Luận văn Vấn đề nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế

Tài liệu Luận văn Vấn đề nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế: 1 Luận văn Nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế 2 LỜI NÓI ĐẦU Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy.Phát triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên, …), tài lực (bao gồm nguồn lực tài chính, tiền tệ) …song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển. Từ thời xa xưa con người đã sử dụng công cụ lao động thủ công, đơn giản để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của bản thân.Ngày nay, Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết, hợp tác ngày càng chặt chẽ, những tiến bộ KHCN được áp dụng vào sản xuất làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và trí tuệ. Đối với các quốc gia đang phát triển như chúng ta, dân số đông nguồn lực dồi...

pdf60 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế 2 LỜI NÓI ĐẦU Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy.Phát triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên, …), tài lực (bao gồm nguồn lực tài chính, tiền tệ) …song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển. Từ thời xa xưa con người đã sử dụng công cụ lao động thủ công, đơn giản để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của bản thân.Ngày nay, Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết, hợp tác ngày càng chặt chẽ, những tiến bộ KHCN được áp dụng vào sản xuất làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và trí tuệ. Đối với các quốc gia đang phát triển như chúng ta, dân số đông nguồn lực dồi dào. Nếu biết khai thác chúng một cách hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng.Vì vậy hơn ai hết đảng và nhà nước ta hiểu được nguồn lực quan trọng nhất để phát tiển đất nước đó chính là con người. Nếu như trước đây con người Việt nam được biết đến với ý chí quật cừơng, sự thông minh, dũng cảm, thì ngày nay chúng ta được biết đến như một dân tộc nghèo khổ, kém phát triển.Như vậy đối với sự nghiệp phát triển kinh tế thì chỉ có cần cù thôi thi chưa đủ. Do đó, con người Việt Nam hay đúng hơn là nguồn cần phải học hỏi thật nhiều để tiếp thu kiến thức, văn minh nhân loại . Những lĩnh vực mà chung ta chưa có điều kiện tiếp cận, hay tiếp cận nhưng còn hạn chế như: công nghệ tin học, công nghệ sinh học…Để làm dược điều đó nguồn nhân lực Việt Nam cần phải đảm bảo những điều kiện gì, yếu tố gì, phẩm chất gì đó cung chính là đề tài mà tôi nghiên cứu. Nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế. 3 Kết cấu của đề án bao gồm các phần: Chương I: Lí luận có bản về nguồn nhân lực và quá trình hội nhập kinh tế Chương II: Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực Viêt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương III: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong tiến trình tham gia hội nhập. 4 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ I- NGUỒN NHÂN LỰC 1) Khái niệm nguồn nhân lực (NNL) và vai trò phát triển NNL a) Khái niệm Có nhiều cách hiểu khác nhau về NNL:  Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường. NNL được hiểu với tư cách là tổng thể các cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình sản xuất.Với cách hiểu này NNL bao gồm người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên .  NNL với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế- xã hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cách hiểu này NNL tương đương với nguồn lao động. Các cách hiểu này chỉ khác nhau về việc xác định quy mô NNL, song đều nhất trí với nhau đó là NNL nói lên khả năng lao động của xã hội.  Phát triển NNL Việt Nam là tạo ra sự thay đổi về mặt chất lượng của NNL các mặt thế lực, trí lực, chuyên môn khoa học-kỹ thuật, phẩm chất và nhân cách để đáp ứng những đòi hỏi cao của nền kinh tế, văn hoá- xã hội trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu hướng phát triển của thế giới. b) Vai trò của phát triển NNL đối với phát triển kinh tế- xã hội 5 Khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy sáng tạo của con người trở thành cần thiết và chủ yếu đối với phát triển KT-XH. Trước đây nguồn lao động (NLĐ) nhiều và rẻ được coi là thế mạnh hàng đầu về nhân lực thì ngày nay, yếu tố chất lượng ngày càng được nhấn mạnhvà quan tâm. Tri thức trở thành thế mạnh mũi nhọn đối với nền kinh tế phát triển. Cạnh tranh lành mạnh trong khoa học- kĩ thuật nói riêng và trong kinh tế thị trường nói chung, suy cho cùng là cạnh tranh về tài năng trí tuệ của các nhân tài, kĩ thuật công nghệ tiên tiến và thông tin là yếu tố quyết định phát triển kinh tế. Mặt khác con người với khả năng của mình tác trực tiếp động lên công cụ lao động và đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân. Cùng với quá trình sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao động của con người tăng lên, đặc biệt là tư duy trí tuệ của con người không ngừng phát triển, hàm lượng lao động trí tuệ ngày càng cao, sản phẩm làm ra ngày càng chứa hàm lượng chất xám nhiếu hơn. Sự phát triển này đã làm thay đổi tính chất lao động từ thủ công sang lao động cơ khí, máy móc hiện đại. Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ song vai trò lao động của con người vẫn không hề giảm sút, mà trái lại mọi hoạt động sản xuất không thể tách rời con người bởi con người sáng tạo, phát minh ra máy móc thíêt bị hiện đại đó. Mặt khác thực tế đã chứng minh rằng, sự giàu có và phát triển kinh tế của các nước trên thế giới được giải thích bởi sự đóng góp phần lớn là do sự đóng góp của lực lượng lao động ( trình độ, sức khoẻ, giới tính), trong khi đó các yếu tố nguồn vốn, tài nguyên chỉ đóng vai trò phần nhỏ,bới nếu các yếu này chỉ được khai thác và hoạt động có hiệu quả khi có sự tác động của con người. Do đó, ta có thể khẳng định con người là trung tâm phát trỉên của lực lượng sản xuất, thước đo của sự phát triển xã hội. 6 Năm 1998 đề cập đến vấn đề PTNNL, UNESCO đã khẳng định phải coi giáo dục và đào tạo là yếu tố then chốt, PTNNL là nội dung quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển KT-XH đất nước. Nó được coi là tài nguyên cơ bản và quan trọng nhất của mỗi quốc gia bởi tất cả những thay đổi trong sản xuất, dịch vụ, quản lí, đời sống đều dựa trên cơ sở cách mạng KH-CN hiện đại nên đòi hỏi phải phát triển NNL, đồng thời tạo ra NNL có trình độ cao nắm được KH-CN mới đưa vào sản xuất và đời sống. Quốc gia nào không chú trọng phát triển NNL thì sẽ tụt hậu về kinh tế ngày càng xa đối với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, phát triển NNL đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước vì nó quyết định sự giầu có, hưng thịch của một quốc gia. 2) Các chỉ tiêu đánh giá NNL a) Chỉ tiêu vế số lượng NNL.  Quy mô NNL: Đựơc hiểu là tổng số người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động được xác định tại một thời điểm nhất định. Quy mô NNL ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Nó phụ thuộc vào quy mô dân số và tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng NNL lớn và ngược lại.  Tốc độ tăng NNL: Tại một thời kì là sự chênh lệch về quy mô NNL ở thời điểm đầu và thời điểm cuối của thời kì, tính bằng phần trăm so với NNL ở thời kì đầu và thường được quy về một năm. Như đã nói ở trên tốc độ NNL phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số, tốc độ tăng dân số cao thì tốc độ tăng NNL cao và ngược lại.  Cơ cấu NNL: Cơ cấu NNL là sự phân chia toàn bộ NNL thành các bộ phận khác nhau theo các tiêu thức khác nhau tạo nên cơ cấu NNL, các đặc trưng chủ yếu để phân chia là: độ tuổi, giới tính, tôn giáo, vùng, trình độ văn hoá… b) Chất lượng NNL. 7 Khái niệm: Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của nguồn lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. Chất lượng NNL không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kính tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng NNL sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn thúc đẩy kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển. Chất lượng NNL được thể hiện qua các tiêu chí: Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ dân cư. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần có nhiều chỉ tiêu biểu hiện về trạng thái sức khoẻ như: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, mắt, mũi , tai, họng.  Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của người lao động . Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động về kiến thức phổ thông, tự nhiên, xã hội.Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá của dân số biểu hiện bằng dân trí của quốc gia đó. Nó được thể hiện thông qua các tỷ lệ như: _Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ. _Số lượng người có trình độ tiểu học. _Số người có trình độ phổ thông cơ sở. _Số người có trình độ phổ thông trung học. _Số người có trình độ đại học và trên đại học. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động. 8 Là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó, nó bỉêu hiện trình độ được đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lí một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Chuyên môn NNL đo bằng: _Tỉ lệ cán bộ trung cấp. _Tỉ lệ cán bộ cao đẳng đại học. _Tỉ lệ cán bộ trên đại học. Trình độ kĩ thuật của người lao thường dùng để chỉ trình độ được đào tạo ở các trường kĩ thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những khả năng thực hành công việc nhất định. Nó được thể hiện thông qua chỉ tiêu: _Số người lao động được đào tạo và lao động phổ thông. _Số người có bằng kĩ thuật và không có bằng. _Trình độ tay nghề theo bậc thợ. Trình độ chuyên và kĩ thuật thương được kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập thể NNL. Chất lượng NNL thể hiện thông qua chỉ số phát triển con người (HDI). Chỉ số này tính bởi ba chỉ tiêu chủ yếu. _Tuổi thọ bình quân. _Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) _Trình độ học vấn (tỉ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình dân cư). Ngoài các chỉ tiêu trên còn có một số chi tiêu khác như: truyền thống dân tộc, bảo vệ tổ quốc, truyền thống văn hoá văn minh dân tộc, phong tục tập quán , lối sống… Đây là các chỉ tiêu nhấn mạnh đến ý chí tinh thần của người lao động. II) HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (HNKTQT) LÀ GÌ ? 1)Khái niệm HN là là việc các nước đi tìm kiếm một điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau những ưu đãi tạo ra những 9 điều hiện cân bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau nhằm khai thác những khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu của mình. Như vậy HNKTQT: là tổng thể các quan hệ về kinh tế và khoa học công nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất xã hội diễn ra giữa các quốc gia cũng như giữa các quốc gia và các tổ chức kinh tế quốc tế. 2)Bản chất của kinh tế quốc tế Bản chất của kinh tế quốc tế là các nước mở cửa thị trường cho nhau cả về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và đầu tư, sự chuyển dịch lao động giữa các nước. Việc mở cửa thị trường thương mại hàng hoá thông qua việc bãi bỏ các biện pháp thuế quan- giảm thuế, miễn thuế, và phi thuế quan như: Giấy phép, rào cản kĩ thuật, chống trợ cấp, chống bán phá giá… 3) Ưu điểm nhược điểm của HNKTQT a)Ưu điểm _Mở cửa, HNKTQT giúp mở rộng thị trường sản xuất, thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, tăng sức thu hút đầu tư, và chuyển giao kĩ thuật, công nghệ giữa các nước khác nhau của nền kinh tế thế giới. Tạo điều kiện để các nước đang phát triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả và sử dụng chúng hợp lí hơn, mở rộng cơ hội quan hệ, học tập tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. HNKTQT giúp các nước đi sau tận dụng được những tiến bộ KHKT mà không quá tốn kém thông qua việc đi tắt đón đầu thành tựu của các nước đi trước. Nhờ đó mà họ rút ngắn được thời gian, tiết kiệm được nguồn lực về cả vật chất cũng như tinh thần cho quá trình phát triển. Nhờ có HN mà quá trình phân công lao động diễn ra sâu sắc hơn, có hiệu quả hơn. Nó không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn diễn ra trên toàn thế giới. