Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 66
NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE HUYẾT TƯƠNG 
TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ 
BẰNG ISOTRETINOIN UỐNG 
Trần Thị Thúy Phượng*, Lê Thái Vân Thanh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, việc sử dụng isotretinoin uống trong điều trị mụn trứng cá 
cũng ngày một tăng dần vì đây có thể được xem là thuốc điều trị mụn hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên, 
Isotretinoin cũng gây ra nhiều tác dụng phụ đáng kể. Một vài nghiên cứu trên thế giới đã kể đến tác dụng phụ 
tăng nồng độ homocysteine máu trong thời gian điều trị isotretinoin ở bệnh nhân mụn trứng cá. Tăng 
homocysteine máu là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch và huyết khối. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần đây 
lại nhấn mạnh về tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị với isotretinoin liều thấp. Hiện tại, chưa có dữ liệu về 
tính an toàn và tác động của isotretinoin liều thấp lên nồng độ homocysteine huyết tương, đặc biệt trên đối tượng 
dân số Việt Nam. 
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương ở bệnh nhân mụn trứng cá điều trị với 
isotretinoin uống. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân mụn trứng cá điều trị 
với isotretinoin uống tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nồng độ homocysteine huyết tương 
được ghi nhận trước lúc điều trị và tại thời điểm sau 6-8 tuần và 10-12 tuần sau điều trị. 
Kết quả: Liều isotretinoin uống trung bình là 0,373 ± 0,11 mg/kg/ngày (dưới 0,5 mg/kg/ngày). Nồng độ 
homocysteine huyết tương sau điều trị tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p = 0,021). Thời gian điều 
trị càng dài, homocysteine càng tăng. Tuy nhiên sự tăng này không vượt quá giới hạn bình thường của 
homocysteine trong máu. Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương tương quan thuận với liều isotretinoin 
trung bình (r = 0,431 và p = 0,008). 
Kết luận: Điều trị với isotretinoin liều thấp (dưới 0,5 mg/kg/ngày) gây tăng nồng độ homocysteine huyết 
tương nhưng không tăng vượt quá giới hạn bình thường để gây nên những biến đổi lâm sàng. 
Key words: mụn trứng cá, nồng độ homocysteine huyết tương, isotretinoin liều thấp. 
ABSTRACT 
PLASMA HOMOCYSTEINE LEVELS IN PATIENTS ON ORAL ISOTRETINOIN THERAPY FOR 
ACNE VULGARIS 
Tran Thi Thuy Phuong, Le Thai Van Thanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 66 – 72 
Background: Acne is a common disease. In the last two decades, there has been an increasing use of 
isotretinoin for treatment of acne vulgaris. Isotretinoin has marked side effect. It has been shown in some previous 
studies that the homocysteine level increases during the time of treatment acne with isotretinoin. 
Hyperhomocysteinemia is a risk factor for cardiovascular disorder and venous thrombosis. However, some recent 
studies emphasize the safety and efficacy of low dose isotretinoin therapy. Little data exists on the safety and effect 
on plasma homocysteine levels of this strategy, especially on Vietnamese patients. 
* Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 67
Objective: Evaluate plasma homocysteine level in acne patients with oral isotretinoin therapy 
Method: Prospective case series study on 63 acne patients treated with oral isotretinoin at University 
Medical Center Ho Chi Minh City. Plasma homocysteine concentration were measured at baseline and after 6-8 
weeks of isotretinoin therapy. 
Results: The mean isotretinoin dose was 0.373 ± 0.11 mg/kg/day, which less than 0.5 mg/kg/day. Plasma 
homocysteine levels were significantly higher in acne patients on isotretinoin treatment (p = 0.021). But the mean 
latter homocysteine level was 9.30 ± 2.28 mol/l, which was in the normal range. The increased degree of plasma 
homocysteine had positive correlation with oral isotretinoin dose (r = 0.431 and p = 0.008). 
