Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 93
10 Nc 898 ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ALBUMIN VÀ PREALBUMIN 
TRONG TẦM SOÁT SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI LỚN 
Trần Quốc Huy*, Lâm Vĩnh Niên** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân lúc nhập viện. Có nhiều chỉ số sinh học được 
dùng để phát hiện sớm suy dinh dưỡng. Tìm hiểu giá trị của các chỉ số sinh học trong tầm soát suy dinh dưỡng sẽ 
hỗ trợ việc phát hiện và điều trị suy dinh dưỡng ở bệnh nhân. 
Mục tiêu: Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn với 
chuẩn tham chiếu SGA. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân mới nhập viện trong 
thời gian tháng 11/2016 đến 03/2017 tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Trong 250 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho thấy tỷ 
lệ bệnh nhân có nồng độ albumin < 35 g/l chiếm 16,8% và prealbumin < 0,15 g/l chiếm 20,4%. Điểm cắt loại trừ 
suy dinh dưỡng với nồng độ albumin là 39,7 g/l có độ nhạy 54,46%, độ đặc hiệu 81,88% và của prealbumin là 
0,167 g/l có độ nhạy 46,43%, độ đặc hiệu 92,03%. 
Kết luận: Nồng độ albumin ở điểm cắt 39,7 g/l và prealbumin 0,167 g/l có thể được sử dụng nhằm hỗ trợ 
tầm soát suy dinh dưỡng. Trong đó prealbumin giúp phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng sớm hơn so với 
albumin. 
Từ khoá: tầm soát dinh dưỡng, albumin, prealbumin 
ABSTRACT 
VALIDITY OF SERUM ALBUMIN AND PREALBUMIN IN ADULT NUTRITION SCREENING 
Tran Quoc Huy, Lam Vinh Nien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 
Introduction: Nutrition status has been proved to affect treament results. Several biological indices has been 
suggested for early recognition of malnutrition. Investigation the validity of biological indices will give support to 
identify and manage malnutrition in patients. 
Objective: To investigate the validity of albumin and prealbumin in malnutiriton screening in adults, using 
SGA as reference. 
Method: Cross-sectional study on newly hospitalized patients from October, 2016 to March, 2017 in 
University Medical Center of Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy. 
Results: In 250 patients recruited in the study, 16.8% had albumin concentration less than 35 g/l, and 
20.4% had prealbumin less than 0.15 g/l. At malnutrition exclusion cut-off point of albumin of 39.7 g/l, the 
sensitivity was 54.46%, and specificity 81.88%. At malnutrition exclusion cut-off point of albumin of 0.167 g/l, 
the sensitivity was 46.43%, and specificity 92.03%. 
Conclusion: Albumin and prealbumin cut-off points at 39.7 g/l 0.167 g/l, respectively, can be used to screen 
malnutrition in patients. Prealbumin may help discover malnutrition earlier than albumin. 
Keywords: nutrition screening, albumin, prealbumin 
* Trường Đại học Trà Vinh ** Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 94
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt năng 
lượng, protein và các vi chất dinh dưỡng thiết 
yếu trong cơ thể, ảnh hưởng bất lợi lên mô và cơ 
thể (hình dạng, cơ thể, kích thước, thành phần), 
chức năng cơ thể và các kết quả lâm sàng(8,18). 
Hiện nay suy dinh dưỡng vẫn còn là một 
vấn đề tồn đọng trong các bệnh viện chưa được 
chú trọng nhiều trên các bệnh nhân nằm viện. 
Suy dinh dưỡng gây ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến quá trình phục hồi sức khỏe và làm tăng chi 
phí y tế, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, chậm lành 
vết thương, tăng biến chứng sau phẫu thuật, kéo 
dài thời gian nằm viện, tỷ lệ biến chứng cao(3). 
Việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng cá 
thể rất cần thiết trong thực tiễn lâm sàng. Có 
nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nằm viện 
có vấn đề về dinh dưỡng (nghi ngờ suy dinh 
dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nặng) chiếm tỷ lệ từ 
20 – 50%. Điều trị dinh dưỡng thích hợp có thể 
làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong, giảm chi phí 
điều trị cho bệnh nhân(9). 
Để can thiệp dinh dưỡng đúng và hiệu 
quả, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng rất 
quan trọng. Trên lâm sàng có nhiều cách để 
đánh giá dinh dưỡng bao gồm việc khai thác 
bệnh sử, chế độ ăn uống, khám thực thể, đo 
lường các chỉ số nhân trắc và các xét nghiệm 
sinh hóa hỗ trợ từ đó phát hiện bệnh nhân suy 
dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh 
dưỡng(4,11,13). Nhìn chung các phương pháp này 
đều có ưu và nhược điểm riêng, không có 
phương pháp nào là hoàn hảo. Các phương 
pháp này có sự khác biệt đáng kể về tính giá 
trị, độ tin cậy, tính dễ sử dụng và được chấp 
nhận, trong đó phương pháp xét nghiệm sinh 
hóa giúp tầm soát nguy cơ suy dinh dưỡng 
không tốn nhiều thời gian, dễ dàng thực hiện 
đối với những nhân viên không có kỹ năng về 
dinh dưỡng. 
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sự 
thay đổi albumin máu ở bệnh nhân suy dinh 
dưỡng tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá đồng bộ về sự thay đổi của cả prealbumin và 
albumin. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm “Đánh giá nồng độ albumin và 
prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng 
ở người lớn. 
Mục tiêu 
Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin 
máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn 
với chuẩn tham chiếu SGA. 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhân nhập viện trong vòng 24 đến 48 
giờ tại các khoa lâm sàng 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Lớn hơn 18 tuổi (trừ bệnh nhân mắc các 
bệnh cấp tính, cấp cứu) 
Mẫu nghiên cứu 
Trong đó 
Z: trị số từ phân phối chuẩn 
 : xác suất sai lầm loại 1 = 0,05 
P: trị số mong muốn tỉ lệ 
d: sai số cho phép 
Dựa trên nghiên cứu của Lưu Ngân Tâm, 
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009)(12). Lấy P = 0,45; d 
= 0,07, tính được n = 194. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 95
Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan – SGA(5) 
Bảng 1 
Phần bệnh sử 
1. Thay đổi cân nặng: 
Cân nặng 6 tháng trước đây:..kg,.% 
Thay đổi cân nặng trong 2 tuần: □ Tăng □ Không đổi □ Giảm cân 
2. Lượng ăn vào (so với bình thường) 
□ Không thay đổi 
□ Có thay đổi: thơi gian(tuần) 
Loại thức ăn: 
□ Lỏng □ Sệt □ Ít năng lượng □ Nhịn hoàn toàn 
3. Triệu chứng của dạ dày – ruột (kéo dài trên 2 tuần): 
□ Không có □ Nôn □ Buồn nôn □ Chán ăn □ Tiêu chảy 
4. Khả năng sinh hoạt hằng ngày 
□ Không thay đổi 
□ Thay đổi: thời gian.(tuần) 
Loại: □ Hạn chế sinh hoạt □ Đi lại yếu □ Nằm hoàn toàn trên giường 
5. Bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng liên quan: 
Bệnh lý chính:. 
Nhu cầu chuyển hóa: □ Không □ Nhẹ □ Vừa □ Nặng 
Thăm khám lâm sàng 
Bình thường: 0; nhẹ: 1; vừa: 2; nặng: 3 
Mất lớp mỡ dưới da:.. 
Teo cơ:.. 
Phù chân: 
Báng bụng:.. 
