Tài liệu Luận văn Vấn đề bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam:  2
Luận văn 
Bảo vệ nhãn hiệu hàng 
hoá của doanh nghiệp 
Việt Nam 
 3
MỞ ĐẦU 
Đã có một thời chưa xa, tư tưởng sính ngoại ngự trị ở Việt Nam. 
Hàng hoá Việt Nam lúc đó chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa đẹp, chủng 
loại chưa phong phú, một số doanh nghiệp theo trào lưu dùng hoặc nhái 
nhãn và thương hiệu nước ngoài làm uy tín hàng hoá trong nước ngày một 
giảm. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hàng hoá 
Việt Nam ngày càng phong phú, chất lượng mẫu mã ngày càng được cải 
thiện, có những lĩnh vực đã sánh ngang và thậm chí vượt hàng ngoại, có 
những mặt hàng chỉ ở Việt Nam có như nước mắm Phú Quốc, chè Tuyết 
Shan Mộc Châu… Khi sản phẩm được trong nước và thế giới biết đến, có uy 
tín trên thị trường thì nhãn hiệu (bao gồm cả nhãn mác và thương hiệu hàng 
hoá) là một tài sản có giá trị, thậm chí còn hơn cả tài sản hữu hình. Bảo vệ 
nhãn hiệu hàng hoá là một yêu cầu hết sức quan trọng và cấp thiết đối với 
doanh nghiệp nhằm tạo lập và tăng cường khả...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 2
Luận văn 
Bảo vệ nhãn hiệu hàng 
hoá của doanh nghiệp 
Việt Nam 
 3
MỞ ĐẦU 
Đã có một thời chưa xa, tư tưởng sính ngoại ngự trị ở Việt Nam. 
Hàng hoá Việt Nam lúc đó chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa đẹp, chủng 
loại chưa phong phú, một số doanh nghiệp theo trào lưu dùng hoặc nhái 
nhãn và thương hiệu nước ngoài làm uy tín hàng hoá trong nước ngày một 
giảm. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hàng hoá 
Việt Nam ngày càng phong phú, chất lượng mẫu mã ngày càng được cải 
thiện, có những lĩnh vực đã sánh ngang và thậm chí vượt hàng ngoại, có 
những mặt hàng chỉ ở Việt Nam có như nước mắm Phú Quốc, chè Tuyết 
Shan Mộc Châu… Khi sản phẩm được trong nước và thế giới biết đến, có uy 
tín trên thị trường thì nhãn hiệu (bao gồm cả nhãn mác và thương hiệu hàng 
hoá) là một tài sản có giá trị, thậm chí còn hơn cả tài sản hữu hình. Bảo vệ 
nhãn hiệu hàng hoá là một yêu cầu hết sức quan trọng và cấp thiết đối với 
doanh nghiệp nhằm tạo lập và tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng 
hoá. Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn 
tại của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 
Trong khuôn khổ đề án môn học "Kinh tế và quản lý Công nghiệp", 
tôi xin góp phần làm rõ vấn đề "Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá của doanh 
nghiệp Việt Nam” hiện nay. Do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều 
hạn chế, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn 
để đề án được hoàn thiện hơn! 
 4
Phần 1. NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ 
BẢO VỆ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ 
1.1. Quan niệm về nhãn hiệu hàng hoá 
Trước hết tôi xin đưa ra khái niệm về nhãn hiệu trong cuốn “Chiến 
lược quản lý nhãn hiệu”: Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng 
hay kiểu dáng hoặc một sự kết hợp các yếu tố nhằm xác nhận hàng hoá và 
dịch vụ của người bán và phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh 
tranh. Nhãn hiệu là cơ sở đăng ký độc quyền kinh doanh một sản phẩm hay 
nhóm sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. 
(Chiến lược quản lý nhãn hiệu - mba Thanh Hoa biên dịch - nhà xuất 
bản Thanh Niên) 
Nhãn hiệu phải mang tính sáng tạo, nó vượt qua mọi rào cản ngôn 
ngữ, nhãn hiệu phải là những từ hay ký tự dễ đọc, dễ nghe, dễ nhớ và đặc 
biệt là không gây dị ứng về ý nghĩa và văn hoá với mọi dân tộc trong nước 
và thế giới. Một ví dụ mà nhiều người biết đến đó là cách đặt tên của nhãn 
hiệu SONY (từ SONUS biến âm Y theo kiểu mỹ) hay biểu tượng của công 
ty sữa Vinamilk là chữ M cách điệu (viết tắt của chữ milk). 
Đặc điểm cơ bản của một nhãn hiệu mạnh, thành công là nó không 
chỉ tăng thêm khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn làm tăng giá trị 
cho sản phẩm nhờ đáp ứng những nhu cầu tâm lý nhất định của họ. Giá trị 
tăng thêm được đo bằng cảm giác, lòng tự tin, rằng nhãn hiệu có chất lượng 
cao hơn hoặc người tiêu dùng mong muốn nhiều hơn so với các sản phẩm 
tương tự của đối thủ cạnh tranh. 
Một nhãn hiệu thành công được xem là tổng hợp của 3 yếu tố: sản 
phẩm hiệu quả (P), mức độ nhận biết (D), và giá trị tăng thêm (AV). 
