Tài liệu Nghiên cứu các giải pháp quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
835 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG BỆNH 
ĐẠO ÔN HẠI LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
Nguyễn Thị Phong Lan, Võ Thị Thu Ngân, Lương Hữu Tâm, Nguyễn Đức Cương, 
Trần Hà Anh, Trần Phước Lộc, Trần Thị Nam Lý, 
Trần Thị Kiều, Nguyễn Thị Xuân Mai, Võ Thị Dạ Thảo, 
Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Lúa ĐBSCL 
TÓM TẮT 
Bệnh đạo ôn trên lúa do nấm Pyricularia grisea Sacc. gây hại được ghi nhận ở hầu hết các 
quốc gia trồng lúa trên thế giới và ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Sự biến động độc tính nguồn 
nấm gây bệnh là một trong những nguyên nhân phá vỡ tính kháng của giống lúa, kết hợp với thâm 
canh trong sản xuất và tác động của biến đổi khí hậu làm cho bệnh đạo ôn ngày càng diễn biến phức 
tạp và khó quản lý. Đề tài "Nghiên cứu các giải pháp quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa vùng 
Đồng bằng sông Cửu Long" được thực hiện nhằm xác định các giải pháp có hiệu quả cao trong 
quản lý bệnh đạo ôn và xây dựng quy trìn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 789 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các giải pháp quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
835 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG BỆNH 
ĐẠO ÔN HẠI LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
Nguyễn Thị Phong Lan, Võ Thị Thu Ngân, Lương Hữu Tâm, Nguyễn Đức Cương, 
Trần Hà Anh, Trần Phước Lộc, Trần Thị Nam Lý, 
Trần Thị Kiều, Nguyễn Thị Xuân Mai, Võ Thị Dạ Thảo, 
Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Lúa ĐBSCL 
TÓM TẮT 
Bệnh đạo ôn trên lúa do nấm Pyricularia grisea Sacc. gây hại được ghi nhận ở hầu hết các 
quốc gia trồng lúa trên thế giới và ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Sự biến động độc tính nguồn 
nấm gây bệnh là một trong những nguyên nhân phá vỡ tính kháng của giống lúa, kết hợp với thâm 
canh trong sản xuất và tác động của biến đổi khí hậu làm cho bệnh đạo ôn ngày càng diễn biến phức 
tạp và khó quản lý. Đề tài "Nghiên cứu các giải pháp quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa vùng 
Đồng bằng sông Cửu Long" được thực hiện nhằm xác định các giải pháp có hiệu quả cao trong 
quản lý bệnh đạo ôn và xây dựng quy trình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn cho vùng Đồng bằng sông 
Cửu Long đạt hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Kết quả triển khai 18ha Mô hình ứng dụng 
Qui trình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn bao gồm sử dụng giống kháng, áp dụng các biện pháp kỹ 
thuật canh tác hợp lý, kết hợp xử lý chế phẩm sinh học chứa xạ khuẩn S. variabilis S28 giúp giảm 
75,11- 82,08% tỷ lệ bệnh đạo ôn lá; 81,8 - 82,6% bệnh đạo ôn cổ bông; bên cạnh đó Mô hình còn 
giúp tiết kiệm chi phí, hiệu quả đầu tư của Mô hình so với Đối chứng đạt 33,13- 52,55%; mô hình còn 
giúp giảm 3-4 đợt phun thuốc hóa học/vụ. 
Từ khóa: lúa, bệnh đạo ôn, Pyricularia grisea, quản lý tổng hợp, ĐBSCL 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia grisea 
Sacc, gây hại, bệnh được ghi nhận ở hầu hết 
các quốc gia trồng lúa trên thế giới và ngày 
càng trở nên nghiêm trọng hơn do ảnh hưởng 
của quá trình thâm canh trong sản xuất nông 
nghiệp kết hợp với tác động của biến đổi khí 
hậu. Theo ước tính của FAO, thiệt hại do bệnh 
này gây ra làm giảm năng suất lúa trung bình 
từ 0,7 - 17,5%, những nơi thiệt hại nặng có thể 
làm giảm đến 80% (Bonman et al., 1986). Mặc 
dù có rất nhiều loại thuốc BVTV được sử dụng 
trong phòng trị bệnh đạo ôn và sự cố gắng của 
các nhà khoa học trong cải tiến giống lúa 
kháng bệnh đạo ôn qua phương pháp truyền 
thống hoặc với sự hỗ trợ của công nghệ sinh 
học, bệnh đạo ôn vẫn được xem như là dịch hại 
quan trọng của cây lúa ở châu Á, châu Phi và 
Châu Mỹ La Tinh (Levy et al., 1991). 
Ở Việt Nam, bệnh đạo ôn xuất hiện và 
gây hại các vùng trồng lúa ở cả 3 miền Bắc, 
Trung và Nam. Riêng Đồng bằng sông Cửu 
Long trước đây bệnh đạo ôn chỉ thường gây hại 
ở vụ Đông Xuân khi nhiệt độ thấp (16-20oC) 
kết hợp có sương mù kéo dài, tuy nhiên hiện 
nay bệnh đạo ôn thường xuất hiện và gây hại 
nặng ở tất cả các vụ lúa trong năm. 
Nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống 
kháng bệnh đạo ôn và phương pháp quản lý 
giống lúa trong sản xuất để đối phó với bệnh 
đạo ôn. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy nhiều 
giống lúa sau một thời gian ngắn được phóng 
thích đều trở nên bị nhiễm bệnh và đa số các 
giống lúa trong sản xuất không kháng ổn định 
với bệnh đạo ôn. Tuy nhiên chưa có nghiên 
cứu nào đưa ra giải pháp cho vấn đề bệnh đạo 
ôn đang diễn ra liên tiếp, giúp người sản xuất 
có thể quản lý bệnh đạo ôn hiệu quả và an toàn 
ở ĐBSCL. Đề tài “Nghiên cứu giải pháp 
quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa tại 
vùng Đồng bằng sông Cửu Long” được thực 
hiện từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 
2015 nhằm tìm ra được các giải pháp khoa học 
trong quản lý bền vững bệnh đạo ôn hại lúa ở 
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần xây 
dựng thành công chiến lược phát triển nông 
nghiệp bền vững, giúp nhà quản lý có cơ sở 
khoa học trong định hướng đúng việc quản lý 
loại dịch hại quan trọng trên lúa và các giải 
pháp phối hợp nhằm giúp người nông dân có 
thể quản lý bền vững và hiệu quả bệnh đạo ôn 
trong điều kiện bất thường của biến đổi khí hậu 
trên cánh đồng thâm canh cao vùng ĐBSCL. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
836 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Các dòng nấm gây bệnh đạo ôn và các 
nguồn vi sinh vật đối kháng được thu thập từ 
các vùng trồng lúa ở ĐBSCL. 
- Bộ giống lúa mang đơn gen kháng bệnh 
đạo ôn của IRRI gồm 31 giống mang 24 đơn 
gen kháng; bộ chuẩn nòi Kiyosawa gồm 12 
giống sử dụng đánh giá độc tính các nguồn 
nấm, các giống lúa nhiễm bệnh đạo ôn phổ 
biến ở địa phương như IR50404, OM1490 
(chuẩn nhiễm địa phương), OM7347, Nàng hoa 
9; các giống lúa chống chịu tốt với bệnh đạo ôn 
như OM5451, OM8959 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thu thập, phân lập vi sinh vật 
Mẫu bệnh đạo ôn trên lá lúa và mẫu đất 
được thu thập ở 10 tỉnh vùng ĐBSCL (Long 
An, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Tiền 
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, 
Kiên Giang và Bạc Liêu), các mẫu bệnh được 
phân lập nấm P. grisea theo phương pháp của 
IRRI (1996) có cải tiến, tạo các nguồn đơn bào 
tử. Mẫu đất được phân lập vi sinh vật theo 
phương pháp của Lee và Hwang (2002). Phân 
lập xạ khuẩn theo phương pháp pha loãng trên 
môi trường Casein Glycerol Agar (CGA). Phân 
lập vi khuẩn theo phương pháp pha loãng trên 
môi trường King’s B, sau đó sẽ tách ròng từng 
loại khuẩn lạc khác nhau và chọn lọc từng 
chủng theo đặc điểm riêng. Chi Bacillus sẽ 
được phân lập từ các khuẩn lạc phát triển trên 
đĩa đã qua xử lý nhiệt ở 90oC trong 15 phút 
(Sadfi, 2001) và kiểm chứng qua phương pháp 
nhuộm nội bào tử.. 
- Đánh giá độc tính nguồn nấm gây bệnh và 
tính đối kháng của vi sinh vật 
Độc tính nguồn nấm gây bệnh đạo ôn 
được phân nòi dựa trên phản ứng với bộ chuẩn 
nòi Nhật theo phương pháp Kiyosawa (1970) 
và trên bộ giống lúa mang đơn gen kháng bệnh 
đạo ôn của IRRI theo phương pháp của Nagao 
và Fukuta (2009). 
Sơ tuyển tính đối kháng của các chủng vi 
sinh vật phân lập đã được tiến hành theo 
phương pháp đồng nuôi cấy trên môi trường 
PDA để chọn những chủng có khả năng ức chế 
sự phát triển nấm P. grisea. Xác định khả năng 
đối kháng của các chủng xạ khuẩn với 4 nòi 
nấm P. grisea phổ biến theo phương pháp của 
Shahidi Bonjar (2003) và Zarandi (2013). 
- Đánh giá phản ứng của các bộ giống lúa đối 
với bệnh đạo ôn: theo phương pháp Nương mạ 
đạo ôn Quốc tế (Ou, 1963 và Jennings, 1979), 
các nương mạ đạo ôn được bố trí ở 3 điểm Cần 
Thơ , Long An và Trà Vinh liên tục trong 5 vụ 
Đông Xuân 2012-2013, Hè Thu 2013; Đông 
Xuân 2013-2014; Hè Thu 2014 và Đông Xuân 
2014-2015. Phản ứng của các giống được đánh 
giá theo qui trình chuẩn của IRRI (SES, 1996) 
- Nghiên cứu xác định cơ cấu giống kháng- 
nhiễm trong quản lý bệnh đạo ôn. 
Các thí nghiệm kết hợp giống chống chịu 
và giống nhiễm trong quản lý bệnh đạo ôn 
được thực hiện ở 3 tỉnh Long An, Trà Vinh và 
Cần Thơ; vụ Đông Xuân 2013 -2014, đánh giá 
sự phát triển bệnh đạo ôn trên các cơ cấu giống 
khác nhau. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sạ, mức 
độ đạm đến sự phát triển bệnh đạo ôn cũng 
được xác định, đặc biệt trên các giống lúa 
nhiễm trồng phổ biến được thực hiện ở 3 tỉnh 
Long An, Trà Vinh và Cần Thơ trong vụ Đông 
Xuân 2013 -2014 và vụ Hè Thu 2014 nhằm tìm 
ra biện pháp canh tác phù hợp cho quy trình 
quản lý bệnh đạo ôn vẫn đảm bảo năng suất. 
- Nghiên cứu ứng dụng phòng trừ sinh học 
trong quản lý bệnh đạo ôn hại lúa được thực 
hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà 
lưới, ngoài đồng tại Viện lúa ĐBSCL trong 2 
vụ Đông Xuân 2013-2014 và Hè Thu 2014 
nhằm xác định nguồn vi sinh vật đối kháng có 
hiệu quả trong điều kiện tự nhiên trên diện 
rộng. Các chủng vi sinh vật có hiệu quả được 
gửi giải trình tự gen 16S, xác định tên loài vi 
sinh vật. 
