Tài liệu Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật cho cây lạc trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình Định: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1124 
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI SINH VẬT CHO CÂY LẠC 
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN VÀ BÌNH ĐỊNH 
Nguyễn Thu Hà và cs 
TÓM TẮT 
Đất cát biển được xếp vào nhóm đất có độ phì nhiêu thấp, thành phần cơ giới nhẹ, rất nghèo 
dinh dưỡng, rửa trôi mạnh, khả năng giữ nước và phân bón kém, do đó, ảnh hưởng không tốt đến 
năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Nghệ An và Bình Định là những tỉnh có diện tích 
trồng lạc lớn trong cả nước, trong đó diện tích trồng lạc trên đất cát biển khá lớn, chiếm 60 - 70% 
diện tích trồng lạc trong toàn tỉnh. Hiện nay, chưa có chế phẩm vi sinh vật (VSV) cho cây lạc trên đất 
cát biển. 
 Bài báo này tổng hợp kết quả nghiên cứu tuyển chọn bộ chủng VSV sử dụng trong sản xuất 
chế phẩm VSV cho cây lạc trên đất cát biển gồm các chủng vi sinh vật: cố định ni tơ Bradyrhizobium 
japonicum RA18, phân giải phốt phát khó tan Bacillus megaterium P1107, hòa tan kali Paenibacillus 
castaneae S3.1 và sinh ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật cho cây lạc trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1124 
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI SINH VẬT CHO CÂY LẠC 
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN VÀ BÌNH ĐỊNH 
Nguyễn Thu Hà và cs 
TÓM TẮT 
Đất cát biển được xếp vào nhóm đất có độ phì nhiêu thấp, thành phần cơ giới nhẹ, rất nghèo 
dinh dưỡng, rửa trôi mạnh, khả năng giữ nước và phân bón kém, do đó, ảnh hưởng không tốt đến 
năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Nghệ An và Bình Định là những tỉnh có diện tích 
trồng lạc lớn trong cả nước, trong đó diện tích trồng lạc trên đất cát biển khá lớn, chiếm 60 - 70% 
diện tích trồng lạc trong toàn tỉnh. Hiện nay, chưa có chế phẩm vi sinh vật (VSV) cho cây lạc trên đất 
cát biển. 
 Bài báo này tổng hợp kết quả nghiên cứu tuyển chọn bộ chủng VSV sử dụng trong sản xuất 
chế phẩm VSV cho cây lạc trên đất cát biển gồm các chủng vi sinh vật: cố định ni tơ Bradyrhizobium 
japonicum RA18, phân giải phốt phát khó tan Bacillus megaterium P1107, hòa tan kali Paenibacillus 
castaneae S3.1 và sinh polysaccarit Lipomyces starkeyi PT5.1. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm 
đề tài đã xây dựng được qui trình sản xuất chế phẩm VSV sử dụng cho cây lạc trên đất cát biển với 
mật độ VSV hữu ích mỗi loại đạt >108 CFU/g, thời gian bảo quản trên 6 tháng. 
Nghiên cứu sử dụng 20 kg chế phẩm VSV/ha cho cây lạc trên đất cát biển tại Nghệ An và Bình 
Định làm cho hàm lượng P2O5 dễ tiêu tăng 1,6 - 4,4 mg/100g đất, có sự cải thiện về hàm lượng K2O 
dễ tiêu, và độ ẩm đất; mật độ VSV hữu ích trong đất tăng 10 lần, năng suất thực thu tăng 17,1 -
17,3%, lợi nhuận tăng 21,4 - 27,8% (tương đương 7,4 - 13,6 triệu đồng/ha) so với đối chứng và hiệu 
suất sử dụng chế phẩm VSV đạt 24,5 - 32,0 kg lạc/kg chế phẩm. 
Từ khóa: Cây lạc, chế phẩm vi sinh vật, đất cát biển. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công 
nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị kinh tế 
lớn, dinh dưỡng cao và có khả năng cải tạo đất 
tốt. Ở Việt Nam, sản xuất lạc được phân bố 
trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp. 
