Tài liệu Nghiên cứu biện pháp xử lý sau thu hoạch nhằm ổn định chất lượng củ khoai lang tím trong quá trình bảo quản: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
481 
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAU THU HOẠCH NHẰM ỔN ĐỊNH CHẤT 
LƯỢNG CỦ KHOAI LANG TÍM TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN 
Hoàng Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Đức Hạnh1, 
Trịnh Khắc Quang2, Nguyễn Thị Thu Hường1 
1Viện Nghiên cứu Rau quả 
2Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
TÓM TẮT 
Khoai lang tím sau khi thu hoạch nếu không có phương pháp bảo quản phù hợp sẽ làm cho 
chất lượng suy giảm rất nhanh. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định phương pháp xử lý khoai 
lang tím thích hợp trước khi đưa vào bảo quản nhằm hạn chế tác nhân gây ảnh hưởng đến chất 
lượng củ. Khoai lang tím được thu hoạch sau khi trồng 4,5 tháng, sau đó phân loại, làm sạch rồi được 
tiến hành xử lý bằng ba phương pháp: Sử dụng hóa chất NaClO và H2O2 với nồng độ 50, 100, 150 
ppm trong thời gian 7 phút; Xông tinh dầu quế và tinh dầu hương nhu nồng độ 200, 400 ppm trong 
thời gian 45 phút; Xông hơi nước nóng ở nhiệt độ 45oC, 50oC, 55oC trong thời gian 5, 10 và 15 phú...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biện pháp xử lý sau thu hoạch nhằm ổn định chất lượng củ khoai lang tím trong quá trình bảo quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
481 
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAU THU HOẠCH NHẰM ỔN ĐỊNH CHẤT 
LƯỢNG CỦ KHOAI LANG TÍM TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN 
Hoàng Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Đức Hạnh1, 
Trịnh Khắc Quang2, Nguyễn Thị Thu Hường1 
1Viện Nghiên cứu Rau quả 
2Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
TÓM TẮT 
Khoai lang tím sau khi thu hoạch nếu không có phương pháp bảo quản phù hợp sẽ làm cho 
chất lượng suy giảm rất nhanh. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định phương pháp xử lý khoai 
lang tím thích hợp trước khi đưa vào bảo quản nhằm hạn chế tác nhân gây ảnh hưởng đến chất 
lượng củ. Khoai lang tím được thu hoạch sau khi trồng 4,5 tháng, sau đó phân loại, làm sạch rồi được 
tiến hành xử lý bằng ba phương pháp: Sử dụng hóa chất NaClO và H2O2 với nồng độ 50, 100, 150 
ppm trong thời gian 7 phút; Xông tinh dầu quế và tinh dầu hương nhu nồng độ 200, 400 ppm trong 
thời gian 45 phút; Xông hơi nước nóng ở nhiệt độ 45oC, 50oC, 55oC trong thời gian 5, 10 và 15 phút. 
Kết quả cho thấy sử dụng dung dịch NaClO nồng độ 100 ppm ngâm củ khoai lang với thời gian 7 phút 
cho hiệu quả tốt nhất trong việc giảm tỷ lệ hư hỏng sau 2 tháng bảo quản mà không ảnh hưởng đến 
thành phần hóa lý của củ. 
Từ khóa: Khoai lang tím, bảo quản, xử lý hơi nước nóng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoai lang tím Nhật Bản đang được 
trồng tập trung với quy mô lớn tại Đồng bằng 
sông Cửu Long, chủ yếu để xuất khẩu, mang 
lại lợi nhuận cao. Mặc dù diện tích và sản 
lượng khoai lang tím liên tục gia tăng, nhưng 
các vấn đề về sau thu hoạch chưa được quan 
tâm thực hiện. Hiện tại, vẫn áp dụng việc bảo 
quản sản phẩm sau thu hoạch bằng thủ công 
truyền thống như bảo quản trong hầm đào sâu 
dưới đất hay bằng cách ủ cát khô. Do vậy, số 
lượng sản phẩm được bảo quản tuy nhiều 
nhưng chất lượng bảo quản không cao, thời 
gian bảo quản rất ngắn với tỷ lệ hư hỏng cao 
nên chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. 