Conclusion: low-dose isotretinoin (less than 0.5 mg/kg/day) therapy caused increasing the plasma 
homocysteine levels but they did not exceed the normal range to make the clinical disorders. 
Key words: acne vulgaris, plasma homocysteine levels, low dose isotretinoin 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, nhất 
là ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Khả năng mắc 
bệnh trong giai đoạn thanh thiếu niên có thể lên 
đến 85-100%(2,3,8). Ở nước ta, tần suất mắc bệnh 
mụn trứng cá cũng khá cao, bệnh chiếm 17,97% 
tổng số bệnh da đến khám tại bệnh viện Da Liễu 
thành phố Hồ Chí Minh năm 2006, chỉ đứng sau 
bệnh Chàm(14). Mụn trứng cá mức độ nặng chiếm 
10%, mức độ trung bình chiếm 33%, trong đó 
mụn mức độ trung bình dai dẳng, không đáp 
ứng điều trị hoặc mụn nặng thường để lại di 
chứng(23) làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc 
sống của bệnh nhân. Isotretinoin được sử dụng 
trong điều trị mụn trứng cá nặng hoặc trung 
bình không đáp ứng với điều trị thông thường. 
Tỉ lệ đáp ứng với isotretinoin cao đi cùng với sự 
giảm kích thước tuyến bã và giảm tiết bã nhờn 
với trị liệu bằng isotretinoin vượt trội hơn so với 
các phương pháp điều trị giảm tiết bã nhờn 
khác(5). Tuy nhiên thuốc cũng có nhiều tác dụng 
phụ trên da niêm, cơ xương, mắt, hệ thần kinh 
trung ương và chuyển hóa. Gần đây, Trên thế 
giới đã có một số nghiên cứu về nồng độ 
homocysteine huyết tương sau điều trị 
isotretinoin ở bệnh nhân mụn trứng cá. Việc gia 
tăng homocysteine máu gây ra nhiều tác hại cho 
cơ thể đã được ghi nhận trong y văn và trong các 
nghiên cứu đã được công bố, trong đó tác hại nổi 
bật là gây thuyên tắc mạch máu hoặc suy giảm 
chức năng nhận thức và sa sút trí tuệ(6,7,9,26). Tuy 
nhiên gần đây có một số nghiên cứu trong và 
ngoài nước báo cáo về sự an toàn khi sử dụng 
isotretinoin uống, theo đó, sử dụng isotretinoin 
uống với liều thấp có thể để để lại tác dụng phụ 
không đáng kể lên các rối loạn chuyển hóa(1,19,24) 
đồng thời các nghiên cứu về sự tăng nồng độ 
homocysteine máu ở bệnh nhân mụn trứng cá 
điều trị isotretinoin chưa nhất quán cũng như 
chưa có nghiên cứu nào trên bệnh nhân Việt 
Nam. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nồng 
độ homocysteine huyết tương trên bệnh nhân 
mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin 
uống”, nhằm đánh giá sự thay đổi nồng độ 
homocysteine trong quá trình sử dụng 
isotretinoin uống trong thực tế lâm sàng ở Việt 
Nam đồng thời xem xét có cần thiết phải theo 
dõi nồng độ homocysteine máu ở những bệnh 
nhân được chỉ định isotretinoin uống hay không. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị 
ở bệnh nhân mụn trứng cá trước điều trị 
isotretinoin uống có nồng độ homocysteine 
huyết tương trong giới hạn bình thường tại bệnh 
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 
9/2016 đến tháng 4/2017 
Khảo sát nồng độ homocysteine huyết tương 
ở bệnh nhân mụn trứng cá theo thời gian sử 
dụng isotretinoin uống 
Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi 
nồng độ homocysteine huyết tương với các đặc 