Nghệ An và Bình Định là những tỉnh có diện 
tích trồng lạc lớn trong cả nước, trong đó diện 
tích trồng lạc trên đất cát biển thường chiếm 60 
- 70% tổng diện tích lạc trong toàn tỉnh. Nhiều 
kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng chế phẩm 
vi sinh vật (VSV) có thể giúp cải tạo đất, tăng 
khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện 
thời tiết, do vậy làm tăng hiệu quả dử dụng 
phân bón, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
và cuối cùng là tăng năng suất cây trồng, tăng 
thu nhập cho người dân. Hiện nay, trong sản 
xuất đã có một số chế phẩm vi sinh vật sử dụng 
cho cây lạc (Phạm Văn Toản (2008), Nguyễn 
Thu Hà và cs (2012), Fan Bingquan (2011), tuy 
nhiên, chưa có chế phẩm vi sinh vật vừa có tác 
dụng cung cấp dinh dưỡng lại vừa có thể cải 
thiện độ ẩm đất; chuyên dụng cho cây lạc trên 
đất cát biển. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Chủng vi sinh vật: Được phân lập từ 
các mẫu đất thu thập tại đất cát biển, được 
tuyển chọn từ quỹ gen VSV trồng trọt. 
- Hóa chất sử dụng để tạo môi trường 
nuôi cấy VSV: NaCl, CaCl2, CaCO3, 
Ca3(PO4)2, MgSO4.7H2O, MnSO4, KNO3, KCl, 
K2HPO4, KH2PO4, FeSO4, (NH4)2SO4, FeCl3, 
glucose, pepton, cao nấm men, bột nấm men, rỉ 
đường, v.v... 
- Nguyên liệu tạo môi trường lên men 
xốp VSV: Tinh bột sắn, cám gạo. 
- Lạc giống: Giống LDH 01, giống Lỳ và 
giống L23 
- Phân bón: Urea, super lân và KCl, NPK 
3:9:6, phân chuồng, vôi bột. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Xác định mật độ vi sinh vật: Mật độ 
VSV: cố định nitơ theo TCVN 6166:2002; 
phân giải phốt phát khó tan theo TCVN 
6167:1996; hòa tan kali theo TCVN 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
1125 
10785:2015 và mật độ nấm men theo TCVN 
8275-2:2010. 
2.2.2. Đánh giá hoạt tính sinh học của các 
chủng vi sinh vật: Khả năng: cố định nitơ theo 
TCVN 8564:2010; phân giải phốt phát khó tan 
theo TCVN 6167:1996; hòa tan kali theo 
TCVN 10785:2015 và khả năng sinh 
polysaccarit được xác định thông qua độ nhớt 
của dịch nuôi cấy. 
2.3. Đánh giá khả năng tương tác của các 
chủng VSV: Bốn chủng VSV được nuôi cấy 
trên môi trường thạch đĩa theo phương pháp 
cấy vạch, các chủng có điểm tiếp xúc. Theo dõi 
hiện tượng ức chế phát triển của các chủng 
VSV tại điểm tiếp xúc. Nếu tại điểm tiếp xúc, 
không có vùng ức chế có nghĩa là các chủng 
này có thể phát triển cùng nhau trên một môi 
trường, nếu có vùng ức chế thì kết quả là 
ngược lại. 
2.4. Xác định tên của các chủng VSV: dựa 
trên cơ sở giải trình tự đoạn gen 16s/28s ARN 
riboxom của các chủng vi khuẩn nghiên cứu, 
so sánh với các trình tự có sẵn trong ngân hàng 
gen quốc tế EMBL bằng phương pháp FASTA 
33 để định loại đến loài của các chủng VSV. 
Tên VSV được xác định với xác xuất tương 
đồng cao nhất. 
2.5. Nghiên cứu điều kiện nhân giống các 
chủng VSV: Lựa chọn điều kiện nhân sinh 
khối thích hợp thông qua các thí nghiệm về 
đánh giá ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy, 
thời gian, nhiệt độ, pH, tỷ lệ giống cấp I, lưu 
lượng cấp khí và tốc độ cánh khuấy đến mật độ 
tế bào VSV. Dựa vào mật độ tế bào VSV để 
lựa chọn điều kiện nhân giống thích hợp. 
2.6. Nghiên cứu sản xuất chế phẩm VSV: Lựa 
chọn loại chất mang (than bùn và tinh bột sắn + 
cám gạo), tỷ lệ thành phần chất mang (tỷ lệ 
tinh bột sắn: cám gạo=8:2, 7:3, 6:4, 5:5), tỷ lệ 
dịch VSV phối trộn (5, 10, 15). Dựa vào mật 
độ tế VSV trong chế phẩm để xác định điều 
kiện thích hợp. 
2.7. Mô hình đánh giá hiệu quả chế phẩm 
VSV Mô hình 1: Vụ đông xuân 2014-2015 tại 
xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; 
giống lạc LDH01; diện tích 1 ha. Mật độ: 40 
cây/m2, trồng theo băng, không lên luống. 