Bài viết này giới thiệu kết quả nghiên cứu một 
số biện pháp xử lý củ sau thu hoạch để ổn định 
chất lượng khoai lang tím, có thể giúp cải thiện 
tình trạng bảo quản khoai lang sau thu hoạch 
hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Khoai lang tím giống Nhật Bản 
Murasakimasari được trồng tại huyện Bình Tân, 
tỉnh Vĩnh Long; thu hoạch sau trồng 4,5 tháng. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của xử lý 
hóa chất đến hiệu quả bảo quản và chất lượng 
khoai lang tím. 
Khoai lang tím sau khi thu hoạch được 
phân loại, làm sạch sau đó xử lý ngâm trong 7 
phút với dung dịch NaClO (nồng độ: 50, 100, 
150 ppm) và dung dịch H2O2 (nồng độ: 50, 
100, 150 ppm). Công thức đối chứng không xử 
lý. Các mẫu sau đó được để khô và tiến hành 
bảo quản ở điều kiện thường (nhiệt độ 30- 
320C, độ ẩm 80 – 85%). Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ 
thối hỏng (%), tỷ lệ nảy mầm (%), hàm lượng 
đường tổng số (%) sau 15, 30, 40, 50 và 60 
ngày bảo quản . 
- Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của xử lý 
tinh dầu thực vật đến hiệu quả bảo quản và 
chất lượng khoai lang tím. 
Khoai lang tím sau khi thu hoạch được 
phân loại, làm sạch sau đó xử lý bằng cách 
xông tinh dầu quế hoặc tinh dầu hương nhu 
nồng độ 200 và 400 ppm trong thời gian 45 
phút. Các mẫu được tiến hành bảo quản ở điều 
kiện thường (nhiệt độ 30- 320C, độ ẩm 80 – 
85%). Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ thối hỏng (%), tỷ 
lệ nảy mầm (%), hàm lượng đường tổng số (%) 
sau 15, 30, 40, 50 và 60 bảo quản. 
- Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của xử lý hơi 
nước nóng đến hiệu quả bảo quản và chất 
lượng khoai lang tím. 
Khoai lang tím sau khi thu hoạch được 
phân loại, làm sạch sau đó xử lý bằng cách 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
482 
xông hơi nước nóng ở nhiệt độ 450C, 500C, 
550C trong thời gian 5, 10 và 15 phút. Các mẫu 
được tiến hành bảo quản ở điều kiện thường 
(nhiệt độ 30- 320C, độ ẩm 80 – 85%). 
Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ thối hỏng (%), tỷ 
lệ nảy mầm (%), hàm lượng đường tổng số (%) 
sau 15, 30, 40, 50 và 60 ngày bảo quản. 
 * Phương pháp phân tích hóa lý 
+ Tỷ lệ thối hỏng: X (%) = [M2 : M1] x 
100, trong đó M1 là tổng khối lượng khoai lang 
theo dõi, M2 là tổng số khối lượng củ bị thối hỏng. 
+ Tỷ lệ mọc mầm: X (%) = [M2 : M1] x 
100, trong đó M1 là tổng khối lượng khoai lang 
theo dõi, M2 là tổng số khối lượng củ bị mọc 
mầm. 
+ Xác định hàm lượng đường tổng số 
bằng phương Graxianop (hay phương pháp 
Ferixianua). 
* Phương pháp xử lý thống kê 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 
2007 và phần mềm SAS 9.0 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của việc xử lý hóa chất đến 
hiệu quả bảo quản và chất lượng của khoai 
lang tím 
3.1.1. Ảnh hưởng của hóa chất xử lý đến tỷ lệ 
thối hỏng của khoai lang tím trong quá trình 
bảo quản 
Bảng 1: Ảnh hưởng của hóa chất xử lý đến tỷ lệ thối hỏng của khoai lang tím (%) 
Loại hóa chất Nồng độ (ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (ngày) 
15 30 40 50 60 
H2O2 
50 0 4,22b 6,54a 9,29b 12,03b 
100 0 3,56e 5,78b 8,43c 11,13c 
150 0 3,73c 5,76b 7,94d 9,22e 
 50 0 3,66d 5,75b 7,99d 10,29d 
NaClO 100 0 2,46f 4,36c 6,14e 7,58f 
 150 0 2,42f 4,34c 6,10e 7,55f 
Đối chứng (không xử lý) 2,76 4,94a 6,58a 10,67a 14,34a 
CV(%) 0,8 0,7 2,17 2,0 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
Qua kết quả trên bảng 1 cho thấy, trong 15 
ngày đầu bảo quản chưa có hiện tượng thối hỏng 
xảy ra đối với các công thức được xử lý bằng hóa 
chất, trong khi hiện tượng thối hỏng đã xảy ra ở 
mẫu đối chứng (với tỷ lệ 2,76%). Điều này cho 
thấy, việc sử dụng các hóa chất xử lý củ đã có 
tác dụng giảm tỷ lệ thối hỏng rõ rệt. 
