Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 216
MỨC ĐỘ NITRIC OXIDE TRONG HƠI THỞ RA Ở BỆNH NHÂN CÓ 
BỆNH HEN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHỒNG LẤP 
(ACO) SO VỚI BỆNH NHÂN CÓ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 
ĐƠN THUẦN VÀ NGƯỜI BÌNH THƯỜNG 
Nguyễn Như Vinh*,**, Trần Văn Ngọc***, Nguyễn Thị Thu Ba**** 
TÓM TẮT 
Giới thiệu: Mức nitric oxide trong hơi thở ra (FeNO) được sử dụng như là một chất chỉ điểm của tình trạng 
viêm theo hướng Th2 trong hen. Loại viêm này cũng được xem là có vai trò quan trọng trong bệnh hen và bệnh 
phổi tắc nghẽn chồng lắp (ACO). Tuy nhiên, hiểu biết về FeNO trong nhóm bệnh nhân ACO còn hạn chế. Do vậy 
nghiên cứu này nhằm so sánh FeNO ở nhóm bệnh nhân ACO với FeNO ở nhóm BPTNMT đơn thuần hay ở 
người bình thường. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
từ 6-12/2016. 50 bệnh nhân ACO (40-75 tuổi), 50 bệnh nhân BPTNMT đơn thuần (41-81 tuổi) và 30 người 
bình thường (17-64 tuổi) được tuyển chọn. 
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của các nhóm bệnh nhân ACO, BPTNMT và người bình thường lần 
lượt là 54, 65 và 37 tuổi. Mức FeNO trung bình ở nhóm ACO cao hơn có ý nghĩa so với mức FeNO trung bình ở 
nhóm bệnh nhân BPTNMT đơn thuần (31,1 so với 18,8 ppb; khác biệt, 12,4 ppb (95% CI: 4,0 - 20,7); p=0,004) và 
cũng cao hơn có ý nghĩa so với mức FeNO trung bình ở người bình thường (31,1 so với 15,7 ppb; khác biệt, 15,4 
ppb (95% CI: 7,6 - 23,3); p<0,001). Không có sự khác biệt giữa mức FeNO trung bình giữa nhóm bệnh nhân 
BPTNMT đơn thuần và người bình thường (p=0,2). 
Kết luận: FeNO gia tăng ở bệnh nhân ACO và đây có thể là một chỉ điểm để phân biệt bệnh nhân ACO với 
bệnh nhân BPTNMT đơn thuần. 
Từ khóa: bệnh hen và bệnh phổi tắc nghẽn chồng lắp, khí nitric oxide trong hơi thở ra, eNO 
ABSTRACT 
LEVELS OF EXHALED NITRIC OXIDE (ENO) IN ASTHMA-COPD OVERLAP (ACO) PATIENTS 
COMPARED WITH THOSE IN COPD PATIENTS AND IN HEALTHY PERSONS IN VIETNAM 
Nguyen Nhu Vinh, Tran Van Ngoc, Nguyen Thi Thu Ba 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 216 - 223 
Background: Fractional exhaled nitric oxide (FeNO) has been used as a marker for Th2-mediated airway 
infammation in asthma. This type of inflammation has been proposed plays an important role in ACO. However, 
little is known about the FeNO levels in patients with ACO in comparison with those with COPD alone or 
healthy persons. 
Materials and Methods: A cross-sectional study conducted in Asthma and COPD clinic at University 
Medical Center (UMC), Ho Chi Minh City, Vietnam from 6-12/2016. We recruited 50 stable ACO patients (aged 
* Trung tâm Đào tạo Bác sĩ Gia đình, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh 
** Khoa Thăm dò chức năng hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
*** Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
**** Bộ môn Lao & Bệnh phổi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Như Vinh ĐT: 0918141983 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 217
40-75 years), 50 stable COPD patients (aged 41-81 years) and 30 healthy persons (aged 17-64 years). 
Results of the study: The mean age of ACO, COPD patients and healthy persons were 54, 65 and 37 years 
respectively. The mean of FeNO level was higher in subjects with ACO compared with those with pure COPD 
(31.1 vs 18.8 ppb; difference, 12,4 ppb (95% CI, 4.0 to 20.7); p=0.004) and compared with those in healthy persons 
(31.1 vs 15,7 ppb; difference, 15,4 ppb (95% CI, 7.6 to 23.3); p<0.001). There was no significant difference in 
means of FeNO between COPD group and healthy persons (p=0.2). 
Conclusions: The increased FeNO level could be found in ACO and that may be one of the characteristics to 
distinguish ACO from COPD alone. 
