Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 20
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN 
ĐƯỜNG UỐNG CỦA VIÊN NANG CTH HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN 
Nguyễn Thị Anh Đào*, Phạm Huy Hùng*, Nguyễn Phương Dung* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng là sự hiện diện của các tế bào viêm. 
Theo thống kê WHO (World Health Organization) trên toàn cầu có 1,45 triệu người tử vong do viêm gan mỗi 
năm. Hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin trong điều trị các bệnh về gan. Viên 
nang cứng CTH với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm gan, tác dụng 
dược lý của nó với liều 0.9 g/kg đã được nghiên cứu thực nghiệm có tác dụng trên mô hình tổn thương gan bằng 
paracetamol. Bài báo này trình bày kết quả độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên 
thực nghiệm. 
Đối tượng - Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên 
thực nghiệm. Độc tính cấp: Chuột nhắt trắng đực, cái giống Swiss albino, nguồn từ Viện Pasteur, 6 – 7 tuần 
tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g, nuôi ổn định một tuần trước khi thử nghiệm. Thể tích uống 0,2 ml/ 10g thể trọng, 
dùng một liều duy nhất trong một ngày trong khoảng thời gian từ 8 -9 giờ sáng. Chuột được chia lô và cho sử 
dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp số nhân (nếu có) hoặc Dmax. Theo dõi các biểu 
hiện về hành vi và vận động của chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Ghi chép các diễn tiến trong 
thời gian đó. Xác định LD50 theo phương pháp Karber – Behrens (nếu có). 
Độc tính bán trường diễn: Chuột thử nghiệm được chia thành 4 lô, mỗi lô 20 con (50% đực, 50% cái), 
có trọng lượng ban đầu tương đương nhau. Mỗi ngày vào giờ nhất định (8 giờ 00 sáng) cho mỗi chuột uống 
thuốc liên tục trong 60 ngày: Lô chứng (n = 20): uống nước cất; Lô thử 1 (n = 20): liều 0,9 g/kg. Lô thử 2 
(n=20): Liều 1,8 g/kg. Lô thử 3 (n=20): Liều 3 g/kg. Thể tích cho chuột uống là 0,1 ml/10 g thể trọng. Chuột 
ở tất cả các lô được lấy máu trước khi thử nghiệm, sau khi uống thuốc 30 ngày để làm các xét nghiệm về 
công thức máu: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hemoglobin, hematocrit. Và xác định thông số chức 
năng gan AST, ALT, các thông số chức năng thận (creatinin, urê) và Glucose máu, lipid máu. Sau khi lấy 
máu vào ngày thứ 60, chuột được mổ để quan sát đại thể và lấy nội tạng để quan sát vi thể và phân tích vi 
phẫu. 
Kết quả: Xác định được D max đường uống của bột thuốc CTH là 30 g/kg chuột nhắt trắng (tương đương 
2,55 g/kg người nếu người nặng 60 kg thì có hàm lượng thuốc là 153 g bột thuốc). Viên nang CTH không làm 
thay đổi các chỉ số sinh hóa: AST, ALT, creatinin máu, glucose máu, số lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, Hct, 
Hgb, cholesterol, triglycerid, HDL, và acid uric máu sau khi được chia lô cho uống trong 2 tháng trên chuột nhắt 
trắng. Chỉ ghi nhận triệu chứng ở lô 3 g/kg đi tiêu phân sệt sau 3 tuần uống thuốc. 
Kết luận: Tìm được Dmax là 30 g/kg chuột, liều CTH được xem có tác dụng dược lý là 0,9 g/kg . Liều D 
max gấp liều có tác dụng điều trị rất nhiều lần, chứng tỏ ngưỡng an toàn khi dùng thuốc CTH cao, khả năng ngộ 
độc thuốc thấp trong trường hợp dùng quá liều qua đường uống. Sau 2 tháng uống viên nang CTH không làm 
thay đổi chỉ số sinh hóa trên chuột thử nghiệm, bước đầu đánh giá tính an toàn của viên nang CTH. 
Từ khoá: viên nang CTH, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn 
*Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Anh Đào ĐT: 0984 530 594 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 21
ASTRACT 
ACUTE AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF ORAL CAPSULES CTH 
FOR SUPPORTING THE TREATMENT OF HEPATITIS DISEASE 
Nguyen Thi Anh Dao, Pham Huy Hung, Nguyen Phuong Dung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 20 – 28 
Objectives: Hepatitis is a condition of liver parenchyma lesions, characterized by the presence of 
inflammatory cells. According to WHO (World Health Organization) statistics globally, 1.45 million people die 
from hepatitis each year. Currently, using drugs of natural origin such as Silymarin in the treatment of liver 
diseases is being tendency. A functional food in hard capsule form named CTH to support the treatment of 
hepatitis diseases has been experimentally studied the pharmacological effect based on the model of paracetamol-
induced liver damage. This paper presents the results of acute toxicity and semi-chronic toxicity of CTH capsules 
in the experiment. 
