Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang

Tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ, CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến** TÓM TẮT Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng. Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa bàn tỉnh An Giang. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hìn...

pdf10 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ, CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến** TÓM TẮT Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng. Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa bàn tỉnh An Giang. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hình cấu trúc tuyến tính và phân tích cấu trúc đa nhóm. 9 giả thuyết được thành lập để kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần nghiên cứu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu: CMIN/DF = 2,56; GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = 0,901; RMSEA = 0,077. Các nhân tố tự tin, nỗ lực trong công việc, chất lượng sống trong công việc là những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến HQCV. Khi phân tích từng nhóm đối tượng, vai trò của các yếu tố này có sự thay đổi giữa các nhóm. Kết luận: Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất giải pháp góp phần cải thiện NLTL, CLSCV và tối ưu hóa HQCV cho các dược sĩ tại tỉnh An Giang. Từ khóa: An Giang, chất lượng sống trong công việc, dược sĩ năng lực tâm lý, hiệu quả công việc. ABSTRACT STUDY ABOUT THE RELATIONSHIP BETWEEN PSYCHOLOGICAL CAPITAL, QUALITY OF WORK LIFE AND JOB PERFORMANCE OF PHARMACISTS IN AN GIANG PROVINCE Thang Pham Vinh, Nga Nguyen Thi Quynh, Yen Nguyen Thi Hai, Luyen Pham Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 – 2016: 121 - 130 Background: Psychological capital (PsyCap) and quality of working life (QoWL) has been proven to be the factors that meaningfully affect job performance of employees in general and for pharmacists in particular. Objectives: The aim of this study was to examine how PsyCap and QoWL affect job performance in different groups of pharmacists in An Giang province, Vietnam. Method: Applying the theory of 5 scale ((1) Psychological capital (2) Quality of work life, (3) Job performance, (4) Job effort and (5) Job attractiveness), this study used linear structural analysis (with multigroup moderation) to test the theoretical model and hypotheses. The sample size was all pharmacists working in An Giang province (n = 184). Data were analyzed by the SPSS 20.0 and Amos Graphics 22.0. 9 hypotheses were established to test the relationships among 4 factors of PsyCap scale (hope, optimism, self-efficacy, resilience), 1 factor of QoWL scale, 1 factor of job performance scale and 2 intermediate variables (job effort, job attractiveness). * Sở Y tế tỉnh An Giang **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga ĐT: 01667827405 Email: quynhnga.uphcm@gmail.com Chuyên Đề Dược 121 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Results: The study results showed that the proposed model received an acceptable fit to the data: Chi- square/df = 2.56 (< 3), TLI = 0.914, CFI = 0.901, GFI = 0.916, RMSEA = 0.077. The results indicated that self- efficacy, job effort and QoWL had significant impact on the job performance. However, when examining each group, the roles of these factors changed among the groups. Conclusion: The study results offered a number of implications for theory and practice, which can be helpful in improving PsyCap, QoWL and optimizing the job performance for pharmacists in An Giang province. Key words: An Giang, Job performance, Pharmacists, Psychological capital, Quality of work life. MỞ ĐẦU Việt Nam, đặc biệt là các cấp quản lý nhiều vấn đề cần giải quyết để giữ vững vị thế trên thị Trong thời đại hội nhập hiện nay, hiệu quả trường cạnh tranh khốc liệt và nâng tầm ngành công việc luôn được xem là mục tiêu hàng đầu dược nước nhà. Để có thể làm