Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 747
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH DOCKING VÀ QSAR 
TRÊN CÁC CHẤT ĐỐI KHÁNG THỤ THỂ ESTROGEN 
Trần Thành Đạo*, Lê Minh Trí*, Thái Khắc Minh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu và mục tiêu: Hiện nay 2/3 số phụ nữ ung thư vú có yếu tố nhạy cảm với thụ thể estrogen và 
cần estrogen cho sự phát triển khối u vì vậy các thuốc đối kháng thụ thể estrogen là rất cần thiết trong điều 
trị ung thư vú. Mô hình QSAR được sử dụng để phát triển mô hình dự đoán của các chất đối kháng thụ thể 
estrogen và tìm ra thuốc mới. Mô hình docking phân tử được thực hiện để cung cấp những tương tác giữa 
các chất đối kháng thụ thể estrogen với các khoang gắn kết tương ứng. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng có 120 chất đối kháng thụ thể estrogen in vitro 
được thu thập và tiến hành xây dựng 2D QSAR bằng phần mềm MOE. Quá trình docking được thực hiện 
bằng phần mềm FlexX/ LeadIT lên thụ thể estrogen alpha mã pdb 3ERT. Kết quả docking được phân tích 
nhờ kết hợp điểm số docking và các mô hình tương tác. 
Kết quả: Mô hình 2D QSAR các chất đối kháng thụ thể estrogen dựa trên 7 thông số mô tả phân tử 
của 120 chất được xây dựng và đánh giá với kết quả R2 = 0,58 và RMSE = 0,47. Mô hình này được sử dụng 
để sàng lọc trên dữ liệu các chất từ bài thuốc cổ truyền Trung Hoa (TCM) và tìm ra được 41 chất có IC50 dự 
đoán nhỏ hơn 1 μM. Kết quả mô hình docking khẳng định rằng khả năng gắn kết tốt của các chất đối kháng 
thụ thể estrogen với các khoang gắn kết tương ứng. 
Kết luận: Mô hình 2D QSAR trên các chất đối kháng thụ thể estrogen được xây dựng và ứng 
dụng dự đoán chất đối kháng thụ thể estrogen mới. Kết quả nghiên cứu mô hình QSAR và docking có 
thể sử dụng để xác định cấu trúc có khả năng đối kháng thụ thể estrogen nhằm mục đích tìm ra những 
thuốc mới trị ung thư vú. 
Từ khóa: thụ thể estrogen, đối vận estrogen, QSAR, ung thư vú, docking. 
ABSTRACT 
QSAR AND MOLECULAR DOCKING STUDIES ON ESTROGEN RECEPTOR ANTAGONISTS 
Tran Thanh Dao, Le Minh Tri, Thai Khac Minh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 747-755 
Introduction: Currently two thirds of women with breast cancer have sensitive factors estrogen 
receptor and estrogen retaled to tumor growth. Therefore, estrogen receptor antagonists are essential for the 
treatment of breast cancer. QSAR modeling is used to develop predictive models of estrogen receptor 
antagonists and to design new novels. Molecular docking approach is applied to give the insight interaction 
between estrogen receptor antagonist with the corresponding receptor. 
Materials and methods: A total of 120 compounds with estrogen receptor antagonists in vitro were 
collected and carried out 2D QSAR using MOE. The docking procedure was carried out by FlexX/LeadIT 
on estrogen alpha receptor pdb code 3ERT. The results were subjected to analysis based on the combination 
of docking scores and interactive models. 
Results: 2D QSAR model based on 7 descriptors of 120 compounds of estrogen receptor antagonist 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 748
was built and validation results with R2 = 0.58 and RMSE = 0.47. The QSAR model was used for screening 
on Traditional Chinese Medicine Database (TCM) and resuted in 41 compounds with IC50 < 1 μM. 
Molecular docking results indicated that good binding ability of estrogen receptor antagonist with binding 
site of estrogen alpha receptor. 
Conclusion: 2D QSAR on estrogen receptor antagonist was developed and used for prediction new 
estrogen receptor antagonists. The results of QSAR and molecular docking models could be used for 
identifing novels as estrogen receptor antagonist, which aims to find out breast cancer drugs. 
Key words: estrogen receptor, estrogen antagonist, QSAR, breast cancer, docking. 