- Triển khai Mô hình phòng trừ sinh học 
bệnh đạo ôn sử dụng vi sinh vật bản địa được 
thực hiện tại Viện lúa ĐBSCL trong 2 vụ Đông 
Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015, qui mô 
1ha/Mô hình/vụ. 
- Nghiên cứu xác định hiệu quả một số hoạt 
chất hóa học trong quản lý bệnh đạo ôn: các 
hoạt chất hóa học riêng lẻ sử dụng phổ biến 
trong sản xuất, các hoạt chất hóa học phối hợp 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
837 
sử dụng phổ biến và chọn lọc một số hoạt chất 
kích kháng xử lý hạt ngăn ngừa bệnh đạo ôn. 
- Xây dựng qui trình quản lý tổng hợp bệnh 
đạo ôn hại lúa: 
Qui trình bệnh quản lý tổng hợp đạo ôn 
được xây dựng dựa trên tổng hợp các kết quả 
nghiên cứu của đề tài, kết hợp với các Tiến bộ 
kỹ thuật hiện đang áp dụng hiệu quả trong thực 
tiễn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long. Triển khai 18 ha Mô hình ứng dụng Quy 
trình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn hại lúa tại 3 
tỉnh Long An, Trà Vinh và Cần Thơ trong 2 vụ 
Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015. 
2.3. Phương pháp tính toán, xử lý số liệu 
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu 
theo Quy chuẩn quốc gia về phương pháp điều 
tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01 - 
166 : 2014/BNNPTNT). 
- Ghi nhận các chỉ tiêu bệnh theo qui 
trình chuẩn của IRRI (SES, 1996); tính 
AUDPC (Area Under Disease Progressive 
Curve) theo công thức của Shanner và Finney 
(1997). 
 - Tất các số liệu thí nghiệm được xử lý 
bằng phần mềm Excel và phân tích thông kê 
bằng chương trình SAS 9.2 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu sự biến động quần thể nấm 
Pyricularia grisea và nguồn gen kháng bệnh 
đạo ôn ở ĐBSCL 
Bảng 3.1. Biến động số lượng và mã số nòi nấm P. grisea gây bệnh đạo ôn tại ĐBSCL từ năm 
1999 đến 2013 (Viện Lúa ĐBSCL, 2014) 
TT Địa điểm 
Mã nòi 
Năm 1999* Năm 2007** Năm 2013 
1 Long 
An 
002.4, 006.4, 102.4 
000.0, 000.4, 002.0, 
004.0, 102.4 
13 nòi: 107.4, 102.4, 007.4, 000.0, 001.4, 002.4, 
102.0, 101.0, 001.0, 110.0, 111.4, 003.4, 011.4 
2 Tiền 
Giang 
002.4, 102.4, 
106.4, 002.0 
000.0, 000.1, 000.4 
15 nòi: 102.7, 102.4, 000.4, 107.4, 001.4,002.0, 
002.4, 002.6, 003.0, 003.2, 003.4, 005.4, 006.0, 
000.0. 
3 Đồng 
Tháp 
002.4, 006.4, 
102.4, 106.4 
000.0, 000.4 
17 nòi: 102.4, 006.4, 006.0, 107.4, 003.4, 000.4, 
106.4, 001.4, 002.4, 100.4, 100.6, 105.4, 002.0, 
002.6, 003.0, 105.0, 000.0 
4 Vĩnh 
Long 
002.4 000.0, 000.4, 100.0, 
112.4 
10 nòi: 100.4,102.4, 002.4, 100.0, 000.0, 106.0, 
003.5,007.4, 003.4, 001.5 
5 Cần 
Thơ 
002.4, 006.4 102.4, 000.0, 000.1, 
000.4, 002.0, 002.4, 
100.0 
18 nòi: 107.4, 007.4, 102.4, 002.4, 001.4, 101.4, 
106.4, 002.0, 000.0, 006.4, 100.0, 104.4, 004.4, 
100.6, 102.2, 001.0, 003.6, 012.4 
6 Trà 
Vinh 
002.4, 006.4, 
106.4, 002.0 
- 14 nòi: 102.4, 107.7, 003.4, 006.0, 100.4, 000.4, 
001.4, 002.4, 103.4, 000.0, 002.6, 006.4, 100.6, 
102.0 
7 An 
Giang 
002.4, 006.4 
000.0, 000.4 
13 nòi: 102.4, 106.4, 006.4, 107.4, 021.4, 000.4, 
003.4, 006.0, 100.0, 103.4, 002.4, 000.0, 106.6 
8 Sóc 
Trăng 
006.4 000.0, 000.4 10 nòi: 006.4, 000.4, 102.4, 102.0, 003.4, 001.4, 
000.0, 100.4, 103.4, 102.0 
9 Kiên 
Giang 
 12 nòi: 102.4, 106.4, 006.4, 107.4, 021.4, 000.4, 
003.4, 006.0, 100.0, 103.4, 002.4, 000.0 
10 Bạc 
Liêu 
002.4, 006.4, 
102.4, 106.4, 002.0 
000.0, 000.4, 002.0, 
102.4 
8 nòi: 102.4, 000.0, 000.4, 106.4, 100.4, 102.0, 
003.7, 002.4 
*Noda et al., 1999; **Du et al, 2007 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
838 
Tổng số 1.800 mẫu bệnh đạo ôn thu thập 
ở 10 tỉnh vùng ĐBSCL được xác định mã số 
nòi nấm P. grisea cho thấy có sự đa dạng về 
phân bố nòi giữa các địa phương. Dựa trên bộ 
chuẩn nòi Nhật có 41 nòi hiện diện, Cần Thơ là 
địa phương có số nòi cao nhất và thấp nhất là 
Bạc Liêu. Một số nòi phổ biến ở vùng ĐBSCL 
là 102.4, 000.4, 107.4, 000.0, 006.4, 106.4. 
