Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 72
NGHIÊN CỨU VỀ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG 
TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN 
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 
Trần Thị Phương Thảo*, Trần Phùng Dũng Tiến**, Alison Merrill*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường nhất gặp tại khoa Hồi sức 
tích cực. Điều dưỡng (ĐD) có kiến thức tốt và thực hiện đúng các biện phòng ngừa là điều cần thiết trong việc 
phòng ngừa viêm phổi bệnh viện. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thực hành đúng trong phòng ngừa VPBV của ĐD khoa Hồi sức tích 
cực - Bệnh viện Quận Thủ Đức và các yếu tố tương quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 40 ĐD đang thực hiện chăm 
sóc người bệnh tại khoa HSTC trong thời gian từ tháng 01/2019 đến 06/2019. 
Kết quả: Có 65% ĐD có kiến thức đạt về các biện pháp phòng ngừa VPBV và có 60% ĐD thực hành 
đạt tốt các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan: giữa nhóm tuổi, trình độ chuyên 
môn, thâm niên công tác, tham gia tập huấn với kiến thức và thực hành của ĐD; giữa kiến thức và thực 
hành điều của điều dưỡng. 
Kết luận: Tỉ lệ kiến thức và thực hành của điều dưỡng đạt ở mức trung bình. Có mối liên quan giữa một số 
yếu tố cá nhân điều dưỡng với kiến thức và thực hành điều dưỡng trong việc phòng ngừa VPBV. 
Từ khóa: kiến thức, thực hành, viêm phổi bệnh viện, khoa hồi sức tích cực (HSTC) 
ABSTRACT 
RESEARCH ON KNOWLEDGE AND PRACTICE OF NURSE IN PREVENTION OF HOSPITAL 
ACQUIRED PNEUMONIA INTENSIVE CARE UNIT 
Tran Thi Phuong Thao, Tran Phung Dung Tien, Alison Merrill 
 * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 72 – 78 
Background: Hospital acquired pneumonia (HAP) is the most common type of nosocomial infection in the 
intensive care unit (ICU). Nursing with good knowledge and correct implementation of preventive measures is 
essential in preventing hospital acquired pneumonia. 
Objectives: Determining the rate of knowledge and practice correct in the prevention of HAP in ICU - 
Hospital District Thu Duc and correlating factors. 
Methods: The cross-sectional descriptive study was performed on 40 nurses take care of patients in the ICU 
during the period from Jan 2019 to June 2019. 
Results: Research shows 65% nurses have gained knowledge about HAP prevention measures. In practice, 
60% nurses practice well in preventive measures. Research found correlations: between age groups, qualifications, 
working seniority, training with knowledge and practice of nursing; between knowledge and practice of nursing. 
Conclusions: The rate of knowledge and practice of nursing is at average level. There is correlation between 
some nursing factors with nursing knowledge and practice in preventing hospital acquired pneumonia. 
*Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy 
***Đại học điều dưỡng Bắc Colorado, Mỹ 
Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Phương Thảo ĐT: 0349854143 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 73
Key words: knowledge, practice, hospital-acquired pneumonia (HAP), ICU 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi bệnh viện là những viêm phổi 
xuất hiện ở người bệnh sau khi nhập viện ≥48 
giờ, không ở trong giai đoạn ủ bệnh hoặc mắc 
bệnh vào thời điểm nhập viện(4,5,8). VPBV làm 
tăng mức độ nặng của bệnh tật, kéo dài thời gian 
nằm viện, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử 
vong(4,11,16). 
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu cắt 
ngang của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh trên 
tất cả các bệnh viện công lập cho thấy tỉ lệ viêm 
phổi bệnh viện chiếm đến 54,3%(6), đây là tỉ lệ 
cao trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Bên 
cạnh, các yếu tố liên quan được xác định làm gia 
tăng tỉ lệ viêm phổi tại khoa HSTC như: tuổi của 
người bệnh, tình trạng kháng kháng sinh, bệnh 
lý kèm theo của người bệnh(4,6). Theo một số 
nghiên cứu, các tác giả đã nhận định rằng việc 
thực hành các biện pháp phòng ngừa VPBV đã 
được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên 
thế giới và có một số điểm ĐD cần lưu ý để có 
kiến thức và thực hành chăm sóc người bệnh tốt 
hơn, góp phần phòng ngừa VPBV cho NB(8,12). 
