Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh cyrtorhinus lividipennis reuter (miridae: hemiptera)

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh cyrtorhinus lividipennis reuter (miridae: hemiptera): JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0015 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 93-99 This paper is available online at Ngày nhận bài: 18/12/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, Ďịa chỉ e-mail: bui_minhhong@yahoo.com 93 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT MÙ XANH Cyrtorhinus lividipennis REUTER (MIRIDAE: HEMIPTERA) Bùi Minh Hồng1, Trần Đình Chiến2 và Bùi Thị Trang2 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu một số Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera). Bọ xít mù xanh Ďƣợc nuôi trong phòng thí nghiệm ở Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 28,21 oC ± 1,27, Ďộ ẩm trung bình 84,97% ± 4,73. Kết quả cho thấy thời gian vòng Ďời bọ xít mù xanh là 22,61 ± 0,59 ngày. Cá thể cái Ďẻ trung bình 59,06 ± 3,16 quả/ngày/con cái. Tỉ lệ trứng nở Ďạt 87,18%. Tỉ lệ sống t...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh cyrtorhinus lividipennis reuter (miridae: hemiptera), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0015 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 93-99 This paper is available online at Ngày nhận bài: 18/12/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, Ďịa chỉ e-mail: bui_minhhong@yahoo.com 93 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT MÙ XANH Cyrtorhinus lividipennis REUTER (MIRIDAE: HEMIPTERA) Bùi Minh Hồng1, Trần Đình Chiến2 và Bùi Thị Trang2 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu một số Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera). Bọ xít mù xanh Ďƣợc nuôi trong phòng thí nghiệm ở Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 28,21 oC ± 1,27, Ďộ ẩm trung bình 84,97% ± 4,73. Kết quả cho thấy thời gian vòng Ďời bọ xít mù xanh là 22,61 ± 0,59 ngày. Cá thể cái Ďẻ trung bình 59,06 ± 3,16 quả/ngày/con cái. Tỉ lệ trứng nở Ďạt 87,18%. Tỉ lệ sống từ bọ xít non Ďến trƣởng thành là 68,54%. Tỉ lệ giới tính của loài bọ xít mù xanh ngoài tự nhiên Ďực/cái là 1,0:1,52, trong phòng thí nghiệm tỉ lệ Ďực/cái là 1,0:1,12. Sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít non tuổi 4 bọ xít mù xanh trung bình là 2,27 ± 0,11 rầy nâu/ngày, lớn nhất so với các tuổi bọ xít non. Con cái trƣởng thành ăn 3,93 ± 0,17 rầy nâu/ngày lớn hơn so với con Ďực trƣởng thành ăn 3,50 ± 0,21 rầy nâu/ngày. Từ khóa: Đặc Ďiểm sinh học, bọ xít mù xanh, vòng Ďời, tỉ lệ giới tình, tỉ lệ sống, tỉ lệ trứng nở, sức ăn. 1. Mở đầu Cây lúa Oryza sativa là một trong những cây trồng cung cấp lƣơng thực cho hai phần ba dân số thế giới. Châu Á là nơi gắn liền với văn minh lúa nƣớc, sản xuất lúa gạo chiếm phần lớn trên thế giới về diện