Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
 Thiết Kế: Nguyễn Anh Tú 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
PANDA PLATINUM INTERNET SECURITY VERSION 8.00.00 
Như các bạn đã biết hiện nay cĩ rất nhiều phần mềm diệt virus như McAfee, Norton ..v.v..Nhưng đối với 
phần mềm diệt virus Panda Platinum Internet Security (Sau này sẽ viết tắt là PPIS) thì ngồi chức năng diệt 
virus nĩ cịn kèm theo nhiều chức năng hữu dụng cần thiết cho những ai thường xuyên sử dụng Internet 
Cũng như các phần mềm diệt virus khác, PPIS cũng cĩ chức năng tự động bảo vệ cho PC trước sự tấn 
cơng của virus.Nhưng PPIS cịn kèm thêm những chức năng cần thiết khác như sau: 
1. Firewall (tường lửa) nhằm bảo vệ PC trước sự tấn cơng của các Hacker từ bên ngồi và các phần mềm 
gián điệp từ bên trong 
2. Tiêu diệt Spyware, Adware (các chương trình gián điệp, quảng cáo nguy hiểm) và Hacker Tools (cơng cụ 
Hacker) 
3. Ngăn chặn các cuộc gọi quốc tế khơng mong muốn và các chương trình quay số trái phép 
4. Ngăn chặn Spam Mail (thư rác) 
5. Lọc các trang Web xấu 
Ngồi ra PPIS cịn cĩ khả năng tự động cập nhật virus và các phiên bản mới khi bạn kết nối vào 
Internet. ðặc biệt PPIS quét virus rất nhanh, hơn hẳn các phần mềm khác. 
Do PPIS cĩ nhiều chức năng như vậy, cho nên việc sử dụng cũng như cấu hình cho nĩ cĩ phần khĩ khăn và bản 
thân tơi đã phải đánh vật với nĩ hàng tháng trời, mới hiểu rõ từng chức năng và những rắc rối của nĩ. Nay tơi 
xin mạng phép chia xẻ kinh nghiệm về cách sử dụng PPIS cùng các bạn, nếu cĩ gì thiếu xĩt mong các bạn đĩng 
gĩp ý kiến thêm 
Phàm cái gì khĩ thì lại rất hay, vì nếu PC của bạn cĩ phần mềm này rồi thì các bạn sẽ yên tâm hơn khi kết 
nối vào Internet. Sau khi cài đặt PPIS vào máy (cách cài đặt rất dể dàng cho nên các bạn tự cài đặt khơng cần 
phải hướng dẫn thêm, ngoại trừ một điều duy nhất là khi tới màn hình quét virus của nĩ, bạn nhớ click OK để 
cho nĩ tiếp tục cài đặt) bạn vào Start>Programs>Panda Platinum Internet Security>Open Panda Platinum 
Internet Security hoặc right click vào hình con gấu ở khay hệ thống rồi click vào Open Panda Platinum Internet 
Security để mở chương trình chính của nĩ, tại đây bạn sẽ thấy một màn hình như hình 1 ở trên. 
Việc đầu tiên bạn click vào Settings ở đầu màn hình để cấu hình cho PPIS khi đĩ nĩ sẽ hiện ra một màn 
hình như hình bên dưới 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Tại thẻ General bạn hãy gỡ bỏ dấu chọn mục Enable Priodic self-diagnosis vì nếu khơng làm như vậy 
thì PPIS lâu lâu lại địi bạn kết nối vào Internet cho nĩ cập nhật virus hay phiên bản mới của PPIS, rất phiền 
phức mặc dù bạn cĩ thể hồn tồn làm việc này bất cứ lúc nào cũng được 
Ở thẻ Mail profile bạn cứ để y như vậy khơng cần thiết lập gì cả vì PPIS sẽ tự động nhận ra Mail 
profile cho bạn 
Ở thẻ Sounds bạn cĩ thể gở bỏ tất cả các dấu chọn của nĩ nếu như bạn khơng muốn mỗi lần khởi 
động PPIS thì lại cĩ một giọng nĩi Wellcome to Panda….nghe nhức tai nhức ĩc 
Ở thẻ Restrictions bạn cứ để y như vậy vì đụng đến ba cái Password này mà lở quên thì rất phiền 
phức khơng thể sửa lại được 
Bây giờ ta xét tới phần quan trọng là thẻ Update bạn hãy click vào thẻ này nĩ sẽ xuất hiện như hình 
bên dưới 
Tại thẻ Update bạn cĩ các tùy chọn như sau 
1 Automatic updates 
Enable automatic updates: cĩ hiệu lực để cập nhật virus tự động (mỗi khi bạn kết nối Internet thì PPIS 
sẽ tự động cập nhật virus và phiên bản mới cho bạn) 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Notify me when updating automatically: thơng báo cho tơi biết mỗi khi thực hiện quá trình tự động cập nhật 
virus và phiên bản mới 
2 User ID 
Tại đây bạn nhập User name và Password để được quyền cập nhật virus và các phiên bản mới của 
PPIS. User name và Password này bạn cĩ thể tìm kiếm tại các Web về Crack. Vì mỗi phiên bản của PPIS đều cĩ 
User name và Password riêng nên tơi khơng thể Upload lên đây được mong các bạn thơng cảm 
3 Update location 
Nếu bạn chọn Internet thì PPIS sẽ sử dụng kết nối Internet để cập nhật virus và nếu bạn chọn thêm 
Acess via a proxy server (truy cập thơng qua proxy) khi đĩ bạn click vào Setting và nhập vào IP của proxy mà 
bạn sử dụng, PPIS sẽ sử dụng proxy này để cập nhật virus cho bạn (rất tốt cho những bạn nào sử dụng 
Vnn1268 để giảm bớt cước truy cập Internet) 
Nếu bạn chọn Floppy disk, CD ROM or location network thì PPIS sẽ sử dụng đĩa mềm, đĩa CD hoặc 
mạng nội bộ ( mạng LAN) hay một vị trí nào đĩ trên PC của bạn cĩ chứa File cập nhật virus (PAV.SIG) mà bạn 
cĩ đựơc bằng cách tải từ mạng Internet ở trang Web của Panda tại 
Xong xuơi bạn nhớ trở lại màn hình như hình 1 và click vào Update rồi tiếp tục click Next thì PPIS mới 
bắt đầu cập nhật virus theo cấu hình mà bạn đã chọn 
Lưu ý: Nếu bạn chọn cập nhật virus bằng Internet thì trước khi click vào Update bạn nhớ kiểm tra xem trình 
duyệt Internet Explorer cĩ chọn là Online hay khơng nếu là Offline thì PPIS sẽ báo lỗi khơng cập nhật virus được 
(đối với cập nhật thủ cơng). 
Tiếp theo bạn click vào Report. Tại màn hình này là một bản báo cáo cho bạn biết những gì mà PPIS đã giám 
sát. Ví dụ như PC của bạn cĩ hay khơng cĩ nhiễm virus và đã được tẩy nhiễm hay chưa, hay trong thời gian bạn 
sử dụng Internet cĩ Hacker nào tấn cơng PC của bạn khơng..v.v… 
Kế tiếp bạn click vào Virus list. Tại màn hình này là một bản danh sách về virus. Những virus nào cĩ 
tên trong danh sách này thì PPIS mới cĩ khả năng tiêu diệt hoặc di chuyển chúng vào quarantine. Ngồi ra 
những virus mới hơn khơng cĩ tên trong danh sách này thì PPIS hồn tồn mù tịt và khơng cĩ khả năng tiêu 
diệt chúng. Do đĩ bạn phải thường xuyên cập nhật virus cho nĩ. ðây là cơng việc mà bất cứ phần mềm diệt 
virus nào cũng phải làm khơng riêng gì PPIS. 