Methods: Survey of acute toxicity and semi-chronic toxicity of CTH capsules in the experiment. Acute 
toxicity: White male and female Swiss albino mice, from Institut Pasteur, 6-7 weeks old, weighing 20 ± 2 g were 
fed one week before the test. The drinking volume was 0.2 ml/10g body weight, using a single dose per day for the 
period from 8 -9 am. Mice were divided into plots and the use of drugs at doses in the range LD0 and LD100 
divided exponentially (if any) or Dmax. The activity and behavior of mice were followed within the first 72 hours 
after taken the drug. The progresses and the number of dead mice in each batch during that time were recorded. 
LD50 value was determined by the method Kärber - Behrens (if any). Semi-chronic toxicity: Mice were 
experimentally divided into 4 groups, 20 animals (50% male, 50% female) with the same initial weight were put 
in each group. Every day at a certain time, (8:00 am) each rat was continuously taken the extract for 60 days: 
control group (n = 20): used distilled water. Group 1 (n = 20): dose of 0.9 g/kg. Group 2 (n = 20): Dose of 1.8 g/kg. 
Group 3 (n = 20): Dose of 3 g/kg. The volume for mice to drink was 0.1 ml/10 g body weight. Mice in all groups 
were taken blood before the test, after treated the drug for 30 days to do the tests for blood formula (number of red 
blood cells (million/mm3), the number of white blood cells (thousand/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%), and 
determination of liver function parameters (AST, ALT), renal function parameters (creatinine, urea) and blood 
glucose, lipid. After taking blood on the 60th day, mice were operated to observe the whole body and removed 
organs for microscopic observation and microsurgical analysis. 
Results: D max of powder orally CTH was 30 g/kg mice (equivalent to 2.55 g/kg in human, 153 g powder in 
60 kg persons). CTH capsules did not alter the biochemical indices: AST, ALT, serum creatinine, blood glucose, 
the number of leukocytes, erythrocytes, platelets, hematocrit, Hgb, cholesterol, triglyceric, HDL, and blood uric 
acid in mice after treated independently 3 doses: 0.9 g/kg, 1.8 g/kg, and 3 g/kg in three groups for 2 months. The 
diarrheal symptom was only observed in the 3 g/kg group after 3 weeks of taking medicine. 
Conclusion: Dmax was successfully determined being 30 g/kg of mice, the dose 0.9 g/kg of CTH was 
considered to be effective. D max dose is higher than the effective dose for treatment many times, proving the 
safety threshold when using CTH is high, the possibility of drug poisoning is low in case of overdose. After 2 
months of taking CTH capsules, the biochemical indexes did not change in tested mice, initially assessing the 
safety of CTH capsules. 
Keywords: CTH capsules, acute toxicity, semi-chronic toxicity 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô 
gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào 
viêm(2). Trong điều trị viêm gan, chủ yếu là điều 
trị nguyên nhân nhưng nếu không ổn định được 
enzym gan sẽ góp phần dẫn đến nhiều hậu quả 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 22
xấu như viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan. 
Hiện nay trên thế giới việc kết hợp Y học cổ 
truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) đang 
được quan tâm. Nên xu thế hiện nay hướng về 
các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin 
đã được sử dụng trong điều trị các bệnh về gan, 
bao gồm viêm gan virus cấp tính và mãn tính, 
viêm gan do độc tố hoặc do thuốc, xơ gan và 
bệnh gan do rượu(3). Viên nang cứng CTH gồm 5 
vị thuốc nam: Diệp hạ châu (Herba phyllanthus 
urinaria), Linh chi (Ganoderma lucidum), Nghệ 
(Curcumae longae), Đậu xanh (Seenzym vignae 
aurei), Sâm đại hành (Bulbus eleutherinis 
subaphyllae) là một sản phẩm đã được lưu hành 
ở Việt Nam với vai trò là thực phẩm chức năng 
có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm gan. Tác 
dụng bảo vệ gan của chế phẩm viên nang CTH 
đã được nghiên cứu trên thực nghiệm trước đó. 