tích và sản lƣợng. Dân số Việt Nam có 87 triệu ngƣời, chiếm 70% là nông dân, sản xuất nông nghiệp trồng lúa là cây lƣơng thực chính. Quá trình công nghiệp hóa hiện Ďại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ kéo theo Ďó là diện tích Ďất nông nghiệp bị thu hẹp. Dân số thế giới gia tăng nhanh, vì vậy nhu cầu lƣơng thực ngày càng tăng cao. Mặt khác sản lƣợng thất thu do dịch hại gây ra cũng vô cùng lớn, ƣớc tính hàng năm bị thất thu khoảng 210 triệu tấn lƣơng thực, trong Ďó thiệt hại do sâu hại gây ra chiếm 27%, bệnh hại chiếm 8,9%, cỏ dại chiếm 10,8%... Trong Ďó có nhóm rầy hại lúa Ďã bùng phát trên diện tích lớn gây hại nghiêm trọng về năng suất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nƣớc trồng lúa ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan Việc phun trừ rầy nâu, rầy lƣng trắng, rầy nâu nhỏ bằng thuốc hóa học nhiều Ďã tạo nên tính kháng làm cho việc phòng trừ rầy ngày càng khó khăn. Nghiên cứu phát triển các loài kẻ thù tự nhiên trong Ďó có bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) con trƣởng thành và bọ xít non Ďều ăn trứng, ấu trùng tuổi nhỏ của rầy nâu gây hại, khống chế Ďƣợc mật Ďộ sâu hại, giảm chi phí trong nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng và Ďảm bảo nền nông nghiệp sạch, an toàn. Ở Việt Nam Ďã có các tác giả Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến, Nguyễn Văn Đĩnh (2014) nghiên cứu về sự gia tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter [1]. Bài báo này cung cấp một số Ďặc Ďiểm hình thái, tập tính, vòng Ďời, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở, tỉ lệ sống bọ xít non Ďến trƣởng thành, tỉ lệ Ďực cái và khả năng ăn vật mồi Nilaparvata lugens của loài bọ xít mù xanh trong phòng thí nghiệm góp phần làm cơ sở Ďể nhân nuôi và sử dụng chúng phòng trừ các loại rầy hại trên lúa. Bùi Minh Hồng, Trần Đình Chiến và Bùi Thị Trang 94 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter nhƣ: Ďặc Ďiểm hình thái, thời gian phát dục của các pha, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở và nhịp Ďiệu Ďẻ trứng Ďƣợc tiến hành tại Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Chi cục Bảo vệ thực vật Nam Định. Phƣơng pháp nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học của bọ xít mù xanh Ďƣợc tiến hành theo phƣơng pháp nhân nuôi cá thể, vật mồi là rầy nâu (Nilaparvata lugens). 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Đặc điểm hình thái bọ xít mù xanh C. lividipennis Đặc Ďiểm hình thái của các giai Ďoạn bọ xít mù xanh Ďƣợc trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Kích thước các tuổi và pha bọ xít mù xanh C. lividipennis Pha phát dục Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Tối thiểu Tối đa Trung bình Tối thiểu Tối đa Trung bình Trứng 0,7 0,9 0,79 ± 0,02 0,1 0,2 0,17 ± 0,01 Bọ xít non tuổi 1 0,8 1,2 0,92 ± 0,04 0,2 0,3 0,22 ± 