MỞ ĐẦU 
Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp và 
chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các ung 
thư của nữ giới ở nhiều nước trên thế giới(11). 
Ở phụ nữ sau mãn kinh, estrogen nội sinh 
đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát 
triển các tế bào ung thư vú. Hiện nay, hai 
phần ba số phụ nữ ung thư vú phụ thuộc vào 
hormon, estrogen và sự phát triển khối u phụ 
thuộc vào nồng độ estrogen. Vì vậy, liệu pháp 
điều trị hormon là phù hợp cho những đối 
tượng bệnh nhân này để ngăn cản việc sản 
xuất estrogen giúp cho sự phát triển của tế bào 
ung thư vú. Trong liệu pháp nội tiết, có 2 
nhóm chính để ngăn cản hoạt động của các 
hormon này: nhóm đối kháng estrogen, và 
nhóm ức chế aromatase(11,13,15,27). Nhóm đối 
kháng thụ thể estrogen can thiệp trực tiếp vào 
hoạt động của estrogen tại các receptor 
estrogen được chia làm hai phân nhóm: Nhóm 
điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs) và 
nhóm đối kháng thụ thể estrogen hoàn toàn. 
SERMs vẫn còn nhiều hạn chế vì bên cạnh 
kháng estrogen ở tế bào vú còn có tác dụng 
giống estrogen trên các tế bào ở một số bộ 
phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, 
xương và lipid máu. Hiện nay, nhóm đối 
kháng thụ thể estrogen hoàn toàn trên tất cả 
các cơ quan chỉ có một chất duy nhất 
fulvestrant với nhiều ưu điểm vượt trội. Do 
đó, thiết kế thêm nhiều phân tử thuốc có tác 
dụng đối kháng thụ thể estrogen toàn diện là 
vấn đề được đặt ra(11). Chính vì vậy, việc xây 
dựng mô hình QSAR để dự đoán mối liên 
quan giữa cấu trúc và tác động chất đối kháng 
thụ thể estrogen– để ứng dụng trong sàng lọc 
số lượng lớn các chất sẵn có trong ngân hàng 
dữ liệu, định hướng thiết kế và tổng hợp 
nhằm mục đích giải thích cơ chế tác động toàn 
diện của nhóm đối kháng estrogen. Từ đó tìm 
ra những chất đối kháng estrogen có vai trò 
ứng dụng trong việc giảm độc tính, tăng tính 
chọn lọc và tăng hiệu quả của các thuốc trong 
điều trị ung thư vú phụ thuộc vào hormon là 
rất cần thiết. Nghiên cứu mô hinh docking và 
QSAR của các chất đối kháng thụ thể estrogen 
được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu: (i) 
Nghiên cứu khả năng gắn kết giữa chất đối 
kháng estrogen với thụ thể estrogen alpha; (ii) 
Tập hợp cơ sở dữ liệu các chất đối kháng 
estrogen từ đó xây dựng mô hình QSAR giúp 
dự đoán hoạt tính đối kháng estrogen; (iii) 
Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking các 
dẫn chất đối kháng estrogen; (iv) Ứng dụng 
sàng lọc ảo trên ngân hàng cơ sở dữ liệu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mô hình QSAR 
Cơ sở dữ liệu gồm 120 dẫn chất có khả 
năng đối kháng thụ thể estrogen ứng dụng 
trong điều trị ung thư vú như: dẫn chất 
triphenylethylen, benzothiophen, acid bronic, 
benzoxepin được tập hợp từ các bài báo 
khoa học(1,3-9,12,14,16-18,20-22, 24-29). Tập dữ liệu này 
được chia thành hai tập là tập xây dựng mô 
hình (96 chất) và tập ngoại (24 chất) theo 
phương pháp phân chia đa dạng. Tập xây 
dựng gồm 96 chất trong đó chỉ có 5 chất gây 
nhiễu, tập xây dựng còn lại 91 chất được sử 
dụng để xây dựng mô hình QSAR trung gian. 
