TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019) 
Email: 
[email protected] ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 
78 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG CẢI THIỆN 
TRÍ NHỚ CỦA THÂN CÂY CHIÊU LIÊU CƯỜM (XYLIA XYLOCARPA) 
Chemical composition and memory improving effects of Xylia Xylocarpa 
TS. Lâm Thị Mỹ Linh(1), ThS. Lê Minh Tuấn(2), PGS.TS. Cấn Văn Mão(3), 
ThS. Đoàn Thị Trúc Măn(4), PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Mai(5) 
(1),(2)Trường Đại học An Giang 
(3)Học viện Quân y 
(4)Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Nam Bộ 
(5)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM 
TÓM TẮT 
Từ dịch chiết thân cây Chiêu liêu cườm (MEXX) 23 hợp chất đã được phân lập, bao gồm quinon (2 hợp 
chất), polyphenol (8 hợp chất), triterpen (11 hợp chất) và steroid (2 hợp chất). Cấu trúc của các hợp chất 
này được xác định bằng các phương pháp phổ kết hợp với so sánh các tài liệu tham khảo. Cao chiết 
metanol của cây MEXX cũng được sử dụng trong thí nghiệm đánh giá hành vi trên mê lộ Morris và mê 
lộ chữ Y trên chuột, nhằm đánh giá khả năng suy giảm nhận thức do scopolamin thường xuất hiện ở các 
bệnh nhân Alzheimer (AD). Kết quả thí nghiệm cho thấy, MEXX (100 mg/kg) cải thiện tình trạng giảm 
thay thế tự phát do scopolamin gây ra. 
Từ khóa: dịch chiết, quinon, polyphenol, triterpen, steroid, bệnh Alzheimer, Chiêu liêu cườm, mê lộ 
nước Morris, mê lộ chữ Y 
ABSTRACT 
From the extracts of Xylia xylocarpa (MEXX), 23 compounds were isolated, including quinone (2 
compounds), polyphenol (8 compounds), triterpenes (11 compounds) and steroids (2 compounds). The 
structure of these compounds is determined by the spectral methods combined with the comparison of 
references. The methanol extract of MEXX was also tested for memory improving effects on Morris 
water maze and Y – maze to evaluate behavioral function due to scopolamine which induced from 
Alzheimer’s patients. The results showed MEXX (100 mg/kg) improved scopolamine-induced decrease 
in spontaneous alternation. 
Keyword: Extracts, quinone, polyphenol, triterpenes, steroids, Alzheimer’s disease, Xylia xylocarpa, 
Morris water maze, Y – maze 
1. Đặt vấn đề 
Tổn thương suy giảm trí nhớ là biểu 
hiện thường gặp trong nhiều bệnh thoái 
hóa não. Điển hình là bệnh Alzheimer 
(AD), một rối loạn thoái hóa tấn công não 
và dẫn đến sa sút trí tuệ, là rối loạn phổ 
biến nhất của tuổi già với những dấu hiệu 
mất trí nhớ, suy giảm ngôn ngữ, thị giác 
không gian, rối loạn cảm giác, vận động, 
nhận thức có xu hướng tiến triển [1,2]. 
Email: 
[email protected] 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
79 
Xylia xylocarpa (Roxb.) Taub. là thực 
vật họ đậu, được trồng nhiều ở Burma, 
Việt Nam, Campuchia, và Ấn Độ. Ở Việt 
Nam Xylia xylocarpa còn được gọi là 
Chiêu liêu cườm, Căm xe. Trong y học cổ 
truyền Việt Nam, một số bộ phận của cây 
Chiêu liêu cườm như nhánh, thân và hoa 
được sử dụng để điều trị một số bệnh 
[3,4,5]. 
Qua quá trình sàng lọc hoạt tính ức chế 
enzym acetylcholinesterase của hơn 140 
cây dược liệu đã phát hiện được khả năng 
ức chế mạnh của cây Chiêu liêu cườm. 
Tham khảo tài liệu trên thế giới và trong 
nước cho thấy chi Xylia còn ít được nghiên 
cứu về thành phần hóa học và hoạt tính 
sinh học [6,7,8]. 