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế, lao động , gắn chặt mối liên hệ giữa các nước. 10 b)Nhược điểm Khi tiến hành hội nhập kinh tế chính phủ phải dỡ bỏ các biện pháp thuế quan- giảm thuế, miễn thuế và phi thuế quan như: giấy phép, các rào cản kĩ thuật… Ví dụ các nước trong khuôn khổ AFTA phải cam kết cắt giảm thuế xuống mức 0-5% theo lộ trình nhất định, trong khuôn khổ WTO các nước công nghiệp phát triển phải giảm thuế xuất nhập khẩu hàng công nghiệp xuống còn 3.4%, nông sản xuống còn 6%, các nước đang phát triển được duy trì với thuế xuất ở mức 12.3% và 10%. Điều này làm nhà nước giảm thu ngân sách từ thuế, hàng hoá nhập khẩu giá rẻ xâm nhập vào trong nước liên tục gia tăng, tình trạng này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước( công nghệ lạc hậu, vốn ít…), không còn được sự bảo hộ của nhà nước nên không thể cạnh tranh được hàng hoá nhập khẩu từ bên ngoài. Làm cho họ có thể dẫn đến phá sản, tăng tình trạng thất nghiệp. Khi hội nhập kinh tế các nước có cơ hội nhận được nguồn vốn tài trợ, đầu tư của các tổ chức kinh tế, chính phủ từ các nước khác song bên cạnh đó điêu này thường đi kèm với các điều kiện vế chính trị. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc vế chính trị dẫn đến phụ thuộc về kinh tế điều này có thể vô tình dẫn đến cản trở phát triển kinh tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế nếu nhà nước không có chính sách quản lí tốt thì có thể dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, khai thác tài nguyên một cách tràn lan, tăng các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm… III) MỐI QUAN HỆ GIỮA NNL VÀ HNKTQT 1) NNL tác động đến tiến trình HNKTQT Hội nhập kinh tế đòi hỏi mỗi tổ chức và quốc gia phải có đầy đủ tiềm lực về tài chính, khoa học công nghệ đặc biệt là yếu tố NNL cần được coi trọng. 11 Nó là nhân tố cốt lõi, chủ đạo, quyết định sự thành công của mỗi quốc gia khi tham phân công lao động quốc tế. Thật vậy một tổ chức chỉ đủ khả năng cạnh tranh hàng hoá trên thị trường khi họ có một đội ngũ nhân lực kĩ thuật cao, lành nghề,… điều này làm cho sản phẩm của họ có lợi thế hơn so với các tổ chức khác như: giá rẻ, chất lượng cao… từ đó có đựơc uy tín với khách hàng, làm cho tổ chức thuận lợi hơn trong quá trình hội nhập vì đã có chỗ đứng trên thị trường. Như vậy có thể nói NNL là nhân tố thúc đẩy HNKT diễn ra mạnh mẽ hơn, nhanh chóng hơn giúp tổ chức phát huy được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác nếu NNL kém, chất lượng chuyên môn tay nghề kém sẽ kìm hãm khả năng sản xuất của tổ chức, không cạnh tranh đươc hàng hoá của đối thủ, từ đó hàng hoá sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp này không thể thâm nhập được thị trường khác, dẫn đến hạn chế hội nhập kinh tế quốc tế của tổ chức. 2)HNKT tác động đến phát triển NNL Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới lao động giản đơn ngày càng giảm ý nghĩa trong sản xuất và cạnh tranh mang tính toàn cầu, trái lại năng lực và tư chất của con người biến những cơ hôị do môi trường mang lại thành những hoạt động sản xuất thiết thực, tiến kịp các nước đi trước. Hội nhập ngày càng phát triển, các thị trường ngày càng được mở rộng, thương mại ngày càng tự do thì sức ép về tính cạnh tranh ngày càng cao đối với mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp thậm chí là mỗi cá nhân. Trước đây gía nhân công rẻ là lợi thế của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. Nhưng hiện nay lợi thế này đã và đang ngày càng giảm ý nghĩa bởi hiện tại khả năng tiếp cận đối với các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp là gần như nhau, yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế nằm ở yếu tố quản lí và chất lượng nguồn nhân lực. 12 Ngoài ra yếu tố nguồn lao động rẻ chỉ có ý nghĩa đối với các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động như: dệt may, giầy dép, chế biến nông lâm thuỷ sản…. chứ không hề có lợi trong các ngành sử dụng công nghệ cao hoặc ngành sử dụng nhiều vốn. Bởi vậy, việc không ngừng nâng cao tính cạnh tranh của NNL đang trở thành cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp, các nền kinh tế. Có thể nói hội nhập đang tạo ra yêu cầu, động lực và điều kiện để phát triển NNL. Việc nâng cao tay nghề, đào tạo chuyên môn kĩ thuật cho NNL trở thành thách thức đối với Việt Nam trong việc phát triển NNL. Bên cạnh đó hội nhập cũng đã có một số tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng lao động Việt Nam cụ thể là: Thứ nhất: HNKTQT kích thích sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ đòi hỏi người lao động phải không ngừng nâng cao trình độ cho theo kịp với sự phát triển kinh tế. Thứ hai: Đối với lao động đang làm việc tai các doanh nghiệp có phương pháp và quản lí tiên tiến trong và ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã học tập tiếp thu được tay nghề năng lực quản lí và tác phong làm việc. Quá trình này cũng làm bộc lộ hạn chế của lực lượng lao động Việt Nam. Cả nước đang phải chứng kiến một nghịch lí là trong khi ta thừa lao động trên thị trường thì vẫn thiếu cục bộ đối với mốt số ngành đang có nhu cầu cao, tại một số khu chế xuất, khu công nghiệp và đặc biệt là thị trường lao động nước ngoài. Sức cạnh tranh yếu của NNL Việt Nam không chỉ thể hiện ở trình độ chuyên môn, thiếu ngoại ngữ mà còn ở tinh thần chấp hành kỉ luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, văn hoá ứng xử trong công việc chưa thích nghi được với nền kinh tế hiện đại. Đó cũng là thách thức lớn với Việt Nam trong quá trình hội nhập. 3)Vì sao phải HNKTQT Lý do của HN có cả nhân tố khách quan và chủ quan. Về mặt chủ quan về mặt chủ quan thì nhờ công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã phát triển nhanh chóng, trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một 13 cách cơ bản: nếu như trong những năm 70-80 của thế kỷ 20 hầu như cái gì cũng khan hiếm, thì ngày nay nền kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân, và nhiều măt hàng tỷ suất khá cao. Tình hình đó phải đẩy mạnh tiêu thụ thì mới tái sản xuất mở rộng được. Hay nói cách khác nhân tố đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng, trong nhiều trường hợp thậm chí có ý nghĩa quyết định. Ngoài quan tâm kích cầu trong nước thì xuất khẩu là không thể thiếu được. Bên cạnh đó, mặc dù khả năng tích luỹ của nền kinh tế trong nước ngày càng cao, trình độ khoa học kĩ thuật, quản lí càng được nâng cao, song quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta vẫn cần tranh thủ rất nhiều vốn, trình độ khoa học công nghệ, quản lí kinh tế của nước ngoài. Toàn bộ nhu cầu chủ quan trên đòi hỏi nước ta phải chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới vì lợi ích của chính bản thân mình. Về mặt khách quan, chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu hướng toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia . Dòng vốn đầu tư lan toả ra toàn cầu, công nghệ kĩ thuật truyền bá rộng rãi, nhanh chóng. Cục diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn, công nghệ, vừa tạo ra những thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ có HNKTQT mới đem đến cho chúng ta cơ hội này. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của KH-CN thì việc PTNNL là sự cần thiết, quan trọng đối với sự HN với nền kinh tế thế giới. Sự tiến bộ này đã làm cho nền kinh tế thế giới có những bước nhảy khổng lồ. Của cải vật chất được tạo ra, văn hoá dịch vụ được tạo ra lớn gấp bội, giao lưu trao đổi khoa học-kĩ thuật, kinh tế-văn hoá- xã hội diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Vì vậy mô hình kinh tế đóng cửa, không giao lưu trao đổi kinh tế thế giới, chỉ dẫn đến tự cung tự cấp trì trệ vẫn khó khăn từ đó gây ra ách tắc làm cho kinh tế không tăng trưởng, đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn. 14 CHƯƠNG II ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG NNL VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÍNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 15 I-THỰC TRẠNG NNL Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với 40% dân số thành thị, Việt Nam đứng trước hàng loạt cơ hội và thách thức đối với việc sử dụng, đào tạo NNL. Vì vậy để sử dụng nguồn nhân lực mang lại hiệu quả tối đa, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau của NNL nước ta. 1)Quy mô cơ cấu NNL a) Quy mô dân số ảnh hưởng đến quy mô NNL Dân số là cơ sở để hình thành NNL. Quy mô NNL phụ thuộc vào quy mô dân số. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh sẽ báo hiệu quy mô và tốc độ tăng trưởng nhanh NNL trong tương lai và ngược lại. Sự ảnh hưởng của dân số tới NNL phải sau một thời gian nhất định bởi nó phụ thuộc vào sự xác định giới hạn của độ tuổi lao động. Thông thường sau khi tăng dân số thì phải sau15, 16 năm sau NNL mới thay đổi theo, đó là lúc lứa tuổi này bắt đâu bước vào độ tuổi lao động. Sự tác động này được thể hiện như sau: Bảng:1 Quy mô dân số và quy mô NNL (Đơn vị : triệu) Năm Quy mô dân số Quy mô NNL 2001 78.68 39.49 2002 79.73 40.69 2003 80.90 42.13 2004 82.07 43.25 Nguồn: _Thời báo kinnh tế Việt Nam. (Kinh tế 2004-2005 Việt Nam& Thé giới. Bài: Kinh tế- xã hội qua các con số thống kê). _ Con số& sự kiên số 12 năm 2004. Bài thây gì qua điều tra lao động việc làm 01/07/2004 16 Như vậy qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô dân số và quy mô NNL có quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô dân số tăng thì quy mô NNL tăng. Năm 2001 dân số nước ta là 78.68 triệu dân thì trong đó có tới 39.49 triệu người tham gia lực lượng lao động. Năm 2002 dân số cả nước là 79.73 triệu dân tăng 1,35% thì có tới 40.69 triệu tham gia lực lượng lao động tăng 3.04%. Năm 2003 dân số cả nước là 80.90 triệu dân tăng 1.47% thì trong đó có đến 42.13 triệu lao động tăng 3,53%. Năm 2004 dân số cả nước là khoảng 82.1 triệu người tăng 1.45% thì trong đó có đến 43.25 triệu dân số tham gia lực lượng lao động, tăng 2.59%. Có thể nhận thấy NNL nước ta năm sau đều tăng so với các năm trước đó chỉ có duy nhất năm 2004 thì tốc độ nay tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng tăng nay là do sự tăng dân số của các năm trước đó chậm hơn, bởi dân số tăng xẽ kéo theo NNL tăng theo. Ta cũng nhận thấy dân số củâ nước ta năm 2004 tăng chậm hơn so vơí các năm trước. Điều này nói lên ta đã làm tương đối tốt công việc tuyên truyền công tác kế hoạch hoá gia đình. Quy mô dân số và NNL nước ta tương đối lớn đó, là tiêm năng mà nhiều nước không thể có, với tốc độ tăng như vây thì nó có thể hoàn toàn đảm bảo cho nước ta có một LLLĐ dồi dào, năng động dảm bảo sự phát triển kinh tế trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh đó cúng có nhiều bất lợi bởi tốc độ tăng NNL quá nhanh gây ra sức ép về việc làm quá lớn cầu lao động, gây nên hiện tương mất cân đối cung- cầu về lao động, làm tăng tỉ lệ thất nghiệp ơ nước ta. 1)Cơ cấu NNL a)Cơ cấu NNL theo tuổi Bảng 2: Cơ cấu NNL theo tuổi ( Đơn vị: %) Độ tuổi Năm 2003 Năm 2004 Biến Động Cả nước 100 100 100 17 15-24 21.5 21.5 0 25-34 26.6 25.3 -1.3 35-44 27.4 27.1 -0.3 45-54 17.2 18.4 1.2 55 trở lên 7.3 7.7 0.4 Nguồn:Con số& sự kiện sô11 năm 2004. Bài viết: Thấy gì qua cuộc điều tra laođộng việc làm 01/07/2004. Tác giả: Quang Tại Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy nước ta có cơ cấu LLLĐ trẻ. Số lượng người trong độ tuổi lao từ 15-44 chiếm 73.9% lực lượng lao động của cả nước, mặc dù năm 2004 tỉ lệ này giảm 1.3% ở độ tuổi 25-34 và 0.3% ở độ tuôỉ 35-44 song tỉ lệ này là không đáng kê. Nguyên nhân của sự giảm NNL này là do thời kì trứơc đó chúng ta thực hiện khá tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình cua đảng và Nhà nước, từ đó dẫn đến dân sô giảm, dân số giảm kéo theo NNL giảm. Cơ cấu NNL trẻ là điểm thuận lợi, ưu thế đối với nước ta khí tham gia hội nhập và phát triển kinh tế bởi họ có đủ nằng lực, trí tuệ tiếp thu khoa học công nghệ mới, ki năng tác phong làm việc hiện đại và có cơ hội được đạo tao nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuậ, khi tham gia thị trường lao động mà đặc biệt là thị trường lao động quốc tế. Song đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn vì NNL trẻ nước ta nhiều song lại thiếu trình độ chuyên môn kĩ thuật, thiếu kĩ năng kĩ xảo, thiếu kinh nghiệm mà đặc biệt là những ngành lao động công nghệ cao lại càng thiếu trần trọng. 