Tuy nhiên, tại bệnh viện Thủ Đức vẫn chưa 
có nghiên cứu khoa học nào có liên quan đến 
điều dưỡng về phòng ngừa VPBV. Vì vậy, nhằm 
làm rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi tiến hành 
thực hiện: “Nghiên cứu về kiến thức và thực 
hành của điều dưỡng trong việc phòng ngừa 
viêm phổi bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ kiến thức, tỉ lệ tuân thủ thực 
hành đúng của điều dưỡng về chăm sóc phòng 
ngừa VPBV. 
Xác định mối tương quan giữa kiến thức, 
thực hành trong phòng ngừa VPBV của điều 
dưỡng tại HSTC. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả điều dưỡng đang thực hiện chăm sóc 
người bệnh tại khoa HSTC trong thời gian 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả điều dưỡng của khoa HSTC đồng ý 
tham gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại ra 
Điều dưỡng không đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu. Điều dưỡng nghỉ hậu sản, đi học 
không tham gia chăm sóc người bệnh trong thời 
gian nghiên cứu. Điều dưỡng đang trong thời 
gian thử việc tại khoa. 
Cỡ mẫu 
Gồm 40 điều dưỡng thỏa tiêu chí chọn vào 
và tiêu chuẩn không chọn vào đã được nêu trên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 đến 
tháng 6 năm 2019 tại khoa HSTC, bệnh viện 
quận Thủ Đức. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Dữ liệu được thu thập bằng cách: phỏng vấn 
+ quan sát theo bộ câu hỏi được xây dựng trước. 
Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi phỏng 
vấn và bảng kiểm quan sát thực hành được xây 
dựng dựa trên nghiên cứu của tác giả Hà Văn 
Như(6), tác giả Lê Thị Anh Thư(9) và theo hướng 
dẫn của Bộ Y tế (2012)(4), bao gồm 2 bước: 
Bước 1: Tiến hành khảo sát kiến thức của 
điều dưỡng về các biện pháp phòng ngừa VPB. 
Khảo sát gồm 2 phần, phần một gồm 5 câu hỏi 
về thông tin cá nhân của điều dưỡng, phần 2 
gồm 10 câu hỏi về kiến thức phòng ngừa VPBV: 
sử dụng hệ thống máy thở, hệ thống hút đờm và 
kiến thức về chăm sóc người bệnh thở máy. Các 
biến số được thu thập bằng cách phỏng vấn, 
người tham gia nghiên cứu có 15 phút để hoàn 
thành bảng câu hỏi. 
Bước 2: Tiến hành quan sát thực hành của 
điều dưỡng về các biện pháp phòng ngừa VPBV, 
bảng kiểm quan sát thực hành bao gồm 10 câu 
hỏi. Mỗi điều dưỡng được quan sát 3 lần, tính 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 74
điểm trung bình của các lần quan sát, sau đó kết 
luận điều dưỡng có thực hành đạt hay không. 
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 và 
áp dụng các phương pháp phân tích số liệu. 
Thống kê mô tả cho các biến số: đặc điểm 
của điều dưỡng, kiến thức và thực hành của 
điều dưỡng. 
Thống kê phân tích cho các biến: mối liên 
quan giữa kiến thức và thực hành của điều 
dưỡng trong phòng ngừa VPBV. 
Số liệu được tính bằng tần số, tỉ lệ phần trăm 
và được biểu diễn bằng bảng, biểu đồ. Để xác 
định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực 
hành sử dụng phép kiểm chi bình phương, tỉ 
suất chênh (OR) với KTC 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y 
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số 
180/ ĐHYD-HĐĐD. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Thông tin chung của điều dưỡng 
Thông tin chung Tần số (n) Phần trăm (%) 
Giới tính 
Nam 16 40 
Nữ 24 60 
 Nhóm tuổi 
< 30 tuổi 27 67,5 
≥ 30 tuổi 13 32,5 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 21 52,5 
Cao đẳng 13 32,5 
Đại học 6 15 
Thâm niên công tác 
Dưới 5 năm 17 42,5 
Trên 5 năm 23 57,5 
Tham gia tập huấn 
Không 19 47,5 
Có 21 52,5 
Khoa 
HSTC A 18 45 
HSTC B 22 55 
Tỉ lệ nam là 40% và nữ là 60%. Nhóm dưới 
30 chiếm tỉ lệ cao 67,5% và nhóm tuổi trên 30 
chiếm 32,5%. Về chuyên môn: số lượng điều 
dưỡng làm việc tại khoa ở trình độ trung cấp 
chiếm 52,5% và chỉ có 15% điều dưỡng ở trình 
độ đại học. Về thâm niên công tác: tỉ lệ điều 
dưỡng làm việc tại khoa HSTC dưới 5 năm và 
trên 5 năm lần lượt là 42,5%; 57,5%. Tham gia 
tập huấn: có 47,5% điều dưỡng chưa được tham 
gia chương trình tập huấn phòng ngừa VPBV và 
chỉ có 12,5% điều dưỡng được tham gia tập huấn 
từ 2 lần trở lên (Bảng 1). 