Do đó, bài báo này công bố về việc 
phân lập và xác định cấu trúc của 23 hợp 
chất được phân lập từ thân cây Chiêu liêu 
cườm. Và dịch chiết metanol từ thân cây 
này tiếp tục được thử nghiệm khả năng tác 
dụng cải thiện trí nhớ trên chuột nhắt trắng. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Trích ly và phân lập các hợp chất 
từ thân cây Chiêu liêu cườm 
Mẫu thân cây Chiêu liêu cườm được thu 
hái ở tỉnh Đắk Lắk vào tháng 10/2015 và 
được định danh bởi tiến sĩ Lưu Hồng Trường, 
viện trưởng Viện Sinh thái học miền Nam. 
Bột khô thân cây Chiêu liêu cườm (9,0 
kg) được trích bằng phương pháp hoàn lưu 
trong dung môi methanol (sơ đồ 1), thu 
được cao MeOH (0,48 kg). Phần cao 
MeOH được phân tán vào nước rồi tiến 
hành trích lỏng-lỏng lần lượt với các dung 
môi n-hexan, etyl axetat và n-butanol. Các 
phần dịch trích được thu hồi dung môi ở áp 
suất kém, thu được các loại cao phân đoạn 
tương ứng là cao n-hexan (21,6 g), cao 
EtOAc (52,5 g), cao n-butanol (180 g) và 
cao nước (225,8 g). 
Sơ đồ 1. Sơ đồ điều chế các mẫu cao methanol 
Áp dụng phương pháp sắc ký cột silica 
gel pha thường trên cao EtOAc để tách 
thành các phân đoạn có độ phân cực khác 
nhau. Tiếp tục sử dụng các phương pháp 
sắc ký trên các phân đoạn thu được như sắc 
ký cột silica gel pha thường hoặc pha đảo, 
sắc ký lớp mỏng điều chế. Theo dõi quá 
trình sắc ký cột bằng phương pháp sắc ký 
bản mỏng (TLC) kết hợp soi đèn UV, hiện 
vết bằng dung dịch H2SO4 30% và nung 
nóng. Từ cao etyl axetat của thân cây 
Chiêu liêu cườm đã phân lập được 23 hợp 
Mẫu cây 
Dịch trích Bã 
Cao MeOH 
Trích nóng với 
MeOH 
Cô quay 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 
80 
chất đánh số từ CLC-1 cho đến CLC-23, 
trong đó có 1 hợp chất mới (CLC-14) lần 
đầu tiên được công bố trên thế giới. 
2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất 
phân lập được từ thân cây Chiêu liêu cườm 
Các hợp chất tinh khiết sau khi được 
phân lập sẽ được chạy phổ cộng hưởng từ 
hạt nhân (NMR) 1 chiều (1H-NMR, 13C-
NMR và DEPT-NMR), 2 chiều (HMBC-
NMR và HSBC-NMR) và phổ MS (đối với 
hợp chất mới). Kết hợp với so sánh tài liệu 
tham khảo để xác định cấu trúc của hợp chất. 
2.3. Mô hình in vitro trong việc thử 
nghiệm hoạt tính ức chế enzym AChE 
của các hợp chất phân lập được từ thân 
cây Chiêu liêu cườm 
Trong môi trường đệm pH = 7,4, dưới 
tác dụng của enzym AChE sẽ xúc tác quá 
trình thủy phân acetylthiocholin tạo thành 
axetat và thiocholin. Sau đó, thiocholin 
sinh ra sẽ phản ứng với acid 5,5'-dithiobis-
2-nitrobenzoic (DTNB) để tạo ra 5-thio-2-
nitrobenzoat có màu vàng với bước sóng 
hấp thu cực đại tại 412 nm. 
Để có cơ sở đánh giá hoạt tính của 
những mẫu khảo sát, galantamin hoặc 
berberin được sử dụng là chất đối chứng 
dương. 
