Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 234
NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TRÌ HOÃN TUẦN HOÀN VẠT HAI CUỐNG 
MẠCH TRÊN THỎ 
Nguyễn Thanh Hải*, Nguyễn Bắc Hùng**,Vũ Quang Vinh*** 
TÓM TẮT: 
Mục tiêu: Đánh giá tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi tuần hoàn trong vạt da 
 lưng thỏ. 
Đối tượng và phương pháp: 30 thỏ trắng khỏe mạnh, tuổi từ 6-8 tháng, trọng lượng 2,2 – 2,5kg. Trên mỗi 
thỏ vạt 2 cuống được xác định dọc theo lưng thỏ dựa trên động mạch ngực lưng và động mạch mũ chậu sâu, vạt 
có kích thước trung bình dài 21cm, rộng7cm. Vạt trì hoãn được nâng lên ở 2/3 đầu xa (phía đuôi) bằng 2 đường 
rạch 2 bên và đường ngang dạng chữ U, loại bỏ toàn bộ các nhánh xuyên từ dưới và hai bên vào vạt, lót miếng 
silicone có đục lỗ dưới nền vạt và khâu vạt lại, nhóm chứng là vạt còn lại trên lưng của mỗi thỏ. Thỏ chia thành 3 
lô như nhau. Lô 1: trì hoãn 7 ngày, lô 2: trì hoãn14 ngày, lô 3: trì hoãn 21 ngày để đánh giá hiệu quả trì hoãn 
bằng sự tăng số lượng vòng nối giữa 2 cuống mạch, sự tăng sinh đường kính gốc cuống mạch ngực lưng và sự 
tăng sinh tân mạch tại vị trí thông nối. 
Kết quả: Số lượng vòng nối trung bình của: nhóm chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của nhóm trì 
hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21 ngày là 4,3 vòng nối. Kết 
quả ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. Đường kính gốc cuống mạch: Đường kính trung bình cuống mạch nơi gốc vạt (động mạch 
ngực lưng) ở các nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14 ngày là 
0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là 0,95mm. Kết quả này cho thấy có sự gia tăng đáng kể đường kính cuống 
mạch của nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số lượng tân mạch 
tại vùng thông nối:Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm chứng 
là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8 tân mạch, của nhóm 
21 ngày là 8,9 tân mạch. Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở 
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Kết luận: Việc trì hoãn trên vạt hai cuống mạch ở thỏ đã chứng minh được sư mở rộng vạt, tăng sức sống 
vạt trì hoãn so với vạt chứng bằng việc tăng số lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, tăng đường kính gốc cuống 
mạch, tăng số lượng tân mạch tại vùng thông nối, điều này rất có giá trị trong việc ứng dụng vào thực tế 
lâm sàng. 
Từ khóa: vạt trì hoãn, hiện tượng trì hoãn, delay flap, delay phenomenon. 
ABSTRACT 
STUDYING DELAY PHENOMENON IN BI-AXIAL SK IN FLAP OF RABBIT 
Nguyen Thanh Hai, Nguyen Bac Hung, Vu Quang Vinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 234 - 239 
Objective: evaluating the effects of delay phenomenon in changing blood vessel of rabbit skin flap in 
experiment. 
* Khoa Phẫu thuật tạo hình bệnh viện quận Phú Nhuận 
**Bộ môn Phẫu thuật tạo hình trường đại học Y Hà Nội 
***Khoa Phẫu thuật tạo hình Viện Bỏng Quốc gia 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Hải ĐT: 0903045045 Email: 
[email protected], 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 235
Method: 30 healthy white rabbits, age from 6-8 months, weight from 2.2-2.5kg. On every rabbit, bi-axial flap 
is verified along the back based on thoraco-dorsal artery and the deep iliac artery, flap has the average size 21cm 
length, 7cm width, 2/3 distance delay flap (tail side) is released and elevated by U-shape incision, to isolate artery 
supply from below and two sides to flap, put a silicone sheet which made hole under flap then close flap, control 
flap is symmetric flap on the back of every rabbit. 30 rabbits divided into 3 lots with 10 rabbits every lot.: Lot 1: 
delayed 7 days; Lot 2: delayed 14 days; Lot 3: delayed 21 days to evaluate the effects of delay by anastomosis of 2 
arteries, proliferative diameter vessel, proliferative neovasculars. 
