Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên

Tài liệu Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 163 NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƯỜNG GIAN CƠ BẬC THANG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG PHẪU THUẬT CHI TRÊN Nghiêm Thanh Tú*, Nguyễn Văn Xứng* TÓM TẮT Mở đầu: Vô cảm cho phẫu thuật vùng vai và cánh tay có thẻ sử dụng gây mê hay gây tê vùng. Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm đã có tính ưu việt và kết quả tốt hơn so với kỹ thuật gây tê kinh điển và sử dụng máy kích thích thần kinh. Tỷ lệ thành công cao, hiệu quả vô cảm tốt, thời gian tiềm tàng cũng được cải thiện rõ rệt. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. 86 bệnh nhân xếp ASA I,II, III, tuổi từ 11 ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 163 NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƯỜNG GIAN CƠ BẬC THANG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG PHẪU THUẬT CHI TRÊN Nghiêm Thanh Tú*, Nguyễn Văn Xứng* TÓM TẮT Mở đầu: Vô cảm cho phẫu thuật vùng vai và cánh tay có thẻ sử dụng gây mê hay gây tê vùng. Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm đã có tính ưu việt và kết quả tốt hơn so với kỹ thuật gây tê kinh điển và sử dụng máy kích thích thần kinh. Tỷ lệ thành công cao, hiệu quả vô cảm tốt, thời gian tiềm tàng cũng được cải thiện rõ rệt. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. 86 bệnh nhân xếp ASA I,II, III, tuổi từ 11 đến 82 được gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật vùng vai và chi trên tại Bệnh Viện 175 từ 02/2016 – 8/2016. Thuốc tê sử dụng là lidocain 2% số lượng 20 ml pha với adrenalin tỷ lệ 1/200000. Kết quả: Tỉ lệ thành công là 100%. Kết quả đạt mức tê tốt là 100%. Thời gian tiềm tang mất cảm giác đau và thời gian tiềm tàng liệt vận động trung bình là: 4.85 ± 0,78 phút và 7.58 ± 1,06 phút, thời gian tác dụng gây tê là 165.80 ± 7,69 phút, thời gian hồi phục vận động là: 179,43 ± 8,62 phút và không có biến chứng nào được ghi nhận. Thời gian thực hiện kỹ thuật gây tê trung bình là: 5,00 ± 1,00 phút Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên đạt hiệu quả và tính an toàn cao. Từ khóa: Gây tê gian cơ bậc thang, siêu âm ABSTRACT RESEARCH ON ULTRASOUND - GUIDED INTERSCALENE BRACHIAL PLEXUS BLOCK FOR SHOULDER AND UPPER ARM SURGERY Nghiem Thanh Tu, Nguyen Van Xung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 163 - 168 Introduction: Anesthesia for surgeries of the shoulder and upper arm may involve general anesthesia, regional anesthesia. The advantages of ultrasound – guided interscalene brachial plexus block over traditional landmark and nerve stimulation methods are well documented. Improved onset times, block quality and success rates. Objectives: To evaluate the effectiveness and safety of ultrasound-guided Interscalene brachial plexus block in patients undergoing shoulder and upper arm surgery. Methods: Prospective, crossection study. 