được điều này, của các nhà quản trị, năng lực tâm lý và chất yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng và lượng sống trong công việc của người lao động đặc biệt là việc nâng cao năng lực và hiệu quả là 2 yếu tố đã được chứng minh là có tác động công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược hợp nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến pháp là ngày càng được quan tâm nhiều hơn. (9) hiệu quả công việc . Thực tế cho thấy, ngày Chính vì vậy, rất cần có những đề tài nghiên cứu càng nhiều tổ chức, công ty quan tâm và xem được tiến hành một cách khoa học để cung cấp trọng vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm những số liệu đáng tin cậy giúp tối ưu hóa việc ra các mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá yếu tố sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dược. Từ tâm lý, yếu tố về chất lượng sống trong công việc những lý do thực tiễn trên, đề tài Nghiên cứu và những tác động của chúng để giúp người mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng quản trị, người lãnh đạo có cái nhìn chính xác, sống trong công việc với hiệu quả công việc của đồng thời đưa ra những chính sách hợp lý để tối dược sĩ tại các cơ sở dược trên đại bàn tỉnh An ưu hóa hiệu quả công việc. Hiện nay tại Việt Giang được thực hiện. Nam, lĩnh vực hành nghề dược nói chung đang trở thành một trong những ngành nhận được sự PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan tâm và lựa chọn của ngày càng nhiều các Cỡ mẫu nghiên cứu đối tượng lao động trong và ngoài nước. Kể từ Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới toàn bộ dược sĩ đang công tác tại các cơ sở dược (World Trade Organization - WTO), ngành dược trên địa bàn tỉnh An Giang (n=184). Tiêu chí Việt Nam đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng chọn mẫu như sau: cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang Dược sĩ có trình độ đại học trở lên; trên đà phát triển. Bên cạnh những thuận lợi về môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón Đang công tác tại các cơ sở dược hợp nhận một lượng vốn đầu tư lớn, có cơ hội lựa pháp tại tỉnh An Giang; chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí hợp Mỗi dược sĩ đánh 01 phiếu khảo sát lý ngành dược phải đối đầu với không ít khó ứng với lĩnh vực nghề nghiệp chính khăn như: thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu mà người đó tham gia công tác; trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt Đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu. với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài Phương pháp nghiên cứu trên một sân chơi bình đẳng khi Chính phủ cam kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu; năng lực Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu cạnh tranh cũng như năng lực quản lý còn yếu(1). định lượng với mô hình nghiên cứu được xây Những thách thức này đặt ra cho ngành dược dựng dựa trên thang đo về năng lực tâm lý của 122 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Snyder, Rand và Sigmon (2002), Carver và nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác nhau, Scheider (2002), Parker (1998), Block và Kremen bao gồm: (1996), thang đo hiệu quả công việc của Rego và Giới tính: Nam và Nữ. Cunha (2008). Hai biến trung gian được thêm Tuổi: 23-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi vào mô hình bao gồm tính hấp dẫn trong công và trên 50 tuổi. việc và nỗ lực trong công việc, được xây dựng Trình độ chuyên môn: Dược sĩ, Thạc dựa trên thang đo của Sirgy và cộng sự (2001), sĩ/chuyên khoa I, Tiến sĩ/chuyên Christen và cộng sự (2006)(2-4,6-8). khoa II. Các bước kiểm định độ tin cậy với phân tích Thâm niên: dưới 5 năm, 5 đến dưới hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám 10 năm, 10 đến dưới 15 năm và trên phá EFA (phân tích bởi phần mềm SPSS) và 15 năm. phân tích nhân tố khẳng định CFA (phân tích bởi phần mềm AMOS) được sử dụng để hiệu Lĩnh vực chuyên môn: DBV – Dược chỉnh thang đo. bệnh viện, DTNL - Đào tạo nhân lực, KDPP – kinh doanh phân phối, Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử QLNN – Quản lý nhà nước và dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các mối SXDBCL - Sản xuất và bảo đảm chất quan hệ với độ tin cậy 95%. Để khám phá mối lượng thuốc. quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu theo từng nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu, Thu nhập hàng tháng: Dưới 5 phương pháp phân tích đa nhóm được sử dụng. triệu/tháng, 5 đến dưới 10 Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm xác định triệu/tháng, 10 đến dưới 15 các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình triệu/tháng và Trên 15 triệu/tháng. Nỗ lực trong Chất lượng sống trong công việc công việc H5 H6 Hy vọng H9 H1 Năng lực Lạc quan tâm lý H2 Tự tin H3 Hiệu quả công việc Hồi phục H4 H Tính hấp dẫn 8 H7 của công việc Hình 1: Mô hình nghiên cứu Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với 8 thành phần và 41 biến tương ứng với 41 câu Dữ liệu thu thập được phân tích với phần hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu. Kết mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0. quả nghiên cứu định lượng cho thấy hệ số KẾT QUẢ Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu, lần lượt là: Hy vọng (0,827), Lạc quan (0,820), Tự tin (0,783), Hồi phục (0,721), Từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu định tính với Chất lượng sống trong công việc (0,841), Nỗ lực kỹ thuật thảo luận nhóm đã xây dựng thang đo Chuyên Đề Dược 123 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 trong công việc (0,858), Hiệu quả công việc = 0,908 (> 0,9); Normed Fit Index (CFI) = 0,919 (0,877). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (> 0,9); Root mean square error of (EFA) cho thấy các thang đo đều đạt giá trị yêu approxiamation (RMSEA) = 0,059. Thang đo cầu trong phân tích EFA. Đặc biệt, giá trị phương đạt các yêu cầu về tính đơn hướng, giá trị sai trích của tất cả các thang đo đều cao (3 thang phân biệt, độ tin cậy và giá trị hội tụ. đo trên 70%, 1 thang đo trên 60%, yêu cầu là trên Như vậy, sau các bước nghiên cứu định tính 50%), chứng tỏ thang đo xây dựng giải thích và định lượng, thang đo hoàn chỉnh sử dụng được phần lớn biến thiên dữ liệu thu được. trong các bước phân tích tiếp theo bao gồm 9 Thang đo tiếp tục được sử dụng trong thành phần mới với 31 biến tương ứng với 31 nghiên cứu định lượng chính thức với kết quả câu hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu, trị số Cronbach’s alpha đối với tám thành lần lượt là: phần nghiên cứu đều cao, tất cả các giá trị đều Năng lực tâm lý được đo lường bởi các lớn hơn 0,7; năm trên tám trị số lớn hơn 0,8; nhân tố Hy vọng (gồm 2 biến), Tự tin (gồm đặc biệt là thành phần hiệu quả công việc có 5 biến), Lạc quan (gồm 4 biến), Hồi phục Cronbach’s alpha cao nhất (0,877). Ở bước (gồm 2 biến); phân tích EFA, có sự sắp xếp lại các biến trong Chất lượng sống trong công việc được đo mô hình nghiên cứu và loại bớt biến có hệ số lường bởi các nhân tố Chất lượng sống cá tải nhân tố không đạt yêu cầu. Kết thúc bước nhân (ký hiệu là CLSIN, bao gồm 4 biến), phân tích EFA, thang đo được hiệu chỉnh Chất lượng sống gia đình (ký hiệu là thành 9 thành phần mới với 31 biến. Trong CLSOUT, bao gồm 2 biến); phân tích CFA, các nhân tố độc lập và phụ Tính hấp dẫn trong công việc (gồm 3 biến); thuộc của mô hình được đưa vào phần mềm AMOS và xem xét mối liên hệ trên tổng thể. Nỗ lực trong công việc (gồm 4 biến); Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên Hiệu quả công việc (gồm 4 biến). cứu về năng lực tâm lý đạt các giá trị yêu cầu Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính và cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính xét cứu với dữ liệu nghiên cứu, các bước phân trên tổng thể mẫu nghiên cứu là các dược sĩ tích tiếp theo có thể được tiến hành. Cụ thể các đang công tác tại tỉnh An Giang được