Results and discussion: The number of average round connectors: Control: 0; 7 days delayed: 2,3; 14 days 
delayed:4,2; 21days delayed:4,3. In all three delayed groups are connected proliferation round connectors in 
delayed group compared with the control group. The difference was statistically significant at P<0.05. Diameter of 
thoraco-dorsal artery origin: The average of diameter thoraco-dorsal artery origin: Control: 0.617mm; 7 days 
delayed: 0,756; 14 days delayed: 0, 945mm; 21 days delayed:0,95mm. results showed a significant increase of 
artery diameter in delayed group compared with the control group, the difference was statistically significant at 
P<0.05. The number of neovasculars in anastomosis: Cotrol:4,1; 7days delayed: 6,4; 14 days delayed: 8,8; 21 days 
delayed:8,9. results showed a significant increase the number of neovasculars in delayed group compared with the 
control group, the difference was statistically significant at P<0.05. 
Conclusion: Bi-axial delay flap in rabbit proved the extension in flap by increasing anastomosis of 2 arteries 
in delay flap compared with control flap by: significant increasing of round connectors, thoraco-dorsal artery 
diameter, the number of neovasculars, this is useful in application of reality clinical. 
Key words: delay flap, delay phenomenon. 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong phẫu thuật tạo hình nói chung và 
trong điều trị bỏng nói riêng, chất liệu tạo hình là 
vấn đề rất quan trọng. Với những tổn khuyết 
nhỏ, việc tạo hình thường đơn giản, tuy nhiên 
đối với các tổn khuyết có kích thước lớn, việc tìm 
chất liệu tạo hình và mở rộng kích thước vạt sao 
cho phù hợp về màu sắc, kích thước và cấu trúc 
với nơi tổn khuyết là vấn đề phức tạp và luôn 
được tìm tòi nghiên cứu. 
Trì hoãn vạt là một vấn đề đang được 
nghiên cứu và ứng dụng nhằm tăng kích 
thước vạt da khi sử dụng(1,2,4,5,6), tuy nhiên vẫn 
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể 
về sự biến đổi của vạt trì hoãn, hệ thống mạch 
máu biến đổi ra sao cả trên thực nghiệm lẫn 
trên lâm sàng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng 
tôi đặt vấn đề nghiên cứu:”nghiên cứu hiện 
tượng trì hoãn tuần hoàn vạt hai cuống mạch 
trên thỏ”nhằm mục tiêu: Đánh giá tác động của 
hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi hệ 
thống mạch máu trong vạt da lưng thỏ. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Chúng tôi chọn 30 thỏ trắng không phân biệt 
đực- cái, khỏe mạnh, tuổi từ 6-8 tháng, trọng 
lượng 2,2 – 2,5kg, nhanh nhẹn, không mắc các 
bệnh ngoài da. 
Phương pháp 
Trên mỗi thỏ, thiết kế vạt hai cuống mạch 
đối xứng qua đường giữa cột sống ở hai bên 
lưng thỏ (vạt bên phải là vạt trì hoãn, vạt bên trái 
là vạt đối chứng), vạt 2 cuống được xác định dọc 
theo lưng thỏ dựa trên 2 bó mạch Ngực lưng và 
mũ chậu sâu, vạt được thiết kế hình chữ nhật có 
kích thước trung bình dài 24cm, rộng 7cm. Vạt 
được nâng lên ở 2/3 đầu xa (phía đuôi) bằng 2 
đường rạch 2 bên và đường rạch ngang dạng 
chữ U, loại bỏ toàn bộ các nhánh xuyên từ dưới 
và hai bên vào vạt, lót miếng silicone có đục lỗ 
dưới nền vạt và khâu đóng vạt lại. Vạt chứng sẽ 
được thiết kế hoàn toàn giống vạt trì hoãn phía 
lưng đối diện còn lại của mỗi thỏ. Sau khi trì 
hoãn, mỗi thỏ đều được sử dụng kháng sinh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 236
Gentamycin 60mg/ngày x 7 ngày. Thỏ thực 
nghiệm được chia thành 3 lô, mỗi lô 10 thỏ; lô 1: 
trì hoãn 7 ngày, lô 2: trì hoãn 14 ngày, lô 3: trì 
hoãn 21 ngày. Phương pháp này nhằm đánh giá 
tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc gia 
tăng số lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, sự 
tăng kích thước gốc cuống mạch, và tăng số 
lượng tân mạch tại vùng thông nối bằng cách sử 
dụng Barium Sulphat tiêm vào cuống mạch để 
chụp mạch cản quang, sau đó mẫu vạt này gửi 
giải phẫu bệnh đo đường kính gốc cuống mạch 
ngực lưng và đếm số lượng tân mạch giữa 
 vùng thông nối. 
