Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 129
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ THAI BÁM Ở SẸO MỔ LẤY THAI 
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ 
Văn Phụng Thống*, Võ Minh Tuấn**, Nguyễn Long*, Trần Thanh Trúc Quỳnh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Để điều trị thai dưới 8 tuần bám ở sẹo mổ lấy thai, chúng tôi đã cải tiến phương pháp đặt bóng 
chèn của tác giả Timor thành phương pháp đặt bóng Foley và hút thai dưới hướng dẫn của siêu âm. Mục tiêu 
chính của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp kể trên tại bệnh viện Từ Dũ. 
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu bán thực nghiệm. Lấy mẫu toàn bộ từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 3 
năm 2016 các trường hợp thai dưới 8 tuần bám sẹo mổ lấy thai. Thực hiện điều trị bằng cách đặt bóng Foley 
buồng tử cung lưu 24 giờ sau đó hút thai dưới siêu âm. Tiêu chí đánh giá kết quả thành công khi βHCG bằng 0, 
mất khối thai, không còn tăng sinh mạch máu. 
Kết quả: Sau 3 tháng điều trị và theo dõi 311 trường hợp, tỉ lệ thành công của phương pháp đặt bóng Foley 
và hút thai là 90,7% (KTC 86,8-93,9). 29 trường hợp thất bại cần tiếp tục can thiệp bậc 2. Tất cả trường hợp đều 
bảo tồn được tử cung, khỏi bệnh an toàn. Các yếu tố làm tăng khả năng điều trị thành công bao gồm: nhóm lao 
động tay chân (OR = 7,14); tuổi thai ≤ 6 tuần (OR = 3,01); ßhCG ≤ 11.000 mUI/mL trước xuất viện (OR = 6,59); 
thể tích khối thai sau 2 tuần ≤ 5cm3 (OR = 9,10); máu mất sau hút thai ≤ 50ml (OR = 5,00). 
Kết luận: Phương pháp đặt bóng Foley và hút thai dưới siêu âm cung cấp thêm một chọn lựa điều trị hiệu 
quả cho thai dưới 8 tuần ở vết mổ cũ. Phương pháp có ưu điểm ở kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện. Hơn nữa 
phương pháp này có thời gian theo dõi ngắn, giảm chi phí điều trị. 
Từ khóa: thai ở sẹo mổ lấy thai, Foley, hút thai, siêu âm. 
ABSTRACT 
RESEARCH OF MANAGEMENT AMONG PATIENTS WITH CESAREAN SCAR PREGNANCY AT 
TUDU HOSPITAL 
Van Phung Thong, Vo Minh Tuan, Nguyen Long, Tran Thanh Truc Quynh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 129 - 135 
Objective: To demonstrate the efficacy of management under 8 weeks Cesarean scar pregnancy by using 
ultrasound-guided foley balloon catheter placement combined with ultrasound-guided dilation and curettage at 
Tu Du hospital, which was improved from the foley balloon catheter placement method of Timor-Tritsch. 
Methods: A Quasi experimental study with total sampling technique was conducted from March 2015 to 
March 2016 among patients with under 8 weeks Cesarean scar pregnancy. Placement foley balloon catheter into 
the uterus in 24 hours under ultrasound control and ultrasound-guided dilation were applied all. The standard of 
successful treatment include human chorionic gonadotropin (βHCG) level return to zero, absent gestational sac as 
well as no rich vascular pattern at or in the area of a Cesarean section scar. 
Results: After 3 months of managment and following 311 cases, the prevalence of successful treatment was 
90.7% (CI = 86.8-93.9). There was 29 failure cases, which needed higher intervention. All cases was successful 
uterine conservation, safely rehibilation. Some factors significantly related to succesfull management found 
include gestational age ≤ 6 weeks (OR = 3.01); ßhCG level ≤ 11.000 mUI/mL before discharge from hospital (OR = 
* BM Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM ** BS Bệnh viện Từ Dũ 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: 
[email protected]
 ĐT: Email: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 130
6.59); volume of gestational sac after two weeks of treatment ≤ 5cm3 (OR = 9.10), blood volume loss after 
ultrasound-guided dilation and curettage ≤ 50ml (OR = 5.00). 
