Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 34
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC U NỀN SỌ TRƯỚC 
Ngô Văn Công*, Trần Minh Trường**, Nguyễn Hữu Dũng*, Hồ Khánh Thành*, Nguyễn Thị Phương*, 
Trần Thị Lệ Hằng***, Huỳnh Thị Kim Hương***, Nguyễn Quốc Thắng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: U nền sọ trước thường hiện diện trong cấu trúc bên trong sâu. Vì vậy, việc khảo sát bằng hình 
ảnh CT Scan/ MRI rất cần thiết. Khảo sát CT Scan/ MRI khối u nền sọ trước sẽ đưa ra đặc điểm hình ảnh của u 
nền sọ trước trên CT Scan/ MRI. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca từ tháng 9/ 2009 đến tháng 6/ 2015 tại Khoa Tai 
Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Qua 45 trường hợp nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, tổn thương chủ yếu là ở vùng sàng (xoang 
sàng trước 80%, xoang sàng sau 88,9% và xoang bướm 82,2%) ở cả nhóm u lành tính vá u ác tính vùng nền sọ. 
Trên CT-Scan cho thấy hình ảnh khuyết xương nền sọ do bào mòn hay hủy xương chiếm 93,3% nhưng không 
phân biệt được ranh giới giữa u và màng cứng/ não. Trên MRI phát hiện hình ảnh khối u xâm lấn vào màng 
cứng 37,5% và hình ảnh xâm lấn vào não 37,5%. Kèm theo hình ảnh phù não xung quanh 11,1% (chủ yếu u ác 
tính), và chèn vào cấu trúc thần kinh 46,7%, mạch máu 8,9%. 
Kết luận: qua hình ảnh học chúng tôi ghi nhận hầu hết các khối u nền sọ trước đều có hiện diện ở mũi xoang 
và ghi nhận tổn thương u tập trung chủ yếu vùng sàng. 
Từ khóa: CT Scan/ MRI nền sọ, u nền sọ trước. 
ABSTRACT 
IMAGING FEATURES OF ANTERIOR SKULL BASE TUMOR 
Ngo Van Cong, Tran Minh Truong, Nguyen Huu Dung, Ho Khanh Thanh, Nguyen Thi Phuong, Tran 
Thi Le Hang, Huynh Thị Kim Huong, Nguyen Quoc Thang. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 34 - 38 
Objectives: Anterior skull base tumor usually lies deep in this complex region. So CT scan and MRI 
findings are very important in outlining imaging features of anterior skull base tumor. 
Methods: Cross sectional study from September 2009 to June 2015 at Otolaryngology Department – Cho 
Ray Hospital. 
Results: A total of 45 patients were assessed. Ethmoid region was the most affected region (anterior ethmoid 
80%, posterior ethmoid 88.9%, and sphenoid 82.2%) in both malignant and benign tumors. CT scan revealed 
bone defects because of bone erosion or bone destruction (93%) but unable to distinguish the tumor border from 
meninges/dura. MRI reveals tumor invasions into surrounding dura (37.5%) and brain (37.5%), with brain 
edema (11.1%, mostly malignant tumor) and push against nerve (46.7%) and vascular structures (8.9%). 
Conclusions: In our imaging study, most anterior skull base tumor presents at rhino sinus region and the 
most affected region is ethmoid. 
* Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Chợ Rẫy. ** Bệnh Viện Chợ Rẫy. 
*** Khoa Gây Mê Hồi sức - Bệnh Viện Chợ Rẫy. 
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Công ĐT: 0918890806 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 35
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh lý sàn sọ trước thường bắt nguồn từ 
sàn sọ hoặc ở trong hốc mũi xấm lấn lên hoặc ở 
trên màng não, não xâm lấn xuống. Như vậy, 
việc đánh giá lâm sàng thường bị giới hạn, 
không phản ánh đầy đủ một sang thương để 
giúp cho việc điều trị. Do đó, để đánh giá một 
cách tương đối đầy đủ về sang thương sàn sọ 
trước cần phải có sự hỗ trợ của hình ảnh học đặc 
biệt là CT Scan và MRI. Thông qua các dấu hiệu 
trên hình ảnh chúng ta có thể xác định được vị 
trí, nguồn gốc, giới hạn của sang thương, bên 
cạnh đó, qua các dấu hiệu trên hình ảnh có thể 
xác định sự liên quan giữa sang thương với các 
cấu trúc mạch máu, thần kinh quan trọng lân 
cận. Từ đó giúp cho chúng ta giới hạn lại chẩn 
đoán và có kế hoạch điều trị thích hợp, và CT 
Scan cùng MRI như một tấm bản đồ hướng dẫn 
phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật. Vì 
thế hình ảnh học đặc biệt CT Scan và MRI có một 
giá trị nhất định trong chẩn đoán và điều trị các 
bệnh lý vùng sàn sọ trước. Do vậy, mà chúng tôi 
tiến hành phân tích những giá trị của CT Scan và 
MRI trong bệnh lý sàn sọ trước mà chúng tôi đã 
gặp và theo dõi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân được chẩn đoán u vùng sàn sọ 
trước tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ 
Rẫy ừ tháng 9/ 2009 đến tháng 6/ 2015. 
