Tài liệu Những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011 - 2013 của viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
90 
NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 
CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM 
TS. Ngô Quang Vinh, TS. Hồ Thị Minh Hợp 
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ 
Tiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông 
nghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệp 
Đông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04 
năm 1925. Năm 1937, Viện đổi tên thành Viện 
Khảo cứu Nông Lâm, có bộ phận miền Bắc và bộ 
phận miền Nam. 
Sau năm 1945, Viện đã nhiều lần thay đổi 
tên. Năm 1956 Viện có tên là Nha Khảo cứu và 
Sưu tầm Nông Lâm Súc, trực thuộc Bộ Canh 
nông. Năm 1968 được đổi tên thành Viện Khảo 
cứu Nông nghiệp trực thuộc Bộ Cải cách Điền 
địa và Canh nông. Đến năm 1973 Viện trực thuộc 
Tổng nha Nông nghiệp, Bộ Cải cách Điền địa và 
Phát triển Nông Ngư Mục. Đến năm 1974 trực 
thuộc Bộ Canh nông. 
Sau ngày đất nước được hoàn toàn giải 
phóng đến nay, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông 
nghiệp miền Nam là v...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ nổi bật trong giai đoạn 2011 - 2013 của viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
90 
NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 
CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM 
TS. Ngô Quang Vinh, TS. Hồ Thị Minh Hợp 
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ 
Tiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông 
nghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệp 
Đông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04 
năm 1925. Năm 1937, Viện đổi tên thành Viện 
Khảo cứu Nông Lâm, có bộ phận miền Bắc và bộ 
phận miền Nam. 
Sau năm 1945, Viện đã nhiều lần thay đổi 
tên. Năm 1956 Viện có tên là Nha Khảo cứu và 
Sưu tầm Nông Lâm Súc, trực thuộc Bộ Canh 
nông. Năm 1968 được đổi tên thành Viện Khảo 
cứu Nông nghiệp trực thuộc Bộ Cải cách Điền 
địa và Canh nông. Đến năm 1973 Viện trực thuộc 
Tổng nha Nông nghiệp, Bộ Cải cách Điền địa và 
Phát triển Nông Ngư Mục. Đến năm 1974 trực 
thuộc Bộ Canh nông. 
Sau ngày đất nước được hoàn toàn giải 
phóng đến nay, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông 
nghiệp miền Nam là viện nghiên cứu nông 
nghiệp đa ngành duy nhất ở các tỉnh phía Nam. 
Viện có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ và 
kinh nghiệm và địa bàn hoạt động rộng khắp từ 
duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam 
Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long. 
Đầu năm 2013, Viện có tổng số 372 người là 
viên chức và người lao động. Trong đó biên chế 
là 277 người, hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế 95 
người. Nguồn lực của Viện sau khi chuyển giao 
toàn bộ khối chăn nuôi sang Viện Chăn nuôi, tính 
đến ngày 15/6/2013 là 225 người, trong đó biên 
chế là 194 người và người lao động là 30 người 
gồm 01 giáo sư, 16 tiến sĩ, 38 thạc sĩ và 99 viên 
chức có trình độ đại học. Tỷ lệ tiến sĩ:thạc sĩ:kỹ 
sư là 10,5:24,8:64,7. Cơ cấu cán bộ giữa quản lý 
và nghiên cứu là 30/166, chiếm tỷ lệ 18,1%. 
Cơ cấu tổ chức của Viện hiện tại bao gồm: 
03 phòng chức năng (Tổ chức hành chính, Quản 
lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Tài chính kế 
toán), 06 phòng nghiên cứu (Bảo vệ thực vật, Di 
truyền giống cây trồng, Kỹ thuật canh tác, Khoa 
học đất, Công nghệ sinh học, Hệ thống nông 
nghiệp), 05 trung tâm nghiên cứu và phát triển 
nông nghiệp (Trung tâm Nghiên cứu và Phát 
triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Trung tâm 
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng 
Lộc, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và 
Hoa, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây 
điều, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Tiến 
bộ Kỹ thuật Nông nghiệp). 
II. THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ 
KỸ THUẬT 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền 
Nam (IAS) là một viện nghiên cứu đa ngành 
chuyên môn sâu ở phía Nam. Trong giai đoạn từ 
2011 - 2013, Viện thực hiện tổng cộng trên 70 đề 
tài, dự án các loại có nguồn ngân sách từ Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa 
học Công nghệ (bảng 1). 
