Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 135
NHÂN VÀI TRƯỜNG HỢP VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ 
ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 
BỆNH VIỆN BÌNH DÂN 
Nguyễn Thành Nhân*, Trịnh Thị Thu Thảo*, Phạm Bích Hải*, Đào Thị Mộng Cầm*, 
Tống Thị Minh Kha* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Vài dấu hiệu về hình ảnh gợi ý chẩn đoán viêm thận bể thận sinh khí bằng chụp cắt lớp vi tính 
(CLVT) có thuốc cản quang tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) bệnh viện Bình Dân. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 05 trường hợp được chẩn đoán bằng các triệu chứng lâm sàng, 
xét nghiệm máu kết hợp với chụp CLVT vùng bụng chậu có tiêm thuốc cản quang tại khoa CĐHA và được chỉ 
định phẫu thuật cắt thận hay giải phóng bế tắc đường tiểu bằng mở thận ra da, đặt thông JJ niệu quản tại bệnh 
viện Bình Dân. 
Kết quả: Tất cả 05 trường hợp được chẩn đoán bằng các phương tiện hình ảnh tại khoa CĐHA, đặc biệt là 
chụp CLVT, phù hợp với bệnh học lâm sàng của viêm thận bể thận sinh khí và được chỉ định can thiệp kịp thời. 
Đó là hình ảnh của khí hình thành trong nhu mô thận hay quanh thận kèm dấu hiệu bế tắc đường tiểu dưới và / 
hoặc đặc biệt là bệnh nhân có nồng độ đường huyết cao. 
Từ khóa: Viêm thận- bể thận sinh khí, đái tháo đường, cắt lớp vi tính 
ABSTRACT 
A FEW CASES OF EMPHYSEMATOUS PYELONEHRITIS WERE DIAGNOSED AT THE 
DIAGNOSTIC IMAGING DEPARTMENT OF BINH DAN HOSPITAL 
Nguyen Thanh Nhan, Trinh Thi Thu Thao, Pham Bich Hai, Dao Thi Mong Cam, Tong Thi Minh Kha 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 135 - 140 
Objective: Some image signs were suggesting diagnosis emphysematous pyelonephritis by computer 
tomography with contrast medium at Diagnotic imaging department of Binh Dan hospital. 
Patients and method: Five cases were diagnosed by clinical symptoms, blood tests associated with computer 
tomography of abdominopelvic with contrast medium at Diagnotic imaging department and was assigned to 
nephrectomy or discharge of the obstruction urinary tract by percutaneous nephrostomy, give sonde double J in 
the ureter at Binh Dan hospital. 
Results: All five cases were diagnosed by imaging modality at Diagnotic imaging department, 
especially computer tomography with contrast medium; in accordance with clinical pathology of 
emphysematous pyelonephritis and was assigned to timely intervention. It is a image of the gas formed in 
the kidney or kidney parenchyma with signs of obstruction in the lower urinay tract and / or especially in 
patients with high blood glucose. 
Keywords: Emphysematous pyelonephritis, diabetes mellitus, computer tomography 
* Bệnh viện Bình Dân. 
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Nhân ĐT: 0917209176 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 136
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm thận bể thận sinh khí là hoại tử cấp 
tính nhu mô thận và nhiễm trùng quanh thận 
gây nên bởi sự hình thành khí trong hệ niệu 
được mô tả năm 1898 bởi Schultz và Klorfein(8). 
Sau đó tác giả Ngô Xuân Thái đã báo cáo nhiều 
trường hợp “Viêm thận bể thận sinh khí“ tại 
bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2012-2014(2,3,4,5). Nhiều 
yếu tố góp phần trong bệnh học của viêm thận 
bể thận sinh khí như vi khuẩn sinh khí, nồng độ 
đường máu cao, tổn thương nhiều mô, suy giảm 
miễn dịch. Bệnh đái tháo đường chiếm khoảng 
70-90% trường hợp, đặc biệt là phụ nữ(10). Đôi khi 
bệnh nhân không có đái tháo đường nhưng có 
bế tắc niệu quản cũng có thể dẫn đến viêm thận 
bể thận sinh khí. Nhiễm khuẩn hệ thống là yếu 
tố tiên đoán tử vong ở bệnh nhân viêm thận bể 
thận sinh khí. Chẩn đoán viêm thận bể thận sinh 
khí bằng CLVT là phương tiện tốt nhất nhưng 
cũng có thể gợi ý chẩn đoán bằng siêu âm và X - 
quang bụng. Đó là hình ảnh của khí hình thành 
trong nhu mô thận hay quanh thận kèm dấu 
hiệu bế tắc đường tiểu dưới và / hoặc đặc biệt là 
bệnh nhân có nồng độ đường máu cao. X quang 
bụng có thể thấy vài bọt khí trong thận hay dạng 
liềm khí quanh thận. Siêu âm là hình ảnh khí thể 
hiện bằng phản âm dầy, biểu hiện bóng lưng dơ. 