Như vậy là bạn đã thiết lập xong phần khởi đầu của PPIS bây giờ ta đi vào phần chi tiết hơn các mục trong 
control panel. Bạn hãy nhìn lại hình 1 tại bản Control Panel của PPIS (khơng phải của Windows) nĩ cĩ năm mục 
để bạn làm việc với nĩ. Riêng mục Services khơng quan trọng lắm nên tơi sẽ khơng nêu ra ở bài viết này. 
Click vào Full scan nĩ sẽ dẫn bạn đến màn hình như hình 2 
Tại đây bạn sẽ cĩ các tùy chọn 
Scan the whole system: Quét tồn bộ hệ thống kể cả ổ đĩa mềm, ổ CD..v.v… 
Scan hard disks: Chỉ quét các đĩa cứng 
Scan My Documents: Chỉ quét thư mục My Documemt 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Scan all e-mail: Quét tất cả e-mail 
Scan floppy disk drive: Chỉ quét ổ đĩa mềm 
Scan other items: Quét các mục khác theo sự chỉ định của bạn 
Windows start up scan: Quét virus khi windows bắt đầu khởi động. Tơi khuyên bạn khơng nên cho cĩ hiệu 
lực mục này vì nĩ sẽ làm chậm quá trình khởi động Windows (theo mặc định thì mục này là khơng cĩ hiệu lực) 
Scan at OutLook startup: Quét virus khi OutLook bắt khởi động 
Lưu ý: Khi bạn click đơn vào mỗi mục thì nĩ sẽ xuất hiện màn hình như hình 3. Ở bên trái của màn hình này cĩ 
thêm một menu nữa là Scan jops (phía dưới Control Panel) và bên phải là các mục dùng để chỉ ra nơi mà bạn 
muốn quét virus. Bạn phải thiết lập các tùy chọn cho từng mục này. ðây chính là cách thiết lập khác hơn so với 
những phần mềm diệt virus khác, vì PPIS cho bạn thiết lập cách quét virus chi tiết cho từng mục chứ khơng phải 
là cách thiết lập chung cho tất cả các mục. Ví dụ bạn click vào mục Scan the whole system và bạn muốn thiết 
lập cách quét virus cho mục này thì bạn click vào Setting của menu Scan jobs, nĩ sẽ xuất hiện màn hình như 
hình 4, tại đây sau khi bạn thiết lập xong các tùy chọn theo ý bạn và click vào OK, như vậy là bạn chỉ mới thiết 
lập cách quét virus chỉ cho mục Scan the whole system mà thơi. Do đĩ nếu bạn muốn thiết lập các tùy chọn cho 
các mục cịn lại thì bạn phải lập lại quá trình này cho từng mục một. 
Lưu ý: Bạn nên chọn như hình 4 vì như vậy khả năng phát hiện virus của PPIS sẽ cao hơn 
Sau khi bạn đã thiết lập xong phần này, bạn muốn quét virus ở mục nào thì bạn chọn nĩ rồi click vào Start 
scan và hồi hộp chờ đợi kết quả xem PC của mình cĩ bị nhiễm virus, Spyware, Hacker tools hay các chương 
trình quay số quốc tế khơng. Mặt khác bạn cũng cĩ thể quét virus ở bất cứ nơi nào ví dụ như ổ đĩa, thư mục, 
File…. một cách nhanh chĩng bằng cách right click vào nĩ rồi click vào chương trình PPIS của menu phím tắt 
• Click vào Quarantine (nơi giam giữ virus) nĩ sẽ dẫn bạn đến màn hình như hình 5 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Vì cĩ nhiều loại virus mà PPIS cĩ thể nhận diện được chúng, nhưng chưa cĩ biện pháp để khử trừ cho 
nên PPIS sẽ di chuyển chúng đến Quarantine (cĩ thể là do bạn chọn cấu hình về cách sử lý virus khi bị phát 
hiện ra là di chuyển chúng vào đây). Tại đây bạn cĩ thể biết được các thơng tin hữu ích khác như File nào đã bị 
nhiễm virus, vị trí của File bị nhiễm, ngày di chuyển chúng vào đây...v.v..Hơn nữa bạn cĩ thể chọn cách sử lý 
chúng, bằng cách right click vào mục mà bạn muốn giải quyết, khi đĩ sẽ xuất hiện menu popup. Trong menu 
này cĩ 5 cách xử lý 
1. Disinfect and restore: Khử nhiễm và phục hồi File này về vị trí gốc 
2. Updare: Cập nhật thêm virus để khử nhiễm 
3. Show information: Hiển thị thơng tin về virus này, ví dụ như tên virus và virus này cĩ thể khử nhiễm được 
khơng ..v.v…. 
4. Delete: Xĩa File bị nhiễm này 
5. Send to Panda: Gởi File bị nhiễm này đến cơng ty Panda nhờ giải quyết giùm 
Tơi xin hướng dẫn bạn cách thiết lập cho phần Automatic protection (tự động bảo vệ) của PPIS. Bạn nên lưu 
ý rằng các thiết lập về cách quét virus như thế nào ở mục Full Scan, sẽ khơng cĩ giá trị đối với các thiết lập về 
cách quét virus ở phần Automatic protection. Nghĩa là ở mục Full Scan bạn đã cấu hình cho chương trình 
quét virus như thế nào thì khơng cĩ nghĩa là bạn đã cấu hình cho phần quét virus của Automatic protection. 
