Nồng độ Acid Folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị Isotretinoin đường uống

Tài liệu Nồng độ Acid Folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị Isotretinoin đường uống: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 39 NỒNG ĐỘ ACID FOLIC HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ISOTRETINOIN ĐƯỜNG UỐNG Nguyễn Minh Phương*, Lê Thái Vân Thanh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Isotretinoin đường uống là liệu pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả nhất. Rối loạn lipid máu và tăng men gan là hai tác dụng ngoại ý quan trọng của isotretinoin. Acid folic là một coenzyme quan trọng thiết yếu được chuyển hóa tại gan. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh (HT) trên bệnh nhân mụn trứng cá dùng isotretinoin đường uống cũng như đánh giá mối liên quan giữa liệu pháp Isotretinoin đường uống và sự thay đổi nồng độ acid folic. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. Kết quả: Số lượng bệnh nhân (BN) được theo dõi ở thời điểm trước điều trị là 80 BN và sau 6–8 tuần điều trị là 58 BN. Độ tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37. Phần lớn BN có tiền sử điều trị mụn trứng cá chiếm 70%. Điểm độ nặng ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ Acid Folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị Isotretinoin đường uống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 39 NỒNG ĐỘ ACID FOLIC HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ISOTRETINOIN ĐƯỜNG UỐNG Nguyễn Minh Phương*, Lê Thái Vân Thanh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Isotretinoin đường uống là liệu pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả nhất. Rối loạn lipid máu và tăng men gan là hai tác dụng ngoại ý quan trọng của isotretinoin. Acid folic là một coenzyme quan trọng thiết yếu được chuyển hóa tại gan. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh (HT) trên bệnh nhân mụn trứng cá dùng isotretinoin đường uống cũng như đánh giá mối liên quan giữa liệu pháp Isotretinoin đường uống và sự thay đổi nồng độ acid folic. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. Kết quả: Số lượng bệnh nhân (BN) được theo dõi ở thời điểm trước điều trị là 80 BN và sau 6–8 tuần điều trị là 58 BN. Độ tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37. Phần lớn BN có tiền sử điều trị mụn trứng cá chiếm 70%. Điểm độ nặng trung bình là 24,99 ± 6,47. Điểm độ nặng của nam cao hơn nữ (27,35 ± 6,22 so với 24,04 ± 6,37). Nồng độ acid folic HT giảm có ý nghĩa thống kê sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống (7,78 ± 2,72 ng/ml xuống còn 6,98 ± 2,52 ng/ml). BN dùng liều isotretinoin uống trung bình hằng ngày ≥ 0,4 mg/kg/ngày và liều tích lũy đạt ≥ 18,82 mg/kg giảm acid folic HT có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nồng độ acid folic HT có khuynh hướng tăng theo lứa tuổi. Có sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa 2 giới tính, nam có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ. Nồng độ Acid folic HT giảm đáng kể sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống. Không có sự khác biệt về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị giữa 2 nhóm giảm và không giảm acid folic HT sau điều trị isotretinoin uống. Nồng độ acid folic HT giảm đáng kể ở nhóm dùng liều trung bình theo cân nặng ≥ 0,4 mg/kg/ngày và nhóm có liều tích luỹ đạt ≥ 18,82 mg/kg. Không có tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic HT với liều isotretinoin uống trung bình theo cân nặng và liều tích lũy. Từ khóa: mụn trứng cá, acid folic, isotretinoin uống. ABSTRACT SERUM FOLIC ACID LEVELS IN ACNE VULGARIS PATIENTS TREATED BY ORAL ISOTRETINOIN Nguyen Minh Phuong, Le