Quá trình xây dựng 2D QSAR bằng phần mềm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 749
MOE 2008.10 (www.chemcomp.com). Từ 184 
thông số mô tả 2D trong MOE, 7 thông số mô 
tả được giữ lại sau khi lọc bằng phần mềm 
Rapid Miner 5 (rapidminer.com), Microsoft 
Excel và Weka 3.6 
(www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka) gồm 
BCUT_PEOE_2, rings, PEOE_VSA_0, 
PEOE_VSA_1, PEOE_VSA_FNEG, 
Q_VSA_FPPOS, SlogP_VSA4. Chi tiết về thông 
số mô tả phân tử tham khảo tại 
www.chemcomp.com. 
Mô hình docking 
Quá trình docking được thực hiện bởi 
FlexX tích hợp trong phần mềm LeadIT 
(www.capterra.com) trên thụ thể estrogen 
alpha với mã pdb là 3ERT(23) được tải từ ngân 
hàng cơ sở dữ liệu protein (Protein Data Bank 
www.rcsb.org). Kết quả được phân tích nhờ 
kết hợp điểm số docking và các mô hình 
tương tác từ chức năng Ligand Interaction 
trong phần mềm MOE. 
KẾT QUẢ 
Mô hình 2D-QSAR các chất đối kháng thụ 
thể estrogen alpha 
Kết quả mô hình QSAR xây dựng từ 91 
chất đối kháng thụ thể estrogen alpha từ 7 
thông số mô tả phân tử (ý nghĩa thông số 
tham khảo tại www.chemcomp.com) có giá trị 
Q2 = 0,57. Kết quả trình bày ở Bảng 1. Kết quả 
đánh giá nội cho thấy phương trình đạt mức 
độ tương quan (R2 = 0,54 > 0,5), độ sai lệch 
trung bình giữa giá trị thực nghiệm và giá trị 
dự đoán đạt (RMSE = 0,47 < 0,5). Đánh giá Roy 
trên tập xây dựng cho thấy phương trình là 
phương trình tốt trong dự đoán. Đánh giá Roy 
đạt ở cả hai thông số và ∆ (19). Ngoài ra, 
đánh giá thông qua hệ số tương quan phù hợp 
CCC = 0,82 khá gần giá trị 0,85 cho thấy 
phương trình có sự thống nhất giữa giá trị 
thực nghiệm và các giá trị của tập ngoại. 
Toàn bộ tập dữ liệu 115 chất bao gồm 91 
chất từ tập xây dựng và 24 chất từ tập đánh 
giá ngoại được gộp chung để xây dựng mô 
hình QSAR hoàn chỉnh với 7 thông số mô tả 
đã được lựa chọn từ quá trình xây dựng mô 
hình QSAR trung gian. Mô hình QSAR hoàn 
chỉnh sau khi xây dựng xong được tiến hành 
đánh giá bằng các giá trị RMSE 0,5; 
Q2>0,4; hệ số tương quan phù hợp CCC và 
đường giới hạn 95%. Các thông số đánh giá 
của mô hình QSAR hoàn chỉnh được thể hiện 
trong Bảng 1. Theo đánh giá Roy, mô hình đạt 
ở giá trị r
2
m (r
2
m = 0,59 > 0,5) và ở giá trị ∆ 
(∆ = 0,19 < 0,2)(19). Đánh giá thông qua hệ số 
tương quan phù hợp CCC = 0,84 khá gần với 
0,85 là giá trị CCC lý tưởng cho một mô hình 
QSAR. Giá trị dự đoán của các chất hầu như 
đều nằm trong khoảng 95% dự đoán đúng của 
mô hình Hình 1. 