Keywords: asthma and COPD overlap, exhaled nitric oxide, FeNO 
GIỚI THIỆU 
Viêm đường thở là thành tố cơ bản trong cơ 
chế bệnh sinh của bệnh hen và bệnh phổi tắc 
nghẽn mãn tính (BPTNMT), tuy nhiên, có sự 
khác biệt về cơ chế viêm trong bệnh hen và 
BPTNMT. Nói một cách đơn giản thì quá trình 
viêm xảy ra trong bệnh hen theo hướng hoạt hoá 
các tế bào Th2 và eosinophil còn quá trình viêm 
trong BPTNMT xảy ra theo hướng hoá các tế bào 
Th1 và neutrophil. Mặc dù vậy, có hiện tượng 
chồng lắp giữa bệnh hen và BPTNMT cả về cơ 
chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng nên GINA 
2014 và GOLD 2014 đề xuất một định nghĩa mô 
tả sự tồn tại song song của hai bệnh hen và 
BPTNMT ở cùng một người gọi là hội chứng 
chồng lấp hen và BPTNMT với tên tiếng Anh là 
Asthma–chronic obstructive pulmonary disease 
(COPD) overlap syndrome (ACOS) và sau này 
đổi tên thành ACO (bỏ bớt chữ hội chứng – 
syndrome).(29) Thực sự, ACO đã được công nhận 
là một kiểu hình (phenotype) của BPTNMT mà 
nó có các đặc điểm lâm sàng của cả hen và 
BPTNMT.(24) Tỷ lệ ACO ước tính trong số các 
bệnh nhân BPTNMT là 12–55% và trong số các 
bệnh nhân hen là 13–61%.(30) Tỷ lệ này rất thay 
đổi ở các nghiên cứu khác nhau vì tiêu chuẩn 
chẩn đoán rất khác nhau. Mặc dù cơ chế bệnh 
sinh của ACO hiện vẫn chưa rõ nhưng theo 
nhiều nghiên cứu gần đây thì quá trình viêm 
theo hướng Th2 và hoạt hóa eosinophil là cơ chế 
viêm chính của ACO.(4) 
Nitric oxide được sản sinh từ nhiều loại tế 
bào khác nhau của đường hô hấp để đáp ứng 
với tình trạng viêm và sự hiện diện của chất 
này trong hơi thở ra (Fractional exhaled nitric 
oxide – FeNO) được chứng minh là một chỉ 
điểm viêm theo hướng Th2 của đường hô 
hấp.(25) Vì việc đo eNO tương đối đơn giản, 
không xâm lấn, dễ phân tích kết quả và có tính 
lặp lại cao nên FeNO được dùng làm một chất 
chỉ điểm (marker) của tình trạng viêm của 
đường hô hấp theo hướng Th2 hiện diện chủ 
yếu trong bệnh hen.(17) Do vậy FeNO được suy 
luận là gia tăng ở bệnh nhân ACO so với ở 
bệnh nhân BPTNMT đơn thuần.(4,14) Tuy nhiên, 
sự khác biệt về FeNO giữa bệnh nhân ACO và 
BPTNMT đơn thuần vẫn còn chưa biết nhiều. 
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm so 
sánh mức độ FeNO giữa ba nhóm bệnh nhân 
ACO, BPTNMT đơn thuần và người bình 
thường với giả thiết rằng FeNO sẽ tăng cao ở 
nhóm bệnh nhân ACO so với người bình 
thường hay người mắc BPTNMT đơn thuần. 
Mục tiêu nghiên cứu 
So sánh mức độ nitric oxide trong hơi thở ra 
(FeNO) ở nhóm bệnh nhân ACO với nhóm bệnh 
nhân BPTNMT đơn thuần và người bình thường 
đồng thời so sánh mức độ FeNO giữa các phân 
nhóm bệnh nhân ACO và BPTNMT đơn thuần. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Định nghĩa đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ACO được xác định là bệnh 
nhân hen từ 40 tuổi trở lên được chẩn đoán bệnh 
theo tiêu chuẩn của GINA có hoặc không có hút 
thuốc lá nhưng có hội chứng tắc nghẽn đường 
thở (FEV1/FVC<0,7 sau test dãn phế quản) sau 6 
tháng điều trị tối ưu và được bác sĩ tại phòng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 218
khám hen và BPTNMT bệnh viện ĐHYD 
Tp.HCM chẩn đoán là ACO. Bệnh nhân ACO 
được xếp loại theo phân loại kiểm soát hen theo 
GINA 2017 thành 3 nhóm kiểm soát, kiểm soát 
một phần và không kiểm soát. 
Bệnh nhân BPTNMT chẩn đoán theo tiêu 
chuẩn của GOLD (gồm có yếu tố nguy cơ, có 
triệu chứng lâm sàng và có hội chứng tắc nghẽn 
trên hô hấp ký sau test dãn phế quản). Bệnh 
nhân BPTNMT được xếp loại theo tiêu chuẩn 
GOLD 2016 dựa vào triệu chứng, hô hấp ký và 
tiền sử đợt cấp trong năm vừa qua thành 4 nhóm 
A, B, C và D. 
Người bình thường là người đi khám sức 
khỏe định kỳ tại phòng khám Y Học Gia Đình 
bệnh viện bệnh viện ĐHYD Tp.HCM không có 
tiền căn các bệnh lý hô hấp, hiện không có triệu 
chứng hô hấp hay đang bị các bệnh lý gì khác 
cần điều trị, có CRP máu bình thường và chức 
năng phổi bình thường qua tầm soát bằng hô 
hấp ký cầm tay hiệu COPD-6. 
