Tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng bệnh bạc lá của một số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
929 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ CỦA MỘT SỐ GIỐNG 
LÚA ĐỊA PHƯƠNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM 
Lê Thị Thu Trang, Đàm Thị Thu Hà, Lã Tuấn Nghĩa 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
 Nghiên cứu tiến hành đánh giá khả năng kháng bạc lá trong điều kiện nhà lưới của 113 giống 
lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã phát hiện 2 giống có khả năng kháng cao gồm 
chiêm quáo Nghệ An và Chiêm ngập. Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng bạc lá, các giống lúa 
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di truyền cao với số alen trung bình đạt 6,65 alen/locut. Hệ số 
đa dạng di truyền (PIC) dao động 0,65 đến 0,88. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,745 có 57/113 giống 
lúa phân nhóm cùng giồng chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18 giống biểu hiện khả năng kháng bạc lá 
trung bình đến cao trong điều kiện nhà lưới. Ngoài ra, đã phát hiện được 3 giống vừa có khả năng 
kháng bạc lá vừa cho năng suất và chất lượng tốt gồm Chiêm xiêm, Nế...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng bệnh bạc lá của một số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
929 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ CỦA MỘT SỐ GIỐNG 
LÚA ĐỊA PHƯƠNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM 
Lê Thị Thu Trang, Đàm Thị Thu Hà, Lã Tuấn Nghĩa 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
 Nghiên cứu tiến hành đánh giá khả năng kháng bạc lá trong điều kiện nhà lưới của 113 giống 
lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã phát hiện 2 giống có khả năng kháng cao gồm 
chiêm quáo Nghệ An và Chiêm ngập. Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng bạc lá, các giống lúa 
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di truyền cao với số alen trung bình đạt 6,65 alen/locut. Hệ số 
đa dạng di truyền (PIC) dao động 0,65 đến 0,88. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,745 có 57/113 giống 
lúa phân nhóm cùng giồng chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18 giống biểu hiện khả năng kháng bạc lá 
trung bình đến cao trong điều kiện nhà lưới. Ngoài ra, đã phát hiện được 3 giống vừa có khả năng 
kháng bạc lá vừa cho năng suất và chất lượng tốt gồm Chiêm xiêm, Nếp giùm và Nếp rừng. 
Từ Khóa: Kháng bệnh bạc lá, đa dạng di truyền, Oryza sativa L. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Do chịu ảnh hưởng của chọn lọc tự 
nhiên, các giống lúa địa phương thường có ưu 
thế trong việc chống chịu điều kiện khó khăn 
cũng như dịch hại xuất hiện ở các vùng sinh 
thái mà chúng phát triển. Tuy nhiên, trong 
những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu lương 
thực cho xã hội, nhiều quốc gia đã đưa ra các 
giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt 
vào sản xuất thâm canh đã làm mất đi một 
lượng lớn các giống địa phương. 
Hiện nay, bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn 
Xanthomonas oryzae gây thiệt hại nghiêm 
trọng đến năng suất và chất lượng lúa. Ở Việt 
Nam trong những năm gần đây, bệnh bạc lá lúa 
có xu hướng gia tăng nhanh trên phạm vi cả 
nước. Bệnh có thể làm năng suất lúa giảm 25 – 
50%, có nơi bị mất trắng. Vì vậy, nghiên cứu 
các giống lúa địa phương có khả năng kháng 
bệnh bạc lá sẽ giúp giảm thiểu việc sử dụng 
thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều ảnh hưởng xấu 
tới môi trường, con người và làm tăng chất 
lượng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam ra thị 
trường nước ngoài. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- 113 giống lúa địa phương thu thập ở 
miền Bắc Việt Nam, 2 giống đối chứng chuẩn 
IRBB4 và IR24 đang được lưu giữ tại Trung 
tâm Tài nguyên thực vật. 
- Chủng vi khuẩn bạc lá: Is.5 và Is.6 có 
độc tính cao. 
- Chỉ thị SSR: 20 cặp chỉ thị SSR liên kết 
gần với các gen/QTL kháng bệnh bạc lá đã 
được công bố trên thế giới. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
* Phương pháp bố trí thí nghiệm, đánh 
giá khả năng kháng bệnh bạc lá trong điều kiện 
nhà lưới được dựa theo phương pháp của IRRI 
(1996). 