 S = P * D * AV 
 5
Hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm có thể đo lường bằng thử nghiệm 
sản phẩm khi không có nhãn hiệu so với các sản phẩm cạnh tranh. Mức độ 
nhận biết sự khác biệt có thể đo lường qua điều tra nhận thức của khách 
hàng. Giá trị tăng thêm có thể được đo lường bằng nghiên cứu nhận thức và 
hình ảnh của nhãn hiệu. Không có sản phẩm tốt thì không thể tạo ra nhãn 
hiệu thành công. Tương tự nếu không phát triển sự khác biệt được khách 
hàng nhận thức thì một sản phẩm tốt cũng không thể rời khỏi kho của nhà 
sản xuất. 
Giá trị tăng thêm - lòng tin vào sản phẩm của khách hàng - là trái tim 
của việc xây dựng nhãn hiệu thành công. Lòng tin vào sản phẩm chỉ tồn tại 
qua thực tiễn sử dụng sản phẩm và cảm xúc tâm lý do việc sử dụng sản 
phẩm tạo nên. Những ảnh hưởng cảm xúc của nhãn hiệu không chỉ giới hạn 
ở hàng hoá tiêu dùng cá nhân. Hình ảnh nhãn hiệu còn ảnh hưởng mạnh mẽ 
đến các quyết định mua công nghiệp. Tên nhãn hiệu càng có sức mạnh, càng 
tăng cơ hội người mua công nghiệp nhận biết sản phẩm mới, và chắc chắn 
tăng khả năng chấp nhận sớm của họ. 
Xây dựng nhãn hiệu mạnh càng quan trọng trong các thị trường sản 
phẩm công nghệ cao. Chiến dịch quảng cáo của Intel đã tạo ra đóng góp 
đáng kể vào sự tăng trưởng của Intel. Qua giá cao mà nó đạt được từ các nhà 
sản xuất máy tính và mối quan hệ tích cực với cả khách hàng và người tiêu 
dùng cuối cùng của nó. Nhiều công ty công nghệ cao khác như IBM. 
Microsoft cũng tập trung vào xây dựng các nhãn hiệu hiệu quả trên thị 
trường kinh doanh bằng cách tăng ngân sách quảng cáo của họ. 
Vậy giá trị tăng thêm của nhãn hiệu xuất hiện như thế nào? Cái gì đã 
làm cho một số nhãn hiệu có hình ảnh hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng 
trong khi các sản phẩm khác lại không? Giá trị nhãn hiệu thực chất hình 
thành từ 5 nguồn chính: 
Kinh nghiệm sử dụng sản phẩm. Nếu nhãn hiệu mang lại giá trị sử 
dụng tốt cho khách hàng trong nhiều năm, nó sẽ tạo ra giá trị gia tăng do sự 
 6
quen thuộc và tin tưởng. Ngược lại nếu nhãn hiệu thường không mang lại sự 
thoả mãn khách hàng khi sử dụng hoặc thiếu sự nhắc nhở, khách hàng dễ 
lãng quên nó. 
Sự phù hợp với người sử dụng. Nhãn hiệu mạnh thường đạt hình ảnh 
tốt đẹp trong nhóm khách hàng được xem là sử dụng sản phẩm. 
Lòng tin vào hiệu quả. Trong nhiều trường hợp nếu khách hàng có 
lòng tin vào hiệu quả của nhãn hiệu thì chắc chắn nó sẽ làm việc hiệu quả 
cho họ. Đối với dược phẩm hoặc những sản phẩm kỹ thuật cao phức tạp, 
lòng tin vào nhãn hiệu tạo ra sự thoả mãn trong sử dụng. 
Hình ảnh thân thiện của nhãn hiệu. Hình thức thiết kế của nhãn hiệu 
có ảnh hưởng rõ ràng đến người tiêu dùng như là dấu hiệu của chất lượng. 
Tên và hình ảnh của nhà sản xuất. Những công ty có tên tuổi trên thị 
trường khi phát triển sản phẩm mới sẽ có lợi thế về lòng tin của người tiêu 
dùng đối với các nhãn hiệu của nó. 
Hình ảnh của một nhãn hiệu thể hiện ở thị trường mục tiêu nhận thức 
nhãn hiệu đó như thế nào. Đặc tính của một nhãn hiệu là thông điệp gửi tới 
người tiêu dùng qua kiểu dáng sản phẩm, tên thiết kế, biểu tượng quảng 
cáo.... Hai vấn đề này thường khác nhau người tiêu dùng nhận thức về nhãn 
hiệu có thể hoàn toàn khác với thông điệp mà công ty đang truyền thông tới 
khách hàng. Người quản lý nên xác định cẩn thận những đặc tính của nhãn 
hiệu vì đây là yếu tố cơ bản để nó được chấp nhận trên thị trường và trở 
thành nhãn hiệu mạnh. Những nhãn hiệu mạnh sẽ mang lại thị phần lớn hơn, 
tỷ suất lợi nhuận cao hơn, làm cho khách hàng trung thành và tin tưởng hơn 
vào nhãn hiệu. 
Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để xây dừng được 
những nhãn hiệu mạnh, nổi tiếng trên thị trường? Rõ ràng không phải chỉ là 
chuyên xác lập nhãn hiệu và đăng ký bản quyền. Một tập hợp các chiến lược 
và biện pháp marketing cần được hoạch định và thực hiện với nỗ lực mới 
 7
tạo lập được những nhãn hiệu mạnh trên thị trường cả trong nước và quốc 
tế. Xây dựng nhãn hiệu mạnh là một quá trình làm marketing hiệu quả của 
doanh nghiệp. 
Một nhãn hiệu thành công là một nhãn hiệu được người tiêu dùng 
nhận thức là mang lại giá trị siêu việt cho họ. Hình ảnh nhãn hiệu chỉ có thể 
được tạo thành từ 4 yếu tố sau: sản phẩm có chất lượng, nhãn hiệu cơ bản 
phân biệt hoá được sản phẩm, lớp mở rộng và tiềm năng của nhãn hiệu 
mang lại giá trị của nó. Vì vậy đẻ xây dựng nhãn hiệu mạnh doanh nghiệp 
cần tập trung thực hiện các hoạt động sau: 
Đảm bảo sản phẩm có chất lượng.Vì kinh nghiệm thoả mãn trong sử 
dụng là con đường cơ bản tạo nên gia tị nhãn hiệu, nên sản phẩm chất lượng 
là nền tảng để xây dựng các yếu tố khác của nhãn hiệu.Một sản phẩm mới 
không chắc sẽ thành công nếu nó không tốt hơn sản phẩm cạnh tranh hiện 
có. Bởi vì cần thời gian để xây dựng giá trị thực tế và lòng tin, nên các nhãn 
hiệu đang tồn tại trên thị trường thường có lợi thế hơn sản phẩm mới. Mặt 
khác các sản phẩm đang tồn tại cần được nâng cấp thường xuyên về công 
nghệ và đặc tính, tránh tình tràng lạc hậu. Tuy nhiên có được sản phẩm hay 
dịch vụ tốt mới chỉ là điểm bắt đầu. Ngày nay đối thủ cạnh tranh thường 
nhanh chóng bắt trước các tiến bộ công nghệ làm lợi thế chức năng ngày 
càng ngắn. 
Nỗ lực xác lập nhãn hiệu cơ bản. Đây là những yếu tố tạo nên khả 
năng phân biệt và sau đó là đặc tính riêng biệt của nhãn hiệu. Chúng là các 
yếu tố marketing cơ bản như: các đặc tính của sản phẩm như tên nhãn, hình 
thức bao gói, biểu tượng, màu sắc, mức giá chuẩn hoạt động truyền thông 
bao gồm quảng cáo, bàn hàng trực tiếp và xúc tiến bán hàng, các quyết định 
về phân phối như loại điểm bàn và kiểu kênh phân phối. Các yếu tố làm cá 
biệt hoá nhãn hiệu cần đáp ứng được 3 vấn đề: 
- Chúng phải hỗ trợ được hoạt động của sản phẩm. 
 8
- Chúng làm khác biệt nhãn hiệu và làm dễ dàng cho sự phân biệt 
nhãn hiệu. 
- Chúng phải đóng góp vào chiến lược định vị nhãn hiệu 
Xác lập nhãn hiệu mở rộng. Để thu hút khách hàng ngoài những yếu 
tố tạo nên nhãn hiệu cơ bản, doanh nghiệp phải tìm kiếm những cách thức 
để nhãn hiệu cung cấp thêm giá trị gia tang cho khách hàng. Phần mở rộng 
của nhãn hiệu là các dịch vụ, bảo hành, hỗ trợ tài chính kèm theo sản phẩm 
cho khách hàng. Các đặc tính của nhãn hiệu mở rộng này mang lại những lợi 
thế phân biệt đối với khách hàng và chúng khó bị các đối thủ cạnh tranh sao 
chép lại. Những yếu tố phục vụ khách hàng, bảo hành phụ thuộc vào văn 
hoá và cam kết của con người trong doanh nghiệp nên khó xây dựng và thay 
đổi hơn các đặc tính sản phẩm đơn giản 
Xây dựng nhãn hiệu tiềm năng. Vòng bảo vệ cuối cùng phải xây dựng 
xung quanh một nhãn hiệu là nhãn hiệu tiềm năng. Một nhãn hiệu đạt được 
cấp độ tiềm năng khi giá trị tăng thêm của nó mang lại cho khách hàng lớn 
đến mức khách hàng chấp nhận mua nó ngay cả khi sản phẩm cạnh tranh 
sẵn có hơn và rẻ hơn. Lợi ích tâm lý như lòng tin, kỳ vọng, sự thoả mãn tổng 
thể – tạo nên sự thống trị của nhãn hiệu, mang lại tỷ xuất lợi nhuận cao và 
lòng trung thành dài hạn với nhãn hiệu. Các đặc điểm chính của nhãn hiệu 
đạt đến mức tiềm năng của nó có thể được tổng kết dưới đây: 
- Sản phẩm có chất lượng. Vì kinh nghiệm thoả mãn trong sử dụng 
quyết định chủ yếu đế gia trị của nhãn hiệu. 
- Xuất hiện đầu tiên trên thị trường. Xuất hiện đầu tiên trên thị 
trường sẽ dễ tạo lập được vị trí trong nhận thức của người tiêu dùng do nhãn 
hiệu chưa có các đối thủ cạnh tranh. 