thực hiện giá trị thể hiện mức độ phù hợp chung: trước khi tiến hành phân tích đa nhóm để có sự CMIN/DF = 1,622 (≤ 2); Goodness-of-fit Index so sánh giữa các nhóm đối tượng khác nhau. (GFI) = 0,920 (> 0,9); Tucker-Lewis Index (TLI) Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính xây dựng trong phần mềm AMOS (mô hình khả biến) 124 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh sau gia đình-CLSOUT) và 3 yếu tố phụ thuộc (Hấp bước xây dựng thang đo gồm 6 yếu tố độc lập dẫn, Nỗ lực và Hiệu quả công việc) với các (Hi vọng, Lạc quan, Tự tin, Hồi phục, Chất mối liên hệ như hình 2. lượng sống cá nhân- CLSIN, Chất lượng sống Bảng 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu (P – value < 0,05) Mối quan hệ Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa S.E P HAPDAN<---TUTIN 0,093 0,091 0,133 0,482 NOLUC<---TUTIN 0,460 0,436 0,147 *** HAPDAN<---LACQUAN 0,278 0,262 0,121 *** NOLUC<---LACQUAN 0,077 0,070 0,134 0,567 HAPDAN<---HIVONG 0,223 0,235 0,108 *** NOLUC<---HIVONG -0,179 -0,182 0,120 0,136 HAPDAN<---HOIPHUC 0,155 0,148 0,113 0,170 NOLUC<---HOIPHUC 0,159 0,148 0,125 0,202 HQCV<---TUTIN 0,142 0,152 0,126 *** HQCV<---LACQUAN -0,018 -0,019 0,112 0,871 HQCV<---HIVONG 0,131 0,174 0,104 0,147 HQCV<---HAPDAN -0,010 -0,011 0,114 0,929 HQCV<---NOLUC 0,385 0,435 0,103 *** HQCV<---CLSIN 0,233 0,144 0,086 *** HQCV<---CLSOUT 0,187 0,095 0,084 *** HQCV<---HOIPHUC -0,021 -0,022 0,102 0,837 Kết quả phân tích cho thấy mô hình nghiên Nhân tố nỗ lực trong công việc vừa chịu sự cứu đạt yêu cầu với các chỉ số đều thỏa mãn: tác động của của nhân tố tự tin và vừa có sự CMIN/DF = 2,56; GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = tác động đến hiệu quả công việc. 0,901; RMSEA = 0,077. Kết quả cho thấy các yếu Từ những kết quả thu được, những nhận tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc (với mức định được rút ra đối với Dược sĩ đang công tác ở độ tương tác giảm dần theo thứ tự) là: nỗ lực bất kỳ lĩnh vực nào trên địa bàn tỉnh An Giang trong công việc, sự tự tin, chất lượng sống của cá như sau: nhân, chất lượng sống của gia đình. Trong các Trước hết là dược sĩ phải tự tin nhận biết thành phần của năng lực tâm lý: được giá trị và sự quan trọng của bản thân Nhân tố hồi phục không có mối liên hệ mình. Rõ ràng là yếu tố tự tin có vừa ảnh tương tác với bất kỳ nhân tố nào và cũng hưởng rất lớn đến nỗ lực trọng công việc không cho thấy có tương tác đến hiệu quả vừa có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc công việc. và nỗ lực trong công việc cũng tương tác Nhân tố tự tin có mối liên hệ tương tác có ý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. nghĩa với nỗ lực trong công việc (với trọng Thứ hai là nỗ lực, để đạt được hiệu quả tốt số chuẩn hóa lớn) và cũng có mối liên hệ trong công việc của người dược sĩ nói riêng tương tác với hiệu quả công việc cũng như mọi lĩnh vực ngành nghề khác Các nhân tố lạc quan, hy vọng của thang đo của những đối tượng khác nói chung, người năng lực tâm lý và nhân tố tính hấp dẫn dược sĩ không chỉ theo đuổi công việc mà trong công việc không có mối liên hệ tương còn phải nỗ lực hết mình, xông pha nắm bắt tác đến hiệu quả công việc. và tạo cơ hội để thành công. Nhân tố lạc quan và hy vọng có mối tương Thứ ba là chất lượng sống trong công việc, tác với tính hấp dẫn trong công việc. nhà lãnh đạo quản lý phải luôn biết chăm lo Chuyên Đề Dược 125 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên không bị ràng buộc. Trong phương pháp bất mình để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và biến từng phần, thành phần đo lường không bị gia đình cũng như hướng phát triển tương ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các thành lai trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. phần trong mô hình nghiên cứu được ràng buộc Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm. So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến Nếu kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt giữa hai mô hình (P-value > 0,05) thì sử Trước khi kiểm định mô hình cấu trúc đa dụng kết quả phân tích của mô hình bất biến (do nhóm cần so sánh mô hình khả biến và mô hình có số bậc tự do cao hơn). Ngược lại thì sử dụng bất biến để lựa chọn mô hình phù hợp với dữ kết quả phân tích của mô hình khả biến. liệu nhất. Trong phương pháp khả biến các tham số ước lượng trong từng mô hình của các nhóm Bảng 2: So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến Mô hình Mô hình bất biến Mô hình khả biến Giá trị khác biệt Mô hình lựa chọn Nhóm Chi-square Df Chi-square Df Chi-square Df Giới tính 68,991 52 60,703 36 8,288 16 Mô hình bất biến Tuổi 124,714 92 91,482 60 33,232 32 Mô hình bất biến Trình độ 76,817 52 63,291 36 13,526 16 Mô hình bất biến Thâm niên 91,575 92 45,351 60 46,224 32 Mô hình khả biến Lĩnh vực hành nghề 132,527 92 95,937 60 36,59 32 Mô hình bất biến Thu nhập 103,771 92 66,445 60 37,326 32 Mô hình bất biến Kiểm định sự khác biệt hơn so với nam, điều này có thể giải thích do Kết quả chi tiết của mô hình cấu trúc đa giới nữ là phái yếu nên hiệu quả công việc dễ nhóm được thể hiện ở bảng 3 và 4. Dựa vào 2 chỉ bị tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách số P-value và Standardized Estimates (S.E) để quan, và cho thấy việc cải thiện các thành phần của mô hình có thể tác động nhiều hơn đánh giá sự ảnh hưởng giữa các nhân tố trong mỗi nhóm đối tượng cần nghiên cứu. đến hiệu quả công việc của dược sĩ nữ. Theo giới tính Theo độ tuổi Kết quả phân tích cho thấy đối với 4 nhóm Trên 2 giới tính nam và nữ, 3 khái niệm: tự tuổi, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, chất lượng sống tin, nỗ lực, chất lượng sống đều ảnh hưởng ảnh hưởng thuận thuận đến hiệu quả công việc thuận đến hiệu quả công việc và có ý nghĩa và có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái niệm nỗ thống kê, trong đó khái niệm nỗ lực có tác lực tác động mạnh nhất đến hiệu quả công việc, động mạnh nhất đến hiệu quả công việc (hệ số tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất lượng chuẩn hóa là 0,294 đối với nam và 0,379 đối sống. Nỗ lực luôn là động lực giúp hoàn thành với nữ), tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất tốt công việc đối với các đối tượng trong các lượng sống. Bên cạnh đó, xét đến mối quan hệ nhóm tuổi khác nhau. Ngoài ra, kết quả còn cho giữa nỗ lực và năng lực tâm lý trong công thấy đối với các đối tượng trong nhóm 20 – 30 việc, khi nỗ lực càng cao, con người sẽ dồn sức tuổi, khái niệm hồi phục tinh thần ảnh hưởng lực, đặt tự tin và hy vọng vào công việc của đến hiệu quả công việc có ý nghĩa thống kê (hệ mình để thích ứng với những khó khăn gặp số chuẩn hóa là 0,117). Điều này có thể giải thích phải trong công việc để đem lại hiệu quả công là do đối tượng 20 – 30 tuổi là đối tượng trẻ, tâm việc càng cao. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy lý chưa vững vàng, dễ thích nghi cũng như dễ bị mức độ ảnh hưởng của các khái niệm tự tin, tác động bởi môi trường xung quanh, dẫn đến nỗ lực, chất lượng sống trong công việc ảnh sự ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. hưởng đến hiệu quả công việc của nữ nhiều 126 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Theo thâm niên hành nghề giai đoạn từ 1 đến 10 năm đầu, sau 10 năm công Về thâm niên hành nghề, nhân tố tự tin luôn tác thì chất lượng sống gia đình được quan tâm luôn duy trì ảnh hưởng đến nhân tố nỗ lực trong và có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nỗ lực suốt quá trình công tác. Nhân tố hy vọng ảnh trong công việc có sự biến thiên, xuất hiện vào hưởng đến hiệu quả công việc trong giai đoạn giai đoạn đầu và biến mất vào giai đoạn tiếp đầu và không có ảnh hưởng trong hai giai đoạn theo từ 5 đến 10 năm nhưng lại có ảnh hưởng sau và đến giai đoạn cuối vừa đủ tuổi chín mùi lớn đến hiệu quả công việc vào hai giai đoạn nhân tố hy vọng lại xuất hiện. Chất lượng sống cuối. không tác động đến hiệu quả công việc trong Bảng 