Cho nên bạn phải thiết lập lại các tùy chọn cho nĩ 
Trước tiên bạn kiểm tra xem chức năng Automatic protection của PPIS cĩ hoạt động khơng, bằng 
cách xem tại khay hệ thống cĩ hình con gấu khơng, nếu cĩ tức là chức năng này đang hoạt động, nếu khơng cĩ 
tức là PC của bạn khơng được bảo vệ bởi PPIS, và như vậy mọi chức năng bảo vệ của nĩ đều tê liệt. Nhưng để 
cho chắc ăn bạn nên mở chương trình chính của nĩ lên và xem trạng thái tất cả chức năng phải là OK nếu cĩ 
một chức năng nào báo là Disable tức là chức năng đĩ khơng hoạt động và bạn phải Enable nĩ, bằng cách 
click vào mục Automatic protection tại control panel của PPIS để mở màn hình như hình 6 rồi click vào 
Enable. Ví dụ ở hình 6 này là mục Antivirus protection đang ở trạng thái Disable bây giờ bạn hãy click vào 
Enable cho nĩ hoạt động, nếu khơng thực hiện được bạn hãy khởi động lại PPIS và nếu vẫn khơng thực hiện 
được thì bạn hãy khởi động lại Windows 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Hình 6 
Tại hình 6 này bạn cĩ 6 chức năng của PPIS để bảo vệ cho PC của bạn 
1) Antivirus protection: Bảo vệ PC trước sự tấn cơng của virus. Khi bạn cài đặt phần mềm hay khi vào 
mạng, hoặc Check Mail nếu cĩ virus thì PPIS sẽ tự động tiêu diệt nĩ ngay 
2) Firewall protection: Bảo vệ PC bằng tường lửa. Khi bạn vào mạng thì chức năng này của PPIS là rất 
cần thiết và hữu dụng vì nĩ sẽ ngăn chặn sự tấn cơng của Hacker từ bên ngồi và các phần mềm gián điệp từ 
bên trong (Sau khi cài đặt PPIS bạn phải khởi động lại computer thì chức năng này mới cĩ hiệu lực) 
3) Anti-spyware protection: Bảo vệ cho PC trước sự tấn cơng của các phần mềm hay trang Web cĩ chứa 
spyware, Adware 
4) Anti-dialer protection: Dị tìm và xĩa sổ các chương trình quay số tự động. Ngăn chặn số điện thoại 
truy cập trái phép 
5) Anti-spam protection: tiêu diệt các thư rác (spam e-mail) 
6) Web content filterting: Lọc các trang web xấu. Theo mặc định thì chức năng này sẽ khơng được cài 
đặt. Nếu bạn cĩ nhu cầu đối với chức năng này thì bạn cĩ thể tự cài đặt chúng. Ở bài viết này tơi sẽ khơng đề 
cập đến chức năng này vì nĩ khơng thơng dụng lắm. 
Như vậy là bạn đã nắm rõ từng cơng dụng của Automatic protection và tùy theo nhu cầu của bạn mà cĩ 
thể cho Enable chức năng nào của Automatic protection mà bạn cần sử dụng. Theo tơi thì bạn nên Enable 
tất cả các mục vì mọi thứ đều cần thiết nhất là khi bạn cĩ sử dụng Internet, cịn bạn nào khơng sử dụng 
Internet thì nên Disable các mục 2,4 và 5 cho ít hao tốn bộ nhớ của Windows 
Bây giờ chúng ta bắt đầu thiết lập từng tùy chọn cho từng chức năng của automatic protection 
Ø Antivirus protection: khi bạn click vào Setting của mục này thì sẽ xuất hiện màn hình như hình 7. Tại đây 
bạn nên chọn mục Compressed files, All extensions và Enable joke detecor để cho PPIS cĩ thể kiểm sốt 
tồn bộ sự xâm nhập của virus vào PC của bạn 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Hình 7, Hinh 8, Hinh 9 
Ø Firewall protection: ðây là phần rất quan trọng, vì khi thiết lập sai bạn sẽ khơng thể sử dụng các phần 
mềm cần thiết khác cĩ trong PC của bạn, mà địi hỏi cĩ sự truy cập Internet, ví dụ như các chương trình Update 
tự động của các phần mềm mà bạn cần đến (IDM, NoAdware, Anti virus..v.v..) và nếu nghiêm trọng hơn bạn sẽ 
khơng mở được bất cứ một trang Web nào khi kết nối vào Internet. Ở mục này cĩ hai Link đĩ là Setting và 
View network activity 
1. Khi bạn click vào Settings của mục này nĩ sẽ xuất hiện một màn hình và bạn cứ click vào Settings của màn 
hình này rồi click Settings của mục Programs with access to the network nĩ sẽ dẫn bạn đến màn hình 
như hình 8. Tại đây bạn cĩ thể thấy danh sách các chương trình cĩ thể truy cập đến mạng internet và bạn cũng 
cĩ thể cho phép, hay khơng cho phép một chương trình nào đĩ theo ý bạn, để nĩ cĩ thể truy cập hay khơng 
truy cập được đến internet. Theo thiển ý của tơi là bạn nên Denied tất cả các chương trình khơng phải của OS 
ngoại trừ các chương trình của PPIS. Vì làm như vậy một mặt sẽ tăng tốc độ đường truyền Internet lên một 
cách đáng kể (do các chương trình trong PC địi hỏi truy cập vào mạng đã bị PPIS chặn lại) mặt khác là đảm 
bảo an tồn cho PC của bạn, vì bạn khơng thể biết được các phần mềm hiện diện trong PC của bạn truy cập 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
đến Internet sẽ làm những gì, cĩ hoạt động nguy hại cho PC khơng . ðể dễ dàng nhận biết được chương trình 
nào là của OS và chương trình nào là khơng phải của OS bạn đánh dấu chọn vào mục Show operating 
system program hoặc gở bỏ nĩ. Bạn cũng cĩ thể đưa thêm những chương trình nào mà bạn muốn vào danh 
sách này bằng cách click vào nút Add program…hoặc muốn gở bỏ một chương trình nào trong danh sách này 
thì bạn chọn nĩ rồi cilck vào nút Remove program. 
 Tiếp theo bạn click vào nút Regennerate list nĩ sẽ xuất hiện màn hình như hình 9. Nếu bạn khơng 
muốn PPIS hỏi lại bạn cĩ cho phép khi một chương trình nào đĩ truy cập đến internet thì bạn hãy đánh dấu 
check vào chương trình đĩ và ngược lại 
Lưu ý: Khi bạn gỡ bỏ chương trình ra khỏi danh sách của firewall thì chương trình đĩ sẽ bị chặn lại 
khơng truy cập được vào mạng. 
2. Khi bạn click vào View network activity sẽ xuất hiện màn hình như hình 10 và nếu lúc này bạn đang kết 
nối vào Internet thì bạn sẽ biết được, chương trình nào đang mở cổng PC để truy cập Internet. Nếu như bạn 
thấy chương trình lạ nào đang mở cổng thì hãy coi chừng PC của bạn rất cĩ khả năng bị Hacker tấn cơng qua 
cổng này, thơng thường là do các phần mềm mà bạn cho nĩ chạy thường trú trong Windows mở các cổng này. 
Bạn cứ yên tâm Firewall của PPIS sẽ bảo vệ cho PC của bạn. Nhưng để cho chắc ăn bạn nên đĩng các cổng này 
lại, bằng cách nhìn vào cột Path xem chương trình ứng dụng nào đang mở cổng và bạn đĩng chương trình ứng 
dụng đĩ lại là xong (tuy nhiên bạn cĩ thể sử dụng thêm phần mềm Antiy Ports để làm việc này dể dàng hơn) 
Hình 10 
Ø Anti-spyware protection khi bạn click vào Settings của mục này bạn sẽ gặp màn hình như hình 11 
Tại đây bạn nên để mặc định là Enable cả hai mục này để cho PPIS cĩ thể tiêu diệt spyware trong e-mail 
hay trên đĩa của bạn. Tuy nhiên khi bạn cài đặt phần mềm nào vào PC của bạn, mà nĩ cĩ spyware, adware thì 
PPIS sẽ tiêu diệt spyware, adware ngay, như vậy cũng cĩ nghĩa là các phần mềm này sẽ khơng chạy được sau 
khi bạn kết thúc cài đặt. 