- Quan điểm định vị thống nhất. Những yếu tố thống nhất về phân 
đoạn, lợi ích đề xuất hoặc các yếu tố mở rộng của nhãn hiệu sẽ giúp phân 
biệt nó với sản phẩm cạnh tranh. 
 9
- Chương trình truyền thông mạnh mẽ. Nhãn hiệu thành công yêu 
cầu hoạt động bán hàng hiệu quả, chiến dịch quảng cáo và khuyến mại 
truyền tin được về chức năng và giá trị tâm lý khách hàng. 
- Thời gian và sự kiên định. Các nhãn hiệu không thể xây dựng 
một cách nhanh chóng. Thường phải mất nhiều năm để tạo lập nên giá trị 
gia tăng cho nhãn hiệu. Các nhãn hiệu lại cần phải được đầu tư duy trì qua 
thời gian trên thị trường. Đầu tiên phải đầu tư để xây dựng sự chấp nhận và 
sử dụng nhãn hiệu sau đó đầu tư để duy trì giá trị của nhãn hiệu và thích ứng 
với những thay đổi của môi trường kinh doanh. 
 Từ những phân tích trên để xây dựng nhãn hiệu thành công trước hết 
phải bắt đầu với sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu và mong 
muốn của khách hàng. Tiếp sau đó phải bao bọc xung quanh sản phẩm 
những yếu tố biểu hiện sự phân biệt được và tạo ra sự hấp dẫn của nó so với 
sản phẩm cạnh tranh. Thứ 3, cần tìm kiếm những yếu tố mở rộng cho nhãn 
hiệu cơ bản qua sản phẩm và dịch vụ tăng thêm cung cấp cho khách hàng. 
Quá trình xây dựng nhãn hiệu bắt đầu khi người tiêu dùng sử dụnh thử sản 
phẩm. Nếu doanh nghiệp phát triển nhẵn hiệu hợp lý, nó sẽ thoả mãn người 
mua và dẫn đến việc mua lặp lại. Để đạt được việc dùng thử và mua lặp lại, 
nhãn hiệu cần phải được thúc đẩy bằng một cơ chế liên tục. Sự kích thích 
này được thúc đẩy bởi sự đầu tư của công ty cho hoạt động quảng cáo, bán 
hàng, khuyên mại, quan hệ với khách hàng… Doanh nghiệp cần truyền tin 
về giá trị của nhãn hiệu và duy trì hình ảnh của nhãn hiệu để bắt đầu vòng 
quay kinh nghiệm sử dụng và giữ nó chuyển động. Qua sự phối hợp giữa 
các kích thích của truyền thông và sự thoả mãn trong kinh nghiệm sử dụng 
mới tạo nên sự nhận thức, lòng tin và hình ảnh của nhãn hiệu. Dần dần, 
tiếng tăm và hình ảnh tốt đẹp của nhãn hiệu sẽ được xác lập. Đặc biệt trong 
quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải duy trì sự đầu tư hợp lý cho đổi 
mới sản phẩm và hoạt động truyền thông để duy trì và nâng cao hình ảnh đã 
có của nhãn hiệu. Nếu thiếu sự đầu tư liên tục thì những nhãn hiệu nổi tiếng 
 10
cũng sẽ mai một dần hình ảnh trong nhận thức của người tiêu dùng, nhường 
chỗ cho các nhãn hiệu mới nổi khác. 
Khi đã xây dựng dược nhãn hiệu thì bảo vệ nó là một vấn đề cấp thiết, 
cần chú ý rằng trong thực tế người ta thường có sự nhầm lẫn giữa hai khái 
niệm “Nhãn hàng hoá” với “Nhãn hiệu hàng hoá”. Theo điều 785 - Bộ luật 
dân sự nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ 
cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Khác với nhãn hiệu 
hàng hoá, nhãn hàng hoá là tập hợp các ngôn từ số liệu, ký hiệu và hình ảnh 
được in chìm hoặc nổi, dán đính, cài trên sản phẩm hàng hoà để thể hiện các 
thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đó. Nhãn hàng hoá không được bảo 
hộ mà việc bảo hộ chỉ được đặt ra với nhãn hiệu hàng hoá. 
1.2 . Lợi ích của nhãn hiệu hàng hóa 
Ngày nay, hàng hoá trên thị trường ngày một đa dạng và phong phú. 
Với cùng một mặt hàng ta thấy có hàng chục hãng sản xuất khác nhau. Khi 
đó nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định mua sắm của 
người tiêu dùng, qua đó nó cũng khẳng định uy tín và đẳng cấp của hãng sản 
xuất trên thị trường. Sở dĩ như vậy là do nhãn hiệu mang lại nhiều lợi ích 
cho người tiêu dùng và doanh nghiệp. Ích lợi mà nó cung cấp càng nhiều thì 
nhãn hiệu đó càng mạnh. 
a. Lợi ích của nhãn hiệu đói với người tiêu dùng 
Lợi ích đầu tiên mà nhãn hiệu cung cấp cho người tiêu dùng là sự 
nhận biết. Thông qua nhãn hiệu người tiêu dùng biết sản phẩm đó là gì, công 
ty nào sản xuất. Ví dụ khi nói đến nhãn hiệu Hải Châu người tiêu dùng sẽ 
nhận biết được đó là bánh kẹo do công ty Hải châu sản xuất, hay khi thấy 
biểu tượng chữ M cách điệu khách hàng nhận biết được đó là sản phẩm của 
công ty Vinamilk. 