Để có thể khảo sát tính an toàn khi dùng thuốc 
thực hiện tiếp nghiên cứu này với mục tiêu khảo 
sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn 
đường uống của viên nang CTH. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Viên nang CTH (Diệp hạ châu, Linh chi, 
Nghệ, Đậu xanh, Sâm đại hành) với tỷ lệ tương 
ứng: 3:2:2:1,5:1,5 được công ty TNHH TM SX 
Đông Nam Dược Hồng Vượng cung cấp số 
ĐK:21055/2014/ATTP-XNCB, ngày sản xuất 
27/08/2016, hạn sử dụng 3 năm. 
Động vật thí nghiệm 
Chuột nhắt trắng đực, cái chủng Swiss albino, 
4 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 gram, khỏe 
mạnh, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ 
Chí Minh. Chuột được cung cấp đầy đủ thức ăn 
và nước uống, nuôi ổn định. 
Hoạt chất và thuốc thử 
Nước cất, nước muối sinh lý, formalin 10% 
ngày sản xuất 15/06/2016. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. 
Độc tính cấp(1,4,7) 
Điều kiện thí nghiệm 
Thuốc thử nghiệm: lấy từ viên nang hòa tan 
trong nước cất. 
Chuẩn bị động vật thí nghiệm: chuột nhắt 
trắng đực, cái giống Swiss albino, nguồn từ Viện 
Pasteur, 4 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g. Cho 
chuột nhịn đói 12 giờ trước khi cho uống thuốc. 
Đường dùng thuốc: đường uống (p.o). Thể 
tích uống 0,2 ml/10g thể trọng. 
Số lần dùng thuốc: dùng một liều duy nhất 
trong một ngày trong khoảng thời gian từ 8 -9 
giờ sáng. 
Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn 
Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều là 6 
chuột): khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm 
được qua kim đầu tù cho uống. Xác định liều 
LD0 (liều tối đa không gây chết) và liều LD100 
(liều tối thiểu gây chết 100%). 
Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và 
cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0 
và LD100 chia theo cấp số nhân (nếu có) hoặc Dmax. 
Chỉ tiêu đánh giá kết quả 
Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận 
động của chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi 
dùng thuốc. Ghi chép các diễn tiến trong thời 
gian đó. Ghi giờ cho chuột uống thuốc, giờ xuất 
hiện các triệu chứng khác thường. Ghi nhận số 
chuột chết trong từng lô. Xác định LD50 theo 
phương pháp Karber – Behrens (nếu có). 
Độc tính bán trường diễn(1,4,7) 
Chuột thử nghiệm được chia thành 4 lô, mỗi 
lô 20 con (50% đực, 50% cái), có trọng lượng ban 
đầu tương đương nhau. Mỗi ngày vào giờ nhất 
định (8 giờ 00 – 9 giờ sáng) cho mỗi chuột uống 
thuốc liên tục trong 60 ngày: 
Lô chứng (n = 20): được cho uống nước cất 
hàng ngày trong 60 ngày; 
Lô thử 1 (n = 20): Liều 0,9 g/kg; 
Lô thử 2 (n=20): Liều 1,8 g/kg; 
Lô thử 3 (n = 20): Liều 3 g/kg trong 60 ngày. 
Thể tích cho chuột uống là 0,1 ml/10g thể trọng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 23
Theo dõi và đánh giá kết quả 
Chuột được cho uống thuốc 1 lần mỗi ngày 
vào các buổi sáng, đưa thẳng thuốc vào dạ dày 
bằng kim bơm đầu tù. Trong thời gian đó theo 
dõi tình trạng chung của chuột về thể trọng (g) 
(cân chuột hàng tuần). 
Trong thời gian thử nghiệm, chuột ở tất cả 
các lô được lấy máu trước khi thử nghiệm, sau 
khi uống thuốc 30 ngày để làm các xét nghiệm 
về công thức máu (số lượng hồng cầu, số lượng 
bạch cầu, hemoglobin, hematocrit). Và xác định 
thông số chức năng gan AST, ALT, các thông số 
chức năng thận (creatinin, urê) và glucose máu, 
lipid máu. Sau 60 ngày lấy một đợt xét nghiệm 
tương tự. 
Sau khi lấy máu vào ngày thứ 60, chuột được 
mổ để quan sát đại thể và lấy nội tạng để quan 
sát vi thể. Gan và thận chuột được bảo quản 
trong dung dịch formol 10% sau đó được phân 
tích vi phẫu tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu 
Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình 
± sai số chuẩn (M ± SD). 
Phân tích số liệu bằng phép kiểm t-test và 
Anova một chiều, một yếu tố với phần mềm MS. 