Phân loại 
□ SGA-A: tình trạng dinh dưỡng tốt 
□ SGA-B: suy dinh dưỡng hay nghi ngờ suy dinh dưỡng 
□ SGA-C: suy dinh dưỡng 
Cách phân loại 
- SGA-A: CN ổn định hay tăng cân, không có chứng cứ SDD trong thăm khám lâm sàng 
- SGA-B: mất cân > 5% so với 2 tuần trước đây, ăn ít, mất ít lớp mỡ dưới da. 
- SGA-C: mất cân > 10%, có các dấu chứng SDD nặng, kèm ăn kém, hoặc chỉ ăn được thức ăn lỏng. 
Định lượng albumin huyết thanh 
Albumin là một trong hai thành phần 
protein quan trọng nhất của protein huyết thanh 
(gồm albumin và globulin), chiếm khoảng 50 – 
60% lượng protein toàn phần. 
 Albumin có tính hòa tan cao và trọng lượng 
phân tử vào khoảng 66500 Dalton. Bình thường 
albumin trong huyết thanh khoảng 35 – 50 g/l. 
Albumin được tổng hợp tại gan từ các acid amin 
ngoại lai hoặc sản sinh trong cơ thể và có thời 
gian bán hủy khoảng 18 – 20 ngày, vì vậy các 
ảnh hưởng của chuyển hóa lên nồng độ albumin 
cần thời gian lâu hơn. Nồng độ albumin giảm 
trong giai đoạn cấp sau chấn thương hay trong 
bệnh lý nặng vì khi đó gan ưu tiên tổng hợp các 
protein phản ứng pha cấp như CRP (C-reactive 
protein) thay cho tổng hợp protein. Đồng thời, vì 
được tổng hợp ở gan nên albumin giảm trong 
trường hợp suy gan hay do nồng độ albumin 
định lượng trong huyết thanh nên giá trị phụ 
thuộc vào tình trạng phân bố dịch trong cơ thể(1). 
Bảng 2: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên 
albumin huyết thanh (Gibbs 1999)(7) 
Nồng độ albumin/máu (g/l) Tình trạng dinh dưỡng 
≥ 35 Bình thường 
30 - < 35 Suy dinh dưỡng nhẹ 
25 - < 30 Suy dinh dưỡng trung bình 
< 25 Suy dinh dưỡng nặng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 96
Định lượng Prealbumin huyết thanh 
Prealbumin còn có tên gọi khác là 
transthyretin là một protein giàu tryptophan, 
trọng lượng phân tử là 54980 Dalton, được tổng 
hợp chủ yếu ở gan, có chức năng gắn kết và vận 
chuyển protein(2). Là một protein có thời gian bán 
hủy ngắn khoảng 2 ngày và thành phần 
tryptophan cao, lượng dự trữ thấp nên đây là 
một thông số ít bị tác động nhất khi có sự thay 
đổi phân bố nước trong cơ thể và là thông số 
thay đổi sớm nhất so với albumin trong phản 
ánh tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân từ đó giúp 
theo dõi hiệu quả điều trị trong can thiệp dinh 
dưỡng cho bệnh nhân(6,11). 
Bảng 3: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên 
prealbumin huyết thanh (Bernstein, 1995)(14) 
Nồng độ Prealbumin/máu 
(g/l) 
Tình trạng suy dinh dưỡng 
≥ 0.15 Bình thường 
0.11 - < 0.15 Suy dinh dưỡng nhẹ 
0.05 - < 0.11 Suy dinh dưỡng trung bình 
< 0.05 Suy dinh dưỡng nặng 
KẾT QUẢ 
Bảng 4: Tình trạng dinh dưỡng 
Đặc tính Albumin/ 
huyết thanh 
Prealbumin/ 
huyết thanh 
SGA 
Bình thường 208 (83,2) 199 (79,6) 138 (55,2) 
SDD nhẹ 25 (10,0) 25 (10,0) - 
SDD trung bình 14 (5,6) 17 (6,8) 74 (29,6) 
SDD nặng 3 (1,2) 9 (3,6) 38 (15,2) 
Bảng 5: Liên quan giữa SGA và giá trị trung bình 
albumin 
 SGA 
A B C 
Albumin 43,1 ± 4,9 38,8 ± 6,6 36,6 ± 6,3 
Phân loại SGA xấu dần ở nhóm suy dinh 
dưỡng nhẹ-trung bình và suy dinh dưỡng nặng 
(SGA-B, SGA-C) thì nồng độ trung bình albumin 
máu cũng giảm dần (38,8 g/l so với 36,6 g/l). 