88 patients with ASA I, II, III, aged from 11 to 82 who were interscalene brachial plexus blocked with ultrasound - guided for shoulder and upper arm surgery at 175 hospital from 02/2016 to 08/2016. The procedure was performed with 20ml lidocaine 2% mixed adrenaline 1/200000. * Bệnh viện 175 Tác giả liên lạc: TS.BSCKII: Nghiêm Thanh Tú ĐT: 0989001514 Email: dr.nghiemthanhtu175@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 164 Results: The successful surgical anesthesia was achieved in 100%. The result shown that, good effect group is 100%. Onset time for sensory and motor is 4.85 ± 0,78 and 7.58 ± 1,06 minutes, the duration times is 165.80 ± 7,69 minutes, motor recovery time was 179,43 ± 8,62 minutes and no complication occurred in this study. Time to perform the technique is 5,00 ± 1,00 minutes. Conclusions: Ultrasound – guided interscalene brachial plexus block for shoulder and upper arm surgery have good result and safety. Keywords: Interscalene block, ultrasound ĐẶT VẤN ĐỀ Gây tê đám rối thần kinh cánh tay là phương pháp vô cảm vùng, có bốn vị trí gây tê đám rối thần kinh cánh tay nó phụ thuộc vào vị trí phẫu thuật. Gây tê đường gian cơ bậc thang được chỉ định cho các phẫu thuật vùng vai đến 1/3 giữa cánh tay. Trước đây người ta sử dụng phương pháp chọc mò qua da và sử dụng máy kích thích thần kinh do vậy tỷ lệ thất bại cũng như tỷ lệ tai biến, biến chúng cao như chọc vào mạch máu, chọc vào tủy sống hoặc bơm thuốc vào mạch máu... Trên thế giới, đã nghiên cứu và ứng dụng siêu âm gây tê đám rối thần kinh cánh tay đã hơn 10 năm và có nhiều báo cáo về sử dụng siêu âm hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh cánh tay với hiệu quả và tính an toàn cao. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, hơn nữa một số nghiên cứu nhận xét bước đầu, cỡ mẫu nhỏ do vậy chưa đủ cơ sở để đánh giá tính ưu việt của phương pháp. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu sau: Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật vùng vai và chi trên Đánh giá tính an toàn của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn của siêu âm ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. 88 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ vùng vai đến 1/3 giữa cánh tay được phân loại ASAI, ASAII và ASAIII Tuổi từ 11 đến 82 tuổi không phân biệt nam nữ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Bệnh nhân có chỉ định thuật từ vùng vai đến 1/3 giữa cánh tay, ASAI – III, tuổi từ 11 – 82. Bệnh nhân đồng ý gây tê và phối hợp với thầy thuốc. Tiêu chuẩn loại trừ Chống chỉ định gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang, dị ứng thuốc tê. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Phương tiện, vật liệu nghiên cứu - Máy siêu âm Sonosite, dầu do linear, tần số 6 – 13Mhz - Kim gây tê đám rối thần kinh Phương pháp tiến hành * Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Bệnh nhân được thăm khám, tư vấn chuẩn bị trước mổ theo qui định phẫu thuật. * Chuẩn bị trang thiết bị, thuốc gây tê, hồi sức. - Chuẩn bị máy siêu âm hiệu SONOSITE, M-TUBO, hãng Fujifilm, đầu dò linear, tần số 6 -13Mhz. Kim gây tê SonoPlex Stim cannula, B-Braun 21Gx50mm. - Máy gây mê và trang thiết bị hồi sức - Thuốc tê lidocain 2%, pha với adrenalin với tỷ lệ 1/200000. - Dịch truyền và thuốc hồi sức Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 165 * Tư thế bệnh nhân. Bệnh nhân nằm ngửa, đầu quay về bên đối diện với bên gây tê * Kỹ thuật tiến hành gây tê. - Xát trùng vùng gây tê bằng dung dịch betadine, trải xăng vô trùng, bọc đầu dò siêu âm. - Đặt đầu dò siêu âm tại vị trí hố trên đòn, tương ứng điểm giữa xương đòn để quan sát thấy động mạch dưới đòn và đám rối thần kinh, sau đó di chuyển đầu do siêu âm lên theo hướng của cơ bậc thang trước và giữa tương ứng với sụn nhẫn, qua hình ảnh siêu âm sẽ quan sát thấy các bó thần kinh của đám rối thần kinh tự ngoài vào trong. Gây tê tại chỗ chọc kim gây tê bằng lidocaine 0,5% 2ml, chọc kim qua da trong bình diện siêu âm và hướng kim gây tê theo hướng dẫn của siêu âm để gây tê đám rối thần kinh ở ba vị trí của các rễ thần kinh C4C5, C5C6, C6C7, số lượng thuốc tê 20 ml lidocain 2%, sau khi bơm thuốc xong, rút kim và kết thúc kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá trên lâm sàng. Chất lượng vô cảm trên lâm sàng Theo Brommage cải biên được chia thành 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Kém Mức độ ức chế cảm giác đau Sử dụng phương pháp châm kim(Pin - Prick method) và hỏi bệnh nhân, dựa theo phân độ Vester – Andersen(1984) - Mức độ 0: Bệnh nhân thấy đau như bên không gây tê - Mức độ 1: Bệnh nhân còn thấy đau nhưng ít hơn bên không gây tê - Mức độ 2: Bệnh nhân thấy như có vật ù chạm vào da - Mức độ 3: Bệnh nhân không thấy có cảm giác gì Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau (sensory onset time) Tính từ khi tiêm thuốc tê xong đến khi bắt đầu mất cảm giác đau tại vùng phẫu thuật Thời gian tiềm tàng liệt vận động (motor onset time) Tính từ khi bơm thuốc tê xong đến khi bắt đầu liệt vận động Thời gian tác dụng của thuốc tê Tính từ khi mất cảm giác đau đến khi bắt đầu hồi phục cảm giác đau Thời gian hồi phục hoàn toàn vận động: Tính từ khi bắt đầu liệt vận động đến khi vận động hồi phục hoàn toàn. Tác dụng không mong muốn: Chọc vào mạch máu, liệt cơ hoành, hội chứng Claude Bernard Horner. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu Số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu * Tuổi nhỏ nhất 11, lớn nhất 82, tuổi trung bình: 38.88 ± 16,51. Lứa tuổi từ 20 đến 59 tuổi chiếm đa số 72,7%. Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: (n = 88) Đặc điểm Số lượng % Nam/Nữ 70/18 79,5/20,5 ASA I/II/III 56/29/3 63,6/33,0/3,4 BMI Gầy/Bìnhthường/Béo phì độ I/ béo phì độ 2/ béo phì độ 3 5/67/13/2/1 5,7/76,1/14,8 /2,3/1,1 Bảng 2: Tính chất phẫu thuật(n = 88) Tính chất phẫu thuật Số lượng bệnh nhân % Phẫu thuật kết xương 57 64,8 Lấy phương tiện kết xương 16 18,2 Vết thương phần mềm 15 17,1 Tổng 88 100 Bảng 3: Vị trí phẫu thuật(n = 88) Vị trí phẫu thuật Số lượng bệnh nhân % Vùng vai 12 13,6 1/3 trên cánh tay 55 62,5 1/3 giữa cánh tay 21 23,9 Tổng 88 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 166 * Thời gian PT ngắn nhất 30 phút, dài nhất 120 phút, trung bình 55,53 ± 16,45 Hiệu quả vô cảm. Bảng 4: Thời gian tiềm tàng(n = 88) Thời gian (phút) Trung bình Tối thiểu Tối đa Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau 4.85 ± 0,78 3 7 Thời gian tiềm tàng liệt vận động 7.58 ± 1,06 5 10 Bảng 5: Thời gian tác dụng(n = 88) Thời gian Trung bình Tối thiểu thiểu Tối đa Thời gian tác dụng tê 165.80 ± 7,69 150 180 Thời gian liệt vận động 179,43 ± 8,62 170 200 Bảng 6: Mức độ ức chế cảm giác theo Vester – Andersen(n = 88) Mức độ Mức 0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng Số lượng BN 0 0 8 80 88 Tỷ lệ (%) 0 0 9,1 90,9 100 Nhận xét: Mức độ ức chế cảm giác đạt 100% từ mức 2 trở lên. Có 8 trường hợp (9,1%) còn cảm giác xúc giác ở thì rạch da. Bảng 7: Chất lượng vô cảm trong mổ theo Bromage(n = 88) Chất lượng vô cảm trong mổ Tốt Khá Trung Bình Kém Tổng Số lượng BN 88 0 0 0 88 Tỷ lệ (%) 100 0 0 0 100 Thời gian thự hiện kỹ thuật Thời gian thự hiện kỹ thuật từ 3 – 8 phút trung bình 5,00 ± 1,00 Sự thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình, tần số thở, SpO2 Bảng 8: Sự thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình, tần số thở, SpO2 Thời điểm Tần số tim TB n = 88 Huyết áp TB n = 88 Tần số thở TB n = 88 SpO2 TB n = 88 T0 80,05 ± 11,52 93,89 ± 9,59 16,45 ± 0,79 93,89 ± 9,59 T1 81,36 ± 9,27 93,02 ± 8,75 16,45 ± 0,79 93,02 ± 8,75 T2 79,21 ± 8,88 91,06 ± 7,60 16,45 ± 0,79 91,06 ± 7,60 T3 77,68 ± 8,65 89,56 ± 7,40 16,45 ± 0,79 89,56 ± 7,40 T4 77,13 ± 8,15 88,92 ± 6,47 16,45 ± 0,79 88,92 ± 6,47 T5 76,86 ± 8,09 88,67 ± 6,65 16,45 ± 0,79 88,67 ± 6,65 T6 76,56 ± 7,41 88,50 ± 6,53 16,45 ± 0,79 88,50 ± 6,53 T7 76,40 ± 7,17 88,19 ± 6,42 16,45 ± 0,79 88,19 ± 6,42 T8 76,18 ± 7,34 87,88 ± 6,57 16,45 ± 0,79 87,88 ± 6,57 BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng nghiên cứu * Tuổi giới: trong nhóm nghiên cứu chúng tôi gặp tuổi nhỏ nhất là 11 tuổi, cao nhất là 82 tuổi, tuổi trung bình 38.88 ± 16,51, Lứa tuổi từ 20 đến 59 tuổi chiếm đa số 72,7%. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi gặp chủ yếu là nam giới chiếm tỷ lệ 80,3%, kết quả nghiên cứu này tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. * Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng gây tê cho bệnh nhân được phân loại từ ASA I đến ASAIII, chủ yếu là bệnh nhân có ASAI và ASAII. Chỉ số khối cơ thể chúng tôi gặp bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể bình thường chiếm đa số 84,1%, chúng tôi gặp 02 bệnh nhân béo phì độ II và 01 bệnh nhân béo phì độ III. * Vị trí tính chất phẫu thuật chủ yếu là vị trí 1/3 trên cánh tay chiếm 62,5%, phẫu thuật vùng vai chỉ gặp 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 13,6%. Trong nhóm nghiên cứu thì phẫu thuật kết xương chiếm đa số 57 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 64,8%, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 167 * Thời gian phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật ngắn nhất: 30 phút, dài nhất: 120 phút, trung bình 55,53 ± 16,45. Thời gian mất cảm giác đau ngắn nhất là 150 phút, dài nhất là 180 phút, trung bình 165,80 ± 7,69 phút, do vậy thời gian tê bảo đảm cho thời gian phẫu thuật. với các phẫu thuật kéo dài thi có thể sử dụng thuốc tê có tác dụng kéo dài như levobupivacain, theo một số nghiên cứu thi thời gian tác dụng gây tê của levobupivacain có thể kéo dài đến 13 giờ. Bàn luận về kỹ thuật vô cảm. Vị trí đặt đầu dò siêu âm ở hố trên đòn để quan sát thấy rõ đám rối thần kinh và động mạch dưới đòn, từ đó di chuyển đầu do siêu âm lên trên theo hướng gian cơ bậc thang thì sẽ dẽ dàng quan sát được rõ các vị trí của các bó sợi thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay. Tuy nhiên chúng tôi thấy vị trí của đầu dò siêu âm tương ứng với bờ dưới của sụn nhẫn khoảng 0,5 cm và đầu dò siêu âm lệch với mặt phẳng cắt ngang cơ thể khoảng 5 độ thì sẽ quan sát các bó thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay rõ hơn so với vị trí ngang với sụn nhẫn. Đối với bệnh nhân béo phì độ I chúng tôi thấy không ảnh hưởng đến kỹ thuật thực hiện, tuy nhiên với bệnh nhân béo phì độ II và độ III thì chúng tôi thấy các bó thần kinh nằm sâu hơn vì vậy phải tăng độ sâu của máy siêu âm và kỹ thuật thực hiện cũng khó hơn. Bàn luận hiệu quả vô cảm. Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau và thời gian tiềm tàng mất vận động. Thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau của thuoos tê từ 3 đến 7 phút trung bình 4.85 ± 0,78 phút. Thời gian tiềm tàng mất vận động từ 5 đến 10 phút trung bình 7.58 ± 1,06 phút. Chan và cộng sư(1), Grossman(3) sau khi nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm tác giả kết luận là thời gian tiềm tàng tác dụng của thuốc tê ngắn hơn so với kỹ thuật gây tê kinh điển và sử dụng máy kích thích thần kinh. Nghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh(8) và các tác giả khác khi sử dụng kỹ thuật kinh điển và máy kích thích thần kinh thì thời gian tiềm tàng mất cảm giác đau khoảng từ 6 – 8 phút. Kỹ thuật gây tê dưới hướng dẫn siêu âm giúp điều khiển mũi kim gây tê tiếp cận và bơm thuốc tê gần vị trí thần kinh có thể sẽ góp phần rút ngắn thời gian tiềm tàng của thuốc tê. Kết quả thời gian tiềm tàng trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn có ý nghĩa so với các tác giả sử dụng kỹ thuật kích thích thần kinh và kỹ thuật kinh điển. Bàn luận về thời gian tác dụng của thuốc tê lidocain. Thời gian tác dụng trung bình của thuốc tê lidocain phối hợp với adrenalin từ 150 phút đến 180 phút trung bình 165.80 ± 7,69 phút và thời gian hồi phục vận động trung bình từ 170 phút đến 200 phút trung bình 179,43 ± 8,62 phút. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đáng và các tác giả khác thì thời gian tác dụng mất cảm giác đau trung bình khoảng 170 phút và thời gian hồi phục vận động khoảng từ 180 đến 190 phút. Một số nghiên cứu của tác giả sử dụng số lượng thuốc tê lớn thì thời gian tác dụng tê kéo dài hơn khoảng từ 195 phút đến 215 phút và thời gian hồi hujuc vận động cũng kéo dài hơn, tuy nhiên tác giả cũng gặp tỷ lệ tai biến cao hơn. Bàn luận về kết quả vô cảm chung và tỷ lệ thành công. Kết quả đánh giá chất lượng vô cảm chung theo phân độ Bromage, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì đạt tỷ lệ tê tốt là 100% và tỷ lệ gây tê thành công của nghiên cứu đạt 100%. Nghiên cứu của Nguyễn Viết Quang(6) trên 30 bệnh nhân thi tỷ lệ thành công là 100% va tỷ lệ tê tốt là 96,7%. Nghiên cứu của Marhofer(4) thì tỷ lệ thành công đạt 100%. Luyet C và CS (2013) đã tiến hành nghiên cứu so sánh siêu âm và kích thích thần kinh trong gây tê ĐRTKCT. Tác giả kết luận rằng kỹ thuật gây tê dưới hướng dẫn siêu âm dễ thực hiện hơn kỹ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 168 thuật sử dụng máy kích thích thần kinh. Yuan. JM(9) phân tích gộp gồm 16 thử nghiệm lâm sàng trên 1321 bệnh nhân, kết quả tỷ lệ thất bại khi gây tê dưới hướng dẫn siêu âm chỉ bằng 36% so với khi sử dụng máy kích thích thần kinh (RR: 0.36). Anahi Perlas(7), MD, Giovanni Lobo MD(2009) nghiên cứu trên 510 bệnh nhân và Eric C, Grossman, MD(3) sau khi nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm tác giả kết luận có kết quả tốt và tính an toàn cao. Với nghiên cứu ứng dụng siêu âm