Ngoài ra, các đơn vị trong Viện đã tích cực chủ 
động tìm kiếm các nhiệm vụ KHCN thông qua các 
chương trình dự án KHCN hợp tác với các địa 
phương. Số nhiệm vụ dạng này trong giai đoạn 
2011- 2013 là trên 72. Trong giai đoạn 2011 - 2013, 
Viện đã hợp tác với trên 15 tỉnh thành để thực các 
nhiệm vụ khoa học công nghệ địa phương. 
Các đề tài dự án khoa học hợp tác với các 
tổ chức Quốc tế của Viện giai đoạn 2011 - 
2013: 11; Viện đã hợp tác với hàng chục tổ 
chức cơ quan nghiên cứu Quốc tế trong nghiên 
cứu khoa học. 
Bảng 1. Số lượng các đề tài nghiên cứu của IAS 
trong giai đoạn 2011 - 2013 
Loại đề tài 2011 2012 2013 
Cấp Nhà nước/Bộ 60 32 16 
Hợp tác quốc tế 14 13 7 
Địa phương 34 21 17 
Nhánh 35 34 19 
Dịch vụ 24 27 4 
Tổng 167 127 63 
Từ năm 2011 đến năm 2013 kinh phí hoạt 
động khoa học công nghệ của Viện có chiều 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
91 
hướng giảm nhẹ qua các năm, tổng kinh phí năm 
2011: 39,32 tỷ đồng, năm 2012: 38,28 tỷ đồng và 
ước tính năm 2013 sau khi tách khối chăn nuôi 
sang Viện Chăn nuôi: 24,91 tỷ đồng. 
Hàng năm Viện chuyển giao nhiều tiến bộ kỹ 
thuật và giống cây trồng, vật nuôi tốt cho sản xuất. 
Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã có những 
đóng góp quan trọng trong sự phát triển của nông 
nghiệp phía Nam nói riêng và nền nông nghiệp cả 
nước nói chung. Cụ thể: 
2.1. Bảo tồn quỹ gen giống cây trồng 
Công tác bảo tồn quỹ gen giống cây trồng, 
vật nuôi rất được Viện chú trọng. Viện đã xây 
dựng và bảo quản nhiều tập đoàn giống cây trồng 
quan trọng không chỉ có ý nghĩa đối với sản xuất 
nông nghiệp các tỉnh phía Nam mà còn đối với cả 
nước. 
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp chỉ đáp 
ứng được phần nhỏ so với nhu cầu bảo tồn, lưu 
trữ và khai thác quỹ gen cây lương thực, các cây 
trồng cạn chủ lực, cây công nghiệp có giá trị xuất 
khẩu, các loại rau quả, cỏ cho chăn nuôi, giống 
vật nuôi. Để thực hiện nhiệm vụ rất quan trọng 
này, Viện đã huy động kinh phí trích từ các đề 
tài, dự án, kinh phí hoạt động bộ máy và các 
nguồn khác. Hiện nay Viện đang bảo tồn và khai 
thác 2237 dòng giống cây trồng (lúa, ngô, đậu 
tương, lạc, đậu xanh, sắn, điều, tiêu, ca cao, rau, 
hoa, khoai tây, khoai lang), 25 chủng vi sinh vật 
hoạt động trong môi trường đất. 
2.2. Hoạt động nghiên cứu cơ bản 
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã chú 
trọng hơn tới công tác nghiên cứu cơ bản, bước 
đầu đã có được những kết quả đáng khích lệ: Xác 
định và giải mã gen virus gây bệnh vàng xoăn 
ngọn cây cà chua, xác định được diễn biến dinh 
dưỡng trong đất trồng sắn liên tục 15 năm tại 
Trung tâm Hưng Lộc. 
2.3. Thành tựu được Bộ Nông nghiệp và 
PTNT ghi nhận 
Tính đến thời điểm hiện tại, Viện Khoa học 
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã nghiên cứu 
và chọn tạo được trên 147 giống cây trồng vật 
nuôi và 90 quy trình kỹ thuật phục vụ sản xuất 
nông nghiệp. 
Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã có 29 
giống cây trồng các loại về 01 giống ngô lai, 01 
giống khoai tây, 01 giống dâu tây, 02 giống cà 
chua, 10 giống hoa, 10 giống mía, 02 giống đậu 
tương, 01 giống lạc và 03 tiến bộ kỹ thuật thâm 
canh mía được công nhận và chuyển giao vào sản 
xuất trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung 
Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng 
sông Cửu Long. Hiện Viện cũng đã làm thủ tục ở 
cấp cơ sở công nhận 04 giống khoai tây đang chờ 
Bộ lập hội đồng công nhận giống (bảng 2). 