Conclusions: Using ultrasound-guided foley balloon catheter placement combined with ultrasound-guided 
dilation and curettage provide us new effective management choice for under 8 weeks Cesarean scar pregnancy. 
This method is simple, easy to understand and apply, short follow-up time and reduce treatment costs. 
Key words: cesarean scar pregnancy, Foley ballon catheter, dilation and curettage, ultrasound. 
GIỚI THIỆU 
Bệnh viện Từ Dũ có thai bám ở SMLT tăng 
đột biến theo từng năm, năm 2011 có 192 trường 
hợp, năm 2012 là 234 trường hợp, năm 2013 có 
629 trường hợp, đến năm 2014 tăng lên 875 
trường hợp(1). 
Thai ở SMLT là bệnh có diễn biến phức tạp 
với những biến chứng nặng như: băng huyết, vỡ 
tử cung, có thể phải cắt tử cung, có thể dẫn đến 
tử vong. Điều trị ưu tiên là chấm dứt thai kỳ sớm 
trong tam cá nguyệt đầu ngay sau khi xác định 
được chẩn đoán. Theo khuyến cáo của tác giả 
Timor-Tritsch năm 2012(2), chúng tôi đã sử dụng 
Methotrexate tiêm vào túi thai 25mg và bánh 
nhau 25 mg và tiêm bắp 25 mg. Trong 2 năm 
(2012-2014) khoa Phụ đã điều trị 736 trường hợp, 
trong đó áp dụng phương pháp Methotrexate 
tiêm tại chỗ và toàn thân 237 trường hợp, bảo tồn 
thành công 84,7% các trường hợp. Tuy nhiên, 
chúng tôi nhận thấy thủ thuật với MTX trên đòi 
hỏi phải có máy siêu âm và dụng cụ chuyên biệt, 
thời nằm viện và theo dõi ngoại trú kéo dài (4 
đến 64 ngày tại viện và 1 đến 65 tuần ngoại trú); 
phải cắt tử cung cấp cứu 12 trường hợp do chảy 
máu nhiều. Do đó chúng tôi nhận thấy cần phải 
có 1 phương pháp thực hiện đơn giản hơn, thời 
gian nằm viện ngắn hơn, ít tai biến cho người 
bệnh. Tham khảo quan điểm mới của Timor-
Tritsch(3,4), áp dụng phương pháp đặt bóng Foley, 
chúng tôi đã nghiên cứu và cải tiến phương 
pháp đặt bóng Foley phối hợp với hút thai dưới 
hướng dẫn của siêu âm. Mục đích cải tiến để 
phối hợp ưu điểm và hạn chế nhược của các 
phương pháp điều trị này phù hợp với tình hình 
điều trị thực tế tại Việt Nam. Câu hỏi nghiêu cứu 
của chúng tôi là: Tỉ lệ thành công của Phương 
pháp điều trị bằng phương pháp đặt Foley và 
hút thai trong các trường hợp thai dưới 8 tuần 
bám ở SMLT là bao nhiêu? 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ thành công của phương pháp 
đặt Foley và hút thai trong các trường hợp thai 
dưới 8 tuần bám ở SMLT sau 3 tháng theo dõi. 
Xác định các yếu tố liên quan đến thành 
công của phương pháp đặt Foley và hút thai. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu bán thực nghiệm (Quasi-
Experimental Study). 
Dân số chọn mẫu 
Bệnh nhân được chẩn đoán thai dưới 8 tuần 
bám ở SMLT tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 
3/2015 – 3/2016. 
Tiêu chuẩn nhận 
Được chẩn đoán thai dưới 8 tuần bám 
ở SMLT. 
Chưa có can thiệp phá thai nội khoa hay 
ngoại khoa trước đây. 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Sẹo mổ ở vị trí khác trên cơ TC (bóc UXTC). 
Thai lưu. 
Xuất huyết âm đạo trên 200 ml. 
Tổng trạng nguy hiểm cho can thiệp (bệnh 
tim mạch, tiểu đường, suy thận, rối loạn đông 
máu). 
Bệnh nhân bỏ cuộc. 
Cỡ mẫu 
Xác định một tỷ lệ với độ chính xác tuyệt đối: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 131
2
1
2
2
. (1 )
n
d
 
Z
Z1-α/2 = 1,96, d=0.05, tỉ lệ thành công P giao 
động theo các nghiên cứu trước đây 80%-90%. 
