Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ, 
 CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC 
 CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 
 Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến** 
TÓM TẮT 
 Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng 
nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng. 
 Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa 
bàn tỉnh An Giang. 
 Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy 
vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn 
của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm 
SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hình cấu trúc tuyến tính và phân tích cấu trúc đa nhóm. 9 giả thuyết 
được thành lập để kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần nghiên cứu. 
 Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu: CMIN/DF = 2,56; 
GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = 0,901; RMSEA = 0,077. Các nhân tố tự tin, nỗ lực trong công việc, chất lượng 
sống trong công việc là những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến HQCV. Khi phân tích từng nhóm đối tượng, 
vai trò của các yếu tố này có sự thay đổi giữa các nhóm. 
 Kết luận: Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất giải pháp góp phần cải thiện NLTL, CLSCV và tối ưu hóa 
HQCV cho các dược sĩ tại tỉnh An Giang. 
 Từ khóa: An Giang, chất lượng sống trong công việc, dược sĩ năng lực tâm lý, hiệu quả công việc. 
ABSTRACT 
STUDY ABOUT THE RELATIONSHIP BETWEEN PSYCHOLOGICAL CAPITAL, QUALITY OF WORK 
 LIFE AND JOB PERFORMANCE OF PHARMACISTS IN AN GIANG PROVINCE 
 Thang Pham Vinh, Nga Nguyen Thi Quynh, Yen Nguyen Thi Hai, Luyen Pham Dinh 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 – 2016: 121 - 130 
 Background: Psychological capital (PsyCap) and quality of working life (QoWL) has been proven to be the 
factors that meaningfully affect job performance of employees in general and for pharmacists in particular. 
 Objectives: The aim of this study was to examine how PsyCap and QoWL affect job performance in different 
groups of pharmacists in An Giang province, Vietnam. 
 Method: Applying the theory of 5 scale ((1) Psychological capital (2) Quality of work life, (3) Job 
performance, (4) Job effort and (5) Job attractiveness), this study used linear structural analysis (with multigroup 
moderation) to test the theoretical model and hypotheses. The sample size was all pharmacists working in An 
Giang province (n = 184). Data were analyzed by the SPSS 20.0 and Amos Graphics 22.0. 9 hypotheses were 
established to test the relationships among 4 factors of PsyCap scale (hope, optimism, self-efficacy, resilience), 1 
factor of QoWL scale, 1 factor of job performance scale and 2 intermediate variables (job effort, job attractiveness). 
 * Sở Y tế tỉnh An Giang **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
 Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga ĐT: 01667827405 Email: 
[email protected] 
Chuyên Đề Dược 121 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
 Results: The study results showed that the proposed model received an acceptable fit to the data: Chi-
square/df = 2.56 (< 3), TLI = 0.914, CFI = 0.901, GFI = 0.916, RMSEA = 0.077. The results indicated that self-
efficacy, job effort and QoWL had significant impact on the job performance. However, when examining each 
group, the roles of these factors changed among the groups. 
 Conclusion: The study results offered a number of implications for theory and practice, which can be helpful 
in improving PsyCap, QoWL and optimizing the job performance for pharmacists in An Giang province. 
 Key words: An Giang, Job performance, Pharmacists, Psychological capital, Quality of work life. 
MỞ ĐẦU Việt Nam, đặc biệt là các cấp quản lý nhiều vấn 
 đề cần giải quyết để giữ vững vị thế trên thị 
 Trong thời đại hội nhập hiện nay, hiệu quả trường cạnh tranh khốc liệt và nâng tầm ngành 
công việc luôn được xem là mục tiêu hàng đầu dược nước nhà. Để có thể làm được điều này, 
của các nhà quản trị, năng lực tâm lý và chất yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng và 
lượng sống trong công việc của người lao động đặc biệt là việc nâng cao năng lực và hiệu quả 
là 2 yếu tố đã được chứng minh là có tác động công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược hợp 
nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến pháp là ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 
 (9)
hiệu quả công việc . Thực tế cho thấy, ngày Chính vì vậy, rất cần có những đề tài nghiên cứu 
càng nhiều tổ chức, công ty quan tâm và xem được tiến hành một cách khoa học để cung cấp 
trọng vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm 
 những số liệu đáng tin cậy giúp tối ưu hóa việc 
ra các mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá yếu tố sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dược. Từ 
tâm lý, yếu tố về chất lượng sống trong công việc những lý do thực tiễn trên, đề tài Nghiên cứu 
và những tác động của chúng để giúp người mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng 
quản trị, người lãnh đạo có cái nhìn chính xác, 
 sống trong công việc với hiệu quả công việc của 
đồng thời đưa ra những chính sách hợp lý để tối dược sĩ tại các cơ sở dược trên đại bàn tỉnh An 
ưu hóa hiệu quả công việc. Hiện nay tại Việt Giang được thực hiện. 