Nòi phổ biến có độc tính cao nhất là 107.4 có 
thể tấn công được 5 giống chuẩn kháng như 
Shin2 (Pik-s, Pihs), Aichi Asahi (Pi-a), Ishikari 
shiroke (Pi-l), Yashiromochi (Pi-ta), và K59 
(Pi-t). 
Kết quả xác định độc tính nguồn nấm P. 
grisea dựa trên bộ giống đơn gen IRRI ghi 
nhận một số nòi phổ biến như U73- i7-k000-
z00-ta733, U30-i2-k131-z00-ta633, U73-i7-
k000-z10-ta733 và U11-i4-k130-z00-ta612, có 
khả năng tấn công một số gen kháng như : Pia, 
Pik-s, Pish, Pib, Pi1 Pita-2, Pi11(t), Pii, Piz-t, 
Pit, Pik, Piz, Pita hiện diện ở hầu hết các vùng 
trồng lúa ở ĐBSCL (Bảng 3.2). Một số gen 
kháng có hiệu lực cao có thể sử dụng trong lai 
tạo giống kháng bệnh gồm: Pik-s (IRBLks-S), 
Pik-p, Pik-h, Pi9(t)(IRBL9-W), Pish (IRBLsh-
S), Pii, Piz, Piz-5, Pita (IRBLta-K1) 
Bảng 3.2. Phân bố các nòi nấm P. grisea ở các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2013-2014 
TT Tên nòi Phân bố / 10 tỉnh 
1 U73-i7-k000-z00-ta733 7 LA, TG, CT, VL, TV, DT, AG 
2 U30-i2-k131-z00-ta633 5 TG, KG, ST, LA, HG 
3 U73-i7-k000-z10-ta733 3 TV, VL, CT 
4 U73-i3-k000-z10-ta733 3 KG, ST, HG 
5 U11-i4-k130-z00-ta612 3 AG, DT, CT 
6 U11-i2-k000-z00-ta100 3 HG, ST, KG 
3.2. Đánh giá phản ứng của các bộ giống lúa 
đối với bệnh đạo ôn ở 3 điểm Cần Thơ, Long 
An và Trà Vinh: phản ứng các bộ giống lúa qua 
5 vụ: Đông Xuân 2012-2013, Hè Thu 2013; 
Đông Xuân 2013-2014; Hè Thu 2014 và Đông 
Xuân 2014-2015 ghi nhận được: tổng số có 
927 lượt giống của các bộ giống Khảo nghiệm 
Quốc gia hàng năm, Bộ giống khảo nghiệm 
Viện, Bộ giống triển vọng và Bộ giống trồng 
phổ biến được thanh lọc ở 3 điểm Cần Thơ, 
Long An và Trà Vinh ghi nhận được trung bình 
tỷ lệ giống kháng (0- 3) chiếm 32,33%; giống 
hơi nhiễm (4-5) chiếm 40,02% và giống nhiễm 
(6-9) chiếm 27,65%. 
3.3. Nghiên cứu kết hợp giống kháng và 
giống nhiễm trong quản lý bệnh đạo ôn 
Kết quả ghi nhận từ thí nghiệm thực hiện 
ở 3 tỉnh Cần Thơ, Long An và Trà Vinh trong 
vụ Đông Xuân 2013-2014 cho thấy khi trồng 
giống chống chịu tốt như OM5451 hay 
OM8595 giúp hạn chế bệnh đạo ôn trên ruộng 
cụ thể là tỷ lệ bệnh giảm 60,3-64,4%, chỉ số 
bệnh giảm 85,3 đến 85,4%, đạo ôn cổ bông 
giảm 79,3 - 79,1%, năng suất tăng 43,7 - 
46,4%. Khi có sự kết hợp giống chống chịu với 
giống nhiễm giúp giảm tỷ lệ bệnh từ 48,3% đến 
59,7%, giảm chỉ số bệnh từ 62% đến 80,1%; 
giảm đạo ôn cổ bông từ 63,2 % đến 78,8% và 
tăng năng suất so với trồng giống nhiễm từ 
35,4% đến 45,8%. 
Cơ cấu có 25% K giúp giảm 44,72% tỷ 
lệ bệnh đạo ôn lá, 64,18% đạo ôn cổ bông; cơ 
cấu có 50% K giúp giảm 76% tỷ lệ bệnh đạo 
ôn lá và 88% đạo ôn cổ bông. Năng suất cao 
nhất ở cơ cấu 100%K (7,7T/ha); các cơ cấu 
50%K và 75% K có năng suất tương đương 
nhau lần lượt là 6,6 T/ha và 6,8T/ha. Hiệu quả 
tăng năng suất từ 16,2% đến 52,9% tương ứng 
trên cơ cấu có 25% đến 50% giống chống chịu 
(Biểu đồ 3.1). 
838 
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
839 
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của cơ cấu giống K-N đối với sự phát triển tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh đạo ôn 
lá, tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông và năng suất lúa tại Cần thơ, vụ Hè Thu 2014 (T1: 100%N, T2: 
100%K; T3: 75%N:25%K; T4: 50%N:50%K; T5: 25%N:75%K) 
3.4. Nghiên cứu các biện pháp canh tác có 
ảnh hưởng đến sự phát triển bệnh đạo ôn 
Kết quả ghi nhận từ thí nghiệm ở 3 điểm 
Cần Thơ , Long An và Trà Vinh cho thấy khi 
sử dụng giống nhiễm trong canh tác cần phải 
lưu ý mật độ sạ và lượng phân đạm hợp lý để 
tránh thất thoát năng suất do bị bệnh đạo ôn 
gây hại. Trong điều kiện chuẩn bị đất và hạt 
giống tốt mật độ sạ 100kg/ha và mức đạm 
100kg N/ha là có thể hạn chế từ 36 đến 69,6% 
bệnh đạo ôn lá; 80,8- 83,4% bệnh đạo ôn cổ 
bông và bảo vệ >90% năng suất; tuy nhiên 
trong những trường hợp cần thiết có thể sạ 
120kg/ha hay điều kiện đất thiếu dinh dưỡng 
có thể áp dụng phân đạm ở mức 120N/ha cũng 
có thể đảm bảo năng suất, tuy nhiên cần theo 
dõi để quản lý bệnh đạo ôn kịp thời đặc biệt là 
khi trồng giống nhiễm. 
