Tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ,
CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến**
TÓM TẮT
Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng.
Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy
vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn
của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm
SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hìn...
10 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ,
CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến**
TÓM TẮT
Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng.
Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy
vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn
của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm
SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hình cấu trúc tuyến tính và phân tích cấu trúc đa nhóm. 9 giả thuyết
được thành lập để kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần nghiên cứu.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu: CMIN/DF = 2,56;
GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = 0,901; RMSEA = 0,077. Các nhân tố tự tin, nỗ lực trong công việc, chất lượng
sống trong công việc là những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến HQCV. Khi phân tích từng nhóm đối tượng,
vai trò của các yếu tố này có sự thay đổi giữa các nhóm.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất giải pháp góp phần cải thiện NLTL, CLSCV và tối ưu hóa
HQCV cho các dược sĩ tại tỉnh An Giang.
Từ khóa: An Giang, chất lượng sống trong công việc, dược sĩ năng lực tâm lý, hiệu quả công việc.
ABSTRACT
STUDY ABOUT THE RELATIONSHIP BETWEEN PSYCHOLOGICAL CAPITAL, QUALITY OF WORK
LIFE AND JOB PERFORMANCE OF PHARMACISTS IN AN GIANG PROVINCE
Thang Pham Vinh, Nga Nguyen Thi Quynh, Yen Nguyen Thi Hai, Luyen Pham Dinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 – 2016: 121 - 130
Background: Psychological capital (PsyCap) and quality of working life (QoWL) has been proven to be the
factors that meaningfully affect job performance of employees in general and for pharmacists in particular.
Objectives: The aim of this study was to examine how PsyCap and QoWL affect job performance in different
groups of pharmacists in An Giang province, Vietnam.
Method: Applying the theory of 5 scale ((1) Psychological capital (2) Quality of work life, (3) Job
performance, (4) Job effort and (5) Job attractiveness), this study used linear structural analysis (with multigroup
moderation) to test the theoretical model and hypotheses. The sample size was all pharmacists working in An
Giang province (n = 184). Data were analyzed by the SPSS 20.0 and Amos Graphics 22.0. 9 hypotheses were
established to test the relationships among 4 factors of PsyCap scale (hope, optimism, self-efficacy, resilience), 1
factor of QoWL scale, 1 factor of job performance scale and 2 intermediate variables (job effort, job attractiveness).
* Sở Y tế tỉnh An Giang **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga ĐT: 01667827405 Email: quynhnga.uphcm@gmail.com
Chuyên Đề Dược 121 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Results: The study results showed that the proposed model received an acceptable fit to the data: Chi-
square/df = 2.56 (< 3), TLI = 0.914, CFI = 0.901, GFI = 0.916, RMSEA = 0.077. The results indicated that self-
efficacy, job effort and QoWL had significant impact on the job performance. However, when examining each
group, the roles of these factors changed among the groups.
Conclusion: The study results offered a number of implications for theory and practice, which can be helpful
in improving PsyCap, QoWL and optimizing the job performance for pharmacists in An Giang province.
Key words: An Giang, Job performance, Pharmacists, Psychological capital, Quality of work life.
MỞ ĐẦU Việt Nam, đặc biệt là các cấp quản lý nhiều vấn
đề cần giải quyết để giữ vững vị thế trên thị
Trong thời đại hội nhập hiện nay, hiệu quả trường cạnh tranh khốc liệt và nâng tầm ngành
công việc luôn được xem là mục tiêu hàng đầu dược nước nhà. Để có thể làm được điều này,
của các nhà quản trị, năng lực tâm lý và chất yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng và
lượng sống trong công việc của người lao động đặc biệt là việc nâng cao năng lực và hiệu quả
là 2 yếu tố đã được chứng minh là có tác động công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược hợp
nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến pháp là ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
(9)
hiệu quả công việc . Thực tế cho thấy, ngày Chính vì vậy, rất cần có những đề tài nghiên cứu
càng nhiều tổ chức, công ty quan tâm và xem được tiến hành một cách khoa học để cung cấp
trọng vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm
những số liệu đáng tin cậy giúp tối ưu hóa việc
ra các mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá yếu tố sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dược. Từ
tâm lý, yếu tố về chất lượng sống trong công việc những lý do thực tiễn trên, đề tài Nghiên cứu
và những tác động của chúng để giúp người mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng
quản trị, người lãnh đạo có cái nhìn chính xác,
sống trong công việc với hiệu quả công việc của
đồng thời đưa ra những chính sách hợp lý để tối dược sĩ tại các cơ sở dược trên đại bàn tỉnh An
ưu hóa hiệu quả công việc. Hiện nay tại Việt Giang được thực hiện.