Nam, lĩnh vực hành nghề dược nói chung đang 
trở thành một trong những ngành nhận được sự PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
quan tâm và lựa chọn của ngày càng nhiều các Cỡ mẫu nghiên cứu 
đối tượng lao động trong và ngoài nước. Kể từ Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là 
sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới toàn bộ dược sĩ đang công tác tại các cơ sở dược 
(World Trade Organization - WTO), ngành dược trên địa bàn tỉnh An Giang (n=184). Tiêu chí 
Việt Nam đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng chọn mẫu như sau: 
cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang 
 Dược sĩ có trình độ đại học trở lên; 
trên đà phát triển. Bên cạnh những thuận lợi về 
môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón Đang công tác tại các cơ sở dược hợp 
nhận một lượng vốn đầu tư lớn, có cơ hội lựa pháp tại tỉnh An Giang; 
chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí hợp Mỗi dược sĩ đánh 01 phiếu khảo sát 
lý ngành dược phải đối đầu với không ít khó ứng với lĩnh vực nghề nghiệp chính 
khăn như: thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu mà người đó tham gia công tác; 
trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt Đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu. 
với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài 
 Phương pháp nghiên cứu 
trên một sân chơi bình đẳng khi Chính phủ cam 
kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu; năng lực Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu 
cạnh tranh cũng như năng lực quản lý còn yếu(1). định lượng với mô hình nghiên cứu được xây 
Những thách thức này đặt ra cho ngành dược dựng dựa trên thang đo về năng lực tâm lý của 
122 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Snyder, Rand và Sigmon (2002), Carver và nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác nhau, 
Scheider (2002), Parker (1998), Block và Kremen bao gồm: 
(1996), thang đo hiệu quả công việc của Rego và Giới tính: Nam và Nữ. 
Cunha (2008). Hai biến trung gian được thêm 
 Tuổi: 23-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi 
vào mô hình bao gồm tính hấp dẫn trong công 
 và trên 50 tuổi. 
việc và nỗ lực trong công việc, được xây dựng 
 Trình độ chuyên môn: Dược sĩ, Thạc 
dựa trên thang đo của Sirgy và cộng sự (2001), 
 sĩ/chuyên khoa I, Tiến sĩ/chuyên 
Christen và cộng sự (2006)(2-4,6-8). 
 khoa II. 
 Các bước kiểm định độ tin cậy với phân tích 
 Thâm niên: dưới 5 năm, 5 đến dưới 
hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám 
 10 năm, 10 đến dưới 15 năm và trên 
phá EFA (phân tích bởi phần mềm SPSS) và 
 15 năm. 
phân tích nhân tố khẳng định CFA (phân tích 
bởi phần mềm AMOS) được sử dụng để hiệu Lĩnh vực chuyên môn: DBV – Dược 
chỉnh thang đo. bệnh viện, DTNL - Đào tạo nhân lực, 
 KDPP – kinh doanh phân phối, 
 Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử 
 QLNN – Quản lý nhà nước và 
dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các mối 
 SXDBCL - Sản xuất và bảo đảm chất 
quan hệ với độ tin cậy 95%. Để khám phá mối 
 lượng thuốc. 
quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu theo 
từng nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu, Thu nhập hàng tháng: Dưới 5 
phương pháp phân tích đa nhóm được sử dụng. triệu/tháng, 5 đến dưới 10 
Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm xác định triệu/tháng, 10 đến dưới 15 
các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình triệu/tháng và Trên 15 triệu/tháng. 
 Nỗ lực trong Chất lượng sống trong 
 công việc công việc 
 H5 
 H6 
 Hy vọng H9 
 H1 
 Năng lực Lạc quan 
 tâm lý H2 
 Tự tin H3 Hiệu quả công việc 
 Hồi phục H4 
 H 
 Tính hấp dẫn 8
 H7 
 của công việc 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu 
Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với 
 8 thành phần và 41 biến tương ứng với 41 câu 
 Dữ liệu thu thập được phân tích với phần 
 hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu. Kết 
mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0. 
 quả nghiên cứu định lượng cho thấy hệ số 
KẾT QUẢ Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu 
Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu, lần lượt là: Hy vọng (0,827), Lạc 
 quan (0,820), Tự tin (0,783), Hồi phục (0,721), 
 Từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu định tính với 
 Chất lượng sống trong công việc (0,841), Nỗ lực 
kỹ thuật thảo luận nhóm đã xây dựng thang đo 
Chuyên Đề Dược 123 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
trong công việc (0,858), Hiệu quả công việc = 0,908 (> 0,9); Normed Fit Index (CFI) = 0,919 
(0,877). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (> 0,9); Root mean square error of 
(EFA) cho thấy các thang đo đều đạt giá trị yêu approxiamation (RMSEA) = 0,059. Thang đo 
cầu trong phân tích EFA. Đặc biệt, giá trị phương đạt các yêu cầu về tính đơn hướng, giá trị 
sai trích của tất cả các thang đo đều cao (3 thang phân biệt, độ tin cậy và giá trị hội tụ. 
đo trên 70%, 1 thang đo trên 60%, yêu cầu là trên Như vậy, sau các bước nghiên cứu định tính 
50%), chứng tỏ thang đo xây dựng giải thích và định lượng, thang đo hoàn chỉnh sử dụng 
được phần lớn biến thiên dữ liệu thu được. trong các bước phân tích tiếp theo bao gồm 9 
 Thang đo tiếp tục được sử dụng trong thành phần mới với 31 biến tương ứng với 31 
nghiên cứu định lượng chính thức với kết quả câu hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu, 
trị số Cronbach’s alpha đối với tám thành lần lượt là: 
phần nghiên cứu đều cao, tất cả các giá trị đều Năng lực tâm lý được đo lường bởi các 
lớn hơn 0,7; năm trên tám trị số lớn hơn 0,8; nhân tố Hy vọng (gồm 2 biến), Tự tin (gồm 
đặc biệt là thành phần hiệu quả công việc có 5 biến), Lạc quan (gồm 4 biến), Hồi phục 
Cronbach’s alpha cao nhất (0,877). Ở bước (gồm 2 biến); 
phân tích EFA, có sự sắp xếp lại các biến trong 
 Chất lượng sống trong công việc được đo 
mô hình nghiên cứu và loại bớt biến có hệ số 
 lường bởi các nhân tố Chất lượng sống cá 
tải nhân tố không đạt yêu cầu. Kết thúc bước 
 nhân (ký hiệu là CLSIN, bao gồm 4 biến), 
phân tích EFA, thang đo được hiệu chỉnh 
 Chất lượng sống gia đình (ký hiệu là 
thành 9 thành phần mới với 31 biến. Trong 
 CLSOUT, bao gồm 2 biến); 
phân tích CFA, các nhân tố độc lập và phụ 
 Tính hấp dẫn trong công việc (gồm 3 biến); 
thuộc của mô hình được đưa vào phần mềm 
AMOS và xem xét mối liên hệ trên tổng thể. Nỗ lực trong công việc (gồm 4 biến); 
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên Hiệu quả công việc (gồm 4 biến). 
cứu về năng lực tâm lý đạt các giá trị yêu cầu Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính 
và cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên 
 Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính xét 
cứu với dữ liệu nghiên cứu, các bước phân 
 trên tổng thể mẫu nghiên cứu là các dược sĩ 
tích tiếp theo có thể được tiến hành. Cụ thể các 
 đang công tác tại tỉnh An Giang được thực hiện 
giá trị thể hiện mức độ phù hợp chung: 
 trước khi tiến hành phân tích đa nhóm để có sự 
CMIN/DF = 1,622 (≤ 2); Goodness-of-fit Index 
 so sánh giữa các nhóm đối tượng khác nhau. 
(GFI) = 0,920 (> 0,9); Tucker-Lewis Index (TLI) 
Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính xây dựng trong phần mềm AMOS (mô hình khả biến) 
124 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
 Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh sau gia đình-CLSOUT) và 3 yếu tố phụ thuộc (Hấp 
bước xây dựng thang đo gồm 6 yếu tố độc lập dẫn, Nỗ lực và Hiệu quả công việc) với các 
(Hi vọng, Lạc quan, Tự tin, Hồi phục, Chất mối liên hệ như hình 2. 
lượng sống cá nhân- CLSIN, Chất lượng sống 
Bảng 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu (P – value < 0,05) 
 Mối quan hệ Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa S.E P 
 HAPDAN<---TUTIN 0,093 0,091 0,133 0,482 
 NOLUC<---TUTIN 0,460 0,436 0,147 *** 
 HAPDAN<---LACQUAN 0,278 0,262 0,121 *** 
 NOLUC<---LACQUAN 0,077 0,070 0,134 0,567 
 HAPDAN<---HIVONG 0,223 0,235 0,108 *** 
 NOLUC<---HIVONG -0,179 -0,182 0,120 0,136 
 HAPDAN<---HOIPHUC 0,155 0,148 0,113 0,170 
 NOLUC<---HOIPHUC 0,159 0,148 0,125 0,202 
 HQCV<---TUTIN 0,142 0,152 0,126 *** 
 HQCV<---LACQUAN -0,018 -0,019 0,112 0,871 
 HQCV<---HIVONG 0,131 0,174 0,104 0,147 
 HQCV<---HAPDAN -0,010 -0,011 0,114 0,929 
 HQCV<---NOLUC 0,385 0,435 0,103 *** 
 HQCV<---CLSIN 0,233 0,144 0,086 *** 
 HQCV<---CLSOUT 0,187 0,095 0,084 *** 
 HQCV<---HOIPHUC -0,021 -0,022 0,102 0,837 
 Kết quả phân tích cho thấy mô hình nghiên Nhân tố nỗ lực trong công việc vừa chịu sự 
cứu đạt yêu cầu với các chỉ số đều thỏa mãn: tác động của của nhân tố tự tin và vừa có sự 
CMIN/DF = 2,56; GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = tác động đến hiệu quả công việc. 