Khi trồng giống nhiễm đạo ôn cần phối 
hợp áp dụng mật độ sạ 80 kg/ha, phân đạm 
80N/ha và chỉ nên phun thuốc trị bệnh khi thật 
cần thiết theo nguyên tắc "4 đúng"; không phun 
nên định kỳ ngừa bệnh đạo ôn. 
3.5. Nghiên cứu ứng dụng phòng trừ sinh 
học trong quản lý bệnh đạo ôn hại lúa. 
Từ 765 mẫu đất vùng rễ lúa thu thập ở 10 
tỉnh vùng ĐBSCL, đã có 1150 chủng vi sinh 
vật được phân lập, trong đó vi sinh vật có khả 
năng đối kháng nấm P. grisea chiếm 73,38% 
bao gồm 452 chủng xạ khuẩn (chiếm 40,65%) 
và 398 chủng vi khuẩn (chiếm 37,73%). 
Các chủng vi sinh vật có hiệu quả cao 
trong phòng trị bệnh đạo ôn trong điều kiện 
nhà lưới và ngoài đồng đã được định danh bao 
gồm: Streptomyces cavourensis S27, S. 
viriabilis S28, S. iakyrus S233, S. scopuliridis 
S136, S. fulvissimus S30 và vi khuẩn Bacillus 
amyloliquefaciens B26, đây là nguồn vi sinh 
vật bản địa cần được khai thác và bảo tồn. 
Kết quả trong vụ Đông Xuân 2014-2015 
ghi nhận cho thấy tỉ lệ bệnh ở Mô hình sử dụng 
xạ khuẩn S28 có tỉ lệ bệnh thấp ở các lần quan 
sát, biến động từ 10 - 18,13% ; Mô hình sử dụng 
vi khuẩn B26 có tỉ lệ bệnh thấp ở các lần quan 
sát, biến động từ 13,67 - 22%. Chỉ số bệnh ở 
Mô hình sử dụng xạ khuẩn S28 có chỉ số bệnh 
thấp ở các lần quan sát, biến động từ 4,95 - 
6,83% ; Mô hình sử dụng vi khuẩn B26 có chỉ 
số bệnh thấp ở các lần quan sát, biến động từ 
4,33 - 12,07%. Năng suất ở Mô hình sử dụng 
S28 (7,0T/ha), Mô hình sử dụng B26 (6,8T/ha) 
và năng suất thấp nhất 5,32 T/ha ghi nhận ở 
ruộng ĐC-KP (Biểu đồ 3.4A; 3.5A và 3.6A). 
Trong vụ Hè Thu 2015, tỉ lệ bệnh ở Mô 
hình sử dụng vi khuẩn B26 có tỉ lệ bệnh thấp ở 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
840 
các lần quan sát, biến động từ 8,67% đến 
20,24%. Mô hình sử dụng xạ khuẩn S28 có tỉ lệ 
bệnh thấpt, biến động từ 12,13% đến 28,07%. 
Chỉ số bệnh ở Mô hình sử dụng xạ khuẩn S28 
có chỉ số bệnh thấp ở các lần quan sát, biến 
động từ 6,13 - 12,83% ; Mô hình sử dụng vi 
khuẩn B26 có chỉ số bệnh thấp ở các lần quan 
sát, biến động từ 6,33 - 18%. Ruộng ĐC-HH 
có năng suất cao nhất (6,88 T/ha), kế đến là 
Mô hình sử dụng S28 (6,6T/ha), Mô hình sử 
dụng B26 (6,75T/ha) và năng suất thấp nhất 
4,7 T/ha ghi nhận ở ruộng ĐC-KP (Biểu đồ 
3.4B; 3.5B và 3.6B). Kết quả này cho thấy các 
chủng xạ khuẩn S. viriabilis S28 và vi khuẩn B. 
amyloliquefaciens B26 đã có phát huy hiệu lực 
ở điều kiện tự nhiên, trên diện rộng 
Biểu đồ 3.4. Diễn biến tỷ lệ bệnh đạo ôn Mô hình PTSH bệnh đạo ôn tại Cần Thơ trong 2 vụ 
Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015 
Biểu đồ 3.5. Diễn biến chỉ số bệnh đạo ôn Mô hình PTSH bệnh đạo ôn trong 2 vụ Đông Xuân 
2014-2015 và Hè Thu 2015 
Biểu đồ 3.6. Năng suất của Mô hình PTSH bệnh đạo ôn trong 2 vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè 
Thu 2015 tại Cần Thơ. 
ĐX HT 
ĐX HT 
ĐX HT 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
841 
Kết quả Mô hình PTSH bệnh đạo ôn 
trong 2 vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 
2015 sử dụng chủng xạ khuẩn S. viriabilis S28 
có hiệu quả giảm tỉ lệ bệnh đạo ôn 42,3- 
56,7%, chỉ số bệnh 50,5- 59,3%, tỉ lệ đạo ôn cổ 
bông 74,3- 77,8% và tăng năng suất 31,58 - 
40,43%; sử dụng chủng vi khuẩn B. 
amyloliquefaciens B26 có hiệu quả giảm tỉ lệ 
bệnh 42,4- 58,5%; chỉ số bệnh 32,9 - 40% và tỉ 
lệ đạo ôn cổ bông 69,1 - 82,1% và năng suất 
tăng 27,82 - 43,62%. 