Bảng 1: Các giá trị đánh mô hình QSAR trung gian và hoàn chỉnh 
Mô hình trung gian 
pIC50 = 5,40168 – 1,83747*BCUT_PEOE_2 + 1,08391 * rings – 0,27872*PEOE_VSA-0 – 1,39092*PEOE_VSA-1 + 
0,61128*PEOE_VSA_FNEG + 1,35856*Q_VSA_FPPOS – 1,05237*SlogP_VSA4 
 N RMSE R
2
Q
2 
(LOO) 
Q
2
(L-20%-O) r
2
m 
∆ R2Y ngẫu nhiên 
CCC 
Tập xây 
dựng 
91 0,47 0,54 0,57 0,60 0,58 0,44 0,51 0,14 0,16 - 
Tập kiểm 
tra 
24 0,41 0,60 - - 0,70 0,56 0,63 0,14 - 0,82 
Mô hình hoàn chỉnh 
pIC50= 5,3647 – 1,71615*BCUT_PEOE_2 + 1,06326*rings - 0,15598*PEOE_VSA-0 - 1,28079*PEOE_VSA-1 + 
0,45023*PEOE_VSA_FNEG + 1,22996*Q_VSA_FPPOS - 0,98501*SlogP_VSA4 
Toàn tập 115 0,47 0,58 0,55 - 0,69 0,50 0,59 0,19 - 0,84 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 750
Hình 1: Đồ thị tương quan giá trị pIC50 thực nghiệm và pIC50 dự đoán từ mô hình QSAR hoàn chỉnh của 
toàn tập dữ liệu các chất đối kháng thụ thể estrogen từ mô hình 
Mô hình mô tả phân tử docking các chất đối 
kháng thụ thể estrogen alpha 
Tổng cộng 100/120 chất(1,3-9,12,14,16-18,20-22,24-29) 
dock thành công vào khoang gắn kết của 
3ERT(23), điểm số docking đa số nằm trong 
khoảng -10 đến -30 kJ/mol. Phân tích kết quả 
docking, nhận thấy đa số cấu trúc này đều 
tương tác với các acid amin Cys530, Arg394, 
Gly521, Glu353, His524. Các acid amin trên 
chủ yếu tạo liên kết hydro với nhóm thế 
hydroxyl hoặc ceton, còn một số acid amin 
như Arg378, Phe448, Trp624 góp phần tạo 
liên kết kỵ nước với các vòng phenyl và dây 
nối carbon. Khoang gắn kết của 3ERT có 
dạng hình ống, miệng khoang tương đối 
nhỏ 10-12 Å, các chất gắn kết chủ yếu nằm 
gọn trong khoang (Hình 2). Các ligand gắn 
kết với khoang bằng các liên kết chủ yếu là 
các liên kết hydro, liên kết van der Waals. Sự 
có mặt của các nhóm thân nước làm tăng số 
lượng các liên kết giữa ligand và vùng gắn 
kết của thụ thể estrogen alpha nâng đáng kể 
điểm số docking (càng âm) của phân tử. 
Hình 2: Cấu trúc khoang gắn kết của 3ERT 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 751
Đối với các chất docking thành công vào 
khoang gắn kết của 3ERT các kiểu gắn kết với 
thụ thể estrogen (3ERT) được minh họa trên 
Hình 3 với đại diện chất APCLS_2013_346_4b 
(pIC50 = 7,465) và AP64_2014_419_11 (pIC50 = 4,95, 
Hình 4) có điểm số docking lần lượt là -20,03 
kJ/mol và -9,29 kJ/mol. Qua đánh giá nhận 
thấy, ở cấu trúc APCLS_2013_346_4b, sự xuất 
hiện của nhóm thế thân nước OH làm tăng số 
lượng các liên kết giữa ligand và vùng gắn kết 
của thụ thể estrogen alpha nâng đáng kể điểm 
số docking (càng âm) của phân tử. Cụ thể là 
điểm số docking của APCLS_2013_346_4b 
(pIC50 = 7.465) là -20,03 kJ/mol trong khi đó 
điểm số docking của AP64_2014_419_11 là -
9,29 kJ/mol. 
Hình 3: Mô hình tương tác APCLS_2013_346_4b trên 3ERT 
Hình 4: Mô hình tương tác của AP64_2014_419_11 trên 3ERT 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 752
Ứng dụng của mô hình QSAR và mô hình 
docking 
Mô hình 2D QSAR trên toàn tập dữ liệu 
về các chất đối kháng thụ thể estrogen được 
ứng dụng để phân loại các chất có hoạt tính 
đối kháng thụ thể estrogen alpha trên thư 
viện 57.423 chất phân lập từ các bài thuốc cổ 
truyền Trung Hoa (Traditional Chinese 
Medicine database TCM tcm.cmu.edu.tw) 
cho sàng lọc thuốc in silico. Luật 5 Lipinski 
được áp dụng trên thư viện trước khi dùng 
các mô hình QSAR sàng lọc và thu được 
18.669 chất. Để áp dụng được các mô hình 
QSAR trong sàng lọc cần khoanh vùng các 
chất có thông số mô tả nằm trong khoảng 
giá trị của các thông số mô tả phân tử được 
sử dụng để xây dựng mô hình. Tiếp tục sàng 
qua mô hình 2D QSAR trên toàn tập dữ liệu 
các chất ức thụ thể estrogen thu được 41 
chất có giá trị pIC50 trên thụ thể estrogen 
alpha >6; IC50<1 µM. 