Thế P=80% để có mẫu lớn nhất => N=246. Dự 
kiến 15% mất dấu nên cần ít nhất 300 đối tượng 
tham gia nghiên cứu. 
Định nghĩa biến số chính 
Chẩn đoán thai ở vết mổ cũ theo Timor-Tritsch 
2014(4) 
Buồng tử cung rỗng, không có tiếp xúc 
túi thai. 
Thấy rõ ống cổ tử cung rỗng, không tiếp xúc 
túi thai. 
Sự mất liên tục ở thành trước tử cung thấy 
trên hình ảnh cắt dọc tử cung khi hướng tia siêu 
âm đi qua túi ối. 
Hiện diện túi thai có hoặc không có cực thai 
và tim thai (tùy theo tuổi thai) ở phần trước của 
eo tử cung. 
Không có hoặc thiếu tổ chức cơ tử cung giữa 
bàng quang và túi thai. 
Kết quả điều trị Timor-Tritsch 2012(1) 
Thành công Sau 3 tháng điều trị: ßhCG=0 và 
siêu âm không còn khối thai ở SMLT và 
không TSMM. 
Thất bại 
Hút thai máu mất trên 300ml, không đáp 
ứng đặt bóng chèn phải chuyển phẫu thuật. 
Trong quá trình theo dõi nếu: ßhCG tăng hay 
thể tích khối thai tăng hay tăng sinh mạch máu 
nhiều phải chuyển phương pháp điều trị khác 
Phương pháp tiến hành 
Lấy mẫu toàn bộ. 
Bước 1: Sàng lọc đối tượng nghiên cứu tại khoa 
Phụ 
Những trường hợp nghi ngờ thai dưới 8 
tuần bám ở SMLT khi đến khám thai tại bệnh 
viện Từ Dũ, bệnh nhân được cho nhập khoa Phụ 
và được thử ßhCG và siêu âm (bởi bác sĩ có kinh 
nghiệm) được chẩn đoán thai ở SMLT theo các 
tiêu chuẩn chẩn đoán(3). 
 Bước 2: Thu nhận vào nghiên cứu tại khoa Phụ 
Nghiên cứu viên giải thích quy trình thực 
hiện đặt Foley sau đó hút thai, ưu và khuyết 
điểm, giải thích nghiên cứu và nhận bệnh nhân 
vào nghiên cứu. Kiểm tra lại các tiêu chuẩn loại 
trừ. Bệnh nhân ký vào bảng cam kết đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Bước 3: Thực hiện thủ thuật tại buồng thủ 
thuật của Khoa Phụ 
Thực hiện thủ thuật tại phòng thủ thuật của 
khoa Phụ. Dưới hướng dẫn của siêu âm, tiến 
hành đặt Foley 14 F vào đoạn eo tử cung, đặt 
bóng Foley ngay bên dưới túi thai. Sau đó bơm 
25 ml nước muối sinh lý để đẩy túi thai về phía 
lòng tử cung và bóng Foley ép vào vị trí vết mổ 
cũ để cầm máu. Nếu rớt túi Foley trước 6 giờ và 
chưa có dấu hiệu sẩy thai tiến triển, tiến hành 
đặt lại Foley lần 2 và chèn 1 tampon. Nếu rớt sau 
6 giờ kèm dấu hiệu sẩy khối nhau ta tiến hành 
hút thai. 
Lưu bóng Foley 24 giờ. 
Sau 24 giờ rút bóng Foley và tiến hành hút 
thai dưới siêu âm. 
Dưới dướng dẫn siêu âm: rút bóng Foley, 
quan sát túi thai có sẩy xuống đoạn dưới hay 
không. Sau đó tiến hành hút thai: Sử dụng 
Carman 1 van và ống hút số sáu, hút nhẹ nhàng 
mô nhau thai ở đoạn đáy thân và đoạn eo. Chừa 
một ít mô nhau ở vị trí vết mổ cũ, không cố gắng 
lấy hết hay hút sạch vì có nguy cơ tổn thương cơ 
tử cung gây chảy máu nhiều. 
Kiểm tra chất hút + Đo lượng máu mất trong 
túi BRASSS- V. 