0,01 Bọ xít non tuổi 2 1,4 1,6 1,50 ± 0,02 0,5 0,6 0,53 ± 0,01 Bọ xít non tuổi 3 1,7 1,9 1,80 ± 0,02 0,6 0,8 0,71 ± 0,02 Bọ xít non tuổi 4 2,0 2,3 2,15 ± 0,03 0,8 1,1 0,99 ± 0,03 Bọ xít trƣởng thành Ďực 2,1 2,8 2,47 ± 0,07 0.9 1.2 1,06 ± 0,02 Bọ xít trƣởng thành cái 2,35 2,9 2,62 ± 0,05 0,92 1,28 1,09 ± 0,03 Ghi chú: số cá thể theo dõi là 15 * Trứng Trứng bọ xít mù xanh có kích thƣớc trung bình chiều dài 0,79 ± 0,02 mm, chiều rộng 0,17 ± 0,01 mm. Trứng có hình dạng cong cong hình quả chuối. Ở một Ďầu khuyết hình miệng cốc và có nắp Ďậy, Ďầu còn lại tròn hơn. Trứng mới Ďẻ có màu trắng Ďục, vành nắp trứng có màu hồng nhạt. Trứng sắp nở có màu xanh Ďặc trƣng của bọ xít mù xanh, vành nắp Ďậy chuyển màu nâu Ďen. Khi sắp nở, ở Ďầu có nắp Ďậy xuất hiện chấm màu Ďỏ, sắp nở nắp này sẽ bung ra và bọ xít non theo Ďó thoát ra ngoài. * Bọ xít non (thiếu trùng) Bọ xít mù xanh non có 4 tuổi, 3 lần lột xác. Bọ xít non có hình elip, hình dạng cơ thể gần giống với bọ xít trƣởng thành, cơ thể chia thành 3 phần rõ rệt: Ďầu, ngực, bụng. Kích thƣớc và màu sắc cơ thể thay Ďổi theo từng tuổi. Bọ xít non tuổi 1: Cơ thể có màu xanh nhạt. Râu Ďầu dạng sợi chỉ, râu Ďầu có 4 Ďốt, phía cuối các Ďốt có màu nâu, Ďốt râu thứ nhất ngắn, Ďốt thứ 2, 3, 4 có chiều dài gấp Ďôi so với Ďốt 1. Lúc này chƣa nhìn rõ mầm cánh. Ba Ďốt Ďầu của chân có màu xanh, Ďốt ống và các Ďốt bàn có màu nâu. Bọ xít non tuổi 1 hoạt Ďộng nhanh nhẹn, khả năng ăn rất kém, hầu nhƣ là không ăn, kích thƣớc chiều dài cơ thể trung bình 0,92 ± 0,04 mm, chiều rộng cơ thể trung bình 0,22 ± 0,01 mm. Bọ xít non tuổi 2: Màu sắc cơ thể Ďậm hơn so với tuổi 1, râu Ďầu dài hơn. Đốt ngực thứ nhất ngắn, bề rộng gấp 3 lần chiều dài. Phần gốc của mầm cánh dày lên, tạo thành 2 u lồi rõ rệt ở 2 bên phiến lƣng Ďốt ngực giữa, phần giữa phiến lƣng lõm xuống. Kích thƣớc cơ thể, chiều dài trung bình 1,50 ± 0,02 mm, chiều rộng trung bình 0,53 ± 0,01 mm. Bọ xít non tuổi 3: Kích thƣớc chiều dài cơ thể trung bình 1,80 ± 0,02 mm, chiều rộng trung bình 0,53 ± 0,01 mm. Mầm cánh kéo dài Ďến hết Ďốt bụng thứ 2 và bắt Ďầu có hình dạng gần giống cánh của bọ xít trƣởng thành. Bọ xít non tuổi 4: Kích thƣớc cơ thể trung bình chiều dài 2,15 ± 0,03 mm và chiều rộng 0,99 ± 0,03 mm. Bọ xít non Ďạt kích thƣớc cơ thể lớn nhất, hình dáng cơ thể gần giống con trƣởng thành, xuất hiện mầm cánh màu Ďen rõ ràng. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis reuter... 95 * Trưởng thành Bọ xít trƣởng thành có hình elip, Ďầu và râu Ďầu có màu Ďen, hai Ďôi cánh, bụng và các Ďôi chân có màu xanh lá cây. Phần cuối cánh có màu nâu Ďen nhạt. Con cái: Chiều dài cơ thể trung bình 2,62 ± 0,05 mm, chiều rộng cơ thể trung bình 1,09 ± 0,03 mm, cơ thể màu xanh lá cây, hình elip dài thuôn. Đầu và râu Ďầu màu Ďen, các Ďốt râu Ďầu có phủ lông màu Ďen. Đốt thứ 2 râu Ďầu có chiều dài bằng chiều rộng Ďốt ngực. Phiến mai