 11
Thứ hai, nhãn hiệu mang lại tính thực tiễn mang lại lòng tin cho người 
tiêu dùng. 
Thứ ba, nhãn hiệu mang lại sự bảo đảm. Mỗi nhãn hiệu thường tạo 
được uy tín riêng trong nhận thức của người tiêu dùng, uy tín càng cao thì sự 
đảm bảo càng lớn. Uy tín đó được xây dựng từ chất lượng sản phẩm hàng 
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. 
Thứ tư, nhãn hiệu đem lại nhận xét lạc quan. Thông qua nhãn hiệu sản 
phẩm khách hàng đa ra nhận xét lạc quan về sản phẩm và vị thế của hãng 
sản xuất trên thị trường. 
Thứ năm, ngày nay con người ngày càng có xu hướng khẳng định bản 
thân và thể hiện cá tính riêng thông qua nhãn hiệu sản phẩm họ lựa chọn. 
Những nhà sản xuất đã nhanh chóng nắm bắt được ích lợi này và họ gắn cho 
sản phẩm của mình nhũng "cá tính " nổi trội. Trong thời đại công nghệ 
thông tin, hãng Honda đã tung ra sản phẩm @ - thể hiện sự sành điệu, nối 
mạng của người sử dụng. Hay là những người muốn khẳng định sự "sang 
trọng " của bản thân, họ sẽ lựa chọn xe Mercedes. Như vậy nhãn hiệu hàng 
hoá là thông điệp “cá tính hoá” người tiêu dùng. 
Thứ sáu, nhãn hiệu đem lại tính liên tục trong tiêu dùng. Nếu khách 
hàng nhận thức một nhãn hiệu là tốt họ sẽ thích và tiếp tục lựa chọn. 
Thứ bẩy, nhãn hiệu mang lại cảm giác thú vị, đặc biệt nếu nhãn hiệu 
đó có đẳng cấp càng cao. 
Thứ tám, nhãn hiệu thể hiện đạo đức của khách hàng cũng như của 
doanh nghiệp. 
 b. Lợi ích của nhãn hiệu đối với doanh nghiệp 
 Nhãn hiệu hàng hoá mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp 
 12
 Trước hết, với những nhãn hiệu đã dăng ký được sự bảo hộ của pháp 
luật. Một nhãn hiệu khi đã đăng ký bản quyền được gọi là thương hiệu 
(Trade mark) - trở thành một tài sản của doanh nghiệp và được pháp luật 
bảo hộ quyền sử dụng. 
Thứ 2: Khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp. 
Đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp phản ánh chất lượng sản phẩm 
và uy tín khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Những doanh 
nghiệp có đẳng cấp cao là những doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá mạnh 
và nhãn hiệu đó là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong quyết định 
lựa chọn sản phẩm cùng loại. 
Thứ 3: Nhãn hiệu có tác dụng phân đoạn thị trường. Để làm rõ lợi ích 
này tôi xin đưa ra bảng định vị hình ảnh nhãn hiệu theo thu nhập của 2 hãng 
Kimberly clark và Diatco 
Nhóm thu 
nhập thấp 
Nhãn hiệu B 
Freedom(Kimberly
) 
Libera ( diatco) 
Chú trọng 
đến lợi ích cơ bản 
của sản phẩm 
Ít quan tâm 
đến giá trị về hình 
ảnh nhãn hiệu 
Chấp 
nhận mức giá 
thấp nhạy cảm 
về sự biến thiên 
giá 
 13
. 
Nhóm thu nhập 
tr trung bình 
Nhãn hiệu A2 
Kotex Softina 
(Kimberly) 
Dianna siêu 
thấm(Diatco) 
Quan tâm 
đến lợi ích căn 
bản và có những 
nhu cầu đa dạng 
hơn nhưng hợp 
túi tiền 
Chấp nhận 
những nhãn hiệu 
được đa số chấp 
nhận, quan tâm 
đến hình ảnh 
nhãn hiệu 
Chấp 
nhận nửa giá 
hợp lý 
Nhóm thu 
nhập cao 
Nhãn hiệu A1 
Kotex White 
(Kimberly) 
Diana M (Diatco) 
Nhu cầu 
chất lượng sản 
phẩm khắt khe và 
đa dạng hơn 
Chú trọng 
những nhãn hiệu 
có hình ảnh cao 
cấp hơn, thể hiện 
hợp cá tính 
Sẵn sàng 
chấp nhận mức 
giá cao 
 14
 Thứ 4 : Giá trị nhãn hiệu là nguồn củng cố sức cạnh tranh.Nhãn hiệu 
là tài sản của doanh nghiệp do nó tạo ra dòng tiền tăng thêm cho sản phẩm 
qua khả năng phân biệt uy tín trên thị trường.Một doanh nghiệp có nhãn 
hiệu mạnh có thể được đánh giá giá trị tăng thêm ttrên thị trướng cao gấp 
nhiều lần giá trị thưc của nó. Đơn cử một ví dụ Nestle đã trả 2.5 tỷ france 
cho nhãn hiệu Rowntree. Như vậy, giá trị thương hiệu là nguồn củng cố, 
tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 
Thứ 5: Doanh nghiệp có thể kinh doanh nhãn hiệu thương hiệu hay 
chuyển nhượng nhãn hiệu cho doanh nghiệp khác cùng khai thác. 