điểm lâm sàng và liều thuốc điều trị ở bệnh nhân 
mụn trứng cá điều trị bằng isotretinoin uống 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 68
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân bị mụn trứng cá điều trị với 
isotretinoin uống tại Phòng khám chăm sóc da, 
cơ sở 1, bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố 
Hồ Chí Minh từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Được chẩn đoán mụn trứng cá trên lâm sàng 
Được chỉ định cho uống isotretinoin 
Bệnh nhân 18 tuổi 
Có xét nghiệm nồng độ homocysteine trong 
giới hạn bình thường trước khi sử dụng 
isotretinoin uống 
Không uống isotretinoin trong vòng 6 tháng 
trước thời điểm tham gia nghiên cứu 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và 
chấp nhận quay lại tái khám ít nhất sau 6-8 tuần 
kể từ khi bắt đầu dùng thuốc 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đang được điều trị phối hợp một bệnh lý 
khác 
Có các yếu tố làm thay đổi homocysteine 
máu như suy thận, suy gan, đang sử dụng các 
thuốc chống động kinh phenytoin, L-dopa, 
methotrexate, theophylline, penicillamin, 
vitamin B12, vitamin B6, acid folic 
Bệnh nhân không tuân thủ nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hàng loạt ca, theo dõi dọc 
(longitudinal study) 
Phương pháp tiến hành 
Đối tượng nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn 
nhận bệnh thì sẽ được giải thích cặn kẽ về mục 
tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu và ký vào 
biên bản đồng ý tham gia nghiên cứu 
Buổi gặp mặt đầu tiên: thu thập thông tin 
chung về đối tượng nghiên cứu, đặc điểm lâm 
sàng, cách sử dụng thuốc, kết quả xét nghiệm 
trước điều trị 
Buổi gặp thứ 2 và thứ 3, tại thời điểm 6-8 
tuần và 10-12 tuần của điều trị: bệnh nhân được 
khám và đánh giá độ nặng, ghi nhận liều thuốc 
đang dùng (nếu có thay đổi), tính liều tích lũy và 
định lượng homocysteine trong huyết tương lần 
n 
Xử lý số liệu 
Số liệu được nhập mã hóa và xử lí bằng phần 
mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên 63 bệnh 
nhân, sau 10-12 tuần theo dõi còn lại 38 bệnh 
nhân. Tỉ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nhiều so với 
bệnh nhân nam. Hầu hết các bệnh nhân đã từng 
điều trị mụn trứng cá trước đó với các phương 
pháp khác nhau kể cả isotretinoin uống (Bảng 1). 
Phần lớn bệnh nhân có tình trạng mụn trứng 
cá trung bình và nặng với da nhờn chiếm đa số 
và sang thương thường gặp là ở mặt. Liều 
isotretinoin trung bình trong nghiên cứu là 0,373 
± 0,11 mg/kg/ngày, với liều dùng hằng ngày là 
20mg chiếm đa số (Bảng 2). 
Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết 
tương trước (8,76 ± 2,22 mol/l) và sau điều trị 6-
8 tuần (9,30 ± 2,28 mol/l) có ý nghĩa thống kê 
với p=0,021 < 0,05. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % 
Giới tính 
Nam 16 25,4 
Nữ 47 74,6 
Tuổi 
Dưới 25 tuổi 46 73,0 
Từ 25 tuổi 17 27,0 
Trình độ học 
vấn 
Cấp 2 5 7,9 
Cấp 3 33 52,4 
Trên cấp 3 25 39,7 
Tiền căn 
điều trị mụn 
trứng cá 
Đã từng điều trị 
isotretinoin uống 
12 19,0 
Đã điều trị phương pháp 
khác ngoài isotretinoin 
43 68,3 