2.3.1. Mô hình in vivo trong việc thử 
nghiệm hoạt tính ức chế enzym AChE 
[9,10,11,12, 13,14,15] 
Chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe 
mạnh 10 – 12 tuần tuổi, trọng lượng 20 – 
30 g/ con, do ban chăn nuôi động vật Học 
viện Quân y cung cấp, được phân nhóm 
như sau: 
60 chuột chia thành 5 nhóm, mỗi 
nhóm 12 con chuột: 
- Nhóm đối chứng: chuột chỉ được 
dùng nước muối sinh lý; 
- Nhóm Scop 1,5 mg: chuột được tiêm 
scopolamin liều 1,5 mg/kg; 
- Nhóm CLC 50 mg + Scop 1,5 mg: 
chuột được uống cao chiết Chiêu liêu 
cườm liều 50 mg/kg và tiêm scopolamin 
liều 1,5 mg/kg; 
- Nhóm CLC 75 mg + Scop 1,5 mg: 
chuột được uống cao chiết Chiêu liêu 
cườm liều 75 mg/kg và tiêm scopolamin 
liều 1,5 mg/kg; 
- Nhóm CLC 100 mg + Scop 1,5 mg: 
chuột được uống cao chiết Chiêu liêu 
5-Thio-2-nitrobenzoat 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
81 
cườm liều 100 mg/kg và tiêm scopolamin 
liều 1,5 mg/kg. 
Chuột được chăm sóc và nuôi trong 
phòng đủ thoáng mát, nhiệt độ ổn định 24-
26oC, ăn uống đầy đủ, chu kỳ sáng tối 
được duy trì 12/12 giờ. 
Động vật thực nghiệm được đánh giá 
tác dụng cải thiện trí nhớ trên 3 bài tập: mê 
lộ nước, nhận thức đồ vật và mê lộ chữ Y. 
2.3.2. Bài tập mê lộ nước (Morris 
water maze) 
Động vật được chia làm các nhóm, mỗi 
chuột được đánh số khác nhau. Động vật thả 
cho bơi tự do trong bể nước không có bến 
đỗ để làm quen trong 60 giây. Sau 1 ngày 
tiến hành thử nghiệm với từng động vật. 
Hình 1. Hình ảnh cấu tạo mê lộ nước (Morris water maze) 
2.3.3. Bài tập nhận thức đồ vật (Object 
recognition - ORT) 
Động vật được chia thành các nhóm, 
mỗi chuột được đánh số khác nhau. Một 
ngày trước tiến hành thực nghiệm ORT, 
chuột được đặt vào buồng tập (không có đồ 
vật) cho phép tự do khám phá không gian 
mới. Các ngày tiếp theo thử nghiệm ORT 
được tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn 
luyện tập và giai đoạn kiểm tra. 
Hình 2. Hình ảnh cấu tạo buồng tập Object recognition 
2.3.4. Bài tập mê lộ chữ Y (Y maze) 
Động vật được chia thành các nhóm, 
mỗi chuột được đánh số khác nhau. Bài tập 
được tiến hành 1 lần: 
- Chuột được thả vào một cánh bất kỳ, 
cho chuột tự vận động trong 10 phút. 
Bến đỗ 
Góc phần tư 1 
Vật 1 
Vật 3 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 
82 
Hình 3. Hình ảnh cấu tạo mê lộ chữ Y (Y maze) 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học 
của thân cây Chiêu liêu cườm 
Từ thân cây Chiêu liêu cườm, 23 hợp 
chất đã được phân lập và phân loại thành 
bốn nhóm hợp chất: quinon, phenol đơn 
vòng, triterpen và steroid. Trong đó, hợp 
chất CLC-14 là hợp chất mới, lần đầu tiên 
được công bố trên thế giới. 
Hình 4. Cấu trúc của 23 hợp chất phân lập từ thân cây Chiêu liêu cườm 
Cánh A 
Cánh B 
Cánh C 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
83 
Hợp chất CLC-14 (5,8 mg) có dạng bột, màu trắng, tan trong dung môi cloroform. 