* Lưu ý: các thủ thuật đặt bóng chèn và hút 
thai cần thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm để 
không gây tổn thương lớp cơ tử cung vốn đã rất 
mỏng. Bơm bóng Foley vừa đủ thể tích tử cung 
(thường từ 30-40ml); hút thai nếu có dấu hiệu 
lún vết mổ trên siêu âm cần ngưng thủ thuật vì 
sẽ làm rách vết mổ cũ. Sau thủ thuật sử dụng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 132
kháng sinh uống và thuốc gò tử cung: Oxytocin 5 
đơn vị x2 ống tiêm bắp và Misoprostol 200 ug x3 
viên đặt trực tràng. Ghi nhận co hồi tử cung, 
máu mất sau hút thai. 
Bước 4: Chăm sóc sau thủ thuật 
Trong 24 giờ đầu tiên sau hút thai, bệnh 
nhân được các bác sĩ và nữ hộ sinh Khoa Phụ 
theo dõi sát tại khoa Phụ: các dấu hiệu sinh tồn, 
gò tử cung, huyết âm đạo. 
Sau 48 giờ bệnh nhân được nghiên cứu viên 
khám và cho thử lại beta HCG. Nếu bệnh nhân 
ổn định: không đau bụng, không sốt, khám âm 
đạo ít huyết, tử cung kích thước bình thường, 
ßhCG giảm >50% thì bệnh nhân sẽ được cho 
xuất viện, theo dõi ngoại trú, toa về: thuốc kháng 
sinh trong vòng 1 tuần. 
Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám tại lầu 2 
Khoa Phụ theo lịch: mỗi tuần trong 3 tuần đầu 
tiên, mỗi 2 tuần trong 6 tuần tiếp theo, sau đó 
mỗi tháng tại khoa Phụ, đến khi mất khối nhau, 
ßhCG về bằng 0, không có tăng sinh mạch máu. 
Tái khám theo hẹn hay khi đau bụng nhiều 
hoặc ra huyết âm đạo nhiều (2 băng vệ sinh mỗi 
giờ trong 2 giờ). 
Bước 5: Tái khám tại khoa Phụ, đánh giá kết 
cục và kết thúc nghiên cứu 
Mỗi lần tái khám theo lịch nêu ở bước 4 bệnh 
nhân sẽ được nghiên cứu viên ghi nhận các triệu 
chứng đau bụng, ra huyết âm đạo, khám âm 
đạo, tử cung, đồng thời được thử ßhCG huyết 
thanh và siêu âm doppler đo thể tích khối nhau 
và tăng sinh mạch máu. 
Bệnh nhân được cho nhập viện ngay khi có 
ra huyết nhiều (2 băng vệ sinh mỗi giờ trong 2 
giờ hay khám lâm sàng quan sát thấy âm đạo ra 
huyết 100 ml) và/hoặc nồng độ ßhCG tăng 
và/hoặc thể tích khối nhau tăng 15% và/hoặc 
tăng sinh mạch máu nhiều. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 
3/2015-3/2016, có tổng cộng 963 trường hợp nhập 
viện Khoa Phụ với chẩn đoán liên quan đến thai 
ở VMC, gồm có 628 trường hợp (65,22%) thai ở 
SMLT và 335 trường hợp (34,78%) còn khối nhau 
tại SMLT. Chúng tôi mời được 342 sản phụ đủ 
tiêu chí và đồng ý tham gia nghiên cứu. Theo dõi 
được 311 sản phụ, loại 31 do mất dấu hay không 
đủ dữ kiện. 
