Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017

Tài liệu Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 389 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012-2017 Phan Vũ Cẩm Nhung*, Cù Thanh Tuyền**, Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ** TÓM TẮT Mở đầu: Để việc mua sắm thuốc đảm bảo tính hợp lý, khoa Dược cần có những thông tin liên quan đến tình hình và xu hướng sử dụng thuốc trong một giai đoạn dài. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (UBHCM) giai đoạn 2012-2017. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu của toàn bộ thuốc sử dụng tại Bệnh viện UBHCM trong giai đoạn 2012-2017. Đặc điểm sử dụng thuốc được mô tả theo phân loại thành phần hoạt chất, nhóm điều trị, phân loại VEN, biệt dược gốc/generic, nước sản xuất, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm cơ số hoặc chi phí sử dụng thuốc. Kết q...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 389 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012-2017 Phan Vũ Cẩm Nhung*, Cù Thanh Tuyền**, Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ** TÓM TẮT Mở đầu: Để việc mua sắm thuốc đảm bảo tính hợp lý, khoa Dược cần có những thông tin liên quan đến tình hình và xu hướng sử dụng thuốc trong một giai đoạn dài. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (UBHCM) giai đoạn 2012-2017. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu của toàn bộ thuốc sử dụng tại Bệnh viện UBHCM trong giai đoạn 2012-2017. Đặc điểm sử dụng thuốc được mô tả theo phân loại thành phần hoạt chất, nhóm điều trị, phân loại VEN, biệt dược gốc/generic, nước sản xuất, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm cơ số hoặc chi phí sử dụng thuốc. Kết quả: Trong giai đoạn 2012-2017, Bệnh viện UBHCM đã sử dụng 988 thuốc, tương ứng với 440 hoạt chất, trong đó có 85% là các thuốc generic và 45% là thuốc được sản xuất tại Việt Nam. Theo phân loại VEN, nhóm V chiếm 52% tổng số thuốc và 95% chi phí sử dụng thuốc. Trong 28 nhóm thuốc điều trị được sử dụng, nhóm thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư chiếm ưu thế, với 280 thuốc, chiếm 28,3% lượng thuốc được sử dụng của cả giai đoạn 2012-2017. Các thuốc thuộc nhóm này được phân loại thành 6 phân nhóm nhỏ, trong đó phân nhóm chất chống ung thư chiếm số lượng chủ yếu, với 229/280 thuốc. Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được một số đặc điểm chính của việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện UBHCM trong giai đoạn 2012-2017. Các kết quả thu được từ nghiên cứu là căn cứ khoa học để Bệnh viện duy trì và triển khai cơ cấu danh mục thuốc theo hướng phù hợp nhất với nhu cầu thực tế tại Bệnh viện, cũng như thực hiện đúng chính sách về thuốc của Bộ Y tế. Từ khóa: Sử dụng thuốc, chi phí, cơ số, thuốc điều trị ung thư, Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT DRUGS UTILIZATION REVIEW: A STUDY AT HO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL FOR THE PERIOD OF 2012-2017 Phan Vu Cam Nhung, Cu Thanh Tuyen, Tran Thị Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 389 – 395 Background: Purchasing drugs is an important stage of the drugs supply process operated by pharmacy departments at hospitals. To ensure the most effective process, pharmacy departments need information related to the drugs consumption system and the drugs consumption tendency during a long period of time. *Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ***Khoa Dược - Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 390 Objectives: The study aimed to describe the characteristics of the drugs used at Ho Chi Minh city Oncology hospital (HCMCOP) during the period of 2012-2017. Methods: This cross-sectional descriptive study was conducted on the retrospective data of the utilization of all drugs at HCMCOP in the period of 2012-2017. The drugs utilization was described by the number and the percentage of active ingredients, therapeutic class, VEN class, brand name/generic, and manufacturing country. Results: From 2012 to 2017, HCMCOP hospital used 988 drugs, corresponding to 440 active ingredients, in which 85% were generics and 45% were domestic drugs. Based on VEN classification, class V accounted for 52% of the total drugs and 95% of the drugs cost, and the class N accounted for a small percentage of the total drugs. There were 28 therapeutic classes, among them the anticancer/supportive drugs class had the highest number of drugs, which was 280 (28.3%). 