Bảng 1. Số liệu phổ NMR của hợp chất CLC-14 (trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz) 
Vị trí Loại carbon 
Hợp chất CLC-14 (CDCl3) 
δH (ppm) δC (ppm) 
HMBC 
(1H→13C) 
1 >CH2 
1,62 m 
1,72 m 
39,1 2, 3, 5, 10, 25 
2 >CH2 1,61 m 27,6 1, 3, 4, 10 
3 >CH- 3,19 dd (11,4; 4,8) 79,1 1, 2, 4, 5, 23, 24 
4 >C< 41,0 
5 >CH- 0,69 m 55,6 4, 6, 10, 23, 24 
6 >CH2 1,56 m 18,5 5, 7, 8, 10 
7 >CH2 1,39 m 34,2 5, 6, 8, 9, 26 
8 >C< 41,8 
9 >CH- 1,38 m 50,9 8, 10, 11, 12, 25, 26 
10 >C< 37,4 
11 >CH2 1,51 m 20,6 8, 9, 10, 12 
12 >CH2 1,62 m 27,0 9, 11, 13 
13 >CH- 1,79 m 37,1 12, 14, 18, 27 
14 >C< 41,8 
15 
>CH2 1,82 m 
1,59 m 
 33,8 
14, 16, 27 
16 >CH2 
2,00 m 
1,61 m 
26,5 14, 15, 17 
17 >CH- 1,62 m 48,3 16, 18, 21, 28 
18 >C< 48,7 
3β-Hopan-3-ol-28,22-olid 
(CLC-14) 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 
84 
Vị trí Loại carbon 
Hợp chất CLC-14 (CDCl3) 
δH (ppm) δC (ppm) 
HMBC 
(1H→13C) 
19 >CH2 
2,41 dt (13,3; 3,5) 
1,25-1,30 m 
29,1 18, 20, 21 
20 >CH2 1,25 m 29,1 19, 21 
21 >CH- 2,13 t (4,4) 42,6 17, 20, 22 
22 >C< 83,4 
23 -CH3 0,96 s 28,2 3, 4, 5, 24 
24 -CH3 0,76 s 15,9 3, 4, 5, 23 
25 -CH3 0,83 s 16,4 1, 5, 9, 10 
26 -CH3 0,93 s 15,5 7, 8, 9, 14 
27 -CH3 0,94 s 14,2 8, 13, 14, 15 
28 -COO 175,9 
29 -CH3 1,46 s 30,3 21, 22, 30 
30 -CH3 1,32 s 30,4 21, 22, 29 
Hình 5. Tương quan 1H-1H COSY, HMBC và NOESY của hợp chất CLC-14 
Khối phổ phân giải cao HR-ESI-MS 
của hợp chất CLC-14 cho mũi ion phân tử 
giả [M+H]+ ở m/z 457,3674 (theo tính toán 
lý thuyết cho CTPT C30H49O3, sai lệch 0,8 
mmass). Do đó, CTPT C30H48O3 của CLC-
14 là hoàn toàn phù hợp. Tra cứu Sci-
Finder (15/12/2015) cho thấy đây là hợp 
chất mới, lần đầu tiên được công bố và 
được đặt tên là (3β)-hopan-3-ol-28,22-olid. 
3.2. Kết quả thử hoạt tính ức chế 
enzym AChE theo mô hình in vitro các hợp 
chất phân lập được từ Chiêu liêu cườm 
23 hợp chất tinh khiết phân lập từ thân 
cây Chiêu liêu cườm (CLC-1 đến CLC-23) 
được thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme 
AChE (Bảng 2). 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
85 
Bảng 2. Hoạt tính ức chế enzym AChE của các hợp chất phân lập từ cây Chiêu liêu cườm 
Hợp chất 
Phần trăm ức chế (%) IC50 
(µM) 100 µM 50 µM 25 µM 10 µM 
CLC-1 53,28 ± 0,81 45,98 ± 0,67 40,5 ± 1,9 35,22 ± 0,69 77,3 
CLC-2 54,01 ± 0,24 49,49 ± 0,58 47,23 ± 0,75 45,8 ± 1,5 54,4 
CLC-3 31,60 ± 0,28 25,82 ± 0,22 16,2 ± 2,3 2,30 ± 0,56 >100 
CLC-4 17,7 ± 1,9 6,58 ± 0,99 - - >100 
CLC-5 34,47 ± 0,74 21,25 ± 0,66 8,3 ± 1,7 - >100 
CLC-6 12,1 ± 1,4 2,22 ± 1,3 - - >100 
CLC-7 37,58 ± 0,34 19,02 ± 0,54 4,2 ± 1,8 - >100 
CLC-8 40,19 ± 0,59 27,00 ± 0,25 10,6 ± 1,0 - >100 
CLC-9 12,1 ± 1,8 7,10 ± 0,31 - - >100 