nằm giữa hai gốc cánh có màu Ďen, phần Ďuôi phiến mai màu vàng. Hai cánh xếp bằng trên lƣng. Cánh trƣớc thuộc kiểu cánh nửa cứng, phần cánh làm bằng chất sừng, dày, cứng màu xanh lá, phần cánh làm bằng chất màng có màu nâu Ďen nhạt. Hai cánh trƣớc dài phủ hết phần bụng, hai cánh sau ngắn hơn và xếp gọn phía dƣới hai cánh trƣớc. Bàn chân có 3 Ďốt. Con cái có kích thƣớc cơ thể lớn hơn so với con Ďực. Cơ quan sinh sản ngoài nằm ở các Ďốt bụng cuối, có thể nhìn rõ máng Ďẻ trứng màu Ďen ở cuối bụng. Con đực: Chiều dài cơ thể trung bình 2,47 ± 0,07 mm, chiều rộng cơ thể trung bình 1,06 ± 0,02 mm, hình dạng và màu sắc cơ thể tƣơng tự nhƣ con cái nhƣng kích thƣớc nhỏ hơn, phần bụng con Ďực cũng nhỏ và thuôn hơn so với bụng con cái. Các Ďốt bụng cuối có hình ống dài. 2.2.2. Đặc điểm sinh học của bọ xít mù xanh C. lividipennis * Tập tính sinh sống Bọ xít thƣờng tập trung ở phía dƣới gốc lúa, nơi có nhiều rầy non và con trƣởng thành gây hại. Bọ xít mù xanh có khả năng di chuyển nhanh nhẹn, phân bố cả ở những lá phía trên thân nhƣng với tần suất thấp hơn so với khu vực dƣới gốc lúa. Con cái trƣởng thành Ďẻ trứng trong mô nằm ở bẹ lá lúa. Trứng Ďƣợc Ďẻ không tập trung thành các ổ lớn, Ďẻ rải rác thành các ổ nhỏ từ 1-3 quả. Trứng sắp nở xuất hiện hai chấm Ďỏ. Trứng nở, bọ xít non tuổi 1 dùng Ďầu Ďẩy nắp vỏ trứng Ďể thoát ra ngoài. Khi mới nở từ trứng, bọ xít non tuổi 1 thƣờng nằm bất Ďộng xung quanh vị trí Ďẻ trứng sau Ďó vài phút mới dần dần di chuyển ra xung quanh. Bọ xít non tuổi lớn và con trƣởng thành hoạt Ďộng rất nhanh nhẹn, tập trung tìm trứng và rầy non ở phía dƣới khóm lúa. Khi tìm Ďƣợc thức ăn chúng sử dụng vòi chích vào phía dƣới mô cây, Ďâm vòi vào hút hết chất dịch trong trứng rầy, Ďể lại lớp vỏ. Bọ xít non tuổi 1trong ngày Ďầu hầu nhƣ không ăn mồi. Thời gian vũ hóa nhiều nhất vào lúc sáng sớm từ 6 - 7 giờ sáng và chiều tối từ 6 - 8 giờ. Khi giao phối, con Ďực nằm phía trên con cái và sử dụng chân trƣớc Ďể kẹp chặt phần bụng con cái và Ďƣa bộ phận sinh dục vào bên trong bộ phận sinh dục của con cái. * Thời gian phát dục các pha bọ xít mù xanh C. lividipennis Việc nghiên cứu vòng Ďời và thời gian phát dục các pha của côn trùng có nhiều ứng dụng trong việc dự báo thời gian phát sinh của các lứa côn trùng trên Ďồng ruộng. Thời gian phát dục của bọ xít mù xanh C. lividipennis Ďã tiến hành nhân nuôi thu Ďƣợc kết quả ở Bảng 2. Bảng 2. Thời gian phát dục các pha của bọ xít mù xanh C. lividipennis Pha phát dục Thời gian phát dục (ngày) Tối thiểu Tối đa Trung bình Trứng 7 9 7,67 ± 0,14 Bọ xít non tuổi 1 2 3 2,40 ± 0,09 Bọ xít non tuổi 2 3 4 3,43 ± 0,09 Bọ xít non tuổi 3 3 4 3,47 ± 0,09 Bọ xít non tuổi 4 3 4 3,37 ± 0,09 Trƣởng thành tiền Ďẻ trứng 2 3 2,33 ± 0,09 Vòng đời 20 27 22,61 ± 0,59 Ghi chú: Số cá thể theo dõi n = 30; nhiệt độ trung bình: 28,21 oC ± 1,27; độ ẩm trung bình: 84,97% ± 4,73 Thời gian