Hình 1: Nồng độ albumin < 35 g/l ở các phân nhóm 
SGA. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) 
Với ngưỡng albumin ≥ 35 g/l có độ nhạy rất 
thấp 29% và độ đặc hiệu 93%. Do đó chúng tôi 
đã tìm ra ngưỡng mới. Tại điểm cắt 39,7 g/l với 
chỉ số Youden (Youden index) J cao nhất 0,3634 
có độ nhạy 54,46% và độ đặc hiệu 81,88% thích 
hợp để phân biệt tình trạng suy dinh dưỡng trên 
lâm sàng. Vẽ đường cong ROC với diện tích: 
0,7342; khoảng tin cậy 95%: 0,67 – 0,79. 
Bảng 6: Điểm cắt chỉ số albumin huyết thanh với độ 
nhạy và độ đặc hiệu. 
Chỉ số albumin huyết thanh 
(g/l) 
Độ nhạy 
(%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
39,4 52,68 81,88 
39,5 53,57 81,88 
 39,7 54,46 81,88 
 39,9 54,46 80,43 
40,0 55,36 79,71 
Bảng 7: Liên quan giữa SGA và giá trị trung bình 
prealbumin 
 SGA 
A B C 
Prealbumin 27,8 ± 8,8 20,2 ± 10,0 17,5 ± 11,2 
Phân loại SGA xấu dần ở nhóm suy dinh 
dưỡng nhẹ-trung bình và suy dinh dưỡng nặng 
(SGA-B, SGA-C) thì nồng độ trung bình 
prealbumin máu cũng giảm dần (0,202 g/l so với 
0,175 g/l). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 97
Hình 2: Nồng độ prealbumin < 0,15 g/l ở các phân 
nhóm SGA. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) 
Với ngưỡng prealbumin ≥ 0,15 g/l có độ nhạy 
rất thấp 38% và độ đặc hiệu 94%. Do đó chúng 
tôi đã tìm ra ngưỡng mới. Tại điểm cắt 0,167 g/l 
với chỉ số Youden (Youden index) J cao nhất 
0,3846 có độ nhạy 46,43% và độ đặc hiệu 92,03% 
thích hợp để phân biệt tình trạng suy dinh 
dưỡng trên lâm sàng. Vẽ đường cong ROC với 
diện tích: 0,7346; khoảng tin cậy 95%: 0,67 – 0,79. 
Bảng 8: Điểm cắt chỉ số prealbumin huyết thanh với 
độ nhạy và độ đặc hiệu. 
Chỉ số prealbumin huyết thanh 
(g/l) 
Độ nhạy 
(%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
0,158 41,07% 92,75% 
 0,164 44,64% 92,03% 
0,167 46,43% 92,03% 
0,168 46,43% 91,30% 
0,171 46,43% 90,58% 
BÀN LUẬN 
Phân nhóm dinh dưỡng 
Xét về phân nhóm dinh dưỡng chung của 
nồng độ albumin cho thấy có 42/250 bệnh nhân 
có nồng độ albumin huyết thanh <35 g/l (suy 
dinh dưỡng) chiếm tỷ lệ 16,8% thấp hơn nghiên 
cứu của Lưu Ngân Tâm và cộng sự (2009) ở bệnh 
nhân nhập viện là 31,9%(12) và ở bệnh nhân trước 
phẫu thuật là 18,3%(13). Ngược lại, kết quả của 
chúng tôi gần giống kết quả của Putwatana 
(18,9%)(16). Kết quả này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân 
có albumin máu thấp khá ít, đa số bệnh nhân có 
albumin trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên 
nếu chúng ta căn cứ vào nồng độ albumin này 
mà cho rằng tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng 
thấp là không chính xác vì thời gian bán hủy của 
albumin trong máu là khoảng 21 ngày, thời gian 
tổng hợp cũng dài trong khi mẫu nghiên cứu có 
những trường hợp bệnh nhân bị cấp tính, tổng 
trạng trước đó tốt nên cũng ảnh hưởng lên quá 
trình tổng hợp albumin. Điều này cho thấy 
albumin không phải là một xét nghiệm nhạy để 
phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng trên lâm 
sàng, nó phù hợp để đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng tổng thể hơn. 