* Phương pháp phân tích đa dạng di 
truyền bằng chỉ thị SSR: 
- Tách chiết ADN theo phương pháp của 
Zheng và cs. (1995) có cải tiến, được kiểm tra 
nồng độ và độ tinh sạch trên gel agarose 1%. 
- Kỹ thuật PCR: Phản ứng PCR được 
tiến hành trên máy Veriti 96 well Thermal 
cycler. Tổng dung dịch phản ứng là 20 µl bao 
gồm: 2 µl PCR buffer 10x; 1,6 µl dNTP 
2,5mM; 1,4 µl primer 25ng/ µl; 0,1 µl green 
Taq (5U/ µl); 5 µl ADN (5ng/ µl). Điều kiện 
phản ứng: 95oC trong 5 phút; 35 chu kỳ của 94 
oC trong 1 phút, Ta trong 1 phút (Ta là nhiệt độ 
gắn mồi SSR sử dụng); 72oC trong 1 phút, bảo 
quản ở 4oC. 
- Điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel 
polyacrylamide 8%. 
- Các số liệu phân tích SSR và sơ đồ hình 
cây được thiết lập bằng phần mềm 
NTSYSpc2.1 (Biostatistics Inc., 2002). 
- Hệ số đa dạng di truyền (PIC = 
Polymorphism Information Content ) được tính 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
930 
theo công thức Nei (1973): PIC = 1 - ∑ hk2 ( hk: 
tần số xuất hiện của alen thứ k) 
* Phương pháp đánh giá năng suất của 
các giống lúa được tiến hành theo hướng dẫn 
của IRRI (1996), các chỉ tiêu theo dõi: số 
bông/khóm, chiều dài bông, số hạt trên bông, tỉ 
lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt, năng suất 
hạt, chiều dài và chiều rộng hạt; 
* Phương pháp đánh giá một số đặc điểm 
hóa sinh liên quan đến chất lượng: 
- Xác định độ phân hủy kiềm theo 
phương pháp của Little và cs. (1958). 
- Xác định hàm lượng amylose theo 
phương pháp của Juliano (1981). 
- Xác định hương thơm theo phương 
pháp của IRRI (1996). 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Khả năng kháng bệnh bạc lá của một 
số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt 
Nam 
Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh 
bạc lá khi sử dụng 02 chủng vi khuẩn Is.5 và 
Is.6 lây nhiễm lên 113 giống lúa địa phương 
cho thấy khả năng kháng bạc lá của các giống 
nghiên cứu là khác nhau (bảng 1) 
Bảng 1. Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng kháng bạc lá của 113 giống lúa 
 Mức độ kháng bạc lá của các giống lúa 
Mức độ HR R MR S HS 
Số giống 2 23 18 28 42 
Ghi chú: HR:Kháng cao; R: Kháng;MR: Kháng vừa; S: Nhiễm; HS: Nhiễm nặng 
Sau 10 ngày lây nhiễm, 2 giống Chiêm 
quáo Nghệ An và Chiêm ngập có biểu hiện 
kháng cao (chiếm 1,8%); 23 giống có khả năng 
kháng ở điểm 3 (Chiêm ngoi, Nếp chuối hòa 
bình, Cút 45, Lúa cứng Nghệ An, chiếm 
20,35%, Tép Hải Phòng, Nếp cau, Nếp giùm, 
Nếp nõn tre, Lúa ngoi, v.v.), 18 giống có khả 
năng kháng vừa chiếm 15,93% gồm Tẻ chảo, 
Ngang cổ, Chiêm đá, Dự nghểu Hòa Bình, 
Hống Hải Dương, v.v., còn lại là các giống 
nhiễm và nhiễm nặng. 
3.2. Đánh giá đa dạng di truyền liên quan 
đến khả năng kháng bệnh bạc lá của một số 
giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam 
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền 113 
giống bằng 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng 
bạc lá đã được công bố ở các nghiên cứu trước 
cho thấy kích thước sản phẩm PCR ở các mẫu 
giống nghiên cứu tại 20 locut nằm trong khoảng 
từ 83 - 645 bp. Trên mỗi locut, các alen chênh 
lệch nhau thấp nhất là khoảng 8bp (RM 14226) 
và cao nhất là 57bp (RM 27256) (Hình 1). 