Chưa từng điều trị 20 31,7 
Thời gian 
bệnh 
 24 tháng 48 76,2 
< 24 tháng 15 23,8 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 69
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên 
cứu 
Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ % 
Loại da 
Nhờn 58 92,1 
Khô 0 0 
Thường 1 1,6 
Hỗn hợp 4 6,3 
Triệu chứng 
cơ năng 
Đau và ngứa 9 14,3 
Ngứa 7 11,1 
Đau 6 9,5 
Không 41 65,1 
Các loại sang 
thương mụn 
trứng cá 
Mụn đầu trắng 61 96,8 
Mụn đầu đen 58 92,1 
Sẩn 61 96,8 
Mụn mủ 58 92,1 
Nốt 48 76,2 
Nang 25 39,7 
Phân bố vị trí 
các sang 
thương mụn 
trứng cá 
Mặt 62 98,4 
Ngực 21 33,3 
Lưng 25 39,7 
Cánh tay 2 3,2 
Di chứng sẹo 
Sẹo lõm 47 74,6 
Sẹo lồi 1 1,6 
Sẹo lõm và sẹo lồi 2 3,2 
Không sẹo 13 20,6 
Độ nặng 
Nhẹ 6 9,5 
Trung bình 42 66,7 
Nặng 13 20,6 
Rất nặng 2 3,2 
Bảng 3: Liều Isotretinoin uống 
 Số lượng Tỉ lệ % 
Liều hằng 
ngày 
10 mg 10 15,9 
20 mg 48 76,2 
30 mg 3 4,8 
40 mg 2 3,1 
Liều trung 
bình hàng 
ngày 
≥ 0,5 mg/kg/ngày 5 7,9 
< 0,5 mg/kg/ngày 58 92,1 
Bảng 4: So sánh nồng độ homocysteine huyết tương 
trước và sau điều trị 6 – 8 tuần 
Trước điều trị Sau điều tri 6 – 8 
tuần 
P 
8,76 ± 2,22 
(µmol/L) 
9,30 ± 2,28 
(µmol/L) 
0,021 
(Pair Sample T 
Test) 
Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết 
tương sau điều trị 6-8 tuần (8,96 ± 1,99 mol/l) và 
sau điều trị 10-12 tuần (9,94 ± 2,56 mol/l) có ý 
nghĩa thống kê với p=0,002 < 0,05 (Bảng 5). 
Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết 
tương tương quan thuận với liều isotretinoin 
trung bình, nghĩa là liều isotretinoin càng cao thì 
sự thay đổi homocysteine càng lớn (Bảng 6). 
Bảng 5: So sánh nồng độ homocysteine huyết tương 
trong khoảng thời gian từ 6-8 tuần đến 10-12 tuần 
(n=38) 
Sau điều tri 6 – 8 
tuần 
Sau điều tri 10 – 12 
tuần 
P 
8,96 ±1,99 
(µmol/L) 
9,94 ± 2,56 
(µmol/L) 
0,002 
(Pair Sample T 
Test) 
Bảng 6: Sự tương quan giữa liều điều trị isotretinoin 
uống và mức tăng homocysteine huyết tương ở nhóm 
tăng homocysteine sau 6 – 8 tuần 
 (H2-H1) 
Liều 
mg/kg/ngày 
Hệ số tương 
quan R 
P 
1,71 ± 1,28 0,36 ± 0,12 0,431 
0,008 
(Pearson Test) 
Bảng 7: Mối liên quan giữa sự tăng homocysteine 
huyết tương và liều isotretinoin 
Liều nồng độ homocysteine 
huyết tương sau 6 - 8 tuần 
điều trị Tổng 
OR: 4,15 
(KTC 95%: 
1,04 – 
16,50) 
p = 0,034 
(2 Test) 
Tăng Không tăng 
Liều ≥ 0,44 
mg/kg/ngày 
13 3 16 
81,2% 18,8% 100% 
Liều < 0,44 
mg/kg/ngày 
24 23 47 
51,1% 48,9% 100% 
Bệnh nhân được điều trị với isotretinoin liều 
≥ 0,44 mg/kg/ngày có nguy cơ tăng homocysteine 
cao hơn bệnh nhân được điều trị với liều 
Isotretinoin <0,44 mg/kg/ngày có OR là 4,15 
(KTC 95%: 1,04 – 16,50) với p = 0,034. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi có bệnh nhân chủ 
yếu là giới nữ vì đặc thù nơi thực hiện nghiên 
cứu là Phòng khám chăm sóc da với bệnh nhân 
đến khám chủ yếu là nữ. Đặc điểm về tuổi và 
thời gian bệnh tương tự với các nghiên cứu trước 
đây được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh 
và một số nghiên cứu nước ngoài(13,16,21). Thời 
gian mắc bệnh > 24 tháng chiếm đa số 76,2%. 