18 b)Cơ cấu NNL theo giới tính So với cùng thời điểm 1/7/2003 thì tỉ lệ nam giới năm 2004 tăng 0.3% chiếm 51% LLLĐ của cả nước, tỉ lệ nữ giới năm 2004 giảm 0.3% chiếm 49% LLLĐ của cả nước (năm 2003 là 49.3%). Ta nhận thây rằng đã có sự thay đổi rõ ràng trong cơ cấu giới tính NNL. Nếu như thời gian trước tỉ lệ nam lao động thường ít hơn nữ giới thì trong thời gian này nam tham gia nhiều hơn. Nguyên nhân trong thời kì nàylà do tỉ lệ sinh con trai nhiều hơn tỉ lệ sinh con gái nam, đây là do ảnh hưởng của những tàn dư phong kiến để lại do thái độ trọng nam khinh nữ, đẻ con trai để nỗi dõi tông đường dẫn đên tỉ lệ nam lao động cao hơn. Như vậy qua phân tích vấn đề trên ta nhận thấy quy mô NNL nước ta là rất lớn, theo dự báo trong thời gian tới mức tăng dân số trong độ tuổi lao động tư 2006-2010 hàng năm sẽ tăng 1.092 triệu lao động tức tăng trung bình hàng năm là 2% năm, bên cạnh đó còn có hàng triệu lao động người già cao tuổi song vẫn mong muốn được làm việc. Vì vậy mà vấn đề đào tạo nâng cao chất lượng NNL cho người lao động la vấn đề hết sức quan trọng và to lớn đối với nước ta và cần có sự quan tâm củ toàn thể các ban nghành, đảng và nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. 2) Chất lượng NNL NNViệt Nam đựơc đánh giá là cần cù chụi khó , thông minh sáng tạo tiếp thu khoa học-kĩ thuật- công nghệ nhanh song bên cạnh đó cũng còn có nhiều hạn chế thách thức mà ta cân quan tâm: a) Thể lực,thể trạng NNL còn nhiều hạn chế .  Chiềucao cân nặng dinh dưỡng: Vấn đề triển chiều cao, cân nặng cho người lao động Viêt Nam đang đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Tuy nhiên trong nhiều năm qua các nhà nghiên cứu cho biêt rằng thể lực của thanh niên tiến triển rất chậm. Chiều cao trung bình của thanh thiếu niên nước ta cuối thập kỉ 80 là 161-162cm so với 159 cm vào thời điểm 1930. 19 Như vậy có thể thấy rằng sau hơn 50 năm chiều cao của thanh niên Việt nam hầu như là không thay đổi trong khi đó ở các nước phát triển thì sau 10 năm thanh niên cao thêm 1cm và nặng thêm hơn 1kg, trong khi đó chiều cao trung bình của người lao động là 1.50m nặng 39kg, chỉ số này các nước trong khu vực như: Philipin cao 15.3m nặng 45.5kg, ngoài khu vực như Nhật 1.64m nặng 53.3kg .Mặc dù là nước đứng thư 2 thế giới về xuất khẩu gạo, có 90% dân số biết chữ song ở nước ta cứ 3 trẻ em dưới 5 tuổi thì có 1 bé bị suy sinh dưỡng, tỉ lệ người lớn suy sinh dưỡng là 28%, cứ 3 bà mẹ mang thai thì có một bà mệ thiêu máu, ti lệ béo phì là 4.3%, bệnh nghề nghiệp 54%. Như vậy có thể nhận thây thể lực và sức khoẻ NNL nước ta là rât kém diều này hoàn toàn bất lợi đối với họ khi tham gia lao động, đặc biệt trong quá trình tham gia hội nhập đòi hỏi về lao động ngày càng trở nên khắt khe, phức tạp. Sức khoẻ là cái quy nhất của người lao động. Không có sức khoẻ thì ta không thể làm gì được. Hơn thế nữa công việc ngày nay đòi hỏi có tinh chụi đựng cao, căng thẳng, nặng nhọc. Vì vậy thiếu các yếu tố này người lao động đã tự loại mình ra khỏi LLLĐ mà cụ thể hơn nữa là thị trường lao động.  Chỉ số HDI: Theo báo cáo của UNDP năm 2004 thì chỉ số HDI của nước ta trong những năm qua như sau: Bảng3: Chỉ số HDI của nước ta từ năm 1999-2004 Năm 1999 2000 2001 2002 2004 HDI 0.682 0.686 0.688 0.691 0.691 Xếp 101 109 112 112 112 Tổng các nước 162 172 175 177 177 Nguồn: Báo cáo chỉ số phát triển con người của UNDP năm 2004 20 Như vây năm 2004 nước ta đạt HDI=0.691 trong đó thành phần tuổi thọ là 0.733 chỉ số tri thức 0.815, chỉ số thu nhập 0.523. Theo số liệu này ta thấy HDI của nước ta trrong những năm qua tăng nhưng không đáng kể. Năm 1999 xếp trên 61 nước, năm 2000 xếp trên 64 nước, năm 2001 xếp trên 63 nước, năm 2002 và năm 2004 xếp trên 65 nước, có thể nói đây là con số tăng rất chậm so với tiềm lực dân số nước ta. Tuy nhiên nếu dựa vào phương pháp tính của LHQ thì thực chất năm 2002 HDI của nước ta là 0.709 xếp thứ 107/177 nước, xếp trên nhiều nước trong khu vực ( tương đựơng với U- dơ-mê-kxi-tan, sau Xiri, trên An-giê-ri , đứng trên 70 nước) đây có thê coi là niềm tự hào đối với nước ta khi mà điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp. Như vậy ta đã có những bước tiến nhất định trong việc phát triển con người, tuy nhiên trong thời gian tới cần phải nỗ lực hơn nữa để theo kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Cần chú trọng các chương trình nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao tuổi thọ, học vấn và thu nhập cho người dân, đó là cơ sở để thay đổi HDI. b) Cơ cấu NNL theo trình độ văn hoa Phổ thông Bảng 4: Cơ cấu NNL theo trình độ văn hoa Phổ thông 1996-2003. (Đơn vị %) Trình độ Năm 1996 2002 2003 Cả nước 100 100 100 Không biết chữ 5.72 3.74 4.24 Chưa tốt nghiệp câp I 20.72 15.8 15.48 Tốt nghiệp cấp I 27.7 31.71 31.51 Tốt nghiệp cấp II 32.08 30.46 30.40 Tốt nghiệp cấp III 13.78 18.29 18.37 Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2003. Năm 2004 21 Qua số liệu điều tra dân số trên ta nhận thấy năm 1996 tỉ lệ chưa biết chữ của LLLĐ chiếm 5.72% tổng LLLĐ thì đến năm 2003 giảm xuống còn 4.24%, tỉ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học 20.72% đến năm 2003 giảm xuống còn 15.48%. Số người tốt nghiệp cấp I và cấp III tăng liên tục qua các năm, trong đó số người tốt nghiệp cấp III tăng nhanh hơn cả về quy mô và tốc độ. Năm 1996 tỉ lệ tốt nghiệp cấp III là 13.78% thì đên năm 2003 tăng lên 18.37% tức tăng lên khoảng 4.59%. trong đó tỉ lệ tốt nghiệp cấp II của LLLĐ cả nước giảm nhẹ từ 32.08% năm 1996 xuống còn 30.40% năm 2003. Như vậy có thể thấy cơ cấu LLLĐ của nước ta trong giai đoạn 1996-2003 chuyển dịch theo hướng tăng lao đông có trình độ văn hoá phổ thông đồng thời giảm lao động không có trình độ văn hoá. Có thể nói đây là tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh tế nươc ta trong giai đoạn hiên nay, giai đọan mà nền kinh tế đang thiếu lao động có trình độ lành nghê, tay nghề cao. Tuy nhiên có điều đang cần bàn tới đó là LLLĐ chủ yếu tập trung ơ thành thị, cac khu công nghiệp, chế xuất lớn trong khi đó ở nông thôn nơi tập trung đa số lao động nông nghiệp thì lại rất hạn chế về trình độ. Năm 2003 có đến 40.06% lao động tốt nghiệp cấp III tập trung thành thị trong khi đó ở nông thôn là 11.43%. Vì vậy, để phát triên kinh tế đồng đều giữa các khu vực, cần phải giảm bớt chênh lệch kinh tế giữa các vung cân phải có chính sách phân bổ NNL có trinh độ một cách hợp lí hơn, đặc biệt là các nơi vùng sâu vùng xa cần có chính sách thu hút, khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn tham gia, trong đó cần chú trọng về chính sách tiên lương, tiền công, các chế độ phúc lợi xã hội.  Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật. Bảng 5: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật 1996-2003. (Đơn vị %) Trình độ chuyên môn kĩ thuật Năm 1996 2002 2003 22 Cả nước 100 100 100 Không có CMKT 89 81.27 78.85 Có CMKT(sơ cấp, hoc nghề) 11 18.78 21.15 CMKT có bằng 7.26 11.79 11.83 Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2003. Năm 2004 Qua số liệu điều tra trên ta nhận thấy năm 1996 số người có không CMKT chiếm 89% số người có CMKT chiếm 11% nhưng đến năm 2003 thi số người có trình độ CMKT là 21.15%. Như vậy ta có thể nhận thấy tỉ lệ không đựơc đào tạo là rất lơn chiếm 78.75% LLLĐ điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng NNL và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế nước ta. Hàng năm tốc độ tăng bình quân của LLLĐ có CMKT thời kì 1996- 2003là 10.68%trong đó LLLĐ có bằng cấp tăng bình quân mỗi năm là 7.61% song tốc độ tăng này vẫn không đáng kể và chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đến năm 2004 lao động qua đào tạo nói chung đạt 22.6%. Trong đó qua đào tạo nghề mới đạt 13.4%, tốt nghiệp THCN chiếm 4.8%.So với năm 2003 cơ cấu LLLĐ có nhiều thay đổi và tăng lên rõ rệt song thực chất tính ra cơ cấu này còn rất thấp. Nếu tính theo cơ cấu đào tạo chia theo trình độ của LLLĐ tính chung cho cả nước giữa ĐH/THCN/CNKT vẫn còn nhiều bất hợp lý. Hiện nay cơ cấu này của nước ta là 1/1.2/2.7 trong khi các nước khu vực và các nước phát triển là 1/4/10. Ta thấy đây là chính là tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Tại các nước phát triển cứ 1thầy có 10 thợ nhưng ở nước ta cứ bình quân 1 thầy có 2.7 thợ. Có thể nói đây là một cơ cấu cần phải đưa lên bàn mổ xẻ và xem xét lại. Do đó cần chú trọng đào tạo nâng cao trình độ trong đội ngũ công nhân kĩ thuật nhằm đi đến một cơ cấu hợp lí, thuận lợi, đảm bảo nhu cầu về lao động của nền kinh tế. 3) Ý thức kỉ luật lao động 23 Đa số lao động nước ta hiện nay chưa được đào tạo về kỉ luật lao động công nghiệp. Phần lớn họ đều xuất thân từ những người nông dân ở nông thôn còn mang nặng tác phong sản xuất của nền sản xuất nông nghiệp tiểu nông, nên họ thường có thái độ tuỳ tiện, hành vi tự phát, chưa được trang bị về kiến thức và kĩ năng làm việc theo nhóm, không có khả năng hợp tác, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Điều này được thể hiện rõ trong các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu CN-KCX. 4) Phân bố lao động Tại thời điểm 1/7/04 LLLĐ của nước ta là 43225.3 triệu người tăng 2.7 % so với năm 2003 cùng tời điểm, quy mô tăng thêm 1130.6 nghìn người. Trong đó có lao động cụ thể ở các vùng như sau. Bảng6: Quy mô LLLĐ chia theo vùng Đơn vị % Vùng tổng số năm 2004 2003 2001 Cả nước 100 100 100 ĐB.Sông Hồng 22.5 22.37 22.02 Đông Bắc 11.9 11.95 16.38 Tây Bắc 3.2 3.15 2.79 Bắc Trung Bộ 12.1 12.12 11.87 DH Nam Trung Bộ 8.3 8.32 8.23 Tây Nguyên 5.6 5.35 5.06 Đông Nam Bộ 15.1 15.09 16.59 ĐB.Sông Cửu Long 21.5 21.64 22.06 Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2004. Năm 2004 24 Từ bảng số liệu trên ta thấy ĐB.Sông Hồng là nơi có NNL lớn nhất cả nước chiếm 22.5% tiếp đến là ĐB.Sông Cửu Long chiếm 21.5%, Đông Bắc 11.9% Bắc Trung Bộ chiếm 12.1%. Ta nhận thấy LLLĐ nước ta được phân bố chủ yếu ở đồng bằng hoặc các khu công nghiệp-khu chế xuất, nơi tập trung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua đó thấy rằng năm 2004 so với năm 2003 chuyển dịch lao động giữa các vùng các khu vực diễn ra tương đối chậm, thậm chỉ có vùng còn không thay đổi, hoặc có thay đổi nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng nền kinh tế nước ta phát triển tương đôí chậm chạp và không đồng đều giữa các vùng, các miền. Nguyên nhân của hiện tượng là do lìch sử để lại: Các vùng đồng bằng là nơi tập trung sản xuất của nhân dân ta từ trước tới nay, nước ta là là nước thuần nông nên dân cư chủ yếu ở các vùng đồng bằng, trung du các vùng nông nghiệp phát triển, ngoài ra còn do nguyên nhân nước ta ưu tiên phát triển các khu công nghiệp. 