Tiêu chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại ra 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Đối với bệnh nhân ACO: bệnh nhân thỏa 
mãn định nghĩa ACO như trên, đang được quản 
lý tại bệnh viện ĐHYD Tp.HCM và tái khám 
trong khoảng tháng 6 đến 12 năm 2016. 
Đối với bệnh nhân BPTNMT: Bệnh nhân 
thỏa mãn định nghĩa BPTNMT như trên, đang 
được quản lý tại bệnh viện ĐHYD Tp.HCM và 
tái khám trong khoảng tháng 9 đến 12 năm 2016. 
Người bình thường: Người đi khám sức 
khỏe định kỳ tại phòng khám Y học Gia đình, 
ĐHYD Tp.HCM trong khoảng tháng 9 đến 12 
năm 2016 và thỏa mãn định nghĩa “người bình 
thường” nêu trên. 
Tiêu chuẩn loại ra 
Những đối tượng nào có một trong những 
tính chất sau sẽ được loại ra khỏi nghiên cứu: có 
bệnh lý y khoa nặng khác bệnh hô hấp, không 
đủ khả năng về nhận thức và hành vi, không 
đồng ý tham gia và có các biểu hiện nghi ngờ 
đang vào đợt cấp của hen hay BPTNMT. 
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
Vì lý do nguồn lực (dụng cụ đo FeNO được 
tài trợ từ công ty Aerocrine) hạn chế nên chúng 
tôi chỉ tuyển chọn 30 người bình thường. Số 
bệnh nhân ACO thu nạp được trong 6 tháng là 
50 người nên để dễ so sánh chỉ có 50 bệnh nhân 
BPTNMT được lựa chọn. Việc lựa chọn bệnh 
nhân BPTNMT được thực hiện một cách ngẫu 
nhiên là tuyển chọn tất cả các bệnh nhân 
BPTNMT đủ điều kiện nghiên cứu đến tái khám 
trong vòng 3 tháng (9/2016 đến 12/2016) cho đến 
khi đủ 50 người. Cách chọn mẫu mang tính 
thuận tiện. 
Cách thu thập dữ liệu 
+ Đo FeNO: FeNO được đo bằng máy Niox 
mino của hãng Aerocrine (Thụy Điển) với lưu 
lượng 50 ml/s được định chuẩn và chuẩn bị 
trước khi đo theo Qui trình bảo trì và kiểm tra 
chất lượng máy hàng ngày tuân thủ cẩm nang 
hướng dẫn sử dụng máy và hướng dẫn kiểm 
định chất lượng của hãng. Việc tiến hành đo 
FeNO tuân thủ theo tiêu chuẩn đo FeNO của 
ERS và ATS năm 2005(2). Bệnh nhân và người 
khoẻ mạnh được đo FeNO trước khi đo chức 
năng thông khí (hô hấp ký đối với bệnh nhân và 
COPD-6 đối với người bình thường). 
+ Đo hô hấp ký: Hô hấp ký được đo bằng 
máy Koko của Hoa Kỳ. Qui trình bảo trì và 
kiểm tra chất lượng máy hàng ngày tuân thủ 
cẩm nang hướng dẫn sử dụng máy hô hấp ký 
Koko của hãng nSpire Health. Kiểm tra định 
chuẩn theo quy trình định chuẩn máy tuân 
thủ hướng dẫn ERS/ATS 2005(21). Bệnh nhân 
được đo hô hấp ký sau đo FeNO và trước khi 
gặp bác sĩ khám bệnh. 
+ Đo COPD-6: Tất cả các người bình thường 
tình nguyện được tầm soát tại chỗ bằng máy đo 
chức năng phổi cầm tay hiệu COPD-6. Đây là 
một dụng cụ cầm tay đơn giản có thể đo được 2 
thông số của hô hấp ký là FEV1 và FEV6 (thể tích 
khí thở ra tối đa trong 1 giây và 6 giây đầu tiên). 
Nhiều nghiên cứu chứng minh được FEV6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 219
tương đương với FVC nên tỷ lệ FEV1/FEV6 được 
xem như FEV1/FVC. Nếu tỷ số này > 0-7 thì xem 
như người đo không bị hội chứng tắc nghẽn và 
được xem như bình thường. 
Phân tích số liệu 
Số liệu được nhập bằng phần mềm excel và 
phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm 
ANOVA được sử dụng để so sánh trung bình 
giữa 3 nhóm và student test được sử dụng để so 
sánh trung bình giữa 2 nhóm. Các giá trị p<0,05 
được xem là có ý nghĩa thống kê. 