Được chụp CT-Scan và MRI có bơm thuốc 
tương phản. 
Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu 
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang. 
Tiến hành nghiên cứu 
Thu thập số liệu. 
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 45 bệnh nhân thỏa tiêu chí và được đưa 
vào mẫu nghiên cứu. 
Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu 
Giới tính 
Bảng 1: Phân bố giới tính mẫu nghiên cứu 
Giới Ác tính 
(n=32) 
Lành tính 
(n=13) 
Chung 
(n=45) Giá trị p 
Nam 13 (40,6%) 7 (53,9%) 20 (44,4%) χ2 
Nữ 19 (59,4%) 6 (46,2%) 25 (55,6%) 0,419 
Tuổi 
Tuổi trung bình 45,4 ± 15,7 (nhỏ nhất 18 tuổi, 
lớn nhất 76 tuổi). Tuy nhiên, độ tuổi thường gặp 
nhiều nhất là 30 – 59 tuổi chiếm 64,2% (28/ 45 
trường hợp). Ở nhóm ung thư thì có độ tuổi 
trung bình 48,2 ± 15 (thường gặp ở độ tuổi 40 – 
59 tuổi chiếm 46,9%) cao hơn nhóm u lành 38,5 ± 
15,8 (thường gặp ở độ tuổi 30 – 39 tuổi chiếm 
61,6%). 
Triệu chứng trước mổ 
Bảng 2: Triệu chứng cơ năng trước mổ của 2 nhóm u 
lành tính và u ác tính 
Triệu chứng 
Trước phẫu thuật 
U ác tính 
(n=32) 
U lành tính 
(n=13) Giá trị p 
Đau đầu 23 (71,9%) 12 (92,3%) 0,238 
Nghẹt mũi 27 (84,4%) 6 (46,2%) 0,022 
Giảm/ mất khứu 21 (65,6%) 7 (53,9%) 0,511 
Giảm/mất thị lực 17 (53,1%) 4 (30,8%) 0,173 
Chảy máu mũi 18 (56,3%) 2 (15,4%) 0,012 
Chảy mũi 16 (50%) 3 (23,1%) 0,097 
Lồi mắt 10 (31,3%) 5 (38,5%) 0,732 
Song thị 0 (0%) 0 (0%) - 
Bảng 3: Đặc điểm u nền sọ qua nội soi hốc mũi. 
Khám u hốc mũi Ác tính (n=32) Lành tính (n=13) 2 nhóm (n=45) 
Không thấy u trong hốc mũi 5 (15,6%) 3 (23,1%) 8 (17,8%) 
U trong hốc mũi chưa vượt qua cuống giữa 11 (34,4%) 6 (46,2%) 17 (37,8%) 
U trong hốc mũi chiếm toàn bộ hốc mũi 16 (50%) 4 (30,8%) 20 (44,4%) 
Sẹo dính 5 (15,6%) 3 (23,1%) 8 (17,8%) 
Polyp mũi 0 (0%) 1 (7,7%) 1 (2,2%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 36
Đặc điểm CT Scan/ MRI trước mổ 
Bảng 4: Đặc điểm tổn thương các xoang trên CT- Scan trước phẫu thuật 
Xoang tổn thương Ác tính (n=32) Lành tính (n = 13) Chung (n = 45) Giá trị p 
Xoang trán 22 (68,8%) 7 (53,9%) 29 (64,4%) 0,494 
Xoang hàm 23 (71,9%) 6 (46,2%) 29 (64,4%) 0,169 
Xoang sàng trước 25 (78,1%) 11 (84,6%) 36 (80%) 1 
Xoang sàng sau 29 (90,6%) 11 (84,6%) 40 (88,9%) 0,617 
Xoang bướm 28 (87,5%) 9 (69,2%) 37 (82,2%) 0,202 
Phức hợp LTMX 23 (71,9%) 6 (46,2%) 29 (64,4%) 0,169 
Bảng 5: Phần u trong hốc mũi và xoang cạnh mũi qua phim CT-Scan 
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) 
Hốc mũi + Xoang sàng 16 35,5 
Xoang bướm 2 4,4 
Sàng + trán + bướm 27 60 
Bảng 6: Đặc điểm tổn thương nền sọ trên CT-scan trước phẫu thuật 