Hình 1. Biến động kích thước của các alen tại 
20 locut liên kết với gen kháng bạc lá 
Tổng số alen phát hiện tại 20 locut là 133 
alen, trung bình đạt 6,65 alen/locut (bảng 2). 
Kết quả này tương đối cao so với các nghiên 
cứu về sự đa dạng di truyền trước đây. Trong 
khi đó tần số alen phổ biến dao động từ 
15,63% đến 43,48%, và hệ số PIC thu được tại 
các locut rất cao 0,65 đến 0,88, đạt trung bình 
0,82, điều này cho thấy bộ chỉ thị sử dụng 
trong nghiên cứu có mức đa dạng cao. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
931 
Bảng 2. Đa hình các locut SSR liên kết với gen kháng bạc lá của các giống nghiên cứu 
TT SRR Locut NST Số allen 
Min alen 
(bp) 
Max alen 
(bp) 
Tần số alen phổ 
biến nhất PIC 
1 RM 20589 6 5 230 273 28,70 0,79 
2 RM 20590 6 8 195 243 20,87 0,86 
3 RM 20591 6 7 164 198 20,00 0,85 
4 RM 20582 6 4 83 105 34,78 0,73 
5 RM 347 3 9 184 211 19,13 0,87 
6 RM 122 5 6 256 277 21,74 0,82 
7 RM 144 11 8 200 230 19,13 0,86 
8 RM 224 11 4 148 157 31,30 0,73 
9 RM 611 5 5 195 215 26,09 0,79 
10 RM 27256 11 7 204 261 21,74 0,84 
11 RM 27274 11 11 298 350 22,61 0,88 
12 RM 2064 11 7 105 126 24,35 0,83 
13 RM 21077 7 6 163 187 19,13 0,83 
14 RM10927 1 5 137 149 26,09 0,79 
15 RM10926 1 3 130 142 43,48 0,65 
16 RM 449 1 8 98 122 25,22 0,85 
17 RM 493 1 10 187 215 17,39 0,87 
18 RM 10951 1 6 624 645 27,83 0,80 
19 RM 138 2 9 183 239 15,65 0,88 
20 RM 14226 2 5 272 280 28,70 0,79 
Tổng 133 
Thấp nhất 3 83 105 15,65 0,65 
Trung bình 6,65 24,70 0,82 
Cao nhất 11 624 645 43,48 0,88 
Nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích 
UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1, kết quả 
được thể hiện qua sơ đồ cây và ma trận hệ số 
tương đồng di truyền (Hình 2). Tại mức tương 
đồng 0,745 tách thành 3 nhóm chính. Trong số 
các giống, giống đối chứng IR24 (chuẩn 
nhiễm) và IRBB5 (chuẩn kháng) đã phân tách 
thành 2 nhóm khác biệt: 
 Nhóm I: gồm giống đối chứng 
nhiễm IR24 và 34 giống lúa nghiên cứu. Đa số 
các giống nằm trong phân nhóm này biểu hiện 
kiểu hình nhiễm đến nhiễm nặng, chỉ có một số 
giống lại biểu hiện kiểu hình kháng trung bình. 
Đặc biệt, một số ít giống có biểu hiện kháng 
bạc lá cũng nằm trong phân nhóm này như các 
giống Chiêm ngập (4625), Nếp chuối Hòa Bình 
(LĐP047), Lúa cứng Nghệ An (LĐP053), 
Chiêm tía chân (2436) ở mức tương đồng di 
truyền thấp hơn 0,80. 
Nhóm II: gồm 57 giống lúa nằm cùng với 
giống đối chứng chuẩn kháng IRBB5 phân 
thành 3 nhóm nhỏ có mức tương đồng di truyền 
0,76. Hầu hết các giống có biểu hiện kiểu hình 
kháng nằm tập trung chủ yếu trong phân nhóm 
này gồm 18 giống như Tép Hải Phòng (1270), 
Nếp giùm (5116), Chiêm quáo Nghệ An 
(LĐP073), Chiêm xiêm (LĐP069), v.v.. 
Nhóm III: gồm 23 giống lúa còn lại. 