Nam, lĩnh vực hành nghề dược nói chung đang
trở thành một trong những ngành nhận được sự PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
quan tâm và lựa chọn của ngày càng nhiều các Cỡ mẫu nghiên cứu
đối tượng lao động trong và ngoài nước. Kể từ Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là
sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới toàn bộ dược sĩ đang công tác tại các cơ sở dược
(World Trade Organization - WTO), ngành dược trên địa bàn tỉnh An Giang (n=184). Tiêu chí
Việt Nam đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng chọn mẫu như sau:
cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
Dược sĩ có trình độ đại học trở lên;
trên đà phát triển. Bên cạnh những thuận lợi về
môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón Đang công tác tại các cơ sở dược hợp
nhận một lượng vốn đầu tư lớn, có cơ hội lựa pháp tại tỉnh An Giang;
chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí hợp Mỗi dược sĩ đánh 01 phiếu khảo sát
lý ngành dược phải đối đầu với không ít khó ứng với lĩnh vực nghề nghiệp chính
khăn như: thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu mà người đó tham gia công tác;
trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt Đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu.
với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài
Phương pháp nghiên cứu
trên một sân chơi bình đẳng khi Chính phủ cam
kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu; năng lực Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu
cạnh tranh cũng như năng lực quản lý còn yếu(1). định lượng với mô hình nghiên cứu được xây
Những thách thức này đặt ra cho ngành dược dựng dựa trên thang đo về năng lực tâm lý của
122 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Snyder, Rand và Sigmon (2002), Carver và nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác nhau,
Scheider (2002), Parker (1998), Block và Kremen bao gồm:
(1996), thang đo hiệu quả công việc của Rego và Giới tính: Nam và Nữ.
Cunha (2008). Hai biến trung gian được thêm
Tuổi: 23-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi
vào mô hình bao gồm tính hấp dẫn trong công
và trên 50 tuổi.
việc và nỗ lực trong công việc, được xây dựng
Trình độ chuyên môn: Dược sĩ, Thạc
dựa trên thang đo của Sirgy và cộng sự (2001),
sĩ/chuyên khoa I, Tiến sĩ/chuyên
Christen và cộng sự (2006)(2-4,6-8).
khoa II.
Các bước kiểm định độ tin cậy với phân tích
Thâm niên: dưới 5 năm, 5 đến dưới
hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám
10 năm, 10 đến dưới 15 năm và trên
phá EFA (phân tích bởi phần mềm SPSS) và
15 năm.
phân tích nhân tố khẳng định CFA (phân tích
bởi phần mềm AMOS) được sử dụng để hiệu Lĩnh vực chuyên môn: DBV – Dược
chỉnh thang đo. bệnh viện, DTNL - Đào tạo nhân lực,
KDPP – kinh doanh phân phối,
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử
QLNN – Quản lý nhà nước và
dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các mối
SXDBCL - Sản xuất và bảo đảm chất
quan hệ với độ tin cậy 95%. Để khám phá mối
lượng thuốc.
quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu theo
từng nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu, Thu nhập hàng tháng: Dưới 5
phương pháp phân tích đa nhóm được sử dụng. triệu/tháng, 5 đến dưới 10
Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm xác định triệu/tháng, 10 đến dưới 15
các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình triệu/tháng và Trên 15 triệu/tháng.
Nỗ lực trong Chất lượng sống trong
công việc công việc
H5
H6
Hy vọng H9
H1
Năng lực Lạc quan
tâm lý H2
Tự tin H3 Hiệu quả công việc
Hồi phục H4
H
Tính hấp dẫn 8
H7
của công việc
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với
8 thành phần và 41 biến tương ứng với 41 câu
Dữ liệu thu thập được phân tích với phần
hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu. Kết
mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0.
quả nghiên cứu định lượng cho thấy hệ số
KẾT QUẢ Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu
Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu, lần lượt là: Hy vọng (0,827), Lạc
quan (0,820), Tự tin (0,783), Hồi phục (0,721),
Từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu định tính với
Chất lượng sống trong công việc (0,841), Nỗ lực
kỹ thuật thảo luận nhóm đã xây dựng thang đo
Chuyên Đề Dược 123 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
trong công việc (0,858), Hiệu quả công việc = 0,908 (> 0,9); Normed Fit Index (CFI) = 0,919
(0,877). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (> 0,9); Root mean square error of
(EFA) cho thấy các thang đo đều đạt giá trị yêu approxiamation (RMSEA) = 0,059. Thang đo
cầu trong phân tích EFA. Đặc biệt, giá trị phương đạt các yêu cầu về tính đơn hướng, giá trị
sai trích của tất cả các thang đo đều cao (3 thang phân biệt, độ tin cậy và giá trị hội tụ.