trong gây tê đám rối thần kinh sẽ quan sát hình ảnh trực quan về vị trí đám rối thần kinh và các cơ quan liên quan như động mạch, tĩnh mạchHơn nữa dưới hướng dẫn của siêu âm sẽ kiểm soát được hướng di chuyển của kim gây tê và kiểm soát được sự lan thuốc tê trong bao đám rối một cách rõ ràng. Như vậy đây là một kỹ thuật hiện đại, dễ thực hiện và đem lại hiệu quả gây tê cao và an toàn. Bàn luận về tính an toàn của phương pháp. Trong các biến chứng mà chúng tôi theo dõi, không gặp tai biến, biến chứng nào. Ứng dụng siêu âm hướng dẫn kim gây tê đã góp phần hạn chế các biến chứng này. Gauss(2014) nghiên cứu quan sát trên 6366 trường hợp gây tê ĐRTKCT hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ tràn khí màng phổi là 0.06% (Tỷ lệ được công bố khi chưa có hướng dẫn siêu âm là 0.2-0.7% nếu gây tê đường dưới đòn và 6.1% khi gây tê đường trên đòn). Trong nhóm nghiên cứu thi các chỉ số về tuần hoàn, hô hấp như: tần số tim, huyết áp động mạch, tần số thở, độ bão hòa oxy máu luôn nằm trong giới hạn bình thường. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 88 trường hợp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên, chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỷ lệ thành công 100%, hiệu quả vô cảm tốt 100%. Thời gian tiềm tàng ngắn, hạn chế thể tích thuốc tê, Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên là kỹ thuật an toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chan V W, Perlas A, Rawson R, et al. (2003), "Ultrasound- guided supraclavicular brachial plexus block", Anesth Analg, 97 (5), pp. 1514-1517. 2. Gauss A, Tugtekin I, Georgieff M, et al. (2014), "Incidence of clinically symptomatic pneumothorax in ultrasound-guided infraclavicular and supraclavicular brachial plexus block", Anaesthesia, 69 (4), pp. 327-336. 3. Grossman, MD (2014). “Ultrasound – Guided Interscalene - Supraclavicular Block”, AANA Journal, June 2014. Vol. 82, N0 3, pp. 219 – 222. 4. Marhofer P, et al.(2010). “Ultrasonographic quided axillary plexxus blocks with low volumes of local anesthetics: a crrossover volunteer study ”, Anesthesia, 65(3), pp. 266 – 271. 5. Nguyễn Văn Đáng(2002). Đánh giá hiệu quả của gây tê đám rối thần kin cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng lidocain, luận ăn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội. 6. Nguyễn Viết Quang((2014).“ Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu âm“. Tạp chí y học thực hành, tr. 21 – 25. 7. Perlas A, Lobo G (2009). “Ultrasound – guided supraclavicular block Outcome of 510 Consecutive Cases”, Regional anessthesia and pain Medicine, Volum 34, Number 2, pp. 171 – 176. 8. Phạm Văn Quỳnh (2014). Nghiên cứu gây tê đám rối thần kin cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng lidocain phối hợp với dexamethason trong phẫu thuật chi trên. Tạp chí y học thự hành số: 2/1014, tr. 6 – 9. 