0,901; RMSEA = 0,077. Kết quả cho thấy các yếu Từ những kết quả thu được, những nhận 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc (với mức định được rút ra đối với Dược sĩ đang công tác ở 
độ tương tác giảm dần theo thứ tự) là: nỗ lực bất kỳ lĩnh vực nào trên địa bàn tỉnh An Giang 
trong công việc, sự tự tin, chất lượng sống của cá như sau: 
nhân, chất lượng sống của gia đình. Trong các 
 Trước hết là dược sĩ phải tự tin nhận biết 
thành phần của năng lực tâm lý: 
 được giá trị và sự quan trọng của bản thân 
 Nhân tố hồi phục không có mối liên hệ mình. Rõ ràng là yếu tố tự tin có vừa ảnh 
 tương tác với bất kỳ nhân tố nào và cũng hưởng rất lớn đến nỗ lực trọng công việc 
 không cho thấy có tương tác đến hiệu quả vừa có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc 
 công việc. và nỗ lực trong công việc cũng tương tác 
 Nhân tố tự tin có mối liên hệ tương tác có ý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 
 nghĩa với nỗ lực trong công việc (với trọng Thứ hai là nỗ lực, để đạt được hiệu quả tốt 
 số chuẩn hóa lớn) và cũng có mối liên hệ trong công việc của người dược sĩ nói riêng 
 tương tác với hiệu quả công việc cũng như mọi lĩnh vực ngành nghề khác 
 Các nhân tố lạc quan, hy vọng của thang đo của những đối tượng khác nói chung, người 
 năng lực tâm lý và nhân tố tính hấp dẫn dược sĩ không chỉ theo đuổi công việc mà 
 trong công việc không có mối liên hệ tương còn phải nỗ lực hết mình, xông pha nắm bắt 
 tác đến hiệu quả công việc. và tạo cơ hội để thành công. 
 Nhân tố lạc quan và hy vọng có mối tương Thứ ba là chất lượng sống trong công việc, 
 tác với tính hấp dẫn trong công việc. nhà lãnh đạo quản lý phải luôn biết chăm lo 
Chuyên Đề Dược 125 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
 đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên không bị ràng buộc. Trong phương pháp bất 
 mình để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và biến từng phần, thành phần đo lường không bị 
 gia đình cũng như hướng phát triển tương ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các thành 
 lai trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. phần trong mô hình nghiên cứu được ràng buộc 
Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm. 
So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến Nếu kết quả kiểm định cho thấy không có sự 
 khác biệt giữa hai mô hình (P-value > 0,05) thì sử 
 Trước khi kiểm định mô hình cấu trúc đa 
 dụng kết quả phân tích của mô hình bất biến (do 
nhóm cần so sánh mô hình khả biến và mô hình 
 có số bậc tự do cao hơn). Ngược lại thì sử dụng 
bất biến để lựa chọn mô hình phù hợp với dữ 
 kết quả phân tích của mô hình khả biến. 
liệu nhất. Trong phương pháp khả biến các tham 
số ước lượng trong từng mô hình của các nhóm 
Bảng 2: So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến 
 Mô hình Mô hình bất biến Mô hình khả biến Giá trị khác biệt Mô hình lựa chọn 
Nhóm Chi-square Df Chi-square Df Chi-square Df 
 Giới tính 68,991 52 60,703 36 8,288 16 Mô hình bất biến 
 Tuổi 124,714 92 91,482 60 33,232 32 Mô hình bất biến 
 Trình độ 76,817 52 63,291 36 13,526 16 Mô hình bất biến 
 Thâm niên 91,575 92 45,351 60 46,224 32 Mô hình khả biến 
Lĩnh vực hành nghề 132,527 92 95,937 60 36,59 32 Mô hình bất biến 
 Thu nhập 103,771 92 66,445 60 37,326 32 Mô hình bất biến 
Kiểm định sự khác biệt hơn so với nam, điều này có thể giải thích do 
 Kết quả chi tiết của mô hình cấu trúc đa giới nữ là phái yếu nên hiệu quả công việc dễ 
nhóm được thể hiện ở bảng 3 và 4. Dựa vào 2 chỉ bị tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách 
số P-value và Standardized Estimates (S.E) để quan, và cho thấy việc cải thiện các thành 
 phần của mô hình có thể tác động nhiều hơn 
đánh giá sự ảnh hưởng giữa các nhân tố trong 
mỗi nhóm đối tượng cần nghiên cứu. đến hiệu quả công việc của dược sĩ nữ. 