CLC-10 16,85 ± 0,39 11,62 ± 0,91 - - >100 
CLC-11 53,7 ± 1,5 41,7 ± 1,4 30,7 ± 1,1 16,5 ± 1,0 84,9 
CLC-12 3,1 ± 2,9 - - - >100 
CLC-13 53,45 ± 0,24 30,58 ± 0,55 15,8 ± 1,5 - 86,5 
CLC-14 55,7 ± 1,2 41,96 ± 0,55 35,0 ± 1,5 30,89 ± 0,55 79,5 
CLC-15 56,30 ± 0,25 43,9 ± 1,1 37,75 ± 0,78 27,7 ± 2,6 75,7 
CLC-16 30,2 ± 1,4 20,0 ± 1,2 7,32 ± 0,99 - >100 
CLC-17 51,7 ± 2,9 38,25 ± 0,22 27,3 ± 1,5 15,8 ± 1,3 93,4 
CLC-18 55,8 ± 2,1 38,5 ± 1,7 27,6 ± 1,0 10,8 ± 2,7 83,9 
CLC-19 58,67 ± 0,88 36,5 ± 1,1 26,38 ± 0,45 22,30 ± 0,92 75,0 
CLC-20 60,9 ± 1,4 46,2 ± 2,3 38,96 ± 0,97 34,56 ± 0,14 62,0 
CLC-21 51,02 ± 0,75 40,8 ± 2,9 35,7 ± 1,3 32,7 ± 2,8 94,6 
CLC-22 2,4 ± 2,1 - - - >100 
CLC-23 2,2 ± 1,8 - - - >100 
 1 µM 0,5 µM 0,25 µM 0,1 µM 
Berberin 58,5 ± 1,4 45,40 ± 0,31 38,8 ± 1,5 34,9 ± 1,3 0,67 
 10 µM 5 µM 2,5 µM 1 µM 
Galantamin 83,8 ± 2,1 76,1 ± 1,2 62,68 ± 0,95 38,73 ± 1,15 1,71 
(): Không có hoạt tính 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 
86 
Dựa vào giá trị IC50 của 23 hợp chất 
tinh khiết phân lập được từ thân cây Chiêu 
liêu cườm, nhận thấy 11 hợp chất (chiếm 
47,8%) có hoạt tính với giá trị IC50 < 100 
µM, những hợp chất này đều có giá trị IC50 
trong khoảng 50-100 µM (Bảng 2). 
3.3. Kết quả đánh giá tác dụng cải 
thiện trí nhớ của cao MeOH từ cây Chiêu 
liêu cườm trên chuột nhắt 
Cao chiết MeOH từ thân cây Chiêu 
liêu cườm (MeOH-CLC) được thử nghiệm 
tác dụng cải thiện trí nhớ trên chuột nhắt 
trắng qua các bài tập như sau: 
3.3.1. Bài tập mê lộ nước (Morris 
water maze) 
Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC 
với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) trên 
không gian học tập được đánh giá bằng 
cách sử dụng mê lộ nước. Kết quả được mô 
tả ở Hình 6 với n = 12. 
0
10
20
30
40
50
Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg +
Scop 1.5mg
CLC 75mg +
Scop 1.5mg
CLC 100mg +
Scop 1.5mg
0
2
4
6
8
10
12
1 2 3 4 5 6 7
Chứng
Scop 1.5mg
CLC 50mg + Scop 1.5mg
CLC 75mg + Scop 1.5mg
CLC 100mg + Scop 1.5mg
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7
Chứng
Scop 1.5mg
CLC 50mg + Scop 1.5mg
CLC 75mg + Scop 1.5mg
CLC 100mg + Scop 1.5mg
Ngày
T
h
ờ
i
g
ia
n
b
ơ
i
(s
)
Ngày
Q
u
ã
n
g
đ
ư
ờ
n
g
b
ơ
i
(m
)
T
h
ờ
i
g
ia
n
b
ợ
i
(s
)
(A) (B)
(C)
Hình 6. Ảnh hưởng của cao chiết Chiêu liêu cườm lên thời gian bơi (giây) (A), 
quãng đường bơi (m) (B) và thời gian bơi trong góc phần tư 1 (giây) 
của nhóm chuột nghiên cứu trong mê lộ nước (C) 
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có tác 
dụng cải thiện trí nhớ không gian đối với 
những nhóm chuột được gây suy giảm trí 
nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết 100 
mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ tốt 
nhất. 