3.6. Nghiên cứu xác định hiệu quả một số 
hoạt chất hóa học trong quản lý bệnh đạo ôn 
Các đơn hoạt chất đều có hiệu quả trong 
phòng trị bệnh đạo ôn, hiệu quả giảm bệnh đạo 
ôn lá và đạo ôn cổ bông giảm lần lượt là 74,7% 
và 87,5%; trong đó hoạt chất Tricyclazole và 
Picoxystropin có hiệu quả cao nhất. 
Các hoạt chất phối hợp cũng có hiệu quả 
cao trong phòng trị bệnh đạo ôn, hiệu quả giảm 
bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông giảm lần lượt 
là 69,7% và 78%, trong đó phối hợp 
Tricyclazole + Propiconazole và Tricyclazole + 
Isoprothiolane cho hiệu quả cao trong phòng trị 
bệnh đạo ôn. 
Trong vụ Đông Xuân 2013-2014, xử lý 
kích kháng cho hiệu quả trong phòng trừ bệnh 
đạo ôn, giúp giảm 30,8 -74,3% tỷ lệ bệnh đạo 
ôn lá, 36,7 -77,5% chỉ số bệnh; 2,7 - 88% đạo 
ôn cổ bông, Biosar3-ĐHCT cho hiệu quả cao 
nhất kế đến là Salicylic acid, xạ khuẩn S28 
cũng có hiệu quả cao ở giai đoạn đạo ôn lá 
(giảm 30,8% tỷ lệ bệnh). 
3.7. Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp 
bệnh đạo ôn hại lúa ở ĐBSCL 
+ Xây dựng qui trình quản lý tổng hợp bệnh 
đạo ôn hại lúa: 
Qui trình bệnh quản lý tổng hợp đạo ôn 
được xây dựng trên các kết quả nghiên cứu của 
đề tài, kết hợp với các Tiến bộ kỹ thuật hiện 
đang áp dụng hiệu quả trong thực tiễn sản xuất 
lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 
+ Triển khai Mô hình ứng dụng Quy trình 
quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn hại lúa:. 
- Kết quả Mô hình tại Cần Thơ: 
Trong vụ Đông Xuân 2014-2015, tỷ lệ 
bệnh đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 
6,3%, trong khi ruộng đối chứng là 24,40% 
(hiệu quả giảm TLB là 80,63%); chỉ số bệnh 
đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 2,5%, 
trong khi ruộng đối chứng là 17,20% (hiệu quả 
giảm CSB là 84,67%). Mô hình giúp tiết kiệm 
chi phí đầu tư và hiệu quả đầu tư so với Đối 
chứng đạt 39,14%; giúp giảm 3 đợt phun thuốc 
hóa học/vụ. 
Trong vụ Hè Thu 2015, tỷ lệ bệnh đạo ôn 
trên ruộng Mô hình cao nhất là 14,1%, trong 
khi ruộng đối chứng là 66,0% (hiệu quả giảm 
TLB là 80,03%); chỉ số bệnh đạo ôn trên ruộng 
Mô hình cao nhất là 5,7%, trong khi ruộng đối 
chứng là 35,5% (hiệu quả giảm CSB là 
79,97%), tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông trên ruộng 
Mô hình là 4,1%, trong khi ruộng đối chứng là 
20,5%. Mô hình giúp tiết kiệm và hiệu quả đầu 
tư so với Đối chứng đạt 56,14%; giúp giảm 4 
đợt phun thuốc hóa học/vụ. 
- Kết quả Mô hình tại Long An: 
Trong vụ Đông Xuân 2014-2015, tỷ lệ 
bệnh đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 
6,27%, trong khi ruộng đối chứng là 70,50% 
(hiệu quả giảm TLB là 79,64%); chỉ số bệnh 
đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 5,65%, 
trong khi ruộng đối chứng là 54,48% (hiệu quả 
giảm CSB là 88,14%). Tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ 
bông trên ruộng Mô hình là 2,53%, trong khi 
ruộng đối chứng là 12,33%. Mô hình giúp tiết 
kiệm chi phí, hiệu quả đầu tư so Đối chứng đạt 
25,94%; giúp giảm 3 lần phun thuốc/vụ. 
Trong vụ Hè Thu 2015, tỷ lệ bệnh đạo ôn 
trên ruộng Mô hình cao nhất là 14,3%, trong 
khi ruộng đối chứng là 47,22% (hiệu quả giảm 
TLB là 74,71%); chỉ số bệnh đạo ôn trên ruộng 
Mô hình cao nhất là 8,69%, trong khi ruộng đối 
chứng là 36,32% (hiệu quả giảm CSB là 
75,21%). Mô hình giúp tiết kiệm chi phí, hiệu 
quả đầu tư trên ruộng Mô hình đạt 49,64%; 
giúp giảm 5 lần phun thuốc/ vụ. 
- Kết quả Mô hình tại Trà Vinh: 
Trong vụ Đông Xuân 2014-2015, tỷ lệ 
bệnh đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 
15,1%, trong khi ruộng đối chứng là 68,0% 
(hiệu quả giảm TLB là 75,59%); chỉ số bệnh 
đạo ôn trên ruộng Mô hình cao nhất là 5,65%, 
trong khi ruộng đối chứng là 54,48% (hiệu quả 
giảm CSB là 74,16%). Hiệu quả đầu tư trên 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
842 
Mô hình đạt 27,36%; giúp giảm 3 lần phun 
thuốc hóa học/vụ. 