Đến cuối kỳ theo dõi, tỷ lệ thối hỏng 
giữa các công thức có sự khác biệt tin cậy. Mẫu 
đối chứng có tỷ lệ thối hỏng cao nhất, tiếp đến 
là các công thức xử lý với H2O2 và tốt nhất là 
các công thức xử lý với NaClO. Trong đó, hai 
công thức xử lý với NaClO ở nồng độ 100 ppm 
và 150 ppm cho tỷ lệ thối hỏng thấp nhất lần 
lượt là 2,46%; 2,42% sau thời gian 1 tháng và 
7,58%; 7,55% sau 2 tháng bảo quản. Điều này 
cho thấy, tác dụng giảm thối hỏng củ khoai 
lang của NaClO cao hơn so với H2O2, ngay cả 
ở nồng độ xử lý thấp (50 ppm). 
Kết quả thu được ở trên phù hợp với kết 
quả nghiên cứu về xử lý khoai lang sau thu 
hoạch của Edmunds et al., (2008), cho rằng 
khoai lang được rửa bằng dung dịch Chlorine 
sẽ ngăn chặn được sự phát triển của nấm bệnh 
gây thối sau thu hoạch. 
3.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất và nồng độ xử 
lý đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang tím 
trong quá trình bảo quản 
Kết quả trên bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ nẩy 
mầm giữa các công thức sau xử lý từ 15 đến 60 
ngày hầu như không có sự sai khác đáng kể. Điều 
này có nghĩa là việc xử lý khoai lang sau thu 
hoạch bằng các hóa chất NaClO và H2O2 đã 
không gây ảnh hưởng đến sự mọc mầm của củ và 
có thể suy luận là việc xử lý đã không làm thay 
đổi thành phần các chất trong củ. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
483 
Bảng 2. Ảnh hưởng của hóa chất và nồng độ xử lý đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang tím (%) 
Loại hóa 
chất 
Nồng độ 
(ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (Ngày) 
15 30 40 50 60 
H2O2 
50 4,12b 8,27a 11,64b 14,08a 15,88a 
100 4,17b 8,26a 11,66b 14,06a 15,85a 
150 4,15b 8,22a 11,57b 13,89b 15,59a 
 50 4,26a 8,23a 11,6b 13,8b 15,65a 
NaClO 100 4,20a 8,23a 11,64b 14,14a 15,64a 
 150 4,24a 8,27a 11,65b 14,05a 15,68a 
Đối chứng (không xử lý) 4,19b 8,26a 11,70a 14,07a 15,75a 
CV (%) 2,18 2,0 1,1 1,8 1,9 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
3.1.3. Ảnh hưởng hóa chất và nồng độ xử lý đến một số thành phần hóa học của khoai lang 
tím 
Bảng 3. Ảnh hưởng của hóa chất và nồng độ xử lý đến sự biến đổi hàm lượng đường tổng số của 
khoai lang tím (%) 
Loại hóa 
chất 
Nồng độ 
(ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (Ngày) 
15 30 40 50 60 
H2O2 
50 5,26a 5,60a 5,92a 6,22a 6,66a 
100 5,22a 5,61a 5,94a 6,24a 6,64a 
150 5,20b 5,62a 5,79b 6,25a 6,62a 
 50 5,27a 5,56a 5,93a 6,23a 6,65a 
NaClO 100 5,25a 5,57a 5,94a 6,24a 6,63a 
 150 5,28a 5,60a 5,91a 6,21a 6,60a 
Đối chứng (không xử lý) 5,21a 5,58a 5,90a 6,29a 6,65a 
CV (%) 2,5 2,0 1,6 1,9 1,3 
(Các giá trị trong cùng một cột có chữ ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan) 
Từ kết quả phân tích trên bảng 3 thấy 
rằng, khi không xử lý (đối chứng) hàm lượng 
đường của khoai lang tím tăng dần theo thời 
gian bảo quản từ 5,21% (15 ngày đầu bảo 
quản) lên 6,65% (sau 60 ngày). Điều này có thể 
thấy khi ăn khoai lang để lâu ngày thấy có vị 
ngọt hơn so với khoai ngay sau khi thu hoạch. 