Thơng thường các phần mềm miễn phí (Free) thì họ thường khuyến mãi cho bạn thêm cái phần quảng cáo 
và nếu bạn khơng cho họ quảng cáo thì họ cũng khơng cho bạn sử dụng chương trình của họ, ví dụ như các 
phần mềm CPU Rooket, NetSonic Pro, Advance Dialer..v.v…Mặc dù vậy một số ít phần mềm miễn phí cĩ quảng 
cáo nhưng khơng cĩ hại gì cho PC và bạn muốn cài đặt nĩ vào PC thì trước tiên bạn phải Disable mục này trước, 
rồi sau đĩ mới cài đặt nĩ. Sau này khi sử dụng PPIS để quét PC của bạn thì bạn nên nhớ là đừng Delete các 
Adware này, nếu khơng các phần mềm này cũng dứt áo ra đi theo tiếng gọi của adware 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Hình 11, Hình 12, Hình 13 
Ø Anti-dialer protection: khi bạn click vào Settings của mục này thì sẽ xuất hiện màn hình như hình 12.Tại 
đây bạn sẽ cĩ hai sự chọn lựa 
- Detect and eliminate dialer program: dị tìm và loại trừ các chương trình quay số (cái này hay gặp 
phải khi bạn tải Crack về PC từ các trang Web Crack. Cho tơi nĩi thêm một chút ở đây về cách tải Crack mà 
khơng bị cài chương trình quay số của nĩ. Khi bạn nhìn thấy Link để tải Crack cũng là lúc nĩ bắt bạn phải cài 
chương trình quay số trước rồi nĩ mới cho bạn tải về. Bạn hãy chọn No và nhanh tay click vào Link tải Crack 
trước khi nĩ xuất hiện màn hình địi cài đặt chương trình trở lại . Nên nhớ là bạn phải cĩ phần mềm Internet 
Download Manager thì mới áp dụng được chiêu này vì khi bạn làm như vậy IDM sẽ tải Crack về cho bạn một 
cách an tồn.) 
- Detect attempts to dialer unauthorized phone numbers: dị tìm các số điện thoại truy cập trái phép 
(những số điện thoại mà bạn khơng cho phép). Ở đây bạn nên chú ý rằng, theo mặc định sau khi cài đặt PPIS 
vào máy thì các số điện thoại mà bạn đã cĩ sử dụng trước đĩ, đều được PPIS chấp nhận, nghĩa là những số 
điện thoại này mặc nhiên sẽ khơng bị PPIS ngăn chặn lại. Vì vậy bạn nên click vào Setting (Hình 13) để xem lại 
coi cĩ số điện thoại nào lạ, khơng phải số điện thoại ISP của bạn ( ví dụ như những số điện thoại khác với1260, 
1269 ,1268) thì bạn nên gở bỏ nĩ, vì rất cĩ khả năng nĩ chính là các số điện thoại quốc tế do các phần mềm 
gián điệp tạo ra. Từ đây về sau bạn cứ yên chí bất cứ số điện thoại nào nằm ngồi danh sách này sẽ bị PPIS 
ngăn chặn ngay lập tức. Nếu so sánh chức năng này của PPIS với phần mềm ICONNECTION 2003 thì PPIS cĩ 
phần tốt hơn vì nĩ sẽ khơng làm tốn tiền một phút kết nối đến số điện thoại quốc tế như phần mềm 
ICONNECTION 2003 khi bạn chạy nĩ trong OS Windows Xp 
Ví dụ khi cĩ số điện thoại nào nằm ngồi danh sách cho phép gọi đi, PPIS sẽ hiện lên tại gĩc dưới bên 
phải của màn hình Desktop như hình 14. Bạn hãy nhìn vào Phone number, nếu phát hiện số điện thoại lạ thì 
bạn click vào Deny connection ngay tức khắc số điện thoại này sẽ bị chặn lại. Nếu đây là số điện thoại bạn 
cần gọi đi, bạn click vào Always allow this connection, sau này khi bạn sử dụng lại số điện thoại này PPIS sẽ 
khơng hỏi lại bạn nữa và tự động cho phép nĩ gọi đi 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Hình 14 
Ø Anti-spam protection: tương tự khi bạn click vào Setting nĩ sẽ xuất hiện màn hình như hình 15. Bạn nên 
chọn theo mặc định như hình 15. Khi đĩ nếu trong quá trình kiểm tra E-mail mà nĩ phát hiện ra Spam e-mail, 
PPIS sẽ tự động di chuyển chúng vào thư mục SPAM trong chương trình OE hay MO. 
Hình 15 
 ðặc biệt PPIS sẽ tích hợp vào chương trình OE, MO. Khi bạn khởi động OE, MO thì PPIS sẽ tự nhảy ra 
làm việc và việc làm đầu tiên cùa nĩ là quét e-mail cho bạn. Bạn cũng nên thiết lập lại các tùy chọn cho PPIS ở 
phần này vì đây là phần dành riêng cho OE, MO cho nên các thiết lập ở những phần trước khơng cĩ tác dụng ở 
đây. ðể thiết lập các tùy chọn cho phần này bạn mở OE hay MO lên như hình 16 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Hình 16 
 Bạn hãy nhìn vào hình 16 và để ý, tại thanh cơng cụ của MO ngay con trỏ chuột cĩ năm cơng cụ của 
PPIS. Nút thứ nhất (tính từ phải sang trái) dùng để quét e-mail, nút thứ hai dùng để cấu hình diệt virus, nút thứ 
ba dùng để đánh dấu các thư và xem các thư này như là Spam, nút thứ tư cĩ tác dụng ngược lại với nút thứ ba 
và nút cuối cùng dùng để cấu hình diệt Spam 
 Khi bạn click vào nút thứ nhất, PPIS sẽ quét tất cả e-mail của bạn và nếu tìm thấy virus, nĩ sẽ diệt 
ngay hoặc di chuyển chúng vào Quarantine (tùy thuộc vào cấu hình mà bạn chọn) 
 Khi click nút thứ hai, nĩ sẽ xuất hiện màn hình như hình 17. Tại đây bạn cĩ thể cấu hình cách quét 
virus của bạn. Tơi khuyên bạn nên chọn giống như hình này để PPIS quét các thư nhận vào và các thư bạn sẽ 
gởi đi kể cả những Flie đính kèm đã được nén lại 
Hình 17 
 ðể sử dụng nút thứ ba, đầu tiên bạn chọn các thư nào trong Inbox mà bạn nghĩ rằng chúng chính là 
các spam e-mail, sau đĩ bạn click vào nút thứ ba, PPIS sẽ di chuyển các thư này đến thư mục SPAM. Sau này 
khi bạn check mail nếu các thư cĩ địa chỉ như thư bạn chọn, PPIS sẽ xem chúng như là spam e-mail và tự động 
di chuyển chúng vào thư mục SPAM 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
 ðơi khi cĩ sự nhầm lẩn chức năng tự động bảo vệ của PPIS ngộ nhận các spam e-mail (nhưng thực 
chất chúng khơng phải là các spam e-mail hay do bạn sử dụng nút thứ ba nhằm một e-mail nào đĩ khơng phải 
là spam e-mail). Bạn sẽ cĩ cơ hội để làm cho những thư này trở về trạng thái củ bằng cách sử dụng nút thứ tư. 