3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Giới tính, tuổi, thâm niên) Giới tính Tuổi (năm) Thâm niên (năm) Quan hệ Nam Nữ 20-30 31-40 41-50 >50 15 HDTT S.E. 0,087 0,091 0,501 0,045 0,121 0,194 0,125 -0,037 0,570 0,007 P 0,437 0,482 *** 0,726 0,444 0,484 0,403 0,862 *** 0,966 NLTT S.E. 0,577 0,436 0,542 0,572 0,435 0,365 0,555 0,500 0,381 0,384 P *** *** *** *** *** 0,251 *** *** *** *** HDLQ S.E. 0,142 0,262 0,470 0,285 0,107 -0,280 0,385 0,173 -0,041 0,083 P 0,184 *** *** *** 0,505 0,240 *** 0,351 0,800 0,603 NLLQ S.E. 0,100 0,070 0,149 0,221 0,033 -0,208 0,212 0,031 0,411 -0,089 P 0,339 0,567 0,508 *** 0,834 0,447 0,196 0,855 *** 0,584 HDHV S.E. 0,375 0,235 0,127 0,215 0,266 0,276 0,317 0,245 0,194 0,291 P *** *** 0,347 0,079 *** 0,124 *** 0,221 0,152 0,018 NLHV S.E. -0,089 -0,182 -0,216 0,249 -0,063 0,008 -0,255 -0,041 -0,189 -0,040 P 0,371 0,136 0,385 *** 0,626 0,970 0,218 0,822 0,140 0,750 HDHP S.E. 0,173 0,148 -0,117 0,195 0,128 0,608 0,067 0,232 0,059 0,266 P *** 0,169 0,296 0,086 0,366 *** 0,560 0,226 0,732 0,054 NLHP S.E. 0,083 0,148 0,159 0,056 0,073 0,513 0,054 0,164 0,059 0,251 P 0,395 0,201 0,443 0,617 0,605 *** 0,721 0,340 0,717 0,072 HQCVTT S.E. 0,184 0,208 0,276 0,221 0,218 0,230 0,023 0,264 -0,100 0,377 P *** *** *** *** *** *** 0,901 0,203 0,615 *** HQCVLQ S.E. -0,026 -0,027 -0,023 -0,015 -0,019 -0,019 -0,026 -0,108 0,040 -0,031 P 0,695 0,695 0,766 0,766 0,766 0,766 0,867 0,513 0,804 0,829 HQCVHV S.E. 0,077 0,087 0,032 0,021 0,019 0,023 0,390 -0,088 0,052 -0,292 P 0,228 0,228 0,704 0,704 0,704 0,704 *** 0,628 0,696 *** HQCVHD S.E. 0,050 0,060 0,111 0,079 0,074 0,107 -0,032 0,488 0,388 -0,043 P 0,414 0,414 0,156 0,156 0,156 0,156 0,859 *** *** 0,722 HQCVNL S.E. 0,294 0,379 0,369 0,301 0,290 0,316 0,366 0,176 0,397 0,320 P *** *** *** *** *** *** *** 0,335 *** *** HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,125 0,129 0,094 0,082 0,099 0,051 -0,176 0,107 0,121 P *** *** *** *** *** *** 0,658 0,199 0,409 0,242 HQCVCLSOUT S.E. 0,116 0,125 0,143 0,134 0,125 0,127 0,133 0,160 -0,327 0,314 P *** *** *** *** *** *** 0,250 0,243 *** *** HQCVHP S.E. -0,066 -0,073 0,117 -0,088 -0,091 -0,107 0,115 -0,319 0,047 -0,119 P 0,262 0,262 *** 0,095 0,095 0,095 0,390 0,064 0,763 0,356 Theo trình độ chuyên môn quả công việc có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái Ở 2 nhóm đối tượng là DSĐH và Thạc sĩ - niệm nỗ lực có tác động mạnh nhất đến hiệu quả Chuyên khoa I, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, hồi công việc, tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất phục và chất lượng sống ảnh hưởng đến hiệu lượng sống. Chuyên Đề Dược 127 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Theo lĩnh vực hành nghề 3 khái niệm: tính hấp dẫn của công việc, nỗ lực, Trong 5 lĩnh vực hành nghề, lĩnh vực Đào chất lượng sống ảnh hưởng thuận đến hiệu quả tạo nhân lực dược có cỡ mẫu nhỏ (n=7) nên dữ công việc có ý nghĩa thống kê. Nỗ lực là yếu tố liệu không xử lý được bởi phần mềm AMOS. ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công việc, Kết quả cho ta thấy, ở các nhóm lĩnh vực hành tiếp theo là tính hấp dẫn của công việc và chất nghề còn lại, hiệu quả công việc luôn luôn có lượng sống. Ngoài khái niệm nỗ lực và chất mối liên hệ và chịu sự tác động có ý nghĩa lượng sống đã phân tích ở trên, kết quả sự kiểm thống kê của nhiều nhân tố: tự tin, nỗ lực, chất định về sự khác biệt theo thu nhập hàng tháng lượng sống, hồi phục. Không lĩnh vực ngành còn cho thấy sự hấp dẫn công việc ảnh hưởng nghề nào trong 4 nhóm mà không cần sự bình thuận đến các hiệu quả công việc, cao nhất là với tĩnh, tự tin, cố gắng nỗ lực và khả năng kiểm đối tượng thu nhập < 5 triệu/tháng (hệ số chuẩn soát cảm xúc trong. Đây là các nhân tố then hóa là 0,201). Điều này được giải thích là do đối chốt để có thể là mục tiêu tác động nhằm mục tượng này chủ yếu là các dược sĩ trẻ mới ra đích cải thiện hiệu quả công việc ở tất cả các trường, làm việc trong