Thai Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 39 – 45 Background: Oral isotretinoin is considered the best therapy for acne vulgaris. Dyslipidemia and elevated liver enzymes are two remarkable adverse effects of oral isotretinoin. Folic acid is a significant coenzyme which is metabolized by the liver. This research aims to examine the modification of serum folic acid levels of acne vulgaris patients who were treated with oral isotretinoin as well as to evaluate the relationship between oral isotretinoin therapy and serum folic acid levels. Method: Observational longitudinal study Results: The sample size was taken before and after treatment is 80 and 58 patients respectively. The mean * Bộ môn Y học Gia đình – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 40 age is 23.66 ± 5.37. Most of acne vulgaris patients have been treated before recruitment, at 70%. The mean severity score (GAGS) is 24.99 ± 6.47. Male mean score is greater than female (27.35 ± 6.22 in comparison with 24.04 ± 6.37). Serum folic acid level statistically decreased 6-8 weeks after treatment (from 7.78 ± 2.72 ng/ml to 6.98 ± 2.52 ng/ml). Serum folic acid levels are significantly declined in patients who were prescribed with daily mean dose over 0,4 mg/kg per day and cumulative dose over 18.82 mg/kg. Conclusion: The serum folic acid levels tend to increase with age. There was a significant difference of folic acid levels between two genders, men’s folic acid level is statistically smaller than women’s. The folic acid level significantly decreased after 6-8 weeks treatment with oral isotretinoin. No demographically, clinically and therapeutic significant difference between two groups, declined and non-declined folic acid levels, was identified. Serum folic acid level statistically decreased in patients who were prescribed with mean daily dose over 0.4 mg/kg per day and cumulative dose over 18.82 mg/kg. There was no linear correlation between the decrease of folic acid levels with the mean daily dose and cumulative dose of oral isotretinoin. Keywords: acne, folic acid, oral isotretinoin. ĐẶT VẤN ĐỀ Liệu pháp isotretinoin đường uống được đánh giá là liệu pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả nhất được chỉ định sớm trong trường hợp bệnh ở mức độ trung bình-nặng. Rối loạn lipid máu và tăng men gan là hai tác dụng ngoại ý quan trọng của isotretinoin. Ngoài ra, dược chất này có ảnh hưởng đến một số hoạt động chuyển hóa khác, đặc biệt là chuyển hóa acid folic (vitamin B9), một coenzyme quan trọng thiết yếu trong quá trình này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với đề tài “nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống” nhằm mục đích khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic trên bệnh nhân mụn trứng cá dùng isotretinoin đường uống cũng như đánh giá mối tương quan giữa liệu pháp isotretinoin uống và sự thay đổi nồng độ acid folic. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá sau 6 8 tuần điều trị isotretinoin đường uống tại Phòng chăm sóc da, cơ sở 1 bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ 01/10/2016 đến 30/04/2017. Mục tiêu chuyên biệt Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị, nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân mụn trứng cá được chỉ định isotretinoin uống và mối liên quan giữa nồng độ acid folic huyết thanh với độ nặng, nhóm tuổi và giới tính. Xác định sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống. Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ở các nhóm bệnh nhân có thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh sau điều trị. Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống. Dân số chọn mẫu Tất cả bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống hội đủ tiêu chuẩn chọn bệnh từ 01/10/2016 đến 30/04/2017. Thời gian Từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017. Địa điểm Phòng chăm sóc da, cơ sở 1, bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 41 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn nhận vào Bệnh nhân được chẩn đoán mụn trứng cá dựa vào đặc điểm sang thương da Bệnh nhân được chỉ định Isotretinoin uống lần đầu tiên hoặc đã ngưng thuốc hơn 6 tháng Nồng độ acid folic huyết thanh bình thường Bệnh nhân trên 18 tuổi Đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Người có bệnh lý nội khoa gây ảnh hưởng đến nồng độ acid folic huyết thanh Sử dụng các thuốc làm giảm nồng độ acid folic hoặc các thuốc làm tăng nồng độ acid folic trong vòng 3 tháng Phương pháp tiến hành Thăm khám xác định những trường hợp mụn trứng cá, đánh giá mức độ nặng, ghi nhận tất cả các yếu tố liên quan. Bệnh nhân nếu được chẩn đoán mụn trứng cá và được chỉ định dùng isotretinoin uống sẽ được mời tham gia nghiên cứu và sẽ được lấy máu để đo nồng độ acid folic huyết thanh lần 1. Tư vấn bệnh nhân về cách dùng thuốc, không thay đổi chế độ ăn, không dùng thêm bất cứ thực phẩm bổ sung acid folic trong suốt quá trình điều trị. Tại thời điểm khoảng 6–8 tuần sau khởi đầu điều trị với isotretinoin, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng đánh giá mức độ cải thiện, tính tổng liều tích lũy và thực hiện xét nghiệm đo nồng độ acid folic huyết thanh lần 2. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm Excel 2010 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dịch tễ và tiền sử Nhóm tuổi 25–30 chiếm tỉ lệ cao nhất là 75% trong khi độ tuổi dưới 18-24 và trên 30 chiểm tỉ lệ thấp hơn với tỉ lệ lần lượt là 13,8% và 11,2%. Độ tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37. Tuổi thấp nhất là 18, cao nhất là 42. Phần lớn BN có tiền sử điều trị mụn trứng cá chiếm 70%, trong đó 40% không rõ tiền sử và 30% chưa từng điều trị mụn trứng cá. Đặc điểm lâm sàng và điều trị Phần lớn BN mụn trứng cá ở mức độ trung bình trở lên chiếm 86,25%, chỉ có 13,75% BN mức độ nhẹ. Điểm độ nặng trung bình là 24,99 ± 6,47, thấp nhất là 11, cao nhất là 44. Điểm độ nặng của nam cao hơn nữ (27,35 ± 6,22 so với 24,04 ± 6,37), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân được chỉ định isotretinoin uống. Bảng 1. Nồng độ acid folic huyết thanh trước điều trị theo nhóm tuổi và mức độ nặng của bệnh Nhóm tuổi Số lượng Nồng độ acid folic HT TB ± ĐLC (ng/ml) p 18–24 tuổi 60 7,24 ± 2,65 25–30 tuổi 11 7,55 ± 2,71 <0,001 > 30 tuổi 9 11,73 ± 2,73 Bảng 2. Nồng độ acid folic huyết thanh trước điều trị theo giới tính Giới tính Số lượng Nồng độ acid folic HT TB ± ĐLC (ng/ml) p Nam 23 6,60 ± 2,19 0,023 Nữ 57 8,27 ± 3,15 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 42 Mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị isotretinoin uống Bảng 3. So sánh nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau điều trị theo phân nhóm liều trung bình theo cân nặng Liều trung bình (mg/kg/ngày) Số lượng Nồng độ acid folic huyết thanh T1 ng/ml Nồng độ acid folic huyết thanh T2 ng/ml p <0.4 mg/kg/ngày 24 8,11 ± 2,87 7,44 ± 2,80 0,112 ≥0.4 mg/kg/ngày 34 7,55 ± 2,64 6,67 ± 2,29 0,017 Bảng 4. So sánh nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau điều trị theo phân nhóm liều tích luỹ. Tổng liều tích luỹ sau khoảng 6– 8 tuần (mg/kg) Số lượng Nồng độ acid folic huyết thanh T1 Nồng độ acid folic huyết thanh T2 p ng/ml ng/ml <18,82 mg/kg 31 8,00 ± 2,79 7,44 ± 2,75 0,17 ≥18,82 mg/kg 27 7,51 ± 2,7 6,47 ± 2,16 0,004 Không có tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic HT trước và sau điều trị isotretinoin uống với liều trung bình theo cân nặng và liều tích luỹ (p>0,05). BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ và tiền sử Về giới tính, nữ chiếm 71% và nam chiếm 29%, tỉ lệ nam/nữ là 1/2,5. Tỉ lệ này tương tự như trong nghiên cứu của Karadag và của Nguyễn Thị Trà My, tỉ lệ nam/nữ lần lượt là 1/2,6 và 1/1,5(3,4). BN nữ chiếm đa số so với BN nam nhưng không có nghĩa là mụn trứng cá thường xuất hiện nhiều hơn ở nữ mà có thể là do sự khác biệt về khuynh hướng chăm sóc sức khoẻ của hai giới, nữ giới thường quan tâm đến mặt thẩm mỹ hơn nam giới nên họ thường có mong muốn cải thiện làn da. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 23,66 ± 5,37 tuổi. Tỉ lệ phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu, nhóm tuổi từ 18–24 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 75%, nhóm tuổi 25–30 chiếm tỉ lệ 13,8%, nhóm tuổi trên 30 chiếm tỉ lệ 11,2%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống như y văn, tuổi thường gặp của mụn trứng cá là tuổi vị thành niên và người trẻ. Phần lớn BN đều đã từng được điều trị trước khi đến phòng khám với tỉ lệ 70%, tương tự nghiên cứu của Võ Nguyễn Thuý Anh (64,7% BN đã có tiền sử điều trị mụn trứng cá ở nhiều nơi(8)). Đặc điểm lâm sàng và điều trị Theo phân loại độ nặng mụn trứng cá bằng thang điểm GAGS, mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ thấp 13,75%, phần lớn bệnh nhân có mức độ nặng trung bình và nặng (61,25% và 22,5%). Điểm độ nặng trung bình là 24,99 ± 6,47. Điểm độ nặng trung bình của nam giới cao hơn 3,31 điểm so với nữ giới. Số liệu này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Tchiu Bích Xuân và y văn thế giới, nam giới thường bị bệnh mụn trứng cá nặng hơn nữ(7). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ BN dùng liều <0,5mg/kg/ngày là 92,5% và liều ≥0,5 mg/kg/ngày chỉ có 7,5%, Như vậy đa số bệnh nhân sử dụng liều thấp. Nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân được chỉ định isotretinoin uống Nồng độ acid folic huyết thanh trung bình trên 80 BN mụn trứng cá được chỉ định isotretinoin uống là 7,79 ± 3,00 ng/ml. Khi so sánh với một số nghiên cứu trên các bệnh da khác chúng tôi nhận thấy: Bảng 5. So sánh nồng độ acid folic HT trung bình với các nghiên cứu khác Shaheen và cs (6) Phạm Thúy Ngà (5) Agarwal và cs (9) Chúng tôi Bệnh Chàm thể tạng Vảy nến Bạch biến Mụn trứng cá Nồng độ acid folic HT 9,177 ± 4,48 ng/ml 10.8 ± 4,8 ng/ml 4,18 ± 3,55 ng/ml 7,79 ± 3,00 ng/ml Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 43 Nồng độ acid folic HT trên BN mụn trứng cá trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu trên BN vảy nến và chàm thể tạng, nhưng lại cao hơn nghiên cứu trên BN bạch biến. Tuy nhiên, sự chênh lệch kết quả cũng bị ảnh hưởng của thuốc thử sử dụng, phương tiện máy móc tại trung tâm xét nghiệm, phương pháp nghiên cứu và cách thức chọn mẫu. Mối liên quan giữa nồng độ acid folic huyết thanh với độ nặng, nhóm tuổi và giới tính. Nồng độ acid folic HT trung bình có khuynh hướng tăng theo lứa tuổi của BN, thấp nhất ở nhóm tuổi 18-24 tuổi và cao nhất ở nhóm tuổi >30 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trong nghiên cứu của Chanson và cộng sự, khi khảo sát nồng độ acid folic HT trên 2 nhóm BN trẻ và BN lớn tuổi dùng isotretinoin uống, ghi nhận nồng độ acid folic HT trên nhóm BN lớn tuổi cao hơn so với nhóm BN trẻ tuổi (9,84 ± 6,22 ng/ml so với 6,97 ± 3,88 ng/ml)(1). Ngoài ra, chúng tôi còn ghi nhận sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa 2 giới tính, nam giới có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ giới (6,60 ± 2,19 ng/ml so với 8,27 ± 3,15 ng/ml) với p=0,023. Như vậy, nam giới có điểm độ nặng của mụn trứng cá cao hơn nữ giới nhưng lại có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ. Sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống Bảng 6: So sánh sự thay đổi acid folic huyết thanh trước và sau điều trị isotretinoin uống giữa các nghiên cứu Tác giả Cỡ mẫu Thay đổi acid folic HT (ng/ml) Thời gian theo dõi p Trước điều trị Sau điều trị Chúng tôi 58 7,78 ± 2,72 6,98 ± 2,52 6–8 tuần 0,004 Karadag (3) 66 7,3 ± 2,3 5.7 ± 2,4 4 tháng <0,001 Chanson (1) 20 BN trẻ 6,97 ± 3,88 5,74 ± 1,90 28 ngày <0,001 20 BN lớn tuổi 9,84 ± 6,22 8,52 ± 5,62 28 ngày <0,001 Javanbarkht (2) 61 11,81 ± 4,16 10,41 ± 3,72 4 tháng 0,008 Mức giảm nồng độ acid folic HT sau điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,8 ng/ml thấp hơn so với các nghiên cứu còn lại của Karadag (1,6 ng/ml), Javanbarkht (1,4 ng/ml) và Chanson (1,23 ng/ml và 1,32 ng/ml tương ứng với 2 nhóm bệnh nhân trẻ và lớn tuổi). Sự khác biệt này có thể là do khác biệt về chủng tộc, thuốc thử và máy móc phòng xét nghiệm, kỹ thuật chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu. Các đặc điểm của 2 nhóm giảm và không giảm nồng độ acid folic huyết thanh sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống Khi theo dõi nồng độ acid folic HT trước và sau điều trị của 58 BN chúng tôi ghi nhận có 2 nhóm BN giảm nồng độ acid folic và không giảm nồng độ acid folic HT. Nhóm giảm acid folic HT chiếm đa số với tỉ lệ 66%, nhóm không giảm acid folic chiếm 34%. Khi khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, điều trị giữa 2 nhóm BN trên chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt nào giữa 2 nhóm. Nghiên cứu của Chanson và cộng sự quan sát thấy trong mỗi nhóm BN theo dõi đều có một tỉ lệ BN tăng nồng độ acid folic HT sau thời gian điều trị isotretinoin uống với liều 0,5 mg/kg/ngày trong 28 ngày (trong nhóm BN trẻ tỉ lệ này là 25%, nhóm BN lớn tuổi là 20%). Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN không giảm acid folic cao hơn so với nghiên cứu của Chanson. Mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị isotretinoin uống Sự thay đổi nồng độ acid folic HT ở 2 nhóm liều trung bình theo cân nặng. Trong nhóm liều trung bình theo cân nặng <0,4 mg/kg/ngày (n=24), nồng độ acid folic HT giảm từ 8,11 ± 2,87 ng/ml xuống 7,44 ± 2,80 ng/ml, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ngược lại trong nhóm liều trung bình theo cân nặng ≥0,4 mg/kg/ngày (n=34), nồng độ acid folic HT giảm từ 7,55 ± 2,64 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 44 ng/ml xuống 6,67 ± 2,29 ng/ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,017). Như vậy, với liều isotretinoin uống thấp <0,4 mg/kg/ngày, chúng tôi không quan sát thấy sự thay đổi có ý nghĩa của acid folic HT, nhưng đối với liều ≥0,4 mg/kg/ngày, chúng tôi ghi nhận có sự giảm acid folic HT có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi nồng độ acid folic HT ở 2 nhóm liều tích luỹ Nhóm BN có liều tích luỹ <18,82 mg/kg (n=31) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự thay đổi acid folic HT trước và sau điều trị (p>0,05), trong khi nhóm BN có liều tích luỹ đạt ≥18,82 mg/kg (n=27) thì acid folic HT giảm đáng kể từ 7,51 ± 2,7 ng/ml xuống còn 6,47 ± 2,16 ng/ml sau 6–8 tuần điều trị (p=0,004). Mối tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị Chúng tôi không phát hiện có sự tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị (r=0,082; p>0,05). Như vậy sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh có thể không tương quan tuyến tính với liều trung bình hay liều tích luỹ. Điều này có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn để tìm ra mối tương quan tuyến tính nếu có. KẾT LUẬN Tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37 tuổi. Nhóm tuổi 18-24 chiếm tỉ lệ cao nhất là 75%. Tỉ lệ BN nữ chiếm 71% và nam chiếm 29%, tỉ lệ nam/nữ là 1/2,5. Trong đó, 79,3% BN khởi phát bệnh mụn trứng cá từ trước 20 tuổi. Phần lớn bệnh nhân có mức độ nặng trung bình và nặng, nhóm rất nặng chiếm tỉ lệ thấp. Điểm độ nặng trung bình của nam giới cao hơn so với nữ giới. Về đặc điểm lâm sàng và điều trị, không có sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa các phân nhóm mức độ nặng của mụn trứng cá theo phân độ GAGS. Nồng độ acid folic HT có khuynh hướng tăng theo lứa tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa 2 giới tính, nam có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ. Nồng độ Acid folic HT giảm đáng kể sau 6–8 tuần điều trị, từ 7,78 ± 2,72 ng/ml xuống 6,98 ± 2,52 ng/ml. Không có sự khác biệt về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị giữa 2 nhóm giảm và không giảm acid folic HT sau điều trị isotretinoin uống. Nồng độ acid folic HT giảm đáng kể ở nhóm dùng liều trung bình theo cân nặng ≥0,4 mg/kg/ngày và nhóm có liều tích luỹ đạt ≥18,82 mg/kg. Sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh không tương quan tuyến tính với liều trung bình hay liều tích luỹ. KIẾN NGHỊ Những bệnh nhân nam giới, trẻ tuổi, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên có nồng độ acid folic huyết thanh thấp và có nguy cơ giảm acid folic khi điều trị isotretinoin uống. Chúng ta cần phải lưu ý nguy cơ giảm acid folic trên nhóm đối tượng này khi điều trị isotretinoin uống. Ngoài các xét nghiệm tầm soát thường quy khi điều trị isotretinoin uống như công thức máu, men gan, mỡ máu, các bác sĩ điều trị cũng nên đề nghị xét nghiệm acid folic cho bệnh nhân khi chỉ định isotretinoin uống. Trong quá trình điều trị isotretinoin uống nên cho bệnh nhân bổ sung thêm acid folic vì acid folic là một loại vitamin tốt, rẻ tiền không chỉ có tác dụng phòng tránh các bệnh lý thiếu máu do thiếu acid folic mà còn có nhiều tác dụng có lợi khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chanson A, et al (2008). “Decreased plasma folate concentration in young and elderly healthy subjects after a short-term supplementation with isotretinoin”. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 22(1):94-100. 2. Javanbakht AM, Pour HM, Tarrahic MJ (2012). “Effects of oral isotretinoin on serum folic acid levels”, Journal of drugs in dermatology, 11(9):e23-4. 3. Karadag AS, Tutal E, Ertugrul DT, Akin KO (2011). “Effect of isotretinoin treatment on plasma holotranscobalamin, vitamin B12, folic acid, and homocysteine levels: non-controlled study”, International Journal of Dermatology, 50(12):1564-9. 4. Nguyễn Thị Trà My (2016). Nghiên cứu về tác dụng phụ của isotretinoin uống trên bệnh nhân mụn trứng cá tại bệnh viện Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược TP.HCM. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 45 5. Phạm Thúy Ngà (2011). “Nồng độ Homocysteine và Acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng tại bệnh viện da liễu TP. Hồ Chí Minh”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược TP.HCM. 6. Shaheen MA, Attia EA, Louka ML, Bareedy N (2011). “Study of the role of serum folic acid in atopic dermatitis: a correlation with serum ige and disease severity”, Indian J Dermatol, 56(6):673-7. 7. Tchiu Bích Xuân và cs (2013). “Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại bệnh viện da liễu TP.HCM”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 17(3):22-9. 8. Võ Nguyễn Thúy Anh và cs (2009). “Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 13 (1):339-46. 9. Zagarwal.S et al (2015). “Study of serum levels of Vitamin B12, folic acid, and homocysteine in vitiligo”, Pigment International, 2(2):76-80. Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_acid_folic_huyet_thanh_tren_benh_nhan_mun_trung_ca_d.pdf