Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 173 - 177 
173 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
CHĂM SÓC TỚI SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN 
CỦA GIỐNG HOA HỒNG BISHOP’S CASTLE TẠI THÁI NGUYÊN 
Hà Minh Tuân
*, Nguyễn Minh Tuấn 
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được triển khai tại Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 1-5/2018 nhằm mục đích xác 
định công thức (CT) chăm sóc phù hợp và có hiệu quả nhất cho giống hoa hồng Bishop’s Castle 
trồng trong chậu tại Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 3 CT với các kỹ thuật chăm sóc khác nhau, 
được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng theo quy chuẩn 
QCVN 01-95:2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Phạm Đình Thụy (2012). Kết 
quả nghiên cứu cho thấy, CT3 (áp dụng kỹ thuật đốn tỉa + bón phân bổ sung) có các chỉ số về sinh 
trưởng, phát triển và chất lượng hoa cao hơn so với hai công thức còn lại. 
Từ khóa: Hoa hồng nhập nội; giá thể; sinh trưởng; năng suất; chất lượng hoa. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Thái Nguyên là một trong những tỉnh nằm ở 
khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Đây 
cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông 
nghiệp tương đối phát triển. Hiện nay quá 
trình đô thị hóa và mức sống của người dân 
đô thị được nâng cao, do đó nhu cầu về giải 
trí và thẩm mĩ được cải thiện đáng kể, đặc 
biệt là nhu cầu trồng hoa và cây cảnh trong 
chậu ở nhà tại thành phố. Nhu cầu về sự đa 
dạng của các loài hoa hồng, trong đó có giống 
hoa hồng nhập nội, ngày càng gia tăng trong 
những năm gần đây. Trong đó, giống 
Bishop’s Castle (Rosa ‘Bishop's Castle’) mới 
được mang về trồng tại Thái Nguyên, và được 
sơ bộ đánh giá là giống hoa đẹp và nhiều 
người tiêu dùng ưa chuộng [2]. Tuy nhiên, tập 
quán sản xuất và quy trình áp dụng còn nhiều 
hạn chế, dẫn đến sản xuất và chất lượng hoa 
còn chưa được cao. Do đó, việc nghiên cứu 
và phát triển quy trình sản xuất cho giống hoa 
này là cần thiết. 
Đề tài được triển khai nhằm mục đích xác 
định công thức chăm sóc phù hợp và hiệu quả 
nhất cho giống hoa hồng Bishop’s Castle 
trồng trong chậu tại Thái Nguyên. 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
*
 Email: 
[email protected] 
Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian 
nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Hoa hồng 
ngoại Bishop’s Castle (tên gọi 
khác AUSbecks rose) được nhân giống bởi 
David Austin (2007). Bông hoa hồng ngoại 
Bishop’s Castle có một màu hồng thuần khiết, 
và chỉ trở nên nhạt màu nhẹ dưới ánh mặt 
trời, hoa to, có hương thơm mang hương 
thơm của các giống hồng cổ điển. Bishop’s 
Castle là dạng hồng bụi có thể đạt chiều cao 
trên 1,5 m khi trồng ở xứ nóng. Thân 
hồng Bishop’s Castle mềm dẻo, dễ uốn 
sửa. Bishop’s Castle có lá chét 5 hoặc lá chét 
ở lá già. Lá hồng xanh bóng, bầu tròn. Thân 
hồng Bishop’s Castle có số lượng gai ở mức 
trung bình, gai tương đối to. Đặc biệt, giống 
hoa này có sức sống rất khỏe [4]. Giống hoa 
hồng nhập nội Bishop’s Castle (Rosa 
'Bishop's Castle') sử dụng cho nghiên cứu này 
ở độ tuổi 16 tháng, được cơ sở sản xuất 
Tường Vi Garden nhập từ Thái Lan và giâm 
tại vườn tại Trường Đại học Nông Lâm Thái 
Nguyên. Các cây thí nghiệm được lựa chọn 
kỹ lưỡng và được bấm toàn bộ mầm để đảm 
bảo độ đồng đều trước khi cho vào các chậu 
giá thể thí nghiệm. 