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 
Đề cương nghiên cứu được đăng ký tại 
phòng Nghiên cứu khoa học, ĐHYD Tp.HCM 
và được thông qua bởi hội đồng y đức của 
trường này. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của 3 nhóm dân số được 
trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Đối tượng Bệnh nhân ACO (n=50) Bệnh nhân BPTNMT (n=50) Người bình thường (n=30) 
Tuổi (năm): trung bình ± độ lệch 
chuẩn, khoảng tuổi 
54,4 ± 14,0; 40-75 65,2 ± 17,6; 41-81 37,4 ± 9; 17-64 
Nam giới 66,7% 75,0% 43,3% 
Cân nặng (Kg) 56,8 ± 9,6 59,1 ± 8,0 60,2 ± 9,0 
Chiều cao (cm) 158,5 ± 7,6 159,9 ± 8,7 160,3 ± 98,9 
BMI (kg/m2) 22,6 ± 3,3 23,1 ± 2,7 24,5 ± 3,4 
Biểu đồ 1. FeNO trung bình của 3 nhóm nghiên cứu: người bình thường, bệnh nhân BPTNMT và bệnh nhân 
ACO. Sự khác biệt giữa 3 nhóm là có ý nghĩa thống kê p<0,001 
So sánh sự khác biệt FeNO trung bình giữa 3 
nhóm đối tượng là người bình thường, bệnh 
nhân BPTNMT và bệnh nhân ACO được mô tả ở 
biểu đồ 1. 
Mức FeNO trung bình (±độ lệch chuẩn) của 3 
nhóm đối tượng nghiên cứu gồm người bình 
thường, bệnh nhân BPTNMT và bệnh nhân 
ACO lần lượt là 15,7 (±5,5); 18,7 (±11,8) và 31,1 
(±24,7) ppb và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001). So sánh sự khác biệt FeNO trung bình 
giữa các nhóm với phép kiểm t-test thì mức 
FeNO trung bình của nhóm ACO cao hơn nhóm 
BPTNMT (31,1 so với 18,8 ppb; khác biệt, 12,4 
ppb (95% CI: 4,0 - 20,7); p=0,004) và cao hơn 
nhóm người bình thường (31,1 so với 15,7 ppb; 
khác biệt, 15,4 ppb (95% CI: 7,6 - 23,3); p<0,001). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 220
Tuy nhiên không có sự khác biệt về mức FeNO 
trung bình giữa nhóm bệnh nhân BPTNMT và 
nhóm người bình thường (p=0,2). 
So sánh sự khác biệt về chức năng hô hấp 
tính bằng phần trăm của FEV1 đo được so với trị 
số dự đoán (viết tắt là %FEV1) giữa 2 nhóm bệnh 
nhân BPTNMT và ACO được trình bày ở bảng 2 
Bảng 2. so sánh %FEV1 giữa 2 nhóm bệnh nhân 
BPTNMT và ACO 
Nhóm bệnh Trung bình Độ lệch chuẩn 
BPTNMT (n=50) 51,9 16,8 
ACO (n=50) 56,6 14,1 
Tổng (n=100) 54,2 15,6 
P=0,16; phép kiểm t-test 
Bảng 3. Đặc điểm FeNO của 3 nhóm bệnh nhân 
ACO 
Mức kiểm soát hen theo 
GINA 2017 
n (%) FeNO trung bình (±độ 
lệch chuẩn) 
Không kiểm soát 11 (22) 52,6 (±34,8) 
Kiểm soát 1 phần 23 (46) 24,0 (±19,1) 
Kiểm soát 16 (32) 26,2 (±18,7) 
Tổng 50 
(100) 
31,1 (±25,6) 
P=0,021; kiểm định ANOVA 
Bảng 4. Đặc điểm FeNO của 4 nhóm bệnh nhân 
BPTNMT 
Phân nhóm BPTNMT theo 
GOLD 2011 
n (%) FeNO trung bình (±độ 
lệch chuẩn) 
Nhóm A 7 (14) 13,5 (±7,6) 
Nhóm B 11 (22) 18,4 (±6,6) 
Nhóm C 8 (16) 19,4 (±8,9) 
Nhóm D 24 (48) 20,2 (±15,2) 
Tổng 50 
(100) 
18,8 (±11,2) 
P=0,695; kiểm định ANOVA 
BÀN LUẬN 
Hiện tại ACO vẫn chưa có được định nghĩa 
cũng như tiêu chuẩn chẩn đoán được đồng 
thuận rộng rãi trên thế giới. Rất nhiều tiêu chuẩn 
chẩn đoán được sử dụng trong các nghiên cứu 
cũng như hướng dẫn thực hành. Tiêu chuẩn 
chẩn đoán của GINA hay GOLD được đưa ra 
năm 2016 được cho là ít có giá trị trong thực 
hành lâm sàng(16) nên rất ít nghiên cứu về ACO 
sử dụng tiêu chuẩn của này.(11) Trái lại, Gibson và 
Simpson đề xuất một định nghĩa ACO dựa vào 
hô hấp ký mang tính đơn giản, rõ ràng và dễ áp 
dụng lâm sàng hơn định nghĩa của 
GINA/GOLD(12) nên nhiều nghiên cứu sử dụng 
định nghĩa của nhóm tác giả này.(20) Theo định 
nghĩa này, bệnh nhân có tắc nghẽn đường dẫn 
khí cố định và có đáp ứng với test dãn phế quản 
được xem là ACO.(15) Như vậy bệnh nhân đã 
được chẩn đoán và điều trị hen nhưng vẫn còn 
tắc nghẽn đường dẫn khí như định nghĩa ACO 
trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tiêu 
chuẩn này. 
