Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Tài liệu Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: 62 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 62 NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG RESEARCH ON THE FACTORS AFFECTING THE PROGRESS OF THE ROAD PROJECTS IN THE MEKONG DELTA PROVINCES TS. Trần Quang Phú Bộ môn Quản lý dự án Xây dựng- Trường ĐH GTVT TP.HCM Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông qua phương trình hồi quy bội. Từ khóa: Tiến độ thực hiện dự án, giao thông ĐBSCL. Abstract: This paper presents the results of research on the influence of the factors affecting implementation progress of road projects which are funded by state-budgets in the Mekong Delta provinces. Analysis of influence of the factors affecting through multiple-r...

pdf4 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 62 NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG RESEARCH ON THE FACTORS AFFECTING THE PROGRESS OF THE ROAD PROJECTS IN THE MEKONG DELTA PROVINCES TS. Trần Quang Phú Bộ môn Quản lý dự án Xây dựng- Trường ĐH GTVT TP.HCM Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông qua phương trình hồi quy bội. Từ khóa: Tiến độ thực hiện dự án, giao thông ĐBSCL. Abstract: This paper presents the results of research on the influence of the factors affecting implementation progress of road projects which are funded by state-budgets in the Mekong Delta provinces. Analysis of influence of the factors affecting through multiple-regression equation. Keywords: project progress, traffic in the Mekong Delta. 1. Giới thiệu Trong thời gian qua, có khá nhiều dự án xây dựng giao thông đường bộ bị chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Tại ĐBSCL, một số dự án giao thông trọng điểm như đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2018 nhưng đến nay vẫn chưa thể triển khai thi công tại hiện trường; Dự án mở rộng QL1 và xây dựng tuyến tránh qua Thành phố Sóc Trăng; Dự án nâng cấp mở rộng QL53 cũng đang chậm tiến độ 5 tháng do vướng giải phóng mặt bằng và nguồn vốn cho dự án. Nhiều nguyên nhân đã được các cơ quan công luận, các nhà quản lý chỉ ra. Tuy nhiên cần thiết phải có những nghiên cứu có tính khoa học, thông qua khảo sát thực tiễn với quy trình nghiên cứu phù hợp nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ thường xuyên của các dự án giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách. Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công có thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn và các cơ quan quản lý liên quan đến công trình có thể đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án và tránh được những tổn thất do việc chậm tiến độ gây ra. Bài báo trình bày kết quả của một nghiên cứu nhằm nhận dạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách tại các tỉnh ĐBSCL. 2. Phương pháp nghiên cứu Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước sau: Hình 1. Quy trình nghiên cứu Căn cứ danh mục sơ bộ các yếu tố ảnh hưởng, tiến hành thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm, sau đó khảo sát thử nghiệm và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS 18. Căn cứ vào kết quả kiểm định thang đo, loại bỏ TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016 63 63 các yếu tố không phù hợp, hoàn thiện bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát chính thức. 3. Phân tích dữ liệu Khảo sát thử nghiệm được tiến hành với bảng câu hỏi gồm 26 nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và được gửi đến 22 chuyên gia và thu thập lại được 20 bảng trả lời. Các chuyên gia được mời khảo sát là cán bộ lãnh đạo tại các Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý dự án chuyên ngành Giao thông, lãnh đạo các Doanh nghiệp Xây dựng và Tư vấn chuyên ngành Giao thông có từ 10 năm kinh nghiệm. Căn cứ vào kết quả khảo sát thử nghiệm, những nhân tố có giá trị trung bình mean lớn hơn 3 được giữ lại để tiếp tục khảo sát. Bảng câu hỏi chính thức phát hành gồm 21 nhân tố với mẫu được chọn theo thuận tiện. Tổng số phiếu khảo sát được phát trực tiếp và gián tiếp là 200 phiếu tập trung tại các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp và Cà Mau. Phiếu khảo sát được trả lời bởi chủ đầu