Kiến thức của điều dưỡng trong phòng ngừa 
VPBV 
Bảng 2. Kiến thức chung của điều dưỡng trong 
phòng ngừa VPBV 
Nội dung kiến thức Tần số (n) Phần trăm (%) 
Tần suất thay dây thở máy 
 Đạt 24 60 
Chưa đạt 16 40 
Tư thế nằm đầu cao 30 – 45 độ 
 Đạt 36 90 
Chưa đạt 4 10 
Tần suất vệ sinh máy thở và thiết bị cạnh giường bệnh 
 Đạt 26 35 
Chưa đạt 14 65 
Hệ thống hút đờm 
 Đạt 29 72,5 
Chưa đạt 11 27,5 
Tần suất thay hệ thống hút đờm kín 
 Đạt 30 75 
Chưa đạt 10 25 
Tần suất đổ nước trong hệ thống dây thở 
 Đạt 28 70 
Chưa đạt 12 30 
Tần suất thay bình làm ẩm máy thở 
 Đạt 22 55 
Chưa đạt 18 45 
Nội khí quản 
 Đạt 31 77,5 
Chưa đạt 9 22,5 
Áp lực bóng chèn tối thiểu 
 Đạt 14 35 
Chưa đạt 26 65 
Vệ sinh răng miệng 
 Đạt 33 82,5 
Chưa đạt 7 17,5 
Kiến thức chung 
Đạt 26 65 
Chưa đạt 14 35 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 75
Theo nghiên cứu, có 65% điều dưỡng có kiến 
thức chung về các biện pháp phòng ngừa viêm 
phổi bệnh viện đạt và vẫn còn 35% điều dưỡng 
có kiến thức chưa đạt (Bảng 2). 
Thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa 
VPBV 
Về thực hành chung có 60% số điều dưỡng 
thực hành đạt và còn 40% điều dưỡng thực hành 
phòng ngừa chưa đạt (Bảng 3). 
Bảng 3. Thực hành của điều dưỡng trong phòng 
ngừa VPBV 
Nội dung quan sát thực hành Tần số (n) Phần trăm (%) 
Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay 
Đạt 27 67,5 
Chưa đạt 13 32,5 
Dung dịch vệ sinh răng miệng 
Đạt 30 75 
Chưa đạt 10 25 
Đánh răng cho người bệnh 
Đạt 23 57,5 
Chưa đạt 17 42,5 
Nằm đầu cao 30
– 45 
Đạt 36 90 
Chưa đạt 4 10 
Mang găng đúng 
Đạt 24 60 
Nội dung quan sát thực hành Tần số (n) Phần trăm (%) 
Chưa đạt 16 40 
Hệ thống bình làm ẩm 
Đạt 23 57,5 
Chưa đạt 17 42,5 
Đổ nước đọng hệ thống dây thở 
Đạt 29 72,5 
Chưa đạt 11 27,5 
Vị trí dây thở ra thấp hơn ống nội khí quản 
Đạt 33 82,5 
Chưa đạt 7 17,5 
Kiểm tra tình trạng ứ đọng của dạ dày trước khi cho ăn 
Đạt 21 52,5 
Chưa đạt 19 47,5 
Chăm sóc nội khí quản/mở khí quản đảm bảo vô khuẩn 
Đạt 30 75 
Chưa đạt 10 25 
Thực hành chung 
Đạt 24 60 
Chưa đạt 16 40 
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực 
hành của điều dưỡng trong phòng ngừa 
VPBV 
Về kiến thức 
Bảng 4 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa thâm niên công tác và việc tham 
gia tập huấn với kiến thức phòng ngừa VPBV. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan giữa cá nhân với kiến thức và thực hành của điều dưỡng 
Đặc điểm 
Kiến thức 
p 
Thực hành 
p 
Đạt (n/%) Chưa đạt (n/%) Đạt (n/%) Chưa đạt (n/%) 
Giới tính 
Nam 13 (81,2) 3 (18,8) 
> 0,05 
12 (75) 4 (25) 
> 0,05 
Nữ 12 (50) 12 (50) 12 (50) 12 (50) 
Nhóm tuổi 
< 30 17 (62,9) 10 (37,1) 
