Luận văn Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông

Tài liệu Luận văn Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông: [ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Trần Thị Thanh Tâm XÂY DỰNG WEBSITE WWW.THUVIENVATLY.COM HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. LÊ VĂN HOÀNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TSKH. Lê Văn Hoàng, người đã tận tâm hướng dẫn và tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn. Cũng xin chân thành cám ơn TS. Lê Thị Thanh Thảo đã bỏ nhiều thời gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc cùng với hướng dẫn tận tình cho việc hoàn thiện công trình này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và Ban Giám Hiệu trường THPT Buôn Ma Thuột tỉnh Daklak, nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi tr...

pdf77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Trần Thị Thanh Tâm XÂY DỰNG WEBSITE WWW.THUVIENVATLY.COM HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. LÊ VĂN HOÀNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TSKH. Lê Văn Hoàng, người đã tận tâm hướng dẫn và tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn. Cũng xin chân thành cám ơn TS. Lê Thị Thanh Thảo đã bỏ nhiều thời gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc cùng với hướng dẫn tận tình cho việc hoàn thiện công trình này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và Ban Giám Hiệu trường THPT Buôn Ma Thuột tỉnh Daklak, nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông GV : GV HS : Học sinh PTDH : Phương tiện dạy học PTTQ : Phương tiện trực quan QTDH : Quá trình dạy học MVT : Máy vi tính MP : Mô phỏng VL : Vật lí TVVL : Thư Viện Vật Lý MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT&TT) và sự phát triển của khoa học giáo dục, việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp công nghệ vào dạy học đã và đang được quan tâm đặc biệt ở mọi quốc gia trên thế giới nhằm kết hợp và phát huy được tính ưu việt của công nghệ hiện đại vào trong giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT&TT cũng là một chủ đề lớn được Unesco chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Unesco dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục trên thế giới một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT&TT trong những năm tới. Đối với nước ta, việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học cũng đã và đang là vấn đề mang tính thời sự. Đã có nhiều công trình của các tác giả đã công bố cũng như nhiều cuộc hội thảo về sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở trường phổ thông, được tổ chức với những quy mô khác nhau ở nhiều nơi như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vinh, Huế, Đồng Nai…và theo đánh giá ban đầu về hiệu quả của việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở một số trường THPT … thì việc ứng dụng CNTT&TT vào trong giảng dạy đã chứng tỏ ưu thế của nó. Do đó nghiên cứu triển khai việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đang là hướng đi đúng đắn. Vai trò và vị trí to lớn của CNTT&TT đối với quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộ môn ở nước ta ngày càng được khẳng định. Cho dù vậy, ở nhiều trường phổ thông hiện nay dạy học vẫn trung thành với lối truyền thụ kiến thức một chiều kiểu truyền thống do nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan từ phía GV: cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT&TT trường học chưa đáp ứng được yêu cầu, chương trình dạy học nặng nề, thi cử chậm đổi mới, vẫn nặng về kiến thức, mặt bằng trình độ tin học của GV còn rất yếu, hạn chế về ngoại ngữ, thiếu hụt tài nguyên số cho việc tích hợp đa phương tiện vào dạy học, kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, thiếu thời gian đầu tư cho việc ứng dụng .... Tất cả đưa đến tâm lý ngại tìm hiểu học hỏi để ứng dụng CNTT&TT ở nhiều GV. So với phương pháp dạy truyền thống thì việc sử dụng đa phương tiện (multimedia) trong công nghệ giảng dạy đòi hỏi khá nhiều thời gian, trí tuệ của GV. Trong hoàn cảnh hiện nay chỉ có những người có tâm huyết với việc đổi mới phương pháp giảng dạy mới thật sự quan tâm đến các vấn đề này. Nếu không, phương pháp giảng dạy theo truyền thống vẫn được các nhà trường chấp nhận mà thầy giáo không mất gì nhiều thời gian và công sức để hình thành lối dạy mới và mọi việc lại cứ tiến triển như thời gian đã qua. Đây rõ ràng là những trở ngại lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục. Sự đổi mới sẽ không thể diễn ra như mong đợi của các cấp quản lý giáo dục và cũng không thể mang lại kết quả tốt một cách thực sự nếu không có sự hợp tác tích cực của cộng đồng GV do thiếu hụt nhiều điều kiện cơ bản nhất. Trong các khó khăn trên, khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT &TT cho giáo dục mặc dù là lớn nhưng đã có giái pháp khắc phục: nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet, các tập thể và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến những nỗ lực của GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy… Những khó khăn chủ quan nêu trên ảnh hưởng không những đến những cố gắng của từng cá nhân GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới việc dạy và học mà còn trở ngại lớn đến cố gắng chung của ngành là làm sao đẩy nhanh, đẩy mạnh và hiệu quả việc ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng giáo dục. Hạn chế về ngoại ngữ ở số đông giáo viên là rào cản vô cùng lớn ngăn cách giáo viên với nguồn tài nguyên số khổng lồ trên Inetrnet, trong khi nguồn tài nguyên số bằng tiếng Việt thì hiện còn rất khan hiếm, do đó nảy sinh nhu cầu trao đổi tư liệu số, kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp khác. Mặc dù phải thừa nhận rằng hiện tồn tại một nguồn tư liệu số khổng lồ và không ngừng tăng trưởng trong cộng đồng giáo viên hiện nay đó là kết quả của những cố gắng cá nhân trong việc ứng dụng CNTT &TT và dạy học VL như: các phần mềm chuyên dụng, giáo án điện tử, …Cho đến nay hầu như chúng vẫn chỉ là “tài sản” riêng của mỗi giáo viên, chúng chưa được phổ biến, tình giá trị của chúng chưa được thẩm định do chúng chưa được đánh giá chất lượng một cách khách quan. Làm thế nào để phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn cơ bản và rất chung của số đông giáo viên để đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lí? Giải pháp nào là căn cơ, khả thi? Giả định rằng nếu có một nguồn tư liệu số đủ phong phú, đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu của đa số giáo viên bằng tiếng Việt hay các nguồn dữ liệu tiếng nước ngoài được đưa về một mối, được chỉ dẫn khai thác và sử dụng bằng tiếng Việt thì đó chính là nguồn tư liệu phù hợp nhất với số đông giáo viên hiện nay. Làm thế nào để một cách nhanh nhất có thể đưa các nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học vật lý phổ thông có chất lượng và phù hợp về một mối, làm thế nào để không ngừng làm giàu và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này là điều mà chúng tôi quan tâm. Ta có thể hình dung ra mức độ đồ sộ và đa dạng cần thiết của nguồn dữ liệu số này do nhu cầu sử dụng chúng là rất lớn và không ngừng tăng lên, cũng thấy ngay rằng không thể có một cá nhân hay một tổ chức nào có thể đứng ra xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu đáp ứng được mọi mong muốn và yêu cầu ngày càng tăng của giáo viên. Rõ ràng là, một nguồn dữ liệu số như vậy thì không ai khác, chính những GV có nhu cầu sử dụng và có khả năng tạo ra phải cùng tham gia xây dựng, vì hơn ai hết, chính họ mới biết họ cần những gì, cần như thế nào và cần để làm gì. Sự đông đảo về lực lượng tham gia xây dựng sẽ nhanh chóng tạo nên sự giàu có, đa dạng và sự phát triển không ngừng của nguồn tài nguyên số. Ngược lại, nguồn tài nguyên số được tạo ra sẽ quay trở lại phục vụ cộng đồng giáo viên, sự đông đảo của lực lượng này tạo ra nguồn thông tin phản biện vô cùng quí giá để đánh giá và điều chỉnh, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng giá trị và chất lượng hơn. Ý tưởng tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho tất cả giáo viên dựa trên những thành quả trong lĩnh vực CNTT&TT về Mạng xã hội đã dẫn dắt chúng tôi đến đề tài nghiên cứu “ XÂY DỰNG WEBSITE ‘THUVIENVATLY.COM’ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ” với mong muốn sẽ là người đề xuất ý tưởng và tổ chức thực hiện để cả cộng đồng giáo viên VL và những người quan tâm, yêu thích VL cùng chung tay góp sức tạo ra một nguồn tài nguyên số có chất lượng hỗ trợ đổi mới dạy học vật lí để việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL ngày càng chất lượng và hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một “sân chơi” có tính tương tác cao cho GV dưới dạng một website cộng đồng và ứng dụng website này vào hoạt động thực tiễn nhằm thiết lập các mối quan hệ chia sẻ tài nguyên, giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm trong cộng đồng GV qua đó giúp đỡ họ tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo viên và nhu cầu của họ trong việc ứng dụng CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy vật lý ở trường phổ thông. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tìm ra giải pháp giúp cho giáo viên vượt qua những khó khăn nội tại trong việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. - Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình VL THPT để: o Thiết kế nội dung website, gần gũi với GV và HS. o Website thực sự thành nguồn tài liệu bổ trợ, nâng cao cho công tác giảng dạy và học tập. - Cách thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp. o Tài liệu giảng dạy, học tập o Sách báo o Thư viện các thí nghiệm ảo, media - Tìm hiểu CNTT&TT hỗ trợ dạy học VL. - Nghiên cứu nguồn mở Joomla và cách thiết kế website hỗ trợ GV ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL ở trường THPT. - Nguyên lý hoạt động của một số web 2.0 đã thành công. - Các công cụ đánh giá Website 2.0 như Google Analytics, Alexa Ranking 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu cách thức xây dựng một website phù hợp với việc hỗ trợ GV dạy học toàn bộ chương trình VL ở trường THPT - Nghiên cứu việc sử dụng website để nâng cao việc dạy học VL ở trường phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp thu thập tài liệu, sưu tầm, lưu trữ, phương pháp điều tra, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp thực nghiệm đánh giá. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay ở nuớc ta đã một số website phục vụ cho việc giảng dạy VL ở trường THPT và đã giải quyết được một phần khó khăn của GV về mặt kiến thức chuyên môn. Tuy vậy, một sân chơi thật sự cho GV và HS mang tính tương tác nhiều chiều, ở đó GV trong cả nước có thể trao đổi với nhau tư liệu giảng dạy (giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, đề kiểm tra…), tài nguyên đa phương tiện (phần mềm mô phỏng, phim ảnh, bài giảng điện tử …) thật sự vẫn đang còn bỏ trống. Các website hiện nay chỉ cho phép tương tác giữa các người dùng trong diễn đàn (forum), trong đó có thể trao đổi kinh nghiệm qua các đề tài (topic) nhưng hạn chế trao đổi tư liệu, vì thế việc tư liệu trao đổi chỉ được thực hiện manh mún, chỉ mang tính chất cá nhân với cá nhân. Tư duy chủ yếu của các website là người chủ (admin và cộng tác viên) tìm kiếm và đưa tài liệu, cộng đồng sử dụng nghĩa là một số ít người phục vụ cho nhiều người. Chính vì thế mà số lượng tài nguyên vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của GV và HS trong dạy học VL. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra và duy trì được nguồn tư liệu dạy học thật phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tích hợp đa phương tiện của GV để nâng cao chất lượng dạy học; tạo một không gian thuận tiện để GV có thể trao đổi, giao lưu, tạo điều kiện tối đa để GV có động lực, thái độ sẵn sàng áp dụng CNTT&TT vào công tác giảng dạy nói chung và công tác giảng dạy môn học VL nói riêng? Những lý do trên đã cho thấy sự cần thiết cần phải xây dựng một công cụ giúp GV và HS tiếp cận, ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng dạy học VL tại các trường phổ thông. Sự bùng nổ Internet và sự trợ giúp đắc lực của các công cụ tìm kiếm tạo thói quen mới trong việc tìm kiếm các tư liệu dạy và học. Giờ đây mỗi khi cần thông tin mọi người (GV, HS, sinh viên) đều gần như có thói quen truy cập Internet để tìm kiếm. Do đó, công cụ cần phải xây dựng đó là một website bởi vì đây là cách nhanh nhất thông tin có thể đến được với người sử dụng. Tư tưởng chủ yếu của nó chính là sử dụng cộng đồng phục vụ lại cộng đồng. Các tư liệu được sàng lọc từ nguồn Internet vô tận, được viết, dịch và đưa lên website bởi chính người dùng. Tiêu chí đánh giá cũng dựa trên người dùng. Khuynh hướng này được chứng minh có thể thành công vì đã có rất nhiều website với cách hoạt động tương tư như thế đã thành công vượt bậc trên thế giới như: Youtube, Myspace, Wikipedia, Mapedia… Từ những phân tích trên, tác giả đặt giả thuyết khoa học cho đề tài này là: “Nếu tạo ra được một website cộng đồng về vật lý như một ‘sân chơi’ mang tính tương tác cao thì sân chơi này sẽ thu hút được sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý, tăng cường chia sẻ tư liệu, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thông tin và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sẽ tập trung được nguồn tài nguyên điện tử rãi rác trong cộng đồng giáo viên tạo thành một kho tư liệu số đa dạng, phong phú, hữu ích, cập nhật thường xuyên phục vụ cho dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đối với mỗi giáo viên, website này như một công cụ để tự đánh giá tư liệu của bản thân qua nhận xét đánh giá của đồng nghiệp trong cộng đồng và là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho họ ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý một cách thuận tiện và dễ dàng”. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ứng dụng và hiện thực hóa ý tưởng mạng xã hội cho mảng giáo dục nói chung và ngành giảng dạy vật lý nói riêng. - Xây dựng được một sản phẩm giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin là website thuvienvatly.com dành cho đối tượng là giáo viên dạy vật lý và học sinh học vật lý. Sản phẫm mang tính tương tác cao là sân chơi giao tiếp, trao đổi tài nguyên, kiến thức và kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học vật lý theo hướng tăng cường ứng dụng Internet và công nghệ đa truyền thông. - Hình thành ở GV và HS tư duy chia sẻ với cộng đồng. Từ đây là nền tảng để tạo nguồn tư liệu số thuần Việt cho dạy học VL, khắc phục tình trạng thiếu nguồn tài nguyên bằng tiếng Việt. - Tạo ra giải pháp căn cơ khắc phục những trở ngại cơ bản cho những người mới tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy VL và từ đó dần dần tạo nên thói quen áp dụng CNTT&TT vào dạy học. Là phương tiện hữu hiệu cho phổ biến và đẫy mạnh ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý ở các trường phổ thông vùng sâu vùng xa. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn được cấu trúc như sau: MỞ ĐẦU Chương 1 : Cơ sở xây dựng thư viện số dữ liệu điện tử hổ trợ dạy và học vật lý Phần này đề cập đến cơ sở lý luận và cơ sở khoa học- công nghệ của việc xây dựng tư liệu điện tử. Chương 2: Xây dựng website thuvienvatly.com Phần này nghiên cứu xây dựng tiêu chí, mục tiêu; xác định các loại tài nguyên cần có và cách thức tổ chức tài nguyên để xây dựng thư viện. Tiến hành xây dựng website và giới thiệu website. Chương 3 : Thực nghiệm đánh giá kết quả Phần này trình bày quá trình thực nghiệm và đánh giá các kết quả đạt được. PHẦN KẾT LUẬN PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC Chương 1 : CƠ SỞ XÂY DỰNG THƯ VIÊN SỐ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ HỔ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ 1.1. Vai trò của Công nghệ Thông tin & Truyền thông trong đổi mới giáo dục Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT&TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của CNTT&TT nó mà đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài người, và hiển nhiên cũng tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục, qua đó tác động sâu sắc đến ba tác nhân trong một hệ thống giáo dục là người học, người dạy và môi trường dạy và học. Trong khuôn khổ của luận văn tôi chỉ đề cập đến tác nhân thứ ba đó là môi trường mà trọng tâm cũng chỉ giới hạn là môi trường CNTT&TT là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc dạy và học trong thời đại ngày nay. 1.1.1. Tạo nên phương tiện dạy học tiên tiến, hiệu quả QTDH là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp, có sự tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có các thông điệp truyền đi. Thông điệp từ người thầy, tùy theo phương pháp dạy học sẽ được các phương tiện dạy học truyền đến HS. Phương tiện dạy học (PTDH) bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [6]. Đi cùng sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ, PTDH trong lịch sử giáo dục đã trải qua ít nhất qua bốn giai đoạn phát triển: (1) phấn, bảng; (2) thiết bị, đồ dùng dạy học: sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt công thức, phiếu học tập, tạp chí chuyên đề, mẫu vật thật, mẫu vật, mô hình, hình ảnh,…; (3) phương tiện nghe nhìn: máy chiếu, máy ghi âm, audio, video ... ; (4) công nghệ thông tin và truyền thông: MVT, đĩa mềm, đĩa CD-Rom, đồ chơi, hệ multimedia ... Trong bốn giai đoạn trên, CNTT&TT thể hiện được vai trò là PTDH tiên tiến và hiệu quả ưu việt:  CNTT&TT kết hợp nhiều thiết bị hiện đại cả phần cứng lẫn phần mềm như MVT, thiết bị chiếu, ghi hình, phát hình, truyền thông, đĩa CD, băng video, máy quay video, máy quay video số, đồ chơi… Internet cũng như các sản phẩm phần mềm giáo dục luôn được cập nhất và cải tiến vào trong dạy học.  CNTT&TT với các tính năng ưu việt như hỗ trợ GV triển khai các ý tưởng sư phạm; CNTT có thể hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi: chuẩn bị, soạn giảng; kiểm tra bài cũ; dẫn nhập bài mới; hướng dẫn bài mới; củng cố bài mới; luyện tập trên lớp, ở nhà; quản lý điểm số, HS; giúp thực hiện được các bài giảng dưới những hình thức phong phú, hấp dẫn do có sự tích hợp đa dạng các tư liệu phim, hình, phần mềm, mô phỏng, thí nghiệm ảo trong bài học bằng các phương tiện hiện đại; bài giảng được chuẩn bị theo các yêu cầu cao về sư phạm và thẩm mỹ, khi đó PTDH này có chức năng: - Làm cho các đối tượng nhận thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan. - Cùng một lúc chúng tác động lên nhiều cơ quan xúc cảm của HS do đó gây sự chú ý cao cho HS. - Giúp rút ngắn thời gian học tập, làm cho HS tiếp cận vấn đề một cách nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn … - Tạo điều kiện để đưa vào lớp học những quá trình công nghệ không thể tiếp cận được (quá trình nguy hiểm, thiết bị đắt tiền, quá trình xảy ra quá chậm hoặc quá nhanh, quá phức tạp ...) - Hỗ trợ cho việc giảng dạy các kiến thức thực tế tốt hơn và làm cho HS nhớ lâu hơn các kiến thức đã tiếp thu, giúp cho HS có những kinh nghiệm ban đầu bằng nhiều con đường khác nhau và đôi khi còn tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình truyền đạt thông tin, không những chỉ giúp cho việc mở mang nguồn từ ngữ mà còn có thể giúp cho HS nhớ các thao tác công nghệ tốt hơn. - Là nguồn thông tin thay thế có hiệu quả trong các giờ học. Thay cho việc cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường và xã hội, HS được tiếp xúc với một môi trường được tạo ra bởi các PTTQ (phim ảnh, buổi phát thanh, truyền hình ...). CNTT&TT giúp chúng ta vượt qua giới hạn của không gian và thời gian để đưa vào lớp học những sự kiện, quá trình xảy ra ở rất xa hoặc rất lâu trong quá khứ. Môi trường đa phương tiện (multimedia) kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan sẽ kích thích sự chăm chú theo dõi của HS góp phần phát triển sự say mê hứng thú, tính tích cực chủ động trong học tập, giúp phát triển năng lực nhận thức, năng lực quan sát, năng lực phân tích, tổng hợp, phê phán… của HS. Hiệu quả của việc tích hợp đó vào quá trình dạy học được thể hiện theo biểu đồ 1.1 sau: 90% 70% 30% 2% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% M UL TI M ED IA Biểu đồ 1.1: Hiệu quả của các loại phương tiện dạy học [21] 1.1.2. Góp phần đổi mới phương pháp dạy và học Tài liệu Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo thế kỷ XXI: "Tầm nhìn và hành động" (từ ngày 5-9/10/1998 tại Paris do UNESCO tổ chức) đã đưa ra một hệ thống phân loại các mô hình giáo dục theo hướng phát triển: Bảng 1.1: Mô hình giáo dục theo hướng phát triển Mô hình Trung tâm Vai trò người học Công nghệ Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin Người học Chủ động Máy tính cá nhân Kiến thức Nhóm Thích nghi PC + mạng Chương trình hoạt động của Asia and the Parcific Programme of Educationnal Innovation for Development (APEID) của UNESCO chuẩn bị cho giai đoạn 2002 - 2007 đó nhấn mạnh đến vấn đề sử dụng CNTT&TT để đối mới giáo dục (Information and Communication Technologies for Educational Innovations). Như vậy việc sử dụng CNTT&TT hỗ trợ quá trình dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học đã được đặt ra và thực hiện trên phạm vi toàn thế giới. Giáo dục Việt Nam đang dần chuyển dịch từ mô hình truyền thống sang mô hình thông tin, trong mô hình này vẫn có sự kết hợp chủ yếu là máy tính cá nhân và kết hợp với mạng LAN, WAN hoặc INTERNET. Trong điều kiện thực tế của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin đang ở mức độ sử dụng máy tính cá nhân cùng các thiết bị ghép nối như ổ đĩa CD, loa, máy chiếu Projector, mạng internet ... Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng CNTT&TT so với phương pháp giảng dạy truyền thống là những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều hình thức: hình ảnh, văn bản, video với âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật. Đây là một công dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động tích cực. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Với sự hỗ trợ của CNTT&TT những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận hiện đại: phương pháp dạy học tích cực, phương pháp kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề … càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi [12]. Sử dụng CNTT&TT trong học tập sẽ hỗ trợ xây dựng kiến thức ở HS: giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của HS, giúp HS tạo ra kiến thức một cách có hệ thống, phát huy khả năng tư duy sáng tạo. CNTT&TT tạo cơ hội cho HS làm quen với một môi trường học tập mới trong đó họ có nhiều điều kiện hơn để ôn tập, củng cố, tự kiểm tra kiến thức ...; giúp cho HS tiếp xúc, tìm chọn được những tài liệu học tập tốt nhất một cách dễ dàng và cũng dễ dàng được học tập chương trình của những GV giỏi giảng dạy; có môi trường giao tiếp rộng rãi. Thông qua hệ thống thư điện tử hay diễn đàn trao đổi thông tin, HS sẽ có cơ hội nêu ý kiến, thảo luận, hoạt động nhóm, chia sẻ thông tin nhanh chóng, hiệu quả mà không có phương tiện nào có thể thay thế được; nhanh chóng hoà nhập với môi trường XH, thúc đẩy họ cùng một lúc có nhiều sở thích hơn và tỏ ra tập trung hơn những HS khác ở mô hình dạy học truyền thống. 