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 
Trường hợp 1 
Bệnh nhân Nguyễn M, sinh năm 1968, vào 
viện ngày 14/06/2017 vì sốt và đau hông phải; 
tiền sử mổ sỏi thận và niệu quản hai bên khoảng 
10 năm, không ghi nhận bệnh đái tháo đường. 
Công thức máu: Bạch cầu # 17,71K/ul, Neutro # 
92,8%, Lympho# 4,6%, Hồng cầu # 3,4M/ul, Tiểu 
cầu # 69M/ul. Ure# 20,7 mmol/l, creatinin # 592 
mmol/l. Glucose máu# 4,0mmol/l. Kết quả siêu 
âm: Đa nang hai thận, nang gan, dịch ổ bụng 
lượng ít. Kết quả X quang bụng: sỏi bể thận phải. 
Sỏi thận trái. Kết quả CLVT bụng: Sỏi bể thận 
phải Ứ nước độ III thận phải. Khí trong bể thận 
phải lượng khá. Sỏi thận trái / Ứ nước độ II thận 
trái nghĩ do hẹp niệu quản trái. Tràn dịch màng 
phổi hai bên lượng vừa. Chẩn đoán lâm sàng: 
Viêm thận bể thận phải sinh khí / Suy thận - 
Thận đa nang. Xử trí: Nội soi đặt thông JJ niệu 
quản hai bên dưới hướng dẫn của C- arm. 
Trường hợp 2 
Bệnh nhân: Phan Thị Minh H, sinh năm 
1958, vào viện ngày 05/06/2017 vì sốt lạnh run, 
đau hông lưng trái. Tiền sử: bệnh đái tháo 
đường hơn 10 năm. Công thức máu: Bạch cầu # 
28,37K/ul, Neutro # 87,9%, Lympho # 5,4%, Hồng 
cầu # 2,75M/ul, Tiểu cầu # 275K/ul. Ure# 
6,1mmol/l, creatinin # 58mmol/l. Glucose máu # 
9,5mmol/l. Kết quả siêu âm: Nhiều khí trong bể 
thận và đài thận trái, thâm nhiễm mỡ xung 
quanh kèm ít dịch quanh thận trái. Kết quả X 
quang bụng: Không thấy sỏi niệu cản quang. 
Bóng thận hai bên không rõ. Kết quả CLVT 
bụng: Dịch kèm nhiều hơi lượng khá nhiều dưới 
bao thận trái, 1/3 giữa chủ mô thận không liên 
tục diện nhỏ. Tràn dịch màng phổi trái lượng ít. 
Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận trái hoại 
tử sinh khí. Xử trí: Nội soi đặt thông JJ bên trái 
và mổ dẫn lưu cạnh thận trái, khoang sau phúc 
mạc có khối tụ dịch lớn d # 80 x 150 mm. Giải 
phẫu bệnh: Mô viêm hoại tử không thấy hình 
ảnh ác tính. 
Trường hợp 3 
Bệnh nhân: Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1970 
vào viện ngày 23/09/2017 vì sốt và đau hông 
lưng trái. Tiền sử: Đái tháo đường và tán sỏi thận 
trái qua da khoảng 2 năm. Công thức máu: Bạch 
cầu # 9,63K/ul, Neutro # 57,7%, Lympho # 30,1%, 
Hồng cầu # 4,16M/ul. Tiểu cầu # 292K/ul. Ure# 
7mmol/l, creatinin # 68mmo/l. Glucose máu # 
23,1mmol/l. Kết quả siêu âm: Hai thận ứ nước độ 
I, niệu quản dãn. Nghĩ viêm thận bể thận hoại tử 
sinh hơi thận trái. Kết quả CLVT bụng: ứ nước 
độ I thận trái, niệu quản trái dãn nghĩ do hẹp 
niệu quản trái ngang L5. Dầy thành niệu quản 
trái nhẹ nghĩ do viêm. Sỏi cực dưới thận trái / ½ 
dưới thận trái có vùng dịch lợn cợn d # 40 x 
53mm, bên trong có rất nhiều khí nghĩ viêm thận 
bể thận sinh khí nhiều, áp-xe hóa cực dưới thận 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 137
trái. Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận trái 
sinh khí. 