Trong đó 19% bệnh nhân đã từng uống 
isotretinoin trước khi tham gia nghiên cứu. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 70
Chứng tỏ những bệnh nhân được chỉ định 
isotretinoin trong mẫu nghiên cứu có tình trạng 
bệnh dai dẳng, đã từng không đáp ứng với trị 
liệu khác. 
Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với 
các nghiên cứu trước. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân 
có triệu chứng ngứa và đau thấp hơn trong khi 
các tổn thương mụn trứng cá nặng như nang cục 
và mức độ nặng tính theo thang điểm GAGs trên 
bệnh nhân của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao 
hơn(13,16,15,18). 
Liều isotretinoin 
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 
được điều trị với liều isotretinoin trung bình là 
0,373 ± 0,11 mg/kg/ngày, với mức liều dao động 
từ 0,14 mg/kg/ngày đến 0,67 mg/kg/ngày. Mức 
liều này tương tự như mức liều isotretinoin uống 
bệnh nhân được sử dụng trong nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Thị Trà My(16). Trong đó chỉ có 
7,9% bệnh nhân dùng liều 0,5 mg/kg/ngày. 
Điều này cho thấy bệnh nhân chủ yếu được sử 
dụng isotretinoin liều thấp. Liều khuyến cáo sử 
dụng isotretinoin là liều 0,5-1mg/kg/ngày, với 
liều này, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng 
phụ của thuốc rất nhiều(25). Bất lợi của việc sử 
dụng liều cao còn là sự bùng phát mụn sau 3-6 
tuần điều trị có thể do liên quan đến sự chết theo 
chương trình của các tế bào tuyến bã. Dùng 
isotretinoin liều dưới 0,2 mg/kg/ngày có thể 
ngăn được hiện tượng này(19). Gần đây cũng có 
nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng isotretinoin 
liều thấp cũng đem lại hiệu quả điều trị và thời 
gian tái phát lâu(1,19,24). Với xu hướng sử dụng liều 
isotretinoin thấp như hiện nay, cần thiết phải có 
các nghiên cứu theo dõi liệu sử dụng isotretinoin 
liều thấp có gây ra những tác dụng phụ như khi 
sử dụng liều cao hay không. 
Liều 20 mg/ngày được sử dụng nhiều trong 
nghiên cứu của chúng tôi sở dĩ vì khi quy đổi 
theo cân nặng trung vị là 50 kg, liều 20mg/ngày 
tương đương với liều trung bình trong ngày là 
0,4 mg/kg/ngày, gần với liều khuyến cáo và 
isotretinoin uống thường có chế phẩm viên 20 
mg, thuốc được cho 1 lần/ ngày để bệnh nhân dễ 
sử dụng, dễ tuân thủ, tiết kiệm chi phí. Đây là 
cũng là liều được báo cáo có hiệu quả giảm tần 
suất các tác dụng phụ nặng cũng như giảm chi 
phí điều trị trong nhiều nghiên cứu(1,4,20,21). 
So sánh nồng độ homocysteine trước và sau 
điều trị 6-8 tuần 
So với nồng độ homocysteine huyết tương 
trước điều trị (8,76 ± 2,22 mol/l), nồng độ 
homocysteine sau điều trị 6-8 tuần cao hơn có ý 
nghĩa thống kê (9,30 ± 2,28 mol/l). Điều này phù 
hợp với một số nghiên cứu trước đây trên thế 
giới(22,17,10,11). 