1.1.3. Thay đổi cách thức tổ chức quá trình dạy học CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và cách thức tổ chức dạy học. Ngoài các cách tổ chức truyền thống như học tập đến lớp, đến trường, các hình thức dạy học khác như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với MVT, với Internet, dạy học trực tuyến, dạy học từ xa: học tại nhà, học qua thư điện tử (e-mail), học qua điện thoại, học qua truyền hình … cũng có thể triển khai một cách thuận lợi trong môi trường CNTT&TT. Khả năng truyền tải kiến thức tới mọi nơi, trong thời gian ngắn nhất của CNTT&TT giúp cho cách thức tổ chức đào tạo trở nên linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về trình độ, thời gian, địa điểm …  Đối với hình thức tổ chức đến lớp, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất cũng như hình thức tổ chức học tập của học sinh mà việc tổ chức quá trình dạy học ứng dụng CNTT&TT được triển khai một cách khác nhau. Các hình thức tổ chức lớp học có sử dụng CNTT&TT có thể chia làm ba loại: - Lớp học có một máy tính và một máy chiếu dành cho GV, có thể kết nối Internet. Lúc này, máy tính và máy chiếu được sử dụng như một công cụ trình chiếu. Cách học tập của HS vẫn thiên về cách học tập truyền thống, nhưng hiệu quả học tập của học sinh được nâng cao hơn nhờ những ưu thế của máy tính như: tạo sơ đồ, trình chiếu các đoạn phim, hinh ảnh, các mô phỏng, đồ thị, xử lý số liệu … - Lớp học có nhiều hơn một máy tính, bao gồm một máy dành cho GV kèm theo hệ thống chiếu và một số máy tính cho HS, có thể kết nối Internet. Cách thức hoạt động là hoạt động nhóm. Một số nhóm làm việc với bảng tính, một số nhóm làm việc với SGK, một số nhóm khai thác Internet, một số nhóm làm bài tập, sau đó các nhóm phối hợp các hoạt động với nhau. - Lớp học trong phòng máy tính, có cổng nối Internet và một số thiết bị khác như máy chiếu, máy in, máy scan… Thầy giáo là người đưa ra các chủ đề, dự án học tập, nêu nhiệm vụ, giới hạn thời gian, trình bày các bài trình diễn mẫu, đưa ra các tiêu chí đánh giá, … HS hoạt động độc lập hoặc theo nhóm, cuối hoạt động HS trình bày các sản phẩm, tự đánh giá va tổng kết …  Hình thức học tập trực tuyến (online) ngày càng phát triển mạnh mẽ . Hiện nay, có nhiều phần mềm đã trở thành sản phẩm thương mại hóa dưới các tên gọi khác nhau như trường ảo, lớp học ảo, phòng thí nghiệm ảo, lớp học mọi nơi, ... với mục đích đổi mới phương thức dạy và học truyền thống. GS. Kar-Tin Lee, Hiệu trưởng Trường toán, khoa học và giáo dục công nghệ ở Queesland đã nêu 10 ưu điểm của việc học trực tuyến như sau: - Học được bất kể lúc nào trong ngày - Học phù hợp với sức của mình - Học rất nhanh - Được tương tác nhiều hơn với giáo viên - Được thảo luận nhiều hơn - Có thể vươn tới nhiều nơi trên thế giới - Học được từ các chuyên gia giỏi - Học phí rẻ mà vận dụng được nhiều - Thu thập từ Internet được nhiều nguồn thông tin Đối với hình thức học tập trực truyến, từ xa, tại nhà…, CNTT&TT như một công cụ, phương tiện hỗ trợ cho việc học tập của HS. HS sử dụng CNTT&TT như một phương tiện, công cụ để tiếp nhận, trao đổi, xuất bản thông tin. Với cách tiếp cận này, đòi hỏi ở HS có kỹ năng nhất định về sử dụng MVT cũng như phải có vốn ngoại ngữ nhất định để có thế phát huy được hiệu quả dạy học. Bên cạnh đó, người GV phải là người có thể làm chủ được các thiết bị hỗ trợ cho việc dạy học, là người có thể sử dụng CNTT&TT- truyền thông như làm một công cụ, phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy của mình. Tóm lại: CNTT&TT với những tính năng ưu việt sẽ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình đổi mới giáo dục một cách căn bản. Sự thay đổi được thể hiện trong các yếu tố phương tiện dạy học, phương pháp dạy học và cách thức tổ chức dạy học. 1.2. Công nghệ thông tin & truyền thông hỗ trợ dạy học vật lý MP là sự trình bày một cách ngắn gọn, đơn giản những yếu tố mấu chốt, cơ bản nhất của một sự kiện, sự vật hay hiện tượng; là sự bắt chước các sự vật hoặc hiện tượng thực. Việc MP đòi hỏi tái hiện gần như chính xác những đặc tính hoặc những đặc tính cơ bản nhất của hệ thống VL đã được lựa chọn hoặc thu gọn lại. 1.2.1. Mô phỏng, minh họa các hiện tượng vật lý Có những quá trình trong VL xảy ra quá nhanh, hay quá chậm (ví dụ: các quá trình như chuyển động rơi, chuyển động ném của một vật, quá trình phân rã hạt nhân, phóng xạ...), điều đó gây khó khăn trong việc xác định các đại lượng có liên quan để nghiên cứu tìm ra qui luật của chúng. Với các chức năng ưu việt, MVT có khả năng MP trực quan và chính xác hiện tượng hay quá trình VL trong tự nhiên bằng các mô hình kí hiệu, do đó có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu các quá trình đó có hiệu quả hơn. Ví dụ: khi nghiên cứu hiện tượng cảm ứng điện từ (trong SGK lớp 11 hiện hành), nếu chỉ quan sát thí nghiệm về chuyển động tương đối giữa nam châm và ống dây hay thí nghiệm thay đổi cường độ dòng điện ở ống dây lồng trong cuộn dây có nối với điện kế thì HS rất khó có thể đưa ra dự đoán đúng về nguyên nhân xuất hiện dòng điện cảm ứng. Để hỗ trợ cho việc đưa ra dự đoán đúng, có thể MP quá trì́nh diễn ra trong thí nghiệm, trong đó vẽ các đường cảm ứng từ của các nam châm như hình dưới đây. Đối với HS yếu kém, ta có thể MP thêm cả số lượng đường cảm ứng từ xuyên qua mặt cắt ống dây ứng với từng thời điểm trong thí nghiệm. Hình 1.1: Sự thay đổi số lượng đường cảm ứng từ gửi qua vòng dây Các quá trình vật lí vi mô là các quá trình nội tại của sự vật, hiện tượng hay siêu vĩ mô xảy ra trong vũ trụ đều nằm ngoài khả năng quan sát trực tiếp của con người cũng rất cần được trực quan hóa để thuận lợi cho việc hình dung và nghiên cứu nó. Khi chưa có sữ hỗ trợ của CNTT&TT, người ta phải sử dụng các mô hình biểu tượng và hình dung ra sự vận động của nó, nghiên cứu nó qua trí tưởng tượng. Điều đó gây khó khăn rất lớn cho học sinh khi học tập các phần kiến thức này. Mô phỏng đã giúp trực quan hóa các mô hình biểu tượng và các quá trình xảy ra trong nó như: chuyển động hỗn loạn của phân tử khí, chuyển động của electron trong nguyên tử, hấp thụ, bức xạ ánh sang, vận động của các hành tinh trong hệ Mặt trời, trong vũ trụ. Việc MP bằng MVT giúp đông đảo HS dễ dàng tham gia vào quá trình học tập vì nó tạo ngữ cảnh, tạo cái nhìn tổng quát về kiến thức, cho phép tiếp cận với vấn đề thực tế, cho phép người dùng tương tác với thí nghiệm bằng cách thay đổi các thông số đầu vào của thí nghiệm nhờ các công cụ nhập liệu. Điều quan trọng là khi sử dụng MVT trong dạy học VL, trong việc MP các hiện tượng, quá trình VL là các nhà lý luận dạy học, GV phải có được ý tưởng rõ rệt của việc sử dụng MVT để giải quyết vấn đề gì, mà thiếu nó thì không thể có hiệu quả hay sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong dạy học. Tóm lại, sự hỗ trợ của MVT và các phần mềm đã chuẩn bị sẵn giúp HS nghiên cứu được các mối quan hệ có tính qui luật trong các hiện tượng VL một cách nhanh chóng. 1.2.2. Hỗ trợ thí nghiệm và phân tích quá trình vật lý 1.2.2.1. Hỗ trợ thí nghiệm vật lý Trong các ứng dụng của CNTT&TT vào dạy học VL thì việc sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm VL được ghép nối với MVT là một trong các ứng dụng đặc trưng nhất của nó. Việc sử dụng các thí nghiệm VL ghép nối với MVT có tiến trình như sau: Tiến hành thí nghiệm hiện tượng, quá trình VL → Thu thập số liệu đo → Xử lí số liệu đo (thông qua tính toán, đối chiếu, so sánh...) và trình bày kết quả xử lí→ Từ các kết quả xử lí đó, tìm ra (trong thí nghiệm khảo sát) hay chứng tỏ (trong thí nghiệm minh họa) sự tồn tại các mối quan hệ có tính qui luật trong hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu. Khâu thu thập số liệu đo là khâu hết sức quan trọng trong thực nghiệm. Do được tự động hoá hoàn toàn nên việc thu thập số liệu đo này ở thí nghiệm xảy ra cực kì nhanh và có thể xuất ngay các số liệu đó trên màn hình MVT. Sau khi MVT đã tính toán, xử lí xong, tất cả các kết quả đều có thể được hiện thị dưới dạng số, bảng biểu, đồ thị được hiển thị ngay trên màn hình MVT một cách chính xác, khoa học, rõ ràng và tiện lợi với các màu sắc làm nổi bật những dấu hiệu cần quan tâm. Trong khi đó thí nghiệm không được hỗ trợ bằng MVT việc lập biểu bảng, tính toán hay vẽ đồ thị trong quá trình xử lí số liệu một cách “thủ công” thường chiếm rất nhiều thời gian và nhiều khi cũng rất khó khăn. 1.2.2.2. Hỗ trợ phân tích băng ghi hình Trong VL, có những quá trình do xảy ra quá nhanh hoặc xảy ra trong không gian rộng khó quan sát, khó đo đạc bằng các phương tiện, thiết bị đo thông thường trong phòng thí nghiệm (ví dụ như chuyển động rơi tự do, chuyển động ném xiên hay chuyển động của tên lửa phóng khỏi bệ...) nên việc nghiên cứu nó ở trường phổ thông là hết sức khó khăn. Phương pháp phân tích các băng ghi hình nhờ MVT và các phần mềm tương ứng giải quyết rất tốt hạn chế trên do hầu hết các khâu xử lý đều được MVT thực hiện. Các quá trình VL được quay lại và hiển thị trên màn hình của MVT. Phần mềm phân tích sẽ cho phép hình chuyển động như trong thực tế, hoặc chuyển động chậm lại, chuyển động từng giai đoạn hay đứng yên tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Sau đó MVT giúp xác định được vị trí toạ độ và thời điểm tương ứng của vật chuyển động thông qua lập bảng số liệu về quan hệ giữa toạ độ và thời gian trong chuyển động và vẽ đồ thị theo thời gian. Các công đoạn phân tích, xử lý số liệu và trình bày kết quả. Tất cả công việc đó đều có thể nhờ phần mềm thực hiện một cách tức thời. Các kết quả này được trình bày chính xác, rõ ràng trên màn hình ở dạng bảng hay đồ thị tuỳ theo lệnh được nhập vào. Cuối cùng, người học sẽ dựa vào kết quả mà MVT đã phân tích để đưa ra dự đoán (giả thuyết) về qui luật chuyển động và kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, điều chỉnh dự đoán để tìm ra qui luật. Nhờ phương pháp này mà phạm vi các quá trình VL được nghiên cứu rộng hơn (các dạng chuyển động một chiều, trong mặt phẳng…). Ưu điểm này tạo điều kiện xóa bỏ sự ngăn cách giữa nhà trường và thế giới bên ngoài, cho phép đưa các hiện tượng có thực trong đời sống sinh động hằng ngày vào bài giảng, tạo hứng thú học tập cho HS. Tiết kiệm thời gian do các thao tác tính toán, xử lý, lập bảng biểu… được máy móc thực hiện. GV và HS được giải phóng khỏi những công việc tính toán không quan trọng trong quá trình nhận thức, dành được nhiều thời gian hơn cho những giai đọan nhận thức mang tính sáng tạo như đề xuất giả thiết, xây dựng phương án kiểm tra giả thuyết… Hiện nay, ở các nước phát triển, việc phân tích các quá trình VL đã được ứng dụng ở các trường phổ thông để nghiên cứu, tìm ra qui luật của nó. 1.2.3. Thí nghiệm ảo Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng VL xảy ra trong tự nhiện hay trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo có đặc điểm là có tính năng tượng tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tư nhiên hay khó thu được trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học tập phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại. Ví dụ thực hiện thí nghiệm: “Dùng điện trở - khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn” với mạch điện ảo được HS thiết kế theo yêu cầu của GV, các thiết bị dụng cụ ảo đều do phần mềm Crocodile Physics cung cấp Sau khi lắp mạch điện phù hợp, HS có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách cho thay đổi các thông số của hiệu điện thế U, ghi lại các kết quả cương độ dòng điện tương ứng vào bảng và dùng công thức có liên quan để khảo sát sự phụ thuộc của U theo I. Hình 1.2: Hình minh họa sơ đồ thí nghiệm ảo Hoạt động của thí nghiệm ảo được nghiên cứu dựa trên các định luật Vật Lý gần sát hiện tượng xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, thí nghiệm ảo cho phép HS nhanh chóng tìm quy luật, kết quả và ít gặp khó khăn do thiết bị hư hỏng… 1.3. Khó khăn của giáo viên khi ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Không nghi ngờ gì về việc ứng dụng CNTT&TT vào QTDH mang lại hiệu quả rõ rệt. Các nước tiên tiến trên thế giới đã triển khai CNTT&TT vào trường học từ rất lâu trong khi đó ở nước ta, quá trình này chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu. Mức độ ứng dụng lại khác xa so với quan niệm tiên tiến về sử dụng CNTT&TT vào dạy học trên thế giới. Đó là CNTT&TT được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ cho HS trong việc tìm kiếm, khai thác, cập nhật, xử lý thông tin; là nơi cập nhật, trao đổi thông tin; là phương tiện đắc lực để giúp HS thực hiện ý tưởng của mình khi giải quyết một vấn đề nào đó… Theo các chuyên gia đánh giá thì công cuộc đổi mới đã bắt đầu bộc lộ kết quả khả quan, tuy nhiên quá trình triển khai ứng dụng gặp nhiều khó khăn trở ngại do nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan nảy sinh từ thực tiễn đất nước. 1.3.1. Khó khăn khách quan Những thách thức cho việc ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay có thể kể đến như:  Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng CNTT&TT ở trường học còn yếu và thiếu. Tỷ lệ HS/ máy vi tính, tỷ lệ GV/ máy vi tính còn rất lớn, việc tạo cơ hội truy cập và sử dụng Internet dành cho giáo viên các vùng sâu chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền không bảo đảm. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector… còn thiếu; chính sách, cơ chế quản lý thiếu thống nhất và còn nhiều bất cập.  