ðể sử dụng nút thứ tư này đầu tiên bạn chọn những thư nào nằm trong thư mục SPAM mà bạn muốn phục hồi 
lại trạng thái củ của nĩ, sau đĩ click vào nút thư tư. Khi đĩ bạn sẽ thấy xuất hiện màn hình như hình 18 
Hình 18 
1. Nếu bạn chọn mục thứ nhất thì PPIS sẽ thêm địa chỉ e-mail của người gửi thư vào danh sách các thư an tồn 
và sau này sẽ khơng xem chúng như là spam e-mail , PPIS sẽ khơng hỏi thăm chúng nữa 
2. Nếu bạn chọn mục thứ hai thì PPIS sẽ khơng thêm chúng vào danh sách các thư an tồn 
Sau khi bạn đã chọn một trong hai tùy chọn và click OK thì các thư này sẽ được di chuyển trở lại thư mục Inbox 
 Khi bạn click vào nút thứ năm, nĩ sẽ xuất hiện màn hình như hình 19. Tại đây bạn cĩ thể thêm vào hay gở 
bỏ danh sách các thư an tồn (nếu bước trên bạn chọn tùy chọn thứ nhất thì PPIS sẽ đưa chúng vào danh sách 
này) 
Hình 19 
 ðây là một phần mềm rất hay của hãng Panda nếu so với Norton Antivirus 2005 thì PPIS cĩ các chức 
năng tượng tự. Nhưng ở PPIS cĩ thêm chức năng Anti Dialer. PPIS chạy được trên Windows XP/2000 Pro/NT 4.0 
ws/Me/98/95. Bạn cần cĩ cấu hinh máy như sau: Processor: Pentium 300 MHz., RAM memory: 128 
MB, Hard disk: 60 MB free space. 
Sau khi cài đặt vào PC nĩ chiếm 46,78 Mb. Vì vậy nếu bạn cĩ ý định sử dụng phần mềm này thì cách 
hay nhất là ra các cửa hàng bán CD phần mềm để mua, nếu bạn muốn tải nĩ từ Internet thì vào trang 
 để tải về . Hiện tại tơi đang sử dụng là Panda Platinum 
Internet Security version 8.05.01 (trước kia nĩ cĩ phiên bàn là 8.00.00 nhưng khi tơi Update nĩ nâng cấp thành 
8.05.01 tương thích với WinXp Sp2). 
 Mong rằng bài viết này sẽ cĩ ích cho các bạn. Trong quá trình sử dụng phần mềm này bạn cĩ phát hiện 
gì mới vui lịng liên hệ với tơi tại địa chỉ e-mail 
[email protected] . Rất cám ơn và mong nhận được sự gĩp 
ý chân thành của các bạn về bài viết này. 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
ÉP XUNG CPU 
Bạn đã bao giờ nghĩ tới việc một CPU Pentium 4 cĩ tốc độ 2.4 GHz sau khi thiết lập một số thay đổi 
trong hệ thống (hệ số FSB, hệ số nhân HSN) thì tốc độ hoạt động của nĩ lên đến 3.4 GHz và chạy rất mượt ở 
tốc độ này hay một CPU AMD Athlon XP 2000+ sau khi thiết lập sẽ vượt lên đến mức 2800+ hay khơng? ðĩ 
chính là thao tác ép xung (overclock) đối với CPU. 
Ép xung là định lại cấu hình hệ thống để hoạt động với một xung nhịp cao hơn tốc độ mặc định của 
CPU, từ trước đến nay đây đã khơng cịn là một khái niệm xa lạ đối với nhiều người sử dụng máy tính. ða số 
các bo mạch chủ hiện nay đều cĩ những cơng nghệ riêng để tăng tốc hoạt động của CPU tuy nhiên những nâng 
cấp này chỉ ở một tầm hạn chế nào đĩ. 
Tuy việc ép xung CPU khơng được sự khuyến khích của các nhà sản xuất nhưng cĩ lẽ đối với giới tin 
học thì khơng cĩ một giới hạn nào cả vì những thứ đạt được sau khi ép xung thành cơng như hiệu năng, tốc độ, 
tính kinh tế là rất lớn. Việc ép xung liên quan đến bốn thành phần chủ yếu là CPU, mainboard, RAM và hệ thống 
tản nhiệt cho CPU. Do đĩ với bất kỳ một trục trặc nào nằm trong bốn thứ này như phần cứng khơng tương 
thích, RAM, hoặc tản nhiệt kém hiệu quả cũng cĩ thể đồng nghĩa với những hậu quả nghiêm trọng mà người 
thực hiện ép xung nhận phải. Cĩ thể nĩi ép xung tỷ lệ thuận với hiệu năng nhưng cĩ lúc lại tỷ lệ nghịch với tuổi 
thọ hệ thống. 
ðã cĩ nhiều ý kiến than phiền về những trục trặc xảy ra cho CPU hoặc những thơng báo khác nhau của 
các phần mềm kiểm tra thơng số CPU khi thì thế này lúc lại thế kia mặc dù CPU vừa mới mua, nếu xảy ra những 
trường hợp như vậy cĩ thể những CPU đĩ đã bị nơi bán lợi dụng việc ép xung để remark (một thuật ngữ chỉ 
việc ép xung rồi bán lại cho người dùng) và đây rõ ràng là một hành động sai trái. 
Ép xung mang lại hiệu năng rất lớn cho người sử dụng, tuy nhiên nếu khơng cĩ kinh nghiệm thì chỉ nên 
thực hiện thao tác này khi cĩ sự trợ giúp kỹ thuật mà thơi và điều quan trọng là phải cĩ một sự chuẩn bị những 
thành phần liên quan thật kỹ lưỡng. Cĩ thể tham khảo thêm việc ép xung cho CPU tại website 
 hoặc  . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
ALL VIDEO SOUND EXTRACTOR 
TRÍCH XUẤT FILE DIVX, MPEG-4,WMA… THÀNH WMA,MP3, WAV 
Bạn cĩ một bài nhạc rất hay và bạn muốn trích xuất ra thành file Audio để ghi ra đĩa CD, MP3 hoặc 
WMA ? Vậy bạn hãy dùng chương trình All Video Sound Extractor thử xem ! All Video Sound Extractor là chương 
trình trích xuất các đoạn video (AVI, Divx, MPEG-4, MPEG-1, MPEG-2, ASF, WMV, WMA ) thành audio ( 
WMA,MP3, WAV) . Cách sử dụng All Video Sound Extractor rất dễ, bạn chỉ cần “mần” theo 3 bước : 
Bước 1 : chọn tên của file Video cần trích xuất ở ơ Source File bằng cách click vào nút và chọn nơi chứa file 
Video cần trích xuất (ở đây tơi chọn là F:\Nhac Buồn\01.mpg). 
Tiếp theo bạn chọn nơi lưu file Audio khi All Video Sound Extractor trích xuất ở ơ Save Directory (ở đây tơi chọn 
là C;\ My Docments). 
Bước 2 : Bạn chọn thời gian khởi điểm của đoạn Video bằng cách click vào nút Mark Start Point trong cửa sổ 
Create a clip, sau đĩ dùng chuột kéo đến nơi cuối của đoạn Video và click nút Mark End Point. Lưu ý : Thời 
gian của đoạn audio mà bạn trích xuất sẽ được tính từ lúc thời gian khởi điếm đến lúc kết thúc đoạn Video. 
Bước 3 : chọn định dạng Audio cần xuất trong cửa sổ Output Format (ở đây tơi chọn là Wave) . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Bước 4 : Cuối cùng, bạn click vào nút Extract để bắt đầu cơng việc trích xuất. 