Theo giới tính Theo độ tuổi 
 Kết quả phân tích cho thấy đối với 4 nhóm 
 Trên 2 giới tính nam và nữ, 3 khái niệm: tự 
 tuổi, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, chất lượng sống 
tin, nỗ lực, chất lượng sống đều ảnh hưởng 
 ảnh hưởng thuận thuận đến hiệu quả công việc 
thuận đến hiệu quả công việc và có ý nghĩa 
 và có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái niệm nỗ 
thống kê, trong đó khái niệm nỗ lực có tác 
 lực tác động mạnh nhất đến hiệu quả công việc, 
động mạnh nhất đến hiệu quả công việc (hệ số 
 tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất lượng 
chuẩn hóa là 0,294 đối với nam và 0,379 đối 
 sống. Nỗ lực luôn là động lực giúp hoàn thành 
với nữ), tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất 
 tốt công việc đối với các đối tượng trong các 
lượng sống. Bên cạnh đó, xét đến mối quan hệ 
 nhóm tuổi khác nhau. Ngoài ra, kết quả còn cho 
giữa nỗ lực và năng lực tâm lý trong công 
 thấy đối với các đối tượng trong nhóm 20 – 30 
việc, khi nỗ lực càng cao, con người sẽ dồn sức 
 tuổi, khái niệm hồi phục tinh thần ảnh hưởng 
lực, đặt tự tin và hy vọng vào công việc của 
 đến hiệu quả công việc có ý nghĩa thống kê (hệ 
mình để thích ứng với những khó khăn gặp 
 số chuẩn hóa là 0,117). Điều này có thể giải thích 
phải trong công việc để đem lại hiệu quả công 
 là do đối tượng 20 – 30 tuổi là đối tượng trẻ, tâm 
việc càng cao. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy 
 lý chưa vững vàng, dễ thích nghi cũng như dễ bị 
mức độ ảnh hưởng của các khái niệm tự tin, 
 tác động bởi môi trường xung quanh, dẫn đến 
nỗ lực, chất lượng sống trong công việc ảnh 
 sự ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 
hưởng đến hiệu quả công việc của nữ nhiều 
126 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Theo thâm niên hành nghề giai đoạn từ 1 đến 10 năm đầu, sau 10 năm công 
 Về thâm niên hành nghề, nhân tố tự tin luôn tác thì chất lượng sống gia đình được quan tâm 
luôn duy trì ảnh hưởng đến nhân tố nỗ lực trong và có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nỗ lực 
suốt quá trình công tác. Nhân tố hy vọng ảnh trong công việc có sự biến thiên, xuất hiện vào 
hưởng đến hiệu quả công việc trong giai đoạn giai đoạn đầu và biến mất vào giai đoạn tiếp 
đầu và không có ảnh hưởng trong hai giai đoạn theo từ 5 đến 10 năm nhưng lại có ảnh hưởng 
sau và đến giai đoạn cuối vừa đủ tuổi chín mùi lớn đến hiệu quả công việc vào hai giai đoạn 
nhân tố hy vọng lại xuất hiện. Chất lượng sống cuối. 
không tác động đến hiệu quả công việc trong 
Bảng 3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Giới tính, tuổi, thâm niên) 
 Giới tính Tuổi (năm) Thâm niên (năm) 
 Quan hệ Nam Nữ 20-30 31-40 41-50 >50 15 
 HDTT S.E. 0,087 0,091 0,501 0,045 0,121 0,194 0,125 -0,037 0,570 0,007 
 P 0,437 0,482 *** 0,726 0,444 0,484 0,403 0,862 *** 0,966 
 NLTT S.E. 0,577 0,436 0,542 0,572 0,435 0,365 0,555 0,500 0,381 0,384 
 P *** *** *** *** *** 0,251 *** *** *** *** 
 HDLQ S.E. 0,142 0,262 0,470 0,285 0,107 -0,280 0,385 0,173 -0,041 0,083 
 P 0,184 *** *** *** 0,505 0,240 *** 0,351 0,800 0,603 
 NLLQ S.E. 0,100 0,070 0,149 0,221 0,033 -0,208 0,212 0,031 0,411 -0,089 
 P 0,339 0,567 0,508 *** 0,834 0,447 0,196 0,855 *** 0,584 
 HDHV S.E. 0,375 0,235 0,127 0,215 0,266 0,276 0,317 0,245 0,194 0,291 
 P *** *** 0,347 0,079 *** 0,124 *** 0,221 0,152 0,018 