tư (35%), công ty xây dựng (40%), đơn vị tư vấn (13,5%), đơn vị giám sát (11,5%). Tổng số phiếu thu về được kiểm tra hợp lệ là 129 phiếu. Thống kê mô tả và các kiểm định thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS. Kết quả kiểm định cho thấy các nhóm yếu tố đều có hệ số Cronbach Alpha đạt từ 0.7 trở lên và các biến quan sát trong từng nhóm có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên thang đo đạt được độ tin cậy, đảm bảo điều kiện để tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố ở phần sau. Thông qua tổng quan các nghiên cứu đã công bố và khảo sát thử nghiệm, 21 biến quan sát về nguyên nhân phân tích PCA theo phương pháp trích Principal Component Analysic với phép xoay Varimax. Các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.5 bị loại bỏ. Các tiêu chí đánh giá mô hình PCA được áp dụng là: Tổng phương sai trích (giải thích biến thiên của các biến quan sát) >= 50%; Mức ý nghĩa của kiểm định Spherity của Bartlett <= 0.05; Hệ số KMO >= 0.5. Các tiêu chí khác: Hệ số Extraction > 0.5, Giá trị Egenvalue > 1, Hệ số tải nhân số của tất cả các nhân tố đều >= 0.5; Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0.3. Bảng 1 cho thấy kết quả phân tích nhân tố có KMO=0.742 > 0.5 nên PCA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1736.96 với mức ý nghĩa 0.000. Như vậy, việc phân tích nhân tố đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu để có thể triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Bảng 1. Kết quả kiểm định KMO và Barlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,742 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi- Square 1736,96 df 190 Sig. 0,000 Dựa vào kết quả phân tích nhân tố PCA, các nhân tố trích ra đạt yêu cầu về giá trị độ tin cậy, nhưng có sự khác biệt so với mô hình giả thuyết đặt ra, tác giả điều chỉnh mô hình so với giả thuyết ban đầu và đặt lại tên cho các nhân tố (bảng 2): - Nhân tố P1: Cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật (VBPL). - Nhân tố P2: Năng lực của Chủ đầu tư. - Nhân tố P3 : Hệ thống thông tin dự án. - Nhân tố P4: Môi trường tác động bên ngoài. - Nhân tố P5: Năng lực của các nhà thầu. Bảng 2. Các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ thưc hiện dự án Nhân tố P1: Cơ chế, chính sách và hệ thống VBPL CP1 Sự đồng bộ trong các văn bản pháp luật. CP2 Tính thống nhất và phù hợp với thực tiễn cùa VBPL. CP4 Khả năng quyết định theo thẩm quyền được giao. CP5 Sự phù hợp với quy hoạch, điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán của địa phương. YK4 Công tác giao nhận đất giải phóng mặt bằng thuận lợi, giao mặt bằng đúng tiến độ. Nhân tố P2: Năng lực của Chủ đầu tư CT1 Chủ đầu tư xác định rõ phạm vi, quy mô dự án. CT4 Chủ đầu tư quyết tâm thực hiện mục tiêu 64 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 64 dự án. CT5 Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị Chủ đầu tư. NL3 Khả năng điều phối, quan hệ của Chủ đầu tư với các cơ quan quản lý chuyên ngành tại địa phương Nhân tố P3: Hệ thống thông tin dự án YK2 Sự phổ biến rộng rãi về thông tin, tiến trình thực hiện dự án. YK5 Sự đồng lòng của người dân khi biết rõ mục tiêu và lợi ích dự án đem lại. YK1 Tính minh bạch trong quá trình thực hiện dự án ở các khâu, các cấp. Nhân tố 4: Môi trường tác động bên ngoài CP3 Dự án xây dựng qua nhiều địa phương với cơ chế, chính sách không đồng nhất. CT2 Sự kiểm tra, thanh tra nghiêm túc, thường xuyên của cơ quan chức năng. CT3 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương. YK7 Hệ thống kênh rạch và địa chất phức tạp. YK6 Nguồn cung cấp VLXD hạn chế. Nhân tố P5: Năng lực của các nhà thầu NL4 Năng lực nhân sự, máy móc, thiết bị của Nhà thầu thi công. NL2 Năng lực, kinh nghiệm của chỉ huy trưởng công trình. NL1 Tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm, năng lực. YK3 Sự phối hợp giữa các nhà thầu (thi công, QLDA, TVGS) tại hiện trường. Một phương trình hồi quy được xây dựng dựa trên 5 biến (nhóm nhân tố) đã được xác định. Phương trình hồi quy có dạng như sau: Y = 0,294P1 + 0,238P2 + 0,213P3 + 0,217P4 + 0,201P5 Từ phương trình hồi quy cho thấy tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ tại các tỉnh ĐBSCL chịu sự tác động của các yếu tố: Cơ chế, chính sách và hệ thống VBPL; Năng lực của chủ đầu tư; Hệ thống thông tin dự án; Môi trường tác động bên ngoài và Năng lực của các nhà thầu. 4. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố - Cơ chế, chính sách và hệ thống VBPL Nhân tố này có tác động mạnh nhất đến đối tượng nghiên cứu. Với hệ số β = 0,294 là lớn nhất nên tác động của biến này lên biến phụ thuộc lớn nhất. Khi mức độ tác động của nhân tố này tăng lên 01 đơn vị thì mức độ ảnh hưởng tăng lên 0,294 đơn vị. Sự ảnh hưởng của biến P1 đến tiến độ thực hiện dự án trong mô hình là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và tính chất của các dự án giao thông đó là việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Năng lực của chủ đầu tư Với hệ số β = 0,238 nên tác động của biến này lên biến phụ thuộc đứng thứ hai sau biến P1. Khi mức độ tác động của nhân tố này tăng lên 01 đơn vị thì mức độ chậm trễ tăng lên 0,238 đơn vị. Sự ảnh hưởng của biến P2 đến tiến độ thực hiện dự án trong mô hình là hoàn toàn phù hợp, cho thấy vai trò quyết định, chịu trách nhiệm và không thể thay thế của chủ đầu tư khi dự án chậm tiến độ, đặc biệt đối với các dự án đầu tư công. - Hệ thống thông tin dự án Việc xuất hiện nhân tố này với hệ số β = 0,213 cho thấy tầm quan trọng của việc công khai các thông tin về quy hoạch, công tác vận động, tuyên truyền trong cộng đồng dân cư và tính minh bạch trong quá trình thực hiện các dự án giao thông ở địa phương, một vấn đề mà trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức. - Môi trường tác động bên ngoài Mức độ tác động của nhân tố này đến tiến độ thực hiện dự án với hệ số β = 0,217 cho thấy tính đặc thù của các dự án giao thông trải dài qua nhiều địa phương và những khó khăn bất lợi về điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực nghiên cứu có ảnh hưởng quan trọng đến tiến độ thực hiện dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư. - Năng lực của các nhà thầu Một bất ngờ thú vị là yếu tố năng lực của các nhà thầu (thi công, tư vấn thiết kế, giám sát) lại có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong các nhân tố tác động với hệ số β = 0,201. Điều này có thể lý giải trong một môi TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016 65 65 trường đầu tư tốt, cơ chế chính sách phù hợp, với sự đồng thuận của người dân cùng trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư thì nhân tố chủ quan là năng lực của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án sẽ không có ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện của dự án. Và điều này cũng đã được chứng minh qua thực tiễn trong thời gian gần đây, những dự án giao thông nào khắc phục được 4 yếu tố Cơ chế, chính sách và hệ thống VBPL; Năng lực của chủ đầu tư; Hệ thống thông tin dự án; Môi trường tác động bên ngoài thì đều hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn quy định. 5. Kết luận Thông qua nghiên cứu đã nhận dạng được 05 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh ĐBSCL. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố về cơ chế, chính sách và các VBPL trong đầu tư xây dựng, năng lực của chủ đầu tư và những thông tin đảm bảo sự công khai minh bạch của dự án ảnh hưởng mạnh đến tiến độ thực hiện dự án. Điều kiện địa hình sông nước với địa chất phức tạp và năng lực của các nhà thầu cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Phạm vi nghiên cứu được áp dụng cho các dự án xây dựng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách tại các tỉnh các tỉnh ĐBSCL. Các nghiên cứu tiếp theo có thể khảo sát, phân tích mở rộng đối với các dự án giao thông đường bộ trên địa bàn cả nước với nhiều nguồn vốn khác  Tài liệu tham khảo [1] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2, Nhà xuất bản Hồng Đức. [2] Cao Hao Thi. Critical success factors in project management: An analysis of infrastructure projects in Viet Nam, ASEAN Institute of Technology, School of Management, Bangkok, Thailand, 2006 [3] Al-Ghafly MA (1995), Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia. Ngày nhận bài: 04/01/2016 Ngày chấp nhận đăng: 19/01/2016 Phản biện: TS. Trương Quang Dũng TS. Phạm Thị Nga

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf58_1_168_1_10_20170717_2685_2202499.pdf
Tài liệu liên quan