Vật liệu nghiên cứu: 
- Đất: Đất thịt phơi khô, đập nhỏ, sàng rây 
nhằm loại bỏ các vật hỗn tạp và sỏi đá. 
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 173 - 177 
174 
- Trấu hun: Vỏ trấu đem hun không hoàn 
toàn, có tính thoát nước, nhẹ và xốp. 
- Mụn xơ dừa: Mụn xơ dừa được mua tại 
Viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp – 
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái 
Nguyên. Xơ dừa đã được xử lý bằng cách 
ngâm xơ dừa với nước vôi bột hòa tan trong 
vòng 1 tháng sau đó vớt xơ dừa ra rửa sạch lại 
với nước và phơi khô. Mục đích của việc xử 
lý xơ dừa nhằm loại bỏ tannin và lignin, hai 
loại chất có ảnh hưởng lớn tới bộ rễ cây trồng. 
- NPK (15:15:15): Được cung cấp từ cơ sở 
sản xuất Tường Vi Garden và nhập từ Thái 
Lan, với tên thương phẩm là Kaimook Blue, 
do công ty Hydro Thai Ltd. sản xuất. Loại 
phân này giúp cây sinh trưởng và phát triển 
cân đối, thúc đẩy nhanh quá trình nảy chồi và 
đẻ nhánh (thông qua vai trò của đạm), khả 
năng phát dục (ra hoa) thuận lợi và ra hoa sớm 
(thông qua vài trò của lân), và giúp cây cứng 
cáp, khả năng chống chịu sâu bệnh, và màu sắc 
độ bền hoa cao (thông qua vai trò của Kali). 
- Phân chuồng hoai mục: Có tính thoát nước, 
nhẹ, xốp, giàu dinh dưỡng. Loại phân chuồng sử 
dụng cho thí nghiệm là phân bò đã được ủ hoai 
mục 1,5 tháng trước khi dùng cho thí nghiệm. 
- Vỏ trấu khô: Có tính thoát nước, nhẹ, xốp. 
Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm khảo 
nghiệm và chuyển giao giống cây trồng – 
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - xã 
Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2018 đến 
tháng 5/2018. Ngày triển khai thí nghiệm 
trồng hoa hồng trên các giá thể: Ngày 31 
tháng 1 năm 2018. 
Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật đốn tỉa và 
bón phân bổ sung đến khả năng sinh trưởng, 
phát triển và chất lượng của hoa hồng Bishop’s 
Castle trong vụ Xuân tại Thái Nguyên. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm này gồm 3 công thức, bố trí theo 
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần 
nhắc lại, mỗi công thức 15 chậu. 
Khoảng cách giữa các chậu: 40 x 40 cm 
(tương đương 6 cây/m2). 
Kích thước chậu (túi bầu trồng chuyên dụng) 
(rộng/cao): 20 cm x 30 cm. 
Các công thức thí nghiệm gồm: 
CT1: Đối chứng, không tác động các biện 
pháp kỹ thuật sau trồng (ngoại trừ tưới nước 
như các công thức khác). 
CT2: Áp dụng kỹ thuật đốn tỉa (theo dõi 
thường xuyên và đốn tỉa những cành vô hiệu, 
và cành lá già, và cành, lá bị sâu bệnh trong 
quá trình thí nghiệm). 
CT3: Áp dụng kỹ thuật đốn tỉa + bón phân bổ 
sung theo quy trình sau: 
Ở thời điểm 10 ngày sau trồng, bón NPK 
(15:15:15) theo tỷ lệ 1 muỗng cà phê/4 lít 
nước, tưới đẫm vào lúc sáng hoặc chiều mát, 
tưới lên lá, thân, gốc; ở thời điểm 1,5 tháng 
sau trồng, bón thêm 1 lớp phân hữu cơ vi sinh 
chất lượng cao Đầu Trâu HCMK7 dày 1 cm 
trên bề mặt giá thể, sau đó xới nhẹ đều trên 
mặt giá thể. 