Tuy nhiên những giá trị homocysteine huyết 
tương sau điều trị vẫn nằm trong giới hạn bình 
thường. Khác với các nghiên cứu nước ngoài đã 
thực hiện trước đây, hầu như đều được khảo sát 
trên các đối tượng sử dụng isotretinoin uống liều 
0,5 mg/kg/ngày, liều isotretinoin uống trung 
bình của chúng tôi khá thấp 0,37 0,11 
mg/kg/ngày. Điều này chứng tỏ sử dụng 
isotretinoin liều thấp làm thay đổi nồng độ 
homocysteine trong huyết tương tuy nhiên sự 
thay đổi này không vượt quá giới hạn để gây ra 
các biến đổi sinh học. Kết quả này tương tự như 
các nghiên cứu sử dụng isotretinoin liều thấp 
khác khi khảo sát về nồng độ men gan và mỡ 
máu(16,12). Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên 
cứu đầu tiên khảo sát tác dụng của isotretinoin 
liều thấp lên nồng độ homocysteine huyết 
tương. 
So sánh nồng độ homocysteine huyết tương 
trong khoảng thời gian từ 6-8 tuần đến 10-12 
tuần 
Tại thời điểm 10-12 tuần, nồng độ 
homocysteine huyết tương của nhóm 38 bệnh 
nhân còn lại cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 
nồng độ homocysteine huyết tương của nhóm 
này tại thời điểm 6-8 tuần và cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với thời điểm ban đầu. Điều này 
chứng tỏ nếu được tiếp tục dùng isotretinoin thì 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 71
nồng độ homocysteine huyết tương tiếp tục 
tăng. Thời gian dùng càng dài, nồng độ 
homocysteine huyết tương càng tăng. Tuy thời 
gian điều trị khuyến cáo là 6 tháng, bác sĩ thường 
tiếp tục chỉ định isotretinoin cho đến khi bệnh 
nhân sạch sang thương mụn với thời gian dùng 
trong mụn trứng cá trên mặt là 4 tháng và lên 
đến 18 tháng với các trường hợp mụn ở thân 
mình(19). Mặc dù vậy, ở mốc 10-12 tuần, nồng độ 
homocysteine huyết tương trung bình vẫn nằm 
trong giới hạn bình thường. 
Sự tương quan giữa liều điều trị isotretinoin 
uống và mức tăng homocysteine huyết tương ở 
nhóm tăng homocysteine sau 6 – 8 tuần 
Trong những trường hợp tăng homocysteine 
sau 6-8 tuần điều trị, chúng tôi ghi nhận mức độ 
tăng homocysteine huyết tương có mối tương 
quan với liều isotretinoin uống trung bình hằng 
ngày (r = 0,431 và p = 0,008). Đây là tương quan 
thuận, mức độ tương quan vừa và có ý nghĩa 
thống kê, tức là khi liều isotretinoin uống trung 
bình hằng ngày càng tăng thì nồng độ 
homocysteine huyết tương tăng càng nhiều so 
với giá trị trước điều trị. Mối tương quan này 
được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến 
tính y = 4.6178x - 0.0212. Hiện nay, nhiều nghiên 
cứu cho thấy sử dụng isotretinoin liều thấp cũng 
có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá, trong 
khi chúng tôi nhận thấy sự tăng homocysteine 
máu phụ thuộc liều isotretinoin, vậy nên vấn đề 
sử dụng isotretinoin liều thấp trong điều trị mụn 
trứng cá nên được đặt ra(1,19,24). 