Sĩ số học sinh trong một đơn vị lớp quá đông. Việt Nam có một nền kinh tế đang phát triển với áp lực dân số hơn 85 triệu dân, trong đó số người ở độ tuổi đi học chiếm 28,73%, trường học liên tục được xây mới nhưng vẫn đang bị quá tải, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ em. Sĩ số học sinh hầu hết ở các trường học ở Việt Nam số lượng học sinh trong một lớp trung bình khoảng 45-50 HS/lớp. Quá nhiều HS trong một lớp học khiến cho việc thực hiện các phương pháp dạy học hiện đại gặp khó khăn, GV không đủ thời gian để quan tâm đầy đủ đến từng cá nhân HS.  Nội dung chương trình hiện nay chưa có sự thay đổi căn bản, mô hình dạy học vẫn còn đang trong giai đoạn của mô hình dạy học truyền thống chú trọng nội dung kiến thức, chương trình học vẫn cứng nhắc, quá tải, chú trọng vào kỹ năng tái hiện nội dung học tập chứ không phải các kỹ năng sống.  Cơ chế kiểm tra, đánh giá, thi cử: việc đánh giá thi cử hiện nay còn rất nặng nề, thiên về đánh giá mức độ đồng hóa kiến thức của HS. Dưới áp lực không ngừng của thi cử cả thầy và trò đều phải gắng sức để: thầy truyền đạt được hết các nội dung bài học, trò phải lĩnh hội hết các nội dung ấy. Trong một cơ chế thi cử như hiện nay, cơ hội để ứng dụng CNTT trong dạy học gặp rất nhiều khó khăn, và cách dạy truyền thống vẫn tỏ ra ưu thế để “hoàn thành” các nội dung chương trình học tập. Ngoài ra, cách đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.  Thiếu tài nguyên học tập bằng Tiếng Việt: cho đến nay, tài nguyên số phục vụ cho việc dạy học trên thế giới thật sự không lồ, tuy nhiên GV gần như vẫn không tận dụng được chúng một cách hiệu quả vì tuyệt đại đa số đều không phải bằng Tiếng Việt. Việc nghiên cứu và tạo ra tài nguyên bằng Tiếng Việt phục vụ cho việc dạy học trong nước gần như chưa được quan tâm đúng mức, tư liệu rất thiếu và đây là trở ngại không hề nhỏ cho GV khi ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy.  Lương GV quá thấp: Một thực tế nữa không kém phần quan trọng là lương GV quá thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Mâu thuẫn trong việc công tác dạy học đòi hỏi sự đầu tư thời gian công sức rất lớn của GV nhưng sự đền bù lại chưa tương xứng đã khiến nhiều GV phải chia thời gian hợp lý cho việc đảm bảo cuộc sống kinh tế. Đây là một yếu tố rất ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới giáo dục mà muốn thực hiện tốt nhà nước cần quan tâm thật sự đúng mức. 1.3.2. Khó khăn chủ quan Bên cạnh những khó khăn do thực tế mang lại thì có những khó khăn xuất phát từ phía bản thân GV. Chính những khó khăn chủ quan này lại có mức độ cản trở rất lớn đến những nỗ lực đổi mới phương pháp, nếu không có những phương án giải quyết cụ thể thì cho dù các thách thức khách quan có được khắc phục thì hiệu quả của quá trình đổi mới cũng không thể đạt được như mong muốn. Các khó khăn từ phía GV có thể kể đến như:  Hạn chế về ngoại ngữ: Sự ra đời của Internet đã xóa bỏ khoảng cách về không gian địa lý, tạo ra một kỷ nguyên thông tin không biên giới nhưng ngăn cách về ngôn ngữ lại là rào cản lớn nhất và lâu dài khiến GV gặp nhiều khó khăn trong khai thác thông tin từ Internet phục vụ cho công tác dạy học. Phần đông GV hiện nay còn rất hạn chế về ngoại ngữ trong khi phần lớn tài nguyên có giá trị lại sử dụng ngoại ngữ, còn nguồn tư liệu bằng tiếng Việt thì nghèo nàn, thiếu thốn, tản mạn. Khó khăn này không thể một sớm một chiều khắc phục được và không bằng ý chí của các nhà quản lý giáo dục mà có thể thay đổi bởi vì yêu cầu GV phổ cập ngoại ngữ là điều không thể thực hiện được như phổ cập tin học.  Yếu về kiến thức-kỹ năng CNTT: kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí họ có tâm lý né tránh ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy, nhất là đối với GV lâu năm.  Sức ỳ tâm lý: trở ngại tiếp theo đó là sức ỳ của GV khi đã quen với một lối dạy đã in sâu bao năm nay trong QTDH, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian trước mắt khi mà phương pháp cũ vẫn đáp ứng tốt nhu cầu thi cử. Việc dạy học có ứng dụng CNTT&TT tạo ra môi trường tương tác giữa người-máy, người với người, người với tư liệu luôn đi kèm với nó sử dụng các cách dạy học hiện đại như dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh…; đồng thời cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình… Tất cả những điều đó vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên. Muốn thực hiện tốt các phương pháp mới thì đòi hỏi giáo viên phải đầu tư công sức nâng cao kiến thức về phương pháp sư phạm lẫn kiến thức tin học để có thể kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm CNTT&TT. Tâm lý ngại khó, ngại thay đổi cũng làm thành một yếu tố cản trở quá trình ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. 1.3.3. Giải pháp Tất cả những khó khăn căn bản nêu trên, cả chủ quan lẫn khách quan, đã đưa đến một thực tế: những năm gần đây CNTT&TT dù đã được đưa vào QTDH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Làm thế nào để khắc phục các khó khăn kể trên? Trong các thách thức trên, một số các khó khăn có thể khắc phục đã được các cấp quản lý giáo dục quan tâm và đưa ra các giải pháp như:  Đối với vấn đề cơ sở vật chất: Nhà nước và bản thân các nhà trường cần đầu tư hơn nữa kinh phí cho các thiết bị dạy-học hiện đại. Vấn đề cơ sở vật chất là đòi hỏi hàng đầu khi ứng dụng CNTT&TT&TT vào dạy-học. Thiết bị phải thật sự hiệu quả, chất lượng (hình ảnh, âm thanh,…) sao cho HS dễ quan sát và tạo được sự hứng thú trong học tập.  Đối với việc đào tạo đội ngũ GV: Nhà nước cần phải có những chủ trương, chính sách, chế độ bồi dưỡng cho việc soạn giảng bằng GAĐT, khuyến khích việc ứng dụng CNTT&TT&TT trong dạy-học. Đội ngũ GV là điều kiện tiếp theo có tầm quan trọng không kém. GV cần được học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, khuyến khích thường xuyên truy cập vào các trang web và thành viên của diễn đàn giáo dục.  Đối với nội dung chương trình, cơ chế thi cử-đánh giá: vấn đề này vẫn gây nhiều tranh cãi cũng như thu hút sự quan tâm không chỉ trong các nhà giáo dục nước nhà mà toàn thể xã hội. Với xu thế chuyển dịch từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học tiên tiến thì việc cải cách nội dung, chương trình thi cử- đánh giá sẽ là vấn đề thời gian.  GV cần nỗ lực vượt khó: bản thân GV cần phải trau dồi tri thức cũng như kiến thức để bắt kịp thời đại. GV cần học tập phấn đấu để biết soạn giáo án bằng bài giảng điện tử, đạt được kỹ năng soạn giáo án. Để có thể ứng dụng được CNTT&TT đạt hiệu quả cao hơn, GV cần rèn luyện để có năng lực đề xuất phương án dạy-học, thực hiện hồ sơ bài dạy theo những quy trình khoa học và các kỹ năng liên quan đến việc phát triển năng lực thực nghiệm trong dạy-học bằng MVT như kỹ năng thu thập số liệu, phân tích và trình bày số liệu; kỹ năng đề xuất phương án kiểm tra kiến thức của HS; kỹ năng ứng dụng những thành tựu của công nghệ phần mềm, sử dụng các phần mềm phù hợp để viết các phần mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ việc hiện thực hóa các ý tưởng sư phạm... Muốn thế, GV cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho GV rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy-học tích cực khác; bản thân người GV còn cần có niềm đam mê thật sự với việc thiết kế vốn đòi hỏi sự sáng tạo, nhạy bén, tính thẩm mỹ, có hiểu biết nhất định về kỹ thuật vi tính (bố cục, trình bày slide, chèn nhạc, phim, hình, các minh họa động có tính tương tác...). Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Video, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng và cần lưu ý về Font chữ, màu chữ và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng).  GV cần trang bị cho bản thân kiến thức về sử dụng CNTT&TT để không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến QTDH và sự phát triển của HS, công nghệ MP nếu không phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy-học khác mới có hiệu quả.  Đối với vấn đề hạn chế ngoại ngữ ở GV và vấn đề thiếu tư liệu dạy-học: đây là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Tư liệu điện tử trên Internet dành cho dạy học hầu hết ở các trang web nước ngoài, các sản phẩm dạy học thiết thực đều đòi hỏi bản quyền cũng như chuyển đổi ngôn ngữ sang tiếng Việt. Nhu cầu nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy trở nên cấp bách trong giai đoạn hiện nay trong khi đó không thể yêu cầu tất cả GV đều phải biết ngoại ngữ để sử dụng được các tư liệu nước ngoài bởi vì học ngoại ngữ là một vấn đề lâu dài và hết sức khó khăn. Giải pháp tốt cho vấn đề này nhất thiết phải là nhà nước, các trường đại học, cao đẳng … tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho đổi mới chất lượng dạy-học trong ngành sư phạm. Cụ thể tiếp tục nghiên cứu sản xuất các đồ dùng và các phương tiện dạy-học, xây dựng thêm các phần mềm, sản xuất các băng hình dạy-học, tiến tới sản xuất sách điện tử, kho tư liệu điện tử thiết thực phù hợp cho việc dạy-học ở các trường phổ thông. Ứng dụng hiệu quả CNTT&TT vào dạy học đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ nhiều phía như nhà nước, xã hội, các nhà cải cách giáo dục và bản thân đội ngũ GV, nếu thiếu một trong các thành tố trên thì công cuộc đổi mới sẽ không thể thành công như mong muốn. 1.4. Giải pháp xây dựng thư viện điện tử dưới hình thức website cộng đồng 1.4.1. Mục đích Việc nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ dạy học Vật Lý- gọi tắt là Thư Viện Vật Lý (TVVL)- với mục đích: tạo ra nguồn tài nguyên thuần Việt hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường phổ thông nhằm khắc phục nhanh chóng hiệu quả thực trạng thiếu hụt tài nguyên số bằng tiếng Việt do hai nguyên nhân cơ bản là tình trạng khan hiếm tài nguyên tiếng Việt và hạn chế về trình độ ngoại ngữ ở GV khi tiếp cận với nguồn tài nguyên nước ngoài. 1.4.2. Lí do Quá trình dạy học bộ môn Vật Lý nằm trong tổng thể của công cuộc đổi mới phương pháp dạy học do đó việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy-học tập không thể thoát khỏi các khó khăn đã được phân tích ở trên. Trong tất cả các khó khăn đó, luận văn tập trung vào vấn đề giải quyết vấn đề thiếu tư liệu dạy học và hạn chế ngoại ngữ ở GV với lí do: Nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học Vật Lý bằng tiếng Việt thực sự khan hiếm, các tư liệu có giá trị sử dụng lại chủ yếu ở các website nước ngoài. Rào cản ngôn ngữ đã cản trở không nhỏ phần đông GV khai thác các tư liệu từ Internet. Một bộ phận GV có trình độ ngoại ngữ tốt đã sử dụng và chuyển các tài nguyên sang tiếng Việt. Do đó cần có biện pháp hỗ trợ để GV đến gần hơn với nguồn tài nguyên số bằng ngoại ngữ đã được chuyển đổi cũng như hỗ trợ để GV có thể tiếp cận trực tiếp với các tư liệu nước ngoài một cách dễ dàng. Trong khi đó với làn sóng đổi mới và ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã có một bộ phận GV bắt kịp nhịp độ của công nghệ; họ đã sử dụng CNTT&TT để giải phóng sức lao động thủ công trong quá trình dạy học cũng như đã có thể tự tạo ra nguồn tư liệu riêng để phục vụ cho công việc giảng dạy của bản thân và nâng cao chất lượng dạy học như: bài giảng điện tử, phần mềm chuyên dụng, tư liệu dạy học dạng số…. Những cố gắng của từng cá nhân trong việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Vật Lý đã khiến cho lượng tài nguyên ấy không nhỏ và không ngừng tăng trưởng trong cộng đồng GV, nhất là khi điều kiện kinh tế đất nước cũng như người dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng CNTT&TT trong đời sống cộng đồng dân cư phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, tất cả các nỗ lực ấy chỉ mang tính chất cá nhân, riêng lẻ; các tài nguyên được tạo ra chưa được thẩm định đánh giá một cách khách quan; chúng vẫn mang tính chất là “ tài sản” riêng của mỗi GV nằm tản mạn, nhỏ lẻ rải rác trong máy tính của các cá nhân ở khắp đất nước. Vì thế chúng không được nhiều người biết đến để được góp ý, phản biện thẳng thắn và sử dụng một cách hữu ích. Thêm vào đó, giữa cộng đồng GV xuất hiện nhu cầu chia sẻ, trao đổi tư liệu, kinh nghiệm, góp ý không ngừng để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên số với đồng nghiệp trong cả nước, nhu cầu giúp đỡ và được giúp đỡ để phát triển nghề