Nền thí nghiệm: Nền phân bón cho các công 
thức thí nghiệm: 40% đất + 40% phân chuồng 
hoai mục + 20% trấu (không đốt). Đồng thời, 
tưới nước thường xuyên để duy trì ẩm độ đất 
60 - 70%. 
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 
Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm được tiến 
hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về 
Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, 
tính ổn định của giống hoa hồng (QCVN 01-
95:2012) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn [1]. 
Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển (theo 
dõi 15 cây/công thức thí nghiệm, chia làm 3 
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là 5 cây).
 Số cây sống 
- Tỉ lệ cây sống (sau khi bấm toàn bộ cành và trồng vào chậu thí nghiệm) (%) = ______________ x 100 
 Tổng số cây trồng 
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 173 - 177 
175 
- Ngày bắt đầu ra hoa (ngày): Khi đầu cành 
xuất hiện nụ hoa hồng đầu tiên. 
- Ngày hồi xanh (sau khi bấm toàn bộ cành và 
trồng vào chậu thí nghiệm) (ngày). 
- Động thái tăng trưởng chiều dài cành (cm) = 
(tổng chiều dài cành/tổng số cành theo dõi). 
- Động thái tăng trưởng đường kính cành = 
tổng số đường kính các cành/ tổng số cành 
theo dõi. 
Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa (áp 
dụng theo phương pháp của Phạm Đình Thụy, 
2010) [3]. 
- Chiều dài cành hoa (cm) = Tổng chiều dài 
cành/Tổng số cành theo dõi. Đo ở giai đoạn 
hoa đã nở. 
- Đường kính cành hoa (cm) = Tổng đường 
kính của các cành/Tổng số cành theo dõi. Đo 
ở giai đoạn hoa đã nở. Dùng kẹp panme đo ở 
vị trí giữa của mỗi cành. 
- Đường kính hoa lúc nở (hoa bắt đầu nở 
những cánh đầu tiên (cm). 
- Chiều cao hoa = Tổng chiều cao của các 
bông/Tổng số bông theo dõi (cm). 
- Số cánh hoa/bông (cánh) = Tổng số cánh 
hoa của các bông/Tổng số bông theo dõi. 
- Độ bền hoa tự nhiên (ngày): Khi hoa đầu 
tiên hé nở, xác định số ngày hoa tồn tại (nở, 
héo, tàn), số ngày cả cây hoa tàn. 
- Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm 
SAS 9.1 (SAS Institute Inc., Cary, NC, USA). 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Ảnh hưởng của kĩ thuật chăm sóc đến sinh 
trưởng và phát triển của giống hoa hồng 
nhập nội Bishop’s Castle 
Kết quả theo dõi một số giai đoạn sinh 
trưởng, phát triển của các công thức thí 
nghiệm được trình bày ở Bảng 1. 
Tỷ lệ mọc mầm và tỷ lệ sống sau trồng của hoa 
hồng thí nghiệm đều đạt 100%. Từ đó có thể 
thấy hoa hồng thí nghiệm thích nghi tốt với 
điều kiện khí hậu, đất đại tại Thái Nguyên. 
Ngày hồi xanh giữa các công thức thí nghiệm 
dao động từ 6,53 đến 7,67 ngày, trong đó CT3 
không sai khác so với CT2 đều đạt 6,53 ngày 
và nhanh hơn công thức đối chứng khoảng 1 
ngày (P < 0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt này 
là không lớn, do đa số các cây thí nghiệm ở 
độ tuổi 16 tháng, nên khả năng hồi xanh 
tương đối nhanh sau khi chuyển sang trồng 
vào chậu thí nghiệm. 