Phân nhóm dinh dưỡng theo prealbumin 
máu trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh 
nhân có prealbumin <0,15 g/l chiếm 20,4% thấp 
so với các kết quả nghiên cứu khác như của 
Nguyễn Thùy An là 55,7%(15), Devoto và cộng sự 
(2006) tỷ lệ prealbumin < 0,17 g/l là 59%(6). Trong 
một nghiên cứu khác của Robinson và cộng sự 
về tính hiệu quả của việc đánh giá tình trạng 
dinh dưỡng dựa vào bảng câu hỏi và các xét 
nghiệm prealbumin, albumin cho thấy việc đánh 
giá thông qua xét nghiệm prealbumin có thể cải 
thiện sự nhận diện của những bệnh nhân cần 
can thiệp về dinh dưỡng và do đó có thể giúp 
tăng cường chăm sóc bệnh nhân nhập viện(17). 
Nếu so sánh kết quả của prealbumin và 
albumin thì ta có thể thấy prealbumin có độ 
nhạy hơn hẳn so với albumin trong đánh giá 
tình trạng dinh dưỡng. Prealbumin có thời 
gian bán hủy ngắn hơn so với albumin là 2 
ngày và không bị ảnh hưởng bởi lượng nước 
trong cơ thể nên nó phản ánh chính xác tình 
trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện. 
Nồng độ prealbumin máu giảm có thể do suy 
dinh dưỡng hay trong tình trạng viêm. Giống 
như albumin, prealbumin máu giảm thường 
phản ánh độ nặng của bệnh hơn là tình trạng 
dinh dưỡng. Tuy nhiên hiện nay không phải 
phòng xét nghiệm nào cũng thực hiện xét 
nghiệm prealbumin, vì vậy không như 
albumin, prealbumin vẫn chưa được xem là 
một xét nghiệm thường qui trong tầm soát suy 
dinh dưỡng. 
Tình trạng suy dinh dưỡng theo phương 
pháp SGA chiếm tỷ lệ 44,8%. Kết quả này tương 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 98
đương với kết quả của Lưu Ngân Tâm và cs 
42,4%(12). Nhưng lại cao hơn so với kết quả 
nghiên cứu của Detsky (1987) có tỷ lệ suy dinh 
dưỡng là 31%(5). Điều này cho thấy sau vài thập 
niên, tỷ lệ suy dinh dưỡng trên lâm sàng vẫn 
không giảm đi mà ngày càng có xu hướng tăng, 
trái ngược lại với tỷ lệ suy dinh dưỡng trên cộng 
đồng ngày càng giảm, có xu hướng cải thiện(10). 
So với hai phương pháp đánh giá dinh 
dưỡng bằng xét nghiệm albumin và prealbumin 
thì phương pháp đánh giá SGA cho tỷ lệ suy 
dinh dưỡng cao hơn. Điều này cũng có thể thấy 
rằng đánh giá SGA thì chủ yếu dựa vào trên lâm 
sàng theo một cách chủ quan của người đánh 
giá, do đó người đánh giá phải có chuyên môn 
về dinh dưỡng. Trong khi đó xét nghiệm 
albumin và prealbumin không cần phải có 
chuyên môn kỹ thuật cao, dễ dàng thực hiện ở 
các bệnh viện, phản ánh dự đoán tình trạng suy 
dinh dưỡng bệnh nhân sớm hơn khi chưa có 
biểu hiện lâm sàng. Tuy nhiên nồng độ albumin 
và prealbumin ngoài thay đổi trong suy dinh 
dưỡng còn có thể thay đổi trong các bệnh lý 
khác. Do đó cần phải kết hợp lâm sàng và cận 
lâm sàng cho chẩn đoán chính xác hơn. 