Sau khi dùng luật 5 Lipinski, mô hình 
được áp dụng để dự đoán hoạt tính đối 
kháng thụ thể estrogen alpha của một số 
dẫn chất có chứa nhân triphenylethylen, 
benzothiophen, acid bronic, benzoxepin để 
tìm ra những dẫn chất có tiềm năng nhất 
trên điều trị ung thư vú. Kết quả đã dự đoán 
được 41 chất từ các cấu trúc của các dẫn chất 
trong tập ứng dụng có kết quả pIC50 dự 
đoán tốt >6 (IC50 < 1 µM). Tiến hành docking 
trên tập 41 chất này cho ra điểm số docking 
vào vùng gắn kết thụ thể estrogen alpha 
khoảng -4 đến -20 kJ/mol. Kết quả cho thấy 
các mô hình 2D QSAR sẽ bị hạn chế trong 
việc ứng dụng để dự đoán các chất vì phải 
đảm bảo thư viện các chất trong tập ứng 
dụng phải có thông số nằm trong khoảng 
giới hạn thông số mô tả được dùng để xây 
dựng mô hình, nghĩa là chỉ dự đoán được 
các cấu trúc giống hoặc gần giống với các 
chất dùng để xây dựng mô hình. Cấu trúc 
của các dẫn chất trong tập ứng dụng có kết 
quả pIC50 dự đoán tốt (>6) từ mô hình và có 
điểm số docking vào vùng gắn kết thụ thể 
estrogen alpha thu được sau quá trình sàng 
lọc, trình bày trong Bảng 2. 
Bên cạnh đó, xu hướng điều trị ung thư 
vú hiện nay cho thấy việc sử dụng 2 thuốc 
với 2 cơ chế ức chế aromatase và đối kháng 
thụ thể estrogen sẽ giúp tăng tác dụng điều 
trị và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân 
do đó việc tìm ra 1 cấu trúc mà có thể tác 
động trên cả 2 cơ chế này thì sẽ tạo ra được 
bước tiến mới trong điều trị ung thư vú. Do 
đó, nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình 2D 
QSAR trên toàn tập dữ liệu về các chất đối 
kháng thụ thể estrogen được ứng dụng để 
dự đoán các chất có hoạt tính đối kháng thụ 
thể estrogen alpha trên thư viện là tập dữ 
liệu của các chất ức chế enzym aromatase. 
Kết quả ứng dụng trên mô hình trên tập 
ứng dụng là các chất ức chế enzym 
aromatase dữ liệu cho thấy các giá trị pIC50 
dự đoán về hoạt tính đối kháng thụ thể 
estrogen là rất tốt. Có 31 chất trong tập ứng 
dụng này có pIC50 dự đoán trên hoạt tính 
đối kháng thụ thể estrogen lớn hơn 7, trong 
đó có 4 chất pIC50 dự đoán trên hoạt tính đối 
kháng thụ thể estrogen lớn hơn 7 đồng thời 
có pIC50 thực nghiệm trên hoạt tính ức chế 
aromatase cũng lớn hơn 7. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 753
Bảng 2: Một số chất có khả năng đối kháng thụ thể estrogen alpha trong thư viện sàng lọc 
Công thức pIC50 dự đoán 
Điểm số 
docking 
kJ/mol 
Công thức 
pIC50 dự 
đoán 
Điểm số 
docking 
kJ/mol 
N
O
O
OH
6,256 -12,47 
N
H
O
O O
O
N
H
6,043 -10,34 
N
N
6,189 -13,85 
O
OH
N
O
6,035 -8,94 
OH
O
OH
OH
OH
OO
O
6,174 -10,03 O
O
O
O
OO
OH
6,032 -11,02 
O
O
O
O
O
O
6,123 -9,94 
O
OH
OH
OH
OH O 
6,030 -11,22 
N
O
O 
6,108 -20,03 
O
N
N
O OH
O
O
6,020 -9,25 
O
N
O
O
O
6,102 -4,89 
O
OOH
OH
OH
OOH 
6,017 -9,19 
OO
OH
O
OH
O
O
6,098 -7,27 
N O
O
O
O 
6,013 -6,98 
OH
OH
O
O
N
6,062 -12,15 
BÀN LUẬN 
Trong các thông số mô tả quan trọng của 