Trong nhóm này chủ yếu là các giống không có 
khả năng kháng bạc lá, chỉ có một số giống 
biểu hiện kiểu hình kháng trung bình, tuy nhiên 
có 4 giống biểu hiện kiểu hình kháng bạc lá tốt 
tại điều kiện nhà lưới như: Tép Thái Bình 
(1267), Nếp cau (5113), Chiêm ngoi 
(LĐP039), Nếp vằn (1285). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
932 
Coefficient
0.74 0.75 0.76 0.77 0.78 0.79 0.80 0.81 0.82 0.84 0.85 0.86 0.87 0.88 0.89 0.90 0.91
 IR24 
 27 
 LDP044 
 193 
 LDP004 
 1216 
 2421 
 LDP074 
 1233 
 4625 
 6208 
 22 
 396 
 142 
 3350 
 LDP057 
 1255 
 2417 
 48 
 94 
 LDP090 
 LDP050 
 LDP064 
 121 
 LDP047 
 LDP032 
 LDP053 
 LDP108 
 150 
 1113 
 2436 
 LDP049 
 2452 
 2398 
 IRBB5 
 LDP059 
 1270 
 5116 
 6184 
 LDP073 
 2430 
 LDP069 
 1260 
 1242 
 LDP097 
 6187 
 1133 
 LDP045 
 2425 
 4628 
 LDP001 
 LDP005 
 1182 
 3368 
 2412 
 LDP017 
 6196 
 7136 
 1157 
 7130 
 2410 
 LDP040 
 LDP101 
 385 
 LDP036 
 LDP105 
 LDP013 
 LDP092 
 6237 
 32 
 174 
 7050 
 LDP043 
 1147 
 LDP008 
 1192 
 6185 
 LDP104 
 498 
 LDP067 
 1264 
 3382 
 1167 
 1178 
 383 
 602 
 6193 
 6224 
 1140 
 LDP006 
 LDP066 
 LDP096 
 579 
 589 
 1267 
 1196 
 5113 
 2447 
 LDP086 
 LDP038 
 LDP039 
 6256 
 1144 
 1285 
 LDP011 
 605 
 LDP029 
 1056 
 3448 
 1127 
 1138 
 1250 
 3417 
 3545 
 LDP009 
Hình 2. Sơ đồ cây biểu diễn mối quan hệ di truyền liên quan đến khả năng chống chịu bạc lá của 
các giống lúa nghiên cứu 
3.3. Năng suất và chất lượng của một số 
giống lúa địa phương kháng bệnh bạc lá ở 
miền Bắc Việt Nam 
Từ kết quả phân tích đa dạng di truyền 
và khả năng kháng bạc lá, 14 giống lúa có khả 
năng từ kháng đến kháng cao nằm cùng phân 
nhóm với giống đối chứng chuẩn kháng bạc lá 
IRBB5 được tiến hành đánh giá năng xuất và 
chất lượng để từ đó chọn ra các giống có đặc 
điểm tốt làm nguồn vật liệu cho các nghiên cứu 
tiếp theo hoặc nhân rộng vào sản xuất. 
Các giống lúa có năng suất cao và chất 
lượng tốt hiện nay đang là mục tiêu hướng đến 
của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết 
quả đánh giá năng suất và một số chỉ tiêu hóa 
sinh liên quan đến chất lượng của 14 giống lúa 
có khả năng kháng bạc lá trong nghiên cứu này 
đã cho thấy các giống có năng suất thực thu 
dao động từ 1,1 tấn/ha đến 3,6 tấn/ha, hàm 
lượng amylose đều ở mức thấp và trung bình. 
Giống lúa tẻ Chiêm xiêm (LĐP069) có 
độ thơm vừa, hàm lượng amylose thấp (18,9%) 
và năng suất thực thu khá cao (3,6 tấn/ha) rất 
có triển vọng để đưa vào sản xuất (bảng 4). 
Bên cạnh đó 2 giống lúa nếp có mùi hương 
thơm và rất thơm với năng suất hơn 2 tấn/ha 
lần lượt là Nếp giùm (5116) và Nếp rừng 
(6237) rất phù hợp với nhu cầu thị hiếu và thói 
quen sử dụng của người tiêu dùng, đặc biệt là 
các nước sử dụng lúa gạo là cây lương thực 
chính như Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài 
Loan, v.v. 