 NLHV S.E. -0,089 -0,182 -0,216 0,249 -0,063 0,008 -0,255 -0,041 -0,189 -0,040 
 P 0,371 0,136 0,385 *** 0,626 0,970 0,218 0,822 0,140 0,750 
 HDHP S.E. 0,173 0,148 -0,117 0,195 0,128 0,608 0,067 0,232 0,059 0,266 
 P *** 0,169 0,296 0,086 0,366 *** 0,560 0,226 0,732 0,054 
 NLHP S.E. 0,083 0,148 0,159 0,056 0,073 0,513 0,054 0,164 0,059 0,251 
 P 0,395 0,201 0,443 0,617 0,605 *** 0,721 0,340 0,717 0,072 
 HQCVTT S.E. 0,184 0,208 0,276 0,221 0,218 0,230 0,023 0,264 -0,100 0,377 
 P *** *** *** *** *** *** 0,901 0,203 0,615 *** 
 HQCVLQ S.E. -0,026 -0,027 -0,023 -0,015 -0,019 -0,019 -0,026 -0,108 0,040 -0,031 
 P 0,695 0,695 0,766 0,766 0,766 0,766 0,867 0,513 0,804 0,829 
 HQCVHV S.E. 0,077 0,087 0,032 0,021 0,019 0,023 0,390 -0,088 0,052 -0,292 
 P 0,228 0,228 0,704 0,704 0,704 0,704 *** 0,628 0,696 *** 
 HQCVHD S.E. 0,050 0,060 0,111 0,079 0,074 0,107 -0,032 0,488 0,388 -0,043 
 P 0,414 0,414 0,156 0,156 0,156 0,156 0,859 *** *** 0,722 
 HQCVNL S.E. 0,294 0,379 0,369 0,301 0,290 0,316 0,366 0,176 0,397 0,320 
 P *** *** *** *** *** *** *** 0,335 *** *** 
 HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,125 0,129 0,094 0,082 0,099 0,051 -0,176 0,107 0,121 
 P *** *** *** *** *** *** 0,658 0,199 0,409 0,242 
 HQCVCLSOUT S.E. 0,116 0,125 0,143 0,134 0,125 0,127 0,133 0,160 -0,327 0,314 
 P *** *** *** *** *** *** 0,250 0,243 *** *** 
 HQCVHP S.E. -0,066 -0,073 0,117 -0,088 -0,091 -0,107 0,115 -0,319 0,047 -0,119 
 P 0,262 0,262 *** 0,095 0,095 0,095 0,390 0,064 0,763 0,356 
Theo trình độ chuyên môn quả công việc có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái 
 Ở 2 nhóm đối tượng là DSĐH và Thạc sĩ - niệm nỗ lực có tác động mạnh nhất đến hiệu quả 
Chuyên khoa I, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, hồi công việc, tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất 
phục và chất lượng sống ảnh hưởng đến hiệu lượng sống. 
Chuyên Đề Dược 127 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Theo lĩnh vực hành nghề 3 khái niệm: tính hấp dẫn của công việc, nỗ lực, 
 Trong 5 lĩnh vực hành nghề, lĩnh vực Đào chất lượng sống ảnh hưởng thuận đến hiệu quả 
tạo nhân lực dược có cỡ mẫu nhỏ (n=7) nên dữ công việc có ý nghĩa thống kê. Nỗ lực là yếu tố 
liệu không xử lý được bởi phần mềm AMOS. ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công việc, 
Kết quả cho ta thấy, ở các nhóm lĩnh vực hành tiếp theo là tính hấp dẫn của công việc và chất 
nghề còn lại, hiệu quả công việc luôn luôn có lượng sống. Ngoài khái niệm nỗ lực và chất 
mối liên hệ và chịu sự tác động có ý nghĩa lượng sống đã phân tích ở trên, kết quả sự kiểm 
thống kê của nhiều nhân tố: tự tin, nỗ lực, chất định về sự khác biệt theo thu nhập hàng tháng 
lượng sống, hồi phục. Không lĩnh vực ngành còn cho thấy sự hấp dẫn công việc ảnh hưởng 
nghề nào trong 4 nhóm mà không cần sự bình thuận đến các hiệu quả công việc, cao nhất là với 
tĩnh, tự tin, cố gắng nỗ lực và khả năng kiểm đối tượng thu nhập < 5 triệu/tháng (hệ số chuẩn 
soát cảm xúc trong. Đây là các nhân tố then hóa là 0,201). Điều này được giải thích là do đối 
chốt để có thể là mục tiêu tác động nhằm mục tượng này chủ yếu là các dược sĩ trẻ mới ra 
đích cải thiện hiệu quả công việc ở tất cả các trường, làm việc trong các cơ quan nhà nước nên 
lĩnh vực hành nghề Dược. tính hấp dẫn công việc tác động mạnh mẽ đến 
 năng lực tâm lý của dược sĩ và ảnh hưởng tích 
Theo thu nhập hàng tháng 
 cực đến hiệu quả công việc. 