Tiêu chuẩn ACO trong nghiên cứu của 
chúng tôi là những bệnh nhân đã được chẩn 
đoán và điều trị hen tối ưu nhưng vẫn còn tắc 
nghẽn đường dẫn khí cố định dù có hay không 
có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như khó thuốc 
lá, khói bếp hay các hạt và khí độc khác. Với 
định nghĩa này, nếu bệnh nhân có hút thuốc lá 
hay có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ khác thì 
nhiều tác giả đồng ý chẩn đoán là ACO. Tuy 
nhiên, nếu nhóm bệnh nhân này không tiếp xúc 
với các yếu tố nguy cơ thì việc gọi tên vẫn chưa 
rõ ràng. Một số tác giả đặt tên là hen có tắc 
nghẽn đường dẫn khí cố định và không xem tình 
trạng này là một dạng ACO(22) nhưng nhiều tác 
giả khác chấp nhận đây là một loại ACO.(19,23) 
Khoảng 16-20% bệnh nhân hen có thể phát triển 
thành hen có tắc nghẽn đường dẫn khí cố định 
trong suốt cuộc đời của mình.(3) Trong nghiên 
cứu hồi cứu của Lee và cộng sự năm 2014 các tác 
giả định nghĩa ACO giống như nghiên cứu của 
chúng tôi với thời gian xác định tắc nghẽn không 
hồi phục của các bệnh nhân đã được chẩn đoán 
và điều trị hen là ít nhất 3 tháng (trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 6 tháng).(19) Maarten và cộng 
sự trong bài tổng quan về ACO của mình năm 
2016 thừa nhận bệnh nhân hen có tắc nghẽn 
đường dẫn khí cố định dù đang hút, đã hút hay 
không bao giờ hút thuốc lá là một dạng ACO và 
được phân loại là asthma-ACO khác với nhóm 
ACO khác là COPD-ACO bao gồm những người 
được chẩn đoán BPTNMT có test hồi phục phế 
quản hay test co thắt phế quản đáp ứng mạnh.(32) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 221
Theo một nghiên cứu mới nhất năm 2017 của 
Ekerljung và cộng sự(8) ở Thụy Điển, ACO được 
định nghĩa là người bệnh có tỷ số FEV1/FVC < 
0,7 và ít nhất 1 trong 4 tiêu chí sau: (1) Được bác 
sĩ chẩn đoán hen với các triệu chứng lâm sàng 
hoặc sử dụng thuốc hen ít nhất 12 tháng; (2) Có 
test dãn phế quản dương tính với tiêu chuẩn 
FEV1 thay đổi sau xịt thuốc dãn phế quản là 
>12% và > 200 ml; (3) Được báo là từng bị hen và 
có test kích thích phế quản dương tính với các 
triệu chứng hen ít nhất 12 tháng và (4) Báo cáo có 
hen và có triệu chứng hen trong 12 tháng với 
tình trạng tăng eosinophil trong máu (>0,4 x 
109/l). Theo như định nghĩa mới nhất này thì 
bệnh nhân ACO trong nghiên cứu của chúng tôi 
thỏa mãn tiêu chí chính về hô hấp ký 
(FEV1/FVC<0,7) và các tiêu chí phụ (1) và (2) 
nhưng thời gian điều trị hen chỉ tối thiểu là 6 
tháng so với 12 tháng của Ekerljung. 
Phát hiện chính của nghiên cứu này là có sự 
khác biệt rõ rệt về FeNO ở bệnh nhân ACO so 
với bệnh nhân BPTNMT và người bình thường. 