9. Yuan J M, Yang X H, Fu S K, et al. (2012), "Ultrasound guidance for brachial plexus block decreases the incidence of complete hemi-diaphragmatic paresis or vascular punctures and improves success rate of brachial plexus nerve block compared with peripheral nerve stimulator in adults", Chin Med J (Engl), 125 (10), pp. 1811-1816. Ngày nhận bài báo: 07/12/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017 Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 169 GIÁ TRỊ CỦA PHÂN ÁP CO2 MÁU TĨNH MẠCH (PVCO2) TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THÔNG KHÍ PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH SUY HÔ HẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH Nguyễn Thu Tịnh*, Phạm Lê An**, Phan Hữu Nguyệt Diễm*** TÓM TẮT Mở đầu: Phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) là xét nghiệm chuẩn vàng cung cấp thông tin về thông khí phổi. Tuy nhiên, thủ thuật chích hay đặt catheter động mạch có thể gây ra nhiều biến chứng, nhất là khi thực hiện trên trẻ sơ sinh non tháng hay lặp lại nhiều lần. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tính giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PvCO2) nhằm thay thế cho PaCO2 trong đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: chúng tôi thực hiện lấy khí máu động mạch và tĩnh mạch cùng lúc trên 322 bệnh nhân suy hô hấp nhập khoa hồi sức sơ sinh. Thực hiện phân tích tương quan, phân tích hồi qui để xác định mô hình tiên đoán PaCO2 từ PvCO2 và đánh giá mức độ tương đồng qua biểu đồ Bland-Altman. Mô hình này được ngoại kiểm về sự phân loại và sự hiệu chỉnh trên 40 trường hợp thu thập sau mẫu nghiên cứu 20 tháng. Kết quả: Qua thời gian 12 tháng thực hiện lấy mẫu, chúng tôi thu thập được 322 cặp khí máu động và tĩnh mạch. Giá trị trung bình của PvCO2 là 47,94 mmHg và của PaCO2 là 43,61 mmHg; trung bình khác biệt là 4,32 mmHg và giới hạn tương đồng là -5,32 tới 13,96 mmHg; phương trình hồi qui PaCO2 = - 1,6611 + 0,9445 x PvCO2 (R2=0,893, p < 0,0001); ngoại kiểm mô hình cho thấy có sự hiệu chỉnh và sự phân loại tốt. Kết luận: chỉ số PvCO2 có thể thay thế tốt cho PaCO2 để đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh. Từ khoá: PaCO2, PvCO2, thông khí phổi, suy hô hấp, khí máu động mạch, khí máu tĩnh mạch. ABSTRACT THE VALIDITY OF PARTIAL PRESSURE OF VENOUS CARBON DIOXIDE (PVCO2) IN ASSESSMENT OF LUNG VENTILATION IN NEWBORNS WITH RESPIRATORY FAILURE. Nguyen Thu Tinh, Pham Le An, Phan Huu Nguyet Diem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 169 - 177 Background and objective: Partial pressure of arterial carbon dioxide (PaCO2) is the gold standard test in assessment of lung ventilation; however, arterial puncture or arterial cannulation can cause many complications, especially when they are performed in preterm infants or repeatedly in the same patient. We investigate the validity of partial pressure of venous carbon dioxide (PvCO2) in assessment of lung ventilation in newborns with respiratory failure. Methods: We collected simultaneously venous blood and arterial blood samples from 322 neonates who had been admitted to NICU with respiratory distress. The correlation and regression model was assessed to predict PaCO2 from PvCO2; Bland – Altman plot was derived to assess the agreement between PaCO2 and PvCO2. The model was externally validated from a separate group of 40 patients who were gathered 20 months later. * Bộ môn Nhi, ĐHYD TpHCM **: Bộ môn BS gia đình Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Thu Tịnh ĐT: 0937911277 Email: tinhnguyen@ump.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_gay_te_dam_roi_than_kinh_canh_tay_duong_gian_co_b.pdf
Tài liệu liên quan