Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa protein và axít amin hồi tràng biểu kiến trên lợn của một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

Tài liệu Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa protein và axít amin hồi tràng biểu kiến trên lợn của một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam: KHOA HỌC CƠNG NGHỆ N¤NG NGHIƯP Vµ PH¸T TRIĨN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 73 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HĨA PROTEIN VÀ AXÍT AMIN HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRÊN LỢN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUƠI Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Phú1, Lã Văn Kính1, Đồn Vĩnh1 TĨM TẮT Hiện nay ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu tiêu hĩa hồi tràng trên lợn cịn tương đối ít và cịn hạn chế trên một số ít nguyên liệu. Những kết quả đã đạt được chưa thể đáp ứng yêu cầu xây dựng khẩu phần ăn cho lợn dựa trên các chất dinh dưỡng tiêu hĩa của rất nhiều loại nguyên liệu hiện nay. Nghiên cứu được tiến hành trên 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace cĩ khối lượng 32  3 kg. Thiết kế theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên, chia làm nhiều đợt thí nghiệm, thời gian cho 1 đợt là 14 ngày. Mẫu dưỡng chấp được lấy vào ngày thứ 14 sau khi cho ăn 9 giờ, lợn đã được giết và dịch hồi tràng được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng. Kết quả cho thấy các loại nguyên liệu cung cấp...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa protein và axít amin hồi tràng biểu kiến trên lợn của một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 73 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA PROTEIN VÀ AXÍT AMIN HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRÊN LỢN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Phú1, Lã Văn Kính1, Đoàn Vĩnh1 TÓM TẮT Hiện nay ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu tiêu hóa hồi tràng trên lợn còn tương đối ít và còn hạn chế trên một số ít nguyên liệu. Những kết quả đã đạt được chưa thể đáp ứng yêu cầu xây dựng khẩu phần ăn cho lợn dựa trên các chất dinh dưỡng tiêu hóa của rất nhiều loại nguyên liệu hiện nay. Nghiên cứu được tiến hành trên 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace có khối lượng 32  3 kg. Thiết kế theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, chia làm nhiều đợt thí nghiệm, thời gian cho 1 đợt là 14 ngày. Mẫu dưỡng chấp được lấy vào ngày thứ 14 sau khi cho ăn 9 giờ, lợn đã được giết và dịch hồi tràng được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng. Kết quả cho thấy các loại nguyên liệu cung cấp năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ thấp sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein và axít amin cao hơn nguyên liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Các loại nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng protein cao sẽ có kết quả tiêu hóa protein và axít amin cao hơn các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và hàm lượng protein thấp. Trong cùng loại nguyên liệu nhưng cách chế biến khác nhau sẽ có kết quả tiêu hóa khác nhau. Tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm nguyên liệu cung cấp năng lượng tương đương với nhóm nguyên liệu cung cấp protein nhưng thấp hơn về tỷ lệ tiêu hóa protein. Từ khóa: Axít amin, protein, lợn, tiêu hóa hồi tràng biểu kiến. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 10 McDonald và đồng tác giả (2002) thông báo rằng lập khẩu phần thức ăn dựa vào tỷ lệ tiêu hoá các axít amin qua hồi tràng có tương quan chặt chẽ với tăng khối lượng của lợn hơn là tiêu hoá toàn phần (r2 = 0,76 so với r2 = 0,3). Ở Việt Nam, nghiên cứu về tiêu hóa hồi tràng trên lợn còn ít và mới chỉ thực hiện từ những năm gần đây. Phương pháp đặt ống dò trường diễn sau van hồi-manh tràng (PVTC) đã được giới thiệu vào những năm 1999-2000 (Lê Văn Thọ, 2000; Ngoan và Lindberg, 2001; Phuc và Lindberg, 2001). Các nghiên cứu tập trung xác định tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến protein và axít amin thiết yếu qua hồi tràng trên một số nguyên liệu cơ bản như: đậu tương ép đùn, đậu tương rang, khô dầu đậu tương Argentina và khô dầu đậu tương Ấn Độ (Lê Văn Thọ, 2000); khô dầu cao su, khô dầu dừa, lá sắn phơi khô, lá sắn ủ chua, dây lạc và lá bình linh (Phuc, 2000); bột cá, bột đầu tôm tươi, bột đầu tôm ủ chua (Ngoan và Lindberg, 2001); bắp, tấm, cám gạo, cám mỳ, sắn, cá sấy 60% protein, khô dầu đậu tương các loại (Lã Văn Kính và đồng tác giả, 2002); ngô vàng đồng bằng sông Hồng, 1Phân viện Chăn nuôi Nam bộ - Viện Chăn Nuôi cám gạo tẻ, tấm gạo tẻ, sắn lát khô cả vỏ, bột cá nhạt 65% protein thô, khô dầu đỗ tương Ấn độ cả vỏ (Ninh Thị Len và đồng tác giả, 2010). Để nghiên cứu về tiêu hóa ngoài phương pháp đặt ống dò van hồi manh tràng, hiện nay các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp giết mổ (Donkoh và đồng tác giả, 1994; Nyachoti và đồng tác giả, 1997a; Rutherfurd và Moughan, 2003). Ưu điểm của phương pháp này là: thu dịch dễ dàng và đầy đủ, có thể đánh giá được khả năng tiêu hóa hấp thu ở từng phần trong toàn bộ đường tiêu hóa của lợn; dễ thực hiện, không cần phẫu thuật, chuyên gia phẫu thuật và sử dụng cannula (ống thông dò); không có rủi ro; không gây ảnh hưởng đến sinh lý của lợn nên kết quả sẽ có độ tin cậy cao hơn. Những kết qủa nghiên cứu ban đầu rất đáng khích lệ, tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ thực hiện trên một số ít nguyên liệu. Theo Viện Chăn nuôi (2001), nước ta có hơn 1.000 loại nguyên liệu làm thức ăn cho lợn. Do đó, nghiên cứu xây dựng một cơ sở dữ liệu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng và axít amin của các lọai nguyên liệu thức ăn cho lợn là cần thiết để đánh giá một cách chính xác giá trị dinh dưỡng thức ăn và đồng thời đáp ứng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 74 những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập khẩu phần tối ưu cho lợn. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm đã được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng và phòng phân tích Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam (nay là Phân viện Chăn nuôi Nam bộ) từ tháng 11/2011 đến 5/2012. 