Công thức: i) Đối chứng: Nền là lượng 
phân bón theo khuyến cáo của địa phương 30N 
+90 P2O5 và 60 K2O + 10 tấn phân chuồng + 
400 kg vôi/ha); ii) Mô hình: Nền + 20 kg chế 
phẩm VSV/ha. Thời kỳ bón: Bón lót toàn bộ 
lượng chế phẩm VSV, phân chuồng, phân lân, 
50% phân kali và 50% vôi bột. Bón thúc lần 1 
(khi cây lạc được 3 - 4 lá thật): 100% phân ure, 
50% phân kali. Bón thúc lần 2 (khi cây lạc ra 
hoa rộ): 50% vôi bột. 
- Mô hình 2: Vụ đông xuân 2014-2015 
tại xã Cát Chinh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình 
Định; giống lạc Lỳ; diện tích 1 ha. Các nội 
dung khác của mô hình 2 (liều lượng, thời kỳ 
bón, mật độ cũng như phương pháp trồng 
tương tự như trong mô hình 1) - Mô hình 3: 
Vụ xuân 2015, tại xã Diễn Hoa, huyện Diễn 
Châu, tỉnh Nghệ An; giống lạc L23; diện tích 1 
ha. Mật độ : 40 cây/m2, lên luống rộng 1 m, 4 
hàng/luống, phủ nilon. 
Công thức: i) Đối chứng: Nền theo 
khuyến cáo của địa phương: 30N +90 P2O5 + 
60 K2O (sử dụng 500 kg NPK 3:9:6) + 8 tấn 
phân chuồng + 500 kg vôi/ha. Ii) Mô hình: Nền 
+ 20 kg chế phẩm VSV/ha. Thời kỳ bón: Bón 
lót toàn bộ chế phẩm VSV, phân chuồng, NPK 
và 50% vôi bột; lượng vôi bột còn lại bón vào 
gốc khi lạc ra hoa rộ. 
- Chỉ tiêu theo dõi: i) Đất: Độ ẩm, Nts, 
P2O5ts, K2Ots, P2O5dt, K2Odt, OC%, mật độ VSV 
có ích trong đất (cố định nitơ, phân giải phốt 
phát khó tan, hòa tan kali, sinh chất giữ ẩm 
polysaccarit); ii) Mẫu cây: NPK tổng số; Yếu 
tố cấu thành năng suất lạc, năng suất thực thu 
và hiệu quả (lãi thuần, chỉ số VCR, hiệu suất sử 
dụng chế phẩm VSV). 
2.8. Phương pháp phân tích 
 - Phân tích đất: Mẫu đất được lấy ở độ 
sâu 5-20 cm; độ ẩm đất đo trực tiếp trên ruộng 
bằng máy Moisture Probe Meter (đối với mô 
hình tại Bình Định) và theo TCVN 4048:2011 
(đối với mô hình tại Nghệ An); nitơ tổng số 
(N%) theo TCVN 6498:1999; phốt pho tổng số 
(P2O5%) theo TCVN 8940:2011; phốt pho dễ 
tiêu theo TCVN 5256:2009; kali tổng số 
(K2O%) theo TCVN 8660:2011; kali dễ tiêu 
theo TCVN 8662:2011; các bon hữu cơ tổng số 
(OC%) theo TCVN 8941:2011. Mật độ VSV hữu 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1126 
ích theo TCVN 6166:2002, TCVN 6167:1996, 
TCVN 10785:2015, TCVN 8275-2:2010. 
 - Phân tích mẫu cây: NPK tổng số theo 
sổ tay phân tích của Viện Thổ nhưỡng Nông 
hóa. 
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng 
suất lạc theo QCVN 01-57-2011-BNNPTNT. 
- Hiệu quả kinh tế: Lãi thuần = Tổng thu 
- Tổng chi; VCR = Tổng thu tăng do sử dụng 
chế phẩm VSV/tổng chi tăng do sử dụng chế 
phẩm VSV; hiệu suất sử dụng phân bón = kg 
lạc tăng lên khi đầu từ 1 kg chế phẩm VSV. 