nghiệp.Vì thế, cần có biện pháp hỗ trợ lực lượng GV tiếp cận được với các tài nguyên đang tồn tại một cách tản mạn và đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin trong cộng đồng. Làm thế nào để phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn cơ bản và rất chung của số đông giáo viên nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lí? Giải pháp nào là căn cơ, khả thi? Giả định rằng nếu có một nguồn tư liệu số đủ phong phú, đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu của đa số giáo viên bằng tiếng Việt hay các nguồn dữ liệu tiếng nước ngoài được đưa về một mối, được chỉ dẫn khai thác và sử dụng bằng tiếng Việt thì đó chính là nguồn tư liệu phù hợp nhất với số đông giáo viên hiện nay. Làm thế nào để một cách nhanh nhất có thể quy tụ các nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học VL phổ thông bằng tiếng Việt có chất lượng và phù hợp về một mối. Làm thế nào để không ngừng làm giàu và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này? Ta có thể hình dung ra mức độ đồ sộ và đa dạng cần thiết của nguồn dữ liệu số này do nhu cầu sử dụng chúng là rất lớn và không ngừng tăng lên, cũng thấy ngay rằng không thể có một cá nhân hay một tổ chức nào có thể đứng ra xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu đáp ứng được mọi mong muốn và yêu cầu ngày càng tăng của giáo viên. Rõ ràng là, một nguồn dữ liệu số như vậy thì không ai khác, chính những có nhu cầu sử dụng và có khả năng tạo ra phải cùng tham gia xây dựng, vì hơn ai hết, chính họ mới biết họ cần những gì, cần như thế nào và cần để làm gì. Sự đông đảo về lực lượng tham gia xây dựng sẽ nhanh chóng tạo nên sự giàu có, đa dạng và sự phát triển không ngừng của nguồn tài nguyên số. Ngược lại, nguồn tài nguyên số được tạo ra sẽ quay trở lại phục vụ cộng đồng giáo viên, sự đông đảo của lực lượng này tạo ra nguốn thông tin phản biện vô cùng quí giá để đánh giá và điều chỉnh, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng giá trị và chất lượng hơn. Kết luận: Cần thiết tạo ra một TVVL- “sân chơi”- mang tính tương tác cao, tạo cơ hội giao lưu, chia sẻ, học hỏi lẫn nhau cho cộng đồng GV qua đó tập hợp nguồn tài nguyên số phục vụ giảng dạy VL ở trường phổ thông. Phân tích thực tiễn khó khăn của GV xuất hiện trong nội tại quá trình ứng dụng CNTT&TT trong giai đoạn hiện nay cho thấy cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng được một “ sân chơi” - nguồn hỗ trợ dạy hoc Vậy Lý - tính tương tác cao nhằm giải quyết nhanh chóng sự thiếu hụt về tư liệu cho công tác dạy hoc VL ở các trường phổ thông. Nguồn tư liệu của TVVL cần xây dựng phải bao quát và cung cấp được tư liệu điện tử cho môn học VL ở tất cả các cấp lớp ở trường phổ thông. TVVL đó phải qui tụ được “ngưồn tư liệu khổng lồ, đa dạng trong cộng đồng và từ đó được chia sẻ ngược lại cho cộng đồng, phải xóa được đi khó khăn về địa lý, ngôn ngữ, thật sự tạo ra được một sàn trao đổi tư liệu dạy học cho cộng đồng dạy học VL. TVVL không gì khác hơn phải là một website hỗ trợ tư liệu dạy học VL được nối mạng, tối ưu là tổ chức lưu trữ tư liệu trên máy chủ, sử dụng các công cụ quản lý cơ sở dữ liệu như SQL server hay MySQL, tạo thành hệ thống thư viện điện tử hoàn chỉnh, để có thể truy cập tư liệu dễ dàng qua mạng, thực sự thuận lợi cho việc dạy học. 1.5. Cơ sở khoa học & công nghệ của việc xây dựng thư viện điện tử Sự phát triển như vũ bão công nghệ thông tin và Internet cũng như những thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực phát triển các phần mềm ứng dụng là cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện ý tưởng xây dựng thư viện tư liệu điện tử. Trong giới hạn của đề tài, luận văn đề cập đến những vấn đề công nghệ liên quan mật thiết việc hiện thực hóa ý tưởng xây dựng TVVL dưới dạng một trang web hoạt động như một mạng xã hội. 1.5.1. Khái niệm về website Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Tất cả các website đều được thiết lập quanh trang chủ (homepage) giữ nhiệm vụ như một điểm xuất phát đến các trang web phức tạp khác trong web site. Trong hệ thống phân cấp, trang chủ chiếm vị trí trên đỉnh của sơ đồ. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks) từ trang này . Một website thông thường được chia làm 2 phần:  Giao diện người dùng (front-end): Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn hình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox, ...  Giao diện và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back-end). Tùy thuộc vào Back-end mà website chia làm hai loại: - Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp công cụ quản lý website (Admin Tool) để có thể cập nhật thông tin thường xuyên, quản lý các thành phần trên website. Loại website này thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình như PHP, Asp.net, JSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữ liệu bằng SQL hoặc MySQL,... - Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang như brochure, không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên website. Người quản lý phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thông thường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver,...) khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những trang web này. Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, người sử dụng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập). Vậy có thể hiểu website dạy học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được tạo ra bởi các siêu văn bản (là các bài giảng điện tử) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc dạy và học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên mạng các máy tính [14]. 1.5.2. Nguyên tắc cơ bản của việc thiết kế website hỗ trợ dạy học Xây dựng website với mục đích hỗ trợ cho quá trình dạy học ở trường phổ thông phải đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản sau [14]:  Đảm bảo tính sư phạm: Xây dựng website hỗ trợ dạy học trước tiên cần phải xuất phát từ những ý đồ sư phạm đối với các hoạt động dạy học trên lớp. Trình tự xuất hiện của các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc... đều phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong quá trình dạy học. Như vậy, muốn xây dựng website cần phải xây dựng trước cấu trúc mang tính chất kịch bản cho quá trình trình diễn thông tin.  Đảm bảo tính hiệu quả: website với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt trong quá trình dạy học. Giải phóng người dạy thoát khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian hơn đầu tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của học sinh được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo.  Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Xây dựng cấu trúc của Website là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ. Việc thiết kế, lập trình cần phải bảo đảm thuận lợi dễ dàng cho việc cài đặt, bảo trì và nâng cấp sau này. Ngoài ra, website phải được viết dưới dạng một phần mềm công cụ để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương ứng.  Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi xây dựng website, việc thiết lập cơ sở dữ liệu rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt với dạy học, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các tranh ảnh, các phim học tập; thư viện các tài liệu giáo khoa,... Cùng với việc xây dựng website, cần xây dựng các công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người có thể tham gia bổ sung dữ liệu.  Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm hiện nay là chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện đối với mọi người theo nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen có sẵn. Lưu ý là việc phải thực hiện qua nhiều bước để đến được thông tin cần thiết cản trở người sử dụng đến với website. 1.5.3. Vai trò của website hỗ trợ dạy học vật lý  Website là công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của GV: - Website dùng cho GV dạy tại lớp học. - Website cung cấp nguồn tài liệu để GV tham khảo và chia sẻ thông tin: + Với nguồn tư liệu dồi dào trong website: hình ảnh, ảnh động, video, Flash, các nguồn tư liệu văn bản…giúp GV có thể khai thác để minh họa, mô phỏng, định hướng tốt được nội dung bài học, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài học. + Với hệ thống bài giảng được thiết kế công phu, hỗ trợ cho GV hướng dẫn HS làm việc với nội dung bài mới đạt hiệu quả cao. + Với hệ thống bài tập, câu hỏi được sắp xếp có ý đồ sư phạm sẽ giúp cho GV hướng dẫn HS ôn tập, rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên. - Website dạy học còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau nhằm nâng cao tay nghề, qua đó tích lũy kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình.  Website là công cụ hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh - Với Website đã xây dựng HS có thể tự học thông qua Web với một trình tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của GV hoặc học sinh có thể tự học với nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. - Thông qua việc tự học trên website học sinh rèn luyện khả năng độc lập tự chủ trong học tập: tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự củng cố kiến thức, tự tìm kiếm thông tin trên mạng internet và đặc biệt là tự kiểm tra đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác. 1.5.4. Khái quát về mạng xã hội YouTube là một trang web chia sẻ video. Website này sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. 100 triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube, cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi ngày (điều tra vào ngày 16 tháng 7 năm 2006), có trung bình 20 triệu lượt truy cập mỗi tháng đã làm khiến cho website này từ một website chia sẻ sở thích cá nhân thành một trong những website cộng đồng thành công nhất hiện nay. Điều gì làm cho website này thành công ngoài sức mong đợi của chính các chủ nhân? Đó chính là yếu tố: tập trung sức mạnh chia sẻ từ cộng đồng. Nó lập ra được một cơ chế để mọi người ngoài việc được down video về thì ở đây người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. Chính yếu tố này đã làm nên hiện tượng Youtube- một mạng xã hội hay web cộng đồng trên nền web 2.0 đầy ấn tượng trong thế giới ảo. Hình 1.3: Giao diện trang chủ của Youtube Hàng loạt các web cộng đồng khác dựa trên công nghệ web 2.0 đạt được thành tựu rực rỡ như MySpace, Facebook, Flickr, Wikipedia… Định nghĩa: Mạng xã hội hay còn có tên gọi thế hệ web 2.0 là cuộc cách mạng thương mại trong nền công nghiệp máy tính tạo ra do sự vận động đến mức xem Internet là nền tảng, trong sự nỗ lực hiểu được các qui tắc để đạt đến thành công trong nền tảng mới đó[29] Sơ đồ 1.1: Khái quát về mạng xã hội [1] Lần đầu tiên xuất hiện năm 1997 nhưng đến đầu thế kỉ 21 mạng xã hội (Social Networks) mới thực sự bùng nổ và trở thành hiện tượng của nền công nghiệp máy tính. Thật ra, Web 2.0 không phải là cái gì hoàn toàn mới mà là sự phát triển từ web hiện tại (hay còn gọi là thế hệ web 1.0), trong đó chủ yếu là phương tiện phát tin gồm các website "đóng" đơn vị sở hữu mục đích tiếp cận độc giả hay khách hàng một cách hiệu quả hơn, thì giờ đây Web 2.0 là phương tiện chia sẻ thông tin. Nó vẫn là web như chúng ta dùng lâu nay, chỉ có điều giờ đây người ta làm việc với web theo cách khác. Thuật ngữ User Generated Content (UGC) - người dùng tạo ra nội dung–đã toát lên được cái đặc trưng nhất của các website cộng đồng. Những website này cho phép tương tác hai chiều từ nhà cung cấp dịch vụ website với người sử dụng và ngược lại. Phía sở hữu website chỉ đóng vai trò cung cấp kho lưu trữ, tính năng và giao diện, còn phần nội dung sẽ được người sử dụng tạo nên. Xu thế website cộng đồng hiện nay không dừng lại ở các loại dịch vụ website theo mô hình này phổ biến truyền thống như: diễn đàn, webblog, website chia sẻ video, hình ảnh, âm nhạc… mà còn tạo ra một hiệu ứng tác động mạnh mẽ lên nhiều lĩnh vực khác do nhìn nhận được ưu thế vượt trội của dạng website cộng đồng này. Do người dùng được cấp quyền theo từng mức độ khác nhau và thao tác để thay đổi nội dung hoặc có thực hiện các thao tác riêng để đạt được thông