2.1. Gia súc và thức ăn thí nghiệm Gia súc thí nghiệm là 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace trong giai đọan sinh trưởng có khối lượng ban đầu 32 ± 3 kg. Thức ăn thí nghiệm là 25 loại nguyên liệu thường dùng trong thức ăn cho lợn. 2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đã được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 26 nghiệm thức (khẩu phần) và 4 lần lặp. Do quy mô lớn nên thí nghiệm chia làm nhiều đợt, thời gian cho 1 đợt là 14 ngày, tổng thời gian thí nghiệm là 70 ngày. Lợn đã được nuôi cá thể trên cũi tiêu hóa chuyên biệt với kích thước 1,6 m x 0,5 m x 0,4 m và có thể điều chỉnh các chiều cho phù hợp với chiều cao lợn thí nghiệm theo từng giai đoạn. Cũi được bố trí máng ăn, núm uống. Cũi tiêu hóa được bố trí trong dãy chuồng kiểu thông thoáng tự nhiên, nhiệt độ chuồng trong thời gian thí nghiệm được ghi nhận hàng ngày. 2.3. Khẩu phần và nuôi dưỡng Khẩu phần cơ sở (KPCS): Tinh bột ngô: 74,64%; Cazein: 0,8%; DCP: 3,75%; Muối: 0,51%; Premix khoáng vitamin: 0,3%. Khẩu phần được cân đối khóang, vitamin theo nhu cầu, tỷ lệ protein thô 18% (theo NRC, 1998). Khẩu phần thí nghiệm: KPCS + 20% nguyên liệu thí nghiệm. Chất chỉ thị: Xelit, được trộn vào khẩu phần với tỷ lệ 1,5%. Cách cho ăn: Lợn được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời điểm 8:00 và 15:00 h, chế độ ăn bằng 90% so với lượng cho ăn tự do. Thức ăn được trộn đều với nước theo tỷ lệ 1:1. Nước uống được cung cấp tự do bằng nguồn nước giếng khoan với núm uống tự động. 2.4. Lấy mẫu dưỡng chấp Thu dưỡng chấp tiêu hóa: Mẫu dưỡng chấp được lấy theo phương pháp của Donkoh và đồng tác giả (1994), Nyachoti và đồng tác giả (1997a), Rutherfurd và Moughan (2003). Ở ngày thí nghiệm thứ 14, sau khi cho ăn 9 giờ lợn sẽ được giết và dịch hồi tràng sẽ được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng (tính từ van hồi manh tràng trở lên) và được cân khối lượng. Sau đó, dịch dưỡng chấp được bảo quản lạnh ngay ở nhiệt độ -200C. Cuối cùng, các mẫu được sấy khô ở 600C trong 48 giờ, nghiền mịn để phân tích. 2.5. Phân tích hóa học Các mẫu dịch và thức ăn đều được nghiền trong máy với kích thước lỗ rây là 0,1 mm, sau đó tiến hành phân tích hóa học. Các chỉ tiêu VCK theo TCVN 4801-89, protein thô được phân tích theo phương pháp Kjeldahl, axít amin được xác định bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ. Hàm lượng xelit trong mẫu thức ăn và dưỡng chất được xác định bằng chỉ tiêu khoáng không tan trong axít tại Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi thuộc Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ. 2.6. Tính toán kết quả Tỷ lệ tiêu hóa (%) của các chất dinh dưỡng trong khẩu phần cơ sở (KPCS) và khẩu phần thí nghiệm được tính toán dưạ vào tỷ lệ các chất dinh dưỡng và xelit trong thức ăn (TĂ) và trong dịch tiêu hóa theo công thức của Fan và đồng tác giả (1994) như sau: %CT trong TĂ * %DC trong dịch tiêu hóa TLTH (%) = 100- (100 * ---------------------------------------------------------) %CT trong dịch tiêu hóa * %DC trong TĂ Trong đó: TLTH – Tỷ lệ tiêu hóa. CT – Chất chỉ thị. DC – Dưỡng chất. Tỷ lệ tiêu hóa (%) của nguyên liệu thí nghiệm được tính toán theo phương pháp sai biệt theo công thức sau : Y = ax + bz hay z = (Y- ax)/b Trong đó: Y = TLTH của hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%). x = TLTH của khẩu phần cơ sở (%). z = TLTH của thức ăn thử nghiệm (%). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 75 a = TLTH KPCS sử dụng trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%). b = tỷ lệ nguyên liệu thử nghiệm có trong hỗn hợp có nguyên liệu thử nghiệm (%). 2.7. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được phân tích ANOVA bằng GLM trên chương trình MINITAB phiên bản 16.1. Phân tích sai khác giữa các số trung bình các nghiệm thức bằng phương pháp Tukey với độ tin cậy 95%. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần hoá học của nguyên liệu Bảng 1. Hàm lượng protein (%) và các axít amin thiết yếu (g/kg) của khẩu phần cơ sở và các nguyên liệu thí nghiệm Protein His Thr Val Met Lys Iso Leu Phe Try KPCS 18,12 5,68 7,76 12,58 5,45 14,81 10,27 17,74 9,46 2,30 Sắn lát 2,95 0,18 0,83 1,01 0,36 0,91 0,73 1,23 0,66 0,17 Ngô vàng tốt 9,38 2,72 3,01 4,19 1,66 2,41 3,06 11,19 4,22 0,45 Ngô vàng thường 8,43 2,67 2,74 3,78 1,67 2,33 2,64 9,51 3,69 0,35 Cám gạo tốt 12,54 2,91 4,17 6,12 2,71 5,14 4,17 8,23 5,11 1,4 Cám gạo thường 11,23 2,53 3,93 5,52 2,01 4,43 3,58 7,09 4,51 1,33 Cám mỳ tốt 15,14 4,25 5,3 7,21 1,96 6,12 5,11 9,76 6,12 2,68 Cám mỳ thường 14,12 3,66 4,31 6,04 2,29 5,67 4,01 8,34 4,82 2,16 Tấm 8,82 1,68 3,02 4,66 2,45 3,01 3,37 6,87 4,28 0,88 Bã sắn 1,87 0,19 0,59 0,69 0,26 0,79 0,63 0,92 0,48 0,13 Cám gạo trích ly 15,35 4,26 5,31 7,37 2,29 6,61 5,03 10,09 7,55 1,44 Lúa mạch 10,68 2,17 3,38 4,91 1,72 3,61 3,67 6,78 4,88 1,33 Bột lúa mỳ 10,83 2,42 3,14 4,49 1,74 3,13 7,09 3,4 4,64 1,33 KĐT CV 44 (India) 45,01 12,32 17,19 19,55 6,15 27,16 19,12 34,12 23,27 6,39 KĐT KV 47 (USA) 48,65 12,23 18,48 20,34 6,71 27,98 19,56 34,48 22,96 6,58 Bột cá 50 50,34 9,69 18,35 21,35 11,34 30,08 18,21 31,96 15,01 4,47 Bột cá 65 65,14 10,87 23,34 30,19 15,54 45,71 22,01 42,74 22,71 6,41 Bột thịt 57,89 9,06 19,23 24,99 7,69 30,43 15,45 34,48 11,56 4,17 KD dừa 19,14 3,72 5,32 8,84 2,65 5,14 5,64 11,18 6,53 1,62 KD vừng 38,94 7,49 12,97 15,54 9,01 9,05 11,84 23,45 13,83 6,03 KD lạc 42,11 9,01 9,95 14,88 5,16 13,33 11,27 24,49 16,74 3,17 DDGS 25,95 0,70 0,96 1,20 0,49 0,77 0,91 2,93 1,22 0,21 Đậu tương hạt rang 35,85 7,71 12,32 13,73 4,58 21,07 13,62 23,86 15,41 4,72 Bột thịt xương 48,07 7,86 15,67 21,78 5,58 23,62 13,76 28,28 15,97 2,04 KD cọ 13,58 2,34 4,22 6,61 2,74 3,73 4,51 8,66 5,73 1,15 Khô dầu cải 35,47 9,59 12,78 15,25 6,08 16,47 11,32 22,69 14,28 4,17 Ghi chú: His=histidin; Thr=threonin; Val=valin; Met=methionin; Lys=lyzin; Iso=isoleuxin; Leu=leuxin; Phe=phenylalanin; Try=tryptophan; KĐT CV=khô đậu tương có vỏ; KĐT KV= khô đậu tương không vỏ; KD=khô dầu KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 76 Kết quả phân tích hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở và các nguyên liệu được thể hiện ở bảng 1. Chúng ta thấy rằng hàm lượng protein và các axít amin thiết yếu của các nguyên liệu khác nhau thì khác nhau và kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn Kính (2003). Hàm lượng protein và các axít amin của khẩu phần cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu của lợn thí nghiệm theo tiêu chuẩn NRC (1998). 3.2. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung cấp năng lượng Bảng 2. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu ở hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung cấp năng lượng (%) Protein His Thr Val Met Lys Iso Leu Phe Try Sắn lát 70,0abc 81,0a 74,7a 76,8a 75,0ab 75,7a 75,1a 72,3ab 74,7a 81,7a Ngô vàng tốt 72,2a 81,4a 73,4a 78,1a 80,7a 80,3a 75,5a 78,6a 77,0a 84,3a Ngô vàng thường 70,4ab 73,3b 72,2a 78,6a 76,8ab 79,4a 72,4a 77,5a 77,6a 84,3a Cám gạo tốt 62,2cde 81,4a 73,8a 77,7a 76,7ab 77,5a 73,1a 72,3ab 76,1a 83,7a Cám gạo thường 60,9de 81,8a 74,5a 75,8a 75,9ab 76,4a 74,6a 73,7a 75,8a 83,2a Cám mỳ tốt 62,2cd 80,4a 75,8a 75,2ab 77,9ab 77,3a 76,3a 74,6a 78,2a 84,7a Cám mỳ thường 54,2e 81,8a 75,3a 75,4a 74,7ab 77,5a 73,6a 74,9a 77,6a 81,3a Tấm 63,9bcd 81,3a 79,3a 77,0a 72,6b 77,5a 74,8a 73,4a 76,8a 83,7a Bã Sắn 62,7bcd 80,9a 61,0b 67,9b 63,9c 60,8b 57,4b 63,4b 53,7b 65,0b Cám gạo trích ly 65,8abcd 81,5a 79,0a 77,2a 76,1ab 75,2a 76,1a 77,2a 78,2a 83,0a Lúa mạch 65,0abcd 82,1a 75,8a 74,9ab 73,5ab 77,7a 74,8a 79,8a 76,5a 83,0a Bột lúa mỳ 67,0abcd 81,7a 74,7a 80,2a 76,4ab 78,0a 72,7a 76,7a 77,5a 84,1a TB 64,7 80,7 74,1 76,2 75,0 76,1 73,0 74,5 75,0 81,8 SEM 3,25 1,46 3,57 2,99 3,10 3,42 3,88 3,89 2,91 2,05 P <0,001 <0,001 <0,001 0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) His=histidin; Thr=threonin; Val=valin; Met=methionin; Lys=lyzin; Iso=isoleuxin; Leu=leuxin; Phe=phenylalanin; Try=tryptophan; KĐT CV=khô đậu tương có vỏ; KĐT KV= khô đậu tương không vỏ; KD=khô dầu Các loại nguyên liệu cung cấp năng lượng khác nhau sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein khác nhau, tương đối thấp từ 54,2% ở cám mỳ thường đến 72,2% ở ngô vàng loại tốt (bảng 2). Trong cùng một loại nguyên liệu thì nguyên liệu nào có chất lượng tốt hơn sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn (ngô vàng loại thường có tỷ lệ tiêu hóa protein là 70,4% thấp hơn so với ngô vàng loại tốt có tỷ lệ tiêu hóa protein là 72,2%, tương tự cám gạo loại tốt là 62,2% so với cám gạo loại thường là 60,9% và cám mỳ loại tốt là 62,2% so với cám mỳ loại thường là 54,2%). Chúng ta thấy rằng, các loại nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao thì sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein thấp và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết luận của Petterson (1996) là thành phần và hàm lượng chất xơ cao có ảnh hưởng đến sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở hồi tràng. Cũng do các nguyên liệu cung cấp năng lượng có hàm lượng chất xơ cao và hàm lượng protein thấp nên tỷ lệ tiêu KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 77 hóa protein của chúng nói chung tương đối thấp (<65%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của Ninh Thị Len đồng tác giả, 2010 (>65%). Điều này có thể là do phương pháp nghiên cứu của Ninh Thị Len sử dụng ống dò van hồi manh tràng (PVTC) còn của chúng tôi là sử dụng phương pháp thu dịch trực tiếp bằng giết mổ gia súc. Tương tự kết quả về tiêu hóa protein, tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu trong cùng một loại nguyên liệu cũng có sự sai khác nhau, nguyên liệu loại tốt có tỷ lệ tiêu hóa các axít amin có xu hướng cao hơn loại thường và giữa các nguyên liệu cũng có sự sai khác nhau, nguyên liệu có tỷ lệ xơ cao có tỷ lệ tiêu hóa axít amin thấp và ngược lại (bảng 2). Điều này có thể là do tỷ lệ xơ cao trong nguyên liệu đã làm giảm sự tiêu hóa hấp thu của protein và axít amin. Trong 9 axít amin thiết yếu thì tryptophan có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất (81,8%%) và thấp nhất là isoleuxin (73%). Trong nhóm nguyên liệu cung cấp năng lượng thì bã sắn có tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thấp hơn cả (P<0,05). 3.3. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung cấp protein Bảng 3. Tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung cấp protein (%) Protein His Thr Val Met Lys Iso Leu Phe Try KĐT CV 44 (India) 81,9ab 82,4 77,9abcd 77,4 78,8 79,5ab 77,9ab 79,8abc 79,8ab 83,1 KĐT KV 47 (USA) 82,1ab 81,1 81,2ab 79,3 79,2 80,8a 79,6ab 81,8a 80,5a 84,4 Bột cá 50 81,9ab 81,2 80,5abcd 79,0 78,4 80,7ab 78,9ab 82,9a 80,7a 84,8 Bột cá 65 85,0a 80,2 81,7a 80,6 79,1 81,5a 80,5ab 82,5a 81,7a 85,6 Bột thịt 73,6cd 82,4 80,0abcd 77,1 76,6 80,4ab 77,8ab 81,4ab 78,2ab 85,6 KD dừa 68,9de 81,7 76,1abcd 75,4 73,6 75,5b 76,0ab 74,1d 77,9ab 82,5 KD vừng 74,7bcd 81,7 73,9d 77,7 74,0 79,8ab 72,6b 76,0bcd 78,1ab 81,6 KD lạc 69,2de 81,9 79,2abcd 74,5 76,9 76,4ab 76,5ab 75,4cd 77,8ab 83,9 DDGS 70,8de 81,6 76,0abcd 77,5 75,7 78,8ab 76,2ab 76,0bcd 76,2ab 82,8 Đậu tương hạt rang 80,3abc 81,9 80,8abc 80,2 79,7 80,0ab 80,6a 82,4a 80,7a 84,4 Bột thịt xương 77,0abcd 81,5 78,8abcd 75,9 78,1 79,7ab 78,2ab 80,5abc 77,5ab 83,8 KD cọ 63,4e 81,5 74,4cd 75,1 76,9 77,3ab 76,2ab 80,2abc 74,5b 84,1 KD cải 75,7bcd 81,9 74,8bcd 79,0 73,9 78,3ab 75,4ab 78,4abcd 77,3ab 84,8 TB 75,7 81,6 78,1 77,6 77,0 79,1 77,4 79,3 78,5 84,0 SEM 3,24 1,47 2,65 2,99 3,39 2,20 3,19 2,17 2,33 2,33 P <0,001 0,822 <0,001 0,089 0,128 0,01 0,054 <0,001 0,004 0,461 Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) His=histidin; Thr=threonin; Val=valin; Met=methionin; Lys=lyzin; Iso=isoleucin; Leu=leucin; Phe=phenylalanin; Try=tryptophan; KĐT CV=khô đậu tương có vỏ; KĐT KV= khô đậu tương không vỏ; KD=khô dầu Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của một số loại nguyên liệu cung cấp protein có sự khác nhau giữa các nguyên liệu (bảng 3). Các loại nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt, ) có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn các nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc thực vật và trong cùng một loại nguyên liệu, loại nào có tỷ lệ protein cao hơn sẽ có tỷ lệ protein tiêu hóa cao hơn. Trong các loại khô dầu: khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu vừng, khô dầu lạc, khô dầu cọ và khô dầu hạt cải thì khô dầu đậu tương có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn cả (82%) và thấp nhất là khô dầu cọ (63,4%). Kết quả này phù hợp với kết luận của Green và đồng tác giả (1988) là hệ số tiêu hóa biểu kiến của protein và axít amin của khô dầu đậu tương cao hơn KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 78 khô dầu lạc và bột hoa hướng dương (P<0,05). Trong cùng loại sản phẩm hạt đậu tương thì khô dầu có tỷ lệ tiêu hóa protein cao hơn đậu tương hạt rang (81,9 và 82,1% so với 80,3%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Marty và Chavez (1995); Fan và đồng tác giả (1995) là tiêu hóa biểu kiến ở hồi tràng của protein thô và axít amin ở khô dầu đậu tương cao hơn có ý nghĩa so với đậu tương ép đùn và đậu tương rang. Tỷ lệ tiêu hóa protein trung bình của các nguyên liệu cung cấp protein đạt khá cao (>75%). 