phát dục trung bình pha trứng 7,67 ± 0,14 ngày. Bọ xít non tuổi 1 có thời gian ngắn nhất trung bình 2,40 ± 0,09 ngày. Bọ xít non tuổi 2 có thời gian phát triển trung bình 3,43 ± 0,09 ngày. Bọ xít non tuổi 3 có thời gian phát triển dài nhất trung bình 3,47 ± 0,09 ngày. Bọ xít non tuổi 4 có thời gian phát triển trung bình 3,37 ± 0,09 ngày. Bùi Minh Hồng, Trần Đình Chiến và Bùi Thị Trang 96 Trƣởng thành sau vũ hóa 2 Ďến 3 ngày bắt Ďầu Ďẻ trứng. Thời gian tiền Ďẻ trứng của trƣởng thành cái trung bình 2,33 ± 0,09 ngày. Vòng Ďời loài bọ xít mù xanh C. lividipennis trung bình 22,61 ± 0,59 ngày trong Ďó thời gian ngắn nhất 20 ngày, dài nhất 27 ngày. Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với kết quả của Liquido và Nishida (1985) [2], khi nhân nuôi bọ xít mù xanh và bằng rầy nâu tuổi nhỏ cho thời gian phát dục ngắn hơn khi nuôi bằng trứng của loài Peregrinus maidis với thời gian hoàn thành vòng Ďời là 20 - 31 ngày, trung bình 26,12 ngày. * Sức đẻ trứng của trưởng thành cái Trƣởng thành cái Ďẻ trứng rải rác trong mô cây lúa. Tiến hành nhân nuôi 15 cặp trƣởng thành theo dõi sức Ďẻ trứng (Bảng 3). Bảng 3. Sức đẻ trứng của trưởng thành cái bọ xít mù xanh C. lividipennis Chỉ tiêu theo dõi Dao động Trung bình Thời gian Ďẻ trứng (ngày) 8 - 12 10,07 ± 1,33 Tổng số trứng Ďẻ/ngày/TT cái (quả) 0 - 13 4,92 ± 2,97 Tổng số trứng Ďẻ/TT cái (quả) 43 - 72 56,00 ± 7,44 Nhiệt Ďộ trung bình (oC) 26,75oC ± 2,24 Ẩm Ďộ trung bình (%) 80,54 % ± 3,96 Ghi chú: - TT: Trưởng thành Kết quả cho thấy trong Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 26,75oC ± 2,24; Ďộ ẩm trung bình 80,54% ± 3,96, sức Ďẻ trứng của bọ xít mù xanh thay Ďổi qua các ngày với số trứng Ďẻ trung bình/ngày/con cái là 4,92 ± 2,97 quả và giao Ďộng từ 0 - 13 quả. Số trứng Ďẻ trong suốt thời gian Ďẻ trứng của một con cái dao Ďộng từ 43 - 72 quả, trung bình/ngày/con cái 56,00 ± 7,44 quả. Kết quả cho thấy sức Ďẻ trứng của bọ xít mù xanh ở trong thí nghiệm này thấp hơn so với sức Ďẻ trứng của bọ xít mù xanh khi nuôi với thức ăn trứng rầy nâu và trứng rầy lƣng trắng ở Trung Quốc trung bình là 247,6 ± 74,73 và 237,25 ± 18,62 quả/con cái (Chen et al., 1994) [3]. * Nhịp điệu đẻ trứng của Bọ xít mù xanh C. lividipennis Nhịp Ďiệu Ďẻ trứng của mỗi loài không giống nhau. Nhịp Ďiệu Ďẻ nhanh hay chậm phụ thuộc vào Ďặc tính sinh học của loài. Theo dõi nhịp Ďiệu, tốc Ďộ Ďẻ trứng của loài bọ xít mù xanh thu Ďƣợc kết quả nhƣ ở Bảng 4. Bảng 4. Nhịp điệu đẻ trứng của cá thể cái bọ xít mù xanh C. lividipennis Thời gian đẻ trứng Số trứng đẻ/ngày/trƣởng thành cái Ít nhất Nhiều nhất Trung bình Ngày thứ 1 0 3 1,27 ± 0,96 Ngày thứ 2 1 5 2,40 ± 1,18 Ngày thứ 3 2 6 4,00 ± 1,07 Ngày thứ 4 4 10 6,60 ± 1,76 Ngày thứ 5 6 13 8,73 ± 1,94 Ngày thứ 6 7 13 9,87 ± 1,73 Ngày thứ 7 4 12 7,80 ± 2,24 Ngày thứ 8 4 10 6,73 ± 1,83 Ngày thứ 9 3 6 4,53 ± 1,06 Ngày thứ 10 2 6 3,91 ± 1,30 Ngày thứ 11 0 4 1,71 ± 1,07 Ngày thứ 12 0 3 1,50 ± 1,29 Ngày thứ 13 0 0 0 Ngày thứ 14 0 0 0 Tổng 43 72 56,00 ± 7,44 Ghi chú: Số lượng theo dõi là N = 15 cặp, Nhiệt độ trung bình: 26,75oC ± 2,24; độ ẩm trung bình: 80,54% ± 3,96. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis reuter... 97 Nhịp Ďiệu Ďẻ trứng của con cái bọ xít mù xanh, con cái sau vũ hóa 2 ngày bắt Ďầu Ďẻ trứng, trứng Ďƣợc Ďẻ rải rác và thời gian Ďẻ trứng kéo dài 12 ngày, số lƣợng trứng Ďẻ tăng dần qua các ngày và Ďạt số lƣợng Ďẻ nhiều nhất vào ngày thứ 5 Ďến ngày thứ 7, và số trứng Ďẻ giảm dần cho Ďến khi con cái chết. Kết quả về nhịp Ďiệu Ďẻ trứng của trƣởng thành cái loài bọ xít mù xanh phù hợp với nghiên cứu của Trần Quyết Tâm và cộng sự (2014) khi nuôi bọ xít mù xanh bằng trứng rầy nâu nhỏ. * Tỉ lệ trứng nở Tỉ lệ trứng nở cũng là một trong các yếu tố quyết Ďịnh Ďến số lƣợng của quần thể sinh vật. Theo dõi tỉ lệ trứng nở của loài bọ xít mù xanh C. lividipennis trong phòng thí nghiệm, kết quả thu Ďƣợc thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Tỉ lệ trứng nở bọ xít mù xanh C. lividipennis Đợt theo dõi Số lƣợng trứng/đợt theo dõi (quả) Số lƣợng trứng nở (quả) Tỉ lệ trứng nở (%) Nhiệt độ trung bình ( o C) Độ ẩm trung bình (%) 26/8-5/9/2014 60 50 83,33 28,52 ± 0,99 84,30 ± 4,46 15/9-24/9/2014 53 48 90,57 27,77 ± 3,90 85,73 ± 4,05 09/10-18/10/2014 81 71 87,65 26,73 ± 1,48 79,57 ± 3,41 Trung bình 87,18 Kết quả cho thấy Ďiều kiện nhiệt Ďộ phòng tƣơng Ďối thuận lợi cho trứng loài bọ xít mù xanh nở. Điều kiện nhiệt Ďộ và Ďộ ẩm của tháng 9 và tháng 10 thuận lợi cho trứng bọ xít nở. Tỉ lệ nở trung bình tƣơng Ďối cao Ďạt 87,18%. * Tỉ lệ sống Trong tự nhiên các loài có tỉ lệ sống càng cao thì tăng số lƣợng quần thể trong hệ sinh thái. Theo dõi 3 Ďợt thí nghiệm về tỉ lệ sống của bọ xít non Ďến con trƣởng thành của loài bọ xít mù xanh, kết quả thể hiện Bảng 6. Bảng 6. Tỉ lệ sống của bọ xít non đến con trưởng thành loài bọ xít mù xanh Đợt thí nghiệm Số cá thể bọ xít non tuổi 1 (con) Số cá thể của bọ xít non sống đến trƣởng thành (con) Tỉ lệ sống (%) Nhiệt độ trung bình ( o C) Ẩm độ trung bình (%) 3/9 - 24/9 38 27 71,05 27,70 ± 1,21 85,56 ± 4,90 23/9 - 13/10 46 32 69,57 27,62 ± 1,60 84,97 ± 4,85 11/10 - 01/11 40 26 65,00 26,62 ± 1,40 80,38 ± 4,48 Trung bình 68,54 Kết quả cho thấy, tỉ lệ sống của loài bọ xít mù xanh từ bọ xít non Ďến trƣởng thành là tƣơng Ďối cao. Với 3 Ďợt thí nghiệm theo dõi, tỉ lệ sống cao nhất Ďạt 71,05%, thấp nhất là 65,00%. Sự khác nhau về tỉ lệ sống của bọ xít mù xanh là do có sự khác nhau về nhiệt Ďộ và Ďộ ẩm. * Tỉ lệ đực cái Xác Ďịnh tỉ lệ giới tính của loài bọ xít mù xanh C.lividipennis là một Ďặc tính hết sức quan trọng trong việc duy trì số lƣợng loài trong tự nhiên. Do cả cá thể Ďực và cá thể cái Ďều có cánh do vậy ảnh hƣởng khả năng thụ tinh và số lƣợng trứng Ďẻ. Tiến hành thí nghiệm theo dõi