Mối tương quan giữa SGA với albumin và 
prealbumin 
Khi so sánh nồng độ trung bình của albumin 
và prealbumin giữa 3 nhóm SGA, kết quả có sự 
khác biệt: phân loại SGA xấu dần (SGA-B và C) 
thì nồng độ albumin và prealbumin máu trung 
bình cũng giảm dần (38,8 g/l so với 36,6 g/l của 
albumin và 0,202 g/l so với 0,175 g/l của 
prealbumin). 
Nếu so sánh các nhóm albumin và 
prealbumin với phân loại SGA, tỷ lệ % nồng độ 
albumin < 35 g/l càng tăng dần ở các nhóm SGA 
lần lượt là 7,20%; 24,30% và 36,8%. Hay tỷ lệ 
prealbumin < 0,15 g/l lần lượt là 5,80%; 32,40% và 
50,0%. Vì vậy có thể nói tình trạng dinh dưỡng 
càng kém thì nồng độ albumin và prealbumin 
máu càng giảm trong đó nồng độ prealbumin 
giảm mạnh hơn so với albumin. 
Cả 2 xét nghiệm albumin và prealbumin đều 
có giá trị tốt trong chẩn đoán suy dinh dưỡng vì 
có diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 
0,7342 và 0,7346. 
Đối với albumin, tại điểm cắt 39,7 g/l có độ 
nhạy và độ đặc hiệu (54,46% và 81,88%) cải thiện 
hơn so với nồng độ cũ. Hay prealbumin tại điểm 
cắt 0,167g/l có độ nhạy 46,63% và độ đặc hiệu 
92,03%. Tại ngay điểm cắt của albumin và 
prealbumin này có thể được xem như là một dấu 
mốc để cải thiện đánh giá phân loại không suy 
dinh dưỡng và suy dinh dưỡng. 
Trong nghiên cứu chúng tôi, so với albumin 
thì prealbumin có độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
hơn nên được xem như là một xét nghiệm giúp 
sớm phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng. Điều 
này giống như trong nghiên cứu của Robinson 
và cộng sự nghiên cứu về tính hiệu quả giữa 
bảng câu hỏi với prealbumin, albumin và protein 
gắn kết Retinol trong sàng lọc dinh dưỡng trên 
bệnh nhân nằm viện. Kết quả cho thấy 
prealbumin có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn 
hẳn so với bảng câu hỏi. Qua đó cho thấy 
prealbumin là một trong những yếu tố có ý 
nghĩa phân loại tình trạng dinh dưỡng trong khi 
albumin và protein gắn kết retinol thì không có ý 
nghĩa(17). 
Nghiên cứu của Young và cộng sự về đánh 
giá tình trạng suy dinh dưỡng năng lượng 
protein dựa trên các chỉ số nhân trắc (chu vi cơ 
vòng cánh tay, lượng sụt cân), và nồng độ 
protein huyết tương (prealbumin, albumin, 
protein gắn kết retinol, transferrin, hemoglobin, 
số lượng tế bào lymphocyte), kết quả cho thấy 
trong các chỉ số nồng độ protein huyết tương chỉ 
có prealbumin và transferrin tương quan thuận 
mạnh với các chỉ số dinh dưỡng còn lại trong đó 
prealbumin là mạnh nhất. Còn albumin có mối 
tương quan kém hay so với các thông số còn lại. 