Bảng 2. Số lượng giống cây trồng và tiến bộ kỹ 
thuật của Viện KHKTNN miền Nam được công 
nhận trong giai đoạn 2011 - 2013 
Năm Giống TBKT 
2011 24 3 
2012 1 1 
2013* 4 1 
Tổng cộng 29 4 
Ghi chú: * Kết quả 6 tháng đầu năm. 
2.3.1. Các giống và TBKT của Viện đang đóng 
góp cho sản xuất 
2.3.1.1. Giống lúa 
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam rất chú 
trọng đến sự phát triển nông nghiệp của các vùng 
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn thông qua các 
chương trình nghiên cứu giống cây trồng và biện 
pháp kỹ thuật thích hợp. 
Trong giai đoạn 2011 - 2013, nghiên cứu, chọn 
tạo và phát triển giống lúa mới như lúa cạn LC227, 
LC408, ĐTM126 đã được ưu tiên thực hiện nhằm 
đáp ứng mục tiêu trên. Các giống lúa cạn của 
Viện đang chiếm diện tích khoảng 500 ha/năm tại 
các tỉnh Tây Nguyên. Giống lúa chịu phèn 
ĐTM126 đang chiếm diện tích 100ha/năm tại các 
tỉnh Đồng Tháp Mười, dự kiến năm 2013-2014 
diện tích trồng sẽ tăng lên 2.000-3.000ha sau khi 
chính thức chuyển giao giống nguyên chủng ra 
sản xuất. 
Với công trình chọn tạo giống lúa mới, IAS đã 
có đóng góp lớn trong việc bảo đảm an ninh lương 
thực Quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo, giúp 
phát triển kinh tế xã hội tại các tỉnh phía Nam. 
2.3.1.2. Giống bắp 
Bên cạnh việc phát triển cây lúa, Viện đã và 
đang tiếp tục xây dựng các tập đoàn giống cây màu 
phục vụ cho mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng 
và sử dụng hợp lý nguồn tại nguyên. Vì vậy, các 
chương trình nghiên cứu chọn tạo giống bắp lai 
thích hợp cho các vùng sinh thái nông nghiệp vẫn là 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
92 
hướng ưu tiên nghiên cứu chính trong trong thời 
gian vừa qua. 
Giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã phát triển các 
giống ngô lai V98-1, V98-2, V-118, VN112 diện 
tích hàng năm chiếm 2.000ha, phát triển tại các 
tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là các 
giống bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có tiềm 
năng năng suất cao, có khả năng phối hợp cao, 
cho năng suất dòng cao và cũng đang được đánh 
giá cao trong sản xuất. Đặc biệt giống ngô lai đơn 
V-118 cho năng suất cao trên 8 tấn/ha, thích hợp 
trồng trên đất lúa vụ Đông Xuân. Quy trình thâm 
canh ngô lai trên đất lúa vụ Đông Xuân đã được 
hoàn thiện và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng 
ngô lai trên đất lúa Đông Xuân ở Tây Nguyên 
vượt 33,06% - 38,12 % so với trồng lúa cùng vụ. 
Trong thời gian tới, Viện sẽ tiếp tục triển khai mở 
rộng mô hình thâm canh ngô lai trên đất lúa ở 
những nơi có điều kiện tương tự thuộc các tỉnh 
Tây Nguyên. 
2.3.1.3. Giống đậu tương 
Đậu tương là một trong những giống cây 
trồng được ưu tiêp nghiên cứu và phát triển mạnh 
của Viện nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ 
cấu cây trồng trên nền đất lúa kém hiệu quả ở 
đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Đông Nam 
Bộ và Tây Nguyên. 
Giống đậu tương HL203, HL07-15, 
HLĐN29, HLĐN25 đã được nhân rộng với diện 
tích gần 15.000ha tại các tỉnh vùng đồng bằng 
sông Cửu Long và Tây Nguyên. Giống đậu tương 
HL07-15, HLĐN29 và HLĐN25 có thời gian 
sinh trưởng từ 78 - 88 ngày, năng suất trong vụ 
Hè Thu và Thu Đông biến động từ 1,5 - 2,28 
tấn/ha. Năng suất trong vụ Đông Xuân biến động 
từ 2,3 - 2,52 tấn/ha, vượt giống đối chứng HL203 
từ 12-20% có ý nghĩa. Các giống đều chống chịu 
tốt với bệnh gỉ sắt, chín tập trung, ít tách hạt 
ngoài đồng khi chín, trong đó HL07-15 và 
HLĐN29, cho năng suất ổn định và thích nghi 
rộng. Giống HLĐN25 cho năng suất cao ổn định 
và thích nghi trong môi trường thuận lợi, thâm 
canh cao. Các giống có hàm lượng protein từ 32 - 
35%, lipid từ 21 - 24%. 