đo trên 70%, 1 thang đo trên 60%, yêu cầu là trên Như vậy, sau các bước nghiên cứu định tính
50%), chứng tỏ thang đo xây dựng giải thích và định lượng, thang đo hoàn chỉnh sử dụng
được phần lớn biến thiên dữ liệu thu được. trong các bước phân tích tiếp theo bao gồm 9
Thang đo tiếp tục được sử dụng trong thành phần mới với 31 biến tương ứng với 31
nghiên cứu định lượng chính thức với kết quả câu hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu,
trị số Cronbach’s alpha đối với tám thành lần lượt là:
phần nghiên cứu đều cao, tất cả các giá trị đều Năng lực tâm lý được đo lường bởi các
lớn hơn 0,7; năm trên tám trị số lớn hơn 0,8; nhân tố Hy vọng (gồm 2 biến), Tự tin (gồm
đặc biệt là thành phần hiệu quả công việc có 5 biến), Lạc quan (gồm 4 biến), Hồi phục
Cronbach’s alpha cao nhất (0,877). Ở bước (gồm 2 biến);
phân tích EFA, có sự sắp xếp lại các biến trong
Chất lượng sống trong công việc được đo
mô hình nghiên cứu và loại bớt biến có hệ số
lường bởi các nhân tố Chất lượng sống cá
tải nhân tố không đạt yêu cầu. Kết thúc bước
nhân (ký hiệu là CLSIN, bao gồm 4 biến),
phân tích EFA, thang đo được hiệu chỉnh
Chất lượng sống gia đình (ký hiệu là
thành 9 thành phần mới với 31 biến. Trong
CLSOUT, bao gồm 2 biến);
phân tích CFA, các nhân tố độc lập và phụ
Tính hấp dẫn trong công việc (gồm 3 biến);
thuộc của mô hình được đưa vào phần mềm
AMOS và xem xét mối liên hệ trên tổng thể. Nỗ lực trong công việc (gồm 4 biến);
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên Hiệu quả công việc (gồm 4 biến).
cứu về năng lực tâm lý đạt các giá trị yêu cầu Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
và cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên
Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính xét
cứu với dữ liệu nghiên cứu, các bước phân
trên tổng thể mẫu nghiên cứu là các dược sĩ
tích tiếp theo có thể được tiến hành. Cụ thể các
đang công tác tại tỉnh An Giang được thực hiện
giá trị thể hiện mức độ phù hợp chung:
trước khi tiến hành phân tích đa nhóm để có sự
CMIN/DF = 1,622 (≤ 2); Goodness-of-fit Index
so sánh giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
(GFI) = 0,920 (> 0,9); Tucker-Lewis Index (TLI)
Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính xây dựng trong phần mềm AMOS (mô hình khả biến)
124 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh sau gia đình-CLSOUT) và 3 yếu tố phụ thuộc (Hấp
bước xây dựng thang đo gồm 6 yếu tố độc lập dẫn, Nỗ lực và Hiệu quả công việc) với các
(Hi vọng, Lạc quan, Tự tin, Hồi phục, Chất mối liên hệ như hình 2.
lượng sống cá nhân- CLSIN, Chất lượng sống
Bảng 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu (P – value < 0,05)
Mối quan hệ Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa S.E P
HAPDAN<---TUTIN 0,093 0,091 0,133 0,482
NOLUC<---TUTIN 0,460 0,436 0,147 ***
HAPDAN<---LACQUAN 0,278 0,262 0,121 ***
NOLUC<---LACQUAN 0,077 0,070 0,134 0,567
HAPDAN<---HIVONG 0,223 0,235 0,108 ***
NOLUC<---HIVONG -0,179 -0,182 0,120 0,136
HAPDAN<---HOIPHUC 0,155 0,148 0,113 0,170
NOLUC<---HOIPHUC 0,159 0,148 0,125 0,202
HQCV<---TUTIN 0,142 0,152 0,126 ***
HQCV<---LACQUAN -0,018 -0,019 0,112 0,871
HQCV<---HIVONG 0,131 0,174 0,104 0,147
HQCV<---HAPDAN -0,010 -0,011 0,114 0,929
HQCV<---NOLUC 0,385 0,435 0,103 ***
HQCV<---CLSIN 0,233 0,144 0,086 ***
HQCV<---CLSOUT 0,187 0,095 0,084 ***
HQCV<---HOIPHUC -0,021 -0,022 0,102 0,837
Kết quả phân tích cho thấy mô hình nghiên Nhân tố nỗ lực trong công việc vừa chịu sự
cứu đạt yêu cầu với các chỉ số đều thỏa mãn: tác động của của nhân tố tự tin và vừa có sự
CMIN/DF = 2,56; GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = tác động đến hiệu quả công việc.