Các số đo nhân trắc kém nhạy hơn so với sự sụt 
giảm protein huyết tương mức độ nhẹ(19). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 99
KẾT LUẬN 
Bệnh nhân có nguy cơ hay bị suy dinh 
dưỡng đều có nồng độ albumin và prealbumin 
máu giảm thấp hơn so với những bệnh nhân có 
tình trạng dinh dưỡng tốt. Tại điểm cắt 39,7 g/l 
của albumin hay 0,167 g/l của prealbumin giúp 
cải thiện được độ nhạy và độ đặc hiệu trong 
chẩn đoán suy dinh dưỡng. Trong đó xét 
nghiệm prealbumin giúp sớm phát hiện tình 
trạng suy dinh dưỡng hơn so với albumin. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Banh Le (2006), "Serum Proteins as Markers of Nutrition: 
What Are We Treating?". Practical gastroenterology, 43, pp.46-
63. 
2. Beck FK, Rosenthal TC (2002), "Prealbumin: A Marker for 
Nutritional Evaluation". American Family Physician, 65, pp.1575 
– 2578. 
3. Braunschweig C, Gomez S, Sheean P M (2002), "Impact of 
Declines in Nutritional Status on Outcomesin Adult Patients 
Hospitalized for More Than 7 days". Journal of the American 
Dietetic Associatio, 100(11), pp.1316-1322. 
4. Collins N, Friedrich L (2010), "Using Laboratory Data to 
Evaluate Nutritional Status". Ostomy wound management, 56 
(3), pp.14-16. 
5. Detsky AS, McLaughlin JR, Barker JP, Johnston N, Whittaker 
S, Mendelson RA, Jeejeebhoy KN (1987), "What is subjective 
global assessment of nutritional status?". JPEN J Parenter 
Enteral Nutr, 11 (1), pp.8-13. 
6. Devoto G, Gallo F, Marchello C, Racchi O, Garbarini R, 
Bonassi S, al et (2006), "Prealbumin serum concentrations as a 
useful tool in the assessment of malnutrition in hospitalized 
patient". Clin Chem, 52 (12), pp.2177 – 2179. 
7. Gibbs J, Cull W, Henderson W, Daley J, Hur K, Khuri SF 
(1999), "Preoperative serum albumin level as a predictor of 
operative mortality and morbidity". Results from the national 
surgical risk study. Archives of surgery, 134 (1), pp.36-42. 
8. Hensrud DD (1999), "Nutrition screening and assessment". 
Med Clin North Am, 83 (6), pp.1525-1546. 
9. Kruizenga HM, Tulder MWV, Seidell JC, Thijs A, Ader HJ, 
Van Bokhurst de van der Schueren MAE (2005), "Effectiveness 
and cost-effectiveness of early screening and treatment of 
malnourished patients". Am J Clin Nutr, 82, pp.1082-1089. 
10. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên & cs (2011), Tình hình dinh dưỡng 
Việt Nam 2009 - 2010, Viện dinh dưỡng quốc gia-Unicef, Hà 
Nội. 
11. Lưu Ngân Tâm và cs (2010), Những vấn đề cơ bản trong dinh 
dưỡng lâm sàng, bản dịch từ Basics in clinical nutrition 2004, NXB 
y học. 
12. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009), "Tình trạng 
dinh dưỡng bệnh nhân lúc nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy". 
Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, 13, tr.305-312 . 
13. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011), "Tình trạng dinh 
dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật 
gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp chí Y học thành phố Hồ 
Chí Minh, 15 (4), tr.387-396. 
14. Massod Haider, Sanober Q. Haider (1984), "Assessment of 
protein-calorie malnutrition". Clinical chemistry, 30 (8), pp.1286 
– 1299. 
15. Nguyễn Thùy An (2010), Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng 
nhiễm trùng sau phẩu thuật trong bệnh lý gan mật tụy, Luận Văn 
tốt nghiệp thạc sĩ điều dưỡng, Đại học Y dược thành phố Hồ 
Chí Minh. 