2.3.1.4. Giống đậu xanh 
Giống đậu xanh HL89-E3, HLĐX 6, HLĐX 
7 ngắn ngày năng suất cao được trồng tại các tỉnh 
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông 
Cửu Long với diện tích đạt gần 30.000ha.Trong 
đó, giống đậu xanh HLĐX 6 và HLĐX 7 có thời 
gian sinh trưởng 63 - 68 ngày, cho năng suất cao 
ổn định và thích nghi rộng, năng suất vụ Hè Thu 
và Thu Đông biến động từ 1,27 đến 1,51 tấn/ha, 
trong vụ Đông Xuân biến động từ 1,33 - 1,88 
tấn/ha. Các giống đều chống chịu tốt với bệnh 
virus vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá, chín tập 
trung, tỷ lệ thu hoạch lần 1 đạt 75 - 85% so với 
tổng sản phẩm. 
Giống mới đã được nông dân sản xuất đại trà 
trên các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long 
trong quá trình nghiên cứu và chuyển giao 
TBKT. Ngoài ra, từ nguồn vật liệu mới, Viện đã 
tạo được nhiều dòng giống khác có tính trạng đặc 
trưng có thể phát triển trong thời gian tới. 
2.3.1.5. Giống lạc 
Giống lạc GV 10 có thời gian sinh trưởng từ 
90 - 97 ngày, dạng hình Spanish, giống cho năng 
suất cao và ổn định, thích nghi rộng, năng suất 
trong vụ Hè Thu và Thu Đông biến động từ 2,34 
- 3 tấn/ha, trong vụ Đông Xuân biến động từ 2,9 - 
3 tấn/ha, vượt giống đối chứng Lỳ địa phương từ 
12 - 20% có ý nghĩa. Giống có tỷ lệ nhân 69 - 70 
%, khả năng chống chịu gỉ sắt và đốm đen tốt. 
Giống lạc GV3, GV10 đạt diện tích 5.000 
ha/năm tại các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. 
2.3.1.6. Giống khoai tây 
Giống khoai tây PO3, Atlantic, TK96.1 trồng 
chủ yếu tại Lâm Đồng và vụ Đông Xuân tại các 
tỉnh phía Bắc với diện tích 3.000-5.000 ha/năm 
phục vụ nhu cầu ăn tươi và chế biến công nghiệp. 
Giống PO3 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT 
công nhận là giống cây trồng mới và hiện chiếm 
trên 70% diện tích khoai tây của tỉnh Lâm Đồng. 
Giống khoai tây Atlantic cho chế biến công nghiệp 
được Viện phối hợp với công ty Pepsi Việt Nam 
nhập nội, khảo nghiệm và chuyển giao vào sản 
xuất, giống đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công 
nhận và cho phổ biến rộng rãi, hiện đã có khoảng 
4.000ha khoai tây Atlantic trên cả hai miền Nam, 
Bắc. Giống khoai tây TK96.1 (được công nhận sản 
xuất thử) là giống Viện lai tạo và chọn lọc từ năm 
1996 thích hợp cho chế biến công nghiệp, có khả 
năng kháng mốc sương tốt và cho năng suất cao (25 
- 30 tấn/ha) kể cả trong mùa mưa. Tương lai đây sẽ 
là một trong những giống mùa mưa chủ lực của 
Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. 
Trong giai đoạn 2011 - 2013, hơn 600.000 
củ khoai tây Go, 1.500.000 ngọn khoai tây 
rootcuting đã được Viện chuyển giao và cung cấp 
cho sản xuất tại Lâm Đồng. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
93 
2.3.1.7. Giống và kỹ thuật trồng cà chua 
Viện KHKTNN miền Nam cung cấp giống 
cà chua làm gốc ghép (VIMINA 1, 2, 3), quy 
trình ghép cà chua, hướng dẫn xây dựng mô hình 
trại sản xuất giống cho nông dân giỏi, nông dân 
đầu tư xây dựng nhà nuôi, ghép, nhà màng chăm 
sóc cây con. Từ tháng 2 năm 2007 đến nay Viện 
đã tiếp tục chuyển giao kỹ thuật ghép cà chua 
chống bệnh héo rũ vi khuẩn Ralstonia 
solanacearum. Vấn nạn cà chua chết vì héo rũ vi 
khuẩn tại Lâm Đồng đã được giải quyết sau lịch sử 
gần 60 năm trồng cà chua. Nhờ kỹ thuật này, năng 
suất cà chua toàn tỉnh đã tăng từ 40 tấn lên 60 
tấn/ha. Giá trị sản lượng hàng năm tăng thêm 350 tỷ 
đồng (20 tấn/ha  7.000ha  2,5 triệu đồng/tấn (giá 
tối thiểu)). Hiện nay đã có 85 trại giống đăng ký 
được ứng dụng TBKT ghép cà chua để sản xuất 
cây ghép tại Lâm Đồng, Kon Tum, Đắk Lắk, Trà 
Vinh, Vĩnh Long. Riêng tại Lâm Đồng 100% số 
hộ nông dân đã trồng cà chua ghép theo quy trình 
của Viện với diện tích đạt 7.000 ha/năm. 