Mối liên quan giữa sự tăng homocysteine 
huyết tương và liều isotretinoin 
Bệnh nhân được điều trị với Isotretinoin liều 
≥ 0,44 mg/kg/ngày có nguy cơ tăng homocysteine 
cao hơn gấp 4,15 lần bệnh nhân được điều trị với 
liều isotretinoin <0,44 mg/kg/ngày (KTC 95%: 
1,04 – 16,50) với p = 0,034 (<0,05). Mức liều 0,44 
mg/kg/ngày gần bằng 0,5 mg/kg/ngày là mức 
liều gần với liều isotretinoin được khuyến cáo sử 
dụng khởi đầu trên bệnh nhân mụn trứng cá 
nặng. Nên chăng khi điều trị isotretinoin với liều 
0,5 mg/kg/ngày cần lưu ý theo dõi nồng độ 
homocysteine máu trong quá trình điều trị. 
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 
Qua thực hiện nghiên cứu trên 63 bệnh nhân 
mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin 
uống, chúng tôi nhận thấy điều trị với liều thấp 
isotretinoin, nồng độ homocysteine huyết tương 
trung bình sau điều trị 6-8 tuần cao hơn nồng độ 
homocysteine trung bình trước điều trị có ý 
nghĩa thống kê và nồng độ này tiếp tục tăng có ý 
nghĩa thống kê khi theo dõi đến 10-12 tuần, tuy 
nhiên các các chỉ số này đều nằm trong giới hạn 
bình thường. Ngoài ra, sự thay đổi nồng độ 
homocysteine huyết tương tương quan thuận 
với liều isotretinoin trung bình. Bệnh nhân điều 
trị với liều isotretinoin 0,44 mg/kg/ngày có 
nguy cơ tăng homocysteine cao hơn gấp 4,15 lần 
bệnh nhân được điều trị với liều < 0,44 
mg/kg/ngày. Vậy nên dùng isotretinoin liều thấp 
trong khoảng 6-8 tuần không làm tăng 
homocysteine huyết tương, tuy nhiên việc sử 
dụng với liều cao hơn hay trong khoảng thời 
gian dài hơn cần phải lưu ý về vấn đề theo dõi 
nồng độ homocysteine máu và cần được nghiên 
cứu thêm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amichai B, Shemer A, Grunwald MH (2006), Low-dose 
isotretinoin in the treatment of acne vulgaris. J Am Acad 
Dermatol, 54 (4): 644-6. 
2. Andrea LZ, Emmy MG, Diane MT (2012), Acne vulgaris and 
acneiform eruption, Fitzpatrick's Dermatology in general 
medicine. Mc Graw Hill. p. 897-917. 
3. Bhate K, Williams HC (2013), Epidemiology of acne vulgaris. 
Br J Dermatol, 168 (3): 474-85. 
4. Brito Mde F, Sant'Anna IP, Galindo JC, Rosendo LH, Santos JB 
(2010), Evaluation of clinical adverse effects and laboratory 
alterations in patients with acne vulgaris treated with oral 
isotretinoin. An Bras Dermatol, 85 (3): 331-7. 
5. Charakida A, Mouser PE, Chu AC (2004), Safety and side 
effects of the acne drug, oral isotretinoin. Expert Opin Drug Saf, 
3 (2): 119-29. 
6. Collaboration Homocysteine Studies (2002), Homocysteine 
and risk of ischemic heart disease and stroke: a meta-analysis. 
Jama, 288 (16): 2015-22. 
7. den Heijer M, Rosendaal FR, Blom HJ, Gerrits WB, Bos GM 
(1998), Hyperhomocysteinemia and venous thrombosis: a 
meta-analysis. Thromb Haemost, 80 (6): 874-7. 
8. Griffiths C, Barker J, Bleiker T, Chalmers R, Creamer D (2016), 
"Rook's Textbook of Dermatology, 4 Volume Set", John Wiley & 
Sons. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 72
9. Hotoleanu C., Porojan-Iuga M., Rusu M. L., Andercou A. 
(2007), Hyperhomocysteinemia: clinical and therapeutical 
involvement in venous thrombosis. Rom J Intern Med, 45 (2): 
159-64. 
10. Kamal M, Polat M (2015), Effect of different doses of 
isotretinoin treatment on the levels of serum homocysteine, 
vitamin B 12 and folic acid in patients with acne vulgaris: A 
prospective controlled study. J Pak Med Assoc, 65 (9): 950-3. 