2.9. Phương pháp xử lý số liệu: Theo chương 
trình IRRISTAT. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tuyển chọn bộ chủng giống VSV thích 
hợp cho sản xuất chế phẩm VSV cho cây lạc 
trên đất cát biển 
Các chủng VSV sử dụng đã được phân 
loại bằng giải trình tự gen 16S/28S ARN 
riboxom. Kết quả phân loại chủng RA18 là 
Bradyrhizobium japonicum (mức độ tương 
đồng 99,9%), chủng P1107 là Bacillus 
megaterium (mức độ tương đồng 99,9%), 
chủng S3.1 là Paenibacillus castaneae (mức độ 
tương đồng 98,5%) và chủng PT5.1 là 
Lipomyces starkeyi (mức độ tương đồng 
99,4%). So sánh theo hướng dẫn của Cộng 
đồng chung châu Âu, bốn chủng VSV lựa chọn 
không nằm trong danh mục các chủng VSV 
hạn chế sử dụng. Bốn chủng VSV lựa chọn bảo 
đảm an toàn sinh học, có thể sử dụng trong sản 
xuất phân bón VSV. 
Bảng 1. Hoạt tính sinh học của các chủng VSV tuyển chọn 
TT Kí hiệu 
chủng VSV 
Hoạt tính sinh học Kết quả
1 RA18 Khả năng cố định nitơ, hàm lượng etylen hình thành, nmol C2H4/cây 3.458 
2 P1107 Khả năng phân giải phốt phát khó tan 
+ đường kính vòng phân giải Ca3(PO4)2, mm 
+ hàm lượng phốt pho hữu hiệu trong dịch nuôi cấy, mg P2O5/100 ml 
18,0 
21,2 
3 S3.1 
Khả năng hòa tan kali 
+ đường kính vòng phân giải bột fenspat, mm 
+ hàm lượng kali hòa tan trong dịch nuôi cấy, mg K2O/lít 
12,0 
19,2 
4 PT 5.1 Khả năng sinh tổng hợp polysaccarit, độ nhớt, N.s/m2 37,6.10-3
Khả năng tương tác giữa các chủng VSV 
là một trong các yếu tố quan trọng khi lựa chọn 
tổ hợp trong sản xuất chế phẩm. Kết quả đánh 
giá khả năng tương tác giữa bốn chủng vi sinh 
vật tuyển chọn (Hình 1) cho thấy các đều sinh 
trưởng tốt trên môi trường dinh dưỡng, không 
có biểu hiện kìm hãm lẫn nhau. 
Hình 1. Khả năng tương tác của các chủng vi sinh vật tuyển chọn 
3.2. Nghiên cứu qui trình sản xuất chế phẩm 
VSV 
3.2.1. Điều kiện nhân giống VSV 
Mỗi chủng VSV có điều kiện nhân giống 
thích hợp khác nhau. Vì vậy, với mục đích thu 
được sinh khối các chủng sinh vật cao nhất, đề 
tài đã tiến hành nghiên cứu một số điều kiện 
thích hợp cho quá trình nhân giống như: Môi 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
1127 
trường, pH, nhiệt độ, tốc độ cánh khuấy, thời gian thu sinh khối, tỷ lệ giống cấp I, v.v... 
Từ kết quả trình bày ở các hình 2, 3, 4, 5, 
6, 7 và 8, đề tài đã lựa chọn điều kiện nhân 
giống VSV dựa trên các tiêu chí: VSV sinh 
trưởng ở giai đoạn logatit, mật độ tế bào đạt 
>108 CFU/ml, tiết kiệm thời gian nhân giống và 
giá thành sản phẩm. Tổng hợp thông số kỹ 
thuật thích hợp cho nhân giống các chủng VSV 
được trình bày trong bảng 2. 