Việc chuyển giao TBKT này thành công là do 
IAS đã giải quyết đồng bộ các vấn đề từ sản xuất 
hạt giống cà chua kháng làm gốc ghép, sản xuất 
ống ghép bằng cao su tự hủy, nghiên cứu và phổ 
biến kỹ thuật tạo môi trường mát, ẩm để bảo dưỡng 
cây sau ghép. 
2.3.1.8. Giống sắn 
Tuyển chọn và giới thiệu cho sản xuất 5 giống 
sắn tốt: Bên cạnh việc nhập nội giống, Viện đã lai 
tạo giống sắn và tiến tới làm chủ công nghệ lai tạo, 
chọn lọc và nhân giống sắn lai. Tổng diện tích trồng 
các giống sắn mới của Viện ở Việt Nam năm trong 
năm 2011 - 2013 ước đạt 400.000ha, chiếm hơn 
70% tổng diện tích sắn của cả nước. Nhiều hộ nông 
dân giỏi đã đạt năng suất 35 - 40 tấn/ha trên quy mô 
2 - 10 ha/hộ. Tổng kim ngạch xuất khẩu sắn của 
Việt Nam năm hàng năm ước đạt 1 tỷ USD. Giá trị 
bội thu do áp dụng giống sắn mới và kỹ thuật canh 
tác sắn thích hợp, bền vững ước đạt 6.500 tỷ đồng 
mỗi năm (400.000ha  8 tấn bội thu/ha  100 
USD/tấn  20.000 VND/USD), tương đương 320 
triệu USD/năm. 
2.3.1.9. Giống điều 
Các kết quả chuyển giao giống và tiến bộ kỹ 
thuật của IAS đã góp phần to lớn đưa Việt Nam trở 
thành nước hàng đầu thế giới về năng suất và sản 
lượng điều. Viện đã tuyển chọn và giới thiệu cho 
sản xuất giống điều cao sản PN1 có tiềm năng năng 
suất từ 2,5 - 3,0 tấn/ha, có tỷ lệ nhân cao từ 27 - 
34% và kích thước hạt lớn. Năm giống điều: 
MH5/4, MH4/5, MH2/7, MH2/6 và MH3/5, có 
tiềm năng năng suất cao, có thể đạt tới năng suất 
3,0-4,0 tấn/ha. Ba giống điều TL11/2, TL6/3 và 
TL2/11 năng suất hạt 2,0 - 3,0 tấn/ha, tỷ lệ nhân 28-
31%, kích cỡ hạt 132 - 160 hạt/kg. Song song với 
công tác chọn tạo giống điều mới, biện pháp nhân 
nhanh và duy trì tính trạng tốt cũng được nghiên 
cứu và đã hoàn thiện được quy trình nhân giống vô 
tính cây điều bằng phương pháp ghép với tỷ lệ cây 
xuất vườn từ 77,0 - 80,0%. 
Trog giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã chuyển 
giao cho nông dân sản xuất đại trà các giống điều 
PN1, TL6/3, TL11/2 và TL2/11 với diện tích đạt 
gần 150.000ha. 
2.3.1.10. Giống mè 
Viện đã tuyển chọn được 2 giống mè đen 
ADB1 và NA2 có năng suất và chất lượng cao, 
phù hợp với điều kiện gieo trồng tại các tỉnh 
đồng bằng sông Cửu Long. Giống mè đen ADB1 
có thời gian sinh trưởng 75 ngày, đạt năng suất 
2.020 kg/ha trong vụ Đông Xuân và 1.645 kg/ha 
trong vụ Xuân Hè, hàm lượng dầu 48,78%, giống 
có khả năng chống chịu bệnh héo cây (2,33%), 
chống chịu sâu ăn lá cấp 1. Giống mè đen NA2 
có thời gian sinh trưởng 75 ngày, năng suất 1.893 
kg/ha trong vụ Đông Xuân và 1.630 kg/ha trong 
vụ Xuân Hè, hàm lượng dầu 50,79%, khả năng 
chống chịu bệnh chết nhát (2,50%), chống chịu 
sâu ăn lá cấp 1. 