280 anticancer/supportive drugs were divided into 6 subclasses, in which the most common drugs were anticancer (229 drugs). Drugs utilization research over the years from 2012 to 2017 showed that the percentage of anticancer drugs and the percentage of other subclasses did not vary significantly. Conclusion: The study provided the main characteristics of the modern drugs used at HCMCOP for the period of 2012-2017. This information is the scientific foundation which will help the hospital adjust the drugs list to meet the future treatment needs and the drug policy of the government. Key words: drugs utilization, cost of drugs, quantity of drugs, anticancer drugs, Oncology hospital in Ho Chi Minh City. ĐẶT VẤN ĐỀ Cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời về chủng loại với chất lượng tốt và giá cả hợp lý là nhiệm vụ trọng yếu của khoa Dược bệnh viện, trong đó mua sắm thuốc là một hoạt động không thể thiếu(1). Việc phân tích tình hình và xu hướng sử dụng thuốc trong một giai đoạn đủ dài sẽ cung cấp những thông tin quan trọng, từ đó đưa ra căn cứ để hoàn thiện danh mục thuốc, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc theo cơ cấu bệnh tật tại bệnh viện, đảm bảo việc mua sắm thuốc được thực hiện kịp thời và đầy đủ. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về sử dụng thuốc đã được tiến hành cho thấy trên cơ sở phân tích dữ liệu sử dụng thuốc của bệnh viện trong một khoảng thời gian dài, những xu hướng nổi bật trong việc sử dụng một số loại thuốc sẽ được ghi nhận(4,6,7). Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (UBHCM) là bệnh viện chuyên khoa hạng I về ung bướu, trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Việc xây dựng và đánh giá chất lượng thuốc hàng năm được Bệnh viện rất chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh cho người dân. Mua sắm thuốc là một trong những hoạt động chính của quá trình cung ứng thuốc tại Bệnh viện, do khoa Dược Bệnh viện phụ trách. Để việc mua sắm thuốc đảm bảo tính hợp lý, khoa Dược nói riêng và Bệnh viện UBHCM cần có những thông tin liên quan đến tình hình và xu hướng sử dụng thuốc trong một giai đoạn dài. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan đến toàn bộ thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2017. Nghiên cứu thu thập các thông tin liên quan đến hoạt chất thuốc, hàm lượng, phân nhóm điều trị(3), nguồn gốc biệt dược gốc/generic, phân loại thuốc theo VEN, theo nước sản xuất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 391 Tổng hợp và xử lý dữ liệu Các đặc điểm về sử dụng thuốc được mô tả theo cơ số và chi phí thuốc sử dụng cho từng năm và cho cả giai đoạn 2012-2017, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. Số liệu được tổng hợp, xử lý và phân tích bằng Microsoft Excel. KẾT QUẢ Bảng 1: Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc theo 28 nhóm điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2017 STT Nhóm điều trị Số lượng thuốc Số lượng hoạt chất Cơ số thuốc sử dụng Chi phí thuốc n=988 (%) n=440 (%) n = 82.531.427 (đơn vị tính) (%) n = 4.948.807 (triệu VNĐ) (%) 1 Thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư 280 (28,3) 108 (24,5) 15.330.585 (18,6 ) 4.119.897 (83,3) 2 Thuốc chống nhiễm khuẩn 117 (11,8) 46 (10,5) 7.784.602 (9,4) 108.307 (2,2) 3 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 83 (8,4) 37 (8,4) 4.234.707 (5,1) 74.611 (1,5) 4 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm và các bệnh xương khớp 77 (7,8) 26 (5,9) 22.676.256 (27,5 ) 84.426 (1,7) 5 Thuốc đường tiêu hóa 64 (6,5) 25 (5,7) 9.417.240 (11,4 ) 193.340 (3,9) 6 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 45 (4,6) 16 (3,6) 6.386.957 (7,7) 27.132 (0,5) 7 Thuốc tác dụng đối với máu 44 (4,5) 20 (4,5) 1.284.359 (1,6) 141.984 (2,9) 8 Vitamin và khoáng chất 42 (4,3) 19 (4,3) 5.726.861 (6,9) 4.361 (0,1) 9 Thuốc gây tê, mê 37 (3,7) 17 (3,9) 827.780 (1,0) 36.684 (0,7) 10 Thuốc tim mạch 27 (2,7) 18 (4,1) 72.110 (0,1) 357 (<0,1 ) 11 Thuốc giảm đau gây nghiện 24 (2,4) 15 (3,4) 1.885.145 (2,3) 19.427 (0,4) 12 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 19 (1,9) 14 (3,2) 1.839.122 (2,2) 341 (<0,1 ) 13 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp bị ngộ độc 18 (1,8) 9 (2,0) 775.226 (0,9) 16.154 (0,3) 14 Hướng tâm thần-tiền chất 16 (1,6) 6 (1,4) 288.244 (0,3) 1.812 (<0,1 ) 15 Thuốc dùng chẩn đoán 13 (1,3) 11 (2,5) 90.191 (0,1) 40.205 (0,8) 16 Thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu 13 (1,3) 7 (1,6) 794.712 (1,0) 43.513 (0,9) 17 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 12 (1,2) 5 (1,1) 887.353 (1,1) 417 (<0,1 ) 18 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 10 (1,0) 6 (1,4) 120.980 (0,1) 5.815 (0,1) 19 Thuốc dùng ngoài 9 (0,9) 6 (1,4) 7.807 (0,0) 125 (<0,1 ) 20 Thuốc lợi tiểu 8 (0,8) 3 (0,7) 218.729 (0,3) 489 (<0,1 ) 21 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 7 (0,7) 6 (1,4) 33.113 (0,0) 1.631 (<0,1 ) 22 Thuốc kháng virus 6 (0,6) 5 (1,1) 3.309 (0,0) 88 (<0,1 ) 23 Thuốc chống co giật, chống động kinh 4 (0,4) 3 (0,7) 1.211.368 (1,5) 14.189 (0,3) 24 Thuốc chống rối loạn tâm thần 4 (0,4) 4 (0,9) 19.166 (0,0) 5 (<0,1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 392 STT Nhóm điều trị Số lượng thuốc Số lượng hoạt chất Cơ số thuốc sử dụng Chi phí thuốc n=988 (%) n=440 (%) n = 82.531.427 (đơn vị tính) (%) n = 4.948.807 (triệu VNĐ) (%) ) 25 Thuốc điều trị bệnh da liễu 3 (0,3) 3 (0,7) 394.008 (0,5) 9.369 (0,2) 26 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 3 (0,3) 2 (0,5) 605 (0,0) 1 (<0,1 ) 27 Vaccin 2 (0,2) 2 (0,5) 4.084 (0,0) 3.933 (0,1) 28 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 1 (0,1) 1 (0,2) 216.808 (0,3) 194 (<0,1 ) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 393 Hình 1: Tổng quan đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 394 Hình 2: Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017 theo từng năm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 395 Trong giai đoạn 2012-2017, Bệnh viện UBHCM đã sử dụng 988 thuốc, tương ứng với 440 hoạt chất khác nhau, được phân loại thành 28 nhóm điều trị. Trong 28 nhóm điều trị này, nhóm các thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư chiếm tỉ lệ cao nhất cả về số lượng thuốc (28,3%) và số lượng hoạt chất (25,0%) (Bảng 1). Có 842 trường hợp là thuốc generic, chiếm 85,2%. Thuốc Việt Nam và thuốc nhập khẩu có tỉ lệ lần lượt là 45,0% và 55,0%. Xét theo phân loại VEN, nhóm thuốc V chiếm tỉ lệ cao hơn về số loại thuốc (52,0%) và chi phí (95,1%) so với nhóm thuốc E và N; nhóm thuốc N chiếm tỉ lệ thấp nhất về số lượng thuốc (10,0%), về cơ số (16,1%) và về chi phí (0,7%) thuốc sử dụng trong cả giai đoạn 2012-2017. Xét riêng 6 phân nhóm của 280 thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư, các thuốc chống ung thư chiếm tỉ lệ cách biệt so với các phân nhóm còn lại, với 299 thuốc (81,8%), 85 hoạt chất (78,7%), chiếm 57,3% cơ số thuốc, và chiếm 91,9% chi phí thuốc so với tổng lượng thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư sử dụng tại Bệnh viện UBHCM trong cả giai đoạn 6 năm. Trong phân nhóm thuốc chống ung thư, các chất chống chuyển hóa và các chất ức chế protein kinase chiếm tỉ lệ cao hơn về cơ số sử dụng so với nhóm các kháng thể đơn dòng, các alkaloid từ thực vật và các sản phẩm tự nhiên khác (Hình 1). Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc theo từng năm trong giai đoạn 2012-2017 cho thấy tỉ lệ sử dụng của nhóm thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư cũng như của các phân nhóm nhỏ có sự thay đổi giữa các năm. Xu hướng sử dụng thể hiện qua cơ số thuốc của các phân nhóm cũng có sự khác biệt, bao gốm các phân nhóm được sử dụng khá ổn định như các chất chống ung thư và liệu pháp nội tiết; hoặc có xu hướng giảm sử dụng như các thuốc điều trị bệnh xương và chất điều biến miễn dịch (Hình 2). BÀN LUẬN Nghiên cứu đã nêu được các đặc điểm chính liên quan đến việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2017. Kết quả ghi nhận các thuốc generic, thuốc được sản xuất tại Việt Nam chiếm tỉ lệ cao trong danh mục thuốc. Đặc điểm này tương đồng với đặc điểm sử dụng thuốc của nhiều bệnh viện khác trong nước(4,5). Kết quả phân tích theo phân loại VEN cũng cho thấy các thuốc nhóm V chiếm tỉ lệ sử dụng cao nhất, và nhóm thuốc không thiết yếu N chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp về chi phí thuốc. Như vậy việc sử dụng thuốc của Bệnh viện UBHCM phù hợp với chính sách ưu tiên sử dụng thuốc generic và thuốc sản xuất trong nước của Bộ Y tế(2), đáp ứng yêu cầu giảm gánh nặng về chi phí điều trị cho người dân và khuyến khích nền công nghiệp dược phẩm trong nước phát triển. Với đặc điểm là một bệnh viện chuyên khoa hạng I về ung bướu, kết quả cho thấy nhóm thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư chiếm tỉ lệ cách biệt so với các nhóm điều trị khác trong danh mục thuốc của Bệnh viện, đặc biệt về ngân sách thuốc (83,3%) do giá thành cao, là hợp lý(2). Bệnh viện sử dụng đầy đủ các phân nhóm thuốc điều trị và hỗ trợ điều trị ung thư, đáp ứng nhu cầu đa dạng về khám chữa bệnh của người dân. Số lượng thuốc và cơ số thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư gần như tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2012-2017, cho thấy nhu cầu sử dụng nhóm thuốc này tại Bệnh viện đang tăng. Điều này cũng góp phần giải thích việc chi phí sử dụng của nhóm thuốc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư tăng dần trong cả giai đoạn nghiên cứu. Tỉ lệ sử dụng giữa các phân nhóm không có nhiều thay đổi, cho thấy sự ổn định về tỉ lệ cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện. Phân nhóm thuốc chống ung thư chiếm tỉ lệ về cơ số và chi phí sử dụng lớn so với các thuốc trong nhóm điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị ung thư tại Bệnh viện UBHCM, trong đó Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 396 chủ yếu là các chất chống chuyển hóa và các chất ức chế protein kinase. Kết quả này tương đồng với kết quả của nghiên cứu phân tích thuốc ung thư sử dụng được thực hiện tại Bệnh viện K năm 2016 với nhóm các thuốc điều trị đích gồm kháng thể đơn dòng và ức chế proteinase có giá trị sử dụng cao nhất(6). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu điện tử, với dữ liệu được lưu trữ đầy đủ và chi tiết, vì vậy kết quả đảm bảo độ tin cậy và mang tính đại diện cho đặc điểm sử dụng thuốc của Bệnh viện UBHCM giai đoạn 2012-2017. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã mô tả được một số đặc điểm chính của việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện UBHCM trong giai đoạn 2012-2017. Các kết quả thu được từ nghiên cứu là căn cứ khoa học để Bệnh viện duy trì và triển khai cơ cấu danh mục thuốc phù hợp với nhu cầu thực tế tại Bệnh viện cũng như thực hiện đúng chính sách về thuốc của Bộ Y tế. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm nghiên cứu trong quá trình thu thập dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 22/2011/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện. 2. Bộ Y tế (2013). Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện 3. Bộ Y tế (2014). Thông tư số 40/2014/TT-BYT Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế. 4. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Thị Ngọc Vân và Nguyễn Thị Kim Tuyến (2016). Mô tả đặc điểm danh mục thuốc sử dụng năm 2014 tại Bệnh viện Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Y Học Thực Hành, 61: tr.21 - 23. 5. Huỳnh Như, Cù Thanh Tuyền, Hoàng Thy Nhạc Vũ (2017). Đặc điểm danh mục thuốc tân dược được sử dụng tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012-2017. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21 (5), tr.135 - 141. 6. Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn Sơn Nam (2018). Phân tích cơ cấu thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Bệnh viện K năm 2016. Tạp chí Dược học, 502: tr.12-16. 7. Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà và Nguyễn Quỳnh Hoa (2018). Phân tích cơ cấu thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2015–2017. Tạp chí Dược học, 505: tr.66-71. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_ta_dac_diem_su_dung_thuoc_tai_benh_vien_ung_buou_thanh_ph.pdf
Tài liệu liên quan