Theo điều 796 của bộ luật dân sự, ngoài việc được độc quyền sử dụng 
nhãn hiệu hàng hoá, chủ nhãn hiệu còn có quyền chuyển giao quyền sử dụng 
hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu của mình cho người khác. 
Chuyển giao quyền sử dụng (hay còn gọi là mua bán) nhãn hiệu hàng 
hoá là việc bên giao (chủ nhãn hiệu) cho phép bên nhân (1 doanh nghiệp có 
nhu cầu sử dụng nhãn hiệu) quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhãn hiệu 
hàng hoá của mình để lấy một khoản tiền nhất định. Theo quy định của nghị 
định 63-CP ngày 24/10/1996 đã được sửa đổi tại nghị định 06 ngày 1/2/2001 
thì việc chuyển giao quyền sử dụng NHHH phải được thực hiện thông qua 
hợp đồng bằng văn bản và phải đăng ký tại cục sở hữu cộng nghiệp. Trong 
suốt thời hạn của hợp đồng Li xăng bên nhận được quyền sử dụng nhãn hiệu 
của bên giao trong phạm vi và điều kiện quy định trong hợp đồng Li xăng. 
Thương hiệu có thể tham gia vào quá trình hợp tác, liên doanh như 
một nguồn vốn đóng góp. Nhãn hiệu là một tài sản quan trọng trong sản 
nghiệp của doanh nhân: ví dụ nhãn hiệu Coca-cola được định giá là 5 tỷ 
USD (năm 1980). Do vậy, những nhãn hiệu mạnh có thể cho thuê hoặc 
nhượng quyền sử dụng hay được coi như một nguồn vốn đóng góp khi 
doanh nghiệp tham gia vào hợp tác, liên doanh… qua đó mang lại giá trị 
tăng thêm cho doanh nghiệp. 
 15
Thứ 7: Hạn chế rủi ro và một số ích lợi khác. 
1.3. Điều kiện cần thiết để bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá-NHHH 
Qua những lợi ích mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp thì phát 
triển tài sản thương hiệu là vấn đề trung tâm của doanh nghiệp, nó là nhân tố 
cơ bản quyết định đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Do vậy, các 
doanh nghiệp Việt Nam phải nhận thức được đầy đủ giá trị của thương hiệu 
trong kinh doanh, coi các quyết định về thương hiệu là những quyết định 
chiến lược quan trọng trên thị trường, từ đó không thể không coi bảo vệ 
thương hiệu hàng hoá là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp. Muốn vậy 
doanh nghiệp cần phải đảm bảo tốt các điều kiện sau đây: 
1.3.1. Làm tốt công tác ghi nhãn hàng hóa. Việc ghi nhãn hàng hoá 
với đầy đủ các nội dung quy định đem lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp, 
doanh nghiệp giới thiệu được hàng mình bán, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của 
người mua, đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Làm tốt công tác này là phù hợp 
với hội nhập kinh tế – thương mại thế giới, có thể xem đây là một hang rào 
kỹ thuật để bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời nó còn có tác dụng chống 
hàng giả cũng như thúc đẩy doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ và 
phương thức quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. 
1.3.2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá. 
Chính phủ đã ban hành nghị định 63/CP về bảo hộ quyền sở hữu công 
nghiệp trong đó có quyết định về bảo hộ nhãn hiệu và kiểu dáng công 
nghiệp của hàng hoá. Các nhãn hiệu được đăng ký sẽ được Nhà nước Việt 
Nam bảo hộ. Điều này đặc biệt quan trọng với những nhãn hiệu đã có tiếng 
trên thị trường. Những nhãn hiệu có uy tín nếu không được đăng ký bản 
quyền đương nhiên sẽ là đối tượng để các công ty cạnh tranh không lành 
mạnh khác chiếm đoạt. Trong trường hợp đó, tất nhiên doanh nghiệp sẽ mất 
quyền sử dụng nhãn hiệu và phải đấu tranh để đòi lại gây nhiều tổn thất về 
 16
thời gian, tiền của và uy tín. Trường hợp của thương hiệu Trung Nguyên là 
một ví dụ. 
1.3.3. Nhanh chóng cập nhật được thông tin, sử dụng các kênh 
truyền thông để quảng bá thương hiệu hàng hóa 
 Khi đã làm tốt công tác ghi nhãn mác hàng hóa và đăng ký bảo hộ 
nhãn hiẹu hàng hóa thì cần phải sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá 
thương hiệu hàng hóa đó, đưa thương hiệu đó trở nên gần gũi hơn đối với 
người tiêu dùng. Nhanh chóng cập nhật được thông tin thị trường để kịp thời 
có những biện pháp phát triển thị trường, phát triển sản phẩm và đặc biệt là 
ngăn chặn việc làm giả sản phẩm của doanh nghiệp . 