11. Karadag AS, Tutal E, Ertugrul DT, Akin KO (2011), Effect of 
isotretinoin treatment on plasma holotranscobalamin, vitamin 
B12, folic acid, and homocysteine levels: non-controlled study. 
Int J Dermatol, 50 (12): 1564-9. 
12. Lee YH, Scharnitz TP, Muscat J, Chen A, Gupta-Elera G, Kirby 
JS (2016), Laboratory Monitoring During Isotretinoin Therapy 
for Acne: A Systematic Review and Meta-analysis. JAMA 
Dermatol, 152 (1): 35-44. 
13. Nguyễn Thanh Hùng (2012), "Tỉ lệ hiện mắc 
Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với 
kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại bệnh 
viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012", Luận 
án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP HCM. 
14. Nguyễn Thanh Minh (2006), "Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên 
quan đến mụn trứng cá trên học sinh phổ thông trung học cơ 
sở", Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
15. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013), "Đặc điểm lâm sàng và chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn trứng cá tại bệnh viện 
Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sĩ y học, Đại 
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
16. Nguyễn Thị Trà My (2016), "Nghiên cứu về tác dụng phụ của 
isotretinoin uống trên bệnh nhân mụn trứng cá tại bệnh viện 
đại học y dược thành phố hồ chí minh", Luận văn Thạc sỹ y 
học, Đại học Y Dược Tp HCM. 
17. Polat M, Lenk N, Bingol S, Oztas P, Ilhan MN, Artuz F, Alli N 
(2008), Plasma homocysteine level is elevated in patients on 
isotretinoin therapy for cystic acne: a prospective controlled 
study. J Dermatolog Treat, 19 (4): 229-32. 
18. Poli F, Dreno B, Verschoore M (2001), An epidemiological 
study of acne in female adults: results of a survey conducted 
in France. Journal of the European Academy of Dermatology and 
Venereology, 15 (6): 541-545. 
19. Rademaker M (2013), Isotretinoin: dose, duration and relapse. 
What does 30 years of usage tell us? Australas J Dermatol, 54 
(3): 157-62. 
20. Rao PK, Bhat RM, Nandakishore B, Dandakeri S, Martis J, 
Kamath GH (2014), Safety and efficacy of low-dose 
isotretinoin in the treatment of moderate to severe acne 
vulgaris. Indian J Dermatol, 59 (3): 316. 
21. Rasi A, Behrangi E, Rohaninasab M, Nahad ZM (2014), 
Efficacy of fixed daily 20 mg of isotretinoin in moderate to 
severe scar prone acne. Adv Biomed Res, 3: 103. 
22. Schulpis KH, Karikas GA, Georgala S, Michas T, Tsakiris S 
(2001), Elevated plasma homocysteine levels in patients on 
isotretinoin therapy for cystic acne. Int J Dermatol, 40 (1): 33-6. 
23. Tan JK, Bhate K (2015), A global perspective on the 
epidemiology of acne. Br J Dermatol, 172 Suppl 1: 3-12. 
24. Yap FB (2016), Safety and efficacy of fixed-dose 10 mg daily 
isotretinoin treatment for acne vulgaris in Malaysia. J Cosmet 
Dermatol. 
25. Zaenglein AL, Pathy AL, Schlosser BJ, Alikhan A, Baldwin 
HE, Berson DS, Bowe WP, Graber EM, Harper JC, Kang S 
(2016), Guidelines of care for the management of acne 
vulgaris. Journal of the American Academy of Dermatology, 74 (5): 
945-973. e33. 
26. Zylberstein DE, Lissner L, Bjorkelund C, Mehlig K, Thelle DS, 
Gustafson D, Ostling S, Waern M, Guo X, Skoog I (2011), 
Midlife homocysteine and late-life dementia in women. A 
prospective population study. Neurobiol Aging, 32 (3): 380-6. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018