5) Cơ cấu lao động Theo số liệu điều tra 1/7/2003 cả nước ta hiện có 41.179365 triệu lao động đang làm việc trong các nghành nghề kinh tế quốc dân. Trong đó Nông-Lâm-Ngư nghiệp chiếm 24.310.852 người chiếm 59.04% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, Công nghiệp-Xây dựng là 6.758.590 người chiếm 16.41%, nhóm nghành Dịch vụ là 10.109.923 người chiếm 24.55%. So với năm 2002, lao động có việc làm trong cả nước tăng thêm 686.546 người. Về số lượng lao động có việc làm trong khu vực I, II và III đều tăng song tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực I tiếp tục giảm 1.63%, tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực II và trong khu vực III tăng 1.28% và 0.35%. Cơ cấu lao động chia theo nghành năm 2003 và 2002 vẫn tiếp tục giảm theo hướng có lợi. Trong đó, tỉ lệ lao động làm việc trong các nghành CN-XD tăng nhanh hơn so với nhóm nghành dịch vụ. Với tốc độ chuyển dịch như 25 thế này cho đến năm 2010 tỉ lệ lao động nông nghiệp sẽ còn khoảng 50% như mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội IX đề ra. Theo tỉ lệ lao động làm việc trong nhóm nghành Nông-Lm-Ngư nghiệp theo 8 vùng như sau: Vùng có tỉ lệ lao động làm Nông-Lâm-Ngư nghiệp dưới 30% là Đông Nam Bộ (29.99%) hai vùng có tỉ lệ trên 54% đến gần 57% là Duyên Hải Nam Bộ 54.74% và Đồng Bằng Sông Hồng 56.13%, Tây Nguyên 73.18%, Đông Bắc 76.28% và Tây Bắc 86.81%. Lao động tập trung trong khu vực Nông Nghiệp quá nhiều, trong khi đó số lượng đất đai lại hạn chế, điều này ảnh hươngr đến việc tăng năng xuất lao động, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế đât nước. Vì vậy, ta cần phải phân bố NNL cho các khu vực hợp lí hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế 6) Tình trạng việc làm của LLLĐ. Năm 2004 LLLĐ từ 15 tuổi trở lên nói chung ở thành thị có tới 94.6% có việc làm và có 5.6% là thất nghiệp, khu vực nông thôn có 98.9% là có việc làm và 1.1% là thất nghiệp. Tỉ lệ tương ứng với nữ là 93.5% và 6.5% ở thành thị, 98.8% và 1.2% ơ nông thôn. So với 8 vùng kinh tế thì tỉ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ơ khu vực thành thị giảm ở 5 vùng ĐBSông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long đồng thời tăng ơ 3 vùng còn lại. Trong đó vùng trọng điểm tỉ lệ thất nghiệp của LLLĐ khu vực thành thị cao nhất là Bắc Bộ 6.1%, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là 5.9%, kinh tế trọng điểm miền Trung là 5.8%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp của lao động khu vực thành thị trong đó chủ yếu là do chưa tìm được việc làm khi thôi hoc hoặc tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo73.7%, tiếp đó là do người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng 20.9%, hết hạn hợp đồng là 2.3%, xa thải 1%. Để khắc phục hiện tượng này cần phải xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, các trung tâm giới thiệu việc làm cho ngưới 26 lao động. Tăng cường đầu tư sản xuất ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động tạo cơ hội cho người lao động có nhiều việc làm. II-) ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ. 1) Đánh giá hoạt động ngoại thương. Tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu trong 10 năm qua có nhiều bíên động to lớn theo chiều hướng tích cực. Năm 1994 là 9,8 triệu USD thì đến năm 2004 là 58,016 triệu USD gấp 5.9 lần bình quân mỗi năm tăng gần 20%. Có thể nói đây là thành tựu đáng tự hào đối với ngành xuất nhập khẩu nước ta trong hoàn cảnh mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Không những thế nó đã tác động manh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó cho ta thấy rằng đây là nên kinh tế đang chuyển mình rất nhanh chóng và rất năng động. Sự năng động này được thể hiện thông qua nhu cầu về xuất khẩu hàng hoá để tích luỹ vốn huy động và sản xuất, nhu cầu nhập khẩu khoa học công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc… đáp ứng nhu cầu về sản xuất trong nước. Mặt tích cực: Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, tăng GDP hình quân hàng năm trên 7% năm, cải thiện đời sống, tô điểm thêm cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Những năm đầu của thế kỉ XXI nước ta đã đặt quan hệ buôn bán với 176 quốc gia và vùng lãnh thổ, là cơ sở để các bên giao lưu học hỏi kinh nghiệm và phát huy lợi thế so sánh của mình. Năm 2000 ta đã kí kết hiệp ước thương mại Việt- Mỹ, đang tích cực xúc tiến các bước để có thể chính thức ra nhập WTO vào cuối năm nay. Hạn chế: Phát triển còn nhiều mặt chưa vũng chắc, chua cân xứng về ngành hàng, vùng xuất khẩu, thị trường trong nước và ngoà nước. Nhập siêu keó dài số lượng ngày càng lớn. 2) Đánh giá xuất khẩu  Xuất khẩu cả nền của nền kinh tế. Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (Đơn vị : triệu USD và %) 27 Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 XUẤT KHẨU 4.054 5.449 7.255 9.18 9.36 11.541 14.482 15.027 16.70 20.17 26.5 TỐC ĐỘ TĂNG XK 35.8 34.4 33.2 26.6 1.9 23.3 25.5 3.8 11.2 20.8 28.9 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế Việt Nam 2004-200. Bài: Kinh tế-xã hội Việt Nam qua các con số thống kê Qua số liệu trên ta nhận thây công tác xuất khẩu của Việt Nam đạt được thành công nhất định. Năm 2004 gấp 6.5 lần năm 1994 bình quân hàng năm tăng 24.1%. Cách đây vài năm kim ngạch xuất khẩu còn ở dưới mức nghoé khổ ( 200USD/ người) thì đến năm 2004 lần đầu tiên vượt qua mức 300USD/người . Trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 11.736 triêu USD, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14.467 triệuUSD. Đây là tốc độ tăng trong thời gian dài mà các thời kì trứoc chưa bao giờ đạt được, kể các ngành lĩnh, vực tương trong thời gian tương ứng. Có thể nói đây là tìn hiệu rất khả quan đối với nền kinh tế nước ta, báo hiệu một nền kinh tế đang dần phục hồi và tăng trưởng cao. Đồng thời cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho đà tăng trưởng kinh tế của nước ta trong mấy năm qua. Việc tăng cao trong xuất khẩu đã chứng tỏ các doanh nghiệp,các ngành kinh tế đã phát huy được thế mạnh, lợi thế về vốn công nghệ, thị trường tiêu thụ…. đặc biệt là tay nghề trình độ NNL. Như vậy, có thể thấy tiềm năng xuất khẩu của nước ta là rấ lớn. Chỉ cần thao tác mở cửa, nhiều trói buộc lập tức được tháo dỡ, tiềm lực phát triển to lớn bị chôn giấu có cơ hội bùng dậy và phát triển trở thành sức mạnh phát triển to lớn. Có thể nói đây là bài học lớn cho Việt Nam khi đối mặt trực diện với quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hạn chế: Mẫu mã hàng xuất khẩu nghèo nàn, giá thành còn cao. Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thô, hàng chưa qua chế biến. Nhiều doanh nghiệp còn ỷ lại sự bảo hộ của nhà nước chưa thành thực giao thương quốc tế. 28 Trình độ hiểu biết pháp luật quốc tế và thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đó cũng là nguyên nhân nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta trong thời gian qua bị kịên tụng như : tôm, cá basa… yếu tố ảnh hưởng đên xuất khẩu.  Xuất khẩu lao động. Đặc biệt khi trong quá trinh xuất khẩu nước ta rất quan tâm và chí trọng xuất khẩu lao động và chuyên gia sang các nước khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam có khoảng 400.0000 lao động làm việc tại 40 nươc trên thế giới . Riêng năm 2004 cả nước đã đưa 67.000 lao động đi làm việc ở nướcn ngoài vượt 7.000 người so với dự kiến. Dự báo năm 2005 có khoảng 70.000-80.000 người vá sẽ đạt con số 100.000/năm vào 3-4 năm tới. Con số này chứng tỏ lao động Việt Nam trên thị trường lao động thế giới ngày càng được ưa chuộng, yêu thích. Nó thể hiên công tác đào tạo lao động xuất khẩu được chú trọng quan tâm đúng mức, giải quyết được công ăn vịêc làm tăng thu nhập cho ngừơi lao động. Trong thời gian tới để đạt đựoc con số đưa trên đòi hỏi cần có sự quan tâm của các ngành các cấp, đặc biệt là sự quan tâm đến vấn đề đào tạo nâng cao chất lượng, năng lực cho lao động xuất khâu, đầu tư hỗ trợ vốn cho các trung tâm xuất khẩu lao động. Hạn chế: Bên cạnh thành công đạt được từ xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều tồn đọng nhiêu bất cập đó là: lao động xuất khẩu còn hạn chế vế ngoại ngữ( yếu tố rất cần thiết trong lao động này), tác phong công nghiệp, am hiểu lối sống, phong tục tập quán các nước còn hạn chế, khả năng hoà nhập, sức khoẻ chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Lao động phổ thông tay nghề không cao. 3 ) Đánh giá nhập khẩu. Bảng 8 : Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu ( Đơn vị : triệu USD và %) 29 Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Kim nghachXK 5.8 8.1 11.1 11.6 1.5 11.7 15.6 16.1 19.73 25.2 31.5 Tốc tăng NK 48.5 40 36.6 4 -0.8 2.1 33.2 3.4 21.8 27.8 24.9 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế Việt Nam 2004-200. Bài: Kinh tế-xã hội Việt Nam qua các con số thống kê Qua số liệu trên ta nhận thấy kim ngạch XK năm 2004 đạt 31.5 triệu USD tăng 24.9% so với năm 2003 nhập siêu đạt trên 4.7 triệu USD bằng 18.9% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2004 nhập khẩu tăng gấp 5.4 lần năm 1994 bình quân mỗi năm tăng 24.1%. Sở dĩ có sự biến đổi mạnh mẽ như vậy là để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển NNL về số lượng và chất lượng đã làm cho nền kinh tế quốc dân chuyển lên một trình độ cao hơn. Đồng thời tạo ra nhiều việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động Hạn chê: Nhiều doanh nghiệp nhập thiết bị chưa phải là tiên tiến, thậm chí còn lạc hậu, nhập những mặt hàng trong nước thậm chí sản xuất được, từ đó gây khó khăn cản trở cho sản xuất trong nước. Nhập hàng tiêu dùng xu hướng tăng quá mức, chạy theo thị hiếu thời thượng, kích thích tâm lí chuộng ngoại, thói tiêu dùng xa hoa lãng phí. 4) Đánh giá FDI. Trong năm 2004 nước ta đã tiếp nhận khá nhiều thuận lợi nguồn vốn FDI. Đó không phải là điều ngẫu nhiên, mà là kết quả đạt được từ sự kiên trì và gian khổ phấn đấu của nhân dân ta, trút bỏ những tàn dư lạc hậu của chế độ cũ để hội nhập ngày càng sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tê, mà đỉnh cao là quyết tâm ra nhập WTO trong năm 2005. Vì vậy, không lấy gì là ngạc nhiên về những động thái mạnh mẽ của FDI đang hướng vào Việt Nam. 30 Tính đến tháng 6/2005 số vốn đầu tư đầu tư nước ngoài đăng kí lên đến 50 tỉ, số vốn thực hiện đạt 23.5 tỉ USD, và có đến 5100 dự án có hiệu lực( tính đến hết tháng 2 2005) đặc biệt năm 2004 FDI đạt mức kỉ lục 4.1- 4.2 tỉ USD tổng số vốn đựơc cấp phép tăng 35% so với năm ngoái. Ngay trong quý I năm 2005 tổng số vốn mới được cấp phép có thể đạt gần 2 tỉ USD. Như vậy có thể nói trong những năm qua chung ta đã thành công rất lớn trong việc huy động vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nói đây là nguồn vốn rất quan trọng và cần thiết đối với một nền kinh tế nhỏ, vốn ít đang ở trong giai đoạn tích luỹ huy động vốn như nước ta hiện nay. Thành công này đã tạo điều kiện cho người lao động có nhiều công ăn việc làm với mức thu nhập cao hơn. FDI đã giải quết cho 645000 người lao động trực tiếp, 1.3 triệu lao động gián tiếp trong đó có khoảng 6000 cán bộ quản lí và 25000 cán bộ kĩ thuật. Tuy nhiên, trong thới gian tới nhu cầu của khu vực này là rất lớn, để đáp ứng nhu cầu nay ta cần phải chú trọng đào tao, nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động đối với NNL. Việc hội nhập kinh tế mang lại cho ta nguồn vốn to lớn, ngoài FDI ra ta cần phải chú trọng trong việc thu hút vốn ODA, tài trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ… đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của nền kinh tế. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. III-) ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI THÁCH THỨC CỦA NNL VIỆT NAM KHI THAM GIA KTQT Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại những biến đổi to sâu sắc và tác động đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của mỗi quốc gia trên thế giới. Họ đều nhận thấy rằng cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế mang lại là không nhỏ nên phải có những chính sách và phương pháp quản lí làm sao cho mang lại hiệu quả kinh tế là lớn nhất. Vì trong quá trình hội nhập cơ hội và thách thức không ngừng biến đổi, thay đổi, nó có thể là cơ hội của thời kỳ này song cũng có thể là thách thức khó khăn thơi kì khác. 1) Cơ hội đối với nguồn nhân lực Việt Nam. 31 a) Thúc đẩy phát triển NNL. Điều đầu tiên mà chúng ta quan tâm đến NNL là quy mô tương đối lớn. Với số dân hiện nay khoảng trên 80 triệu, trong đó có khoảng trên 40 triệu lao động, Việt Nam được đánh giá là nguồn lao động trẻ có trình độ văn hoá, cần cù, thông minh, ham học hỏi, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới. Năm 2004 được trỉ số phát triển con người của nước ta là HDI=0.691 xếp thứ 112/177 nước cao hơn nhiều nước trong khu vực trong khi GDP theo đầu người của nước ta lại thấp hơn họ. Như vậy có thể nói các đặc điểm trên là một lợi thế so sánh lớn và là thế mạnh đặc biệt của NNlL nước ta. Bởi thông thường bất kì một nhà đầu tư nào, khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nhất định thì điều họ quan tâm đầu tiên là bản chất văn hoá, trình độ và đặc biệt là tiềm năng chưa được khai thác của NNL quốc gia đó, về điều này thì ở nước ta luôn có và được khẳng định qua nhiều giai đoạn phát triểncủa lich sử. Có thể nói đây là một lợi thế cạnh tranh, ưu điểm của NNL nước ta trên thị trường quốc tế. Hội nhập kinh tế làm cho nước nước ta không ngừng giao lưu khoa học, văn hoá nghệ thuật, phương pháp quản lý tiên tiến . Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho NNL nước ta mở rộng và tiếp thu tri thức mới, văn hoá mới và đặc biệt là trình độ kỹ thuật, ngoại ngữ. Mặt khác thông qua sự hội nhập này làm cho mỗi chúng ta nhận thấy đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yêu của mình. Để từ đó tìm các phát huy thế mạnh vốn có, khắc phục những điểm yếu mà cụ thể với nước ta là trình độ chuyên môn kỹ thuật kém, ý thước kỷ luật chưa cao, ngoại ngữ tồi, người lao động nhận thấy nếu không tự rèn luyện nâng cao thể chất và năng lực sẽ bị đào thải. Bởi ngày nay sản phẩm làm ra đều mang hàm lượng trí tuệ cao, người lao sẽ không làm được nếu không được đào tạo một cách cơ bản, công phu. Từ đó họ sẽ tích luỹ dần kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Hội nhâp kinh tế làm cho thống nhất giá cả hàng hoá với giá ngang bằng nhau, hàng rào thuế quan bị rỡ bỏ hoặc giảm xuống mức thấp nhất, tương tự 32 nhau. Điều đó làm cho giá sức lao động, thể hiện bằng tiền, tiền công nâng cao lên và xích lại gần nhau. Tiền lương được nâng cao làm cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của lao động dần được cải thiện dẫn đến thể lực, tinh thần, trình độ NNL được nâng lên. Tạo điều kiện cho lao động Việt Nam tiếp xúc đần với tiêu chuẩn quốc tế mà ILO đưa ra nhằm mục tiêu tiến bộ, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động cũng như người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ hợp tác trong lao động, bảo vệ nhân phẩm người lao động. Từ đó người lao động biết và hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động; biết và hoàn thiện bản thân năng lực khi tham gia thị trường lao động quốc tế cho phù hợp. Hội nhập kinh tế có sự đặc trưng tăng cường vai trò của các tổ chức kinh tế và thương mại đã dẫn đến mở rộng và thay đổi các thông lệ quốc tế về đầu tư, thương mại và lao động. Nước ta tham gia vào dòng chảy này cũng có sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là sự thay đổi chính sách PTNNL và cơ sở liên quan đến PTNNL như: xã hội hoá đào tạo, dạy nghề, chăm sóc y tế. Đảm bảo các quyền tự lựa chọn ngành nghề đào tạo của nguồn lao động, khuyến khích sử dụng CMKT đào tạo và nhân tài đất nước, đổi mới đầu tư giáo dục và đào tạo. Sự đổi mới các chính sách này đã có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến NNL làm cho nó phát triển lên cả về quy mô và chất lượng, giúp cho người lao động Việt Nam đủ tự tin về trình độ tay nghề, kỹ thật năng lực phù hợp với các thống kê, tiêu chuẩn khi tham gia thị trường lao động. b) Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động: Cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài đã không ngừng tăng cường đầu tư vào Việt Nam và liên tục tăng trong những năm gần đây. Tính đến tháng 6/2004 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có số vốn đăng kí lên đến 50 tỉ USD vốn thực hiện gần 23.5 tỉ USD, đặc biệt năm 2004 FDI dã đạt kỉ lục mới, tổng số vốn đầu tư 33 cấp phép đạt 4.1-4.2 tỉ USD, tăng 35% so với năm ngoái. Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Khu vực đầu tư nước ngoài giải quyết cho 645000 người lao động trực tiếp, 1.3 triệu lao động gián tiếp trong đó có khoảng 6000 cán bộ quản lí, 25000 cán bộ kĩ thuật. Đồng thời với nó là đem lại thu nhập cao; trình độ tay nghề, trình độ quản lí, trình độ KH-CN của người lao động không ngừng nâng cao. Mặt khác để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế, nước nhà cũng không ngừng sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo ngành, lãnh thổ tạo chỗ làm cho 1.997 triệu người (thông qua các dự án phát triển các công trình trọng điểm thu hút 849 ngàn dân lao động, chương trình phát triển nông thôn 2.007 triệu lao động) Hội nhập kinh tế là cơ hội cho hàng hoá Việt Nam có mặt trên thị trường quốc tế, kể cả những thị trường khó tính như Bắc Mỹ, EU, Nhật... Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến thu hút giải quyết cho người lao độngcó công ăn việc làm tại các khu sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu. Mở rộng hoạt động sản xuất đã phát huy được lợi thế của nước ta trong những ngành nông nghiệp: nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, sản xuất và chế biến lương thực, rau quả, chăn nuôi công nghiệp, các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, giầy da, lắp ráp. Nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chọn được công việc, nghề nghiệp có mức lương cao, phù hợp năng lực, trình độ bản thân nhằm nâng cao thu nhập. Tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển thị trường lao động mà trong đó có hoạt động xuất khẩu lao động đang được đẩy mạnh và mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 400000 lao động đang làm việc tại 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài thị trường truyền thống hiện nay đã mở rộng thêm sang: Malaysia, Anh và Canađa, hàng năm số lao động này chuyển về nước 1.5 tỷ USD góp phần cải thiện đời sống cho bản thân ,gia đình và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất. Thu hút được lao động ở cả nông thôn và thành thị . 34 -Như vậy có thể nói HNKT đã có tác động rất lớn đến NNLviệt nam tạo điều kiện cho NNL Việt Nam có thêm việc làm( kích cầu) đồng thời cung cấp thông tin để tiếp thu KH-CN, tri thức mới nâng cao tình độ CMKKT. 2) Khó khăn – thách thức:  Nguy cơ thất nghiệp: Việc hội nhập, mở cửa nền kinh tế tham gia vào các thị trường, các quan hệ thương mại, tái chính tiền tệ khu vực và thế giới cũng có thể dẫn đên làm lạm phát tăng do ảnh hưởng cuả kinh thế giới, kéo theo sự biến động của thị trường lao động, cơ cấu lao động xã hội, biến động giữa các ngành kinh tế. Mặt khác nhiều doanh nghiệp nhà nước tiến hành tổ chức, cơ cấu lại kinh doanh. Điều này làm cho một số bộ phận lao động dôi dư không thể kiếm được việc làm và được đẩy ra thị trường. Các doanh nghiệp( công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn..),trình độ quản lý kém không có sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến phá sản làm cho một số bộ phận lao động làm việc tại đó thất nghiệp. 35 Bảng9: Tỉ lệ thất nghiệp theo vùng năm 2000-2004 (Đơn vị : %) Vùng 2000 2002 2003 2004 1 2 3 4 5 Cả nước 6.3 6.01 5.78 5.6 ĐB. Sông Hồng 6.93 6.62 6.19 5.58 Bắc Bộ 6.51 6.1 5.75 5.28 Tây Bắc 5.5 5.11 5.02 5.13 Bắc Trung Bộ 6.16 5.82 5.22 5.11 DH. Miền trung 5.92 5.49 5.25 5.41 Tây Nguyên 5.38 4.92 4.28 4.43 Đông Nam Bộ 5.82 6.31 5.92 5.8 ĐBS. Cửu Long 5.93 5.51 5.11 4.87 Nguồn: Bản tin thị trường lao động. Số 3 năm 2005. Bài: Thất nghiệp- nguyên nhân và thời gian thất nghiệp của người lao động. Tác giả: Nguyễn Trọng Dương. Trình độ NNL chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra. Hiện nay thị trường lao động bị chia cắt (do thiếu hụt thông tin, thiếu các chính sách thị trường lao động khi có sự biến động nhạy cảm), mất cân đối cung cầu lao động ( đặc biệt là lao động phổ thông), giá cả sức lao động rẻ, hạn chế liên kết với thị trường lao động khu vực và thế giới, đã cản trở đến sự phân công lao động dẫn đến thất nghiệp, tiềm năng NNL chưa được khai thác hết , ảnh hưởng đến khả năng kết hợp NNL tự nhiên với các nguần lực vốn, công nghệ tri thức, thông tin để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và dân cư. Mặt khác quá trình hội nhập và phát triển làm cho thị trường trong và ngoài nước phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển này tạo ra sức ép ngày càng cao đối với mỗi nền kinh tế và doanh nghiệp, điều đó thúc đẩy kích thích sự phát triển NNL. Tuy nhiên ở Việt Nam tính cạnh tranh vẫn còn thấp, khu 36 vực kinh tế tư nhân lại đa số là doanh nghiệp nhỏ có số vốn nhỏ hơn 1 tỷ đồng chiếm 87.2% tổng doanh nghiệp, công nghệ lạc hậu , máy móc thiết bị không đảm bảo an toàn lao động sản xuất, sản xuất ra mặt hàng có chất lượng thấp chiếm 26.4%, khả năng mở rộng thị trường yếu, một số ngành mang tính độc quyền và chủ yếu là tiếp cận nguần lực thuận lợi, điều này đã hạn chế tính kích thích học tập,đào tạo học nghề nâng cao trình độ người lao động dẫn đến hạn chế nâng cao chất lượng NNL.  Sự phân hoá lao động Hội nhập mang đến sự đa dạng hơn về điều kiện làm việc, cơ hội phát triển và cả những cạnh tranh lành mạnh về việc làm và thu nhập trên thị trường lao động song điều này lại dẫn đến sự phân tầng , phân hoá về lao động i khoảng cách trình độ, năng lực nghề nghiệp, kỹ năng tay nghề và thu nhập sẽ mở rộng ra và dãn cách nhiều hơn , cơ hội tiếp cận điều kiện làm việc rất khác.Những người trình độ tháp sẽ khó tìm và duy trỉôn định về việc làm và thu nhập. Sức ép này làm cho số người không có việc lam tăng, nhu cầu làm việc trở nên bức xúc, trở nên mất cân đối, cung vượt quá cầu, tình trạng thuê lao động có chuyên môn kĩ thuật giỏi và tay nghề cao càng trở nên gay gắt, di dân về lao động ngày càng phát sinh tự phát, khó kiểm soát sự khác biệt trong đối xử với người lao động giửa các khu vực về tiền lương , việc làm và các quan hệ lao động khác ngày càng được bộc lộ và có xu hướng gia tăng. )Sự thích ứng điều kiện mới. Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo và thông minh, sáng tạo tiếp thu nhanh kĩ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên ngoài . Tuy vậy những yều kèm của họ cũng thể hiện khi tham gia vao quá trình lao động sản xuất mang tính chuyên nghiệp. Hiện tại thị trường lao động luôn xảy ra tình trạng khan hiếm NNL cao cấp , công nhân kĩ thuật tay nghề cao, các chuyên gia quản trị kinh doanh , các lập trình viên kỹ thuật, các nhà quản lý trung gian hiểu biết về tài chính, tiếp thị cùng các yêu cầu cơ bản về 37 ngoại ngữ va tố chất năng động nhiệt tình, ham học hỏi tích luỹ kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp phần lớn các nhà quản lý chưa qua đào tạo, chuyên sâu về kinh tế và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Họ có khả năng tiếp thu nhanh nhưng thiếu kiến thức đồng bộ ,điều này làm cho các doanh nghiệp Việt Nam thường lúng túng và thiếu tự tin khi trực tiếp đàm phán làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài . Đặc biệt hội nhập kinh tế yếu tố: kĩ năng làm việc theo nhóm và khả năng hợp tác để hoàn thành công việc của người lao động Việt Nam lại quá yếu. Điều này làm cho các doanh nghiệp không thực sự thành công trong sản xuất và kinh doanh dù trong tay họ có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ cao. )Hiện tượng chảy máu chất xám: Nguyên nhân của hiện tượng này là do các nước phát triển cao đang ra sức thu hút chuyên gia, lao động có chất lượng cao sang và làm việc ở những nơi , vùng lãnh thổ có trình độ phát triển cao hay làm việc tại các khu vực FDI, tổ chức nước ngoài bằng các chính sách: lương cao, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp tốt hơn…. Mặc dù họ có thể vẫn ở trong nước đóng góp GDP, song nhà nước cũng cần phải có chính sách đào tạo, sử dụng, tạo môi trường thuận lợi để họ cống hiến tài năng, sức lực phục vụ đất nước. Đối với các lưu học sinh ở nước ngoài thì cần phải có chính sách hấp dẫn để họ về phục vụ tổ quốc . Đây là vấn đề hết sức quan trọng nếu để lâu thì nước ta sẽ mất đi một lượng lớn các nhân tài có trình độ cao chạy sang các nước phát triển, không quay về phục vụ tổ quốc, điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. 38 CHƯƠNG II GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH THAM GIA HỘI NHẬP Để đảm bảo quá trình tham gia hội nhập kinh tế mở rộng thị trường phát triển kinh tế đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực nước ta phải có trình độ chuyên môm kĩ thuật cao tay nghề giỏi, giỏi ngoại ngữ thành thạo, thể lực tốt ...có khả năng cạnh tranh với thị trường quốc tế I)-QUAN ĐIỂN XU HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NNL VIỆT NAM. 1) Mục tiêu. Phát triển nguồn nhân lực phải được tíên hành trên cơ sở đảm cả chất lượng (trí lực và thể lực), số lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, đủ khả năng tham gia quá trình phân công lao động quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn làm được điều này ta phải tiến hành đào tạo lao động sao cho có họ đầy đủ kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp có thể đảm bảo hoàn thành tôt công việc đề ra. Đặc biệt là phải có khả năng nhạy cảm nắm bắt công nghệ kĩ thuật- khoa học, những cái mới, cái thiếu, của người lao động cần phải có để làm tốt công việc được giao phó. Việc nâng cao chất lượng nguôn nhân lực tức là phải tiến hành đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với từng ngành nghề, từng công việc nhất định. Đặc biệt là mở rộng đào tạo công nhân kĩ thuật, kĩ thuật viên và nhân viên 39 chuyên nghiệp theo nhiều cấp trình độ, phát triển và nâng cao chất lượng trung học, cao đẳng, đào tạo đại học và sau đại học. Coi trọng đào tạo công nhân tay nghề cao, kĩ sư thực hành. Đặc là không ngừng học tập những kinh nghiệm quốc tế trong công tác tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất làm cơ sở cho việc đào tạo NNL đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao thể lực NNL thông qua việc cải thiện chiều cao, cân nặng, chế độ dinh dưỡng… cho người lao động mà tiêu biểu nhất là nâng cao chỉ số HDI . 