EXCEL 2013. 
KẾT QUẢ 
Độc tính cấp 
Khi cho chuột uống viên nang CTH ở liều 
cao nhất, không gây chết súc vật thí nghiệm ở 
liều uống 30 g/kg chuột tương ứng khi pha 9 
viên CTH được 4,5 g bột dược liệu pha trong 3 
ml nước, đây cũng là liều đặc nhất có thể bơm 
qua được kim đầu tù. Quan sát biểu hiện chuột 
sau uống: nằm im, giảm động sau 30 phút chuột 
hoạt động bình thường. 
Sau 24 giờ đến 72 giờ đầu tiên và 2 tuần sau 
đó không xuất hiện triệu chứng gì khác, chuột 
sống ăn uống bình thường. Như vậy không xác 
định được LD50 của bột thuốc, mà ta có được liều 
Dmax là 30 g/kg chuột. 
Sau 2 tuần theo dõi, mổ chuột ở tất cả các lô 
để quan sát đại thể các phủ tạng của chuột. Kết 
quả tất cả các chuột thực nghiệm không thấy bất 
kỳ thay đổi nào về hình thái đại thể của các cơ 
quan tim, gan, thận, hệ thống tiêu hóa. Như vậy, 
bột thuốc CTH không thể hiện độc tính cấp 
đường uống với liều tối đa có thể cho chuột 
uống (Bảng 1). 
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của bột 
thuốc CTH 
Lô thử 
Số chuột 
đực 
(con) 
Số chuột 
cái (con) 
Số chuột chết 
sau 72h trong 
lô (con) 
Phân suất 
tử vong (%) 
sau 72h 
Sơ khởi 2 2 0 0 
Xác định 10 10 0 0 
Độc tính bán trường diễn 
Tình trạng chung của chuột 
Sau 60 ngày, tất cả các chuột thử nghiệm 
đực và cái ở cả 04 lô (uống nước cất, CTH 0,9 
g/kg, CTH 1,8 g/kg và CTH 3 g/kg) hoạt động 
bình thường, ăn uống được, riêng chuột lô 
CTH 3 g/kg xuất hiện đi phân sệt sau 3 tuần 
uống thuốc, phân vàng, các lô còn lại đi phân 
khô, chặt, lông mượt. không có hiện tượng 
rụng lông hoặc khô cứng. Tất cả các chuột 
trong thử nghiệm đều sống bình thường sau 2 
tháng uống thuốc. 
Trọng lượng chuột 
Bảng 2. Trọng lượng chuột nhắt (g) trong 2 tháng 
thử nghiệm bán trường diễn (n=20) 
Lô 
Trước thử 
nghiệm (g) 
Sau 1 tháng 
(g) 
Sau 2 tháng 
(g) 
% thay 
đổi sau 2 
tháng 
C 26,78±2,11 29,85±2,88 31,93±3,22 19,23% 
CTH 0,9 g 27,79±2,98 27,78±2,98 33,75±4,28 21,44% 
CTH 1,8g 28,79±2,42 29,21±2,42 31,75±5,29 10,28% 
CTH 3g 28,56±1,91 26,62±3 * 28,98±2,22 1,47% 
* khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p < 0,05) 
Lô uống CTH liều 0,9 g/kg và liều 1,8 g/kg 
tốc độ tăng trọng khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê so với ở lô C sau 2 tháng thử nghiệm 
(p>0,05) (Bảng 2). 
Lô uống CTH liều 3 g/kg tốc độ tăng trọng 
chậm hơn so với lô chứng sau 1 tháng thử 
nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). 
Nguyên nhân khi dung thuốc liều cao gấp 3,3 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 24
lần liều có tác dụng điều trị xuất hiện chuột đi 
tiêu phân sệt, phân vàng sau 3 tuần uống thuốc. 
Như vậy với liều thuốc cao 3 g/kg sẽ xuất hiện 
triệu chứng đi tiêu phân sệt. 
Tiếp tục duy trì cho chuột ở lô 3 g/kg uống 
tiếp sau 2 tháng thể trọng của chuột so với lô 
chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p >0,05), nguyên nhân có thể do ban đầu dùng 
thuốc liều cao chuột xuất hiện triệu chứng đi tiêu 
phân sệt, sau đó bệnh tự giới hạn. 