Sau quá trình nhân giống, đề tài đã tiến 
hành đánh giá lại hoạt tính sinh học của các 
chủng VSV nghiên cứu. Kết quả cho thấy hoạt 
tính sinh học của bốn chủng VSV sử dụng 
Hình 2. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy 
đến mật độ tế bào các chủng VSV tuyển chọn 
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến mật độ 
tế bào các chủng VSV tuyển chọn 
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật độ 
tế bào các chủng VSV tuyển chọn
Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấp I đến 
mật độ tế bào các chủng VSV tuyển chọn
Hình 6. Ảnh hưởng của lưu lượng cấp khí đến 
mật độ tế bào các chủng VSV tuyển chọn 
Hình 7. Ảnh hưởng của tốc độ cánh khuấy đến 
mật độ tế bào các chủng VSV tuyển chọn 
Hình 8. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy 
đến mật độ tế bào các chủng VSV tuyển chọn
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1128 
không có sự thay đổi đáng kể so với giống gốc, 
chứng tỏ các thông số kỹ thuật lựa chọn phù 
hợp cho quá trình nhân giống 
Bảng 2. Thông số kỹ thuật cho nhân giống các chủng VSV 
Thông số kỹ thật RA18 P1107 S3.1 PT5.1 
Môi trường lên men YGB SX2 SX5 SX3 
pH 7,0 7,0 7,0 6,5 
Nhiệt độ lên men (oC) 30 30 30 30 
Tỷ lệ giống cấp I (%) 5 5 5 3 
Lưu lượng cấp không khí 
(lít không khí/lít MT/phút) 0,65 0,70 0,70 0,65 
Tốc độ cánh khuấy (vòng/phút) 300 350 350 300 
Thời gian lên men (giờ) 72 36 36 36 
3.2.2. Sản xuất chế phẩm VSV 
Lựa chọn chất mang: Chất mang được 
lựa chọn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng để VSV 
có thể tồn tại và duy trì mật độ tế bào theo thời 
gian bảo quản. Khả năng tồn tại của các chủng 
VSV trong chất mang sau quá trình bảo quản là 
chỉ tiêu đánh giá chất mang đó có phù hợp cho 
sản xuất chế phẩm hay không. Kết quả nghiên 
lựa chọn tỷ lệ phối trộn thành phần chất mang 
được trình bày trong bảng 3. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của thành phần chất mang đến mật độ tế bào các chủng VSV 
Đơn vị tính: CFU/g 
 Chủng 
VSV 
Tỷ lệ phối trộn thành phần chất mang (Tinh bột sắn : cám gạo) 
8:2 7:3 6:4 5:5 
RA18 8,4 x 107 8,5 x 108 8,3 x 108 6,6 x 107 
P1107 8,7 x 107 8,3 x 108 7,8 x 108 3,4 x 108 
S3.1 6,7x 107 8,1 x 108 7,2 x 108 2,6 x 108 
PT5.1 4,8 x 107 6,5 x 108 5,7 x 108 3,3 x 108 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Ở công thức 
phối trộn tinh bột sắn và cám gạo theo tỉ lệ 7:3 
và 6:4, mật độ tế bào các chủng VSV đều đạt 
108 CFU/g chế phẩm. Tuy nhiên, do ở chất 
mang phối trộn tinh bột sắn và cám gạo theo tỉ 
lệ 6:4 thì chế phẩm ẩm, dễ bị nhiễm khuẩn 
trong quá trình bảo quản. Vì vậy, chúng tôi lựa 
chọn tỉ lệ phối trộn tinh bột sắn và cám gạo 
trong chất mang là 7:3. 
Xác định tỷ lệ phối trộn dịch VSV và 
chất mang: Tỷ lệ phối trộn dịch VSV có ảnh 
hưởng đến mật độ VSV trong phân bón và giá 
thành sản phẩm. Kết quả đánh giá ảnh hưởng 
của tỷ lệ phối trộn dịch VSV đến mật độ tế bào 
VSV trong chất mang sau bảo quản được thể 
hiện trong bảng 4. 
Dựa trên tiêu chí lựa chọn tỷ lệ phối trộn 
dịch VSV và chất mang cho sản xuất chế phẩm 
VSV là mật độ tế bào VSV đạt >108 CFU/ml, 
tiết kiệm thời gian nhân sinh khối, đề tài đã lựa 
chọn tỷ lệ phối trộn dịch VSV là 10%, thời gian 
lên men xốp đối với chủng RA18 là 3 ngày, 
P1107 là 1 ngày, S3.1 và PT5.1 là 2 ngày. 
Sau quá trình lên men xốp, chúng tôi đã 
tiến hành đánh giá lại hoạt tính sinh học của 
các chủng VSV. Kết quả cho thấy hoạt tính 
sinh học của các chủng VSV trong chế phẩm 
sau lên men xốp không có sự thay đổi đáng kể 
so với ban đầu. Kết quả được trình bày trong 
bảng 5. 