Ngày phân cành cấp I giữa các công thức dao 
động từ 21,47 đến 23,53 ngày, trong đó CT3 có 
ngày phân cành đạt 21,47 ngày không có sai 
khác so với CT2 (22,2 ngày) và cao hơn công 
thức đối chứng. Công thức đối chứng có ngày 
phân cành chậm nhất đạt 23,53 ngày (P < 0,01). 
Ngày bắt đầu ra hoa giữa các công thức dao 
động từ 39,47 đến 41,67 ngày, trong đó CT3 
có ngày bắt đầu ra hoa sớm nhất đạt 39,47 
ngày, thứ hai là CT2 có ngày bắt đầu ra hoa 
đạt 40,6 ngày, chậm nhất là công thức đối 
chứng đạt 41,67 ngày (P < 0,001). 
Từ kết quả trên có thể thấy, CT2 và CT3 có 
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt hơn 
công thức đối chứng. Trong đó, CT3 có ngày 
bắt đầu ra hoa nhanh hơn hai công thức còn lại. 
Động thái tăng trưởng chiều dài cành và 
đường kính cành của hoa hồng thí nghiệm 
ở các công thức chăm sóc khác nhau 
Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều 
dài cành và đường kính cành của hoa hồng thí 
nghiệm ở các công thức khác nhau được trình 
bày ở Bảng 2. 
Với đặc điểm thời vụ thí nghiệm vào vụ xuân, 
các CT thí nghiệm có các chỉ số về tăng 
trưởng chiều dài và đường kính cành rất 
mạnh, có xu hướng tập trung tăng trưởng 
chiều cao cành ở giai đoạn 30 – 60 ngày sau 
trồng. Trong đó, CT2 & CT3 không có sự sai 
khác về tốc độ tăng trưởng chiều dài, và cao 
hơn CT đối chứng ở giai đoạn 45-60 ngày sau 
trồng. Ở giai đoạn 75 ngày sau trồng, có sự 
phân hóa rõ rệt. CT3 (35,23 cm) có chiều dài 
cành dài hơn CT2 (32,27 cm) và CT1 (30,07 
cm) (P < 0,01) (Bảng 2). 
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 173 - 177 
176 
Về đường kính (ĐK) cành, các công thức có 
xu hướng tăng trưởng đường kính tương đối 
giống nhau, đặc biệt ở giai đoạn 30-60 ngày 
sau trồng. Trong đó, CT2 và CT3 không có sự 
sai khác về mặt thống kê ở giai đoạn 45-60 
ngày sau trồng, và lớn hơn công thức đối 
chứng. Ở giai đoạn 60-75 ngày sau trồng, 
CT3 có sự tăng trưởng đường kính nhanh, và 
đạt đường kính cao hơn 2 công thức còn lại, 
với ĐK trung bình là 0,53 cm, tiếp đến là CT2 
(0,44 cm), và thấp nhất là CT đối chứng (0,37 
cm) (P < 0,01) (Bảng 2). 
Tóm lại, CT3 có tốc độ tăng trưởng và chỉ số 
về chiều dài và đường kính cành cao hơn hai 
công thức còn lại. 