Bạn cĩ thể tải All Video Sound Extractor về dùng thử tại địa chỉ : 
 . Kích thước 1,828,927 byte . Giá 29 $ . Tương thích với 
mọi Hệ ðiều Hành Windows 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
ZOOM PLAYER PRO - PHẦN MỀM NGHE NHẠC CHƠI DVD TÝ HON 
Hiện nay trên thị trường cĩ rất nhiều phần mềm nghe nhạc và chơi DVD với đầy đủ chức năng nhưng 
hầu hết đều mắc những khuyết điểm như địi hỏi cấu hình máy quá cao, dung lượng lớn hoặc cho chất lượng 
âm thanh, hình ảnh khơng được như mong đợi, khĩ điều khiển. Zoom Player Pro cĩ lẽ là một trong số ít phần 
mềm đáp ứng được các tiêu chuẩn trên. Zoom Player Pro cĩ dung lượng 1,11MB tương thích với mọi Windows, 
bạn cĩ thể tải bản dùng thử tại  . 
Bạn đừng để cho cái vẻ bề ngồi hết sức đơn giản của chương trình đánh lừa mình. Zoom Player Pro 
được đánh giá là đại diện tiêu biểu của các phần mềm nghe nhạc nhờ tính dễ sử dụng. Bạn cĩ thể sử dụng tất 
cả các tính năng của chương trình thơng qua bàn phím, chuột hoặc thiết bị điều khiển nhờ một hệ thống các 
phím tắt của chương trình. ðể tận dụng hết các chức năng của chương trình bạn nên vào Option và lựa chọn. 
Chúc bạn hài lịng với chương trình này. 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
XỐ CÁC ICON TRONG “ PAST ITEMS TASKBAR” 
ðể xố các ICON đã remove rồi nay vẫn cịn hiện diện trong taskbar các bạn theo 8 bước sau đây : 
1 : Vào Start---Run---regedit 
2 : Chuyển tới khố : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurentVersion\Explorer\TrayNotify . 
bên cửa sổ phài tìm IconStreams Value Name và PastIconsStream Value xố đi . ðĩng cửa sổ registry lại 
3 : Mở cửa sổ Task Manager chọn thẻ Processes tab tìm tới Explorer.exe nhấn End Process . Lúc này hệ thống 
tạm ngừng chỉ cịn màn hình và cửa sổ Task Manager . 
4 : Nhấn vào thẻ File / New Task trong khung này ghi vào explorer.exe 
5 : Nhấn OK . Khởi động lại máy 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
XNVIEW – TRÌNH DUYỆT ẢNH ðA NĂNG 
Với XnView , bạn cĩ thể nĩi tạm nĩi lời chia tay với ACD See – một phần mềm duyệt ảnh nặng nề cùng với hàng 
loạt các trình duyệt các loại định dạng ảnh khác Vì XnView hỗ trợ rất nhiều định dạng mà lại rất nhỏ gọn , tích 
hợp nhiều chức năng . 
XnView là phần mềm nhỏ gọn dùng để duyệt ảnh hỗ trợ duyệt hơn 427 định dạng ảnh và cĩ thể chỉnh 
sửa , chuyển đổi được hơn 71 định dạng khác nhau ( ðáng tiếc chưa hỗ trợ định dạng SWF – Flash ). Xem danh 
sách các định dạng mà XnView trong Menu Info > Available formats ( hình 1 & 2 ) . XnView cĩ giao diện tương 
tự và cĩ khả năng quản lý tập tin và thư mục như Window Explorer . Tuy khơng thể so sánh với Window 
Explorer , nhưng XnView cĩ nhiều tính năng khá hay mà Window Explorer khơng thể cĩ : 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• Chuyển đổi định dạng ảnh : Vào Menu Tools > Convert hay nhấn Phím tắt Ctrl + U để bật hộp thoại Multipe 
File Convert ( hình 3 ) . Với tính năng này , bạn cĩ thể chuyển ảnh từ 427 định dạng ảnh mà Xnview hỗ trợ sang 
71 định dạng khác ( Xin đừng nghi ngờ về độ chính xác của con sổ này ^_^ ) . Trong Phần Input , bạn thêm 
tập tin ảnh hay thư mục chứa các ảnh cần đổi định dạng vào . Phần Output , chỉ định thư mục chứa tập tin ảnh 
đã được chuyển đổi vào Mục Directory . Phía dưới nhấn nút để hiện danh sách thả xuống , chọn định dạng ảnh 
mà bạn cần chuyển sang ( hình 4 ) . Ngồi ra , bạn cĩ thể nhấn vào nút “Advanced Operations” ( hình 5 ) để 
thêm một số hiệu ứng đặc biệt cho ảnh sau khi chuyển đổi như Add text ( Thêm chữ ) , Resizer ( thay đổi kích 
thước ) , Oil Painting ( sơn dầu ) … Nhấn nút GO để tiến hành chuyển đổi . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• Tạo Trang Web chứa ảnh đơn giản : trong cửa sổ chính của chương trình XnView , chọn cho mình các ảnh cần 
đưa vào trang web . Vào Menu Tools > Web page ( hình 6 ) hay nhấn phím tắt Ctrl + G để bật hộp thoại 
Webpage Creator ( hình 7 ) . ðiều chỉnh các thơng số cần thiết như Title ( tiêu đề trang web ) , Thumnail Size ( 
kích thước ảnh đại diện ) , Format ( định dạng ảnh ) ... Phần Output chỉ định thư mục chứa trang web và các 
tập tin ảnh trong ơ Directory . Sau đĩ chọn Create để XnView làm việc 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• ðổi tên file hàng loạt với Batch Rename : Tương tự như khi tạo trang web , bạn cần chọn trước các tập tin cần 
đổi tên và vào Menu Tools > Batch Rename ( hình 8 ) để mở hộp thoại Batch Rename ( hình 9 ) . Trong phần 
Filename Template hãy điền tên tập tin mà bạn muốn đổi sang , nhấn vào nút Insert bên cạnh để chèn thêm 
các biến như ngày tháng , thứ tự tập tin ( Specify numeric enumerator ) , tên tập tin cũ ( Specify Original 
Filename ) ... Nhấn nút Rename để bắt đầu đổi tên tập tin . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• Chụp ảnh màn hình bằng XnView : Mở hộp thoại capture setup ( hình 10 ) bằng cách vào Menu Tools 
>Capture . Trong phần capture cĩ ba nút chọn : Desktop ( tồn bộ màn hình ) , Active Windows (cửa sổ , ứng 
dụng đang mở ) , Windows ( cửa sổ , ứng dụng do bạn chỉ định ) . Phần Method quy định cách chụp ảnh , cĩ 
hai lựa chọn Delay ( sec ) ( chờ một khoảng thời gian do bạn chỉ định trước khi XnView tự động chụp ) , Hotkey 
( tiến hành chụp khi được nhấn phím nĩng ) . Trong phần Save , bạn cĩ hai lựa chọn , hoặc là Open In Xnview ( 
chụp và mở bằng Xnview ) , hoặc là chỉ định thư mục lưu tập tin trong Directory . Chọn định dạng ảnh sau đĩ 
nhấn OK để bắt đầu chụp . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• Tạo Slideshow trình chiếu ảnh với Xnview : ðể tạo Slideshow trình chiếu ảnh tặng bạn bè , người thân , Bạn 
mở Hộp thoại Slide show ( hình 11 ) trong Menu tools > Slide Show hoặc nhấn phím Ctrl + L. Bạn thêm các tập 
tin ảnh cần tạo Slideshow bằng cách nhấn nút Add hoặc Add Folder . Nhấn vào nút , để sắp xếp lại thứ tự các 
ảnh . Trong phần Transition , chọn kiểu chuyển ảnh : Use Timer ( seconds ) ( quy định thời gian chuyển ảnh ) . 