Nguyên nhân là do một phần tinh bột biến đổi 
thành đường trong quá trình bảo quản. Kết quả 
cũng cho thấy, không có sự khác biệt về hàm 
lượng đường trong suốt quá trình bảo quản 
giữa các công thức có xử lý hóa chất so với đối 
chứng không xử lý. Điều này cho phép suy 
luận: việc xử lý các hóa chất NaClO hay H2O2 
không ảnh hưởng đến sự biến đổi hàm lượng 
đường của khoai lang tím trong quá trình bảo 
quản. 
Qua các kết quả thí nghiệm trên, cho 
thấy biện pháp ngâm củ khoai lang tím trong 
dung dịch NaClO nồng độ 100 ppm và 150 
ppm trong thời gian 7 phút có tác dụng tốt để 
bảo quản củ sau thu hoạch. Tuy nhiên, khi xét 
về mặt kinh tế, áp dụng xử lý NaClO ở nồng 
độ 100 ppm trong thời gian 7 phút là thích 
hợp nhất. 
3.2. Ảnh hưởng của xử lý tinh dầu thực vật 
đến hiệu quả bảo quản và chất lượng của 
khoai lang tím 
3.2.1. Ảnh hưởng của các loại tinh dầu thực 
vật và nồng độ sử dụng đến tỷ lệ thối hỏng 
của khoai lang tím trong quá trình bảo quản 
Kết quả trên bảng 4 cho thấy, xử lý tinh 
dầu quế hoặc tinh dầu hương nhu có tác dụng 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
484 
giảm tỷ lệ thối hỏng trong thời gian bảo quản 
khoai lang tím. Đặc biệt xử lý bằng tinh dầu 
quế với nồng độ 400ppm giảm tỷ lệ thối hỏng 
đến mức thấp nhất sau 60 ngày bảo quản, chỉ 
7,60% so với đối chứng 14,36%. Tỷ lệ thối 
hỏng này tương đương với sử dụng NaClO 
nồng độ 100 ppm trong thời gian 7 phút. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của loại tinh dầu và nồng độ xử dụng đến tỷ lệ thối hỏng 
của khoai lang tím (%) 
Loại tinh 
dầu 
Nồng độ 
(ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (Ngày) 
15 30 40 50 60 
Tinh dầu quế 200 0 3,74
b 6,25b 8,79b 11,74b 
400 0 2,57c 4,33d 6,21d 7,60e 
Tinh dầu 
hương nhu 
200 0 3,55b 5,12c 7,27c 9,69c 
400 0 2,89c 4,56d 6,56d 8,84d 
Đối chứng (không xử lý) 2,78 4,91a 6,59a 10,66a 14,36a 
CV (%) 2,0 2,5 1,8 1,7 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
3.2.2. Ảnh hưởng của các loại tinh dầu và nồng độ sử dụng đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang 
tím trong quá trình bảo quản 
Bảng 5. Ảnh hưởng của loại tinh dầu và nồng độ sử dụng đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang tím 
(%) 
Loại tinh 
dầu 
Nồng độ 
(ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (Ngày) 
15 30 40 50 60 
Tinh dầu quế 200 4,26
a 8,28a 11,68a 14,16a 15,72a 
400 4,14b 8,32a 11,62a 13,90b 15,58a 
Tinh dầu 
hương nhu 
200 4,21a 8,33a 11,67a 14,24a 15,67a 
400 4,22a 8,29a 11,64a 14,15a 15,75a 
Đối chứng 4,19b 8,28a 11,72a 14,13a 15,84a 
CV (%) 0,8 0,7 2,0 0,9 1,2 
(Các giá trị trong cùng một cột có chữ ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan) 
Kết quả trên bảng 5 cho thấy, sau thời 
gian bảo quản 60 ngày, tỷ lệ mọc mầm ở các 
công thức không khác biệt có ý nghĩa. Điều này 
cho phép suy luận, việc xử lý tinh dầu thực vật 
ở các nồng độ khác nhau không có tác động đến 
quá trình sinh lý bên trong củ khoai lang. 