Bảng 1. Giai đoạn sinh trưởng và ra hoa của hoa hồng ở các công thức chăm sóc khác nhau 
Công thức Tỷ lệ mọc 
mầm (%) 
Tỷ lệ cây 
sống (%) 
Hồi xanh 
(ngày) 
Ngày phân cành 
cấp I (ngày) 
Bắt đầu ra 
hoa (ngày) 
CT1-Đ/C 100 100 7,67
a 
23,53
a 
41,67
a 
CT2 100 100 6,53
b 
22,20
b 
40,60
b 
CT3 100 100 6,53
b 
21,47
b 
39,47
c 
CV% 1,93 1,46 0,43 
LSD0,05 0,30 0,74 0,39 
P-value < 0,001 <0,01 <0,001 
Bảng 2. Động thái tăng trưởng chiều dài và đường kính cành hoa của các công thức chăm sóc khác nhau 
Chỉ tiêu theo dõi 
Công thức 
Thời gian theo dõi (ngày sau khi bắt đầu thí nghiệm) 
15 30 45 60 75 
CD 
cành 
ĐK 
cành 
CD 
cành 
ĐK 
cành 
CD 
cành 
ĐK 
cành 
CD 
cành 
ĐK 
cành 
CD 
cành 
ĐK 
cành 
CT1-Đ/C 0 0 2,42
b 
0,10
b 
12,58
b 
0,19
b 
20,37
b 
0,30
b 
30,07
c 
0,37
c 
CT2 0 0 3,37
ab 
0,10
b 
20,03
a 
0,24
a 
26,60
a 
0,35
a 
32,27
b 
0,44
b 
CT3 0 0 4,43
a 
0,12
a 
18,17
a 
0,25
a 
27,25
a 
0,37
a 
35,23
a 
0,53
a 
CV% 14,3 3,1 8,3 6,1 5,0 4,5 1,9 5,0 
LSD0,05 1,10 0,008 3,19 0,03 2,83 0,03 1,42 0,05 
P-value <0,05 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của hoa hồng ở các công thức chăm sóc khác nhau 
Chỉ tiêu theo dõi 
Công thức 
Chiều 
dài cành hoa 
(cm) 
Đường kính 
cành hoa 
(cm) 
Đường 
kính hoa 
(cm) 
Chiều 
cao hoa 
(cm) 
Số cánh 
trên hoa 
(cánh) 
Độ bền 
hoa tự nhiên 
(ngày) 
CT1-Đ/C 20,73
b 
0,28
b 
3,63
b 
2,76
b 
69,73
b 
5,5
c 
CT2 27,73
a 
0,35
a 
4,27
a 
3,08
a 
83,60
a 
7,2
b 
CT3 27,40
a 
0,37
a 
4,43
a 
3,13
a 
86,40
a 
8,4
a 
CV% 3,3 6,3 5,04 4,5 1,8 2,2 
LSD0,05 1,87 0,05 0,47 0,3 3,3 0,35 
P-value <0,001 <0,05 <0,05 <0,05 <0,001 <0,0001 
Chất lượng hoa của hoa hồng thí nghiệm ở 
các công thức chăm sóc khác nhau 
Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu chất lượng 
hoa giữa các công thức chăm sóc khác nhau 
được trình bày ở Bảng 3. 
Chiều dài cành hoa giữa các công thức dao 
động từ 20,73 đến 27,73 cm, trong đó CT2 
(27,73 cm) không sai khác so với CT3 (27,4 
cm), cao hơn đối chứng. Công thức có chiều 
dài cành ngắn nhất là công thức đối chứng 
(20,73 cm) với P < 0,001. 
Đường kính cành giữa các công thức dao 
động từ 0,28 đến 0,37 cm, trong đó CT3 (0,37 
cm) không sai khác về mặt thống kê so với 
CT2 (0,35 cm) và đều cao hơn công thức đối 
chứng (0,28 cm) (P < 0,05). 
Đường kính hoa giữa các công thức dao động 
từ 3,63 đến 4,43 cm, trong đó CT3 (4,43 cm) 
không sai khác về mặt thống kê so với CT2 
(4,27 cm), và cao hơn đối chứng (3,63 cm) (P 
< 0,05). 
Chiều cao hoa giữa các công thức dao động từ 
2,76 đến 3,13 cm, trong đó CT3 (3,13 cm) 
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 173 - 177 
177 
không sai khác so với CT2 (3,08 cm), cao hơn 
đối chứng (2,76 cm) (P < 0,05). 
Số cánh trên hoa giữa các công thức dao động 
từ 69,7 đến 86,4 cánh. Trong đó CT3 (86,4 
cánh) không sai khác so với CT2 (83,6 cánh), 
và đều cao hơn đối chứng (69,7 cánh) (P < 
0,001). 