tỉ lệ giới tính của bọ xít mù xanh (Bảng 7). Kết quả Ďã cho thấy trong Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 26,36 ± 1,94oC và ẩm Ďộ trung bình 82,64 ± 5,49% thì tỉ lệ giới tính Ďực/cái là 1,0 : 1,12. Với loài bọ xít mù xanh thu ở ngoài Ďồng thì tỉ lệ giới tính Ďực/cái là 1,0 : 1,52. So sánh giữa tỉ lệ giới tính Ďực cái của loài bọ xít mù xanh thu ngoài Ďồng và trong phòng cho thấy loài bọ xít mù xanh thu ngoài Ďồng có tỉ lệ trƣởng thành cái cao hơn nhiều so với trƣởng thành Ďực. Bùi Minh Hồng, Trần Đình Chiến và Bùi Thị Trang 98 Bảng 7. Tỉ lệ đực cái bọ xít mù xanh C.lividipennis Chỉ tiêu Theo dõi Tỉ lệ giới tính Số cá thể theo dõi (con) Cá thể đực (con) Cá thể cái (con) Tỉ lệ giới tính (đực/cái) Thu bắt ngoài Ďồng 121 48 73 1,0 : 1,52 Nuôi trong phòng thí nghiệm 53 25 28 1,0 : 1,12 * Khả năng ăn vật mồi rầy nâu (Nilaparvata lugens) của các pha loài bọ xít mù xanh C. lividipennis Chỉ tiêu sức ăn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm xác Ďịnh khả năng ăn mồi và cho ta biết khả năng khống chế sâu hại của các loài thiên Ďịch. Thí nghiệm thử sức ăn của bọ xít mù xanh Ďể căn cứ sử dụng chúng trong phòng trừ nhóm rầy hại thân lúa. Thí nghiệm tiến hành thử sức ăn mồi các pha của bọ xít mù xanh với rầy nâu ở tuổi 2, tuổi 3 (Bảng 8). Bảng 8. Sức tiêu thụ rầy nâu non (tuổi 2, tuổi 3) của các pha phát dục bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Pha phát dục bọ xít Sức ăn trung bình (con/cá thể bọ xít/ngày) Ngày thứ 1 Ngày thứ 2 Ngày thứ 3 TB 3 ngày Bọ xít non tuổi 1 0,00 ± 0,00 0,70 ± 0,48 0,90 ± 0,32 0,53 ± 0,05 Bọ xít non tuổi 2 0,60 ± 0,52 1,60 ± 0,52 1,50 ± 0,53 1,23 ± 0,08 Bọ xít non tuổi 3 1,40 ± 0,52 2,00 ± 0,47 1,80 ± 0,63 1,73 ± 0,11 Bọ xít non tuổi 4 1,70 ± 0,48 2,60 ± 0,70 2,50 ± 0,97 2,27 ± 0,11 Trƣởng thành Ďực 2,40 ± 1,26 3,80 ± 1,23 4,30 ± 1,06 3,50 ± 0,21 Trƣởng thành cái 3,30 ± 0,95 3,80 ± 0,79 4,70 ± 1,34 3,93 ± 0,17 Ghi chú: Số cá thể theo dõi n = 10 cá thể/pha phát dục bọ xít; Nhiệt độ trung bình: 27,18oC ± 1,44; độ ẩm trung bình: 82,50% ± 1,90 Bọ xít non tuổi 1 có sức tiêu thụ vật mồi thấp nhất, trung bình một bọ xít non tuổi 1 ăn 0,53 ± 0,05 vật mồi/ngày. Bọ xít non tuổi 4 tiêu thụ vật mồi lớn nhất, trung bình là 2,27 ± 0,11 vật mồi/ngày. Con cái trƣởng thành có sức ăn lớn hơn so với con Ďực trƣởng thành, trung bình một cá thể cái ăn Ďƣợc 3,93 ± 0,17 vật mồi/ngày, con Ďực trƣởng thành tiêu thụ 3,50 ± 0,21 vật mồi/ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy, với thức ăn là rầy nâu tuổi 2 và 3 khả năng ăn của bọ xít non và con trƣởng thành tƣơng Ďƣơng với khả năng ăn vật mồi của bọ xít mù xanh khi nuôi với thức ăn là rầy nâu nhỏ non 1 (Trần Quyết Tâm và cộng sự, 2014). 