Trong vụ Hè Thu 2015, tỷ lệ bệnh đạo ôn 
trên ruộng Mô hình cao nhất là 13,7%, trong 
khi ruộng đối chứng là 58,0% (hiệu quả giảm 
TLB là 72,59%); chỉ số bệnh đạo ôn trên ruộng 
Mô hình cao nhất là 12,2%, trong khi ruộng đối 
chứng là 52,3% (hiệu quả giảm CSB là 
76,89%). Mô hình giúp tiết kiệm do đó hiệu 
quả đầu tư so với Đối chứng đạt 51,87%; giúp 
giảm 4 lần phun thuốc hóa học/ vụ. 
1A 
1B 
2A 
2B 
3A 
3B 
Biểu đồ 3.7. Diễn biến tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh đạo ôn lá, tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông và năng suất 
trên các Mô hình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn ở 3 tỉnh qua 2 vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè 
Thu 2015. (1. Cần Thơ; 2. Long An; 3. Trà Vinh; A. Vụ Đông Xuân; B Vụ Hè Thu) 
Tỷ lệ bệnh 
đạo ôn lá 
Chỉ số bệnh 
đạo ôn lá 
Tỷ lệ bệnh đạo 
ôn cổ bông Năng suất 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
843 
Mô hình ứng dụng Qui trình quản lý tổng 
hợp bệnh đạo ôn kết hợp sử dụng giống chống 
chịu tốt với bệnh, áp dụng sạ thưa, bón phân 
cân đối, xử lý chế phẩm sinh học chứa xạ 
khuẩn S28 giúp giảm 75,11- 82,08% tỷ lệ 
bệnh; 77,38 - 82,33% chỉ số bệnh; 81,8 - 
82,6% bệnh đạo ôn cổ bông; bên cạnh đó Mô 
hình còn giúp tiết kiệm chi phí trung bình 
2.700.000 - 3.710.000đ/ha; lợi nhuận 
12.600.000- 14.400.000đ/ha; do đó hiệu quả 
đầu tư của Mô hình so với Đối chứng đạt 
33,13- 52,55%; mô hình còn giúp giảm 3-4 đợt 
phun thuốc hóa học/vụ 
+ Tổ chức Tập huấn kỹ thuật và Hội thảo 
tổng kết, đánh giá Mô hình ứng dụng quy 
trình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn trên lúa 
cho cán bộ địa phương và nông dân xung 
quanh khu vực bố trí Mô hình. Tổng số 165 
lượt người tham gia các tập huấn kỹ thuật và 
170 lượt người tham gia Hội thảo tổng kết, 
đánh giá Mô hình. Nội dung tập huấn nhằm 
giúp nông dân hiểu rõ hơn về quy luật phát 
sinh, phát triển bệnh đạo ôn; các yếu tố có ảnh 
hương đến sự hình thành dịch hại. Hướng dẫn 
nông dân các bước trong thực hiện Quy trình 
quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn và một số dịch 
hại quan trọng trên lúa. Nông dân tham gia 
nắm bắt được những thông tin chuyển giao về 
triển khai ứng dụng quy trình quản lý tổng hợp 
bệnh đạo ôn trên lúa. Qua tổng kết Hội thảo 
đầu bờ bà con nông dân rất phấn khởi và mong 
muốn được tham gia Mô hình mở rộng. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Nguồn nấm P. grisea gây bệnh đạo ôn ở 
ĐBSCL rất đa dạng và có sự biến động về độc 
tính, tuy nhiên một số gen kháng còn hiệu lực 
cao có thể sử dụng trong lai tạo giống kháng 
bệnh gồm: Pik-s (IRBLks-S), Pik-p, Pik-h, 
Pi9(t)(IRBL9-W), Pish (IRBLsh-S), Pii, Piz, 
Piz-5, Pita (IRBLta-K1). Trong số các thuộc 
bộ giống mới được khảo nghiệm hàng năm có 
tỷ lệ giống kháng (0 - 3) chiếm 32,33%; giống 
hơi nhiễm (4-5) chiếm 40,02% và giống nhiễm 
(6-9) chiếm 27,65% đây là nguốn giống lúa có 
thể sử dụng trong sản xuất. Sử dụng giống 
chống chịu tốt trong sản xuất như OM5451 hay 
OM8595 giúp hạn chế bệnh đạo ôn trên ruộng, 
cơ cấu có 50% đến 75% giống chống chịu giúp 
giảm bệnh đạo ôn, ổn định năng suất tương 
đương cơ cấu 100% giống chống chịu. Kết hợp 
sử dụng giống chống chịu tốt với kỹ thuật canh 
tác hợp lý như mật độ sạ 80- 100kg/ha và mức 
phân đạm 80-100kg N/ha có thể hạn chế bệnh 
đạo ôn và đảm bảo năng suất. Trường hợp phải 
trồng giống nhiễm bệnh nên áp dụng mật độ sạ 
80kg/ha, phân đạm 80 kg N/ha. 
Nguồn vi sinh vật bản địa có tiềm năng 
sử dụng như tác nhân PTSH rất đa dạng ở vùng 
ĐBSCL, PTSH sử dụng chủng xạ khuẩn 
Streptomyces variabilis S28 và chủng vi khuẩn 
Bacillus amyloliquefaciens B26 có hiệu quả 
giảm bệnh đạo ôn cao và bảo vệ năng suất đã 
khẳng định được vai trò của PTSH trong quản 
lý bênh đạo ôn trên diện rộng. 
Tuy nhiên khi trồng giống nhiễm trong 
điều kiện có dịch hại bộc phát, bệnh đạo ôn 
được quản lý tốt bằng thuốc hóa học, đơn hoạt 
chất Tricyclazole và Picoxystropin, các hoạt 
chất phối hợp Tricyclazole + Propiconazole và 
Tricyclazole + Isoprothiolane cũng có hiệu quả 
cao nên sử dụng trong phòng trị bệnh đạo ôn cổ 
bông kết hợp với trị lem hạt. Xử lý kích kháng 
cho giúp ngăn ngừa bệnh đạo ôn tuy nhiên hầu 
hết đều có hiệu quả cao ở giai đoạn đạo ôn lá. 