16. Putwatana P, Reodecha P, Sirapo-ngam Y, Lertsithichai P, 
Sumboonnanonda K (2004), "Nutrition screening tool and the 
prediction of postoperative infectious and wound 
complication: comparison of methods in presence of risk 
adjustment". Nutrition, 21, pp.691-697. 
17. Robinson MK, Trujillo EB, Mogensen KM, Rounds J, 
McManus K, Jacobs DO (2003), "Improving nutritional 
screening of hospitalized patients: the role of prealbumin". 
Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 27 (6), pp.389-395. 
18. Rudman D, Mattson DE, Nagraj HS et al (1988), "Prognostic 
Significance of Serum Cholesterol in Nursing Home Men". 
Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 12 (2), pp.155 – 158. 
19. Young VR, Marchini JS, Cortiella J (1990), "Assessment of 
protein nutritional status". J Nutr 120, pp.1496-1502. 
Ngày nhận bài báo: 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 100
TREND ANALYSIS OF ANTIBIOTIC UTILIZATION AT PHU-NHUAN HOSPITAL FROM 2012 - 2016 .................. 37 
Hoang-Thy Nhac-Vu*, Tran Nhat-Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 37 - 42 .............................. 37 
INVESTIGATING RATES OF VARIATION OF SOME FEATURES RELATED TO HEART FAILURE IN PATIENTS 
WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS ................................................................................................................ 43 
Le Dinh Thanh, Tran Trieu Quoc Khanh, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:............. 43 
INVESTIGATION OF RATE, CHARACTERISTIC OF PROTEIN ENERGY WASTING IN PATIENTS WITH 
MAINTENANCE HEMODIALYSIS .......................................................................................................................... 47 
Le Dinh Thanh, Phan Xuan Tuoc, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ........................ 47 
ESTABLISHING THE DIAGNOSTIC CRITERIA OF DEFICIENCY OF LIVER-KIDNEY YIN TYPE IN 
CONSEQUENTIAL PHASE OF STROKE BASED ON LITERATURE AND SPECIALISTS’ PERSPECTIVES .......... 51 
Kieu Xuan Thy, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............................................. 51 
STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND HEALING WOUND OF CALOPHYLLUM INOPHYLLUM L. OIL IN 
DIABETES MICE ....................................................................................................................................................... 62 
Pham Thi Bao Tran, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ...................................... 62 
INVESTIGATING RATES OF VARIATION OF SOME FEATURES RELATED TO HEART FAILURE IN PATIENTS 
WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS ................................................................................................................ 68 
Le Dinh Thanh, Tran Trieu Quoc Khanh, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............. 68 
QUALITY OF LIFE AND RELATED FACTORS IN METHADONE TREATMENT PATIENTS IN LONG AN 
PROVINCE ............................................................................................................................................................... 72 
Le Nu Thanh Uyen*, Nguyen Quang Vinh ** Dang Van Chinh *** .............................................................................. 72 
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: .......................................................................................................... 72 
THE SITUATION OF POST-STROKE CARE MANAGEMENT IN SOME HOSPITALS, CAN THO CITY. ................ 80 
Tran Thi Hanh, Nguyen Hieu Hiep, Doan Anh Luan, Pham Hoang Dieu, Nguyen Thi Viet Hoa, Mai Tho Truyen, Le Van 
Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............................................................................................... 80 
TREATMENT COMPLIANCE AMONG ELDERLY PATIENTS WITH HYPERTENSION IN TIEU CAN DISTRICT, 
TRA VINH PROVINCE IN 2017 ................................................................................................................................ 87 
Ngo Van Kiep*, Nguyen Quoc Duong*, Lam Vinh Nien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ..................... 87 
VALIDITY OF SERUM ALBUMIN AND PREALBUMIN IN ADULT NUTRITION SCREENING ............................. 93 
Tran Quoc Huy, Lam Vinh Nien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ....................................................... 93