Quy trình canh tác mè cũng đã được Viện phát 
triển và áp dụng rộng rãi tại Đồng Tháp Mười. 
2.3.1.11. Giống heo 
Tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận về nái 
lai F1 giữa Landrace  Yorkshire và nái lai F1 
giữa Yorkshire  Landrace làm nái nền trong sản 
xuất lợn thương phẩm, trong đó nhóm nái lai YL 
nâng cao được số con sơ sinh sống/ổ: 0,24 - 0,62 
con/ổ và có tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn từ 4 - 11 
ngày; giảm được số ngày lên giống lại sau cai sữa 
từ 0,25 - 2,42 ngày; khối lượng lợn con cai sữa 
tăng từ 0,65 - 3,29 kg/ổ; ưu thế lai về tính trạng 
sinh sản của nhóm nái lai LY/YL đạt được từ 
0,99 - 7,11% và tính trạng tăng trọng g/ngày giai 
đoạn từ 90 - 150 ngày tuổi (KTNSCT) đã cải 
thiện được từ 2,03 - 3,48%. 
Tiến bộ kỹ thuật lợn đực giống cuối cùng 
F1 giữa hai nhóm giống Pietrain và Duroc với 
kết quả tăng trọng đạt bình quân 629 - 
700g/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,01 - 3,18kg cho 1 
kg tăng trọng và dày mỡ lưng ở điểm P2 thấp từ 
9,69 - 10,91 mm; chất lượng tinh dịch (VAC) 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
94 
của các tổ hợp đực lai đều cao hơn dòng thuần 
Duroc và Pietrain bố mẹ; nhóm đực lai 2 máu 
DPD (75% máu Duroc và 25% máu Pietrian) 
cho kết quả tốt nhất. 
2.3.1.12. Mô hình trồng rau nhà màng 
Mô hình nhà màng trồng rau của Viện được 
ứng dụng rộng rãi tại Tây Nguyên và Đông Nam 
Bộ. Đặc biệt, mô hình này đã và đang được 
nghiên cứu chuyển giao trên quần đảo Trường Sa 
phục vụ nhu cầu sản xuất rau cho đảo. 
2.3.1.13. Giống gia cầm 
Trong giai đoạn 2011 - 2013, năng suất trứng 
của các dòng mái chọn tạo từ Viện đạt 195 - 200 
trứng/mái/năm; dòng trống cho năng suất thịt 12 
tuần tuổi đạt 2,0 - 2,2 kg với con mái và 1,6 - 1,8 kg 
với con mái, tiêu tốn thức ăn đạt 2,4 - 2,6 kgTĂ/kg 
tăng trọng. 
Ngoài ra, Viện còn có nhiệm vụ nuôi giữ giống 
gốc hai dòng gà BT2 với số lượng 1000 mái ông 
bà/năm, cung cấp từ 60 - 80 ngàn con giống bố mẹ 
cho sản xuất nông hộ tại các tỉnh phía Nam. 
2.3.1.14. Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi 
Về nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn chăn 
nuôi, IAS cũng có 2 TBKT đáng chú ý là: (1) 
Quy trình sản xuất thức ăn cho lợn con sau cai 
sữa, quy trình này đã được áp dụng sản xuất thử 
nghiệm tại 8 công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi 
với tổng số thức ăn sản xuất được 4.640 tấn 
trong 2 năm 2003 và 2004; hiện tại có 7 công ty 
sản xuất thức ăn gia súc nội địa áp dụng quy 
trình này bán ra thị trường và đã được thị trường 
chấp nhận; ước tính rằng, sau 5 năm, ít nhất tỷ 
trọng thức ăn cho lợn con được sản xuất bởi các 
doanh nghiệp Việt Nam là 30%. Kết quả lớn 
nhất của quy trình là việc các công ty trong 
nước chủ động sản xuất được loại thức ăn này 
và phá vỡ thế độc quyền của các công ty có vốn 
đầu tư nước ngoài; (2) Quy trình sản xuất thức 
ăn chăn nuôi để sản xuất thịt lợn an toàn áp 
dụng được vào tất cả những nhà máy, xí nghiệp 
sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô vừa và lớn, 
là một trong các biện pháp tiên quyết để đảm 
bảo an toàn thực phẩm. 