tin cần tìm nên có thể thu hút khách. Khi tham gia một website UGC, người sử dụng có thể sử dụng tài nguyên của rất nhiều thành viên khác cụ thể là hàng triệu video clip, bản nhạc, hình ảnh, ý kiến… Còn với nhà cung cấp là tạo lập được một cộng đồng người dùng Internet gắn bó mật thiết với website của họ. Vì hầu hết các thành viên sau khi chia sẻ tài nguyên thường quay lại xem những thành viên khác bình luận, đánh giá nội dung mình chia sẻ như thế nào. Mặt khác, qua những lần chia sẻ thì chính thành viên đó đã xây dựng được các mối quan hệ, thậm chí “thương hiệu ảo” của mình trên mạng. Vì thế mức độ trung thành của người sử dụng với các website UGC cao hơn rất nhiều so với các website tương tác một chiều. Độ lớn của cộng đồng, mức độ hoạt động và lòng trung thành của các thành viên trong cộng đồng chính là nền tảng đem lại thành công của website UGC. Việc xây dựng website rất rẻ, nhanh chóng và có tính hợp tác, cộng thêm những bạn đọc thông thái, nó có thể tạo nên một website thân thiện hơn với độc giả và tạo nên một cộng đồng độc giả cho chính website của mình. Web cộng đồng sở dĩ phát triển rất nhanh do nguồn thông tin được chính người sử dụng đưa lên thông tin phong phú, đa dạng, cập nhật, mang tính thực tế, những bài viết của độc giả thường có chất lượng cao vì họ không phải chịu những sức ép khi đăng bài. Với số lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua quá trình sàng lọc, thông tin sẽ trở nên vô cùng giá trị. Tóm lại: Với mục đích xây dựng một thư viện tư liệu điện tử để tập trung và thu hút được nguồn tư liệu từ cộng đồng thì web cộng đồng dựa trên công nghệ web 2.0 là sự lựa chọn tất yếu. 1.6 Cách thức xây dựng thư viện điện tử Cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy việc xây dựng TVVL hỗ trợ cho dạy và học Vật Lý ở trường phổ thông là một giải pháp giải quyết căn bản được vấn đề thiếu nguồn tư liệu số cho dạy học cũng như hạn chế về trình độ ngoại ngữ khiến cho việc tiếp cận các tài nguyên nước ngoài gặp nhiều khó khăn khi ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy. Câu hỏi đặt ra là cần phải xây dựng TVVL như thế nào để có thể đạt được mục đích tập hợp nguồn tài nguyên trong cộng đồng GV giảng dạy bộ môn Vật Lý, tập trung sức mạnh trí tuệ của cả cộng đồng GV Vật Lý để hỗ trợ phục vụ lại chính cộng đồng trong việc ứng dụng CNTT&TT? Đây là vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết và sẽ được trình bày trong chương 2 “Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường phổ thông”. Kết luận chương 1 Với tư cách là một ngành đi trước sự phát triển, đào tạo lực lượng kế cận cho tương lai của xã hội, giáo dục và đào tạo nước ta phải có những biến chuyển kịp thời để không bị tụt lại so với chính nhu cầu của thời kì phát triển và hội nhập toàn cầu. Phương pháp dạy học truyền thống đã không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội đầy biến động ngày nay, do đó ứng dụng CNTT&TT và khai thác Internet vào dạy học nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết. Ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ rất đắc lực cho việc giảng dạy và hiệu quả của nó đã được công nhận trong các cuộc hội thảo ở phạm vi quốc tế cũng như trong nước do nó tạo được môi trường đa phương tiện trong lớp học: nội dung học tập được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động; mô phỏng được nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường; giúp giải phóng GV và HS khỏi những giai đoạn thực hiện tính toán không cần thiết, tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo, độc lập suy nghĩ… Ngoài ra, những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng MVT kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu… Có thể khẳng định rằng, môi trường CNTT&TT chắc chắn có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này còn có thể làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. Tuy nhiên, công cuộc ứng dụng CNTT&TT đổi mới phương pháp ở nước ta vẫn chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan căn bản mang lại như: thiếu kinh phí để trang bị cơ sở vật chất đồng bộ cho dạy học có ứng dụng CNTT&TT, kiến thức, trình độ ứng dụng tin học của GV còn yếu, bản thân GV còn ngại khó, hạn chế về ngoại ngữ là trở ngại đầy khó khăn và lâu dài, khan hiếm nguồn tài nguyên điện tử cho các môn học nói chung và cho môn học Vật Lý nói riêng…Vượt qua được những khó khăn nêu trên là một thách thức lớn cho toàn xã hội và bản thân GV tham gia giảng dạy, đòi hỏi sự nỗ lực không mệt mỏi. Trong số các trở ngại, vấn đề thiếu hụt nguồn tư liệu điện tử và hạn chế về ngoại ngữ là hai rào cản lớn nhất lâu dài nhất khiến cho công cuộc đổi mới cho dù có khắc phục được vấn đề yếu kém về thiết bị cơ sở vật chất thì vẫn kém hiệu quả. Làm thế nào để có thể đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy, trong khi đó lại cần thời gian rất lâu dài để khắc phục các trở ngại vừa nêu? Vấn đề đặt ra là cần có một giải pháp căn bản để giải quyết thấu đáo các khó khăn ấy một cách nhanh chóng. Công cuộc đổi mới bước đầy cũng đã tạo được làn sóng ứng dụng CNTT&TT trong một bộ phận cộng đồng GV nên có thể hình dung được rằng đã có một lượng lớn các tài nguyên điện tử được chính các nhà giáo sáng tạo ra trong quá trình giảng dạy của bản thân. Tuy nhiên các tư liệu ấy tồn tại một cách nhỏ lẻ, tản mạn trong cộng đồng và chỉ là “ tài sản” riêng của mỗi người, chưa có điều kiện để được phổ biến và thẩm định nội dung cũng như chất lượng. Giả sử nếu ta tập hợp được các tài liệu ấy thành một mối thì lượng tài nguyên ấy sẽ thật sự khổng lồ, đó chính là tài nguyên cần thiết cho cộng đồng GV bởi nó được chính những người tham gia giảng dạy tạo ra do nhu cầu ứng dụng CNTT&TT của bản thân. Khi đó, các tài nguyên tiếng Việt này sẽ được số đông thẩm định, sử dụng, chỉnh sửa sẽ có tính giá trị rất cao. Cùng một lúc, cả hai trở ngại về khan hiếm nguồn tài nguyên cũng như hạn chế về ngoại ngữ khi tiếp cận nguồn tư liệu nước ngoài ở GV được giải quyết. Với sự phát triển vượt trội của khoa học công nghệ, CNTT&TT và Internet thì việc tập hợp nguồn tài nguyên số và thông tin cần thiết cho dạy học VL là có thể thực hiện được. Vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng TVVL như thế nào để đạt được mục đích tập hợp được nguồn tài nguyên phong phú đa dạng đang tồn tại riêng lẻ, rải rác trong cộng đồng và cơ chế như thế nào cho lượng tài nguyên ấy luôn được làm giàu thêm bằng chính công sức đóng góp của nhiều người? Chương 2 của luận văn sẽ tập trung trả lời cho câu hỏi này. Chương 2 : XÂY DỰNG WEBSITE THUVIENVATLY.COM Việc xây dựng TVVL với mục đích tập hợp nguồn tài nguyên đang tồn tại riêng rẽ, tản mạn trong cộng đồng GV, tập trung được sức mạnh trí tuệ của tập thể GV và trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. Để đạt được mục đích đó, hoạt động của TVVL đòi hỏi nó phải có những tiêu chí thực sự nghiêm túc và có những cơ chế thích đáng để khuyến khích sự đóng góp chia sẻ của những người có liên quan. Tìm hiểu nhu cầu về các loại tư liệu điện tử, đề ra tiêu chí hoạt động và cách thức xây dựng thư viện là điều cốt lõi để thu hút được sự quan tâm của người truy cập đến thư viện. 2.1. Tìm hiểu nhu cầu của giáo viên về các loại tư liệu điện tử hỗ trợ dạy học VL ở trường phổ thông Quá trình dạy học bao gồm những thành tố cơ bản đó là mục tiêu, chương trình nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức QTDH. Các thành tố này có mối liên hệ mật thiết, tác động lẫn nhau và mỗi thành tố đòi hỏi có những loại tư liệu khác nhau trong quá trình giảng dạy. Công tác giảng dạy bao gồm các quá trình chuẩn bị và lên lớp. Trong đó, khâu chuẩn bị chiếm nhiều thời gian và công sức nhất, đặc biệt đối với các bài giảng có ứng dụng CNTT&TT thì thời gian chuẩn bị còn kéo dài hơn rất nhiều. Quá trình tích hợp đa phương tiện vào bài giảng đòi hỏi GV phải có được lượng tư liệu đa dạng, phong phú. Một bài giảng đòi hỏi người thầy giáo trước hết phải tập hợp được các tư liệu cần thiết và sau đó phối hợp các tư liệu ấy một cách hài hòa để đạt được hiệu quả như mong muốn. Các tư liệu ấy thay đổi theo từng yêu cầu của bài học và trong suốt năm học, nội dung các bài học luôn luôn mới. Vì vậy, quá trình tích hợp CNTT&TT bắt buộc người GV phải bỏ nhiều công sức tự thực hiện hoặc sưu tầm các tư liệu.. . mới có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp. Sơ đồ 2.1: Mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học. Dựa vào kết quả hợp tác nghiên cứu của đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông” của tác giả Trần Thị Bích Phượng có thể đưa ra các tư liệu rất được quan tâm như sau:  Nhu cầu tư liệu về tổ chức chương trình, nội dung bài học: cần có nguồn bài giảng điện tử, giáo án dạng văn bản word. Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường multimedia do MVT tạo ra. Bài giảng điện tử là một hình thức điển hình của ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, là sản phẩm trí tuệ thể hiện được ý tưởng tổ chức tiết học của GV, nghệ thuật sắp xếp trình tự các tài liệu, câu hỏi, phương pháp… Xây dựng kho bài giảng điện tử, giáo án văn bản sẽ tạo cơ hội rất tốt cho GV học hỏi lẫn nhau các ý tưởng sư phạm. Tùy theo tình hình và điều kiện của lớp học, GV có thể tham khảo các tài liệu mẫu để sáng tạo ra các sản phẩm của chính mình cho phù hợp với yêu cầu thực tế mà không bị mất quá nhiều thời gian.  Nhu cầu tư liệu đối với phương tiện dạy học: nhằm trực quan hóa, nâng cao hiệu quả bài giảng thì phần mềm mô phỏng, phần mềm dạy học, phim về các hiện tượng, thí nghiệm, hình ảnh (hình tĩnh, hình động…), thí nghiệm ảo là các đối tượng cần được đưa vào. Chúng là những tư liệu có thể nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học bởi có chức năng tác động lên các giác quan, đặc biệt là mức độ nghe, nhìn và tương tác cao. Ngoài ra, GV còn có nhu cầu về các phần mềm ứng dụng phục vụ quá trình chuẩn bị lên lớp như soạn thảo, phân tích, trắc nghiệm …  Nhu cầu về tư liệu hỗ trợ các phương pháp dạy và học: Tài liệu về phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận hiện đại, sáng kiến kinh nghiệm, cách tổ chức hoạt động ngoài giờ, tài liệu tham khảo chuyên môn… là các tài liệu rất cần thiết. Lâu nay, phương pháp dạy học truyền thống gần như chiếm độc tôn ở trường phổ thông. Việc đổi mới phương pháp đòi hỏi GV phải có nguồn tư liệu, có kiến thức về phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận hiện đại. Cung cấp tài liệu về phương pháp dạy học là một mảng quan trọng giúp GV tìm hiểu và trau dồi phương pháp mới.  Nhu cầu tư liệu đối với khâu kiểm tra đánh giá: cần có lượng bài tập để đánh giá khả năng của HS ở các dạng tự luận, trắc nghiệm ở các mức độ bài tập ôn tập, kiểm tra, đề thi giữa kì, cuối kỳ; đề thi tốt nghiệp, thi đại học-cao đẳng; đề thi HS giỏi các cấp ( trường, thành phố, tỉnh, quốc gia, quốc tế, Olympic…). Mấy năm gần đây, do đề thi tốt nghiệp, thi đại học-cao đẳng được ra dưới dạng đề trắc nghiệm khách quan nên nhu cầu về lượng đề thi trắc nghiệm là rất lớn, đòi hỏi phải xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau.  Nhu cầu tư liệu với mục tiêu của quá trình dạy học hiện đại là hướng HS đến hiểu biết tiến trình khoa học, rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa học: thu thập thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ, truyền đạt thông tin, suy luận, áp dụng thực tiễn; phát triển tư duy bậc cao; rèn luyện khả năng tổ chức kiến thức; rèn luyện các kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lý, ra quyết định…; tạo cơ hội cho những học sinh có đặc điểm tư duy; phong cách học khác nhau tìm thấy sự thích ứng với quá trình học tập và có cơ hội phát triển trong quá trình học tập; chú trọng phát triển tính đa dạng của nhân cách; hướng tới sự phát triển hiểu biết của học sinh vượt ra khỏi khuôn khổ chương trình học; chú trọng tính thiết thực của nội dung học, chú trọng phát triển tư duy suy luận; chú trọng rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn đích thực; chú trọng rèn luyện những kỹ năng sống quan trọng… thì sách chuyên ngành, báo điện tử, tư liệu về danh nhân, VL vui, tin tức VL, hội thảo khoa học, chuyên đề, thiên văn, danh sách địa chỉ trang web dạy học Vật Lý, trang web Vật Lý nổi tiếng… là những tài liệu hỗ trợ tốt cho các mục tiêu trên. 2.2. Tiêu chí, mục tiêu của Thư Viện Vật Lý  Tiêu chí : Ta có thể thấy rằng không thể có một cá nhân hay tổ chức nào có thể đứng ra để sản xuất tất cả các tài nguyên phục vụ cộng đồng giáo viên do nhu cầu về tư liệu là rất lớn và thay đổi không ngừng. Chính vì vậy tiêu chí của TVVL là lấy cộng đồng phục vụ cộng đồng, lấy số đông phục vụ số đông và chính người sử dụng là người tạo ra nội dung cho website. Chỉ bằng cách đó thì kho tư liệu mới có thể được xây dựng, tồn tại và ngày càng phát triển, mới có thể đáp ứng được nhu cầu rất lớn của việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Mọi hoạt động của người truy cập và upload tài nguyên đều hoàn toàn tự do trong giới hạn thuần phong mỹ tục của văn hóa Việt Nam.  