Xử trí: Nội soi đặt thông JJ niệu quản bên trái 
dưới hướng dẫn của C-arm. 
Hình 1. Hình ảnh khí trong đài bể thận trái trên siêu 
âm. 
Trường hơp 4 
Bệnh nhân Nguyễn Thị S, sinh năm 1980, 
vào viện ngày 09/02/2017 vì sốt và đau hông 
lưng phải. Tiền sử: bệnh đái tháo đường hơn 
02 năm. Công thức máu: Bạch cầu # 15,14K/ul, 
Neutro # 90%, Lympho # 4,8%, Hồng cầu # 
4,35M/ul. Tiểu cầu # 122K/ul. Ure# 19.8mmol/l, 
creatinin # 265mmo/l. Glucose máu # 21,5 
mmol/l. Kết quả siêu âm: Thận phải ứ nước độ 
I do sỏi niệu quản lưng phải. Sỏi nhỏ cực dưới 
thậntrái. Kết quả CLVT bụng: Áp- xe rải rác 
thận phải. Thận phải ứ nước độ I do sỏi niệu 
quản phải ngang L3, L4. Có ít dịch và dây 
dính rải rác tại hố thận phải. Có ít hơi niệu 
quản phải và bàng quang. Sỏi nhỏ đài dưới 
thận trái. 
Hình 2. Hình ảnh khí trong nhu mô thận phải. Hình 3. Hình ảnh khí trong nhu mô thận phải và sỏi 
niệu quản lưng phải. 
Hình 4. Hình ảnh đại thể của viêm thận bể thận phải 
hoại tử sinh khí. 
Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận 
phải hoại tử sinh khí. 
Xử trí: Mổ mở cắt thận phải. 
Kết quả định danh vi khuẩn: Escherichia 
coli. 
Giải phẫu bệnh: Mô viêm hoại tử không 
thấy hình ảnh ác tính. 
Trường hợp 5 
Bệnh nhân Phạm Thị Tuyết L, sinh năm 
1977, vào viện ngày 18/12/2016, vì sốt và đau 
hông lưng trái. Tiền sử: bệnh đái tháo đường 
hơn 02 năm. Công thức máu: Bạch cầu# 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 138
12,71K/ul, Neutro # 70,9%, Lympho # 12,5%, 
Hồng cầu # 4,04M/ul. Tiểu cầu # 69 K/ul. Ure # 
11mmol/l, creatinin # 88 mmo/l. Glucose máu # 
17,3mmol/l. Kết quả siêu âm: Thận phải ứ nước 
độ I niệu quản dãn. Nang thận phải. Thận trái 
khó khảo sát do bụng chướng nhiều hơi. Kết quả 
X quang bụng: Nhiều khí ở hố thận trái. Không 
thấy sỏi niệu cản quang. Kết quả CLVT bụng: 
Nhiều hơi hố thận trái lan ra thành hông lưng 
trái và ra trước thành bụng trái, ít bọt hơi dưới 
hoành phải. Chủ mô thận trái 1/3 giữa không rõ 
trong khảo sát. Thận phải ứ nước độ I. Tràn dịch 
màng phổi trái lượng ít. Chẩn đoán lâm sàng: 
Viêm thận bể thận trái hoại tử sinh khí. Xử trí: 
Mổ mở cắt thận trái. Kết quả định danh vi 
khuẩn: Escherichia coli. Giải phẫu bệnh: Mô 
viêm hoại tử. 
Hình 5. Hình ảnh KUB - nhiều khí ở hố thận trái lan 
ra hông lưng và thành bụng trước trái. 
Hình 6. Hình ảnh CLVT - nhiều khí ở hố thận trái lan 
ra hông lưng và thành bụng trước trái. 