0,901; RMSEA = 0,077. Kết quả cho thấy các yếu Từ những kết quả thu được, những nhận
tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc (với mức định được rút ra đối với Dược sĩ đang công tác ở
độ tương tác giảm dần theo thứ tự) là: nỗ lực bất kỳ lĩnh vực nào trên địa bàn tỉnh An Giang
trong công việc, sự tự tin, chất lượng sống của cá như sau:
nhân, chất lượng sống của gia đình. Trong các
Trước hết là dược sĩ phải tự tin nhận biết
thành phần của năng lực tâm lý:
được giá trị và sự quan trọng của bản thân
Nhân tố hồi phục không có mối liên hệ mình. Rõ ràng là yếu tố tự tin có vừa ảnh
tương tác với bất kỳ nhân tố nào và cũng hưởng rất lớn đến nỗ lực trọng công việc
không cho thấy có tương tác đến hiệu quả vừa có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
công việc. và nỗ lực trong công việc cũng tương tác
Nhân tố tự tin có mối liên hệ tương tác có ý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
nghĩa với nỗ lực trong công việc (với trọng Thứ hai là nỗ lực, để đạt được hiệu quả tốt
số chuẩn hóa lớn) và cũng có mối liên hệ trong công việc của người dược sĩ nói riêng
tương tác với hiệu quả công việc cũng như mọi lĩnh vực ngành nghề khác
Các nhân tố lạc quan, hy vọng của thang đo của những đối tượng khác nói chung, người
năng lực tâm lý và nhân tố tính hấp dẫn dược sĩ không chỉ theo đuổi công việc mà
trong công việc không có mối liên hệ tương còn phải nỗ lực hết mình, xông pha nắm bắt
tác đến hiệu quả công việc. và tạo cơ hội để thành công.
Nhân tố lạc quan và hy vọng có mối tương Thứ ba là chất lượng sống trong công việc,
tác với tính hấp dẫn trong công việc. nhà lãnh đạo quản lý phải luôn biết chăm lo
Chuyên Đề Dược 125 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên không bị ràng buộc. Trong phương pháp bất
mình để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và biến từng phần, thành phần đo lường không bị
gia đình cũng như hướng phát triển tương ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các thành
lai trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. phần trong mô hình nghiên cứu được ràng buộc
Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm.
So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến Nếu kết quả kiểm định cho thấy không có sự
khác biệt giữa hai mô hình (P-value > 0,05) thì sử
Trước khi kiểm định mô hình cấu trúc đa
dụng kết quả phân tích của mô hình bất biến (do
nhóm cần so sánh mô hình khả biến và mô hình
có số bậc tự do cao hơn). Ngược lại thì sử dụng
bất biến để lựa chọn mô hình phù hợp với dữ
kết quả phân tích của mô hình khả biến.
liệu nhất. Trong phương pháp khả biến các tham
số ước lượng trong từng mô hình của các nhóm
Bảng 2: So sánh mô hình khả biến và mô hình bất biến
Mô hình Mô hình bất biến Mô hình khả biến Giá trị khác biệt Mô hình lựa chọn
Nhóm Chi-square Df Chi-square Df Chi-square Df
Giới tính 68,991 52 60,703 36 8,288 16 Mô hình bất biến
Tuổi 124,714 92 91,482 60 33,232 32 Mô hình bất biến
Trình độ 76,817 52 63,291 36 13,526 16 Mô hình bất biến
Thâm niên 91,575 92 45,351 60 46,224 32 Mô hình khả biến
Lĩnh vực hành nghề 132,527 92 95,937 60 36,59 32 Mô hình bất biến
Thu nhập 103,771 92 66,445 60 37,326 32 Mô hình bất biến
Kiểm định sự khác biệt hơn so với nam, điều này có thể giải thích do
Kết quả chi tiết của mô hình cấu trúc đa giới nữ là phái yếu nên hiệu quả công việc dễ
nhóm được thể hiện ở bảng 3 và 4. Dựa vào 2 chỉ bị tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách
số P-value và Standardized Estimates (S.E) để quan, và cho thấy việc cải thiện các thành
phần của mô hình có thể tác động nhiều hơn
đánh giá sự ảnh hưởng giữa các nhân tố trong
mỗi nhóm đối tượng cần nghiên cứu. đến hiệu quả công việc của dược sĩ nữ.