3. Kết luận 1-Trứng của bọ xít mù xanh C. lividipennis có kích thƣớc trung bình: chiều dài 0,79 ± 0,02 mm, chiều rộng 0,17 ± 0,01 mm. Bọ xít non tuổi 1 với chiều dài trung bình 0,92 ± 0,04 mm, chiều rộng trung bình 0,22 ± 0,01mm. Bọ xít non 2 kích thƣớc tăng gần gấp Ďôi so với bọ xít non tuổi 1. Bọ xít non tuổi 4 có kích thƣớc cơ thể lớn nhất với chiều dài trung bình 2,15 ± 0,03 mm, chiều rộng trung bình 0,99 ± 0,03 mm. Trƣởng thành cái có chiều dài trung bình 2,62 ± 0,05 mm, chiều rộng trung bình 1,09 ± 0,03 mm và lớn hơn trƣởng thành Ďực. 2-Vòng Ďời bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter trung bình là 22,61 ± 0,59 ngày trong Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình: 28,21oC ± 1,27; Ďộ ẩm trung bình: 84,97% ± 4,73. Cá thể cái Ďẻ trung bình 59,06 ± 3,16 quả/ngày/1con cái. Tỉ lệ trứng nở Ďạt 87,18%. Tỉ lệ sống của bọ xít non Ďến con trƣởng thành Ďạt 68,54%. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis reuter... 99 3-Đã xác Ďịnh Ďƣợc tỉ lệ giới tính của loài bọ xít mù xanh thu ở ngoài Ďồng trung bình Ďực/cái là 1,0 : 1,52 và trong phòng thì tỉ lệ Ďực/cái là 1,0 : 1,12. 4-Sức tiêu thụ rầy nâu của loài bọ xít mù xanh bọ xít non tuổi 4 ăn vật mồi lớn nhất, trung bình là 2,27 ± 0,11 rầy nâu/ngày. Con cái trƣởng thành ăn 3,93 ± 0,17 bọ xít non rầy nâu/ngày lớn hơn so với con Ďực trƣởng thành ăn 3,50 ± 0,21 rầy nâu/ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến, Nguyễn Văn Đĩnh, 2014. Gia tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae). Tạp chí Bảo vệ thực vật số 5/2014, tr. 13-20. [2] Liquido N. J. and Nishida T., 1985. Population parameters of Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Heterroptera: Miridae) reared on eggs of natural and factitious prey. Proc Hawaiian Entomol Soc., 25:87-93. [3] Chen J. M., J. A. and J. H. He, 1994. Effects of temperature and food on the development, survival and reproduction of Cyrtorhinus lividipennis Reuter. Acta Entomologica Sinica, 37:63-70. ABSTRACT Biological and ecological characteristics of the green mirid bug Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera) The green mirid bug, Cyrtorhinus lividipennis Reuter, was examined in the laboratory at an average temperature of 28.21 ± 1.27 o C and an average humidity of 84.97 ± 4.73%. It was found that the life cycle of the green mirid bug is 22.61 ± 0.59 days. Females laid an average of 59.06 ± 3.16 eggs/day/female. The hatch rate was 87.18%. The longevity rate of larvae to adults was 68.54%. The sex ratio of Cyrtorhinus lividipennis male/female was 1.0:1.52 in the field and 1.0:1.12 in the laboratory. A 4 th instar larva consumed 2.27 ± 0.11 Nilaparvata lugens/day. Males consumed 3.50 ± 0.21 Nilaparvata lugens/day and the females consumed 3.93 ± 0.17/day more than males. Keywords: Biological features, Cyrtorhinus lividipennis, life cycle, sex ratio, longevity rate, hatch rate, predatory capacity.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3860_bmhong_6365_2134494.pdf
Tài liệu liên quan