Đặc điểm Ác tính (n=32) Lành tính (n=13) Chung (n=45) Giá trị p 
Không tổn thương xương nền sọ 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
0,546 Bào mòn, hủy xương & chưa khuyết xương nền sọ 3 (9,4%) 0 (0%) 3 (6,7%) 
Bào mòn, hủy xương gây khuyết xương nền sọ 29 (90,6%) 13 (100%) 42 (93,3%) 
Dày, tăng sinh xương 6 (18,8%) 10 (76,9%) 16 (35,6%) 
Bảng 7: Đặc điểm u trên MRI trước phẫu thuật 
Đặc điểm Ác tính (n=32) Lành tính (n=13) Chung (n=45) Giá trị p 
Chưa xâm lấn màng cứng 9 (28,1%) 2 (15,4%) 11 (24,4%) 
0,647 Xâm lấn vào màng cứng 11 (34,4%) 6 (46,2%) 17 (37,8%) 
Xâm lấn qua màng cứng 12 (37,5%) 5 (38,5%) 17 (37,8%) 
Bảng 8: Hình ảnh phù não, chèn ép cấu trúc trên MRI 
Đặc điểm Ác tính (n=32) Lành tính (n=13) Chung (n= 45) 
Phù não quanh u 4 (12,5%) 1 (7,7%) 5 (11,1%) 
Chèn ép thần kinh thị, giao thoa thị 17 (53,1%) 4 (30,8%) 21 (46,7%) 
Chèn ép động mạch cảnh 3 (9,4%) 1 (7,7%) 4 (8,9%) 
Bắt cản từ sau tiêm Gd 30 (93,7%) 2 (15,4%) 32 (71,1%) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu 
Giới tính 
Trong 45 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu, 
giới tính phân bố giữa 2 nhóm nam và nữ với tỷ 
lệ gần như bằng nhau (44,4% so với 55,6%) và 
cũng tương tự giữa 2 nhóm u ác tính và lành tính 
(bảng 3). 
Về độ tuổi 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 45 
tuổi, nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi. 
Trong đó, nhóm u ác tính có độ tuổi trung bình 
là 48 tuổi và độ tuổi thường gặp là 40 – 59 tuổi 
chiếm 46,9% cao hơn độ tuổi trung bình của 
nhóm u lành tính 38 tuổi (có độ tuổi thường gặp 
là 30 – 49 chiếm 57,8%). 
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, cắt lớp vi tính/ 
MRI của nhóm nghiên cứu trước phẫu 
thuật 
Triệu chứng lâm sàng 
Các triệu chứng này có thể xuất hiện ở cả u 
lành và u ác tính của u vùng nền sọ trước, và có 
tỷ lệ phần trăm hiện diện các triệu chứng khác 
nhau tùy vào từng nghiên cứu trong đó triệu 
chứng đau đầu, nghẹt mũi, giảm khứu là triệu 
chứng thường gặp chiếm tỷ lệ cao(4). Như vậy, 
triệu chứng thường gặp nhất trong nhóm u nền 
sọ trước là nhóm triệu chứng mũi xoang, kế đến 
là nhóm triệu chứng mắt. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 37
Theo bảng 2 thì ở nhóm u nền sọ ác tính triệu 
chứng chảy máu mũi (56,3%) và nghẹt mũi 
(84,4%) thường gặp nhiều hơn so với nhóm u 
lành tính lần lượt là 15,4% và 46,2% và có ý nghĩa 
về mặt thống kê (p < 0,05). Điều này cũng hợp lý, 
vì khối u ác tính thường tăng sinh mạch máu bất 
thường và thành mạch kém vững chắc khi khối 
u phát triển nhanh, rất dễ gây ra triệu chứng 
chảy máu mũi và gây triệu chứng nghẹt mũi do 
tắc nghẽn. 