Hình 7. Hình ảnh đại thể của viêm thận bể thận trái 
hoại tử sinh khí. 
BÀN LUẬN 
Lâm sàng 
Bệnh nhân có các triệu chứng: Sốt cao, đau 
hông lưng(7,8) kèm các dấu hiệu nhiễm khuẩn 
huyết và có tiền sử phẫu thuật can thiệp bệnh lý 
hệ niệu đặc biệt là đường tiểu dưới kèm bệnh 
đái tháo đường nên gợi ý bệnh lý viêm thận bể 
thận sinh khí. Từ đó, bác sĩ lâm sàng đưa ra các 
chỉ định cận lâm sàng về sinh hóa, huyết học, 
hình ảnh học như (siêu âm, X quang bụng, đặc 
biệt là CLVT bụng...) để có hướng chẩn đoán 
chính xác và điều trị kịp thời cho người bệnh. 
Cận lâm sàng về hình ảnh học 
Siêu âm 
Theo tác giả Shokeir(9) nhận thấy siêu âm 
bụng có thể chẩn đoán viêm thận bể thận sinh 
khí khoảng 80%. Hơn nữa ở nước ta hiện nay 
máy siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh 
phổ biến nhất và được trang bị đầy đủ ở tất cả 
các bệnh viện nên được chỉ định làm đầu tiên. 
Có thể thấy thận kích thước lớn với cấu trúc nhu 
mô thận phản âm kém. Ổ tổn thương có bóng 
lưng dơ tiêu biểu cho phản âm của khí. Tuy 
nhiên hình ảnh này cũng có thể nhầm với sỏi 
thận hoặc hiện tượng xảo ảnh cũng có thể tạo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 139
nên bóng lưng dơ hoặc khí ở ruột non trên thận 
có thể dẫn đến chẩn đoán dương tính giả. Vì 
vậy, trong trường hợp siêu âm phát hiện cấu trúc 
phản âm dầy gần giống với sỏi thận ở bệnh nhân 
đái tháo đường hoặc dấu hiệu tắc nghẽn niệu 
quản thì nên kết hợp thêm X quang bụng và 
CLVT bụng để tránh bỏ sót chẩn đoán viêm thận 
bể thận sinh khí. 
X quang bụng 
X quang bụng có thể phát hiện khí trong hố 
thận hoặc khí dạng hình liềm trong mạc Gerota. 
Bóng khí dạng đường nằm dọc theo cột sống 
cũng có thể thấy được, tiêu biểu cho khí sau 
phúc mạc. Tuy nhiên X quang bụng thì tốt để 
phát hiện khí trong thận nhưng không đặc hiệu 
có thể nhầm với khí trong ruột. Hơn nữa khí ở 
khoang sau phúc mạc, khí trong thận hoặc áp - 
xe quanh thận cũng giống với viêm thận bể thận 
sinh khí. 
CLVT bụng 
Theo tác giả Pontin(6) thì CLVT là phương 
tiện tin cậy và có độ nhạy 100% trong chẩn đoán 
viêm thận – bể thận sinh khí: kích thước nhu mô 
thận lớn; bóng khí nhỏ hoặc vệt khí trong nhu 
mô thận; có thể có mực khí- dịch; ổ hoại tử tạo 
nên áp-xe. 
Phân loại theo Wan et al(10) bao gồm Type 1 
- chiếm # 33%: Tổn thương trên 1/3 nhu mô 
thận; Có vệt hoặc vài bọt khí trong nhu mô 
thận; Không có dịch trong hoặc ngoài thận; Nó 
thường diễn tiến nhanh và tử vong sớm nếu 
không can thiệp kịp thời (tử vong # 70%). 
Type 2 - chiếm # 66%: Tổn thương nhỏ hơn 1/3 
nhu mô thận; Có bóng khí trong hoặc ngoài 
thận hoặc vùng chậu, niệu quản; Có dịch 
quanh thận; Tử vong # 20%; Huang – Tseng(1) 
cũng mô tả: Độ 1: chỉ có khí ở hệ thống góp; 
Độ 2: chỉ có khí trong nhu mô thận; Độ 3: có 
khí trong và ngoài nhu mô thận, gồm độ 3a 
với khí ngoài thận hoặc ápxe tới bao thận, độ 
3b thì có khí ngoài thận hoặc áp xe tới khoang 
cạnh thận. Độ 4: Viêm thận – bể thận sinh khí 
hai bên hoặc viêm thận – bể thận sinh khí với 
thận độc nhất. 