Mục tiêu: Mục đích của việc xây dựng thư viện tài nguyên điện tử là để khắc phục tình trạng thiếu tư liệu dạy học cùa giáo viên, giải quyết hạn chế về trình độ ngoại ngữ ở GV, đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực sử dụng CNTT& TT trong dạy học vật lý, Thư Viện Vật Lý cần đạt được những mục tiêu sau: - TVVL phải trở thành “sân chơi” trao đổi kiến thức kinh nghiệm và là “sàn giao dịch tư liệu” cho cộng đồng GV. Điều này có nghĩa là TVVL cần phải trở thành phương tiện cho cộng đồng GV giao lưu, trao đổi, chia sẻ tài nguyên, học tập lẫn nhau. Thông qua đó, GV có thể nắm được tình hình chung công tác giảng dạy; tự so sánh trình độ của bản thân với đồng nghiệp; trao đổi và rút kinh nghiệm để phát triển; tiếp thu những công nghệ mới. GV cũng có thể sử dụng TVVL như là một công cụ để thử nghiệm, đánh giá tài liệu qua sự góp ý, phản biện thẳng thắn từ phía đồng nghiệp và HS nhờ vào các công cụ bình luận và gửi các tin nhắn vào các email. Chính quá trình trao đổi, giao lưu học hỏi lẫn nhau đã làm giàu tư liệu cho thư viện, nên việc thiết kế phải đảm bảo tính tương tác cao và đủ tiềm năng để phát triển thành mạng xã hội. - TVVL phải quy tụ được các tài nguyên trong cộng đồng để trở thành một kho tư liệu khổng lồ ngày càng phong phú, đa dạng phục vụ hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng GV. Điều này có nghĩa là nó phải hoạt động một cách nghiêm túc, khoa học để tập trung sức mạnh trí tuệ và tư liệu dạy học từ chính những người am hiểu và trực tiếp giảng dạy, từ cộng đồng với phương châm “góp gió thành bão”. Tập hợp được càng nhiều càng tốt các nguồn tài nguyên tiềm tàng trong nước và ngoài nước, từ đó có thể hình thành được kho tư liệu điện tử bổ ích và được nghiên cứu sắp xếp thực sự khoa học, hữu ích cho việc dạy học bộ môn VL ở trường phổ thông. - Tạo kênh giao tiếp cho học sinh với giáo viên và với nguồn tư liệu học tập. Nghĩa là rộng mở thêm nhiều cơ hội hơn cho HS độc lập học tập và nghiên cứu dù ở nhà hay trên trường, tạo ra khả năng trao đổi cởi mở hơn giữa HS và GV. HS có thể đặt câu hỏi, thắc mắc và có cơ hội được những người có chuyên môn (các GV) trả lời, tạo cho HS thói quen biết đặt câu hỏi và thể hiện ý của mình cho người khác hiểu, thói quen tham gia vào cộng đồng, nhất là cộng đồng mang tính sư phạm và giáo dục. HS (và phụ huynh) dễ dàng tìm đến những trang web trong TVVL liên quan đến nguồn tài liệu học tập, khóa học, chương trình học. 2.3. Cách thức tổ chức tài nguyên trong thư viện Vật Lý 2.3.1. Cấu trúc chương trình Vật Lý ở trường trung học phổ thông Đối tượng mà TVVL hướng đến phục vụ chủ yếu là GV giảng dạy bộ môn Vật Lý và HS ở các trường phổ thông cho nên việc thiết kế cấu trúc tài nguyên bên trong website phải tuân theo những quy tắc nhất định. Môt mặt phải dựa trên nhu cầu của GV về các loại tài liệu dạy học, mặt khác phải đảm bảo dựa trên nền tảng cấu trúc chương trình Vật lý cấp độ phổ thông. Nghiên cứu toàn bộ cấu trúc chương trình VL phổ thông chính vì vậy là việc cần thiết để xây dựng cấu trúc TVVL. Ở đây, đề tài tập trung phân tích sách giáo khoa Vật Lý chương trình nâng cao ở trường THPT vì cấu trúc chương trình này bao hàm cả chương trình cơ bản. Chương trình Vật Lý cấp trung học phổ thông được chia thành 3 cấp lớp 10, 11, 12 trong đó kiến thức được phân chia cụ thể thành từng chương tập trung chủ yếu phần Vật Lý cổ điển. Phần Vật Lý hiện đại chỉ được đưa vào ở cuối chương trình lớp 12. Cụ thể chương trình được phân chia như sơ đồ 2.2: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cấu trúc chương trình VL phổ thông Do đặc điểm rất riêng của giáo dục Việt Nam, cấu trúc chương trình phổ thông ở nước ta là bắt buộc, được phân chia theo đơn vị chương, bài học nên việc tổ chức tài nguyên trong TVVL phải dựa trên cấu trúc chương trình VL phổ thông. Với cách tổ chức ấy, GV (và HS) khi truy cập có thể dễ dàng tìm thấy tài nguyên do sự tương đồng trong cấu trúc chương trình và trong cách sắp xếp tài nguyên trong TVVL. 2.3.2. Các tài nguyên và tổ chức tài nguyên trong TVVL Căn cứ vào nhu cầu về các loại tư liệu và cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông, các dữ liệu điện tử liên quan đến dạy học VL được thu thập, sưu tầm, phân loại, sắp xếp căn cứ vào bố cục trình bày kiến thức trong SGK hiện hành. Các tài nguyên cơ bản được tổ chức tương ứng với sự phân chia kiến thức thành chương mục trong chương trình Vật Lý phổ thông. Để thu hút được sự quan tâm ban đầu của GV, trước tiên website cần phải có một lượng dữ liệu đủ lớn cần thiết để có thể kích thích nhu cầu sử dụng tài liệu và chia sẻ từ chính những người truy cập, từ đó quá trình chia sẻ trao đổi sẽ tiếp diễn. Trong quá trình chia sẻ sẽ làm nảy sinh nhu cầu lưu trữ các tài nguyên được trao đổi. Do đó, việc tổ chức tài nguyên phải dựa trên nguồn tư liệu sẵn có và nhu cầu lưu trữ tư liệu của người truy cập trong tương lai. Không những thế, cấu trúc tư liệu có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của thư viện, theo nhu cầu của người truy cập sao cho việc truy cập tìm kiếm thông tin được dễ dàng nhất. Tất cả các tài nguyên của TVVL (sẵn có và được chia sẻ) được phân loại, sắp xếp và phân thành 2 mục lớn căn bản: tài nguyên được tải về (download) và trang tin. 2.3.2.1. Phần tư liệu Các tài nguyên trong mục này được lưu trữ dưới dạng các tập tin với dung lượng tùy biến, để sử dụng người truy cập cần phải tải về.  Mục download Các tài nguyên trong mục này được tổ chức theo sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tư liệu trong mục download Trong đó, từng mục nhỏ bao gồm các nội dung được phân chia chi tiết như sau: - Đề thi : nhằm đáp ứng nhu cầu tư liệu về kiểm tra đánh giá Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ phân loại đề thi học sinh giỏi Vật Lý Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ phân loại tư liệu đề trắc nghiệm Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ phân loại tư liệu đề tự luận - Giáo án : đáp ứng nhu cầu tư liệu về tổ chức nội dung giảng dạy Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ phân loại tư liệu giáo án văn bản word Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ phân loại tư bài giảng điện tử - Sách-báo-tài liệu: Sơ đồ 2.9 : Sơ đồ phân loại tài liệu tham khảo. Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ phân loại sách điện tử. Sơ đồ 2.11 : Sơ đồ phân loại tin tức - Phần mềm Sơ đồ 2.12 : Sơ đồ phân loại tài nguyên phần mềm.  Video-hình ảnh Sơ đồ 2.13 : Sơ đồ phân loại tài nguyên video, hình ảnh  Các khoa học khác Sơ đồ 2.14 : Sơ đồ phân loại các khoa học khác 2.3.2.2. Trang tin Ngoài các tài nguyên được phép download, trang tin tức là một hình thức để trau dồi, mở rộng kiến thức cho người truy cập, là một cách giao tiếp khác giữa thư viện với người sử dụng. Sơ đồ 2.15 : Sơ đồ phân loại tin tức Sơ đồ 2.16 : Sơ đồ phân loại địa chỉ web. 2.3.2.3. Diễn đàn Sơ đồ 2.17 : Sơ đồ các chuyên mục trao đổi trong diễn đàn 2.3.2.4. Cấu trúc tổng thể tài nguyên TVVL Sơ đồ 2.18 : Sơ đồ tổng thể cấu trúc tổ chức tài nguyên TVVL. 2.4. Giới thiệu Thư Viện Vật Lý - thuvienvatly.com 2.4.1. Ứng dụng Joomla xây dựng website Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng trong nền công nghiệp máy tính mang tên “mạng xã hội” hay “thế hệ web 2.0” cùng hàng loạt các minh chứng hùng hồn cho sự thành công của cuộc cách mạng này cho phép ta có cơ sở để tin tưởng rằng tư duy xây dựng TVVL trên nền tảng cộng đồng cùng chia sẻ có thể đạt được thành công, bởi vì ngoài tư duy vô cùng tiến bộ thì đi kèm với nó là hàng loạt các công cụ, phần mềm được phát triển không ngừng để hỗ trợ. Để đạt được mục tiêu thứ nhất của TVVL là trở thành “sân chơi trao đổi”, “mạng xã hội” cho GV, việc ứng dụng kỹ thuật xây dựng TVVL phải đặc biệt lưu ý đến các tính năng tương tác cao do phần mềm cung cấp, cơ sở cốt lõi để có thể tạo được sự chia sẻ giữa những người dùng. Hiện nay, có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn phần mềm xây dựng thư viện với các tiêu chí kỹ thuật đề ra. Hệ quản trị nội dung, cũng được gọi là hệ thống quản lý nội dung hay CMS (từ Content Management System) là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách thống nhất. Đây là loại phần mềm đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật của thư viện. Có nhiều loại CMS, trong đó một số CMS tiêu biểu như: DotNetNuke (ASP.Net+VB/C#), Drupal (PHP), Joomla/Mambo (PHP), Kentico CMS (ASP.Net + VB/C#), PHP-Nuke (PHP), Rainbow (ASP.NET +C#), Typo3 (PHP), Xoops (PHP) Trong số các CMS, Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở CMS. Joomla! được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla! thuộc hệ thống hệ quản trị nội dung web WCMS (Web Content Management System) bởi vì nó hoàn toàn cho phép quản lý nội dung trên máy chủ [24]. Joomla! được bình chọn nội dung mã nguồn mở PHP tốt nhất do Packt Publishing trao tặng trong hai năm liền (2006, 2007). Phần mềm này là sự lựa chọn tối ưu cho thư viện bởi các ưu điểm của nó:  Là mã nguồn mở, miễn phí  Cực kì linh họat, ổn định, trực quan, dễ sử dụng.  Cộng đồng sử dụng và hỗ trợ đông đảo, các phần mở rộng rất phong phú , được nhiều sự hỗ trợ, kỹ thuật của Joomla!  Cho phép xây dựng và phát triển cộng đồng sử dụng website, có tính tương tác ở mức độ cần thiết cho mục đích của TVVL. Do quá trình cài đặt và thiết kế cần thực hiện qua nhiều giai đoạn, trong khuôn khổ luận văn này, người viết chỉ xin đề cấp đến những bước cơ bản nhất của việc xây dựng website tư liệu điện tử:  Cài đặt Joomla lên máy chủ  Cài đặt giao diện và các phần mở rộng  Thiết kế và cài đặt giao diện  Thiết lập các vùng dữ liệu, các hạng mục chứa các loại bài viết, các hạng mục chứa các dữ liệu được tải về và đưa lên  Đăng bài và tải dữ liệu lên website Với các quyền được phân cấp, người dùng trang web được cung cấp công cụ có thể tạo ra các đối tượng văn bản và xuất bản các bài viết, hay đăng tải các dữ liệu tập tin. 2.4.2. Giới thiệu website Sau khi hoàn tất các quá trình cài đặt, thiết kế giao diện và tải dữ liệu lên máy chủ, TVVL được đặt ở địa chỉ thuvienvatly.com và có giao diện như hình 2.1 sau: Hình 2.1: Giao diện trang chủ website thuvienvatly.com 2.4.2.1. Các trình đơn Hình 2.2: Cách sắp xếp trình đơn trong thư viện  Giới thiệu: phần này bao gồm các bài viết về điều lệ của thư viện, tiêu chí, tác giả và các cộng tác viên, các phần được tích hợp vào với TVVL.  Liên hệ: cung cấp cho người sử dụng địa chỉ liên hệ với người quản trị website hoặc giúp cho người quản trị có những tin tức, giúp người sử dụng có được tin từ những người khác trong TVVL.  