932 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
933 
Bảng 3. Kết quả đánh giá các chỉ tiếu về năng suất và chất lượng của một số giống lúa có khả 
năng kháng bạc lá trong nghiên cứu 
KH Tên nguồn gen 
Chiều 
dài 
bông 
(cm) 
Số 
hạt/ 
bông 
Tỷ lệ 
hạt 
chắc 
(%) 
Số 
bông/
khóm
KL 
1.000 
hạt (g)
NSLT 
(tấn/ha)
NSTT 
(tấn/ha)
Hàm 
lượng 
Amylose 
Độ 
thơm 
Nhiệt 
độ 
hóa 
hồ 
LĐP066 Chiêm râu 23,7 115,0 88,23 7,6 20,27 3,91 1,2 22,45 
Kém 
thơm Cao 
LĐP069 Chiêm xiêm 24,9 151,8 82,27 6,9 23,68 5,13 3,6 18,9 
Thơm 
vừa Cao 
LĐP073 
Chiêm quáo 
Nghệ An 29,3 178,5 80,03 7,3 24,23 6,33 2,3 21,5 
Kém 
thơm Cao 
498 
Hiên đỏ Hải 
Phòng 23,1 111,0 92,93 6,3 23,23 3,79 1,4 18,9 
Thơm 
vừa Cao 
1140 Cút 45 22,8 127,4 74,13 5,8 20,00 2,74 1,1 18,9 
Kém 
thơm Cao 
1182 
Chiêm trắng 
vỏ Hải Phòng 23,2 133,4 79,37 6,9 22,67 4,16 1,5 19,83 
Kém 
thơm 
Trung 
bình 
1270 Tép Hải Phòng 26,9 133,9 83,97 7,5 23,51 4,98 2,9 21,96 
Kém 
thơm 
Trung 
bình 
2412 Tẻ tép 23,8 147,2 92,67 6,3 24,30 5,19 1,9 22,15 
Hơi 
thơm Cao 
5116 Nếp giùm 26,0 164,6 93,93 6,6 24,90 6,35 2,3 3,2 Thơm 
Trung 
bình 
6184 Nếp ngoi 21,1 97,2 86,17 5,5 24,30 2,82 3,1 7,95 
Kém 
thơm 
Trung 
bình 
6193 Nếp vải 18,2 104,4 92,93 6,8 24,53 4,05 1,5 21,8 
Hơi 
thơm Thấp 
6196 Nếp nõn tre 24,3 125,2 78,27 6,3 25,57 3,97 1,1 6,52 
Hơi 
thơm Thấp 
6224 Lúa ngoi 23,7 174,1 92,57 6,5 29,90 7,87 2,6 17,9 
Kém 
thơm Thấp 
6237 Nếp rừng 24,1 214,4 94,63 5,6 26,50 7,53 2,1 6,72 
Rất 
thơm 
Trung 
bình 
Ghi chú: KL 1.000 hạt: Khối lượng 1.000 hạt; NSTL: Năng suất lý thuyết; NSTT: Năng suất thực thu 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Kết quả đánh giá khả năng kháng bạc lá 
của 113 giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt 
Nam trong điều kiện nhà lưới đã phát hiện 2 
giống có khả năng kháng cao gồm chiêm quáo 
Nghệ An và Chiêm ngập, 23 giống có khả năng 
kháng chiếm 20,35 %. 
Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng 
bạc lá, đã thu được trung bình 6,65 alen/locut. 
Hệ số PIC tại các locut rất cao 0,65 đến 0,88, 
trung bình đạt 0,82. Tại hệ số tương đồng di 
truyền 0,745 có 57 giống lúa phân nhóm cùng 
với giống chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18 
giống biểu hiện kiểu hình kháng bạc lá trung 
bình đến cao trong điều kiện nhà lưới. 
14 giống có khả năng kháng bạc lá trong 
điều kiện nhà lưới và nằm trong phân nhóm 
cùng với giống đối chứng chuẩn kháng bạc lá 
IRBB5 khi đánh giá đa dạng di truyền được 
tiến hành đánh giá năng suất và chất lượng. Đã 
phát hiện 3 giống có triển vọng đưa vào sản 
xuất gồm Chiêm xiêm (LĐP069), Nếp giùm 
(5116) và Nếp rừng (6237). 
4.2. Đề nghị 
Tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả năng 
kháng bạc lá của các giống lúa địa phương 
khác hiện đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen 
cây trồng quốc gia – Trung tâm Tài nguyên 
Thực vật. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
934 
Tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của bệnh 
bạc lá đến năng suất và chất lượng đối với các 
giống lúa có khả năng kháng triển vọng đã 
được phát hiện trên quy mô diện tích lớn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dong-Fang MA, H.-G. W., Ming-Shuang 
Tang, Xi-Li Yuan, Yao-Bo BAI, Xin-Li Zhou, 
Jian-Rong Song, Jin-Xue Jing, 2012. Genetic 
Analysis and Molecular Mapping of Stripe 
Rust Resistance Gene in Wheat Cultivar 
Zhongliang 21. Acta Agronomica Sinica, 
37(12): 2145 - 2151. 