Theo giới tính Theo độ tuổi
Kết quả phân tích cho thấy đối với 4 nhóm
Trên 2 giới tính nam và nữ, 3 khái niệm: tự
tuổi, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, chất lượng sống
tin, nỗ lực, chất lượng sống đều ảnh hưởng
ảnh hưởng thuận thuận đến hiệu quả công việc
thuận đến hiệu quả công việc và có ý nghĩa
và có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái niệm nỗ
thống kê, trong đó khái niệm nỗ lực có tác
lực tác động mạnh nhất đến hiệu quả công việc,
động mạnh nhất đến hiệu quả công việc (hệ số
tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất lượng
chuẩn hóa là 0,294 đối với nam và 0,379 đối
sống. Nỗ lực luôn là động lực giúp hoàn thành
với nữ), tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất
tốt công việc đối với các đối tượng trong các
lượng sống. Bên cạnh đó, xét đến mối quan hệ
nhóm tuổi khác nhau. Ngoài ra, kết quả còn cho
giữa nỗ lực và năng lực tâm lý trong công
thấy đối với các đối tượng trong nhóm 20 – 30
việc, khi nỗ lực càng cao, con người sẽ dồn sức
tuổi, khái niệm hồi phục tinh thần ảnh hưởng
lực, đặt tự tin và hy vọng vào công việc của
đến hiệu quả công việc có ý nghĩa thống kê (hệ
mình để thích ứng với những khó khăn gặp
số chuẩn hóa là 0,117). Điều này có thể giải thích
phải trong công việc để đem lại hiệu quả công
là do đối tượng 20 – 30 tuổi là đối tượng trẻ, tâm
việc càng cao. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy
lý chưa vững vàng, dễ thích nghi cũng như dễ bị
mức độ ảnh hưởng của các khái niệm tự tin,
tác động bởi môi trường xung quanh, dẫn đến
nỗ lực, chất lượng sống trong công việc ảnh
sự ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
hưởng đến hiệu quả công việc của nữ nhiều
126 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Theo thâm niên hành nghề giai đoạn từ 1 đến 10 năm đầu, sau 10 năm công
Về thâm niên hành nghề, nhân tố tự tin luôn tác thì chất lượng sống gia đình được quan tâm
luôn duy trì ảnh hưởng đến nhân tố nỗ lực trong và có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nỗ lực
suốt quá trình công tác. Nhân tố hy vọng ảnh trong công việc có sự biến thiên, xuất hiện vào
hưởng đến hiệu quả công việc trong giai đoạn giai đoạn đầu và biến mất vào giai đoạn tiếp
đầu và không có ảnh hưởng trong hai giai đoạn theo từ 5 đến 10 năm nhưng lại có ảnh hưởng
sau và đến giai đoạn cuối vừa đủ tuổi chín mùi lớn đến hiệu quả công việc vào hai giai đoạn
nhân tố hy vọng lại xuất hiện. Chất lượng sống cuối.
không tác động đến hiệu quả công việc trong
Bảng 3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Giới tính, tuổi, thâm niên)
Giới tính Tuổi (năm) Thâm niên (năm)
Quan hệ Nam Nữ 20-30 31-40 41-50 >50 15
HDTT S.E. 0,087 0,091 0,501 0,045 0,121 0,194 0,125 -0,037 0,570 0,007
P 0,437 0,482 *** 0,726 0,444 0,484 0,403 0,862 *** 0,966
NLTT S.E. 0,577 0,436 0,542 0,572 0,435 0,365 0,555 0,500 0,381 0,384
P *** *** *** *** *** 0,251 *** *** *** ***
HDLQ S.E. 0,142 0,262 0,470 0,285 0,107 -0,280 0,385 0,173 -0,041 0,083
P 0,184 *** *** *** 0,505 0,240 *** 0,351 0,800 0,603
NLLQ S.E. 0,100 0,070 0,149 0,221 0,033 -0,208 0,212 0,031 0,411 -0,089
P 0,339 0,567 0,508 *** 0,834 0,447 0,196 0,855 *** 0,584
HDHV S.E. 0,375 0,235 0,127 0,215 0,266 0,276 0,317 0,245 0,194 0,291
P *** *** 0,347 0,079 *** 0,124 *** 0,221 0,152 0,018