Bảng 3. Kết quả huyết học, sinh hóa trong thử nghiệm bán trường diễn 
Chỉ tiêu khảo sát Trước thử nghiệm Sau 1 tháng Sau 2 tháng 
Hồng cầu 
(triệu tế bào/µl) 
C 6,11 ± 0,78 6,38 ± 0,86 6,85 ± 0,85 
CTH 0,9g 5,62 ± 1,84 7,51 ± 0,49 ** 7,07 ± 0,56 
CTH 1,8g 6,85 ± 0,98 7,53 ± 0,61 ** 7,26 ± 0,56 
CTH 3g 6,64 ± 0,89 7,65 ± 0,71 ** 7,09 ± 0,71 
Hemoglobin 
(g/dl) 
C 15,78 ± 1,65 15,98 ± 1,91 16,43 ± 1,69 
CTH 0,9g 15,91 ± 2,45 16,63 ± 1,03 16,22 ± 2 
CTH 1,8g 16,28 ± 1,86 16,5 ± 1,38 16,25 ± 1,16 
CTH 3g 16,25 ± 2,16 16,39 ± 1,08 15,67 ± 2 
Hematocrit 
(%) 
C 39,43 ± 2,89 39,35 ± 6,17 40,39 ± 6,82 
CTH 0,9g 41,51 ± 7,63 46,35 ± 2,65 ** 45,26 ± 3,52 
CTH 1,8g 40,87 ± 4,79 46,11 ± 3,97 ** 45,28 ± 3,11 
CTH 3g 41,25 ± 4,63 45,55 ± 4,47 ** 42,15 ± 5,35 
Tiểu cầu 
(103 tế bào/µl) 
C 838,2 ± 277,6 1020 ± 229 1079 ± 168,6 
CTH 0,9g 703,3 ± 132 * 833 ± 155 ** 1064 ± 123,4 
CTH 1,8g 760,65 ± 164,6 851,4 ± 159,8 * 1170 ± 182,6 
CTH 3g 784,8 ± 241 986,3 ± 141,8 1177 ± 172 
Bạch cầu 
(103 tế bào/µl) 
C 6,97 ± 2,11 7,67 ± 2,21 8,42 ± 2,68 
CTH 0,9g 6,41 ± 1,53 9,27 ± 1,63 9,52 ± 1,77 
CTH 1,8g 6,31 ± 1,72 9,32 ±2,55 9,61 ± 3,62 
CTH 3g 5,91 ± 1,35 7,03 ± 2,33 8,46 ± 3,9 
ALT (IU/L) 
C 34,2 ± 7,67 38,1 ± 14,28 38,65 ± 10,05 
CTH 0,9g 33,7 ± 10,17 31,4 ± 18,33 44,7 ± 15,1 
CTH 1,8g 31,2 ± 9,06 36,65 ± 10,2 46,6 ± 18,65 
CTH 3g 31,7 ± 9,77 39,55 ± 14,58 37,5 ± 11,57 
AST (IU/L) 
C 59,55 ± 8,61 57,1 ± 13,84 63,6 ± 29,1 
CTH 0,9g 58,9 ± 8,77 59,3 ± 12,64 73,05 ± 18,43 
CTH 1,8g 57,2 ± 13,08 53,95 ± 15,83 63,65 ± 21,39 
CTH 3g 57,45± 9,67 66 ± 16.58 55,6 ± 11,5 
Cholesterol (g/l) 
C 70,66 ± 11,73 79,85 ± 10,26 82,86 ± 8,53 
CTH 0,9g 75,48 ± 13,97 81,53 ± 12,13 89,06 ± 11,69 
CTH 1,8g 76,16 ± 18,56 86,54 ± 11,74 87,86 ± 10,64 
CTH 3g 71,71 ± 15,96 88,95 ± 17,4 82,25 ± 11,32 
Triglycerid (mg/dl) 
C 108,04 ± 24,29 120,71 ± 22,71 122,36 ± 15,29 
CTH 0,9g 119,49 ± 13,51 130,06 ± 21,02 139,96 ± 16,21 
CTH 1,8g 114,27 ± 12,26 127,87 ± 10,92 135,37 ± 13,9 
CTH 3g 109,79 ± 12,01 129,96 ± 13,97 134,13 ± 15,28 
HDL 
(mL/dL) 
C 36,01 ± 6,43 48,27 ± 13,35 44,89 ± 10,3 
CTH 0,9g 44,4 ± 11,33 ** 56,18 ± 9,05 61,35 ± 7,07 ** 
CTH 1,8g 46,08 ± 8,65 ** 62,18 ± 8,97 ** 58,48 ± 7,5 ** 
CTH 3g 38,57 ± 6,79 ** 59,83 ± 9,14 ** 54,67 ± 7,76 ** 
Creatinin 
(mg/dl) 
C 0,39 ± 0,09 0,38 ± 0,12 0,42 ± 0,11 
CTH 0,9g 0,38 ± 0,08 0,47 ± 0,1 0,38 ± 0,13 
CTH 1,8g 0,32 ± 0,04 ** 0,39 ± 0,08 0,39 ± 0,06 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 25
Chỉ tiêu khảo sát Trước thử nghiệm Sau 1 tháng Sau 2 tháng 