Sơ đồ web: cho phép người truy cập có thông tin về toàn bộ cấu trúc tư liệu bên trong TVVL và hệ thống chi tiết các tập tin bên trong nó để họ có thể tìm được chính xác thông tin cần thiết  Hướng dẫn: ngoài các hướng dẫn được hiển thị trong từng chuyên mục, TVVL có mục riêng để hướng dẫn người sử dụng các thao tác trên thư viện và những quy tắc chung trong quá trình sử dụng. 2.4.2.2. Tư liệu  Phần tài nguyên lưu trữ trong mục Download Trình đơn Download liên kết đến các tài nguyên cơ bản của TVVL được biểu diễn bởi sơ đồ 2.3 . Hình 2.3: Cách sắp xếp trình đơn download trong thư viện - Mục Download - Upload - Đăng bài – Soạn bài: tư tưởng chủ đạo của trang web là tập hợp và chia sẻ càng nhiều càng tốt tư liệu điện tử cho cộng đồng dạy và học môn Vật Lý nên mục này được thiết kế với diện tích chiếm khá lớn và được đặt ở vị trí quan trọng nhất trên trang chủ. Bằng cách này có thể tạo được ấn tượng cho người sử dụng biết tài nguyên chủ đạo của trang web là các tư liệu dưới dạng tập tin. Ở phần này họ có thể xem trước và tải tư liệu về bằng cách chọn vào các thư mục tương ứng hoặc đóng góp chia sẻ với cộng đồng bằng sử dụng các nút Upload, Đăng Bài, Soạn Bài. Mục download ở phần này chứa đựng tài nguyên được phân cấp một cách chi tiết thể hiện trong hình 2.4 sau: Hình 2.4: Danh mục các tài nguyên trong mục download Khi trỏ chuột đến mỗi nút trong giao diện trên, người truy cập sẽ được dẫn đến các thư mục con tương ứng được phân cấp chi tiết hơn theo sơ đồ cấu trúc … Ví dụ: khi nhấp vào mục bài giảng điện tử, cửa sổ mới được mở ra có giao diện thể hiện cách sắp xếp tài nguyên theo cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông như sau: Hình 2.5.: Cách sắp xếp bài giảng điện tử trong thư viện - Các nút Upload – Đăng bài- Soạn bài: Các nút này là những công cụ thuận tiện đơn giản giúp cho người truy cập dễ dàng đóng góp tài nguyên hay xuất bản các thông tin có liên quan lên TVVL. Giao diện phần Đăng bài Giao diện phần tải tập tin lên thư viện Hình 2.6.: Giao diện phần đăng bài trong thư viện  Phần tài nguyên lưu trữ trong mục Video –Hình ảnh Trình đơn Video-Hình ảnh liên kết đến các tài nguyên phim thí nghiệm, hiện tượng, hình ảnh trong TVVL. Hình 2.7: Hình giao diện phân loại tư liệu video-hình ảnh 2.4.2.3. Tin tức Loại tài nguyên tin tức được phân chia thành sáu chuyên mục như sơ đồ. Mỗi chuyên mục chứa các bài viết của các thành viên. Sau khi các bài được duyệt sẽ được đăng tại các mục tương ứng. Hình 2.8 : Hình ảnh các chuyên mục về tin tức Trong đó  Phương pháp dạy và học: chuyên mục này bao gồm các bài viết cho vấn đề phương pháp dạy và học Vật Lý. Mục này cả GV và HS đều có thể đọc và tham khảo.  Thiên văn học: gồm các bài viết về thiên văn, ngoài mục đích tham khảo cho GV thì đây là một mảng đề tài rất thu hút đối với HS.  Tin tức và sự kiện: giúp GV và HS cập nhật tin tức và sự kiện về Vật Lý trong nước cũng như quốc tế.  Danh nhân vật lý: bao gồm các bài viết về các nhà Vật Lý trên thế giới, các công trình khoa học câu chuyện, giai thoại vui về của nhà bác học,. lịch sử các phát minh…  Vật lý vui: gồm các bài viết, bài toán vui, câu đó, trò chơi Vật Lý …  Hướng dẫn: gồm các bài viết hướng dẫn thành viên cách sử dụng thư viện. Ngoài chuyên mục hướng dẫn ở ngay trang chủ, ở mỗi phần cần thiết của thư viện đều có các hướng dẫn chi tiết để thành viên luôn cảm thấy thuận tiện cho việc sử dụng và chia sẻ tài nguyên. 2.4.2.4. Diễn đàn Hình 2.9: Hình ảnh trang chủ diễn đàn Đây là nơi giao lưu trực tiếp của người truy cập website: trao đổi, hỏi đáp thắc mắc về các vấn đề liên quan đến bộ môn Vật Lý. Do tính chất là một website cộng đồng hoạt động trên tiêu chí hỗ trợ, cung cấp, trao đổi tài nguyên, kinh nghiệm cho giảng dạy và học tập, giảm thiểu khó khăn về mặt tư liệu cho GV cho nên tất cả các tài liệu đều mang tính tham khảo. Để trau dồi kiến thức chuyên môn và phương pháp GV có thể tìm đến chuyên mục Phương pháp dạy và học, tìm phim ảnh thích hợp minh cho bài giảng họ tìm đến kho Video-Hình ảnh với hàng ngàn phim ảnh, để tham khảo giáo án của các đồng nghiệp họ sẽ có cơ hội tiếp xúc với gần cả trăm bộ giáo án ở các cấp khác nhau, hơn 600 bài giảng điện tử. Phần tài nguyên đề trắc nghiệm bao gồm gần 600 bộ đề, mỗi đề có số câu hỏi từ vài chục đến vài trăm câu giúp họ dễ dàng có được các câu hỏi cho bài kiểm tra… Trên TVVL có hỗ trợ công cụ tìm kiếm khá mạnh nên việc tìm kiếm tài nguyên sẽ gặp nhiều thuận lợi. 2.4.3. Cách thức hoạt động Thư Viện Vật Lý TVVL là website cộng đồng, do đó cần có những điều lệ và quy chế hoạt động cụ thể để mọi hoạt động trên website đảm bảo mục tiêu đề ra. 2.4.3.1. Chế độ cấp quyền đối với website Các thành viên trong TVVL được phân cấp theo các quyền như bảng 2.1 sau: Bảng 2.1: Bảng phân quyền các thành viên trong thư viện Stt Các mức phân cấp Mô tả Quyền Visitor Khách chưa đăng nhập làm thành viên Được xem và tải các tài nguyên. Front- end Phân quyền Registered Người truy cập đã Có quyền như Visitor, quyền chia sẻ tài đăng nhập làm thành viên nguyên với thư viện, đăng bài viết. Author Các thành viên đã có bài viết Có các quyền như Registered, có quyền chỉnh sửa các bài viết của mình. Editor Người chủ bút Có các quyền như Author, có quyền chỉnh sửa các bài viết của mình và những bài viết khác đối với người truy cập Publisher Người xuất bản Có các quyền như Editor, có quyền đăng bài viết mà không qua sự xét duyệt, duyệt và cho phép đăng bài các thành viên khác Manager Quản lý Ngoài các quyền của Publisher, có quyền quản lý các tập tin, có thể chỉnh sửa về mặt tổ chức nội dung bên trong website Administrator Quản lý và điều hành Có quyền như Manager, thêm vào đó là quyền quản lý, cấp quyền cho các thành viên khác; quyền chỉnh sửa khác các tập tin, quyền thay đổi tổ chức nội dung bên trong website. Back-end Phân quyền đối với người quản lý Super Adminstrator Quản lý và điều hành cấp cao nhất Quản lý, cấp quyền cho mọi hoạt động của thư viện, có quyền thay đổi về mặt kỹ thuật, cấu trúc website 2.4.3.2. Hoạt động đối với các kho tài nguyên  Kho Tài nguyên dưới dạng văn bản: - Người truy cập được quyền tải tài liệu lên website bằng công cụ do TVVL cung cấp. - Người duyệt bài (được cấp quyền Publisher) được quyền xem thử nội dung. Nếu tài nguyên đảm bảo thì sẽ hoàn thiện về mặt định dạng văn bản, từ khóa và được đăng. Nếu chưa ổn thì người duyệt gửi email cho thành viên đã đăng bài yêu cầu chỉnh lí. Nguyên tắc của người duyệt bài là không chỉnh sửa nội dung tư liệu được chia sẻ của các thành viên. Thành viên phải chịu trách nhiệm về nội dung họ chia sẻ. - Publisher có trách nhiệm quản lí phần bình luận của các tư liệu để biết ý kiến phản hồi của người truy cập, có thể cập nhật lại các tài liệu theo yêu cầu của họ. - Các tài liệu do từ cấp Administrator trở lên khi đăng lên thì không qua Publisher kiểm duyệt mà đăng ngay sau khi cập nhật. - Publisher phải đảm bảo mỗi ngày đều có files mới đăng trong chuyên mục do mình quản lí. - Với những tài liệu có chất lượng tốt, publisher liên hệ ban quản trị để có bài nhận xét, giới thiệu.  Kho Hình ảnh, Video: Tương tự như tài nguyên văn bản. 2.4.3.3. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên Publisher liên hệ thành viên ngay khi họ có tập tin được đăng bằng email hoặc bằng công cụ Nhắn tin của TVVL. Ưu tiên sử dụng công cụ Nhắn tin của TVVL để quảng bá cho công cụ này đến các thành viên. Publisher lập ra danh sách các thành viên tích cực (với sự hỗ trợ của bộ phận kĩ thuật) và liên hệ với những thành viên tích cực nhất, liên hệ mời họ làm cộng tác viên thường xuyên của TVVL. Publisher giữ liên lạc thường xuyên với các thành viên và đội ngũ cộng tác viên, mời họ up bài cho TVVL. Lập ra một nhóm cộng tác viên kho tài nguyên bằng công cụ Kết bạn của TVVL để các cộng tác viên trao đổi, bàn luận những vấn đề cùng quan tâm. Kết luận chương 2: Thư viện điện tử được xây dựng dựa trên nhu cầu của GV về các loại tư liệu hỗ trợ dạy học Vật Lý với quan điểm cộng đồng chia sẻ, cộng đồng phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, làm thế nào để thu hút được sự chia sẻ tài nguyên của mọi người là vấn đề cốt lõi cần được nghiên cứu. Để thực hiện được mục đích đặt ra, thư viện cần xây dựng được các tiêu chí, mục tiêu, cách thức tổ chức tài nguyên và cách thức tổ chức các hoạt động một cách hợp lý. Chương 2 tiến hành xây dựng TVVL với tiêu chí người dùng tạo nội dung, cộng đồng phục vụ cộng đồng cùng hai mục tiêu lớn cần phải đạt được: một là trở thành “sân chơi” giao lưu học hỏi, trao đổi tư liệu; hai là phải quy tụ được nguồn tài nguyền đa dạng phong phú và không ngừng phát triển nguồn tài nguyên ấy cho cộng đồng GV Vật Lý. Cấu trúc website thư viện và cách thức tổ chức tài nguyên tương đồng với cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người truy cập trong việc tìm kiếm tư liệu. Việc đánh giá hoạt động của TVVL sẽ được trình bày trong chương 3. Chương 3 : THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm Mục đích của thực nghiệm là đánh giá giả thuyết nghiên cứu được đặt ra cho đề tài: “Nếu tạo ra được một website cộng đồng về vật lý như một ‘sân chơi’ mang tính tương tác cao thì sân chơi này sẽ thu hút được sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý, tăng cường chia sẻ tư liệu, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thông tin và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sẽ tập trung được nguồn tài nguyên điện tử rãi rác trong cộng đồng giáo viên tạo thành một kho tư liệu số đa dạng, phong phú, hữu ích, cập nhật thường xuyên phục vụ cho dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đối với mỗi giáo viên, website này như một công cụ để tự đánh giá tư liệu của bản thân qua nhận xét đánh giá của đồng nghiệp ở trong cộng đồng và là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho họ ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý một cách thuận tiện và dễ dàng”. Nhiệm vụ của thực nghiệm đánh giá là phải trả lời các câu hỏi sau: 1. Đề tài có tính khả thi hay không: Liệu website thuvienvatly.com có thu hút sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý hay không? Liệu các giáo viên có chia sẽ tư liệu, thông tin, kiến thức, kinh nghiệm dạy học vật lý cho nhau qua thuvienvatly.com hay không? 2. Liệu thuvienvatly.com có trở thành một thư viện số về các tài nguyên dạy học vật lý và được giáo viên sử dụng như một công cụ hỗ trợ dạy học vật lý bổ ích, thiết thực hay không? 3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm Công tác giảng dạy và học tập không chỉ đơn thuần là lên lớp và giảng bài. Để có được một bài giảng hay thì quá trình chuẩn bị cho bước lên lớp là hết sức quan trọng và đây là công đoạn chiếm nhiều thời gian của GV nhất. Bước chuẩn bị bao gồm chuẩn bị nội dung kiến thức, đọc thêm mở rộng, chuẩn bị hình ảnh; đối với việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy thì công đoạn này còn đòi hỏi GV thêm nhiều kỹ năng khác như lướt web tìm tư liệu, hình ảnh, phim, thí nghiệm minh họa, thiết kế bài giảng…Vì thế, việc hỗ trợ trong công tác chuẩn bị bài giảng lên lớp là điều hết sức thiết thực cho công cuộc nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói chung và bộ môn Vật Lý nói riêng. Trong khi đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài nghiên cứu về Lý luận và phương pháp giảng dạy Vật Lý là học sinh thì đề tài “Xây dựng website thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học Vật Lý ở trường phổ thông” lại nhắm đến đối tượng chủ yếu là GV đang trực tiếp tham gia công tác giảng dạy tại các trường phổ thông trong cả nước. Nếu lực lượng GV được cung cấp hỗ trợ nhiều công cụ và phương tiện dạy học thì chất lượng giảng dạy vì thế cũng được nâng cao. Đề tài không thực nghiệm trên một GV cụ thể ở những trường phổ thông xác định mà tiến hành tác động lên đối tượng GV thông qua việc chạy thử website đã được nghiên cứu và định hướng hoạt động như phân tích. 3.2.2. Nội dung thực nghiệm: Vì đề tài có tính đặc thù nên việc đánh giá kết quả đòi hỏi phải đưa website đi vào hoạt động trong thực tiễn. Người viết hợp tác cùng với tác giả Trần Thị Bích Phượng của luận văn “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông” trực tiếp cùng xây dựng toàn bộ website này. Để kích cầu nhu cầu chia sẻ của đối tượng sử dụng, ban đầu website được đưa lên mạng Internet với một lượng tài nguyên với dung lượng 8 Gigabyte (tương đương với dung lượng dữ liệu được chứa trong 12 đĩa CD) được các tác giả sưu tập, phân loại theo các mục đã được phân loại như sơ đồ trong chương 2. Sau đó tiến hành theo dõi phản ứng của người truy cập song song với việc điều chỉnh để nắm nhu cầu của GV. Việc đánh giá đề tài này đã được tác giả thực hiện từ 19/2/2006 cho đến nay (05/04/2009) và tiếp tục duy trì đánh giá để phát triển trong tương lai. Qua ba năm triển khai thực nghiệm, website đã lần được nâng cấp qua ba phiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVLPPDH024.pdf
Tài liệu liên quan