 1.3.4. Các thương hiệu cần phải đạt được đầu tư, duy trì qua thời 
gian trên thị trường 
“Thương hiệu không phải là một phép lạ được tạo ra trong một đêm, 
nó cần có tính nhất quán, hiện định và độ chín tính theo thập niên.” (Nguyên 
tắc 9 trong 22 nguyên tắc bất biến về xây dựng thương hiệu: AL Ries) Trong 
quá trình khai thác nhãn hiệu cần có kế hoạch đàu tư ,phát triển thương hiệu 
đưa chiến lược thương hiệu trở thành một trong những chiến lược dài hạn 
của mình.Một thương hiệu được đầu tư, phát triển lâu dài sẽ tạo ra uy tín cao 
trên thị trường, góp phần vào tự bảo vệ mình khi có tranh chấp. 
Phần 2. VẤN ĐỀ BẢO VỆ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM. 
2.1. Đánh giá chung về nhãn hiệu hàng hoá Việt Nam 
Bảo về nhãn hiệu hàng hoá đang là một vấn đề ưu tiên hàng đầu trong 
các doanh nghiệp hiện nay. Đã có nhiều văn bản của chính phủ về bảo hộ 
quyền sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu nói riêng. Bao gồm: 
 17
Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 của chính phủ quy định chi tiết về 
sở hữu công nghiệp. 
Nghị định 06/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 của chính phủ sửa đổi, bổ 
sung một số điều của nghị định số 63/CP. 
Thông tư số 3055-TT/SHCN ngày 31/12/1996 của bộ khoa học Công 
nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập 
quyền sở hữu công nghiệp và một số thủ tục khác trong nghị định số 63/CP 
ngày 24/10/1996 của chính phủ. 
Các văn bản khác liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu công 
nghiệp, đặc biệt là đối với nhãn hiệu hàng hoá. (Nghị định 01/2002/NĐCP 
và 01/CP (ngày 3/1/1996) về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại 
chưa có chế tài xử lý trường hợp nhãn sách, nhãn ị mờ không do lỗi cố ý của 
người sản xuất, kinh doanh do lỗi của bốc dỡ vận chuyển gây ra, hoặc với 
trường hợp ghi nội dung bắt buộc che khuất hoặc hiểu sai lệch nội dung bắt 
buộc trên nhãn) 
Một số doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng được những thương hiệu 
uy tín, góp phần nâng cao đẳng cấp doanh nghiệp trong và ngoài nước. 
Đó là những doanh nghiệp tiên phong đưa hàng Việt Nam thương 
hiệu Việt Nam ra nước ngoài tính từ khi “mở cửa”. Từ năm 1989-1990, sản 
phẩm T-shirt, Polo-shirt của dệt nay thành công đã sang Nhật, Châu Âu. 
Ngay sau khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận Việt Nam vào đầu 1994 thì năm 1995, vỏ 
xe công nghiệp của Casumina, giày dép Biti’s và quần áo dệt may Thành 
Công đã vào thị trường này. Còn Vinamilk, Viso, Daso, Bita’s là những 
doanh nghiệp đưa hàng vào thị trường Trung Đông. Gần đây, bánh kẹo của 
Kinh Đô cũng thông qua đối tác truyền thông của mình là Đài Loan để sang 
thị trường Mỹ. Những thương hiệu, doanh nghiệp đó đã góp phần khá lớn 
trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Thử điểm qua vài con số đã thực 
hiện trong năm 2001: dẫn đầu là Vinamilk với giá trị xuất khẩu đạt 143 triệu 
 18
Đôla Mỹ, Vifon: 10,36 triêu USD, Cầu tre: 14 triệu USD, Công ty dệt may 
Thành Công 11 triệu USD, May Việt Tiến 20 triệu USD(1)… Để đạt được 
những thành quả như vậy chứng tỏ doanh nghiệp phải có được thương hiệu 
uy tín đảm bảo được chất lượng, trình độ tổ chức, đó phải là một thương 
hiệu mạnh. 
Bên cạnh những thành tựu như vậy, vấn đề thương hiệu ở Việt Nam 
còn rất nhiều bức xúc. Theo ông Nguyễn Bảo, phó cục trưởng cục xúc tiến 
thương mại thuộc bộ Thương mại cho rằng có nhiều hàng hóa của Việt Nam 
như may mặc, giày dép, nông sản xuất khẩu ra thị trường thế giới mà chưa 
có thương hiệu của riêng mình làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp 
trên thương trường. Ông cho rằng phần lớn các nhà sản xuất có khuynh 
hướng xuất khẩu, kể cả doanh nghiệp vừa và nhỏ đề bắt đầu nhận thức về 
vấn đề này, tuy nhiên từ nhận thức đến hành động vẫn còn một khoảng cách 
khá xa. 
2.2 Thực trạng về bảo vệ nhãn hiệu Việt Nam: 
Trong mấy năm gần đây, thương hiệu đã trở thành một vấn đề bức 
xúc, hàng loạt doanh nghiệp bị đánh cắp nhãn hiệu, là bánh phồng tôm Sa 
Giang, Bia Sài Gòn, Miss Sài Gòn, Vĩnh Hảo, cà phê Trung Nguyên, Petrol 
Việt Nam, Nước mắm Phú Quốc, kẹo dừa Bến Tre, thuốc lá Vinataba… 
tình trạng mất thương hiệu đang trở thành một vấn đề đáng báo động. Cục 
sở hữu Công nghiệp là cơ quan trực tiếp quản lý việc đăng ký nhãn hiệu 
hàng hoá tại Việt Nam cho biết số đơn đăng ký thương hiệu Việt Nam ra 
nước ngoài còn ít (hiện có 168 hồ sơ đăng ký) là do các doanh nghiệp Việt 
Nam vẫn chưa thực sự làm quen và vẫn còn thụ động với việc đăng ký 
thương hiệu và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp. 