Mặc dù FeNO ở bệnh nhân BPTNMT cao hơn 
người bình thường nhưng sự khác biệt là không 
có ý nghĩa thống kê. Có rất nhiều yếu tố được 
xem xét là có liên quan đến mức FeNO ở người 
đo như tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), tình trạng 
tiếp xúc với khói thuốc lá nhưng bằng chứng về 
các ảnh hưởng này dường như không rõ ràng. Ví 
dụ như về tuổi của người được đo FeNO, nhiều 
nghiên cứu nhận thấy FeNO tương quan nghịch 
với tuổi, tức tuổi càng cao thì FeNO càng thấp 
nhưng rất nhiều nghiên cứu khác lại không ghi 
nhận sự tương quan này. Trong nghiên cứu này, 
tuổi của bệnh nhân ACO và BPTNMT không có 
sự khác biệt nhưng tuổi của cả 2 nhóm này đều 
cao hơn tuổi của người bình thường. Nếu tuổi 
thực sự ảnh hưởng đến FeNO thì nó cũng không 
làm thay đổi kết luận của nghiên cứu là FeNO ở 
bệnh nhân ACO cao hơn 2 nhóm còn lại vì (i) 
tuổi của 2 nhóm bệnh nhân ACO và BPTNMT 
tương tự nhau nên không làm sai lệch kết quả và 
(ii) tuổi của bệnh nhân ACO cao hơn người bình 
thường nên nếu tuổi cao làm giảm FeNO thì khi 
hiệu chỉnh tuổi sẽ đưa đến kết quả FeNO của 
bệnh nhân ACO sẽ cao hơn nữa so với người 
bình thường. Các yếu tố có thể ảnh hưởng khác 
như BMI, tiếp xúc với khói thuốc lá vẫn còn 
nhiều bằng chứng mâu thuẩn và trong nghiên 
cứu này chúng tôi không đo FeNO ở bệnh nhân 
có hút thuốc lá trong vòng 1 giờ trước. Điều này 
làm giảm đáng kể ảnh hưởng cấp tính của khói 
thuốc lá lên kết quả FeNO vì có nghiên cứu 
chứng minh rằng sau 30 phút tiếp xúc với khói 
thuốc lá thì ảnh hưởng trực tiếp của khói thuốc 
lên FeNO không còn nữa.(31) 
Sự khác biệt FeNO giữa 2 nhóm bệnh nhân 
BPTNMT và ACO có thể được giải thích qua cơ 
chế viêm khác nhau. Fabbriet và cộng sự nhận 
thấy kiểu viêm của bệnh nhân hen có tắc nghẽn 
đường dẫn khí cố định khác với kiểu viêm trong 
BPTNMT.(9) Trong hen có tắc nghẽn đường dẫn 
khí cố định thì kiểu viêm theo hướng tăng bạch 
cầu ái toan chiếm ưu thế còn viêm trong 
BPTNMT kiểu viêm này ít hơn dù 2 nhóm bệnh 
nhân có cùng mức tắc nghẽn đường dẫn khí. (9) 
Vì FeNO là một biomarker của kiểu viêm theo 
hướng tăng bạch cầu ái toan nên việc FeNO ở 
bệnh nhân ACO trong nghiên cứu này cao hơn ở 
bệnh nhân BPTNMT là điều dễ hiểu. Nghiên 
cứu của Goto và cộng sự năm 2006 cũng ghi 
nhận FeNO ở bệnh nhân ACO cao hơn ở bệnh 
nhân BPTNMT đơn thuần (trung bình là 21,2 
ppb so với 13,0 ppb; khác biệt, 8,2 (95% CI: 0,2 - 
16,2); p=0,045).(13) Nghiên cứu của Chen và cộng 
sự năm 2016 tại Trung Quốc cũng ghi nhận 
FeNO ở bệnh nhân ACO là 27 (±21,5) ppb cao 
hơn đáng kể FeNO ở bệnh nhân BPTNMT đơn 
thuần là 18 (±11) ppb.(4) Nghiên cứu tại Tây Ban 
Nha so sánh FeNO ở các kiểu hình BPTNMT 
khác nhau bao gồm cả kiểu hình ACO cũng ghi 
nhận FeNO ở kiểu hình ACO là cao nhất so với 
các kiểu hình khác.(1) Donohue(7) và cộng sự tại 
Mỹ cũng ghi nhận FeNO ở nhóm ACO cao hơn 
so với FeNO ở nhóm BPTNMT đơn thuần (trung 
bình lần lượt là 20,5 và 12,9 ppb) hay theo một 
nghiên cứu năm 2016 tại Nhật Bản thì FeNO 
trung bình của nhóm bệnh nhân ACO là 38,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 222
ppb cao hơn đáng kể so với FeNO ở nhóm 
BPTNMT đơn thuần là 20,3 ppb (p=0,001).(18) 
Trong các nghiên cứu về FeNO trong hen, 
nhiều tác giả ghi nhận FeNO sẽ tăng cao ở nhóm 
bệnh nhân có hen không kiểm soát so với nhóm 
có hen kiểm soát. Điều này cũng được ghi nhận 
trong nghiên cứu này đối với nhóm bệnh nhân 
ACO. Theo ghi nhận ở bảng 3 thì nhóm bệnh 
nhân ACO có tình trạng hen không kiểm soát 
theo xếp loại của GINA có FeNO cao gấp đôi 
nhóm có kiểm soát hen một phần hay kiểm soát 
tốt. Thông thường, cách xếp loại ACO sẽ theo 
cách xếp loại BPTNMT là 4 nhóm A, B, C và D, 
tuy nhiên trong nghiên này, các bệnh nhân ACO 
của chúng tôi đều đã được chẩn đoán và điều trị 
hen trong một thời gian dài nên việc xếp loại 
được lựa chọn theo mức kiểm soát hen như 
GINA 2017. Trong cách xếp loại này, chức năng 
phổi (thể hiện qua chỉ số FEV1 hay PEF) không 
được tính đến – khác với cách xếp loại mức kiểm 
soát hen trước đây như GINA 2008 trở về trước - 
nên tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí cố định 
sẽ không ảnh hưởng đến cách xếp loại này. Mức 
FeNO cũng được ghi nhận khác biệt ở các nhóm 
bệnh nhân ACO có xếp loại khác nhau (xếp loại 
A, B, C và D theo GOLD 2011) trong một vài 
nghiên cứu. Nghiên cứu của Feng và cộng sự ghi 
nhận những bệnh nhân có ACO đang được điều 
trị có mức độ nhẹ và trung bình (phân giai đoạn 
theo GOLD trước năm 2011) thấp hơn nhóm 
bệnh nhân có ACO nặng và rất nặng.(10) 
Về mức FeNO ở bệnh nhân BPTNMT còn 
nhiều mâu thuẫn và tình trạng hút thuốc lá cũng 
như tình trạng nặng của bệnh sẽ ảnh hưởng đến 
nồng độ FeNO trong hơi thở ra.(26) Nghiên cứu 
của Tamada và cộng sự ghi nhận trung vị FeNO 
của 331 bệnh nhân BPTNMT tại Nhật Bản(28) là 20 
ppb cũng gần tương tự như kết quả của chúng 
tôi. Nghiên cứu của Clini và cộng sự(6) nhận thấy 
những bệnh nhân có mức độ BPTNMT nặng có 
mức FeNO thấp hơn nhóm có bệnh nhẹ hơn. 