Bảng 9: Triệu chứng lâm sàng thường gặp trong các nghiên cứu 
Tác giả Năm Cỡ mẫu Nghẹt mũi Đau đầu/ nặng mặt Giảm/ mất khứu Chảy máu mũi 
Batra
(2)
 2005 25 68% 32% 16% 40% 
Dave
(5)
 2007 19 68% 53% - 42% 
Abuzayed
(1)
 2011 27 40,7% 14,8% 7,4% 11,1% 
Chúng tôi 2016 45 73% 78% 62% 44% 
Về nội soi 
Theo bảng 3, qua nội soi hầu như khối u nền 
sọ trước đều có hiện diện trong mũi đến 82,2% 
phát hiện qua nội soi. Khối u chiếm một phần 
hoặc toàn bộ hốc mũi, được bao bộc bởi cấu trúc 
niêm mạc mũi hoặc sàng. Khối u trong hốc mũi 
to nên thoát ra ngoài theo hướng cửa mũi trước 
hoặc cửa mũi sau. Có khoảng 17,8% u chưa quan 
sát qua nội soi do khối u còn nhỏ hoặc còn nằm 
trong cấu trúc sàng – bướm. 
Qua nội soi, 82,2% có thể tiếp cận trực tiếp 
phần u trong hốc mũi giúp sinh thiết trước mổ 
một cách dễ dàng cho kết quả bản chất khối u, 
góp phần trong quá trình điều trị rất nhiều. Còn 
13,4% phải sinh thiết trước mổ bằng mở một 
phần sàng trước hoặc sàng sau và 4,4% được 
chẩn đoán u xương qua hình ảnh CT Scan nên 
không sinh thiết trước phẫu thuật. 
Do đó, giá trị nội soi chẩn đoán trong bệnh lý u nền sọ 
cũng góp một phần ý nghĩa nhất định trong việc giúp 
sinh thiết trước mổ và xác định mức độ xâm lấn u 
trong mũi. 
Hình ảnh CT - Scan/ MRI 
Bảng 4 biểu hiện các thương tổn tập trung ở 
xoang sàng trước - sau và xoang bướm lần lượt 
là 80%, 88,9% và 82,2%, cùng với mức độ mờ 
toàn bộ hệ thống xoang một bên hoặc hai bên tập 
trung vào xoang sàng trước – sau và xoang 
bướm và cũng tương đồng ở cả nhóm u lành 
tính và nhóm u ác tính. 
Và qua hình ảnh CT- Scan còn có thể hỗ trợ 
Bác Sĩ lâm sàng xác định phần tổn thương u xuất 
hiện và lan rộng, như trong kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi khối u xuất phát, lan rộng trán – 
sàng – bướm chiếm 60%, còn xuất phát sàng – 
hốc mũi chiếm 35,5% và tương đồng với nghiên 
cứu của tác giả Krause với mẫu nghiên cứu 22, 
ghi nhận u lan rộng 54,5% trường hợp, 36,4% ở 
hốc mũi và xoang sàng, các vị trí còn lại chiếm tỷ 
lệ thấp. 
Như vậy, khối u nền sọ trước thường bao 
gồm tổn thương vùng xoang sàng, xoang bướm; 
còn xoang trán và phức hợp lỗ thông mũi xoang 
bị tổn thương do khối u phát triển to chèn ép vào 
xoang bướm hoặc xoang trán do bít tắt hoặc bị 
chèn ép lỗ thông tự nhiên gây ứ đọng dịch mủ 
hoặc khối u chui vào lòng các xoang. 
Bên cạnh đó, hình ảnh CT-Scan còn cho thấy 
tổn thương bào mòn hay hủy xương nền sọ hoặc 
xương lân cận nền sọ. Tất cả các trường hợp 
nghiên cứu 100% đều có bào mòn hoặc hủy 
xương nền sọ, trong đó khuyết xương chiếm 
93,3% và hình ảnh khuyết xương cả 2 bên nền sọ 
chiếm tỷ lệ cao 64,4%, tương tự với nghiên cứu 
của tác giả Krause(6), điều này cho thấy khối u 
nền sọ thường phát triển lớn và xâm lấn nhiều 
cấu trúc phía trần nền sọ trước. 
Và hình ảnh MRI trong kết quả nghiên cứu 
chúng tôi, cho thấy có thể xác định khối u này 
dính vào màng não 37,8% hoặc xâm lấn qua 
màng não vào não 37,8%, có hình ảnh mô não 
xung quanh bì phù 11,1%, chèn ép thần kinh thị 
hoặc giao thoa thị 46,7% và sát động mạch cảnh 
8,9%, ranh giới giữa khối u và các cấu trúc xung 
quanh không rõ chiếm 56,6%. Hầu hết các 
trường hợp này là u ác tính khi phẫu thuật có 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 38
tình trạng xâm lấn màng não. 