 Qua kết quả kiểm định sự khác biệt theo thu 
nhập hàng tháng cho thấy ở cả 3 nhóm thu nhập, 
Bảng 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Trình độ, lĩnh vực, thu nhập) 
 Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng) 
 Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15 
 HDTT S.E. 0,125 0,118 0,085 0,085 0,222 0,468 0,501 0,045 0,121 
 P 0,204 0,510 0,517 0,539 0,165 0,059 *** 0,727 0,445 
 NLTT S.E. 0,516 0,433 0,432 0,456 0,784 0,809 0,542 0,572 0,435 
 P *** *** *** *** 0,125 *** *** *** *** 
 HDLQ S.E. 0,257 -0,041 0,139 0,218 0,095 0,511 0,470 0,285 0,107 
 P *** 0,826 0,336 0,069 0,323 *** *** *** 0,506 
 NLLQ S.E. 0,090 0,138 0,109 0,011 0,181 0,367 0,149 0,221 0,033 
 P 0,323 0,427 0,473 0,922 0,557 0,051 0,509 *** 0,834 
 HDHV S.E. 0,239 0,405 0,431 0,230 0,198 0,025 0,127 0,215 0,266 
 P *** *** *** *** 0,123 0,904 0,348 0,080 *** 
 NLHV S.E. -0,161 -0,012 -0,005 -0,135 -0,358 -0,251 -0,216 -0,249 -0,063 
 P 0,083 0,930 0,969 0,195 0,383 0,271 0,386 *** 0,627 
 HDHP S.E. 0,171 0,149 0,007 0,221 0,612 -0,145 -0,117 0,195 0,128 
 P *** 0,304 0,959 *** *** 0,441 0,297 0,087 0,367 
 NLHP S.E. 0,121 0,093 0,031 0,324 -0,456 -0,209 0,159 0,056 0,073 
 P 0,182 0,491 0,819 *** 0,178 0,312 0,445 0,618 0,606 
 HQCVTT S.E. 0,237 0,254 0,222 0,283 0,227 0,328 0,183 0,150 0,142 
 P *** *** *** *** *** *** 0,065 0,065 0,065 
 HQCVLQ S.E. -0,004 -0,004 -0,013 -0,016 -0,013 -0,021 -0,015 -0,010 -0,012 
 P 0,945 0,945 0,791 0,791 0,791 0,791 0,870 0,870 0,870 
 HQCVHV S.E. 0,015 0,014 0,005 0,006 0,008 0,008 0,037 0,025 0,021 
 P 0,805 0,805 0,917 0,917 0,917 0,917 0,721 0,721 0,721 
 HQCVHD S.E. 0,064 0,072 0,097 0,114 0,154 0,144 0,201 0,147 0,132 
 P 0,269 0,269 0,055 0,055 0,055 0,055 *** *** *** 
 HQCVNL S.E. 0,291 0,346 0,258 0,321 0,424 0,382 0,376 0,314 0,290 
 P *** *** *** *** *** *** *** *** *** 
128 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
 Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng) 
 Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15 
 HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,119 0,092 0,137 0,167 0,139 0,098 0,073 0,061 
 P *** *** *** *** *** *** 0,191 0,191 0,191 
 HQCVCLSOUT S.E. 0,128 0,169 0,099 0,105 0,162 0,167 0,142 0,136 0,122 
 P *** *** *** *** *** *** *** *** *** 
 HQCVHP S.E. 0,105 0,133 0,119 0,133 0,170 0,159 -0,123 -0,095 -0,094 
 P *** *** *** *** *** *** 0,143 0,143 0,143 
BÀN LUẬN đánh giá năng lực tâm lý của họ để giúp họ phát 
 triển dạng năng lực này cùng với năng lực chức 
 Lĩnh vực nghiên cứu về năng lực tâm lý, chất 
 năng (kiến thức, kỹ năng về marketing) (10). 
lượng sống trong công việc, hiệu quả công việc 
 Trong nghiên cứu của Saeed Mortazavi và cs 
là một lĩnh vực rất được quan tâm bởi nhiều học 
 (2012), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu 
giả trong nước và trên thế giới. So sánh với các 
 mối quan hệ giữa ba yếu tố: năng lực tâm lý (bao 
nghiên cứu khác đã được tiến hành tại Việt Nam 
 gồm hy vọng, hồi phục, lạc quan và tự tin), chất 
và trên thế giới với nội dung, phương pháp 
 lượng sống trong công việc và hiệu quả công 
nghiên cứu tương tự, nghiên cứu này ghi nhận 
 việc của 207 y tá làm việc tại một bệnh viện. 
nhiều điểm tương đồng mà kết quả thu được so 
 Những kết quả quan trọng rút ra từ nghiên cứu 
với những nghiên cứu khác. 
 là: NLTL đóng một vai trò quan trọng trong việc 
 Tại Việt Nam, một nghiên cứu của nhóm tác cải thiện chất lượng sống trong công việc và hiệu 
giả Việt Nam Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Đông quả công việc của nhân công trong tổ chức, đặc 
Phong, Trần Hà Minh Quân cũng đã tiến hành 
 biệt trong môi trường bệnh viện(5). 