Kết quả ở bảng 5 cho thấy mật độ tế bào 
các chủng vi sinh vật mỗi loại trong chế phẩm 
vi sinh vật sau 6 tháng bảo quản đạt theo thông 
tư 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 
của Bộ NN&PTNT (mật độ tế bào vi sinh vật 
mỗi loại ≥108 CFU/g). 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1129 
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch VSV và thời gian lên men xốp đến mật độ tế bào các chủng VSV 
Chủng 
Thời gian ủ lên men, 5% 10% 15% 
ngày CFU/g 
RA18 
1 1,6 x 106 2,1 x 106 4,7 x 106 
2 2,3 x 107 4,5 x 107 8,3 x 107 
3 6,5 x 107 8,4 x 108 8,8 x 108 
P1107 
1 2,3 x 106 8,6 x 108 1,0 x 109 
2 ngày 4,3 x 107 1,0 x 109 2,0 x 109 
3 ngày 6,6 x 107 1,8 x 109 2,4 x 109 
S3.1 
1 ngày 1,4 x 107 4,5 x 107 6,4 x 107 
2 ngày 5,2 x 107 8,2 x 108 9,5 x 108 
3 ngày 8,3 x 107 8,0 x 108 1,6 x 109 
PT 5.1 
1 ngày 6,5 x 106 4,7 x 107 6,5 x 107 
2 ngày 2,3 x 107 6,2 x 108 7,8 x 108 
3 ngày 6,3 x 107 6,3 x 108 8,2 x 108 
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mật độ tế bào các chủng VSV trong chế phẩm 
VSV 
Đơn vị tính: CFU/g 
 Chủng VSV Ban đầu Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng 
RA 18 8,4x108 8,0x108 5,2x108 2,5x108
P1107 8,6x10
8 8,4x108 5,7x108 2,6x108
S3.1 8,2x10
8 8,0x108 4,2x108 2,2x108
PT 5.1 6,2x108 5,8x108 3,5x108 1,2x108
3.3. Mô hình đánh giá hiệu quả của chế phẩm VSV đối với cây lạc trên đất cát biển tại Bình 
Định và Nghệ An 
3.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đến tính đất và mật độ VSV đất 
Bảng 6. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật đến tính chất đất cát biển 
Chỉ tiêu 
Cát Hiệp - Phù Cát -
Bình Định 
Cát Trinh - Phù Cát 
- Bình Định 
Diễn Châu - Diễn 
Hoa - Nghệ An 
Đối 
chứng Mô hình
Đối 
chứng Mô hình
Đối 
chứng Mô hình 
OC (%) 0,18 0,22 0,18 0,23 1,10 1,28 
N tổng số (%) 0,04 0,06 0,04 0,06 0,08 0,10 
P2O5 tổng số (%) 0,02 0,03 0,02 0,03 0,23 0,25 
K2O tổng số (%) 0,02 0,03 0,01 0,02 0,13 0,15 
P2O5 dễ tiêu (mg/100 g) 4,30 5,93 8,3 10,57 70,96 75,37 
K2O dễ tiêu (mg/100 g) 2,17 2,57 1,33 1,81 4,40 5,40 
Mật độ VSV hữu ích (CFU/g) 
- Cố định nitơ 2,6x104 3,2x105 3,1x104 4,5x105 3,4x104 4,1x105 
- Phân giải phốt phát khó tan 4,9x104 6,1x105 1,5x104 3,3x105 4,8x104 6,2x105 
- Hòa tan kali 1,8x104 2,0x105 4,0x104 5,1x105 1,3x104 2,4x105 
- Sinh chất giữ ẩm polysaccarit 2,8x104 4,5x105 1,2x104 3,1x105 1,2x103 2,6x105 
1129
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1130 
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, sử dụng chế 
phẩm VSV có xu hướng cải thiện độ phì nhiêu 
đất, đặc biệt là hàm lượng P2O5 và K2O dễ tiêu, 
độ ẩm và mật độ VSV hữu ích trong đất. Ở mô 
hình sử dụng chế phẩm VSV, không có sự biến 
động lớn về các chỉ tiêu đạm, lân, kali và các 
bon tổng số, song hàm lượng P2O5 dễ tiêu tăng 
1,6 - 4,4 mg/100g đấtvà mật độ tế bào VSV 
hữu ích trong đất tăng gấp 10 lần so với đối 
chứng (không sử dụng chế phẩm VSV). Điều 
này có thể do hoạt động của VSV trong chế 
phẩm đã thúc đấy quá trình phân giải hợp chất 
phốt pho, khó tan thành dạng dễ tiêu và VSV 
sinh polysaccarit đã có tác dụng tăng khả năng 
giữ ẩm của đất. 