mô hình gồm PEOE_VSA_0, PEOE_VSA_1, 
PEOE_VSA_FNEG, Q_VSA_FPPOS, 
SlogP_VSA4 liên quan tới diện tích bề mặt 
phân tử và điện tích từng phần phân tử. Ngoài 
ra mô hình còn có thông số mô tả rings cho 
thấy sự tăng số lượng vòng cũng góp phần 
làm tăng hoạt tính sinh học của dẫn chất. Tuy 
nhiên nếu đưa vào quá nhiều vòng cồng kềnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 754
sẽ làm giảm hoạt tính do làm diện tích bề mặt 
phân tử tăng quá lớn. Mô hình có độ sai lệch 
trung bình giữa giá trị thực nghiệm và giá trị dự 
đoán là 0,47<0,5. Như vậy mô hình đạt yêu cầu 
để ứng dụng dự đoán trên cơ sở chấp nhận 
khoảng sai lệch pIC50 khoảng 0,47 (ứng với giá trị 
RMSE = 0,47) so với giá trị thực nghiệm. 
Kết quả trình bày ở Bảng 2 cho thấy đa 
số các chất có giá trị pIC50 tốt sau quá trình 
sàng lọc có cấu trúc gồm nhiều vòng benzen 
nối nhau, nhiều nhóm OH, và có dị vòng 
của oxi với cấu trúc gần giống với cấu trúc 
của các phytoestrogen. Đa số các 
phytoestrogen nằm trong một nhóm các 
chất có nhân phenol có tên là các flavonoid. 
Một số nghiên cứu cho thấy, phụ nữ ở các 
nước dùng nhiều phytoestrogen có thể có 
nguy cơ ung thư vú thấp hơn(2,10,30). Hình 5 
thể hiện tương tác điển hình của chất điển 
hình trong nhóm sàng lọc được trong 
khoang gắn kết của thụ thể estrogen alpha 
(PDB: 3ERT). Chúng tạo được nhiều liên kết 
với các acid amin quan trọng như Leu525, 
Trp383 đồng thời tạo nhiều liên kết van der 
Waals với khoang gắn kết. 
Những kết quả trên một lần nữa cho 
thấy mô hình đã dự đoán đúng và đề xuất 
thêm việc triển khai các nghiên cứu trên các 
chất tiềm năng này theo hướng tập trung 
vào công thức các dẫn chất có chứa nhân là 
dị vòng oxi và nhân phenol để tìm thêm 
được nhiều chất đối kháng thụ thể estrogen 
tốt hơn 
Từ kết quả trên, nghiên cứu đề xuất 
thêm việc triển khai các nghiên cứu lâm 
sàng trên các chất trên để xác định hoạt tính 
sinh học đối kháng thụ thể estrogen để có 
thể tìm ra một thuốc điều trị ung thư vú tối 
ưu tác động trên cả 2 cơ chế là ức chế enzym 
aromatase và đối kháng thụ thể estrogen. 
Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề xuất thêm 
việc thiết kế một thuốc điều trị ung thư vú 
với cả 2 cơ chế trên theo mô hình kết nối 
(hybrid). 
Hình 5: Tương tác của chất điển hình trong nhóm 
sàng lọc được trong khoang gắn kết của thụ thể 
estrogen alpha (PDB: 3ERT). 
KẾT LUẬN 
Xây dựng được mô hình 2D QSAR dự 
đoán hoạt tính đối kháng thụ thể estrogen (R2 
= 0,58; RMSE = 0,47). Docking các chất đối 
kháng thụ thể estrogen từ đó thấy được 
những liên kết giữa acid amin và ligand điển 
hình và khả năng gắn kết của các chất trong 
tập dữ liệu. Nghiên cứu đưa ra 41 cấu trúc có 
hoạt tính đối kháng thụ thể estrogen alpha in 
silico tốt (pIC50 > 6) trong tập 57.423 chất của cơ 
sở dữ liệu TMC. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdelgawad MA, Belal A, Omar HA, Hegazy L, Rateb ME. 