2.1.3.15. Các quy trình kỹ thuật chăn nuôi 
Quy trình phòng - trị bệnh viêm vú bò sữa đã 
được thử nghiệm trong thực tiễn, tỷ lệ viêm vú cận 
lâm sàng đã giảm hơn ½ so với khi bắt đầu thử 
nghiệm, giúp tăng 11,1 - 23,8% sản lượng sữa trong 
thời gian thử nghiệm, lợi nhuận bình quân do áp 
dụng quy trình này là khoảng 42.000 Đ/Con/tháng. 
Quy trình phòng - trị bệnh chậm sinh, sẩy thai 
bò sữa được thử nghiệm trong thực tiễn giúp rút 
ngắn khoảng cách hai lứa đẻ từ 16,7 tháng xuống 
còn 13,4 tháng, giảm bớt 3,2 tháng. Hiệu quả kinh 
tế khi áp dụng quy trình: Tất cả chi phí phát sinh do 
áp dụng quy trình này vào khoảng 29.000 
Đ/Con/tháng. 
2.3.2. Thành tựu về hợp tác Quốc tế 
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã thực 
hiện 11 đề tài/dự án hợp tác Quốc tế, trong đó có 
một dự án ODA do ACIAR tài trợ thông qua Viện 
Nghiên cứu Lúa Quốc tế. Ngoài ra Viện còn ký hợp 
đồng nghiên cứu với nhiều công ty nước ngoài. 
Tổng kinh phí các đề tài/dự án hợp tác Quốc tế 
trong giai đoạn 2011 - 2013 đạt hơn ba tỷ đồng. Kết 
quả một số đề tài/dự án nổi bật: 
- Dự án do ACIAR tài trợ về “Các hệ thống 
trồng trọt, chăn nuôi bền vững và mang lại lợi 
nhuận cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt 
Nam” gồm ba hợp phần: (1) Phân tích chuỗi giá trị 
cho hệ thống nông nghiệp bền vững và có hiệu 
quả kinh tế ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, (2) 
Hệ thống cây trồng bền vững cho vùng đất cát 
duyên hải Nam Trung bộ, (3) Kết hợp tốt hơn hệ 
thống trồng trọt và chăn nuôi bò thịt ở vùng duyên 
hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Dự án đã phân tích 
kinh tế ngành hàng bò thịt và sắn ở các tỉnh duyên 
hải Nam Trung Bộ, triển khai thực hiện nghiên 
cứu về ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp thức ăn tinh 
trong khẩu phần cơ sở gồm rơm và cỏ Guinea đến 
năng suất chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò thịt 
lai Sind  Brahman và điều tra, đánh giá đất để 
xác định các mặt hạn chế của đất, đưa ra biện pháp 
quản lý thích hợp (SCAMP) tại các tỉnh Ninh 
Thuận, Phú Yên và Bình Định, đánh giá mức độ 
chính xác trong việc phân tích một số yếu tố vi 
lượng trong thân lá so với tiêu chuẩn của Uỷ ban 
Phân tích Đất và Cây của Úc (ASPAC). 
- Dự án “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu 
đến sử dụng đất ở đồng bằng sông Cửu Long: Sự 
thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa 
(CLUES)” do IRRI chủ trì dưới sự tài trợ của 
ACIAR. Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã 
cùng với các nhóm nghiên cứu khác trong cùng 
dự án đi điều tra, đánh giá các trở ngại của hệ 
thống cây trồng, chọn vùng nghiên cứu để đưa ra 
giải pháp đưa cây màu vào hệ thống chuyên lúa 
nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. Hiện nay, 
dự án đang thực hiện mô hình nghiên cứu đưa 
cây trồng cạn vào thay thế một vụ lúa trong hệ 
thống chuyên lúa cho từng địa bàn cụ thể ở Bạc 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
95 
Liêu, Hậu Giang và Cần Thơ. Đây là dự án tiếp 
cận và dự báo của việc biến đổi khí hậu ảnh 
hưởng đến sản xuất lúa và từ đó đưa ra hướng 
giải quyết phù hợp. Trong tương lai, nếu ảnh 
hưởng của biến đổi khí hậu gây thiệt hại đến việc 
sản xuất, thì kết quả của dự án sẽ là bước chuẩn 
bị sẵn sàng để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. 
- Dự án “Chọn tạo giống lúa chịu nóng” hợp 
tác với Trung tâm Hợp tác Kỹ thuật Quốc tế Hàn 
Quốc đã thu thập được hai giống có tính thích 
nghi rộng ở Việt Nam là AS 996 và OM 5930. 