3.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đến 
hàm lượng các chất dinh dưỡng tích lũy 
trong thân lá lạc 
Bảng 7. Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đến hàm lượng các chất dinh dưỡng tích lũy trong thân lá 
lạc, % so chất khô 
Chỉ 
tiêu 
Cát Hiệp, Cát Chinh, Diễn Hoa, 
Đối 
chứng 
Mô hình 
Tăng so 
đối 
chứng 
(%) 
Đối 
chứng 
Mô hình
Tăng so 
đối 
chứng 
(%) 
Đối 
chứng 
Mô hình 
Tăng so 
đối 
chứng 
(%) 
N 1,06 1,22 14,8 0,83 1,02 22,6 0,80 0,99 23,5 
P2O5 0,17 0,21 24,1 0,18 0,23 29,2 0,16 0,19 22,6 
K2O 0,64 0,73 14,2 0,47 0,54 14,3 0,46 0,56 21,2 
Kết quả ở bảng 7 cho thấy: sử dụng chế 
phẩm VSV làm tăng tích lũy đạm, lân, kali 
trong thân lá lạc cao hơn so với đối chứng 
tương ứng là 14,8 - 23,5%; 22,6 - 29,2% và 
14,2-21,2%. 
3.4. Ảnh hưởng chế phẩm VSV đến các yếu 
tố cấu thành năng suất và năng suất cây lạc 
Bảng 8. Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc 
Công thức Số cây /m
2 
(cây) 
Số quả 
chắc/cây (quả)
Tỷ lệ 
nhân (%)
P100 quả 
(g) 
NS thực thu 
(tạ/ha) 
NS tăng so 
đối chứng 
(%) 
Cát Hiệp - Phù Cát - Bình Định 
Đối chứng 37,4 11,0 72,9 124,1 37,4 - 
Mô hình 38,5 12,1 74,7 126,0 43,7 17,1 
CV (%) 6,4 
LSD.05 3,9 
Cát Trinh - Phù Cát - Bình Định 
Đối chứng 37,2 9,3 70,7 110,9 27,7 
Mô hình 38,1 10,6 71,9 112,1 32,6 17,3 
CV (%) 7,1 
LSD.05 3,1 
Diễn Hoa - Diễn Châu - Nghệ An 
Đối chứng 36,2 10,2 69,8 148,8 30,3 - 
Mô hình 37,5 12,0 71,2 150,2 35,5 17,2 
CV (%) 7,5 
LSD.05 4,3 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1131 
Kết quả ở bảng 8 cho thấy: Chế phẩm 
VSV làm năng suất của cả 3 giống lạc LDH01, 
Lỳ, L23 trồng trên đất cát biển tại Bình Định 
và Nghệ An; mức tăng đạt 0,5-0,6 tấn/ha hay 
17,2-17,3%. 
3.5. Hiệu quả kinh tế của chế phẩm VSV đối 
với cây lạc 
 Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế 
(bảng 9) cho thấy, sử dụng chế phẩm VSV cho 
cây lạc trên đất cát biển tại Nghệ An và Bình 
Định cho lợi nhuận tăng 21,4 - 27,8% (7,4 - 
13,6 triệu đồng/ha) so với đối chứng và hiệu 
suất sử dụng chế phẩm VSV đạt 24,5 - 32,0 kg 
lạc vỏ/kg chế phẩm. 
Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của sử dụng chế phẩm VSV đối với cây lạc 
trồng trên đất cát biển (năm 2015) 
Đơn vị tính: 1.000đ/ha/vụ 
T
T Chỉ tiêu phân tích 
LDH01 Lỳ L23 
Đối chứng Mô hình Đối chứng Mô hình Đối chứng Mô hình
1 Tổng chi 30.084 32.534 28.984 31.434 37.500 39.950 
2 Tổng thu 93.500 109.450 55.400 65.200 75.750 88.750 
3 Lãi thuần 63.415 76.965 26.415 33.765 38.250 48.800 
4 Lãi so đối chứng 13.550 7.350 10.550 
5 Chỉ số VCR 5,53 3,00 4,31 
6 Hiệu suất sử dụng chế phẩm 
VSV (kg lạc vỏ/kg chế phẩm) 
 32,0 
24,5 26,0 
Ghi chú: Giá lạc giống: LDH01, L23: 35.000 đ/kg, Lỳ: 30.000 đ/kg; giá lạc thịt: LDH01, L23:25.000 đ/kg, 
Lỳ: 20.000 đ/kg; urê: 10.500 đ/kg, super lân: 4.000 đ/kg, kali clorua: 11.000 đ/kg, NPK (3:9:6): 5.400 
đ/kg; phân chuồng: 500 đ/kg, vôi bột: 1.500 đ/kg, chế phẩm VSV: 100.000 đ/kg, thuốc BVTV: 600.000 
đ/ha; nilon phủ: 100.000 đ/kg, sử dụng 100 kg/ha; công lao động: 150.000 đ/công, tại Bình Định: 83 
công/ha/mô hình, 80 công/ha/đối chứng; tại Nghệ An: 86 công/ha/mô hình, 83 công/ha/đối chứng. 