3.2.3. Ảnh hưởng của các loại tinh dầu và 
nồng độ sử dụng đến hàm lượng đường của 
khoai lang tím 
 Sự biến đổi của hàm lượng đường tổng 
số của củ khoai lang tím trong thời gian bảo 
quản khi được xử lý bằng tinh dầu thực vật ở 
các nồng độ khá nhau được trình bày ở bảng 6. 
Các kết quả thu được cho thấy, trong 
cùng một thời điểm theo dõi, sự thay đổi của 
hàm lượng đường ở các công thức chênh lệch 
nhau không đáng kể. Điều này cho thấy, biện 
pháp xử lý củ khoai lang sau thu hoạch bằng 
xông tinh dầu quế hoặc tinh dầu hương nhu 
không ảnh hưởng đến quá trình biến đổi hàm 
lượng đường trong củ. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
485 
Bảng 6. Ảnh hưởng loại tinh dầu và nồng độ sử dụng đến sự thay đổi hàm lượng đường của 
khoai lang tím (%) 
Loại tinh 
dầu 
Nồng độ 
(ppm) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (Ngày) 
15 30 40 50 60 
Tinh dầu quế 200 5,25
a 5,58c 5,98a 6,22a 6,61a 
400 5,23a 5,61b 5,94a 6,23a 6,64a 
Tinh dầu 
hương nhu 
200 5,20a 5,63b 5,95a 6,20a 6,65a 
400 5,24a 5,65b 5,92a 6,21a 6,62a 
Đối chứng 5,28a 5,76a 5,96a 6,27a 6,63a 
CV (%) 2,5 2,3 0,9 1,4 1,6 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
3.3. Ảnh hưởng của việc xử lý hơi nước nóng 
đến hiệu quả bảo quản và chất lượng của 
khoai lang tím 
Ngoài sử dụng tác nhân hóa học, nghiên 
cứu còn sử dụng tác nhân lý học, ở đây là sử 
dụng xông hơi nước nóng củ khoai lang sau thu 
hoạch. 
3.3.1. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng 
đến tỷ lệ thối hỏng của khoai lang tím trong 
quá trình bảo quản 
Số liệu thu được trên bảng 7 cho thấy 
khoai lang được xử lý ở nhiệt độ 50oC trong 
vòng 10 hoặc 15 phút cho kết quả tốt nhất, tỷ lệ 
thối hỏng sau 60 ngày bảo quản lần lượt là 
7,66% và 7,68% so với đối chứng 14,35%. 
Bảng 7. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng đến tỷ lệ thối hỏng của khoai lang tím (%) 
Thời gian 
(phút) 
Nhiệt độ 
(0C) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (ngày) 
15 30 40 50 60 
5 
45 0 3,78c 5,94b 7,78b 9,05b 
50 0 3,74c 5,92b 7,34d 8,94b 
55 0 3,53d 5,87b 7,26d 8,73c 
 45 0 3,56d 4,76c 7,02e 8,34d 
10 50 0 3,25e 4,64c 6,74f 7,66e 
 55 0 2,25f 3,52d 6,21g 8,22d 
15 
45 0 3,05e 4,57c 7,34d 8,89b 
50 0 2,22f 3,54d 6,17g 7,68e 
55 0 3,92b 5,93b 7,56c 11,79b 
Đối chứng 2,75 4,90a 6,60a 10,65a 14,35a 
CV (%) 0,8 0,7 2,1 2,0 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
3.3.2. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng 
đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang tím trong 
quá trình bảo quản 
Kết quả trên bảng 8 cho thấy tỷ lệ mọc 
mầm của khoai lang tím không có sự sai khác 
đáng kể giữa các công thức xử lý và so với đối 
chứng. Điều này chứng tỏ xông hơi nước củ 
khoai lang ở nhiệt độ từ 45-550C trong thời 
gian từ 5-15 phút không làm ảnh hưởng đến 
khả năng mọc mầm của củ 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
486 
Bảng 8. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng đến tỷ lệ mọc mầm của khoai lang tím (%) 
Thời gian 
(phút) 
Nhiệt độ 
(0C) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (ngày) 
15 30 40 50 60 
5 
45 4,27a 8,63a 11,67a 14,26b 16,40a 
50 4,21a 8,67a 11,64a 14,23b 16,47a 
55 4,25a 8,64a 11,65a 14,27b 16,36a 
 45 4,12b 8,66a 11,67a 14,24b 16,41a 
10 50 4,28a 8,63a 11,63a 14,22b 16,46a 
 55 4,25a 8,59a 11,60a 14,25b 16,37a 
15 
45 4,24a 8,63a 11,64a 14,26b 16,43a 
50 4,23a 8,62a 11,60a 14,23b 16,38a 
55 4,26a 8,61a 11,63a 14,21b 16,42a 
Đối chứng 4,24a 8,69a 11,69a 14,30a 16,49a 
CV (%) 0,9 1,2 1,6 2,0 1,8 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
3.3.3. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng đến hàm lượng đường của khoai lang tím trong 
quá trình bảo quản 
Bảng 9. Ảnh hưởng của xử lý hơi nước nóng đến sự biến đổi hàm lượng đường của 
khoai lang tím (%) 
Thời gian 
(phút) 
Nhiệt độ 
(0C) 
Thời gian theo dõi sau xử lý (ngày) 
15 30 40 50 60 
5 
45 5,25b 5,62a 5,94a 6,26a 6,65a 
50 5,24b 5,63a 5,95a 6,25a 6,66a 
55 5,22b 5,65a 5,89a 6,28a 6,64a 
 45 5,27b 5,63a 5,94a 6,24a 6,68a 
10 50 5,23b 5,66a 5,90a 6,13b 6,65a 
 55 5,26b 5,62a 5,93a 6,27a 6,63a 
15 
45 5,28b 5,58a 5,91a 6,25a 6,67a 
50 5,24b 5,56a 5,94a 6,28a 6,65a 
55 5,26b 5,60a 5,93a 6,26a 6,62a 
Đối chứng 5,32a 5,59a 5,92a 6,29a 6,67a 
CV (%) 0,7 0,8 1,5 1,6 2,0 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan 
Qua bảng kết quả trên bảng 9 cho thấy, 
hàm lượng đường tổng số của khoai lang tím 
tăng lên trong quá trình bảo quản. Tuy nhiên, 
trong cùng thời điểm theo dõi hàm lượng 
đường ở các công thức không có sự khác biệt 
có ý nghĩa. Điều này cho thấy, biện pháp xử lý 
củ khoai lang sau thu hoạch bằng xông hơi 
nước không làm ảnh hưởng đến quá trình biến 
đổi hàm lượng đường trong củ. 
Từ kết quả 3 thí nghiệm đã trình bầy ở 
trên cho thấy: Biện pháp xử lý củ khoai lang 
sau thu hoạch bằng cách ngâm trong dung dịch 
NaClO hay H2O2, bằng xông hơi tinh dầu thực 
vật hay hơi nước nóng đều có tác dụng giảm tỷ 
lệ thối hỏng củ trong quá trình bảo quản mà 
không gây ảnh hưởng đến thành phần hóa sinh 
hay quá trình sinh trưởng của củ. Phương pháp 
xử lý thích hợp và dễ dàng áp dụng nhất là 
ngâm củ khoai lang trong dung dịch NaClO 
nồng độ 100 ppm trong thời gian 7 phút. Cũng 
có thể xử lý củ bằng xông hơi tinh dầu quế với 
nồng độ 400 ppm trong thời gian 45 phút hoặc 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
487 
bằng xông hơi nước nóng ở nhiệt độ 500C 
trong thời gian 10 phút. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Phương pháp xử lý thích hợp để ổn định 
chất lượng khoai lang tím trong quá trình bảo 
quản là ngâm củ mới thu hoạch trong dung dịch 
NaClO nồng độ 100 ppm trong thời gian 7 phút. 