Dự án cũng đã tiếp nhận nguồn gen chịu nóng, 
giống lúa từ Hàn Quốc và sáu nước ASIAN. Dự 
án đã chọn được nhiều dòng lúa có triển vọng (69 
dòng của 3 tổ hợp), trọng đó có 14 tổ hợp được 
đánh giá có nhiều đặc điểm nông học tốt tiếp tục 
đưa vào nghiên cứu. Thông qua dự án đã cung 
cấp nguồn donor chịu nhiệt cho các đề tài trong 
nước hiện tại cũng như tương lai đáp ứng yêu cầu 
cung cấp các giống phục vụ biến đổi khí hậu. 
- Dự án “Phát triển hệ thống giống đậu 
tương hiệu quả thông qua cải thiện khả năng 
tăng trưởng thế hệ cây con và phương pháp 
nhân giống” hợp tác với Viện Khoa học cây 
trồng Quốc gia (NICS), thuộc Cục Quản lý và 
Phát triển nông thôn Hàn Quốc. Dự án đã nhập 
nội nguồn gen đậu tương 9 tổ hợp, bao gồm 2 
tổ hợp F2, 7 tổ hợp F3 và 10 giống khác. Dự án 
cũng đã phát triển đến đời F4 và F5 được 1.300 
dòng tái tổ hợp, bình quân 150 dòng/tổ hợp. 
Hiện dự án đang tiếp tục gieo trồng để phát 
triển F5 và F6. 
- Dự án “Nghiên cứu hiệu lực của phân kali 
trên cây cao su và cây sắn ở vùng Đông Nam Bộ, 
2011 - 2016” được sự tài trợ của Viện Nghiên 
cứu Lân Quốc tế. 
III. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA 
VIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI 
Năm 2014 và những năm tiếp theo, đối với 
ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất nông 
nghiệp của các tỉnh phía Nam nói riêng vẫn còn 
nhiều khó khăn thách thức. Việc chuyển đổi cơ 
cấu cây trồng, sản xuất nông nghiệp còn chậm, 
chưa gắn thị trường với tiêu thụ sản phẩm. Trong 
sản xuất chưa coi trọng chất lượng, chi phí sản 
xuất một số mặt hàng nông sản cao hơn so với 
các nước trong khu vực dẫn đến khả năng cạnh 
tranh kém. Sản xuất nông nghiệp còn phân tán, 
chưa đổi mới theo kịp yêu cầu phát triển. Sản 
xuất chưa gắn với thu mua chế biến tiệu thụ. 
Để đóng góp nhiều hơn nữa cho mục tiêu 
phát triển nông nghiệp và nông thôn, Viện Khoa 
học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam dựa vào 
tiềm lực đội ngũ cán bộ khoa học, khả năng tổ 
chức và quản lý cơ sở vật chất, khả năng hợp tác 
với các đơn vị trong và ngoài nước sẽ tập trung 
tốt hơn nữa công tác nghiên cứu triển khai và 
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. 
Viện sẽ tiếp tục triển khai tốt các chương 
trình trọng điểm cấp Nhà nước và trọng điểm 
cấp Bộ trên tinh thần hợp tác toàn diện với các 
cơ quan nghiên cứu khoa học và quản lý nông 
ngiệp. Viện sẽ chú trọng giải quyết các yêu cầu 
của sản xuất đồng bộ theo hướng gắn kết với 
thị trường. Ưu tiên các sản phẩm mũi nhọn, 
chủ lực đáp ứng yêu cầu cấp bách và có tác 
dụng lớn với sản xuất như giống và quy trình 
sản xuất lúa cho vùng khó khăn, chịu ảnh 
hưởng của biến đổi khí hậu, giống/quy trình 
sản xuất ngô, đậu đỗ, khoai tây phục vụ công 
tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giống/quy 
trình sản xuất sắn phục vụ cho nhu cầu chế 
biến nhiên liệu sinh học, giống/quy trình điều, 
hồ tiêu phục vụ nhu cầu xuất khẩu. 
Tăng cường công tác quản lý khoa học và 
nhân sự nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu. 
Đào tạo cán bộ nhằm phấn đấu đưa trình độ 
nghiên cứu của cán bộ ngang tầm Quốc tế. 
Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế, chú trọng đến 
các đối tác truyền thống nhằm tạo ra các sản 
phẩm khoa học cụ thể, có chất lượng phục vụ yêu 
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 
nói chung và cả khu vực phía Nam nói riêng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_75_1161_2130162.pdf bai_viet_75_1161_2130162.pdf