đo lường mối quan hệ giữa NLTL, chất lượng 
 Đối với nghiên cứu này, ở hầu hết các mô 
sống trong công việc, tính hấp dẫn, nỗ lực và 
 hình, nhân tố tự tin luôn được xem là thành 
hiệu quả công việc trên đối tượng là những nhân 
 phần quan trọng nhất của năng lực tâm lý. Nỗ 
viên marketing tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh(9). 
 lực trong công việc cũng là yếu tố quan trọng tác 
Kết quả cũng khẳng định vai trò quan trọng của 
 động tích cực đến HQCV. Trong hai thành phần 
NLTL đối với hiệu quả của nhân viên marketing. 
 của chất lượng sống trong công việc, thành phần 
So sánh với kết quả thu được của đề tài, trong 
 chất lượng sống gia đình có ảnh hưởng lớn hơn 
các thành phần năng lực tâm lý, tự tin cũng là 
 trong hầu hết các nhóm. Những mối tương tác 
yếu tố quan trọng nhất đối với người nhân viên 
 có ý nghĩa thống kê trên góp phần xây dựng 
marketing với trọng số chuẩn hóa là 0,79; các 
 nhiều giải pháp để nâng cao năng lực tâm lý, 
nhân tố khác lần lượt là hồi phục (0,7), hi vọng 
 chất lượng sống trong công việc và hiệu quả 
(0,62), lạc quan (0,52). Bên cạnh đó, việc đánh giá 
 công việc của dược sĩ đang công tác tại các cơ sở 
HQCV của dược sĩ và nhân viên marketing cũng 
 dược trên địa bàn tỉnh An Giang. 
khá giống nhau với yếu tố quan trọng khi đánh 
giá HQCV chính là tự bản thân người đó, sau đó KẾT LUẬN 
là đồng nghiệp đánh giá và cuối cùng là cấp trên Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực tâm 
 (9)
đánh giá . lý, chất lượng sống trong công việc, tính hấp 
 Một nghiên cứu khác của Nguyễn Đình Thọ dẫn và nỗ lực trong công việc ảnh hưởng tích 
(2011) cũng cho thấy năng lực tâm lý của nhân cực đến hiệu quả công việc. Kết quả nghiên 
viên marketing làm tăng chất lượng sống trong cứu cung cấp những số liệu đáng tin cậy giúp 
công việc và kết quả công việc của họ và doanh tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực đặc 
nghiệp cần tuyển dụng nhân viên marketing có biệt chiếm đại đa số này trong lĩnh vực dược, 
năng lực tâm lý cao, nuôi dưỡng, phát triển và gợi ý đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
Chuyên Đề Dược 129 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
quả công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược 6. Sharon KP (1998). Enhancing Role Breadth Self-Efficacy: The 
 Roles of Job Enrichment and Other Organizational 
trên địa bàn tỉnh An Giang. Interventions. Journal of Applied Psychology, 83(6), 835-852. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sirgy MJ, David E, Phillip S, Jin-Lee D (2001). A new measure 
 of quality of work life (QWL) based on need satifaction and 
1. Bộ Y tế (2010). Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp Dược spillover theories. Social Indicators Research, 55(3), 241-302. 
 Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 8. Snyder CR (2002). Hope Theory: Rainbows in the Mind. 
2. Carver CS, Scheier MF (2002). Optimism. C. R. Snyder, Shane Psychological Inquiry, 13(4), 249–275. 
 J. Lopez. Handbook of Positive Psychology, pp.231-241. 9. Tho ND, Phong ND, Quan THM (2014). Marketers' 
 Oxford University Press, Oxford. psychological capital and performance. Asia-Pacific Journal of 
3. Christen M, Iyer G, Soberman D (2006). Job satisfaction, job Business Administration, 6(1), 36 – 48. 
 performance, and effort: A re-examination using agency 10. Tho ND, Trang NTM (2011). Psychological Capital, Quality of 
 theory. Journal of Marketing, 70, 137-50. Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from 
4. Jack B, Adam MK (1996). IQ and Ego-Resiliency: Conceptual Vietnam. Journal of Macromarketing, 32(1), 87-95. 
 and Empirical Connections and Separateness. Journal of 
 Personality and Social Psychology, 70(2), 349-361. 
5. Saeed M, Seyyed VSY, Alireza A (2012). The Role of the Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 
 Psychological Capital on Quality of Work Life and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 
 organization performance. Interdisciplinary journal of Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016 
 contemporary research in business, Vol. 4(2), 206 – 217. 
130 Chuyên Đề Dược