NLHV S.E. -0,089 -0,182 -0,216 0,249 -0,063 0,008 -0,255 -0,041 -0,189 -0,040
P 0,371 0,136 0,385 *** 0,626 0,970 0,218 0,822 0,140 0,750
HDHP S.E. 0,173 0,148 -0,117 0,195 0,128 0,608 0,067 0,232 0,059 0,266
P *** 0,169 0,296 0,086 0,366 *** 0,560 0,226 0,732 0,054
NLHP S.E. 0,083 0,148 0,159 0,056 0,073 0,513 0,054 0,164 0,059 0,251
P 0,395 0,201 0,443 0,617 0,605 *** 0,721 0,340 0,717 0,072
HQCVTT S.E. 0,184 0,208 0,276 0,221 0,218 0,230 0,023 0,264 -0,100 0,377
P *** *** *** *** *** *** 0,901 0,203 0,615 ***
HQCVLQ S.E. -0,026 -0,027 -0,023 -0,015 -0,019 -0,019 -0,026 -0,108 0,040 -0,031
P 0,695 0,695 0,766 0,766 0,766 0,766 0,867 0,513 0,804 0,829
HQCVHV S.E. 0,077 0,087 0,032 0,021 0,019 0,023 0,390 -0,088 0,052 -0,292
P 0,228 0,228 0,704 0,704 0,704 0,704 *** 0,628 0,696 ***
HQCVHD S.E. 0,050 0,060 0,111 0,079 0,074 0,107 -0,032 0,488 0,388 -0,043
P 0,414 0,414 0,156 0,156 0,156 0,156 0,859 *** *** 0,722
HQCVNL S.E. 0,294 0,379 0,369 0,301 0,290 0,316 0,366 0,176 0,397 0,320
P *** *** *** *** *** *** *** 0,335 *** ***
HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,125 0,129 0,094 0,082 0,099 0,051 -0,176 0,107 0,121
P *** *** *** *** *** *** 0,658 0,199 0,409 0,242
HQCVCLSOUT S.E. 0,116 0,125 0,143 0,134 0,125 0,127 0,133 0,160 -0,327 0,314
P *** *** *** *** *** *** 0,250 0,243 *** ***
HQCVHP S.E. -0,066 -0,073 0,117 -0,088 -0,091 -0,107 0,115 -0,319 0,047 -0,119
P 0,262 0,262 *** 0,095 0,095 0,095 0,390 0,064 0,763 0,356
Theo trình độ chuyên môn quả công việc có ý nghĩa thống kê. Trong đó khái
Ở 2 nhóm đối tượng là DSĐH và Thạc sĩ - niệm nỗ lực có tác động mạnh nhất đến hiệu quả
Chuyên khoa I, 3 khái niệm: tự tin, nỗ lực, hồi công việc, tiếp theo là tự tin và cuối cùng là chất
phục và chất lượng sống ảnh hưởng đến hiệu lượng sống.
Chuyên Đề Dược 127 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Theo lĩnh vực hành nghề 3 khái niệm: tính hấp dẫn của công việc, nỗ lực,
Trong 5 lĩnh vực hành nghề, lĩnh vực Đào chất lượng sống ảnh hưởng thuận đến hiệu quả
tạo nhân lực dược có cỡ mẫu nhỏ (n=7) nên dữ công việc có ý nghĩa thống kê. Nỗ lực là yếu tố
liệu không xử lý được bởi phần mềm AMOS. ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công việc,
Kết quả cho ta thấy, ở các nhóm lĩnh vực hành tiếp theo là tính hấp dẫn của công việc và chất
nghề còn lại, hiệu quả công việc luôn luôn có lượng sống. Ngoài khái niệm nỗ lực và chất
mối liên hệ và chịu sự tác động có ý nghĩa lượng sống đã phân tích ở trên, kết quả sự kiểm
thống kê của nhiều nhân tố: tự tin, nỗ lực, chất định về sự khác biệt theo thu nhập hàng tháng
lượng sống, hồi phục. Không lĩnh vực ngành còn cho thấy sự hấp dẫn công việc ảnh hưởng
nghề nào trong 4 nhóm mà không cần sự bình thuận đến các hiệu quả công việc, cao nhất là với
tĩnh, tự tin, cố gắng nỗ lực và khả năng kiểm đối tượng thu nhập < 5 triệu/tháng (hệ số chuẩn
soát cảm xúc trong. Đây là các nhân tố then hóa là 0,201). Điều này được giải thích là do đối
chốt để có thể là mục tiêu tác động nhằm mục tượng này chủ yếu là các dược sĩ trẻ mới ra
đích cải thiện hiệu quả công việc ở tất cả các trường, làm việc trong các cơ quan nhà nước nên
lĩnh vực hành nghề Dược. tính hấp dẫn công việc tác động mạnh mẽ đến
năng lực tâm lý của dược sĩ và ảnh hưởng tích
Theo thu nhập hàng tháng
cực đến hiệu quả công việc.