các cơ quan nhà nước nên lĩnh vực hành nghề Dược. tính hấp dẫn công việc tác động mạnh mẽ đến năng lực tâm lý của dược sĩ và ảnh hưởng tích Theo thu nhập hàng tháng cực đến hiệu quả công việc. Qua kết quả kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hàng tháng cho thấy ở cả 3 nhóm thu nhập, Bảng 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Trình độ, lĩnh vực, thu nhập) Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng) Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15 HDTT S.E. 0,125 0,118 0,085 0,085 0,222 0,468 0,501 0,045 0,121 P 0,204 0,510 0,517 0,539 0,165 0,059 *** 0,727 0,445 NLTT S.E. 0,516 0,433 0,432 0,456 0,784 0,809 0,542 0,572 0,435 P *** *** *** *** 0,125 *** *** *** *** HDLQ S.E. 0,257 -0,041 0,139 0,218 0,095 0,511 0,470 0,285 0,107 P *** 0,826 0,336 0,069 0,323 *** *** *** 0,506 NLLQ S.E. 0,090 0,138 0,109 0,011 0,181 0,367 0,149 0,221 0,033 P 0,323 0,427 0,473 0,922 0,557 0,051 0,509 *** 0,834 HDHV S.E. 0,239 0,405 0,431 0,230 0,198 0,025 0,127 0,215 0,266 P *** *** *** *** 0,123 0,904 0,348 0,080 *** NLHV S.E. -0,161 -0,012 -0,005 -0,135 -0,358 -0,251 -0,216 -0,249 -0,063 P 0,083 0,930 0,969 0,195 0,383 0,271 0,386 *** 0,627 HDHP S.E. 0,171 0,149 0,007 0,221 0,612 -0,145 -0,117 0,195 0,128 P *** 0,304 0,959 *** *** 0,441 0,297 0,087 0,367 NLHP S.E. 0,121 0,093 0,031 0,324 -0,456 -0,209 0,159 0,056 0,073 P 0,182 0,491 0,819 *** 0,178 0,312 0,445 0,618 0,606 HQCVTT S.E. 0,237 0,254 0,222 0,283 0,227 0,328 0,183 0,150 0,142 P *** *** *** *** *** *** 0,065 0,065 0,065 HQCVLQ S.E. -0,004 -0,004 -0,013 -0,016 -0,013 -0,021 -0,015 -0,010 -0,012 P 0,945 0,945 0,791 0,791 0,791 0,791 0,870 0,870 0,870 HQCVHV S.E. 0,015 0,014 0,005 0,006 0,008 0,008 0,037 0,025 0,021 P 0,805 0,805 0,917 0,917 0,917 0,917 0,721 0,721 0,721 HQCVHD S.E. 0,064 0,072 0,097 0,114 0,154 0,144 0,201 0,147 0,132 P 0,269 0,269 0,055 0,055 0,055 0,055 *** *** *** HQCVNL S.E. 0,291 0,346 0,258 0,321 0,424 0,382 0,376 0,314 0,290 P *** *** *** *** *** *** *** *** *** 128 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng) Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15 HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,119 0,092 0,137 0,167 0,139 0,098 0,073 0,061 P *** *** *** *** *** *** 0,191 0,191 0,191 HQCVCLSOUT S.E. 0,128 0,169 0,099 0,105 0,162 0,167 0,142 0,136 0,122 P *** *** *** *** *** *** *** *** *** HQCVHP S.E. 0,105 0,133 0,119 0,133 0,170 0,159 -0,123 -0,095 -0,094 P *** *** *** *** *** *** 0,143 0,143 0,143 BÀN LUẬN đánh giá năng lực tâm lý của họ để giúp họ phát triển dạng năng lực này cùng với năng lực chức Lĩnh vực nghiên cứu về năng lực tâm lý, chất năng (kiến thức, kỹ năng về marketing) (10). lượng sống trong công việc, hiệu quả công việc Trong nghiên cứu của Saeed Mortazavi và cs là một lĩnh vực rất được quan tâm bởi nhiều học (2012), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu giả trong nước và trên thế giới. So sánh với các mối quan hệ giữa ba yếu tố: năng lực tâm lý (bao nghiên cứu khác đã được tiến hành tại Việt Nam gồm hy vọng, hồi phục, lạc quan và tự tin), chất và trên thế giới với nội dung, phương pháp lượng sống trong công việc và hiệu quả công nghiên cứu tương tự, nghiên cứu này ghi nhận việc của 207 y tá làm việc tại một bệnh viện. nhiều điểm tương đồng mà kết quả thu được so Những kết quả quan trọng rút ra từ nghiên cứu với những nghiên cứu khác. là: NLTL đóng một vai trò quan trọng trong việc Tại Việt Nam, một nghiên cứu của nhóm tác cải thiện chất lượng sống trong công việc và hiệu giả Việt Nam Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Đông quả công việc của nhân công trong tổ chức, đặc Phong, Trần Hà Minh Quân cũng đã tiến hành biệt trong môi trường bệnh viện(5). đo lường mối quan hệ giữa NLTL, chất lượng Đối với nghiên cứu này, ở hầu hết các mô sống trong công việc, tính hấp dẫn, nỗ lực và hình, nhân tố tự tin luôn được xem là thành hiệu quả công việc trên đối tượng là những nhân phần quan trọng