Use Keyboard Press or Mouse Click ( Chuyển ảnh khi nhấn bàn phím hoặc Click chuột ) … Nhấn nút Save để lưu 
Slideshow lại và Go để xem thử . Nếu máy bạn cĩ cài chương trình Nero Burning Rom và một ổ ghi , bạn cĩ thể 
nhấn vào nút Create Cd ( with Nero ) để ghi trực tiếp ra đĩa . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
• Một số các tính năng khác : JPEG Lossless Transformations ( chỉnh sửa ảnh khơng làm giảm chất lượng ) , 
Extract movie frames ( xuất frames của các đoạn phim thành hình ảnh ) , Quản lý lệnh Open With , View in Hex 
Mode ( xem mã nguồn Hex của các tập tin ) , Red Eye Correction ( loại bỏ hiện tượng mắt đỏ ) , chức năng 
Search tìm kiếm ảnh , chơi được một số loại nhạc thơng dụng ( hỗ trợ file Mid , wav , Mp3 ) … 
Phần mềm XnView miễn phí , phiên bản mớI nhất là 1.7 dung lượng 3,2 MB ( bản hỗ trợ nhiều ngơn ngữ ) hay 
2,2 MB ( chỉ hỗ trợ tiếng anh ) , download tại  . 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
XEM VÀ CHẨN ðỐN BỆNH VỚI “LƯƠNG Y” HD TUNE 
“Ổ cứng” là một phần cứng cực kì quan trọng của máy vi tính. Nĩ đĩng vai trị lưu trữ dữ liệu, hệ điều 
hành và nhiều chức năng khác. Tuy nhiên ổ cứng rất dễ bị hỏng do nhiều lí do khách quan và những hư hỏng 
đĩ rất khĩ nhận biết. ðể nhận biết được những lỗi đĩ các nhà lập trình đã viết ra rất nhiều phần mềm giúp 
chúng ta dễ dàng nhận biết các lỗi hư hỏng của ổ cứng tuy lỗi đĩ là rất nhỏ và cũng nhằm mục đích là cho 
chúng ta thời gian để …mua ổ cứng mới nếu ổ cứng của bạn hỏng quá nặng. Vì vậy bạn sẽ khơng ngạc nhiên 
khi Microsoft đã tích hợp sẵn chương trình dị tìm lỗi cực kì hay và hữu hiệu là Scandisk. Tuy nhiên Scandisk 
hoạt động quá chậm chạp và rất “khĩ hiểu”. Nhưng cĩ một phần mềm hoạt động rất hiệu quả, nhanh, dễ sử 
dụng và đưa ra các thơng số cực kì dễ hiểu, đĩ là phần mềm HD Tune. 
HD Tune là một phần mềm tiện ích miễn phí giúp bạn dễ dàng theo dõi và chẩn đốn tình trạng “sức khỏe” của 
ổ cứng một cách dễ dàng nhất. HD Tune tương thích với mọi hệ điều hành Windows, bạn cĩ thể tải HD Tune 
phiên bản mới nhất là 2.10 về sử dụng miễn phí tại địa chỉ :  (kích 
thước 0.58 Mb) . HD Tune cĩ giao diện đồ họa rất thân thiện và rất dễ sử dụng. Khi mới khởi động HD Tune, 
bạn sẽ dễ dàng nhận ra cây “nhiệt kế” chỉ nhiệt độ của ổ cứng hiện thời và tên, dung lượng, mã số của ổ cứng 
bạn đang sử dụng. 
Ở đây tơi đang sử dụng ổ cứng Seagate cĩ dung lượng 40 Gb, mã số của nĩ là ST340014A(40GB) và nhiệt độ 
hiện tại của ổ cứng là 39 độ C. 
ðiểm nổi bật ở HD Tune là nĩ đã “dọn sẵn” cho bạn 5 chức năng với 5 thẻ : 
1) Benchmark 
Thẻ này là cho phép bạn kiểm tra tốc độ truyền tải dữ liệu (Transfer Rate) với 3 mức là tốc độ truyền tải tối 
thiểu (minimum), tốc độ truyền tải tối đa (Maximum), tốc độ truyền tải trung bình (Average), thời gian kiển tra 
(Access Time), dung lượng truyền tải được (Burst Time) và tài nguyên của CPU đã được sử dụng (CPU Usage). 
Các thơng số này sẽ được biểu hiện qua biểu đồ (tính bằng Mb/s) và những con số cụ thể. 
ðể bắt đầu việc kiểm tra, bạn click vào nút và đợi 1 chút xíu cho HD Tune thực hiện cơng việc kiểm 
tra. Trong trường hợp bạn đang kiểm tra mà bạn muốn dừng lại, bạn cĩ thể click chọn nút 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
2) Info 
Thẻ này cho bạn biết về các thơng tin của từng phân vùng trong ổ cứng. Các thơng tin này gồm cĩ số 
lượng phân vùng (Partition), Tên của phân vùng (Drive letter), Nhãn của phân vùng (Label), dung lượng của 
phân vùng tính bằng MB (Capacity), dung lượng đã sử dụng tính bằng phần trăm (Usage), định dạng hệ thống 
của phần vùng (Type) và phân vùng cĩ khả năng Boot hay khơng (Bootable). 
Bên cạnh đĩ HD Tune cho phép bạn biết được những cơng nghệ mà ổ cứng của bạn hỗ trợ trong phần 
Supported Feature (nếu ổ cứng bạn cĩ hỗ trợ cơng nghệ nào thì cơng nghệ đĩ sẽ được check chọn và ngược 
lại) : cơng nghệ S.M.A.R.T, 48bit Adress, Power Manage, Write Cache … Bên dưới phần Supported Feature là 
thơng tin chi tiết về phiên bản Fireware của ổ cứng (Fireware Version), số sê ri (Serial Number), Dung lượng của 
ổ cứng (Capacity), bộ nhớ đệm (Buffer), chuẩn giao tiếp (Standart), Support (hỗ trợ giao tiếp) và giao tiếp đang 
sử dụng (Active). 
3) Heath 
Thẻ này sẽ sử dụng chức năng S.M.A.R.T. (viết tắt của chữ Self-Monitoring Analysis and Reporting 
Technology) của ổ cứng để cho người sử biết được chi tiết hơn về tình trạng “sức khoẻ” của ổ cứng. Thẻ này 
được hiển thị dưới dạng Bảng tham chiếu các tham số : 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
ID : các chỉ mục giúp bạn tra cứu thơng tin về các hoạt động ổ cứng ví dụ như tỉ lệ sai sĩt khi đọc (RAW Read 
Error Rate), thời gian quay (Spin Up Time), giá trị khởi động/ngừng (Start/Stop Count), tỉ lệ bị lỗi khi tìm kiếm 
(Seek Error Rate), nhiệt độ (Temperature) …. 