Độ bền hoa tự nhiên giữa các công thức dao 
động từ 5,5 đến 8,4 ngày. Trong đó CT3 có 
độ bền hoa tự nhiên cao nhất đạt 8,4 ngày, 
tiếp đến là CT2 đạt 7,2 ngày, công thức đối 
chứng có độ bền hoa tự nhiên thấp nhất, đạt 
5,5 ngày (P < 0,0001) (Bảng 3). 
Tóm lại, cả CT2 và CT3 đều có các chỉ tiêu 
về chất lượng hoa cao hơn so với CT đối 
chứng. Riêng CT3 có độ bền hoa tự nhiên cao 
hơn CT2. 
KẾT LUẬN 
Kết luận: Trong các công thức thí nghiệm, 
CT3 (áp dụng kỹ thuật đốn tỉa + bón phân bổ 
sung theo quy trình: 10 ngày sau trồng, hòa 
phân NPK (15-15-15) theo tỷ lệ 1 muỗng cà 
phê/4 lít nước và tưới đẫm lên cả thân lá và 
gốc vào buổi sáng sớm. Sau 1,5 tháng, bón bổ 
sung phân hữu cơ vi sinh cao cấp Đầu Trâu 
HCMK7 dày 1 cm trên bề mặt giá thể và xới 
nhẹ) có các chỉ số về sinh trưởng, phát triển, 
và chất lượng hoa cao hơn so với hai công 
thức còn lại. 
Đề nghị: Tiếp tục nghiên cứu ở các vụ sau và 
một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hiệu 
quả cho giống hoa hồng nghiên cứu. 
Lời cảm ơn: Chúng tôi trân trọng cảm ơn 
Phòng Khoa học và Trường Đại học Nông 
Lâm, Đại học Thái Nguyên đã hỗ trợ và cung 
cấp tài chính cho nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ NN và PTNT (2012), Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng 
nhất, tính ổn định của giống hoa hồng (QCVN 01-
95:2012). 
2. Lê Hồng Phượng (2018), Thử nghiệm và lựa 
chọn giá thể trồng chậu cho giống hoa hồng nhập 
nội Bishop’s Castle tại Thái Nguyên, Khóa luận 
tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông học, Trường Đại 
học Nông Lâm Thái Nguyên. 
3. Phạm Đình Thụy (2010), Nghiên cứu đánh giá 
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống 
hoa hồng nhập nội và các biện pháp kỹ thuật điều 
khiển sinh trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sản 
xuất hoa hồng nhập nội tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào 
Cai, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường Đại 
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 
4. VLG (2017), Hoa hồng ngoại Bishop’s Castle 
rose (David Austin), Website: 
https://www.vuonhongvanloan.com/hoa-hong-
david-austin/hoa-hong-ngoai-bishops-castle-rose-
david-austin.html
SUMMARY 
EFFECTS OF PLANT CARE TREATMENTS ON GROWTH AND 
DEVELOPMENT OF ROSA ‘BISHOP’S CATTLE’ 
Ha Minh Tuan
*
, Nguyen Minh Tuan 
TNU - University of Agriculture & Forestry 
This study was conducted during January - May 2018, aiming to determine the best plant care 
treatment for the experimental rose Bishop’s Castle in Thai Nguyen province. The study was 
comprised of 3 plant care treatments, using Randomized Complete Block Design. Parameters for 
measurement were adapted from the National Technical Regulation ‘QCVN 01-95:2012’ of the 
Ministry of Agriculture & Rural Development, and Pham Dinh Thuy (2012). As a result, treatment 
3 (pruning plus additional fertilization) showed the highest effectiveness with regards to plant 
growth and flower quality parameters. 
Key words: Exotic rose; growing substrate; growth; productivity; flower quality 
Ngày nhận bài: 24/10/2018; Ngày phản biện: 28/10/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Email: 
[email protected]