Sau thời gian bảo quản 60 ngày, tỷ lệ thối củ chỉ 
7,58% , sự biến đổi hàm lượng đường và sự nẩy 
mầm của củ vẫn diễn ra bình thường. 
4.2. Đề nghị 
Áp dụng kết quả nghiên cứu trên vào 
việc bảo quản khoai lang tím ở Đồng bằng 
sông Cửu Long, phục vụ tiêu dùng và xuất 
khẩu. 
LỜI CẢM ƠN 
Những kết quả trong bài báo này có xuất 
xứ từ các nội dung thực hiện Đề tài cấp Nhà 
nước “Nghiên cứu công nghệ chế biến một số 
sản phẩm từ củ khoai lang tím giống Nhật 
Bản” thuộc Chương trình Khoa học công nghệ 
trọng điểm cấp Nhà nước KC.07/11-15. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Đĩnh, Đỗ Đình Hòa, Đỗ Tấn 
Dũng, Hà Quang Hùng (2001). Sâu bệnh 
chính hại cây khoai lang và cách phòng trừ. 
NXB Nông nghiệp. 
2. Đinh Thế Lộc, Võ Nguyên Quyền, Bùi Thế 
Hùng, Nguyễn Thế Hùng (1997). Giáo trình 
cây lương thực, tập 1. Cây mầu. NXB Nông 
nghiệp. 
3. Bùi Huy Đáp (1984). Hoa màu Việt Nam, 
tập 1. Cây khoai lang. NXB Nông nghiệp 
Hà Nội. 
4. Ngô Xuân Mạnh (1996). Nghiên cứu các chỉ 
tiêu phẩm chất và một số biện pháp chế biến 
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoai lang 
vụ đông. Luận án tiến sĩ khoa học. 
5. Ngô Xuân Mạnh, Vũ Kim Bảng, Vũ Thị 
Thư (2001). Giáo trình thực tập hóa sinh. 
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 
6. Booth, R.H. Post-harvest deterioration of 
tropical root crops. Trop. Sci., 16: 49-63 
7. Nanda S.K. (2008), Post harvest 
technologies and utilization, Horticulture 
Science, series 9, Tuber and Root Crops, 
(1974), 323-348. 
8. RayR C, Punithalingam ESpoilage of sweet 
potato tubers in tropics. II. Java black rot by 
Botryodiplodia theobromae. Pat.: growth 
studies and mode of infection. Advances in 
Horticultural Science 10 ( 3): (1996), 151-
157 
ABSTRACT 
A study on post harvest technology for stabilizing quality of Japanese purple sweet potatoes 
during storage 
Hoang Thi Le Hang, Nguyen Duc Hanh, Nguyen Thi Thu Huong 
 Research Institute of Fruits and Vegetables 
In case no post harvest technology is applied, the quality of purple sweet potatoes will be 
quickly decreased after harvest. With the aim of finding an appropriate treatment method to minimize 
deterioration of potatoes before storage, the study on purple sweet potatoe variety intrduced from 
Japan was conducted by FAVRI Sweet potato tubers of 4.5-months old (since planted) were sorted, 
cleaned and treated with 3 methods: 1) use disinfectants NaClO and H2O2 at concentrations of 50, 
100, 150 ppm for 7 minutes; 2) smoked with cinnamon oil and basil oil at concentrations of 200, 400 
ppm for 45 minutes; 3) steamed with hot water at temperatures of 45oC, 50oC, 55oC for 5, 10 and 15 
minutes. Results showed that utilization of NaClO at concentration of 100 ppm for 7 minutes was 
considered appropriate presented by lowest rate of deterioration and unchanged quality. 
Keywords: Purple sweet potato, preservation, hot steam streatment 
Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_22_1245_2130109.pdf bai_viet_22_1245_2130109.pdf