Current : thơng số hiện tại 
Worst : thơng số này được ghi lại khi bạn sử dụng ổ cứng lần đầu tiên (lúc ráp vào máy và chạy) 
Threashold : giới hạn cho phép. 
Data : cho bạn biết dữ liệu cĩ thể dùng được với chỉ số ID tương ứng 
Status : hiển thị tình hình “chẩn đốn” hiện thời với 2 thơng số tốt (Ok) hay bị hỏng (Bad). 
4) Error Scan 
ðây cĩ lẽ là chức năng quan trọng nhất của phần mềm HD Tune : chức năng kiểm tra lỗi của ổ cứng. Chức 
năng này sẽ quét tồn bộ bề mặt của ổ cứng để dị tìm lỗi của ổ cứng, những lỗi này được phát sinh do bạn tắt 
máy kơ đúng quy cách, do để bị va chạm, nhiễm từ … ðể bắt đầu việc dị lỗi, bạn nhấn vào nút Start và chương 
trình sẽ tự động dị tìm lỗi giùm bạn. Khi dị tìm, HD Tune sẽ cho bạn biết nĩ dị ra sao với biểu đồ gồm nhiều 
bảng nhỏ bên trái. Bên phải trong mục Legend là những quy ước của HD Tune với 3 màu, bạn đối chiếu màu 
này với bảng bên trái để biết kết quả chính xác : 
Màu xám : là phần ổ cứng mà HD Tune chưa kiểm tra. Ứng với mỗi ơ màu xám là 15 Mb ổ cứng. 
Màu xanh : là phần dữ liệu mà HD Tune đã kiểm tra và màu này đồng nghĩa với việc phần ổ cứng này khơng 
bị hư hại gì. 
Màu đỏ : là phần dữ liệu mà HD Tune đã kiểm tra và màu này đồng nghĩa với việc phần ổ cứng này đã bị hư 
hại1 phần. Lời khuuyên dành cho bạn là nếu ổ cứng hư hỏng ít (tức là số ơ màu đỏ ít) bạn cĩ thể sử dụng các 
phần mềm sửa lỗi ổ cứng để khắc phục tạm thời cịn nếu số ơ màu đỏ quá nhiều thì bạn sẽ phải chuẩn bị tiền 
để mua một ổ cứng khác. 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
Bên cạnh đĩ, HD Tune cịn cho biết bạn biết chính xác các thơng số như Damaged Blocks (số phần trăm 
các phần của ổ cứng bị hỏng), Scanning Speed (tốc độ quét, tính bằng MB/giây), Position (vị trí đã quét được, 
tính bằng Mb) và Elapsed Time (thời gian mà HD Tune đã quét). 
Nếu bạn chỉ muốn HD Tune kiểm tra “sơ sơ” thì bạn nhớ check chọn mục Quick Scan trước khi bấm vào 
nút Start để bắt đầu dị lỗi. Chúc bạn thành cơng. 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
XEM NHANH VÀ CHUYỂN ðỔI FILE PDF SANG ðỊNH DẠNG ðỒ HỌA VỚI 
PDF2IMAGE 
Trong chuyên đề LBVMVT số 69 cĩ giới thiệu một phần mềm PDF Reader dùng để mở các file PDF cực 
nhanh, bữa nay xin giới thiệu đến cho tất cả các bạn đọc một phần mềm cũng rất hay, cĩ khi các chức năng của 
phần mềm này cịn tuyệt hơn cả PDF Reader rất nhiều. 
Với phần mềm PDF2Image v1.2 ngịai chức năng mở các file PDF cực nhanh chỉ với một cú nhấp của bạn là cĩ 
thể xem được nội dung của file PDF, ngịai ra nĩ cịn cĩ một chức năng rất tuyệt nữa là cĩ thể convert các định 
dạng file PDF sang các file định dạng đồ họa thơng thường và khi đĩ bạn cĩ thể mở và xem ở bất kỳ máy nào 
với tốc độ cự nhanh. 
ðầu tiên để sử dụng được chương trình này bạn phải vào trang web  / để tải 
chương trình PDF2Image v1.2 về máy, dung lượng khỏang 1,2Mb tương thích với mọi hệ điều hành bản dùng 
thử 30 ngày. Sau khi cài đặt chương trình bạn sẽ thấy chương trình này cĩ giao diện khá đơn giản. Nếu đơn 
giản bạn chỉ dùng chương trình này để xem các file PDF thì chỉ việc chọn Add và chọn đường dẫn chứa các file 
PDF cần xem, khi đĩ chỉ với một cú nhấp chuột bạn cĩ thể dễ dàng xem nhanh được nội dung các các file định 
dạng này, cùng với các cơng cụ xem trang và in ấn thơng dụng, với chương trình này bạn sẽ thấy rằng nĩ 
khơng hề thua kém bất kỳ chương trình xem file PDF đồ sộ nào. 
Nếu bạn muốn chuyển đổi các trang trong file PDF thì việc đầu tiên cần làm là bạn phải mở file PDF cần 
chuyển đổi, nội dung cần chuyển đổi sẽ được hiển thị bên trái của chương trình này. Sau khi đã chọn được 
trang ưng ý cần chuyển đổi bạn đánh địa chỉ cần lưu hình ảnh vào phần Destination folder, sau đĩ bạn chỉ việc 
bấm nút convert là xong. Từ bây giờ các trang đĩ đã được chuyển đổi sang hình dạng nên dễ dàng hơn trong 
việc xem và sửa chữa nĩ. 
Sưu Tầm Thủ Thuật 
[email protected] 
 Nguyễn Anh Tú 
XEM NHANH NỘI DUNG VĂN BẢN Ở BẤT KỲ MÁY NÀO VỚI TEXT2EXE 
Một vấn đề đặt ra là nếu bạn muốn đưa cho người khác một đọan văn bản nhưng chỉ cĩ thể xem mà 
khơng thể sửa chữa bất kỳ nội dung gì trong văn bản đĩ và đọan văn bản đĩ cĩ thể xem được ở bất kỳ máy 
nào thì phần mềm Text2exe sẽ đáp ứng được yêu cầu đĩ của bạn. 
Giao diện của chương trình lúc chạy sẽ cĩ giao diện như hình trên. Chương trình cũng cĩ các chức năng 
thơng thường như các chương trình sọan thảo văn thơng dụng hiện nay. Sau khi bạn đã nhập đầy đủ nội dung 
cần thiết, tới cơng đọan sao lưu bạn chỉ việc bấm vào biểu tượng để tiến hành việc lưu trữ. Lúc này file đọan 
văn bản lưu lại sẽ cĩ định dạng .EXE nên rất dễ dàng cho các bạn xem nội dung ở bất kỳ máy nào dưới dạng chỉ 
đọc. 
ðiều tuyệt nhất của chương trình này là cực kỳ gọn nhẹ chỉ khỏang 480 Kb khơng cần cài đặt chỉ việc 
chạy trực tiếp là bạn cĩ thể sử dụng ngay chương trình này và hơn hết là hịan tịan được miễn phí. Bạn cĩ thể 
download chương trình này tại địa chỉ :