(2013). Synthesis, Anti-Breast Cancer Activity, and 
Molecular Modeling of Some Benzothiazole and 
Benzoxazole Derivatives. Arch Pharm, 346(7):534-41. 
2. Anandhi Senthilkumar H, Fata JE, Kennelly EJ (2018). 
Phytoestrogens: The current state of research emphasizing 
breast pathophysiology. Phytother Res, 32(9):1707-1719. 
3. Archana S, Geesala R, Rao NB, Satpati S, Puroshottam G, 
Panasa A, Dixit A, Das A, Srivastava AK (2014). 
Development of constrained tamoxifen mimics and their 
antiproliferative properties against breast cancer cells. Bioorg 
Med Chem Lett, 25: 680-4. 
4. Awasthi M, Singh S, Pandey VP, Dwivedi UN (2015). Molecular 
docking and 3D-QSAR-based virtual screening of flavonoids as 
potential aromatase inhibitors against estrogen-dependent breast 
cancer. J Biomol Struc Dyn, 33(4):804-19. 
5. Barrett I, Meegan MJ, Hughes RB, Carr M, Knox AJ, 
Artemenko N, Golfis G, Zisterer DM, Lloyd DG (2008). 
Synthesis, biological evaluation, structural–activity 
relationship, and docking study for a series of benzoxepin-
derived estrogen receptor modulators. Bioorg Med Chem, 
16:9554–9573. 
6. Bonfield K1, Amato E, Bankemper T, Agard H, Steller J, 
Keeler JM, Roy D, McCallum A, Paula S, Ma L (2012). 
Development of a new class of aromatase inhibitors: Design, 
synthesis and inhibitory activity of 3-phenylchroman-4-one 
(isoflavanone) derivatives. Bioorg Med Chem, 20:2603–2613. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 755
7. Brueggemeier RW, Hackett JC, Diaz-Cruz ES (2005). 
Aromatase inhibitors in the treatment of breast cancer. 
Endocrinol Rev, 26:331-345. 
8. Caporuscio F, Rastelli G, Imbriano C, Del Rio A (2011). 
Structure-Based Design of Potent Aromatase Inhibitors by 
High-Throughput Docking. J Med Chem, 54:4006–4017. 
9. Dai Y, Wang Q, Zhang X, Jia S, Zheng H, Feng D, Yu P (2010). 
Molecular docking and QSAR study on steroidal compounds as 
aromatase inhibitors. Eu J Med Chem, 45:5612-5620. 
10. Douglas CC, Johnson SA, Arjmandi BH (2013). Soy and its 
isoflavones: the truth behind the science in breast cancer. 
Anticancer Agents Med Chem, 13(8):1178-87. 
11. Dutta U, Pant K (2008). Aromatase inhibitors: Past, present 
and future in breast cancer therapy. Med.Oncol. 25:113-124. 
12. Ferlin MG, Carta D, Bortolozzi R, Ghodsi R, Chimento A, 
Pezzi V, Moro S, Hanke N, Hartmann RW, Basso G, Viola G 
(2012). Design, synthesis and SARs of 
azolylmethylpyrroloquinolines as non steroidal aromatase 
inhibitors. J Med Chem, 56:7536-5. 
13. Fontham ET, Thun MJ, Ward E, Portier KM, Balch AJ, 
Delancey JO, Samet JM (2009). American Cancer Society 
perspectives on environmental factors and cancer. CA 
Cancer J Clin, 59:343-351. 
14. Ghorab MM, Bashandy MS, Alsaid MS (2014). Novel 
thiophene derivatives with sulfonamide, isoxazole, 
benzothiazole, quinoline and anthracene moieties as 
potential anticancer agents. Acta Pharm, 64:419–431. 
15. Ian E, Smith MD, Dowsett M (2003). Aromatase Inhibitors 
in Breast Cancer. Drug Ther, 348: 2431-2442. 