4. KẾT LUẬN Các loại nguyên liệu cung cấp năng lượng có chất lượng tốt và tỷ lệ xơ thấp sẽ có tỷ lệ tiêu hóa protein và các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến cao hơn nguyên liệu có chất lượng kém và tỷ lệ xơ cao. Tỷ lệ tiêu hóa protein hồi tràng biểu kiến của chúng tương đối thấp (<65%). Các loại nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật và có hàm lượng protein cao sẽ có kết quả tiêu hóa cao hơn của nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và hàm lượng protein thấp. Trong cùng loại nguyên liệu nhưng cách chế biến khác nhau có kết quả tiêu hóa khác nhau. Tỷ lệ tiêu hóa protein của chúng khá cao (>75%). Tỷ lệ tiêu hóa các axít amin thiết yếu hồi tràng biểu kiến của nhóm nguyên liệu cung cấp năng lượng tương đương với nhóm nguyên liệu cung cấp protein nhưng thấp hơn về tỷ lệ tiêu hóa protein. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. Donkoh, P. J. Moughan, W. C. Smith, 1994. Comparison of the slaughter method and simple T-piece cannulation of the terminal ileum for determining ileal amino acid digestibility in meat and bone meal for the growing pig. Animal Feed Science and Technology. Volume 49. Issue 1. Pages 43-56. 2. Bui Huy Nhu Phuc, 2000. Tropical Forages for Growing Pigs. PhD thesis, SLU, Agraria 247. 3. Fan M. Z., W. C. Sauer, C. F. M. de Lange, 1995. Amino acid digestibility in soybean meal, extruded soybean and full-fat canola for early-weaned pigs. Anim. Feed Sci. and Tech., 52, pp. 189-203. 4. Fan M. Z., W. C. Sauer, R. T. Hardin and K. A. Lien, 1994. Determination of apparent ileal amino acid digestibility in pigs: effect of dietary amino acid level. J. Anim. Sci. 72:2851-2859. 5. Green S., S. L. Bertrant, M. J. C. Duron and R. Maillard, 1988. Digestibility of amino acids in soybean, sunflower and groundnut meal, measured in pigs with Ileo-rectal anastomosis and isolation of the large intestine. J. Sci. Food Agri. 42, pp. 119-128. 6. Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú, Vương Nam Trung, 2002. Xác định tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của một số nguyên liệu thức ăn phổ biến cho lợn thịt. Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài độc lập cấp Nhà nước về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi. Viện KHKT Nông nghiệp Miền Nam. 7. Lã Văn Kính, 2003. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia súc gia cầm. NXB Nông nghiệp. 8. Le Duc Ngoan, 2000. Evaluation of Shrimp By-products for Pigs in Central Vietnam. PhD thesis, Swedish Univ of Agric. Sci. Agraria 248. 9. Lê Văn Thọ, 2001. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phẫu thuật đặt ống dò (cannula) sau van hồi-manh tràng để xác định sự tiêu hóa protein và axít amin của một số sản phẩm đậu tương của lợn. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Chuyên ngành chăn nuôi động vật. Trường Đại học Nông-Lâm TP. Hồ Chí Minh. 10. Livingstone, R. M., Fowler V. R., White F. & Wenham G., 1977. Annealed glass cannulae for use in digestion studies with pigs. The Veterinary Record, 101, 368. 11. Marty B. J. and E. R. Chavez, 1995. Ileal digestibility and urinary losses of amino acids in pigs fed heat processed soybean products. Lives Prod. Sci. 43, pp. 37-48. 12. Ngoan L. D. and Lindberg J. E., 2001. Ileal and total tract digestibility in wing pigs fed cassava root meal and rice bran diets with inclusion of fish meal and fresh or ensiled shrimp by-products. Asian- Aust. J. Anim. Sci. 12: 216-223. 13. Nguyen Thi Thuy and Ly J., 2002. A short- term study of growth and digestibility indices in Mong Cai pigs fed rubber seed meal. Livestock Research for Rural Development. Volume 14. Number 2. 14. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Nguyễn Thị Hồng, 2010. Hệ số tiêu hóa axit amin hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng chủ yếu cho lợn ở Việt Nam. Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N - kú 2 - Th¸ng 9/2014 79 Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 26-Tháng 10/2010. Tr. 35-43. 15. NRC, 1998. Nutrient Requirements of Swine. Tenth Revised Edition. 16. Nyachoti C. M., de Lange C. F. M., McBride B. W. & Schulze H., 1997a. Significance of endogenous gut nitrogen losses in the nutrition of growing pigs: A review. Can. J. Anim. Sci. 77(1), 149- 163. 17. Petterson A., 1996. Ileal and total tract digestibility of barley and oats in pigs and predictions of nutritive value. Doctoral thesis Swedish University of Agricultural Sciences Uppsala, p12. 18. Phuc B. H. N. and Lindberg J. E., 2001. Ileal digestibility of amino acids in growing pigs fed a cassava root meal diet with inclusion of cassava leaves, leucaena leaves and groundnut foliage. Anim. Sci. 72 (2001) 511-517. 19. S. M. Rutherfurd and P. J. Moughan, 2003. The rat as a model animal for the growing pig in determining ileal amino acid digestibility in soya and milk proteins. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition. Volume 87, Issue 7-8, pages 292– 300. 20. Sauer W. C., Jørgensen H. and Berzins R., 1983. A modified nylon bag technique for determining apparent digestibilities of protein in feedstuffs for pigs. Can. J. Anim. Sci. 63: 233–237. 21. Viện Chăn nuôi, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việt Nam. NXB Nông nghiệp. APPARENT ILEAL DIGESTIBILITY OF PROTEIN AND AMINO ACIDS OF SOME COMMON FEED 3..STUFFS ON GROWING PIGS Nguyen Van Phu1, La Van Kinh1, Doan Vinh1 1Institute of Animal Sciences for Southern Vietnam - National Institute of Animal Sciences Summary Currently in Vietnam, the research on pig ileal digestibility is relatively small and new, and there are a few restrictions on raw ingredients. The achieved results are not able to meet the requirements for formulating diets based on digestible nutrients. The study was conducted on 104 castrated male pigs (Yorkshire x Landrace) weighing 32 ± 3 kg. The experiment was designed by completely random, divided into experimental series; each series was 14 days, digesta was taken in 14th day after feeding 9 hours, pigs were killed and intestinal juice was collected immediately at the last 20 cm of intestine. The results showed that the ingredients of good quality and low fiber level had apparent ileal digestibility rate of protein and amino acids higher than ingredients of poor quality and high fiber level. The protein ingredients of animal origin and high protein content will have digestibility of protein and amino acids higher than the protein ingredients of plant origin and low protein content. The same ingredient, depend on processing methods, apparent ileal digestibility of its protein and amino acids were different. Keywords: Amino acids, protein, pigs, ileal apparent digestibility. Người phản biện: GS.TS. Vũ Duy Giảng Ngày nhận bài: 13/5/2014 Ngày thông qua phản biện: 13/6/2014 Ngày duyệt đăng: 20/6/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_28_2074_2134326.pdf
Tài liệu liên quan