> 0,05 
13 (48,1) 14 (51,8) 
<0,05* 
≥ 30 9 (69,2) 4 (30,8) 11 (84,6) 2 (15,4) 
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 11 (52,4) 10 (47,6) 
> 0,05 
9 (42,9) 12 (57,1) 
< 0,05* 
CĐ-ĐH 15 (78,9) 4 (21,1) 15 (79) 4 (21) 
Thâm niên công tác 
< 5 năm 8 (47,1) 9 (52,9) 
< 0,05* 
6 (50) 11 (50) 
< 0,05* 
≤ 5 năm 18 (78,3) 5 (21,7) 18 (83) 5 (16) 
Tham gia tập huấn 
Không 9 (47,4) 10 (52,6) 
< 0,05* 
7 (36,8) 12 (63,2) 
< 0,05* 
Có 17 (81) 4 (19) 17 (80,9) 4 (19,1) 
Khoa 
HSTC A 14 (75) 4 (25) 
> 0,05 
9 (45) 11 (55) 
> 0,05 
HSTC B 12 (65) 10 (35) 15 (75) 5 (25) 
*Các mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 76
Về thực hành 
Kết quả bảng 4 cho thấy có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê ở nhóm tuổi, trình độ chuyên 
môn, thâm niên công tác và tham gia tập huấn 
của điều dưỡng với thực hành các biện pháp 
phòng ngừa VPBV. 
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 
của điều dưỡng 
Đặc điểm 
Thực hành 
p 
Đạt (n/%) 
Chưa đạt 
(n/%) 
Kiến thức 
Đạt (n%) 20 (76,9) 6 (23,1) 
< 0,05 
Chưa đạt (n%) 4 (28,5) 10 (71,4) 
Kết quả Bảng 5 cho thấy có mối liên quan có 
ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành 
của điều dưỡng trong việc phòng ngừa VPBV. 
BÀN LUẬN 
Kiến thức về phòng ngừa viêm phổi bệnh 
viện của điều dưỡng 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho 
thấy tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về dự 
phòng VPBV đạt 65%. ĐD có kiến thức đúng 
chiếm tỉ lệ cao ở các kiến thức về chăm sóc người 
bệnh, như tư thế người bệnh đạt 90%, chăm sóc 
răng miệng đạt 82,5%. Bên cạnh đó, những kiến 
thức về áp lực bóng chèn, tần suất vệ sinh máy 
thở và các thiết bị cạnh giường điều dưỡng có tỉ 
lệ đúng chiếm tỉ lệ thấp (35%) và điều này cần 
được lưu ý nhiều hơn khi thực hiện tập huấn 
cho điều dưỡng. 
Kết quả nghiên cứu của tác giả Aurang Zeb 
(2018)(3) cho thấy 80% ĐD tại HSTC có kiến thức 
đạt, tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu chúng tôi. Bên 
cạnh đó, các nghiên cứu về kiến thức của ĐD 
trong phòng ngừa VPBV/VPLQTM của tác giả 
Trương Thi Kim Duyên (2017)(17), Hà Văn Như 
(2017)(6) đã đưa ra kết quả về tỉ lệ lần lượt là: 
52,2% và 62,2%. Kết quả này tương đồng với 
nghiên cứu của chúng tôi. 
Nhìn chung, so sánh các tỉ lệ này với 
hướng dẫn phòng ngừa VPBV của Bộ Y tế 
(2012)(4) đều đạt ở mức trung bình. Vì vậy, 
thông qua nghiên cứu này giúp bộ phận quản 
lý khoa và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn nắm 
bắt được những thiếu sót trong kiến thức của 
ĐD trong việc phòng ngừa VPBV. Từ đó, giúp 
đưa ra kế hoạch cải thiện về chương trình tập 
huấn đạt hiệu quả hơn. 