Qua kết quả kiểm định sự khác biệt theo thu
nhập hàng tháng cho thấy ở cả 3 nhóm thu nhập,
Bảng 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (Trình độ, lĩnh vực, thu nhập)
Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng)
Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15
HDTT S.E. 0,125 0,118 0,085 0,085 0,222 0,468 0,501 0,045 0,121
P 0,204 0,510 0,517 0,539 0,165 0,059 *** 0,727 0,445
NLTT S.E. 0,516 0,433 0,432 0,456 0,784 0,809 0,542 0,572 0,435
P *** *** *** *** 0,125 *** *** *** ***
HDLQ S.E. 0,257 -0,041 0,139 0,218 0,095 0,511 0,470 0,285 0,107
P *** 0,826 0,336 0,069 0,323 *** *** *** 0,506
NLLQ S.E. 0,090 0,138 0,109 0,011 0,181 0,367 0,149 0,221 0,033
P 0,323 0,427 0,473 0,922 0,557 0,051 0,509 *** 0,834
HDHV S.E. 0,239 0,405 0,431 0,230 0,198 0,025 0,127 0,215 0,266
P *** *** *** *** 0,123 0,904 0,348 0,080 ***
NLHV S.E. -0,161 -0,012 -0,005 -0,135 -0,358 -0,251 -0,216 -0,249 -0,063
P 0,083 0,930 0,969 0,195 0,383 0,271 0,386 *** 0,627
HDHP S.E. 0,171 0,149 0,007 0,221 0,612 -0,145 -0,117 0,195 0,128
P *** 0,304 0,959 *** *** 0,441 0,297 0,087 0,367
NLHP S.E. 0,121 0,093 0,031 0,324 -0,456 -0,209 0,159 0,056 0,073
P 0,182 0,491 0,819 *** 0,178 0,312 0,445 0,618 0,606
HQCVTT S.E. 0,237 0,254 0,222 0,283 0,227 0,328 0,183 0,150 0,142
P *** *** *** *** *** *** 0,065 0,065 0,065
HQCVLQ S.E. -0,004 -0,004 -0,013 -0,016 -0,013 -0,021 -0,015 -0,010 -0,012
P 0,945 0,945 0,791 0,791 0,791 0,791 0,870 0,870 0,870
HQCVHV S.E. 0,015 0,014 0,005 0,006 0,008 0,008 0,037 0,025 0,021
P 0,805 0,805 0,917 0,917 0,917 0,917 0,721 0,721 0,721
HQCVHD S.E. 0,064 0,072 0,097 0,114 0,154 0,144 0,201 0,147 0,132
P 0,269 0,269 0,055 0,055 0,055 0,055 *** *** ***
HQCVNL S.E. 0,291 0,346 0,258 0,321 0,424 0,382 0,376 0,314 0,290
P *** *** *** *** *** *** *** *** ***
128 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Trình độ Lĩnh vực hành nghề Thu nhập (triệu/tháng)
Quan hệ DSĐH Th.S/CKI DBV KD PP QL NN SXDBCL < 5 5 - <10 10 - <15
HQCVCLSIN S.E. 0,110 0,119 0,092 0,137 0,167 0,139 0,098 0,073 0,061
P *** *** *** *** *** *** 0,191 0,191 0,191
HQCVCLSOUT S.E. 0,128 0,169 0,099 0,105 0,162 0,167 0,142 0,136 0,122
P *** *** *** *** *** *** *** *** ***
HQCVHP S.E. 0,105 0,133 0,119 0,133 0,170 0,159 -0,123 -0,095 -0,094
P *** *** *** *** *** *** 0,143 0,143 0,143
BÀN LUẬN đánh giá năng lực tâm lý của họ để giúp họ phát
triển dạng năng lực này cùng với năng lực chức
Lĩnh vực nghiên cứu về năng lực tâm lý, chất
năng (kiến thức, kỹ năng về marketing) (10).
lượng sống trong công việc, hiệu quả công việc
Trong nghiên cứu của Saeed Mortazavi và cs
là một lĩnh vực rất được quan tâm bởi nhiều học
(2012), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu
giả trong nước và trên thế giới. So sánh với các
mối quan hệ giữa ba yếu tố: năng lực tâm lý (bao
nghiên cứu khác đã được tiến hành tại Việt Nam
gồm hy vọng, hồi phục, lạc quan và tự tin), chất
và trên thế giới với nội dung, phương pháp
lượng sống trong công việc và hiệu quả công
nghiên cứu tương tự, nghiên cứu này ghi nhận
việc của 207 y tá làm việc tại một bệnh viện.
nhiều điểm tương đồng mà kết quả thu được so
Những kết quả quan trọng rút ra từ nghiên cứu
với những nghiên cứu khác.
là: NLTL đóng một vai trò quan trọng trong việc
Tại Việt Nam, một nghiên cứu của nhóm tác cải thiện chất lượng sống trong công việc và hiệu
giả Việt Nam Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Đông quả công việc của nhân công trong tổ chức, đặc
Phong, Trần Hà Minh Quân cũng đã tiến hành
biệt trong môi trường bệnh viện(5).