3.3.2. Bài tập nhận thức đồ vật (Object 
Recognization Test – ORT) 
Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC 
với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) đối 
với khả năng nhận thức đồ vật được mô tả 
ở Hình 7 với n = 12. 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
87 
T
h
ờ
i
g
ia
n
(s
)
T
h
ờ
i
g
ia
n
(s
)
Q
u
ã
n
g
đ
ư
ờ
n
g
(m
)
(A)
(B)
(C)
0
10
20
30
Chứng Scop
1.5mg
CLC 50mg
+ Scop
1.5mg
CLC 75mg
+ Scop
1.5mg
CLC 100mg
+ Scop
1.5mg
Vật thể 1 Vật thể 2
0
10
20
30
40
50
Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg
+ Scop
1.5mg
CLC 75mg
+ Scop
1.5mg
CLC 100mg
+ Scop
1.5mg
Vật thể 1 Vật thể 3 (mới)
0
5
10
15
20
Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg +
Scop 1.5mg
CLC 75mg +
Scop 1.5mg
CLC 100mg +
Scop 1.5mg
Hình 7. Ảnh hưởng của cao chiết methanol từ thân cây Chiêu liêu cườm 
của nhóm chuột nghiên cứu trong giai đoạn luyện tập (A), giai đoạn kiểm tra (B) 
và quãng đường di chuyển (C) trong bài tập nhận thức đồ vật 
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có 
tác dụng cải thiện nhận thức đối với 
những nhóm chuột được gây suy giảm trí 
nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết 
100 mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ 
tốt nhất. 
3.3.3. Bài tập mê lộ hình chữ Y (Y maze) 
Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC 
với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) đối 
với phần trăm thay đổi luân phiên và tần 
suất vào cánh cửa của chuột trong bài tập 
mê lộ chữ Y được thể hiện qua Hình 8. 
0
10
20
30
40
50
60
Chứng Scop
1.5mg
CLC 50 mg
+ Scop
1.5mg
CLC 75
mg + Scop
1.5mg
CLC 100
mg + Scop
1.5mg
0
20
40
60
80
100
Chứng Scop
1.5mg
CLC 50 mg
+ Scop
1.5mg
CLC 75 mg
+ Scop
1.5mg
CLC 100 mg
+ Scop
1.5mgP
h
ầ
n
tr
ă
m
th
a
y
đ
ổ
i
lu
â
n
p
h
iê
n
(%
)
T
ầ
n
su
ấ
t
v
à
o
cá
c
cá
n
h
cử
a
(l
ầ
n
)
A B 
Hình 8. Phần trăm thay đổi luân phiên (A) và tần suất vào cánh cửa 
(B) của các nhóm chuột nghiên cứu trong mê lộ chữ Y 
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có tác 
dụng cải thiện trí nhớ làm việc đối với 
những nhóm chuột được gây suy giảm trí 
nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết 100 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 
88 
mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ tốt nhất. 
4. Kết luận 
Từ cao EtOAc của thân cây Chiêu liêu 
cườm, X. xylocarpa, 23 hợp chất đã được 
phân lập và xác định cấu trúc (Hình 4). 
Trong 23 hợp chất phân lập được có một 
hợp chất mới lần đầu tiên công bố trên thế 
giới (CLC-14). Tất cả 23 hợp chất này đều 
là lần đầu tiên phát hiện có trong cây Chiêu 
liêu cườm và trong chi Xylia. Các hợp chất 
phân lập được từ thân cây Chiêu liêu cườm 
thuộc bốn nhóm hợp chất bao gồm: 
-2 hợp chất quinon: Chrysophanol 
(CLC-1) và 2,6-dimethoxyquinon (CLC-2). 
-8 hợp chất phenol đơn vòng: Acid 
ferulic (CLC-3), metyl ferulat (CLC-4), 
metyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-metoxy 
carbonyl propionat (CLC-5), acid 
protocatechuic (CLC-6), acid vanilic 
(CLC-7), vanilin (CLC-8), metyl galat 
(CLC-9) và acid syringic (CLC-10). 
-11 hợp chất triterpen: Acid oleanolic 
(CLC-11), 3β-hydroxy-18α-olean-28,19β-
olid (CLC-12), 3 β-acetoxy-19β,28-epoxy-
28-oxo-18α-oleanan (CLC-13), lupeol 
(CLC-15), norlupen (CLC-16), 28-norlup-
20(29)-en-3β-hydroxy-17β-hydroperoid 
(CLC-17), betulin (CLC-18), aldehyd 
betulinic (CLC-19), acid betulinic (CLC-
20), acid betulonic (CLC-21) và hợp chất 
mới 3β-hopan-3-ol-28,22-olid (CLC-14). 