Thực hành phòng ngừa viêm phổi bệnh viện 
của điều dưỡng 
Theo Bảng 4, cho thấy đa phần thực hành 
đúng của điều dưỡng ở một số biện pháp phòng 
ngừa VPBV đạt ở tỉ lệ cao như: tư thế cho người 
bệnh thở máy đạt 90%, vị trí dây thở ra của máy 
thở đạt 82,5% và chăm sóc ống NKQ/MKQ đảm 
bảo vô khuẩn đạt tỉ lệ 75%. Kết quả việc tuân thủ 
rửa tay đạt với tỉ lệ 67,5%. Về các biện pháp 
chăm sóc răng miệng, chỉ có 25% điều dưỡng 
không sử dụng dung dịch vệ sinh răng miệng và 
có 47,5% điều dưỡng chưa thực hiện tốt việc 
đánh răng cho người bệnh. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ điều 
dưỡng thực hành chung đúng đạt 60% và kết 
quả này tương đồng với một số nghiên cứu của 
các tác giả trong và ngoài nước (Bảng 6). 
Bảng 6. Kết quả của các nghiên cứu 
Tác giả Tỉ lệ thực hành đạt 
Trương Thi Kim Duyên (2017)
(17)
 62,1% 
Nguyễn Văn Tuấn (2013)
(14)
 63,0% 
Tabaeian (2017)
(16) 
56,32% 
Chúng tôi 60% 
Một số nghiên cứu đã chứng minh việc thực 
hiện tổng hợp và đầy đủ các biện pháp phòng 
ngừa viêm phổi đã mang lại nhiều thành công 
trong việc giảm ngừa VPBV(7,10,15). Như vậy, có 
nhiều bằng chứng chứng minh cho việc thực 
hành dự phòng của điều dưỡng đóng vai trò 
quan trọng trong phòng ngừa VPBV, đặc biệt là 
tại khoa HSTC. Và việc thực hiện các biện pháp 
phòng ngừa này cần được đồng bộ để mang lại 
hiểu quả dự phòng tốt nhất cho người bệnh. 
Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan 
giữa cá nhân với kiến thức và thực hành của 
điều dưỡng 
Về kiến thức 
Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở 
yếu tố thâm niên công tác và số lần tham gia 
tập huấn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 77
Về thực hành 
Từ nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ chuyên 
môn, thâm niên công tác và tham gia tập huấn. 
Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi, có nét 
tương đồng với kết quả của tác giả Trương Thị 
Kim Duyên (2017)(17) về mối liên quan giữa trình 
độ chuyên môn, thâm niên công tác và khoa làm 
việc với thực hành, giữa kiến thức với trình độ 
và thâm niên công tác. Ngoài ra, kết quả này 
tương đồng với nghiên cứu của Abdullah Gruda 
(2017)(1) khi cho rằng nhóm điều dưỡng có trên 5 
năm kinh nghiệm có kiến thức đạt tốt hơn so với 
nhóm điều dưỡng dưới 5 năm. 
Ngoài ra, nghiên cứu tìm thấy mối tương 
quan giữa kiến thức và thực hành điều dưỡng. 
Nghiên cứu của Alexis Luna (2015)(2) và Pássaro 
(2016)(15) cũng chỉ ra rằng việc có kiến thức tốt sẽ 
có tác động giúp thực hành trở nên tốt hơn. Bên 
cạnh các mối liên quan về yếu tố cá nhân, đào 
tạo thì yếu tố quan trọng khác có tác động đến 
thực hành, đó là kiến thức. Từ những kết luận 
trên, cho thấy việc chú trọng chương trình đào 
tạo, tập huấn về phòng ngừa VPBV cho nhân 
viên, đặc biệt là đối tượng điều dưỡng sẽ giúp 
cải thiện không chỉ kiến thức mà còn thực hành 
cho điều đưỡng, góp phần cải thiện chất lượng 
chăm sóc người bệnh và làm giảm tỉ lệ bị viêm 
phổi mắc phải cho người bệnh. 
Hạn chế của nghiên cứu 
Số lượng đối tượng nghiên cứu chưa đủ lớn 
và thời gian nghiên cứu chưa dài để tăng tính 
giá trị cho nghiên cứu và làm cơ sở cho những 
can thiệp phù hợp tại khoa. Một số tiêu chí quan 
sát chưa được thực hiện đầy đủ do đó thông tin 
bị thiếu, điều tra viên chưa giám sát được việc 
điều dưỡng thực hành vào ban đêm. Điều này 
cần được khắc phục ở các nghiên cứu tiếp theo. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu có 65% ĐD có kiến thức 
đạt và 60% ĐD có thực hành đạt về các biện 
pháp dự phòng VPBV. Có mối liên quan giữa 
nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên và 
tham gia tập huấn với kiến thức và thực hành 
của điều dưỡng. Ngoài ra, có mối liên quan giữa 
kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong 
việc phòng ngừa VPBV tại khoa HSTC. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdullah G, Idriz S (2017). "The Knowledge, Attitudes and 
Practices of Nurses Toward Management of Hospitalacquired 
Infections in the University Clinical Center of Kosovo". Original 
Paper, 29(2):84 - 87. 