 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đánh giá số lượng vòng nối (nhánh nối), 
đường kính gốc cuống mạch ngực lưng, số 
lượng tân mạch 
Số lượng vòng nối mạch máu trung bình 
giữa hai cuống mạch 
 Số lượng vòng nối trung bình qua chụp mạch 
cản quang 
Bảng 1: Số lượng vòng nối trung bình giữa 2 cuống 
mạch ở nhóm trì hoãn 7 ngày và nhóm chứng 
Thỏ trì hoãn 7 ngày 
(lô 1, nhóm I, n=10) 
Số vòng nối trung bình 
Nhóm trì hoãn 2,3±0,1 
Nhóm chứng 0 
Có sự tăng sinh rõ rệt số vòng nối mạch máu 
giữa hai cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn 7 
ngày, trong khi nhóm vạt chứng không có trì 
hoãn thì không xuất hiện vòng nối giữa hai 
cuống mạch. 
Ảnh 1. Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 7 ngày (T1L1N1) 
Bảng 2. Số lượng vòng nối trung bình giữa 2 cuống 
mạch ở nhóm trì hoãn 14 ngày và nhóm chứng 
Thỏ trì hoãn 14 ngày 
(lô 2, nhóm I, n=10) 
Số vòng nối trung bình 
Nhóm trì hoãn 4,2 ±0,5 
Nhóm chứng 0 
Qua bảng trên, ta thấy số vòng nối mạch 
máu giữa hai cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn 
14 ngày trung bình là 4,2, trong khi nhóm vạt 
chứng không có trì hoãn thì không xuất hiện 
vòng nối giữa hai cuống mạch. Sự khác biệt này 
là rất rõ ràng và có ý nghĩa. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 237
Ảnh 2: Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 14 ngày (T1L2N1) 
Bảng 3: Số lượng vòng nối trung bình giữa 2 
cuống mạch ở nhóm trì hoãn 21 ngày và nhóm 
chứng 
Thỏ trì hoãn 21 ngày 
(lô 3, nhóm I, n=10) 
Số vòng nối trung 
bình 
Nhóm trì hoãn 4,3±0,5 
Nhóm chứng 0 
Tương tự như kết quả của nhóm vạt có trì 
hoãn, ta thấy số vòng nối mạch máu giữa hai 
cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn 21 ngày xuất 
hiện rõ ràng với trung bình là 4,3 vòng nối, trong 
khi nhóm vạt chứng không có trì hoãn thì không 
xuất hiện vòng nối giữa hai cuống mạch. 
Ảnh 3. Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 21 ngày (T1L3N1) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 238
Bảng 4. Số lượng vòng nối trung bình qua chụp 
mạch giữa các nhóm trì hoãn và nhóm chứng 
 Lô 1 – trì 
hoãn 7 
ngày 
(n=10) 
Lô 2 – trì 
hoãn 14 ngày 
(n=10) 
Lô 3 – trì 
hoãn 21 
ngày 
(n=10) 
p<0,05 
2,3 ± 0,5 4,2 ± 0,4 4,3 ± 0,5 
Nhóm trì 
hoãn 
0 0 0 
Nhóm 
chứng 
 Số lượng vòng nối trung bình của: nhóm 
chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của 
nhóm trì hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm 
trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21 
ngày là 4,3 vòng nối. Qua các con số này, ta thấy 
ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở 
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 
 Đường kính gốc cuống mạch 
Tiến hành khảo sát đường kính trung bình 
gốc cuống mạch ngực lưng (nơi đầu gần cuống 
vạt) dưới kính hiển vi có sự hỗ trợ của phần mền 
SemAfore 5.2.1.HE 200, ghi nhận kết quả như 
sau: 
Bảng 5. Đường kính trung bình gốc cuống mạch 
ngực lưng (mm) sau khi trì hoãn 
 Lô 1-7 
ngày 
 (n=10) 
Lô 2-14 
ngày 
 (n=10) 
Lô 3-21 
ngày 
 (n=10) 
p< 0,05 
0,756 ± 
0,073 
0,945 ± 
0,031 
0,95 ± 
0,037 
Nhóm 
trì 
hoãn 
0,626 ± 
0,076 
0,614± 
0,031 
0,611 ± 
0,022 
Nhóm 
chứng 
Ta thấy đường kính trung bình cuống 
mạch nơi gốc vạt (động mạch ngực lưng) ở các 
nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì 
hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14 
ngày là 0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là 
0,95mm. Các con số này cho thấy có sự gia 
tăng đáng kể đường kính cuống mạch của 
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
 A B 
Ảnh 5: Đo đường kính gốc cuống mạch dưới kính hiển vi (A) Cuống mạch dưới kính hiển vi HEx200 (T1L2N1) (B) 
Đo đường kính mạch bằng SemAfore 5.2.1. HEx200(T1L2N1) 
Số lượng tân mạch 
Khảo sát vị trí các vòng nối (vùng thông nối) 
giữa hai cuống mạch dưới kính hiển vi quang 
học, đếm số lượng tân mạnh ở vùng này và ghi 
nhận kết quả như sau: 
Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng 
nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm 
chứng là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày 
là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8 
tân mạch, của nhóm 21 ngày là 8,9 tân mạch. 
Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ta thấy ở 
cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở 
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Khi quan sát tốc độ tăng sinh tân mạch tối đa 
ở ba thời điểm cho thấy, lô trì hoãn 14 ngày có sự 
tăng sinh tân mạch nhiều hơn so với lô trì hoãn 7 
ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05), tuy nhiên so với lô trì hoãn 21 ngày sự 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 239
khác biệt này lại không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) – nghĩa là không có sự tăng sinh tân 
mạch đáng kể giữa lô 14 ngày và lô 21 ngày. 
Qua nghiên ứu trên 30 thỏ, ở tất cả các nhóm 
trì hoãn so với nhóm chứng đều thấy rõ tác dụng 
tăng thông nối giữa hai cuống mạch bằng: tăng 
đường kính gốc cuống mạch, tăng sinh tân mạch và 
tăng các vòng nối sau khi trì hoãn. Kết quả nghiên 
cứu tương đương kết quả nghiên cứu của Isik S 
và cs năm 2000 khi ông nghiên cứu hiện tượng 
trì hoãn vạt hai cuống trên thỏ New Zealand (3). 
Bảng 6. Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí các 
vòng nối trên kính hiển vi quang học 
Lô 1-7 ngày
(n=10) 
Lô 2-14 
ngày 
(n=10) 
Lô 3-21 
ngày 
(n=10) 
p<0,05 
6,4 ± 0,5 8,8 ± 0,4 8,9 ± 0,6 
Nhóm trì 
hoãn 
4,2 ± 0,4 4,1 ± 0,3 4,1 ± 0,6 
Nhóm 
chứng 
Ảnh 6. Tân mạch tại vị trí vòng nối(nhuộm HE), vật kính 10x và 40x (T2L2N1). 
KẾT LUẬN 
Việc trì hoãn trên vạt hai cuống mạch có trục 
mạch ở thỏ đã chứng minh được sư mở rộng vạt, 
tăng sức sống vạt bằng các hiện tượng tăng số 
lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, tăng đường 
kính gốc cuống mạch, tăng số lượng tân mạch ở vạt 
trì hoãn so với nhóm vạt chứng, điều này rất có 
giá trị trong việc ứng dụng vào thực tế lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Finseth F, Cutting C (1978), An Experimental neurovascular 
island flap for the study of the delay phenomenon. Plastic and 
Reconstructive Surgery 61: 412 – 420 
2. Hammond D C., Brooksher R D., Mann R. J., Beernink J H.: 
The dorsal skin-flap model in the rat: Factors influencing 
survival. Plast Reconstr Surg., 91: 316-21, 1993. 
3. Isik S, Kopal C., Karacalioglu O., Selmanpakoglu N. (2000), 
The effect of the delay phenomenon on the zone of stasis in 
burns: An experimental study in rabbits. GATA Plast Reconstr 
Surg. AD, Etlik 06018 
4. Milton S H (1972), Experimental studies on island flaps. II. 
Ischaemia and delay. Plastic and Reconstructive Surgery 49: 444 
– 447 
5. Myers B, Cherry G W (1971), Differences in the delay 
Phenomenon in the rabbit, rat and pig. Plastic and Reconstrutive 
Surgery 47: 73 – 78 
6. Pang C Y, Forrest C R, Morris S F (1989), Pharmacological 
augmentation of skin flap viability: a hypothesis to mimic the 
surgycal delay phenomenon or a wishful thought. Annals of 
Plastic Surgery 22: 293 – 306. 
Ngày nhận bài báo: 22/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 22/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017