Nghiên cứu khả năng nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế - Lê Thị Khánh

Tài liệu Nghiên cứu khả năng nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế - Lê Thị Khánh: 67 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG KHOAI MỠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT LÁT CỦ GIỐNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ Lê Thị Khánh, Phạm Thị Hà Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế TĨM TẮT Thí nghiệm tiến hành 2 năm (2009 - 2010) tại Thừa Thiên Huế, gồm 8 cơng thức, tương ứng 8 khối lượng lát cắt củ giống đem dùng từ 10 - 80 g, trong đĩ, khối lượng củ giống địa phương đang trồng làm đối chứng (ð/C). Nghiên cứu này nhằm xác định một khối lượng lát cắt củ giống thích hợp, cho năng suất và hiệu quả nhân giống cao nhất để xây dựng quy trình nhân giống tại Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khối lượng lát cắt củ giống 30 - 40 g cĩ nhiều ưu điểm nhất: Khả năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với điều kiện sinh thái và khả năng đầu tư giống của địa phương. Tiếp theo là khối lượng 60 - 80 g cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, nhưng...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế - Lê Thị Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG KHOAI MỠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT LÁT CỦ GIỐNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ Lê Thị Khánh, Phạm Thị Hà Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế TĨM TẮT Thí nghiệm tiến hành 2 năm (2009 - 2010) tại Thừa Thiên Huế, gồm 8 cơng thức, tương ứng 8 khối lượng lát cắt củ giống đem dùng từ 10 - 80 g, trong đĩ, khối lượng củ giống địa phương đang trồng làm đối chứng (ð/C). Nghiên cứu này nhằm xác định một khối lượng lát cắt củ giống thích hợp, cho năng suất và hiệu quả nhân giống cao nhất để xây dựng quy trình nhân giống tại Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khối lượng lát cắt củ giống 30 - 40 g cĩ nhiều ưu điểm nhất: Khả năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với điều kiện sinh thái và khả năng đầu tư giống của địa phương. Tiếp theo là khối lượng 60 - 80 g cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, nhưng hệ số nhân giống thấp nhất (2,5 - 3,3 lần), khối lượng 10 - 20 g cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp nhưng hệ số nhân giống cao nhất (10 - 20 lần). Từ khố: Dioscorea alata L.; cắt lát, lát cắt. 1. ðặt vấn đề Khoai mỡ (Dioscorea alata L.) là cây ăn củ, trồng phổ biến ở Việt Nam. Củ là nguồn cung cấp Carbonhydrat, đặc biệt hàm lượng protein trong củ cao hơn hẳn sắn và khoai lang. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, nhu cầu tiêu dùng khoai mỡ của người dân ngày càng tăng vì nĩ là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, khơng bị nhiễm các thuốc bảo vệ thực vật hay dư lượng nitrat. Những năm gần đây, trường ðại học Nơng Lâm Huế đã thu thập, đánh giá và tuyển chọn được một số giống khoai mỡ cĩ năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng từ một số địa phương miền Trung và Tây Nguyên. Một trong những giống tốt đĩ là khoai mỡ/khoai tía (Dioscorea alata L.) Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, việc sản xuất khoai mỡ chịu những ảnh hưởng bất lợi của việc cung cấp củ giống, cũng như những khĩ khăn liên quan đến bảo quản lưu trữ khoai mỡ sau thu hoạch. ðĩ là những thách thức đối với các nhà nghiên cứu, nơng dân và cả nhà sản xuất. Theo phương thức sản xuất truyền thống, người dân thường lấy giống từ vụ trước cho các vụ trồng tiếp theo. ðối với khoai mỡ, tuỳ theo điều kiện sinh thái và khả năng đầu tư, nơng dân thường trồng củ giống cĩ khối lượng từ 100 – 600 g hoặc nhiều hơn, tức là họ phải sử dụng 10 - 30% khối lượng thu hoạch được để làm giống cho vụ 68 sau. Vì vậy, người dân thường thiếu củ giống trồng, nhất là những năm gặp hạn hán hay dịch bệnh. Do thiếu nguồn giống nên bà con sử dụng loại củ giống chất lượng thấp (tỷ lệ nhiễm bệnh virus cao, già sinh lý và độ thuần chủng thấp. Hệ số nhân giống thấp và chất lượng củ giống khơng đồng đều là yếu tố hạn chế mở rộng diện tích trồng khoai mỡ ở những vùng phù hợp. ðây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp và hiệu quả kinh tế khơng cao. ðể phát triển giống này ra sản xuất trên diện rộng, một vấn đề lớn đặt ra là sử dụng phương pháp nhân giống nào thích hợp, đơn giản, dễ áp dụng, giảm số lượng củ làm giống để đẩy nhanh quá trình sản xuất giống khoai mỡ, tăng hiệu quả kinh tế?. Một trong những phương pháp đĩ là nhân nhanh giống khoai mỡ bằng các lát cắt nhỏ. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu khả năng nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế” nhằm: - ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của khoai mỡ cĩ khối lượng lát cắt củ giống đem trồng khác nhau. - Chọn một cơng thức cĩ khối lượng lát cắt củ giống tốt nhất với khối lượng thích hợp, cĩ khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế khá cao, phù hợp với điều kiện sinh thái và khả năng đầu tư giống của nơng dân. - Gĩp phần xây dựng quy trình nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp in vivo tại Thừa Thiên Huế. 2. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. ðối tượng nghiên cứu Giống: Khoai mỡ Thừa Thiên Huế (khoai tía), cĩ đặc điểm là cây sinh trưởng khoẻ, phân nhánh nhiều, thời gian sinh trưởng trung bình, cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế. ðặc biệt khoai mỡ TT Huế cĩ màu sắc đẹp (màu tím) và mùi vị thơm ngon, rất được thị trường ưa chuộng. ðất trồng: Thuộc loại đất cát nội đồng, nghèo dinh dưỡng, dí dẽ, thấm thốt nước nhanh, điều kiện canh tác khĩ khăn. Giá thể giâm: Cát sạch được sử dụng để giâm các lát cắt từ củ giống. Thời vụ: Thí nghiệm được tiến hành trong vụ hè thu 2009 và vụ đơng xuân 2009 - 2010. 2.2. Nội dung nghiên cứu 3 thí nghiệm (1,2,3) nghiên cứu về ảnh hưởng của các khối lượng lát cắt (cĩ giâm và khơng giâm trong cát ẩm) đến thời gian mọc, tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, ra lá, khả năng sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ Thừa Thiên Huế trong cùng vụ đơng xuân 69 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm 1 vụ hè thu 2009 gieo 3/04/2009, thí nghiệm 2 và 3 vụ đơng xuân 2009 - 2010 giâm (trong cát) và trồng (ngồi đồng) ngày 01/11/2009. Mỗi thí nghiệm gồm 8 cơng thức (I-VIII) tương ứng 8 mức khối lượng lát cắt củ giống từ 10 g đến 80 g, trong đĩ IV làm đối chứng (ð/C), nhắc lại 3 lần, diện tích mỗi ơ thí nghiệm 8 m2, diện tích mỗi thí nghiệm 200 m2.Tổng số mẫu/cơng thức là 16, tổng số mẫu cho mỗi thí nghiệm 384. Thí nghiệm 2 giâm trong khay đựng giá thể là cát sạch, kích thước mỗi khay 60 x 40 x 20cm. Khay đặt trong nhà cĩ mái che, tưới nước giữ ẩm 65 - 70 %. Chọn củ giống cĩ khối lượng từ 1 - 1,3 kg, cùng thời gian bảo quản để cắt lát. Lát cắt từ củ giống trước khi giâm và trồng đều được chấm tro khơ để tránh mất nước và phịng nấm bệnh. Phân bĩn (tính cho 1 ha): 12 tấn phân chuồng + 60 kg N + 60 kg P2O5 + 80 kg K2O + 400 kg vơi bột, khoảng cách trồng (60 x 50) cm, mật độ 33.000 cây/ha. Các biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng đồng đều và thích hợp. Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mọc, thời gian sinh trưởng, khả năng sinh trưởng, ra nhánh, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, hệ số nhân giống... áp dụng theo quy trình khảo nghiệm giống khoai củ của viện nghiên cứu Di truyền Hà Nội. Các biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng đồng đều và thích hợp. Số liệu được xử lý thống kê sinh học theo chương trình MS Excel, Statistix. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong cùng một khối lượng lát cắt củ giống thì các mẫu giống đem giâm trong giá thể cát cĩ tỷ lệ mọc mầm cao (86,67 - 100% ) hơn so với trồng trực tiếp ngồi đồng (vụ hè thu 64,58 - 83,33%, vụ đơng xuân 77,1 - 97,9%) Trong 2 vụ trồng lát cắt củ giống, khối lượng lát cắt củ giống càng lớn thì tỷ lệ lát cắt mọc mầm cĩ xu hướng càng cao trong điều kiện giâm cũng như trồng trực tiếp ngồi ruộng (tăng 2,08 - 8, 33% ở vụ hè thu và 6,2 - 16,6% vụ đơng xuân so ð/C) Trong cùng một vụ trồng, khối lượng lát cắt lớn nhất ở cơng thức VII và VIII cĩ tỷ lệ mọc mầm cao nhất, cao hơn ð/C 13,33% ở vụ hè thu và 14,5 - 16,6 vụ đơng xuân. ðiều này chứng tỏ lát cắt càng nhỏ khả năng dự trữ chất dinh dưỡng ít, số mầm ngủ trên da củ cũng ít, khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh yếu hơn so với lát cắt cĩ khối lượng lớn hơn, nên khối lượng lát cắt củ càng lớn cĩ nhiều lợi thế hơn. Bảng 1 cho thấy: Cùng một điều kiện giâm trong giá thể cát, thời gian mọc từ 19-24 ngày, cơng thức VIII rút ngắn hơn I, II 5 ngày. Số rễ và số lá sau giâm 30 ngày cĩ xu hướng tăng từ khối lượng lát cắt nhỏ đến lớn, cơng thức VII, VIII mọc nhanh, cĩ số rễ, số lá nhiều nhất (5,1 - 5,4 rễ và 2,2 - 2,4 lá) tương ứng. 70 Bảng 1. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống giâm trong giá thể cát đến khả năng sinh trưởng (giai đoạn sau giâm) của khoai mỡ Thừa Thiên Huế Chỉ tiêu Cơng thức Thời gian từ giâm đến mọc mầm (ngày) Số rễ sau giâm 30 ngày (rễ) Số lá sau giâm 30 ngày (lá) I 24 2,3 e 0,1 c II 24 2,9 de 0,3 c III 23 3,2 d 0,5 c IV(ðC) 23 3,87 c 1,4 b V 21 4,5 bc 1,87 ab VI 22 4,9 ab 2,07 ab VII 21 5,1 ab 2,2 a VIII 19 5,4 a 2,4 a LSD0,05 0,628 0,726 Ghi chú: Các cơng thức giống nhau được biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác cĩ ý nghĩa ở mức 95%. So sánh với cùng khối lượng lát cắt củ giống tương ứng sau trồng (cắt lá, chấm tro rồi trồng ngồi ruộng) thì thời gian mọc mầm dài hơn giâm trong cát đáng kể (5 – 10 ngày). ðây là cơ sở cho việc xây dựng quy trình nhân giống bằng phương pháp cắt lát củ giống tốt hơn. - Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống khác nhau đến thời gian sinh trưởng của khoai mỡ Thừa Thiên Huế Trong 2 vụ thì thời gian từ trồng đến mọc mầm (29 - 34 ngày), trồng đến ra nhánh (76 - 84 ngày), hình thành củ (120 - 126 ngày) ở vụ hè thu dài hơn vụ đơng xuân 5 - 10 ngày. ðiều này cho thấy, sự mọc mầm của khoai mỡ cĩ liên quan đến thời gian ngủ nghĩ của củ giống, cũng như chịu ảnh hưởng các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ và ẩm độ rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ. Vì vậy, trong kỹ thuật chọn củ giống, bảo quản giống cho vụ sau là rất quan trọng. Trong cùng một vụ, các giai đoạn sinh trưởng khác nhau (trồng - mọc mầm, trồng - ra nhánh, trồng - hình thành củ) thì khối lượng lát cắt lớn cĩ xu hướng rút ngắn so với lát cắt nhỏ 4 - 9 ngày. Chứng tỏ rằng khối lượng củ giống lớn cĩ khả năng sinh trưởng khoẻ, cĩ ảnh hưởng đến năng suất sau này. Các giai đoạn sinh trưởng khác nhau nhưng tổng thời gian sinh trưởng sau trồng 71 180 ngày là cho thu hoạch. Nhìn chung, các khối lượng lát cắt này đều cĩ thời gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu cây trồng của địa phương (vùng đất 2 vụ/năm). - Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống đến khả năng sinh trưởng của khoai mỡ Thừa Thiên Huế Kết quả bảng 2 cho thấy: Trong 2 vụ trồng thì vụ hè thu khả năng sinh trưởng về chiều cao thân chính (214,87 - 303,53 cm), số lá/thân chính (35,2 - 47,4 lá), số nhánh/cây (7,4 - 11,53 nhánh) thấp hơn vụ đơng xuân (247,3 - 313,3 cm; 40,7 - 47,9 lá/thân chính và 11,2 - 14,8 cành/cây). ðiều này cho thấy trong cùng một khối lượng lát cắt nhưng vụ đơng xuân cĩ ẩm độ cao, nhiệt độ thấp hơn nên khả năng sinh trưởng mạnh hơn vụ hè thu. ðây cũng là cơ sở cho năng suất sau này. Trong cùng một vụ thì khối lượng lát cắt lớn cĩ xu hướng sinh trưởng khoẻ hơn khối lượng lát cắt nhỏ, cơng thức VIII (80 g) cĩ chiều cao thân chính (303,53 cm), số lá/thân chính (47,4 lá), số nhánh/cây (11,53 nhánh) cao nhất ở cả 2 vụ trồng. ðiều này cũng nĩi lên rằng, cần lưu ý nếu trồng với khối lượng lát cắt củ giống nhỏ phải cĩ biện pháp chăm sĩc tốt hoặc trồng nơi cĩ điều kiện sinh thái thuận lợi để tránh rủi ro cao. Bảng 2. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống đến khả năng sinh trưởng của khoai mỡ Thừa Thiên Huế Chỉ tiêu Cơng thức Chiều cao thân chính (cm) Số lá/thân chính (lá) Số nhánh (nhánh/cây) Cấp 1 Cấp 2 Tổng số nhánh/cây Vụ hè thu 2009 I 214,87 e 35,2 e 6,27 2,13 8,40 e II 229,27 de 37,3 de 6,53 2,73 9,33 d III 224,40 de 39,9 cd 6,80 2,80 9,80 cd IV(ðC) 250,07 cd 41,9 bc 7,00 3,00 10,20 bcd V 261,00 bc 43,6 abc 7,47 3,20 10,87 ab VI 280,67 ab 45,1 ab 7,60 3,20 10,33 bc VII 291,73 a 45,7 ab 8,00 3,40 11,47 a VIII 303,53 a 47,4 a 8,27 3,47 11,53 a LSD0,05 27,217 4,076 0,906 72 Vụ đơng xuân 2009 - 2010 I 247,3 e 40,7e 7,9 3,3 11,2 c II 264,0 de 41,6de 8,7 3,5 12,2 bc III 266,9 d 42,1de 8,5 3,5 11,9 bc IV(ðC) 272,9 cd 42,7cd 8,3 3,9 12,2 bc V 290,7 bc 43,9c 8,9 4,0 12,9 b VI 291,9 b 45,7b 10,1 4,1 14,2 a VII 301,9 ab 47,0ab 9,8 4,5 14,3 a VIII 313,3 a 47,9a 9,9 4,9 14,8 a LSD0,05 18,454 1,583 1,189 Ghi chú: Các cơng thức giống nhau được biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác cĩ ý nghĩa ở mức 95%. - Tình hình sâu bệnh trên các cơng thức thí nghiệm Kết quả nghiên cứu thấy rằng, tất cả các cơng thức thí nghiệm đều bị một số loại sâu bệnh gây hại quanh năm như bệnh đốm lá, sâu sừng và sâu rĩm hại lá. Trong đĩ, bệnh đốm lá hại phổ biến nhất. Trong 2 vụ trồng, thì vụ hè thu cĩ tỷ lệ cây bị bệnh đốm lá (66,67 - 86,67%) cao hơn vụ đơng xuân (20 - 33,33%). Trong cùng một vụ thì cơng thức VIII bị bệnh nhiều nhất. Khối lượng lát cắt củ giống nhỏ cĩ xu hướng bị sâu hại nhiều hơn hơn khối lượng lát cắt lớn. Sâu bệnh gây hại nhiều nhất vào thời kỳ ra nhánh, hình thành củ và tháng cĩ mưa lớn hoặc nắng nĩng kéo dài. ðiều này cho thấy, khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu nĩng của khoai mỡ khơng tốt, cần chú ý biện pháp bảo vệ thực vật và tuyển chọn củ giống cũng như chế độ chăm sĩc tốt. - Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các lát cắt củ khoai mỡ Thừa Thiên Huế Bảng 3. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai mỡ Thừa Thiên Huế Chỉ tiêu Cơng thức Số cây/m2 (cây) Củ thương phẩm (củ) Khối lượng củ (g) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) So với đối chứng Tấn/ha % Vụ Hè thu 2009 I 3,3 1 132,9 e 4,39 2,93 e -3,48 -54,29 II 3,3 1 151,4 e 5,00 3,60 e -2,81 -43,24 73 III 3,3 1 220,1 d 7,26 4,47 d -1,94 30,27 IV ðC) 3,3 1 286,5 c 9,45 6,41 c 0,00 0,00 V 3,3 1 293,3 bc 9,68 6,82 c 0,41 6,40 VI 3,3 1 303,3 bc 10,01 7,70 b 1,29 20,12 VII 3,3 1 325,1 ab 10,73 7,93 ab 1,52 23,71 VIII 3,3 1 349,2 a 11,52 8,59 a 2,18 34,01 LSD0,05 36,717 0,698 Vụ ðơng xuân 2009-2010 I 3.3 1 269,3 d 8,89 4,84 e -3,09 -38,97 II 3.3 1 289,3 d 9,55 5,40 de -2,53 -31,90 III 3.3 1 394,3 c 13,01 6,78 cd -1,15 -14,50 IV ðC) 3.3 1 443,3 b 14,63 7,93 bc 0,00 0,00 V 3.3 1 462,8 b 15,27 8,43 b 0,5 6,31 VI 3.3 1 514,2 a 16,97 9,89 a 1,96 24,72 VII 3.3 1 540,4 a 17,83 10,45 a 2,52 31,65 VIII 3.3 1 550,9 a 18,18 10,70 a 2,77 34,93 LSD0,05 40,739 1,443 Ghi chú: Các cơng thức giống nhau được biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác cĩ ý nghĩa ở mức 95%. Bảng 3 chỉ ra rằng, số củ thương phẩm/cây bằng 1 nhưng khối lượng củ biến động rất lớn giữa các cơng thức. Trong 2 vụ trồng thì vụ đơng xuân cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn vụ hè thu. Cùng một vụ trồng thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cĩ xu hướng tăng từ khối lượng lát cắt củ giống nhỏ đến củ giống lớn (10 – 80 g). Năng suất tăng là do khối lượng trung bình/củ tăng. Trong đĩ, cơng thức VIII (lát cắt 80 g) cho năng suất cao nhất ở cả 2 vụ, sai khác rất cĩ ý nghĩa so với các cơng thức khác và ð/C ở xác suất 95% (vụ hè thu đạt 8,59 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,18 tấn/ha tức 34,01%); vụ ðơng xuân đạt 10,70 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,77 tấn/ha tức tăng 34,93 %). Tuy nhiên, khối lượng củ và năng suất thực thu cơng thức VI so VII, VIII khơng cĩ sự sai khác nên cơng thức VI cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế nhất. Tĩm lại: Cơng thức VI, VII và VIII cĩ ảnh hưởng tốt đến khả năng sinh trưởng, 74 phát triển củ, khả năng chống chịu sâu bệnh, cho năng suất cao nhưng hệ số nhân giống thấp, hiệu quả kinh tế khơng cao. Cơng thức I, II cĩ hệ số nhân giống cao, tiết kiệm chi phí giống nhưng khả năng sinh trưởng và chống chịu kém, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế cũng khơng cao, vì thế, cơng thức III, IV cĩ nhiều ưu điểm về khả năng nhân giống và đảm bảo năng suất, hiệu quả kinh tế khá. - Sơ bộ đánh giá khả năng nhân giống và hiệu quả kinh tế của khoai mỡ Thừa Thiên Huế bằng phương pháp cắt lát. Hiệu quả kinh tế là do nhiều yếu tố quyết định, trong đĩ, số lượng giống trồng cũng là một trong những yếu tố gĩp phần khơng nhỏ để giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế. Trong thí nghiệm giá bán giống khoai mỡ Thừa Thiên Huế tại thời điểm nghiên cứu là 6.000 đồng, qua tính tốn cho thấy: Hiệu quả kinh tế: Khối lượng lát cắt lớn (V, VI, VII, VIII) mặc dù đầu tư tiền giống lớn (11,18 - 15,84 triệu đồng/ha), nhưng do năng suất cao nên lãi rịng cao 2,76 - 3,78 triệu đồng/ha tức 9,04 - 12,38 % trong vụ hè thu; 7,8 - 9,18 triệu đồng/ha tức 19,67 - 25,15 % trong vụ đơng xuân. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay người nơng dân khơng muốn đầu tư giống lớn hoặc khơng cĩ điều kiện bảo quản giống trong gia đình với số lượng giống lớn vì điều kiện rủi ro cao. Vì thế cơng thức III và IV cho hiệu sử dụng giống và hiệu quả kinh tế phù hợp với khả năng đầu tư của địa phương - Khả năng nhân giống: Hệ số nhân giống (lần) bằng khối lượng củ giống (g) đem cắt chia cho khối lượng lát cắt (g), trong thí nghiệm củ giống đem cắt là 200g, khối lượng lát cắt từ 10 – 80g tương ứng cơng thức I-VIII. Hệ số nhân giống là chỉ tiêu đánh giá khả năng nhân giống. Cơng thức VII, VIII cĩ khối lượng lát cắt củ giống lớn, năng suất thực thu cao, chi phí giống ban đầu cao (2310 - 2640 kg/ha), hệ số nhân giơng thấp (2,5 - 2,9 lần) nên hiệu quả nhân giống khơng cao. Ngược lại, I, II cĩ khối lượng lát cắt quá nhỏ tuy đầu tư lượng giống ít (330 - 660 kg/ha), hệ số nhân giống cao (10 - 20 lần), tiết kiệm được chi phí mua giống, giảm giá thành sản xuất, hiệu quả nhân giống cao nhưng cây sinh trưởng, phát triển kém, khả năng chống chịu kém (hạn, úng, sâu bệnh), cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, cơng thức III, IV cĩ khả năng nhân giống cao (5 - 6,7 lần), thích hợp với điều kiện sản xuất của địa phương Tuy nhiên, trong thực tế cũng cĩ thể nếu điều kiện sản xuất khoai mỡ thuận lợi, chăm sĩc tốt, vẫn cĩ thể dùng củ giống cắt lát cĩ khối lượng quá nhỏ đem giâm và trồng. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Khả năng sinh trưởng: 75 - Khối lượng lát cắt củ giống 50 – 80g mọc 100%, trong lúc đĩ lát cắt đem trồng ngồi ruộng đều cĩ tỷ lệ mọc thấp hơn so với giâm trong giá thể cát, trong đĩ, VIII cĩ tỷ lệ mọc cao nhất, đạt 83,33 % ở vụ hè thu và 97,9 % ở vụ đơng xuân, cĩ thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với khối lượng lát cắt nhỏ dưới 50g từ 5 - 10 ngày. - Trong 2 vụ trồng thì chiều cao, số lá/thân chính, số nhánh/cây ở vụ ðơng xuân tốt hơn vụ hè thu, trong đĩ, cơng thức 80g cĩ khả năng sinh trưởng tốt nhất. - Tất cả các cơng thức đều bị bệnh đốm lá, sâu sừng gây hại. Tỷ lệ bệnh đốm lá ở các cơng thức trồng vụ đơng xuân (33,33 – 46,67 %) thấp hơn vụ hè thu (66,67 – 86,67%). Trong cùng một vụ, cơng thức 60 - 80g cĩ tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp hơn 10 - 20g. Tuy nhiên, tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại khơng nên ít ảnh hưởng nhiều đến năng suất củ. * Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Trong 2 vụ trồng thì vụ đơng xuân cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn vụ hè thu. Trong đĩ lát cắt 80g cho năng suất cao nhất ở cả 2 vụ, sai khác rất cĩ ý nghĩa khi so sánh LSD0,05 với ð/C ở xác suất 95%. Vụ hè thu đạt 8,59 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,18 tấn/ha tức 34,01%); vụ ðơng xuân đạt 10,70 tấn/ha cao hơn ð/C 2,77 tấn/ha tức tăng 34,93 %). * Về hiệu quả kinh tế: Khối lượng lát cắt củ giống 60g - 70g cĩ ý nghĩa kinh tế nhất, cho lãi rịng cao nhất (cao hơn ð/C 3,18 - 3,78 triệu đồng/ha tức 10,41 - 12,38% trong vụ hè thu và 7,8 - 9,18 triệu đồng/ha tức 19,67 - 25,15%) trong vụ đơng xuân, tuy nhiên cơng thức 40g phù hợp với điều kiện thâm canh, khả năng đầu tư giống của