-2 hợp chất steroid: β-sitosterol (CLC-
22) và β-sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranosid (CLC-23). 
Cao chiết từ thân cây Chiêu liêu cườm 
liều 50 mg/kg, 75 mg/kg và 100 mg/kg; 
đặc biệt là cao chiết ở liều 100 mg/kg có 
tác dụng cải thiện nhận thức đáng kể trên 
chuột đã gây suy giảm trí nhớ bằng 
scopolamin: 
-Tăng cường khả năng học tập, hình 
thành trí nhớ: làm giảm thời gian và quãng 
đường chuột bơi từ khi thả vào nước đến 
khi tìm thấy bến đỗ từ ngày 1 đến ngày 7 
trong bài tập mê lộ nước, tăng thời gian và 
tần suất khám phá đồ vật mới trong bài tập 
nhận thức đồ vật. 
-Cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ 
làm việc không gian và khả năng gợi lại trí 
nhớ: làm tăng % thay đổi luân phiên tự 
phát trong bài tập mê lộ chữ Y và tăng thời 
gian chuột bơi trong góc phần tư trước đây 
có đặt bến đỗ (ngày 8) trong bài tập mê lộ 
nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bệnh, Bệnh học Tâm thần (2005), "Bộ môn Tâm thần và Tâm lý y học", Nhà xuất bản 
quân đội nhân dân, tr. 88 - 105. 
[2] Jeffrey L. và Cummings M.D. (2004), "Alzheimer’s Disease.", New England Journal 
of Medicine, 351, pp. 56-67. 
[3] Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, Ủy ban Khoa học-Kỹ thuật An Giang, An 
Giang. 
[4] Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1, 2, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ 
Thuật chi nhánh TP. HCM. 
[5] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học Hà Nội. 
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
89 
[6] Kumar K. A., Srimannarayana G., Rao N. V. S. (1976), A new trimeric 
proanthocyanidin from Xylia dolabriformis, Indian Journal of Medicinal Chemistry, 
14B(9), pp. 654-656. 
[7] Mester L., Szabados L., Mester M., Yadav N. (1979), Identification by carbon-13 
NMR spectroscopy of trans-5-hydroxypipecolic acid a new inhibitor of platelet 
aggregation induced by serotonin in the leaves of Xylia xylocarpa, Planta Medica, 
35(4), 
pp. 339-341. 
[8] Siddhuraju P., Vijayakumari K., Janardhanan K. (1995), Nutrient and chemical 
evaluation of raw seeds of Xylia xylocarpa: an underutilized food source, Food 
Chemistry, 53, pp. 299-304. 
[9] Dzoyem J. P., McGaw L. J., Eloff J. N. (2014), In vitro antibacterial, antioxidant and 
cytotoxic activity of aceton leaf extracts of nine under-investigated, BMC 
Complementary and Alternative Medicine, 14, pp. 147/1-147/7. 
[10] Etienne Save and Bruno Poucet (2005), The morris water task, The behavior 
laborattory rat, pp. 392 - 400. 
[11] Ian Q., Whishaw và Bryan Kolb (2005), "The Behavior of the Laboratory Rat A 
Handbook with Tests", Oxford University Press. 
[12] Rojsanga Piyanuch (2008), "Ameliorative effects of Thunbergia laurifolia on 
cognitive deficit and depression in olfactory bulbectomized mice", Department of 
Pharmaceutical Chemistry, Faculty of Pharmacy, Mahidol University, Thailand, 
pp. 75-86. 
[13] Vivek K. S. J. and Biosci T. (2009), Morris water maze - A versatile cognitive tool, 
Journal of Bioscience Technology, 1(1), pp. 15-19. 
[14] Vorhees C. V. and Williams M. T. (2006), Morris water maze: procedures for 
assessing spatial and related forms of learning and memory, Nature Protocols, 1(2), 
pp. 848-858. 
[15] Yamada M., Hayashida M., Zhao Q., Shibahara N., Tanaka K., Miyata T., Matsumoto 
K. (2011), Ameliorative effects of yokukansan on learning and memory deficits in 
olfactory bulbectomized mice, Journal Ethnopharmacol, 135(3), pp. 737-746. 
Ngày nhận bài: 16/4/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019