2) Quan điểm Đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ta phải phát triển NNL đảm bảo các yêu cầu sau: Thư nhất: Phát triển NNL phải trên cơ sở phân bố và sử dụng hiệu quả con người, giải quyết việc làm cho mọi người lao động là yếu tố quyết định để con ngưòi phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế. Có thể nói đây là quan điểm, thể hiện tư tưởng phát triên nền kinh tế bền vững trong thế giới hiện đại. Trong đó, phải có kết hợp hài hào giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội ( tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp thiếu việc làm...). Có thể nói đây chính là mục đích của sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế phát triển mà không giải quyết được vấn đề xã hội thì coi như là thất bại bởi như ta đã biết mọi hoạt động kinh tế đều nhằm mục đích chính là cải thiện đời sống con người, mà khi người lao động rơi vào trạng thái thất nghịêp, tệ nạn xã hội… thì sự tăng trưởng và phát triển kinh tế này coi như vô dụng. Đồng thời song song với quá trình này là phải có chính sách phân bố và sử dụng NNL trong tưng giai đoạn, chiến lược, kế 40 hoạch sao cho phù hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế đất nươc tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Thứ hai: Chiến lựơc phát triển NNL Phải tập trung mọi biện pháp và nguồn lực đẩy nhanh, đẩy mạnh cơ cấu lao động phù hợp với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này đòi hỏi phải đảm bảo tỷ lệ cơ cấu NNL hài hào, cân đối theo từng giai đoạn phát triển KT-XH và nhu cầu thị trường lao động, mặt khác phải đáp ứng yêu cầu chất lượng. Do điều kiện đầu tư cho giáo dục nước ta còn có nhiều hạn chế do đó ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Trong khi đó nhu cầu NNL chất lượng cao là vô cùng cấp bách và cần thiêt song không phải vì thế mà ta nóng vội đào tạo ồ ạt dễ gây ảnh hưởng xâú đến chất lượng NNL. Mà đạo tạo phải trên cơ sở chíên lượng, kế hoạch cho từng nganh, từng khu vực cụ thể dần khắc phục những yếu kém tồn tại còn đọng lại. Thư ba: Quan điểm chất lượng và hiệu quả phải được coi là tiêu chí cơ bản và chi phối suốt toàn bộ chủ trương chính sách, cơ chế và giải pháp phát triển phân bố và sử dụng NNL con người trên phạm vi cả nước, giữa các ngành, vùng, cách thành phần kinh tế. Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay thì nhân lực trong các khu chế xuất , khu chế biến, khu đầu tư nước ngoài và đặc biệt là lao động xuất khẩu… cần phải được chú trọng nâng cao trình độ chất lượng hơn nữa, bởi đây là khu vực đòi hỏi có trình độ chuyên môn kĩ thuật tay nghề cao, tác phong công nghiệp nhanh nhẹn Có thể nói đây là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển kinh tế đất nước. Chỉ có con đường nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc, sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và NNL nói riêng, mới có thể chiến thắng trong cuộc cạch tranh gay gắt có tính chất toàn cấu khi mà nền kinh tế hội nhập đã phát triển. Đặc biệt là trong công tác công nghiệp hoá rút ngắn, thực hiện đi tắt, đón đầu công nghệ. 41 Thú tư: Quan điểm coi phát triển NNL là sự nghiệp chung của toàn đảng toàn dân. Việc phát triển vả sử dụng NNL là trách nhiệm của nhà nước, các nghành các cấp và của toàn xã hội. Nhà nươc ban hành các cơ chế, chính sách, tăng cường đầu tư vào linh vực phát triển và phân bố NNL con người. Đặc biệt là tôn trọng các quy luật trên thị trường lao động, giảm tối đa mức can thiệp. Tạo môi trường hành lang pháp lí và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển giáo dục, đào tạo, mở mang nghề, cơ sở sản xuất… đẩy mạnh hoạt động xuất khẩ lao động, phát triển thị trường lao động. Bên cạnh nhà nước ra thì cần phải huy động các tổ chức cá nhân, doanh ngiệp, gia đình, tranh thủ sự giúp đỡ của cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia nhà nước phát triển, nâng cao, đào tạo nâng cao chất lượng NNL mang lại hiệu quả cao nhất nhăm thúc đẩy nhanh phát triển và HNKTQT. 3) Xu hướng phát triển NNL Xu hướng phát triển NNL trong thời gian tới là phải đảm bảo quy mô ở mức hợp lí, đồng thời nâng cao chất lượng NNL, đặc biệt là phát triển NNL chất lượng cao nhằm tăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần vào sự phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng và bền vững. Vì vậy xu hướng phát triển của NNLnước ta trong thời gian tới chủ yếu là: a) Chuyển dịch cơ cấu lao động. Nghị quyết của đảng VII; VIII và IX đã khẳng định đến 2020 về cơ bản nước ta là một nước công nghiệp. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một xu hướng ưu tiên chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tăng tỷ trọng CN-XD và dịch vụ giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội.Trong giai đoạn 2001-2010 giảm tỉ lệ GDP khu vực Nông lâm – Ngư nghiệp trong tổng GDP với tốc độ nhanh hơn thời kì 1996-2000, còn 24,1% năm 2000, xuống khoảng 20-21% năm 2005 và 16-17% năm 2010 đồng thời với thời kì này tăng tỉ lệ trong ngành công nghiệp 42 và dịch vụ trong GDP đặc biệt là ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu xẽ dân đến sự thay đổi về cơ cấu nguồn nhân lực làm việc trong các linh vực này theo xu hướng giảm dần NNL trong các ngành Nông-Lâm-Ngư tăng dần nguồn nhân lực làm việc trong các ngành xây dựng và dịch vụ. Bảng10: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động (Đơn vị %) Năm Công nghiệp- xây dưng Dịch vụ Nông-Lâm- Ngư Lao động GDP Laođộng GDP Lao động GDP 2000 16 36.9 21 39 63 24.1 2005 20-21 38-38 22-23 41-43 56-57 20-21 2010 23 40-41 27 42-43 50 16-17 Nguồn : chiến lược phát triển KTXH đến năm 2010 và điều tra lao động việc làm năm2000 Theo hướng này ta thấy tỉ trọng N-L-NN giảm từ 63% năm 2000 xuống 56-57% năm 2005 và 50% năm 2010, lao động dịch vụ phát triển từ 21% năm 2000 lên 22-23% năm 2005 và 27% năm 2010. Tỉ trọng lao động trong CN & XD từ 16% năm 2000 lên 20-21% năm 2005 và 23% năm 2010. Đặc theo số liệu mới thu thập được năm 2004 kết quả đạt được khá là thành công : Lao động trong công nghiệp XD tăng lên 17,4% , N-L-N giảm còn 57,9% đặc biệt là sự tăng và vươn lên mạnh mẽ của dịch vụ tăng 24,7% vượt chỉ tiêu đề ra . Có thể đây là thành công bước đầu của nước ta trong chiến dich chuyển đổi cơ cấu nhằm tiến tới một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại của các nước phát triển là tăng tỉ trọng công nghiệp và dich vụ giảm tỉ trọng nông nghiệp vào đóng góp GDP. b)Đào tạo nguồn nhân lực mới, phát triển ngành nghề mới Quá trình hội nhập kinh tế làm nhu cầu của con người thay đổi ,và không ngừng nâng cao .Mặt khác do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ 43 , sự phát triển của xã hội loài người làm xuất hiện và phát triển các ngành nghề mới là hiện tượng hiển nhiên, tất yếu của nền kinh tế. Đặc biệt là trước xu thế toàn cầu hoá thì tốc độ phát triển của các ngành nay diễn ra càn mạnh mẽ và nhanh chóng hơn. Các ngành này bao gồm : Thứ nhất là, nhóm ngành nnghề trực tiếp phục vụ và tác động vào quá trình toàn cầu hoá .Thứ hai là, những ngành nghề được du nhập vào nước ta dưới tác động của toàn cầu hóa .Thời gian tới đây những ngành nghề mới như công nghệ thông tin , tài chính ,ngân hàng, bảo hiểm ,... sẽ phát triển ở nước ta đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nguồn nhân lực mới đạt tiêu chuẩn quốc tế . Đây là những ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đất nưỡc. Vì vậy,trong thời gian tới ta cần phải chú trọng ưu tiên phát triển các ngành này nhanh chong, mau lẹ. Đặc biệt là quan tâm đến đào tạo lực lượng lao động hoạt động trong các ngành này để mang lại hiêu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời tĩch cực tranh thủ học hỏi tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm của những nước đi trước, từng bước nâng cao năng lực nghề nghiệph và hoàn thiện chúng. c)Nâng cao khả năng cạnh tranh chất lượng nguồn nhân lực Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường các loại hàng hoá bán được nhiều hàng hoá , sản phẩm và giao lưu vối nhiều nền kinh tế hơn , song chính điều này cũng đem đến một điều bất lợi là khả năng cạnh tranh của sản phẩm nước ta trên thị trường không cao .Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu xuất phát từ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn thấp , khả năng sáng tạo mẫu mã sản phẩm , phong cách làm việc theo nhóm ... còn hạn chế . Để giải quyết vấn đề này trong tương lai nguồn nhân lực nước ta cần chuyển mình theo xu hướng : 44 Chuyển dần nguồn nhân lực thủ công dựa trên sức người , súc vật và công cụ lao động thô sơ sang nền sản xuất dựa trên máy móc , dây chuyền tự động , hiện đại . Đồng thời đào tạo lại đội ngũ lao động không có trình độ ( không có học , mù chữ ít học, không được đào tạo ) sang nguồn nhân lực có trình độ , học vấn , được đào tạo kĩ lưỡng về trình độ chuyên môn kĩ thuật cao . Tiến hành song song với quá trình này là nâng cao chất lượng dân só về thể lực, thể chất, tinh thần, trí tuệ, phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình tiên tiến trên thế giới. d) Đào tạo nguồn nhân lực cho những ngành nghề lĩnh vực công nghệ cao Ngày nay sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới đều gắn chặt với sự phát triển của khoa học- công nghệ . Việc đưa chúng áp dụng vào quản lí , sản xuất là một xu thế tất yếu của nền sản xuất hiện đại bởi dưới sự tác động của khoa học công nghệ năng suất lao động không ngừng tăng lên , chất lượng sản phẩm được cải tiến liên tục . Nước ta hiện nay cũng đang đi theo xu hướng này những vấn đề đặt ra lớn nhất vời nền kinh tế nước ta là: đội ngũ lao động phải có đủ trình độ chuyên môn, kĩ thuật, năng lực để tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ . Do đó yêu cầu đào tạo lao động cho các lĩnh vực khao học công nghệ cao đã được đảng và nhà nước rất quan tâm coi đó là nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội . Tại đại hội dảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định : “ tăng nhanh năng lục nội sinh về khoa học công nghệ , nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá .Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiẹu quả công nghệ nhập khẩu . Đi nhanh vào công nghệ hiện đậi ở một số ngành , lĩnh vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế , tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm , dịch 45 vụ chủ lực”. Các ngành này bao gồm: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu. II)GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL. Trong thời gian tới để đảm bảo NNL có đầy đủ thể lực, tinh thần, trí tuệ, trình độ kĩ thuật,… ta cần phải tiến hành một số biện pháp sau: 1) Gải pháp nâng cao trạng thái, sức khoẻ cho dân cư, NNL. Tại sao phải nâng cao chất lượng NNL và làm thế nào để cải thiện nó ? Cùng với nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động thì việc nâng cao trạng thái sức cho dân cư là tiên đề hết sức quan trọng, là bước có tính chất đột phá cho vấn đề nâng chất lượng NNL bởi sức khoẻ là cái quý nhất của con người, không có sức khoẻ con người không phải là nguồn lực của xã hội. Mặt khác khi đất nước bước vào thời kì CHN-HĐH và hội nhập thì sức khoẻ lại vô cùng quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà cong có ý nghĩa lâu dài. Để giải quyết vấn đề này ta nên tập trung vào vấn đề sau:  Nâng cao số lượng và chất lượng bữa ăn cho dân cư và người lao động. Trong những năm qua ta đã giải quyết được khâu lương thực và là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Song không phải vì thế mà mọi dân cư đều có bữa ăn no đầy đủ chất lượng mà nhiều người trong số đó còn thiếu ăn , ăn đói. Vì vậy, để mọi người có đủ ăn, ta cần phải tăng cường phát triển sản xuất, khuyến khích vùng sâu, vung xa, các địa phương phát huy nội lực địa phương để nâng cao đời sống cho người lao động. Nhà nước có biện pháp điều tiết lương thực nhằm giúp các nơi, các 46 vung khó khăn chưa đủ sức giải quyết được. Song song với đảm với việc đảm bảo số lượng lương thực bữa ăn cho sao cho đủ thành phần dinh dưỡng cần thiết. Đặc biệt là chú ý đến đối tượng trẻ em dinh dưỡng vì đó là nguồn nhân lực trong tương li. Nhà nước cần phải có các chương trình nghiên cứu chế độ dinh dưỡng cho dân cư và người lao động, có thang đo về định lượng, định tính cụ thể so sánh với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và thế giới để điều chỉnh cho phú hợp, sau đó tuyên truyền giáo dục chế độ lương thực, thực phẩm cần thiết cho bữa ăn. Tạo ra nhiều việc làm, tạo cơ hôi cho người lao động có thu nhập cao để họ có thể cải thiện được bữa ăn cho mình. Khuyến khích các chương trình khuến nông, khuyến lâm, giúp cộng đồng phát triển kinh tế VAC tăng lương thực thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày, sử dụng vốn vay hiêu quả. Tăng cường chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đây là điều hết sức quan trọng và có ý nghĩa quan trọng đối với một nước nằm khu vực nhiệt đới như nước ta. Kinh tế khó khăn làm cho công tác đầu tư cho phòng bệnh và chữa bệnh còn hạn chế, công tác phòng bệnh còn gặp trở ngại do vốn ít. Bên cạnh đó do hậu quả của sự phát triển kinh tế làm một bộ phân không nhỏ dân cư sa ngã vào các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm,… Môi trường sinh thái bị huỷ hoại do rác thải công nghiệp, thuốc trừ sâu... Điều này làm cho sức khoẻ cộng đồng bị huỷ hoại dần, lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp nhiều. Vì vậy, để đảm bảo sũc khoẻ dân cư và người lao động nhà nước cần có xây dựng các chính sách, dự luật bảo vệ môi trường; đầu tư cho ngành y tế để thường xuyên khám chữa bệnh, điều tra tình hình sức khoẻ dân cư, người lao động, phát hiện các dịch bệnh kịp thời để phòng tránh ngăn chăn mọi hiện tượng lây lan. … Tăng số lượng y, bác si/ đầu dân, đưa bác sĩ về tận 47 vùng xâu vùng xa, tăng số giường bệnh. Giáo dục, tuyên truyền cho người dân biết lợi ích của việc rèn luyện thể thao nâng cao sức khoẻ để lao động, học tập, công tác tôt, bảo vệ môi trường.  Tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Phụ nữ chiếm 1/2 dân số, 1/2 tỉ lệ tham gia lực lượng lao động xã hội, giữ chức năng duy trì nòi giống và sản sinh ra nguồn lực cho xã hội. Trẻ em là tương lai của dân tộc bởi vậy việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em và các bà mẹ là hết sức quan trọng. Nhà nứơc cần có các chính sách, dự án, chương trình, nghiên cứu về phụ nữ trẻ em, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục cho họ các biện pháp, phương pháp giữ gìn sức khoẻ. Trao dồi kiến thức đối với các phụ nữ mang thai và cho con bú, nhằm đề phòng các bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, bệnh thiếu máu, thiếu vitamin và thiếu vi lượng. Hỗ trợ công tác tiêm phòng cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi, bà mẹ mang thai. 2) Giải pháp về giáo dục- đào tạo nâng cao số lượng chất lượng NNL Chúng ta phải xác định số chất lượng được NNL của nước ta đang nằm ở điểm nào trên bản đồ lao động thế giới, đồng thời phải xác định được chiến lược cạnh tranh gay gắt là vấn đề nhân tài phục vụ cho đất nước. Sự cạnh tranh về kinh tế của các nước trên thế giới trong quá trình hội nhập hiện nay gắn liền với việc bồi dưỡng nhân tài; phát huy tiềm năng, tố chất trí tuệ, trình độ tay nghề của người lao động. Vì vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. Công tác này đòi hỏi ta phải mạnh dạn tìm ra những bước đi mới, tránh trùng lặp lại những bước đi cổ truyền hiệu qủa không cao. Đặc biệt là cần học hỏi của các nước đi trứơc, các nước có kinh nghiệm, truyền thống đã thành công trong lĩnh vực này 48 nhằm sớm xác định được bước đi thích hợp. Vì vậy công tác đào tạo NNL cho quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế của nước ta cần quan tâm đến các điểm sau: Để đảm chất lượng về mặt thể lực cho lực lượng lao động trong tương lai nhà nước phải có các chương trình chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Quan tâm đầu tư cho các tỉnh vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo để giảm cách sự phát triển kinh tế. Tăng cường tuyên truyển giáo dục, thúc đẩy việc thực hiện tốt các chính sách dân số, tao cân bằng giới, cân bằng cơ cấu tuổi,ngăn ngừa các tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên, những người trong độ tuổi lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi,… Trước hết,nhà nước cần nhanh chóng xây dựng các chính sách vĩ mô về giáo dục-đào tạo, ưu tiên phát triển nhân tài, quản lí tốt, xử lí nghiêm khắc đối với các hành vi,vi phạm phạm giáo dục như: hiện tượng thi hộ, bằng giả,… thực hiện công bằng giáo dục. Song song với quá trình này là đưa việc cấp bằng, chứng chỉ đi vào nề nếp bởi đây là biện pháp tôn vinh giáo dục, tôn vinh NNL đã được đào tạo thật sự, giáo dục cho thế hệ trẻ biết quý tróng sức lao động và học tập của chính mình. Đồng thời phải phải tăng cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ các quá trình đào tạo ở các cấp, đảm bảo chất lượng theo quy định, quy chế đào tạo, tiếp xúc dần với tiêu chuẩn đào tạo quốc tế. Có chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là các nhân tài người Việt đang lao động và làm việc ở nước ngoài bằng chế độ lương bổng, điều kiện môi trường để họ phát huy hết năng lực phục vụ tổ quốc. Phát hiện nhân tài, nhân lực có tiềm năng để đạo tạo họ đúng lĩnh vực chuyên sâu, sở trường. Chúng ta cần tích cực phân luồng, đánh giá những người lao động tay nghề yếu, không đủ trình độ, đạo đức, năng lực… để từ đó có biện pháp, 49 phương pháp chính sách đào tạo và giáo dục lại một cách hợp lí nhất. Đây là giải pháp khả quan và duy nhất để đảm bảo NNL cho nhu cầu phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh qúa trình hội nhập kinh tế. Trong quá trình cần chú ý nguồn nhân lực mới có chất lượng cao để thay thế dần NNL không đảm bảo nhu cấu phát triển kinh tế. Tích cực củng có mạng lưới các trường đại học và trung học kĩ thuật chuyên sâu. Đối với các trường đại học bao gồm: các loại hình đa linh vực, đại học đơn ngành, đại học mở, đại học dân lập. Củng cố các trường đại học, cao đẳng nhằm xây dựng một số trường, trung tâm đào tạo có chất lượng cao và uy tín đối với trong nước, khu vực và thế giơi. Xây dựng các trường dân lập để có thể đáp ứng được yêu cầu, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ phục vụ tốt công tác dạy và học. Đặc biệt đối với các trường này phải chú trọng đến việc kết hợp lí thuyết và thực hành bởi hiện nay tại các trường đại học chỉ chú trọng đên lí thuyết còn thực hành thì yếu. Điều này giải thích tại sao khi các sinh viên ra trường thường thiếu, thực tiễn hay lúng túng trong công việc. Tăng cường kiểm định công nhận cho các chương trình đào tạo, phi công lập đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tăng cường sử dụng các phương pháp đào tạo từ xa, đào tạo tại nơi làm việc… Đồng thời phải thanh tra giám sát chặt chẽ đầu vào đối với các trường nhằm đảm bảo công bằng và chất lượng đầu vao. Đối với mạng lưới cơ sở giáo dục kĩ thuật và nghề nghiệp: Cần hình thành các trường trọng đểm để đẩy mạnh công tác hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Đặc biệt là chú trọng đến các trường dạy nghề ở các trung tâm công ngiệp lớn, các khu công nghiệp lớn, các địa bàn kinh tế trọng điểm bởi ở các nới này nhu cầu nguồn nhân lực lành nghề kỹ thuật cao là rất lớn. Bên cạnh đó cần đưa sâu hệ thống dạy nghế đến tứng địa phương cơ sở, đến các 50 tỉnh miền sâu, miền xa. Tăng cướng hệ thống dạy nghề lưu động tạo cơ hội cho mọi người có cơ hội và mong muốn được học tập. Tiến hành cùng quá trình này là phải xây dựng một hệ thống đánh giá tiêu chuẩn đào tạo của các trường về chất lượng. Tham khảo hệ thống tiêu chuẩn của các nước phát triển, từ đó tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đào tạo của ta sát sao với hệ thồng tiêu chuẩn của quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, băng cách xây dựng tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có đủ trình độ, chuyên môn, nâng cao tỉ lệ lệ giao viên trên một học sinh. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kĩ năng nghề nghiệp cho giáo viên thực hành, áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, khoa học vào giảng dạy. Bên cạnh đó phải liên tục đổi mới nội dung các chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu cần đào tạo của từng nghề, tưng lĩnh vực chuyên sâu. Cập nhật các nội dung dạy khoa học,tiến tiến của các nướcđi truớc có uy tín, các nước đạt tiêu chuẩn trong khu vực và thế giới như: Singgapor, Nhật, Anh, Pháp… Thực hiện chương trinh xã hội hoá giáo dục. Tranh thủ nguồn vốn của tư nhân, các tổ chức quốc tế đầu tư vào đào tạo, kêu gọi nhà đâu tư trong nứơc và nước ngoài đầu tư vào giáo dục. Tạo điều kiên cho việc nâng cao trang thiết bị cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. Thông qua hình thức này tạo điều kiên cho NNL Việt Nam nắm bắt khả năng quản lí, nắm bắt công nghệ, phù hợp với các yêu cầu về trình độ đáp ứng chuẩn quốc tế, mặt khác chuyển nội dung chương trình đào tạo theo hướng hội nhập, đi tắt đón đầu. Bên cạnh đó cần chú trọng phối hợp giữa các doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy nghề. Phối hợp nhà trường cung doanh nghiệp đào tạo, để từ đó có thể phối hợp giũa lí thuyết và thực hành trong quá trình đào tạo. 51 Chú trọng đào tạo NNL cho các khu vực đòi hỏi có trình độ cao như: các khu công nghiệp khu chế xuất, khu vực FDI. Đối với khu vực này cần phải xác định nhu cầu cụ thể chính xác, bởi đào tạo cho khu vực này đòi hỏi chi phí rất lớn. Tận dụng hợp tác kinh tế đối với các nước để tranh thủ học hỏi kinh nghiệp, nhờ họ giảng dạy chỉ bảo để nâng cao trình độ cho người lao động. Uu tiên các sinh viên xuất săc, có thành tích cao tronh học tập, đi đào tạo ở nuớc ngoài để nâng cao, tiếp thu trình độ khoa học tiên tiến về phục vụ tổ quốc. Đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động: Nâng cấp chuẩn hoá các cơ sở đàp tạo, định hướng và bồi dưỡng nghề nghiệp cho xuất khẩu lao động bên cạnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật , pháp luật về lao động thì phải cần chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ , kỷ luật lao động , văn hoá phong tục tập quán của nước đến làm việc .Hiện đại hoá nội dung, thiết bị giảng dạy, học tập , nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các nhà tuyển dụng nước ngoài. Xây dựng các tiêu chuẩn về lao động chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài phù hợp tiêu chuẩn nước nhận lao động .Tăng cường thông tin thị trường lao động của các nước nhập khẩu lao động xem nhu cầu của họ là gì từ đó có cơ cấu đào tạo các ngành phù hợp đáp ứng nhu cầu nhiều thị trường khác nhau Chú trọng đào tạo NNL trẻ: Để thực hiện mục tiêu này Nhà nước, các tổ chức xã hội, các đoàn thể phải cùng nhau phối hợp cung cấp cho thế hệ trẻ những thông tin về lối sống lành mạnh, sức khỏe vị thành niên qua các hình thức tuyên truyền như báo chí các phương tiện truyền thông khác đồng thời phải thực hiện công tác hướng nghiệp cho thanh thiếu niên. Qua đó giúp họ có thể lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực và sơ trường của bản thân mình. Đó chính là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Ngoài ra, phải ưu tiên các chiến lược, kế hoạch, chính sách phát 52 triển nguồn nhân lực trẻ và cụ thể là xóa đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp, phổ cập giáo dục... Đây là chiến lược quyết định sự thành công, hạnh phúc thịnh vượng cho gia đình, xã hội mỗi nước. Cuối cùng là tăng cường đầu tư tài chính cho giáo dục và đào tạo. Ngân sách chi cho giáo dục hàng năm tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được việc chi cho các nhu cầu tối thiểu cho giáo dục, từ đó gây ra hậu quả