Hình ảnh CT-Scan cung cấp chi tiết về xương 
hơn cả MRI trong việc xác định sử ăn mòn 
xương của nền sọ trước và các cấu trúc nền sọ 
lân cận. Nên CT-Scan với lát cắt mỏng 1 mm với 
độ phân giải tối đa có bơm thuốc tương phản 
còn cung cấp đánh giá toàn bộ tình trạng mạch 
máu nuôi u và tình trạng khối u bắt thuốc tương 
phản phản ảnh mật độ mạch máu trong u giúp 
phẫu thuật viên tiên lượng u giàu mạch máu 
hoăc ít mạch máu cung cấp. 
MRI thì cung cấp chi tiết các cấu trúc mô 
mềm hơn nhiều so với CT-Scan và hỗ trợ thêm 
cho CT-Scan ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, 
MRI có giá trị trong việc xác định sự xâm lấn 
màng não hay xâm lấn não và xác định sự xâm 
lấn của các dây thần kinh mắt, giao thoa thị(4) 
Song khi một xoang bị mờ, hình ảnh CT-Scan 
có thể khó phân biệt khối u hay chất xuất tiết ứ 
đọng. Trong trường hợp này, sử dụng hình ảnh 
MRI với T1W và T2W thì có thể phân biệt được 
khối u và chất xuất tiết. Tuy nhiên, khi xoang 
chứa nấm, một khoảng trống tín hiệu khó có thể 
phân biệt với không khí và tạo ra hình ảnh giả 
tạo trên hình ảnh T2W như bình thường (3). 
Qua hình ảnh CT-Scan và MRI xác định 
được vị trí khuyết xương nền sọ hoặc vị trí 
khuyết màng não, và vị trí khuyết xương nền sọ 
trước thường gặp nhất là trần sàng trước và 
mảnh ngang xương sàng chiếm 44,4%, kế đến là 
khuyết xương mảnh ngang xương bướm 33,3%. 
Cùng với hình ảnh dày, tăng sinh xương 35,6% 
có cả ở nhóm u lành tính và ác tính trên hình ảnh 
CT-Scan do tình trạng viêm kéo dài làm tái cấu 
trúc (remodeling). 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu: 
nhóm u ác tính thường xuất hiện triệu chứng 
chảy máu mũi và nghẹt mũi lần lượt 56,3% và 
84,4%. 
Đặc điểm CT- Scan/MRI: Tổn thương chủ 
yếu là ở vùng sàng (xoang sàng trước 80%, 
xoang sàng sau 88,9% và xoang bướm 82,2%) ở 
cả nhóm u lành tính vá u ác tính vùng nền sọ. 
Trên CT-Scan cho thấy hình ảnh khuyết 
xương nền sọ do bào mòn hay hủy xương chiếm 
93,3% nhưng không phân biệt được ranh giới 
giữa u và màng cứng/ não. 
Trên MRI phát hiện hình ảnh khối u xâm lấn 
vào màng cứng 37,5% và hình ảnh xâm lấn vào 
não 37,5%. Kèm theo hình ảnh phù não xung 
quanh 11,1% (chủ yếu u ác tính), và chèn vào cấu 
trúc thần kinh 46,7%, mạch máu 8,9%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abuzayed B, Canbaz B, Sanus GZ, Aydin S, Cansiz H (2011), 
Combined craniofacial resection of anterior skull base tumors: 
long-term results and experience of single institution. 
Neurosurgical Review, 34 (1), 101-113. 
2. Batra PS, Citardi MJ, Worley S, Lee J, Lanza DC (2005), 
Resection of anterior skull base tumors: comparison of 
combined traditional and endoscopic techniques. Am J Rhinol, 
19 (5), 521-8. 
3. Borges A (2008), Skull base tumours part I: imaging technique, 
anatomy and anterior skull base tumours. Eur J Radiol, 66 (3), 
338-47. 
4. Cantu G, Solero CL, Mariani L, Salvatori P, Mattavelli F, Pizzi 
N, Riggio E (1999), Anterior craniofacial resection for 
malignant ethmoid tumors--a series of 91 patients. Head Neck, 
21 (3), 185-91. 
5. Dave SP, Bared A, Casiano RR (2007), Surgical outcomes and 
safety of transnasal endoscopic resection for anterior skull 
tumors. Otolaryngol Head Neck Surg, 136 (6), 920-7. 
6. Kraus DH, Lanzieri CF, Wanamaker JR, Little JR, Lavertu P 
(1992), Complementary use of computed tomography and 
magnetic resonance imaging in assessing skull base lesions. 
The Laryngoscope, 102 (6), 623-6291. 
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017 
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017