đo lường mối quan hệ giữa NLTL, chất lượng
Đối với nghiên cứu này, ở hầu hết các mô
sống trong công việc, tính hấp dẫn, nỗ lực và
hình, nhân tố tự tin luôn được xem là thành
hiệu quả công việc trên đối tượng là những nhân
phần quan trọng nhất của năng lực tâm lý. Nỗ
viên marketing tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh(9).
lực trong công việc cũng là yếu tố quan trọng tác
Kết quả cũng khẳng định vai trò quan trọng của
động tích cực đến HQCV. Trong hai thành phần
NLTL đối với hiệu quả của nhân viên marketing.
của chất lượng sống trong công việc, thành phần
So sánh với kết quả thu được của đề tài, trong
chất lượng sống gia đình có ảnh hưởng lớn hơn
các thành phần năng lực tâm lý, tự tin cũng là
trong hầu hết các nhóm. Những mối tương tác
yếu tố quan trọng nhất đối với người nhân viên
có ý nghĩa thống kê trên góp phần xây dựng
marketing với trọng số chuẩn hóa là 0,79; các
nhiều giải pháp để nâng cao năng lực tâm lý,
nhân tố khác lần lượt là hồi phục (0,7), hi vọng
chất lượng sống trong công việc và hiệu quả
(0,62), lạc quan (0,52). Bên cạnh đó, việc đánh giá
công việc của dược sĩ đang công tác tại các cơ sở
HQCV của dược sĩ và nhân viên marketing cũng
dược trên địa bàn tỉnh An Giang.
khá giống nhau với yếu tố quan trọng khi đánh
giá HQCV chính là tự bản thân người đó, sau đó KẾT LUẬN
là đồng nghiệp đánh giá và cuối cùng là cấp trên Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực tâm
(9)
đánh giá . lý, chất lượng sống trong công việc, tính hấp
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Đình Thọ dẫn và nỗ lực trong công việc ảnh hưởng tích
(2011) cũng cho thấy năng lực tâm lý của nhân cực đến hiệu quả công việc. Kết quả nghiên
viên marketing làm tăng chất lượng sống trong cứu cung cấp những số liệu đáng tin cậy giúp
công việc và kết quả công việc của họ và doanh tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực đặc
nghiệp cần tuyển dụng nhân viên marketing có biệt chiếm đại đa số này trong lĩnh vực dược,
năng lực tâm lý cao, nuôi dưỡng, phát triển và gợi ý đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
Chuyên Đề Dược 129 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
quả công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược 6. Sharon KP (1998). Enhancing Role Breadth Self-Efficacy: The
Roles of Job Enrichment and Other Organizational
trên địa bàn tỉnh An Giang. Interventions. Journal of Applied Psychology, 83(6), 835-852.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sirgy MJ, David E, Phillip S, Jin-Lee D (2001). A new measure
of quality of work life (QWL) based on need satifaction and
1. Bộ Y tế (2010). Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp Dược spillover theories. Social Indicators Research, 55(3), 241-302.
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 8. Snyder CR (2002). Hope Theory: Rainbows in the Mind.
2. Carver CS, Scheier MF (2002). Optimism. C. R. Snyder, Shane Psychological Inquiry, 13(4), 249–275.
J. Lopez. Handbook of Positive Psychology, pp.231-241. 9. Tho ND, Phong ND, Quan THM (2014). Marketers'
Oxford University Press, Oxford. psychological capital and performance. Asia-Pacific Journal of
3. Christen M, Iyer G, Soberman D (2006). Job satisfaction, job Business Administration, 6(1), 36 – 48.
performance, and effort: A re-examination using agency 10. Tho ND, Trang NTM (2011). Psychological Capital, Quality of
theory. Journal of Marketing, 70, 137-50. Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from
4. Jack B, Adam MK (1996). IQ and Ego-Resiliency: Conceptual Vietnam. Journal of Macromarketing, 32(1), 87-95.
and Empirical Connections and Separateness. Journal of
Personality and Social Psychology, 70(2), 349-361.
5. Saeed M, Seyyed VSY, Alireza A (2012). The Role of the Ngày nhận bài báo: 30/10/2015
Psychological Capital on Quality of Work Life and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015
organization performance. Interdisciplinary journal of Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016
contemporary research in business, Vol. 4(2), 206 – 217.
130 Chuyên Đề Dược
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_moi_quan_he_giua_nang_luc_tam_ly_chat_luong_song.pdf