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng 
Đặc điểm N=311 Tỉ lệ (%) 
Tuổi thai * 6,25±0,52 
≤ 6 tuần 176 (56,6) 56,6 
Từ trên 6 đến 7 tuần 119 (38,3) 38,3 
> 7 tuần 16 (5,1) 5,1 
Triệu chứng cơ năng (%) 
Không triệu chứng 236 (75,9) 75,9 
Đau bụng dưới 8 (2,6) 2,6 
Ra huyết âm đạo 59 (19,0) 19,0 
ĐB kèm ra huyết 8 (2,6) 2,6 
Bề dày lớp cơ TC ở VMC** 1,8 (1,5-2,0) 
Tăng sinh mạch máu (%) 
Ít 302 (97,1) 97,1 
Trung bình 9 (2,9) 2,9 
ßhCG lúc nhập viện** 31408(280,5-422256.0) 
* Trung bình ** Trung vị 
Bảng 2: Đặc điểm thủ thuật 
Đặc điểm thủ thuật N=311 Tỉ lệ (%) 
Thời gian lưu bóng Foley(%) 
 < 6 giờ 10 3,2 
 ≥6 giờ 301 96,8 
Máu mất sau hút thai (%) 
 < 50 ml 278 89,4 
 50-100 ml 29 9,3 
 > 100 ml 4 1,3 
Biến chứng trong thủ thuật(%) 
 Máu mất 200ml 2 0,6 
 Nhiễm trùng 0 0 
 Thủng tử cung 0 0 
Nhận xét: Máu mất sau hút thai đo bằng 
túi nhựa đo máu ở các đối tượng tham gia 
nghiên cứu trung bình 25,59±23,4ml, mất máu 
ít là 5ml, nhiều nhất là 200ml (có 2 trường hợp 
máu mất 200ml). Không ghi nhận các biến 
chứng nặng của hút thai như nhiễm trùng hay 
thủng tử cung, chỉ có 2 trường hợp chảy máu 
200ml và đáp ứng với bóng chèn sau đó. Máu 
mất ít nhờ hiệu quả của bóng chèn ép vào vết 
mổ trong 24 giờ giúp cầm máu cơ học; hơn 
nữa việc bóng chèn đẩy khối thai về phía lòng 
TC và chèn ép khối thai cũng làm ngưng hoạt 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 133
động tim thai trong 24 tiếng. Sau khi rút bóng 
chèn hút thai dưới hướng dẫn siêu âm giúp 
kiểm soát không tổn thương đến vết mổ cũ 
vốn đã khá mỏng. Thực hiện hút phần lớn thể 
tích khối thai chỉ chừa phần bám chặt vào vết 
mổ giúp giảm thời gian theo dõi về sau. 
Cải thiện triệu chứng sau điều trị 
Cải thiện nồng độ betaHCG 
Nồng độ ßhCG huyết thanh trung bình trước 
điều trị là 80017,5±58035,3 UI/ml và giảm dần 
theo thời gian sau 3 tháng điều trị có chiều 
hướng khác biệt ngày càng lớn và sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Phân tích 
phương sai tái đo lường). 
Thời gian ßhCG về bằng 0 trung bình 3,84 ± 
0,15 tuần. Nồng độ ßhCG giảm nhanh trong 4 
tuần đầu sau điều trị, giảm chậm từ tuần thứ 5 
và về bình thường sau 12 tuần điều trị. 
Cải thiện thể tích khối thai 
Thể tích khối thai trung bình sau điều trị 1 
tuần là 4,89±9,13 cm3 và giảm dần theo thời 
gian sau 3 tháng điều trị có chiều hướng khác 
biệt ngày càng tăng và sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05 (Phân tích phương 
sai tái đo lường). 
Thời gian tồn tại khối nhau thai trung bình 
5,08 ± 0,26 tuần. Thể tích khối nhau giảm nhanh 
trong 4 tuần đầu theo dõi, giảm chậm sau 4 tuần 
và có trường hợp kéo dài đến sau 12 tuần theo 
dõi sau điều trị. 
Cải thiện tăng sinh mạch máu 
Điểm trung bình tăng sinh mạch máu trước 
thủ thuật tăng sau hút thai 0,1 điểm và sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy 
nhiên sau khi điều trị điểm trung bình của tăng 
sinh mạch máu có xu hướng giảm dần theo thời 
gian theo dõi và sự khác biệt này cũng có không 
ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau 2 tuần, nhưng 
có ý nghĩa thống kê ở thời điểm theo dõi 1 tháng 
và 3 tháng với p<0,05. (Phân tích phương sai tái 
đo lường). 
Thời gian tồn tại tăng sinh mạch máu trung 
bình 4,07 ± 1,19 tuần. Tăng sinh mạch máu giảm 
đều theo thời gian 12 tuần theo dõi, tuy giảm có 
vẻ nhanh trong 4 tuần đầu. 