CTH 3g 0,36 ± 0,05 0.44 ± 0.1 0,39 ± 0,13 
Acid uric 
(mg/dl) 
C 0,6 ± 0,11 0,61 ± 0,08 0,64 ± 0,15 
CTH 0,9g 0,53 ± 0,07 0,61 ± 0,04 0,68 ± 0,1 
CTH 1,8g 0,59 ± 0,1 0,64 ± 0,03 0,71 ± 0,06 
CTH 3g 0,5 ± 0,08 0,65 ± 0,09 0,72 ± 0,16 
Glucose 
(mg/dl) 
C 59,01 ± 17,8 77,15 ± 19,7 81,28 ± 15,3 
CTH 0,9g 60,43 ± 13,67 76,85 ± 13,55 82,48 ± 15,68 
CTH 1,8g 62,49 ± 13,52 85,79 ± 12,38 83,96 ± 8,98 
CTH 3g 66,18 ± 9,56 77,75 ± 15,6 79,76 ± 10,69 
C: Lô chứng (nước cất), CTH 0,9g: Lô uống CTH liều 0,9 g/kg chuột, 
CTH 1,8g: Lô uống CTH liều 1,8 g/kg chuột, CTH 3g: Lô uống CTH liều 3 g/kg chuột, 
*: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p <0,05), **: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p <0,01) 
Sau 2 tháng uống thuốc, nồng độ enzym gan 
AST và ALT của 3 lô CTH với liều 0,9 g/kg, 1,8 
g/kg, 3 g/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
so với lô C (p >0,05) (Bảng 3). Sau 2 tháng sử 
dụng thuốc, 3 lô thuốc CTH với liều 0,9 g/kg, 
liều 1,8 g/kg và 3 g/kg làm tăng HDL khác biệt 
có ý nghĩa so với lô C (p <0,01). Tại thời điểm T0 
(đầu thử nghiệm) khác biệt giữa 3 lô thuốc với 
nhóm chứng là có ý nghĩa thống kê do việc phân 
chia lô là ngẫu nhiên. Nên sau 2 tháng HDL của 
3 nhóm vẫn tăng so với lô chứng không được 
xem là có giá trị. Chỉ số HDL của 3 lô cao hơn so 
với nhóm chứng nhưng các chỉ số vẫn trong giới 
hạn bình thường. Hai chỉ số cholesterol và 
triglycerid khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p >0,05). 
Sau 60 ngày, 3 lô CTH với liều 0,9 g/kg, 1,8 
g/kg và 3g/kg các chỉ số sinh hóa creatinine, acid 
uric và glucose khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê so với lô C (p >0,05). 
Các chỉ số số lượng bạch cầu (WBC), số 
lượng hồng cầu (RBC), số lượng tiểu cầu (PLT), 
nồng độ hemoglobin (HGB), phần trăm Hct của 
chuột thử nghiệm với 3 liều 0,9 g/kg, 1,8 g/kg và 
3 g/kg trong 2 tháng khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê so với lô C (p >0,05). Viên nang CTH 
không làm thay đổi các chỉ số về công thức máu 
sau 2 tháng dùng thuốc. 
Kết quả giải phẫu bệnh trên chuột độc tính 
bán trường diễn 
Sau 2 tháng dùng thuốc, cấu trúc vi thể gan, 
thận chuột ở các lô thử nghiệm từ mức độ bình 
thuờng tới mức độ viêm nhẹ, viêm trung bình 
nhưng xét nghiệm về men gan, creatinin vẫn ở 
mức ổn định bình thường sau 2 tháng uống 
thuốc. Tuy nhiên, lô chứng cũng bị tổn thương 
theo mức độ từ nhẹ tới nặng nên không phải do 
tác dụng phụ của thuốc thử nghiệm (Bảng 4). 
Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh mô gan, thận bán 
trường diễn 
 Mức độ tổn thương Gan Thận 
C 
Bình thường 1/4 3/4 
Nhẹ 1/4 1/4 
Trung bình 1/4 0/4 
Nặng 1/4 0/4 
CTH 0.9 
Bình thường 0/4 1/4 
Nhẹ 3/4 3/4 
Trung bình 1/4 0/4 
Nặng 0/4 0/4 
CTH 1.8 
Bình thường 0/4 0/4 
Nhẹ 3/4 4/4 
Trung bình 1/4 0/4 
Nặng 0/4 0/4 
CTH 3 
Bình thường 0/4 1/4 
Nhẹ 3/4 3/4 
Trung bình 1/4 0/4 
Nặng 0/4 0/4 
C: Lô chứng (nước cất); CTH 0,9: Lô uống CTH với liều 
0,9 g/kg; CTH 1,8: Lô uống CTH với liều 1,8 g/kg; 
CTH 3: Lô uống CTH với liều 3 g/kg 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 26
Lô C 
Hình 1. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng 
đại 200X lô chứng sau 2 tháng 
Hình 2. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng 
đại 200X lô chứng sau 2 tháng 
Lô CTH 0.9 
Hình 3. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng 
đại 200X lô CTH 0,9 g/kg sau 2 tháng 
Hình 4. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng 
đại 200X lô CTH 0,9 g/kg sau 2 tháng 
Lô CTH 1.8 
Hình 5. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng 
đại 200X lô CTH 1,8 g/kg sau 2 tháng 
Hình 6. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng 
đại 200X lô CTH 1,8 g/kg sau 2 tháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 27
Lô CTH 3 
Hình 7. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng 
đại 200X lô CTH 3g/kg sau 2 tháng 
Hình 8. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng 
đại 200X lô CTH 3 g/kg sau 2 tháng 
C: Lô chứng (nước cất); 
CTH 0,9: Lô uống CTH với liều 0,9 g/kg; 
CTH 1,8: Lô uống CTH với liều 1,8 g/kg; 
CTH 3: Lô uống CTH với liều 3 g/kg. 
BÀN LUẬN 
Độc tính cấp 
Qua thử nghiệm độc tính cấp của bột thuốc 
cho thấy, kết quả liều cao nhất có thể bơm được 
qua kim đầu tù cho chuột uống là 30 g/kg chuột. 
Tương ứng với liều sử dụng trên người là 2,55 
g/kg nếu người nặng 60 kg thì tương đương 
153g bột thuốc CTH. Ở liều này thuốc rất đậm 
đặc vừa đủ để có thể bơm thuốc vào dạ dày 
chuột. Sau khi uống thuốc chuột vẫn bình 
thường, không thấy có biểu hiện ngộ độc ở 
chuột và không có chuột nào chết trong vòng 72 
giờ và suốt 2 tuần tiếp theo. Do đó chưa xác định 
được độc tính cấp và tính được LD50 của cao 
thuốc trên chuột nhắt trắng theo đường uống. 
Tác giả tham khảo liều LD50 của một số dược 
liệu trong bài thuốc như: các nghiên cứu về độc 
tính cấp của Linh chi từ thân, sợi, hoặc hỗn hợp 
cả hai (tỉ lệ 220; 450). Bột Linh chi có trọng lượng 
khô so với ướt là 1:20. Nghiên cứu này đã chứng 
minh rằng bột thân Linh chi được phân loại hầu 
như là không độc hại (LD50 >5 g/kg BW), và bột 
sợi được phân loại là tương đối vô hại (LD50 >15 
g/kg BW) Diệp hạ châu đã được sử dụng trong 
thời gian dài mà không báo cáo tác dụng phụ 
lâm sàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiết xuất 
Diệp hạ châu không gây độc tế bào trên các tế 
bào bình thường LD50 của tinh dầu nghệ trên 
chuột nhắt trắng là 9,2 ml/kg. Như vậy khi dùng 
riêng rẻ vẫn còn ghi nhận độc tính của dược liệu, 
và một số tương tác giữa curcumin, methionine, 
tryptophan với một số tân dược xảy ra khi người 
dùng với liều cao hơn rất nhiều lần so với điều 
trị. Kết quả nghiên cứu gợi ý sự kết hợp của các 
dược liệu sẽ làm giảm tác dụng phụ hoặc độc 
tính của các dược liệu thành phần. 