2. Goto T., Matsumoto T., Furuya N., Tsuchiya 
K., and Yoshimura A., 2009. Mapping of 
bacterial blight resistance gene Xa11 on rice 
chromosome 3. Japan Agricultural Research 
Quarterly: JARQ, 43(3): 221 - 225. 
3. Kumar P. N., Sujatha K., Laha G. S., Rao K. 
S., Mishra B., Viraktamath B. C., Sundaram 
R. M, 2012. Identification and fine-mapping 
of Xa33, a novel gene for resistance to 
Xanthomonas oryzae pv. oryzae. 
Phytopathology 102(2): 222 - 228. 
4. Shen Chen, Xinqiong Liu, Liexian Zeng, 
Dongmei Ouyang, Jianyuan Yang, Xiaoyuan 
Zhu, 2011. Genetic analysis and molecular 
mapping of a novel recessive gene xa34(t) for 
resistance against Xanthomonas oryzae pv. 
oryzae. Theoretical and Applied Genetics., 
122: 1331 – 1338 
5. Shen Chen, Z. H., Liexian Zeng, Jianyuan 
Yang, Qiongguang Liu, Xiaoyuan Zhu, 2008. 
High-resolution mapping and gene prediction 
of Xanthomonas Oryzae pv. Oryzae resistance 
gene Xa7. Molecular Breeding, 22(3): 433 - 
441. 
6. Siriporn Korinsak, 2009. Marker-Assisted 
Pyramiding Bacterial Blight Resistance Genes 
(xa5, Xa21, xa33(t), Xa34(t) and qBB11) in 
Rice. Master of Science (Agricultural 
Research and Development); Major Field: 
Agricultural Research and Development, 
Interdisciplinary Graduate Program. Thesis 
Advisor: Mr. Theerayut Toojinda, Ph.D. 134 
pages 
7. Wang, X, W. X, L. C, X. S., 2008. Fine 
genetic mapping of xa24, a recessive gene for 
resistance against Xanthomonas oryzae pv. 
oryzae in rice. Theoretical and Applied 
Genetics, 118(1): 185 
8. Yang Z., Sun X., Wang S., Zhang Q., 2003. 
Genetic and physical mapping of a new gene 
for bacterial blight resistance in rice. 
Theoretical and Applied Genetics, 106(8): 
1467 - 1472. 
9. Zheng K. L., N. Huang, J. Bennett and G.S. 
Khush, 2009. Breeding of restoter lines of 
hybrid rice with bacterial blight resistance 
gene Xa23 by using marker assisted selection, 
Zhongguuo Shuidao Kexue. Chinese J. Rice 
Sci., 23(4): 437 - 439. 
ABSTRACT 
Screening rice landraces from northern vietnam to bacterial blight 
(Xanthomonas oryzae pv. oryzae) response and genetic diversity analysis 
Le Thi Thu Trang, Dam Thi Thu Ha, La Tuan Nghia 
This research was conducted to evaluate 113 accessions of rice landraces from Northern 
Vietnam to bacterial blight (BB). Two rice varieties exhibited high level of resistance to BB in the 
screen house condition as Chiem quao Nghe An and Chiem ngap. The polymorphism of 20 SSR 
markers related to identified BB resistance genes to be analyzed the genetic diversity of 113 rice 
accessions. Average allele number per locus was 6.65. The value of PIC (polymorphic information 
content) ranged from 0.65 to 0.88. At genetic similarity coefficient of 0.745, fifty seven rice genotypes 
were classified into a genetic cluster, which included BB resistance cultivar IRBB5, including 18 
genotypes expressed BB resistance. Three varieties exhibited their high resistance to BB, good grain 
quality and high yielding viz. Chiêm xiêm (LĐP069), Nep giùm (acc. 5116) and Nep rừng (acc. 6237). 
Keywords: bacterial blight resistance, genetic diversity, Oryza sativa L. 
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_117_951_2130204.pdf bai_viet_117_951_2130204.pdf