16. Jackson T, Woo LW, Trusselle MN, Purohit A, Reed MJ, 
Potter BV (2008). Non-Steroidal Aromatase Inhibitors Based 
on a Biphenyl Scaffold: Synthesis, in vitro SAR, and 
Molecular Modelling. ChemMedChem 3: 603 – 618. 
17. Narayana BL, Pran Kishore D, Balakumar C, Rao KV, Kaur 
R, Rao AR, Murthy JN, Ravikumar M (2012). Molecular 
Modeling Evaluation of Non-Steroidal Aromatase 
Inhibitors. Chem Biol Drug Des, 79:674–682. 
18. Neves MA, Dinis TC, Colombo G, Sá e Melo ML (2007). 
Combining Computational and Biochemical Studies for a 
Rationale on the Anti-Aromatase Activity of Natural 
Polyphenols. ChemMedChem. 2:1750–1762. 
19. Ojha PK, Mitra I, Das RN, Roy K (2011). Further exploring 
rm2 metrics for validation of QSPR models. Chemomet Intell 
Lab Sys, 107: 194-205. 
20. Pingaew R, Prachayasittikul V, Mandi P, Nantasenamat C, 
Prachayasittikul S, Ruchirawat S, Prachayasittikul V (2015). 
Synthesis and molecular docking of 1,2,3-triazole-based 
sulfonamides as aromatase inhibitors. Bioorg Med Chem, 
23:3472-80 
21. Recanatini M, Cavalli A, Valenti P (2002), Nonsteroidal Aromatase 
Inhibitors: Recent Advances. Med Res Rev, 22(3):282–304. 
22. Shi DF, Bradshaw TD, Chua MS, Westwell AD, Stevens 
MF (2001). Antitumour Benzo-thiazoles. Part 15: The 
Synthesis and Physico-Chemical Properties of 2-(4-
Aminophenyl) benzo-thiazole Sulfamate Salt Derivatives. 
Bioorg Med Chem Lett, 11:1093–1095. 
23. Shiau AK, Barstad D, Loria PM, Cheng L, Kushner PJ, Agard 
DA, Greene GL (1998). The structural basis of estrogen 
receptor/coactivator recognition and the antagonism of this 
interaction by tamoxifen. Cell, 95: 927-937. 
24. Smith RA, Chen J, Mader MM, Muegge I, Moehler U, Katti 
S, Marrero D, Stirtan WG, Weaver DR, Xiao H, Carley W 
(2002). Solid-Phase Synthesis and Investigation of 
Benzofurans as Selective Estrogen Receptor Modulators. 
Bioorg Med Chem Lett, 12: 2875–2878. 
25. Sreekanth V, Bansal S, Motiani RK, et al. (2013). Design, 
Synthesis, and Mechanistic Investigations of Bile acid-
Tamoxifen Conjugates for Breast Cancer Therapy. Bioconj 
Chem, 24(9):1468-84. 
26. Stefanachi A, Favia AD, Nicolotti O, Leonetti F, Pisani L, 
Catto M, Zimmer C, Hartmann RW, Carotti A (2011). 
Design, Synthesis, and Biological Evaluation of Imidazolyl 
Derivatives of 4,7-Disubstituted Coumarins as Aromatase 
Inhibitors Selective over 17-r-Hydroxylase/C17-20 Lyase. J. 
Med. Chem. 54:1613–1625. 
27. Suvannang N, Nantasenamat C, Isarankura-Na-Ayudhya C, 
Prachayasittikul V (2011) Molecular Docking of Aromatase 
Inhibitors. Molecules, 16: 3597-3617. 
28. Woo LW, Bubert C, Sutcliffe OB, Smith A, Chander SK, Mahon 
MF, Purohit A, Reed MJ, Potter BV. (2007). Dual Aromatase-
Steroid Sulfatase Inhibitor. J Med Chem, 50:3540-3560. 
29. Xie H, Qiu K, Xie X (2014). 3D QSAR Studies, Pharmacophore 
Modeling and Virtual Screening on a Series of Steroidal 
Aromatase Inhibitors. Int. J. Mol. Sci, 15:20927-20947. 
30. Ziaei S, Halaby R (2017). Dietary Isoflavones and Breast 
Cancer Risk. Medicines (Basel), 4:E18 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019