2. Alexis Luna (2015). "An Exploration of Nurse Adherence to 
Ventilator-Associated Pneumonia Bundle Interventions: A 
Quantitative Study ". Senior Theses and Capstone Projects, 43:23-26. 
3. Bhadade R, Harde M, deSouza R, More A, et al (2017). 
"Emerging trends of nosocomial pneumonia in intensive care 
unit of a tertiary care public teaching hospital in Western India". 
Ann Afr Med, 16(3):107-113. 
4. Bộ Y Tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện 
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Quyết định số 3671/QĐ-
BYT, pp.2 - 12. 
5. Bộ Y Tế (2016). Quyết định phê duyệt hành động quốc giá về 
kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 
giai đoạn 2016 – 2020. Quyết định số 1426/QĐ-BYT, pp.4 - 5. 
6. Hà Văn Như, Lê Thị Thanh Thủy (2017). "Kiến thức và thực 
hành phòng ngừa viêm phổi thở máy của điều dưỡng khoa hồi 
sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai". Tạp chí Y học Dự phòng, 
27(5):161 - 167. 
7. Institute for Healthcare Improvement (2012). How-to Guide: 
Prevention Ventilator-Associated Pneumonia. Institute for 
Healthcare Improvement, pp.10 - 18. 
8. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, Muscedere J, et al (2016). 
"Management of Adults with Hospital-acquired and Ventilator-
associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice Guidelines by the 
Infectious Diseases Society of America and the American 
Thoracic Society". Clin Infect Dis, 63(5):e61-e111. 
9. Lê Thị Anh Thư (2017). Cập nhật hướng dẫn phòng ngừa viêm 
phổi mắc phải trong bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở 
máy. Hội nghị đề kháng kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng 
và viêm phổi bệnh viện lần thứ 4 (Nội san 12/2017), pp.46. 
10. Martin-Loeches I, Rodriguez AH, Torres A (2018). "New 
guidelines for hospital-acquired pneumonia/ventilator-
associated pneumonia: USA vs. Europe". Curr Opin Crit Care, 
24(5):347-352. 
11. Munaco SS, Dumas B, Edlund B J (2014). "Preventing ventilator-
associated events: complying with evidence-based practice". Crit 
Care Nurs Q, 37(4):384-392. 
12. Nguyễn Kì Sơn, Ngô Thanh Bình (2013). "Khảo sát các yếu tố 
nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh 
viện tại bệnh viện đa khoa Lâm Đồng". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 
17(2):105-113. 
13. Nguyễn Thị Thanh Hà (2015). "Hướng dẫn phòng ngừa viêm 
phổi trên người bệnh có thông khí hỗ trợ". Hội nghị tim mạch 
toàn quốc 2015. 
14. Nguyễn Văn Tuấn (2013). Kiến thức, thái độ và thực hành của 
điều dưỡng liên quan đến chăm sóc bệnh nhân viêm phổi đang 
điều trị tại khoa hồi sức tích cực. Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng, 
Đại học y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
15. Pássaro L, Harbarth S, Landelle C (2016). "Prevention of 
hospital-acquired pneumonia in non-ventilated adult patients: a 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 78
narrative review". Antimicrobial Resistance and Infection Control, 
5:43. 
16. Tabaeian SM, Yazdannik A, Abbasi S (2017). "Compliance with 
the Standards for Prevention of Ventilator-Associated 
Pneumonia by Nurses in the Intensive Care Units". Iran J Nurs 
Midwifery Res, 22(1):31-36. 
17. Trương Thị Kim Duyên (2017). Kiến thức, thực hành về chăm 
sóc dự phòng viêm phổi thở máy của điều dưỡng và một số yếu 
tố liên quan tại các khoa hồi sức. Bệnh viện Nhi Trung ương 
năm 2017. Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Đại học Y tế Công 
cộng, pp.71 - 78. 
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019