IV. KẾT LUẬN 
i)- Đã tuyển chọn được bộ chủng VSV 
dùng cho sản xuất chế phẩm VSV cho cây lạc 
trên đất cát biển gồm: Vi sinh vật cố định ni tơ 
Bradyrhizobium japonicum RA18, phân giải 
phốt phát khó tan Bacillus megaterium P1107, 
hòa tan kali Paenibacillus castaneae S3.1 và 
sinh polysaccarit Lipomyces starkeyi PT5.1. 
ii) Đã xây dựng được qui trình sản xuất 
chế phẩm VSV sử dụng cho cây lạc trên đất cát 
biển với tỉ lệ phối trộn tinh bột sắn và cám gạo 
trong chất mang là 7:3; tỷ lệ phối trộn dịch 
VSV và chất mang là 10%; thời gian lên men 
xốp đối với chủng RA18 là 3 ngày, P1107 là 1 
ngày, S3.1 và PT5.1 là 2 ngày. Thời gian bảo 
quản chế phẩm đạt trên 6 tháng. 
iii)- Sử dụng 20 kg chế phẩm VSV /ha 
cho cây lạc trên đất cát biển tại Nghệ An và 
Bình Định cải thiện một số chỉ tiêu hóa tính 
đất, nhất là hàm lượng P2O5 dễ tiêu tăng 1,6 - 
4,4 mg/100 g đất và mật độ VSV hữu ích trong 
đất tăng 10 lần 
iv) Bón 20 kg chế phẩm VSV /ha làm 
tăng năng suất lạc 17,1 -17,3%, lợi nhuận tăng 
21,4 - 27,8% (7,4 - 13,6 triệu đồng/ha) và hiệu 
suất sử dụng chế phẩm VSV đạt 24,5 - 32,0 kg 
lạc vỏ/kg chế phẩm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thu Hà và cs. 2012. Nghiên cứu phát 
triển các giải pháp sinh học nhằm cải tạo đất 
bạc màu. Báo cáo tổng kết KHCN đề tài. 
2. Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Thu Hà. 2014. 
Phân hữu cơ vi sinh - Giải pháp nâng cao hiệu 
lực phân vô cơ và cải thiện độ phì nhiêu đất. 
Hội thảo Quốc gia về giải pháp nâng cao hiệu 
quả sử dụng phân bón tại Việt Nam. Tr.238-
248. 
3. Phạm Văn Toản và cs. 2008. Nghiên cứu sản 
xuất thử nghiệm phân bón vi sinh đa chủng, 
đa chức năng ứng dụng cho cây trồng quy mô 
công nghiệp. Báo cáo tổng kết khoa học công 
nghệ dự án sản xuất thử nghiệm. 
1131
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1132 
4. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống 
kê. 
5. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa và Vụ 
KHCN&CLSP. 2001. Những thông tin cơ bản 
về các loại đất chính Việt Nam. 
6. Fan Bingquan. 2011. Study on high efective 
phosphate solubilizing and multifunctional 
biofertilizer in China. FNCA biofertilizer 
newsletter. No. 9, pp 5. 
ABSTRACT 
Bio-Fertilizer for groundnut production in sandy soils of Nghe An and Binh Dinh 
The study has focused the influences by N fixation microorganism as Bradyrhizobium 
japonicum strain RA18, P solubilizing as Bacillus megaterium strain P1107, potassium solubilizing as 
Paenibacillus castaneae strain S3.1 and polysaccharide synthesis as Lipomyces starkeyi strain PT5.1. 
The study has also set up available bio-fertilizer making‘s procedures to apply in groundnut production 
on coastal sandy soils with mixed ratio between cassava starch: rice bran as 7:3; mixed ratio between 
soluble microorganism: carrier as 10%. It took three days for fermentation duration of strain RA18, 
then one day of P1107, two days of S3.1 and PT5.1. Valid time in preservation could be over six 
months. Recommendation of 20 kg bio-fertilizer product / ha was addressed in term of coastal sandy 
soils of Nghe An and Binh Dinh. Available phosphorous increased 1,6 - 4,4 mg P2O5/100 g soil and 
useful microorganism population in soil increased 10 folds. Groungnut yield increased 17.1 -17.3%. 
Farmer income increased 21.4 – 27.8% (VND 7.4 – 13.6 million/ha). 
Keywords: biofertilizer, N fixation, P solubilizing 
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Bộ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_132_7793_2130450.pdf bai_viet_132_7793_2130450.pdf