nhất của năng lực tâm lý. Nỗ viên marketing tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh(9). lực trong công việc cũng là yếu tố quan trọng tác Kết quả cũng khẳng định vai trò quan trọng của động tích cực đến HQCV. Trong hai thành phần NLTL đối với hiệu quả của nhân viên marketing. của chất lượng sống trong công việc, thành phần So sánh với kết quả thu được của đề tài, trong chất lượng sống gia đình có ảnh hưởng lớn hơn các thành phần năng lực tâm lý, tự tin cũng là trong hầu hết các nhóm. Những mối tương tác yếu tố quan trọng nhất đối với người nhân viên có ý nghĩa thống kê trên góp phần xây dựng marketing với trọng số chuẩn hóa là 0,79; các nhiều giải pháp để nâng cao năng lực tâm lý, nhân tố khác lần lượt là hồi phục (0,7), hi vọng chất lượng sống trong công việc và hiệu quả (0,62), lạc quan (0,52). Bên cạnh đó, việc đánh giá công việc của dược sĩ đang công tác tại các cơ sở HQCV của dược sĩ và nhân viên marketing cũng dược trên địa bàn tỉnh An Giang. khá giống nhau với yếu tố quan trọng khi đánh giá HQCV chính là tự bản thân người đó, sau đó KẾT LUẬN là đồng nghiệp đánh giá và cuối cùng là cấp trên Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực tâm (9) đánh giá . lý, chất lượng sống trong công việc, tính hấp Một nghiên cứu khác của Nguyễn Đình Thọ dẫn và nỗ lực trong công việc ảnh hưởng tích (2011) cũng cho thấy năng lực tâm lý của nhân cực đến hiệu quả công việc. Kết quả nghiên viên marketing làm tăng chất lượng sống trong cứu cung cấp những số liệu đáng tin cậy giúp công việc và kết quả công việc của họ và doanh tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực đặc nghiệp cần tuyển dụng nhân viên marketing có biệt chiếm đại đa số này trong lĩnh vực dược, năng lực tâm lý cao, nuôi dưỡng, phát triển và gợi ý đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu Chuyên Đề Dược 129 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 quả công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược 6. Sharon KP (1998). Enhancing Role Breadth Self-Efficacy: The Roles of Job Enrichment and Other Organizational trên địa bàn tỉnh An Giang. Interventions. Journal of Applied Psychology, 83(6), 835-852. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sirgy MJ, David E, Phillip S, Jin-Lee D (2001). A new measure of quality of work life (QWL) based on need satifaction and 1. Bộ Y tế (2010). Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp Dược spillover theories. Social Indicators Research, 55(3), 241-302. Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 8. Snyder CR (2002). Hope Theory: Rainbows in the Mind. 2. Carver CS, Scheier MF (2002). Optimism. C. R. Snyder, Shane Psychological Inquiry, 13(4), 249–275. J. Lopez. Handbook of Positive Psychology, pp.231-241. 9. Tho ND, Phong ND, Quan THM (2014). Marketers' Oxford University Press, Oxford. psychological capital and performance. Asia-Pacific Journal of 3. Christen M, Iyer G, Soberman D (2006). Job satisfaction, job Business Administration, 6(1), 36 – 48. performance, and effort: A re-examination using agency 10. Tho ND, Trang NTM (2011). Psychological Capital, Quality of theory. Journal of Marketing, 70, 137-50. Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from 4. Jack B, Adam MK (1996). IQ and Ego-Resiliency: Conceptual Vietnam. Journal of Macromarketing, 32(1), 87-95. and Empirical Connections and Separateness. Journal of Personality and Social Psychology, 70(2), 349-361. 5. Saeed M, Seyyed VSY, Alireza A (2012). The Role of the Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 Psychological Capital on Quality of Work Life and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 organization performance. Interdisciplinary journal of Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016 contemporary research in business, Vol. 4(2), 206 – 217. 130 Chuyên Đề Dược

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_quan_he_giua_nang_luc_tam_ly_chat_luong_song.pdf
Tài liệu liên quan