Mô hình ứng dụng Qui trình quản lý tổng 
hợp bệnh đạo ôn kết hợp sử dụng giống chống 
chịu tốt với bệnh, áp dụng sạ thưa hợp lý, bón 
phân cân đối, xử lý chế phẩm sinh học chứa xạ 
khuẩn S. variabilis S28 giúp giảm 75,11- 
82,08% tỷ lệ bệnh; 77,38 - 82,33% chỉ số bệnh; 
81,8 - 82,6% bệnh đạo ôn cổ bông; bên cạnh 
đó Mô hình còn giúp tiết kiệm chi phí, hiệu quả 
đầu tư của Mô hình so với Đối chứng đạt 
33,13- 52,55%; mô hình còn giúp giảm 3-4 đợt 
phun thuốc hóa học/vụ. 
4.2. Đề nghị 
Tiếp tục hoàn thiện công nghệ sản xuất 
chế phẩm sinh học chứa vi sinh vật bản địa đẩy 
mạnh ứng dụng phòng trừ sinh học trong quản 
lý dịch hại trên lúa và mở rộng trên các cây 
trồng khác luân canh trên nền lúa. 
Triển khai các Mô hình ứng dụng Qui 
trình quản lý tổng hợp bệnh đạo ôn trên diện 
rộng trong sản xuất ở các địa phương với các 
cơ cấu sản xuất khác nhau nhằm góp phần 
quản lý bền vững và hiệu quả bệnh đạo ôn 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
844 
trong điều kiện biến đổi khí hậu trên cánh đồng 
thâm canh cao vùng ĐBSCL. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bonman, J. M., T. I. Vergel De Dios, and M. 
M. Khin. (1986). Physiologic specialization 
of Pyricularia oryzae in the Philippines. 
Plant Disease 70: 767-769. 
2. Du. P. V., L. C. Loan, and N. Đ. Sang. 
(2007). Blast research in the Mekong river 
delta of Vietnam. A differential system for 
blast resistance for stable rice production 
environment. Yoshimichi Fukuta, Casiana 
M. Vera Cruz and Nobuya Kobayashi (ed.). 
Japan international research center for 
agricultural sciences (Jircas), Tsukuba, 
Japan. JIRCAS working report No. 53: 53-
63 
3. IRRI, 1996. Standard evaluation system for 
rice. International Rice Research Institute. P. 
O. Box 933, 1099 Manila, Philippines. 
4. Kiyosawa, S., (1970). Inheritance of blast 
resistance of the rice varieties Homase 
Nishika and Ginga. I. resistance of Homase 
Nishika and Ginga to the fungus strain Ken 
54-04. Bull. Natl. Inst. Agr. Sci. D21: 73-
105. 
5. Lee, J.Y. and B.K. Hwang, (2002). 
“Diversity of antifungal actinomycetes in 
various vegetative soils of Korea”, Can. J. 
Microbial 48, pp. 407-417. 
6. Levy, M., J. Romao, M. A. Marchetti, and J. 
E. Hamer. (1991). DNA fingerprinting with 
a dispersed repeated sequence resolves path 
type diversity in the rice blast fungus. Plant 
Cell 3: 95-102. 
7. Nagao and Fukuta (2009). “Proposal for a 
new international system of differentiating 
races of blast (Pyricularia oryzae Cavara) 
by using LTH monogenic lines in rice 
(Oryza sativa L.). In: Development and 
characterization of blast resistance using 
differential varieties in rice. Yoshimichi 
Fukuta, Casiana M. Vera Cruz and Nobuya 
Kobayashi (ed.)”, Japan International 
Research Center For Agricultural Sciences 
(Jircas). Tsukuba, Japan. JIRCAS working 
report, 63, pp. 11-15. 
8. Noda, T., N. Hayashi, P. V. Du, H. D. Dinh, 
and L. V. E. (1999). Distribution of 
pathogenic races of rice blast fungus in 
Vietnam. Ann. Phytopathol. Soc. Jpn. 65: 
526-530.
ABSTRACT 
Study on sustainable adaptation approach for rice blast disease management in Mekong Delta 
Nguyen Thi Phong Lan, Vo Thi Thu Ngan, Luong Huu Tam, Nguyen Duc Cuong, 
Tran Ha Anh, Tran Phuoc Loc, Tran Thi Nam Ly , Tran Thi Kieu, 
Nguyen Thi Xuan Mai, Vo Thi Da Thao, 
Bộ Môn Bảo vệ thực vật, Viện Lúa ĐBSCL 
Rice blast disease caused by Pyricularia grisea Sacc. is one of the most destructive diseases. 
Intensive cultivation of rice under climate change lead to breakdown of resistance, variation of 
virulence races in which rice blast disease is considered to be the most devastating diseases of rice. 
The aim of study to develop a integrated rice blast disease procedure with high effectively and 
environmentally friendly. The pilots of 18 ha were conducted during 2015 Dry and Wet season in 
Mekong Delta, in which integrated management of rice blast procedure were applied through using 
rice resistance, cultural practiced and indigenous bio-control agents Streptomyces variables S28. 
Results indicated that disease severity of leaf blast and neck blast were reduced 75.11%- 82.33% and 
81.8%- 82.6% respectively, and net benefit increasing 33.13%- 52.55%. It's also reduced 3-4 chemical 
applications per crop. 
Keywords: Rice, rice blast disease, Pyricularia grisea, management, Mekong Delta 
Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_5_0002_2130092.pdf bai_viet_5_0002_2130092.pdf