Bên cạnh đó chúng tôi xin đưa ra một số hạn 
chế của nghiên cứu đó là: Cỡ mẫu nhỏ, nghiên 
cứu hồi cứu nên chưa đánh giá được độ nhạy, 
độ đặc hiệu và độ chính xác của từng phương 
tiện chẩn đoán hình ảnh hiện có tại bệnh viện 
Bình Dân như siêu âm, X quang bụng, CLVT 
bụng... Tuy nhiên qua các trường hợp chúng tôi 
thu thập được cho thấy vai trò của X quang bụng 
và siêu âm trong chẩn đoán viêm thận bể thận 
sinh khí là thấp (siêu âm ghi nhận hình ảnh khí 
trong bể thận là 2/5 trường hợp, chiếm 40%; X 
quang bụng ghi nhận hình ảnh khí ở hố thận 1/3 
trường hợp). Đặc biệt, vai trò của CLVT bụng rất 
quan trọng, giúp phát hiện được hình ảnh của 
khí trong bể thận, đài thận, nhu mô thận, dưới 
bao thận, khoang cạnh thận, niệu quản và các 
nguyên nhân gây bế tắc đường tiểu dưới (5/5 
trường hợp, chiếm 100%). 
KẾT LUẬN 
Tóm lại, dựa trên các triệu chứng lâm sàng 
như sốt cao, đau hông lưng kèm các dấu hiệu 
nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt bệnh nhân có tiền 
sử bệnh đái tháo đường, bế tắc niệu quản do sỏi 
hay không sỏi nên nghĩ đến viêm thận bể thận 
sinh khí. Trên cơ sở đó, bác sĩ lâm sàng chỉ định 
cận lâm sàng về hình ảnh học phù hợp, đặc biệt 
là CLVT bụng và cùng với bác sĩ chẩn đoán hình 
ảnh ghi nhận hình khí trong bể thận, đài thận, 
nhu mô thận, dưới bao thận, khoang cạnh thận, 
niệu quản...để chẩn đoán chính xác bệnh lý viêm 
thận bể thận sinh khí; giúp có hướng can thiệp 
sớm, kịp thời và tích cực cho người bệnh. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Huang JJ, Tseng CC. (2000). Emphysematous pyelonephritis: 
clinicoradiological classification, management, prognosis, and 
pathogenesis. Arch Intern Med; 160(6): 797-805. 
2. Ngô Xuân Thái. (2012). Báo cáo một trường hợp viêm thận bể 
thận sinh khí trên bệnh nhân đái tháo đường. Y học TP. HCM; 
Tập 16(3), 499-504. 
3. Ngô Xuân Thái. (2013). Báo cáo 09 trường hợp viêm thận bể 
thận sinh khí tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học Việt Nam; Tập 409, 
219-223. 
4. Ngô Xuân Thái. (2014). Viêm thận bể thận sinh khí: Báo cáo 15 
trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP.HCM, Tập 18(1), 
10-15. 
5. Ngô Xuân Thái. (2014). Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng 
đường tiết niệu nặng: Viêm thận bể thận sinh khí tại bệnh 
viện Chợ Rẫy. Y học TP.HCM; Tập 18(4), 59-65. 
6. Pontin AR, Barnes RD, Joffe, K (1995). Emphysematous 
pyelonephritis in diabetic patients. Br J Urol; 75(1): 71-74 
7. Ronald A, Ludwig E. (2001). Urinary tract infections in adults 
with diabetes. Int J Antimicrob Agents; 17(4):287-92. 
8. Schultz EH, Jr, Klorfein EH. (1962). Emphysematous 
Pyelonephritis. J Urol; 87: 762–6. 
9. Shokeir AA, El-Azab M, Mohsen T, El-Diasty T. (1997). 
Emphysematous pyelonephritis 15 year experience with 20 
cases. Urology 49(3): 343-346. 
10. Wan YL, Lee TU, Bullard MJ, Tsai CC. (1996). Acute gas-
producing bacterial renal infection: correlation between 
imaging findings and clinical outcome. Radiology; 198: 433–8. 
Ngày nhận bài báo: 10/10/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018