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, mức 
FeNO trung bình không khác biệt giữa các nhóm 
bệnh nhân BPTNMT khác nhau và điều này 
cũng tương tự như nghiên cứu của Chen(4) và 
cộng sự tại Trung Quốc hay của Donohue(7) tại 
Mỹ. Tuy vậy, trong nghiên cứu của Chen(4) và 
của Donohue(7) BPTNMT được xếp loại theo kiểu 
giai đoạn dựa vào FEV1 theo GOLD trước năm 
2011 thành 4 giai đoạn (I đến IV) khác với nghiên 
cứu của chúng tôi xếp nhóm dựa theo GOLD 
2011 thành 4 nhóm (A, B, C và D). 
Trong nghiên cứu này chúng tôi không ghi 
nhận sự khác biệt về FeNO trung bình giữa 
bệnh nhân BPTNMT và người bình thường, và 
điều này cũng được ghi nhận trong một 
nghiên cứu khác.(27) 
Điểm yếu của nghiên cứu là cỡ mẫu nhỏ, 
cách chọn mẫu thuận tiện nên chưa đại diện đầy 
đủ cho 3 nhóm dân số nghiên cứu. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức FeNO ở 
nhóm bệnh nhân ACO cao hơn hẳn ở nhóm 
bệnh nhân BPTNMT đơn thuần và người bình 
thường. Đây có thể là một chỉ điểm quan trọng 
trong thực hành lâm sàng để phân biệt 2 nhóm 
bệnh nhân ACO và bệnh nhân BPTNMT đơn 
thuần. Mức FeNO không khác biệt giữa nhóm 
bệnh nhân BPTNMT đơn thuần đang điều trị với 
người bình thường. Tuy nhiên cần có thêm các 
nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định 
thêm nhận định này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alcazar-Navarrete B, Romero-Palacios PJ, Ruiz-Sancho A, 
Ruiz-Rodriguez O (2016). Diagnostic performance of the 
measurement of nitric oxide in exhaled air in the diagnosis of 
COPD phetypes. Nitric Oxide, 54: 67 - 72. 
2. American Thoracic S, European Respiratory S (2005). 
ATS/ERS recommendations for standardized procedures for 
the online and offline measurement of exhaled lower 
respiratory nitric oxide and nasal nitric oxide, 2005. Am J 
Respir Crit Care Med, 171(8): 912 - 930. 
3. Berge Mvd (2017). The Asthma COPD Overlap Syndrome: 
ACOS. Epidemiology and Historical Perspective. Tanaffos, 
16(Suppl 1): S26 - S28. 
4. Chen FJ, Huang XY, Liu YL, Lin GP, Xie CM (2016). 
Importance of fractional exhaled nitric oxide in the 
differentiation of asthma-COPD overlap syndrome, asthma, 
and COPD. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 11: 2385 - 2390. 
5. Christenson SA, Steiling K, van den Berge M, et al. (2015). 
Asthma-COPD overlap. Clinical relevance of genomic 
signatures of type 2 inflammation in chronic obstructive 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 223
pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med, 191(7): 758 - 
766. 
6. Clini E, Cremona G, Campana M, et al. (2000). Production of 
endogenous nitric oxide in chronic obstructive pulmonary 
disease and patients with cor pulmonale. Correlates with 
echo-Doppler assessment. Am J Respir Crit Care Med, 162(2 Pt 
1): 446 - 450. 
7. Donohue JF, Herje N, Crater G, Rickard K (2014). 
Characterization of airway inflammation in patients with 
COPD using fractional exhaled nitric oxide levels: a pilot 
study. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 9: 745 - 751. 
8. Ekerljung L, Mincheva R, Hagstad S, et al. (2017). Prevalence, 
clinical characteristics and morbidity of the Asthma-COPD 
overlap in a general population sample. J Asthma: 1 - 9. 
9. Fabbri LM, Romagnoli M, Corbetta L, et al. (2003). Differences 
in airway inflammation in patients with fixed airflow 
obstruction due to asthma or chronic obstructive pulmonary 
disease. Am J Respir Crit Care Med, 167(3): 418 - 424. 