Độc tính bán trường diễn 
Sau 2 tháng uống viên nang CTH với 3 liều 
khác nhau 0,9 g/kg, 1,8 g/kg, 3 g/kg so với lô 
bình thường (nước cất), về trọng lượng liều 0,9 
g/kg và 1,8 g/kg tốc độ phát triển bình thường, 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Còn với 
liều 3 g/kg uống sau 3 tuần chuột xuất hiện tiêu 
phân sệt, phân vàng không đóng khuôn xuất 
hiện ở cả lô đực và cái., nguyên nhân do ban đầu 
dùng thuốc liều cao chuột xuất hiện triệu chứng 
đi tiêu phân sệt, sau đó bệnh tự giới hạn, chuột 
tăng trọng bình thường trở lại. Điều này có thể 
được giải thích trong thành phần bột thuốc CTH 
có chứa 15% đậu xanh, đậu xanh có tính hàn 
theo y học cổ truyền đặc tính thanh nhiệt trừ 
thử, chỉ khát, lợi niệu, giải các loại độc. Chủ trị: 
Tả lỵ, phù thũng, ngộ độc các chất và thuốc, thử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 28
nhiệt và khát nước Nên khi dùng với liều cao 
hơn bình thường có thể xuất hiện triệu chứng 
tiêu phân sệt, bệnh tự giới hạn do liều lượng đậu 
xanh chiếm tỷ lệ thấp trong bài thuốc. 
Các xét nghiệm sinh hóa enzym gan AST, 
ALT, creatinin máu, glucose máu, công thức 
máu gồm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu 
cầu, hemoglobin, Hct, cholesterol máu, 
triglycerid, HDL, acid uric, khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê so với lô bình thường sau 2 
tháng sử dụng thuốc(5,6). 
Kết quả giải phẫu bệnh mô gan, thận của 4 lô 
ghi nhận mức độ tổn thương ở chuột từ nhẹ đến 
trung bình và nặng rải rác ở cả 3 lô thuốc liều 0,9 
g/kg, 1,8 g/kg, 3g/kg cũng giống như lô chứng, 
kết quả tổn thương gan nặng lại rơi vào nhóm 
chứng còn 3 lô thuốc không ghi nhận. Kết hợp 
xét nghiệm sinh hóa chức năng gan, thận nằm 
trong giới hạn bình thường. Kết quả giải phẫu 
bệnh gửi tại khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ 
Rẫy sử dụng bộ đánh giá mức độ tổn thương 
trên người quy ra mức độ tổn thương trên chuột 
nên phần nào việc đánh giá rất khó khăn. 
Trường hợp này nguyên nhân tổn thương ở gan, 
thận chuột không phải do nguyên nhân uống 
thuốc, vì nhóm chứng (nước cất) bị tổn thương 
nặng nhất. 
KẾT LUẬN 
Độc tính cấp đường uống của bột thuốc CTH 
trên chuột nhắt trắng: Xác định được Dmax 
đường uống của bột thuốc CTH là 30 g/kg chuột 
nhắt trắng (tương đương 2,55 g/kg người nếu 
người nặng 60 kg thì hàm lượng thuốc là 153 g 
bột thuốc). 
Độc tính bán trường diễn của bột thuốc CTH 
trên chuột nhắt trắng: Viên nang CTH không 
làm thay đổi các chỉ số sinh hóa: AST, ALT, 
creatinin máu, glucose máu, số lượng bạch cầu, 
hồng cầu, tiểu cầu, Hemoglobin, Hematocrit 
cholesterol, triglycerid, HDL, và acid uric máu 
sau khi được cho uống với 3 liều tương ứng 0,9 
g/kg, 1,8 g/kg, 3 g/kg trong 2 tháng trên chuột 
nhắt trắng. Chỉ ghi nhận triệu chứng ở lô 3 g/kg 
đi tiêu phân sệt sau 3 tuần uống thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn dược liệu (2008). Phương pháp nghiên cứu dược liệu. 
Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, pp.2-5. 
2. Châu Ngọc Hoa (2012). Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản Y học, 
pp. 181- 188. 
3. Dixit N, Baboota S, Kohli K, Ahmad S, Ali J (2007). “Silymarin: 
A review of pharmacological aspects and bioavailability 
enhanceenzymt approaches”. Indian J Pharmacol, 39(4):172 -179. 
4. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của 
thuốc. Nhà xuất bản Y học, pp.50 -57. 
5. Đỗ Đình Hồ (2004). Sổ tay xét nghiệm hóa sinh lâm sàng. Nhà 
xuất bản Y học, pp.27-45. 
6. Nguyễn Thế Khanh và Phạm Tử Dương (2005). Xét nghiệm sử 
dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, pp.681. 
7. Tunon MJ, Culebras JM, Gallego JG (2009). “An overview of 
animal models for investigating the pathogenesis and 
therapeutic strategies in acute hepatic failure”. World J 
Gastroenterol, 15(25):3086 -3098. 
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019