Kết quả điều trị 
Bảng 3: Kết quả sau điều trị 
Kết quả điều trị 
Tổng 
(n=311) 
Tỉ lệ (%) 
Thời gian nằm viện (ngày)* 4,59±1,87 
Theo dõi trong 3 tháng (%) 
 ßhCG tăng 16 5,1 
Khối thai còn tồn tại 29 9,3 
Tăng sinh mạch máu 24 7,7 
Kết quả điều trị (%) 
 Thành công 282 90,7 
 Thất bại 29 9,3 
Chuyển phương pháp khác (%) 
Điều trị nội 10 3,2 
Methotrexate 16 5,1 
Phẫu thuật bảo tồn tử cung 3 1 
Phẫu thuật cắt tử cung 0 0 
* Trung bình 
** Trung vị (khoảng tứ phân vị) 
Thời gian nằm viện trung bình của các đối 
tượng tham gia nghiên cứu là 4,59±1,87 ngày, 
trong đó ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 19 ngày 
(1 trường hợp). Sau thời gian theo dõi 3 tháng, 
90,7% các trường hợp tham gia nghiên cứu được 
điều trị thành công. 
29 trường hợp thất bại do: Tồn tại khối thai là 
29 (9,3%), có 16 phối hợp thêm ßhCG tăng 
(5,1%), 24 còn tăng sinh mạch máu (7,7%). Trong 
số thất bại: 10 trường hợp tồn tại khối thai đáp 
ứng điều trị nội khoa, 16 trường hợp có ßhCG 
tăng đáp ứng với điều trị Methotrexate đơn liều 
toàn thân, 3 trường hợp sau hút thai có khối thai 
to từ 5-8 cm phải chuyển phẫu thuật mở bụng 
phẫu thuật lấy khối thai, cả 3 trường hợp đều 
bảo tồn được tử cung, không có trường hợp nào 
bị cắt tử cung. 
Tỉ lệ thành công của chúng tôi tương đồng 
với Timor-Tritsch khi sử dụng Foley bóng đơn 
phối hợp MTX(4) điều trị thành công 17/18 trường 
hợp thai ở SMLT; khi sử dụng bóng đôi(5) với 
MTX điều trị thành công 9/10 trường hợp. Điểm 
khác biệt là tác giả Timor-Tritsch lưu bóng chèn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 134
lâu hơn 3,6 ngày và không hút thai mà xử dụng 
phối hợp MTX. 
Các yếu tố liên quan đến sự thành công của 
kết quả điều trị 
Phân tích hồi quy Logistic đơn biến 26 cặp 
biến số, chúng tôi phát hiện ra được 9 yếu tố có 
liên quan có ý nghĩa thống kê với kết quả điều 
trị. Tuy nhiên nhằm khống chế cho các yếu tố 
gây nhiễu và tương tác để, chúng tôi đưa các 
biến số có p trị giá < 0,25 trong phân tích đơn 
biến vào phương trình hồi quy đa biến, bao gồm 
13 biến số. Chọn ngưỡng cắt các biến liên tục 
như nồng độ ßhCG lúc nhập viện, xuất viện, 
máu mất sau hút thai, thể tích khối thai sau 1 
tuần, 2 tuần, 3 tuần bằng cách vẽ đường cong 
ROC và bảng phân tích chi tiết các điểm cắt; sau 
đó chọn điểm cắt tối ưu bằng cách tính giá trị tối 
đa chỉ số Youden (J =Se + Sp -1) và giá trị tối 
thiểu của d = . 
Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố với tỉ lệ tỉ lệ thành công sau 3 tháng điều trị 
Yếu tố Thành công (n=282) Thất bại (n=29) OR* 95% CI P* 
Nghề nghiệp 
Lao động tay chân 46(95,8) 2(4,2) 1 
 Trí thức 95(87,2) 14(12,8) 0,14 0,02-0,83 0,03 
 Khác 141(91,6) 13(8,4) 0,42 0,07-2,32 0,32 
Tuổi thai 
 >6 tuần 115(85,2) 20(14,8) 1 
 ≤6 tuần 167(94,9) 9(5,1) 3,01 1,03-8,76 0,04 
ßhCG lúc xuất viện 
 > 11000 UI 62(74,7) 21(25,3) 1 
 ≤ 11000 UI 220(96,5) 8(3,5) 6,59 1,42-30,6 0,01 
Thể tích khối thai sau 2 tuần 
 ≤ 5 cm
3
 179(97,8) 4(2,2) 1 
 > 5 cm
3
 103(80,5) 25(19,5) 0,11 0,02-0,51 0,00 
Thể tích khối thai sau 3 tuần 
 ≤ 4 cm
3
 117(97,5) 3(2,5) 1 
 > 4 cm
3
 165(86,4) 26(13,6) 0,20 0,04-0,98 0,05 
Máu mất sau hút thai 
 ≤ 50 ml 258(92,8) 20(7,2) 1 
 > 50 ml 24(72,7) 9(27,3) 0,25 0,06-0,99 0,04 
 Multivariate Logistic Regression 
Sau khi phân tích hồi quy đa biến mối liên 
quan giữa các biến số và kết quả điều trị thai 
bám vết mỗ cũ chỉ còn lại 6 yếu tố liên quan có ý 
nghĩa thống kê đến kết cục điều trị thành công 
trên thai ngoài tử cung dưới 8 tuần bám vết mổ 
cũ đó là: Nghề nghiệp, tuổi thai, ßhCG huyết 
thanh lúc xuất viện, thể tích khối thai sau 2 tuần 
hay 3 tuần và lượng máu mất sau hút thai. 
KẾT LUẬN 
Trong thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng 
3/2016, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 
311 bệnh nhân được chẩn đoán thai ở SMLT có 
tuổi thai dưới 8 tuần nhập bệnh viện Từ Dũ, 
chúng tôi rút ra kết luận và một số nhận xét sau: 
Tỉ lệ thành công là 90,7% KTC 86,8-93,9. 
Các yếu tố làm tăng khả năng điều trị thành 
công bao gồm: 
Nhóm lao động tay chân (OR* = 7,14; 95%CI: 
1,2-50). 
Tuổi thai ≤ 6 tuần (OR* = 3,01; 95%CI: 
1,03-8,76). 
Nồng độ ßhCG xuất viện ≤ 11.000 mUI/mL 
(OR* = 6,59; 95%CI: 1,42-30,6). 
Thể tích khối thai sau 2 tuần ≤ 5cm3 (OR* = 
9,10; 95%CI: 1,96-50). 
Thể tích khối thai sau 3 tuần ≤ 4cm3 (OR* = 
5,00; 95%CI: 1,02-25). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 135
Máu mất sau hút thai ≤ 50ml (OR* = 5,00; 
95%CI: 1,01-16,66). 
Phương pháp đặt Foley và hút thai cung 
cấp thêm một chọn lựa điều trị khá hiệu quả 
những trường hợp thai dưới 8 tuần bám ở sẹo 
mổ lấy thai, với kỹ thuật thực hiện đơn giản 
không đòi hỏi kỹ thuật cao áp dụng phù hợp 
cho những nước phát triển cả lẫn đang phát 
triển, giúp giảm tai biến điều trị của các 
phương pháp khác gây ra do tình trạng dương 
tính giả của siêu âm khá cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Đỗ Hiếu, Võ Minh Tuấn (2015). Đánh giá kết quả điều trị 
thai ngoài tử cung dưới 11 tuần bám vết mổ cũ tại bệnh viện Từ Dũ 
năm 2014-2015. Luận văn chuyên khoa 2, tr 44-45. 
2. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2012). The diagnosis, 
treatment, and follow-up of cesarean scar pregnancy. Am J 
Obstet Gynecol. 2012 Jul;207(1):44.e1-13. 
3. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2014). How to identify and 
manage cesarean-scar pregnancy. OBG Management. June 
2014. Vol. 26 No. 6. 
4. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2015). Foley balloon 
catheter to prevent or manage bleeding during treatment for 
cervical and Cesarean scar pregnancy. Ultrasound Obstet 
Gynecol. 2015 Jul;46(1):118-23. 
5. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2016). A new minimally 
invasive treatment for cesarean scar pregnancy and cervical 
pregnancy. Am J Obstet Gynecol. 2016 Mar 12. pii: S0002-
9378(16)00472-5. 
Ngày nhận bài báo: 21/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017