10. Feng JX, Lin Y, Lin J, et al. (2017). Relationship between 
Fractional Exhaled Nitric Oxide Level and Efficacy of Inhaled 
Corticosteroid in Asthma-COPD Overlap Syndrome Patients 
with Different Disease Severity. J Korean Med Sci, 32(3): 439 - 
447. 
11. Gao Y, Zhai X, Li K, et al. (2016). Asthma COPD Overlap 
Syndrome on CT Densitometry: A Distinct Phenotype from 
COPD. Copd, 13(4): 471 - 476. 
12. Gibson PG, Simpson JL (2009). The overlap syndrome of 
asthma and COPD: what are its features and how important is 
it? Thorax, 64(8): 728 - 735. 
13. Goto T, Camargo CA, Jr., Hasegawa K (2016). Fractional 
exhaled nitric oxide levels in asthma-COPD overlap 
syndrome: analysis of the National Health and Nutrition 
Examination Survey, 2007-2012. Int J Chron Obstruct Pulmon 
Dis, 11: 2149 - 2155. 
14. Hardin M, Cho M, McDonald ML, et al. (2014). The clinical 
and genetic features of COPD-asthma overlap syndrome. Eur 
Respir J, 44(2): 341 - 350. 
15. Joo H, Han D, Lee JH, Rhee CK (2017). Heterogeneity of 
asthma-COPD overlap syndrome. Int J Chron Obstruct Pulmon 
Dis, 12: 697 - 703. 
16. Joo H, Han D, Lee JH, Rhee CK (2017). Heterogeneity of 
asthma–COPD overlap syndrome. International Journal of 
Chronic Obstructive Pulmonary Disease, 12: 697 - 703. 
17. Kim MA, Shin YS, Pham le D, Park HS (2014). Adult asthma 
biomarkers. Current opinion in allergy and clinical immunology, 
14(1): 49 - 54. 
18. Kobayashi S, Hanagama M, Yamanda S, Ishida M, Yanai M 
(2016). Inflammatory biomarkers in asthma-COPD overlap 
syndrome. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 11: 2117 - 2123. 
19. Lee HY, Kang JY, Yoon HK, et al. (2014). Clinical 
characteristics of asthma combined with COPD feature. Yonsei 
medical journal, 55(4): 980 - 986. 
20. Lee SY, Park HY, Kim EK, et al. (2016). Combination therapy 
of inhaled steroids and long-acting beta2-agonists in asthma-
COPD overlap syndrome. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 11: 
2797 - 2803. 
21. Miller MR, Hankinson J, Brusasco V, et al. (2005). 
Standardisation of spirometry. The European respiratory journal, 
26(2): 319 - 338. 
22. Miravitlles M (2017). Diagnosis of asthma-COPD overlap: the 
five commandments. Eur Respir J, 49(5). pii: 1700506 
23. Montes de Oca M, Victorina Lopez Varela M, Laucho-
Contreras ME, Casas A, Schiavi E, Mora JC (2017). Asthma-
COPD overlap syndrome (ACOS) in primary care of four 
Latin America countries: the PUMA study. BMC Pulm Med, 
17(1): 69. 
24. Postma DS, Rabe KF (2015). The Asthma-COPD Overlap 
Syndrome. N Engl J Med, 373(13): 1241 - 1249. 
25. Ricciardolo FL (2003). Multiple roles of nitric oxide in the 
airways. Thorax, 58(2):175-182. 
26. Ricciardolo FL, Sterk PJ, Gaston B, Folkerts G (2004). Nitric 
oxide in health and disease of the respiratory system. 
Physiological reviews, 84(3): 731 - 765. 
27. Shrestha SK, Shrestha S, Sharma L, Pant S, Neopane A (2017). 
Comparison of fractional exhaled nitric oxide levels in chronic 
obstructive pulmonary disease, bronchial asthma and healthy 
subjects of Nepal. Journal of breath research, 11(4): 047101. 
28. Tamada T, Sugiura H, Takahashi T, et al. (2015). Biomarker-
based detection of asthma-COPD overlap syndrome in COPD 
populations. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 10: 2169 - 2176. 
29. The Global Initiative for Asthma (2017). Global strategy for 
asthma management and prevention (GINA) updated 2017. URL: 
asthma-management-and-prevention/ 
30. Tommola M, Ilmarinen P, Tuomisto LE, Kankaanranta H 
(2017). Concern of underdiagnosing asthma-COPD overlap 
syndrome if age limit of 40 years for asthma is used. Eur Respir 
J, 50(2). pii: 1700871 
31. Torre O, Olivieri D, Barnes PJ, Kharitonov SA (2008). 
Feasibility and interpretation of FE(NO) measurements in 
asthma patients in general practice. Respir Med, 102(10):1417-
1424. 
32. van den Berge M, Aalbers R (2016). The asthma–COPD 
overlap syndrome: how is it defined and what are its clinical 
implications? Journal of Asthma and Allergy, 9:27-35. 
Ngày nhận bài báo: 19/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018