đào tạo NNL không hiệu quả, gây thiệt hại cho đất nước. Đồng thời tăng quản lí, kiểm tra, thanh tra, tổ chức sử dụng nguồn ngân sách cho giáo dục một cách hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Hiện nay vẫn còn cơ chế “xin” và “cho” hành chính, còn nhiều đề tài và dự án gây lãng phí tiến của nhà nước và nhân dân, do đó cần chấn chỉnh sớm để lành mạnh hoá hoạt động đầu tư, khuyến khích nâng cấp đầu tư khoa học và công nghệ cho giáo dục đào tạo. 3) Giải pháp quản lí sử dụng NNL có hiệu quả Chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế theo hướng công nhiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó nhiệm vụ phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo nguồn nhân lực đó làm sao cho có hiệu quả đang là cái đích, nhiệm vụ mà phải sớm thực hiện. Đây là vấn đề hết sức phức tạp, khõ khăn, mới mẻ và là thách thức to lớn đối với qúa trình hội nhập kinh tế của Việt Nam cũng như các nước đang phát triển. Đặc biệt ở nước ta hiện nay còn rất nhiều bất cập về công tác quản lí và sử dụng NNL. Đó là sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực, tình trạng thất nghiệp… gia tăng trong các ngành nghê, các vùng, khu vực kinh tế,…Vi vậy, trong thời gian tới để sử dụng và quản lí NNL có hiệu quả hơn ta cần một só giải pháp sau: Tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội của cả nước theo kế hoạch 5 năm, 10 năm… đi đôi với nó là xây dựng các kế hoạch, dự báo nhu cầu NNL tương xứng cho từng giai đoạn cụ 53 thể với nó. Điều chỉnh cơ cấu và bố trí nguồn lực đàu tư tương xứng với các kế hoạch đề ra. Các nhà quản lí kinh tế cần phải có các cuộc khảo sát điều tra trong từng ngành, từng khu vực kinh tế để nhận biết khu vực nào thừa, khu vực nào thiếu, khu vực kinh tế nào có cơ cấu lao động bất hợp lí để từ đó có các biện pháp, chính sách điều chỉnh hợp lí. Tránh tình trạng thừa không hay thiếu không biết làm ảnh hưởng đến cơ sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ: ở khu vực đồng bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ … nước ta hiện nay còn dư thừa rất nhiều lao động dôi dư, thiếu việc làm, trong khi đó tại các tỉnh miền núi nhu Tây Băc, Tây Nguyên… lại đang thiếu trầm trọng vì vậy nhà nước cần có chính sách khuyến khích lao động di cư đến các vùng nay lao động bằng các phương pháp như ưu tiên về lương, trợ cấp, chế độ làm việc tôt. Tuy nhiên các kế hoạch nay phải dựa trên cơ sở khoa học, thực tế tránh hiện tượng di chuyển nguồn lao động tràn lan. Quy hoạch các vùng định canh định cư, di dân ổn định, bố trí lại dân cư lao động, sửa đổi chính sách hỗ trợ di dân, đản bảo đời sống dân cư và phát triển dân Đổi mới công tác dạy đào tạo: Đổi mới cơ chế và phương thức quản lĩ nghề nghiệp theo hướng phân cấp một cách hợp lí nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tính chụi trách nhiệm của mỗi cấp mỗi cấp mỗi trường. Cụ thể là làm tốt nhiệm vụ: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành nghề; xây dựng cơ chế và chính sách, quy chế nội dung quản lí và chất lượng đào tạo nghề; tổ chức công tác thanh tra giám sát hoạt động của các trường. Tiến hành dự báo thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở dạy nghề để điều tiết quy mô cơ cấu cho các ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Sử dụng các phương tiện thiết bị kĩ thuật thích hợp để nâng cao hiêu quả công tác quản lí. Hợp lí hệ thống thông tin quản lí dạy nghề, khai thác các nguồn thông tin quốc tế về dạy nghề, hỗ trợ đánh giá tình hình và ra quyết định cho hiệu quả và chính xác. 54 Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ quản lí nhân sự, hộ trợ cho hỗ trợ người sử dụng lao động về chuyên môn quản lí tiếp xúc dần với tiêu chuẩn và trình độ thế giới. Có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ mới, chính sách ưu tiên công nghệ sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích, ưu tiên đầu tư vào những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa… Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đổi mới và thực hiện cải cách hành chính trong quản lí nhà nước về NNL, việc làm ở các địa phương, cơ sở. Không ngừng nghiên cứu áp dụng khoa học, kĩ thuật vào công tác quản lí NNL. Thuờng xuyên điều tra, thống kê, lao động trong các ngành kinh tế, đặc biệt chú trọng vào ba khu vực chính là công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ để phân phối lại lao động cho hợp lí vì hiện nay lao động trong khu vực nông nghiệp thì rất dư thừa trong khi đó khu vực công nghịêp, dịch vụ thì lại thiếu, đặc biệt là lao động có trình độ. Đồng thời cân tiến hành điều chỉnh ngay cơ câu lao động có chuyên môn thuật theo tỉ lệ 1/4/10 bằng công tác khuyến khích thanh niên,học sinh học nghề nhằm tăng đội ngũ công nhân có trình độ cao. Cơ cấu lai lao động nông thôn và thành thị cho hợp lí hơn không để tình trạng lao động di chuyển ra thành thị quá nhiều gây nên áp lực về việc làm. Muốn giải quyết vấn đề nay phái co chính sách nông dân tích cực sản xuât bằng biện pháp: cấp vốn, hỗ trợ kĩ thuật cho họ, cấp đất … Cuối cùng nhà nước cấn hoàn thiện, sửa đổi bổ xung một số quy định: về chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghệp, trợ cấp thôi việc, chế độ lương thưởng. Đặc biệt cần quan tâm đến luật lao động, phổ biến nội dung đến người lao động từ đó tạo động lực để người lao động làm việc tốt hơn. 4) Đối với bản thân người lao động. 55 Mỗi ngưới lao động cần phải không ngừng học tập, lao động nâng cao kiến thức kĩ năng, kĩ xảo, trình độ kinh doanh kĩ năng quản lí, học vấn cao, tư duy khoa học, phát huy tính sáng tạo trong, thich ứng nhanh với nền sản xuất lớn hiện đại, với từng công việc nghề nghiệp cụ thể. Cần sớm, nhanh chóng khắc chóng khắc phục tính ỷ nại, tính vô trách nhiệm, tính làm việc nhóm không hiệu quả, đặc biệt là đối với lao động nước ngoài, lao động xuất khẩu cần phải đặc biệt chú trọng vấn đề này vì nó được coi là thể diện quốc gia. Tích cực rèn luyện về thể, lực và tinh thần, trao dồi dạo đức, tư tưởng chính trị, văn hoá sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách trong công việc. Tuân thủ chấp hành đầy đủ các quy đinh, quy phạm của pháp luật; các nội quy, quy định của pháp luật để mang lại năng suất cao trong lao đông và hiệu quả cao trong công việc. KẾT LUẬN Qua việc phân tích vấn đề này ta có thể nhận thấy NNL là tài nguyên cơ bản và quan trọng nhất nhất của lực lượng sản xuất, quyết địnhh sự thành công hay thất bại của một quốc gia.Vì vậy, để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và hội nhập thi công công tác đào tạo và phát triển NNL là yếu 56 tố quan trọng hàng đầu cần được coi trọng và quan tâm trên cơ sở phát huy các nhân tố con ngưới: trí tuệ, đạo đức, thể lực, năng lực… có thể nói đây là nguồn lực không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Bởi con người với kinh nghiệm và tri thức của mình xẽ tíên hành các hoạt động khai thác và sủ dụng các nguồnlực khác một cách hiệu quả giúp chúng phát huy hết tác dụng của mình, tạo thành một hệ thống thúc đẩy động lực phát triển của xã hội. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế ta thây nhu câu về NNL rất lớn, số lượng lao động thì đông nhưng chất lượng NNL thì không được đảm bảo ta còn rất nhiều vấn đề tồn tại như: trình độ, tay nghề, ngoại ngữ kẽm, vô kỉ luật nhiều… Chúng ta không thể phát triển một nền kinh tế mạnh, tốc độ cao nếu tình trạng nay còn tồn tại và tái diễn. Đặc biệt không thể mang NNL như thế này để tham gia hội nhập kinh tế. Có thể nói đây là bài toán khó và nhiều thách thức đối với nước ta. Do đó, ta cần phải có cải nhìn bao quát, đánh giá một cách chính xác về những ưu điểm và nhược điểm của NNL Việt Nam để từ đó giúp người lao động phát huy những thế mạnh và khắc phục dần những nhược điểm của mình. Đưa ra các biện pháp đào tạo, giáo dục,… kịp thời để nâng cao số lượng và chất lượng tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập kinh tế. MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 1) Toàn cầu hoá:Cơ hội và thách thức đối vói lao động Việt Nam. Tác giả: Nguyễn Bá Ngọc- Trần Văn Hoan. Nhà xuất bản Lao động- Xã hội 2002. 2)Nguyễn Văn Phẩm. Về chỉ số phát triển của con người(HDI) của Việt Nam.Con số và sự kiện số 12 năm 2004 3) TS.Mạc Tiến Anh. Cơ sở và phương hướng phát triển dạy nghề ở Việt Nam. Bản tin thị trường lao động số 3 năm 2005 4)Nguyễn Trọng Dương. Thất nghiệp- nguyên nhân và thời gian thât nghiệp của người lao động. Bản tin thị trường lao động số 3 năm 2005 5)TS. Vũ Thành Hưng. Một số vấn đề đào tạo NNL ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và Phát triển số 90 năm 2005 6) TH.S. Ngô Quỳnh An. Một số vấn đề phát triển NNL trẻ. Tạp chi kinh tế và phát triển số 87 tháng 09 năm 2004. 7) TS, Nguyễn Tiệp. Phát triển NNL trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá. Tạp chi kinh tế và phát triển số 83tháng 05 năm 2004. 8) Bộ lao động TB& XH. Điều tra lao động-việc làm 1996-2003. Nhà xuất bản LĐ-XH. 9) Quang Tại. Thấy gì qua cuộc điều tra lao động việc làm 01/072004? Con số sự kiên số 12 năm 2004. 10) Nguyễn Đại Đồng. Lao động, việc làm năm 2003 những thách thức và kết quả đạt được. Tạp chí LĐ-XH số 230+231+232 năm 2004. 11) PTS. Mai Quốc Chánh. Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Nhà XB Chính trị quốc gia 1999. 12) TS. Trần Văn Tùng. Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam. Nhà xuất bản thế giới 2001. 13) Ngọc Dương. Xuất khẩu tăng trưởng bất ngờ và ngoạn mục. Thời báo kinh tế Việt Nam 2004-2005. 58 14) PTS. Trần Văn Tùng- Lê Ái Lan. Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực nước ta. NXB chính trị quốc gia 59 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ ............................................................................... 2 I- Nguồn nhân lực ........................................................................................... 2 II- Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là gì?. ........................................... 5 III- Mối quan hệ giữa NNL và HNKTQT ..................................................... 6 CHƯƠNG II: ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG NNL VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÍNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................. 9 I-Thực trạng NNL .......................................................................................... 9 II- Đánh giá quá trình hội nhập kinh tế ........................................................ 16 III- Đánh giá Cơ hội thách thức của NNL Việt Nam khi tham gia KTQT ............................................................................................................. 19 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH THAM GIA HỘI NHẬP ........................................ 24 I . Quan điển xu hướng mục tiêu phát triển NNL Việt Nam ...................... 24 II. Giải pháp phát triển NNL ......................................................................... 28 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36 60 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng:1 Quy mô dân số và quy mô NNL ........................................................ 9 Bảng 2: Cơ cấu NNL theo tuổi ....................................................................... 10 Bảng 3: Chỉ số HDI của nước ta từ năm 1999-2004 ..................................... 12 Bảng 4: Cơ cấu NNL theo trình độ văn hóa Phổ thông 1996-2003 .............. 12 Bảng 5: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật 1996-2003 ............................ 13 Bảng 6: Quy mô LLLĐ chia theo vùng ........................................................ 14 Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ......................................................... 16 Bảng 8 : Tốc độ tăng trựởng nhập khẩu ....................................................... 18 Bảng9: Tỉ lệ thất nghiệp theo vùng năm 2000-2004 .................................... 22 Bảng10: Chuyển dịch cơ cấu kinh Từ .......................................................... 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nguồn nhân lực Việt Nam- Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế.pdf
Tài liệu liên quan