nơng dân nhất, mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế. * Khả năng nhân giống: Lát cắt 30 - 40g cho hiệu quả nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), phù hợp với điều kiện đầu tư, canh tác của địa phương. Kết luận chung: Khối lượng lát cắt 30 - 40g cĩ nhiều ưu điểm nhất về khả năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với điều kiện sinh thái địa phương và khả năng đầu tư giống, thâm canh của nơng dân. Tuy nhiên, cần cĩ biện pháp chăm sĩc thích hợp để cây sinh trưởng tốt hơn. 4.2. ðề nghị Cần tiếp tục đánh giá khả năng nhân giống khoai mỡ Thừa Thiên Huế bằng phương pháp cắt lát củ giống ở nhiều vùng sinh thái khác nhau để cĩ kết luận chính xác hơn về khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, tính chống chịu, khả năng nhân giống và hiệu quả kinh tế của chúng. Trước mắt cần áp dụng trồng lát cắt 30 - 40g ra sản xuất quy mơ hộ gia đình và cĩ những nghiên cứu tiếp theo về quy trình nhân giống khoai mỡ tại Thừa Thiên Huế. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Cơ sở khoa học xây dựng mơ hình điểm bảo tồn nguồn gen khoai mơn - sọ trên đồng ruộng tại huyện Nho Quan, Ninh Bình, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, 14, (2005), 26-29. [2]. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, ðinh Thế Lộc, Cây cĩ củ và kỹ thuật thâm canh, Tập 4: cây khoai từ, vạc, NXB Lao động Xã hội, 2008. [3]. Ikeorgu, J. E. G. and Igbokwe, M.C., Effects of various sizes of minitubers on seed yam size and yield, Annual report: National Root Crops Research Institute, (1999), 36-40 (En.4 tab). [4]. Ikeorgu, J. E. G., Ezulike, T. O., Nwauzor, E. C., Effect of sett size on the seed yam size- Annual Report 1997 and Programmer of Work for 1998, Umudike, National Root Crops Research Institute, (1998), 39-40. [5]. Kreike, C., Eck, H., Lebot, V., Genetic diversity of taro, Colocasia esculenta Schott, in Southeast Asia and the Pacific, Theoretical and Applied Genetic 109, (2004), 761-768. [6]. Onwueme I. C., Tuber formation in yam (Dioscorea spp.): Effect of moisture stress; contribution of parent sett, J.agric. Sci., Camb., 85, (1975), 267-269. TO STUDY YAM MUNTIPLICATIVE ABILITY BY CUTTING METHOD AT TUBER SITES IN THUA THIEN HUE Le Thi Khanh, Pham Thi Ha College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY The experiment was conducted for two years (2009-2010) in Thua Thien Hue Province, including 8 treatments with 8 different masses of correlatively tuber sizes from 10 to 80 g. Among them the local mass tuber size was grown to make control. This research was aimed to determine the effect of mass tuber sizes on the growth, development, yield and economic efficiency of Thua Thien Hue yam variety. It was also aimed to determine the mass tuber sizes, which were suitable, having the highest yield and multiplic`ative efficiency. The results have indicated that the mass tuber sizes 30 - 40 g gets the best advantages in terms of good multiplicative ability, high multiplicative coefficient (5 - 6,7 times), the good growth, development, high yield and economic efficiency, being suitable to local ecological conditions and investment ability from farmers. Further studies will focus on the construction of yam multiplicative process in Thua Thien Hue Province.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf64_7_991_3696_2117833.pdf
Tài liệu liên quan