Nhà kinh tế Kevin-Lane Keller đã viết: “Càng ngày các doanh nghiệp 
càng nhận thấy rằng một trong những tài sản quý giá nhất của họ chính là 
thương hiệu”. Trên thực tế, mặc dù hàng Việt Nam, đặc biệt là nông sản, đã 
 19
có mặt ở nhiều nước trên thế giới nhưng người tiêu dùng vẫn chưa biết đấy 
là hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam. Một trong những nguyên nhân đó là 
thiếu tên thương hiệu. Trong khi đó, nước xuất khẩu nông sản cạnh tranh với 
Việt Nam như Thái Lan lại đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Gạo của Thái 
Lan được đóng gói vào nhưng bao nhỏ lại 5-10 kg có nhãn mác ghi đầy đủ 
nguồn gốc xuất xứ, tên gọi bằng tiếng Anh, tiếng Thái thậm chí cả tiếng 
Việt. Gạo của Thái Lan đã thâm nhập vào các kênh phân phối ở hệ thông 
siêu thị, các cửa hàng của Việt kiều, Hoa kiều tài nhiều nước trên thế giới. 
Trong khi đó một số sản phầm tên tuổi của Việt Nam lại đang có nguy cơ bị 
xâm hại thương hiệu nghiêm trọng trên thị trường thế giới. 
Sau đây là một số trường hợp được đánh giá lá điển hình về tranh 
chấp thương hiệu 
Trường hợp cà phê Trung Nguyên. Thương hiệu này đã có hồ sơ của 
Rice Field Crop đăng ký nhãn hiệu cà phê hàng đầu Buôn Mê Thuột Trung 
Nguyên (bằng tiếng Việt) vào tháng 11/2000, trong khi đó tháng 8/2001 mới 
có hồ sơ của chính Trung Nguyên đăng ký nhãn hiệu “ Trung Nguyên- 
nguồn cảm hứng sáng tạo mới”. 
 Trường hợp của Petro Vietnam : tranh chấp do NGUYENLAI Corp 
đăng ký nhãn hiệu giống Petro Vietnam cả về hình thức .Ban lãnh đạo Petro 
Vietnam đã đưa ra 3 cách giải quyết: 
 _ Cách 1 :Nguyenlai tự động hủy thương hiệu vì họ phải chứng minh 
dược thương hiệu này đã được chình họ sử dụng 
 _ Cách 2 : Tranh tụng và thuê luật sư trong nước, trường hợp này 
gặp phải khó khăn là hành lang pháp lý của nước ngoài mặc dù các luật sư 
trong nước được đánh giá là có đủ khả năng giải quyết. 
 _ Cách 3 : Tranh tụng và thuê luật sư tại Mỹ , trường hợp này chắc 
chắn nhất nhưng tốn kém 
 20
 Hay trường hợp của nước mắm Phú Quốc: tuy hiện nay thương hiệu 
Phú Quốc đang được bảo hộ tại Việt Nam nhưng trên thực tế rất nhiều nhà 
sản xuất khác vẫn sử dụng nhãn hiệu này cho các sản phẩm của họ. Ở nước 
ngoài, tình hình còn nghiêm trọng hơn vì trong các siêu thị, đa số nước mắm 
mang nhãn hiệu Phú Quốc được sản xuất tại Thái Lan. Nước mắm Phú Quốc 
là một đặc sản của Việt Nam nhưng thương hiệu nước mắm Phú Quốc lài do 
công ty Kim Seng tại California đăng ký từ tháng 2/1998. 
Trong vài thập niên gần đây việc mua bán quyện sử dụng nhãn hiệu 
hàng hoá đã đem lại những khoản tiền tệ to lớn cho cả người bán lẫn người 
mua. Vì vậy, hoạt động mua bán này ngày càng phát triển. Nhưng trên thực 
tế đã xảy ra một số thương hiệu doanh nghiệp ký hợp đồng Li xăng mua 
quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của nước ngoài trong khi nhãn hiệu hàng 
hoá đó chưa được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam. 
Trên đây là những thương hiệu Việt Nam do chậm trễ chưa đăng ký 
nên đã bị các công ty nước ngoài chiếm đoạt. Còn vấn đề thương hiệu trong 
nước thì sao? Trường hợp thương hiệu NMC “bị cầm nhầm” sau đây là một 
minh chứng. 
Công ty TNHH sản xuất cơ khí và cấu trục có tên giao dịch bằng 
tiếng Anh là Nippon Mechancs & Crane Co.Ltd (viết tắt là NMC). Nhiều 
doanh nghiệp đã công nhận NMC là một thương hiệu rất đáng tin cậy vì các 
sản phẩm xuất xưởng đều đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của Nhật như 
JFSC9620, JISB8801 tiêu chuẩn châu Âu FEM9341 & các yêu cầu khác của 
khách hàng. Nhưng từ tháng 11/2001 công ty TNHH thiết bị công nghiệp 
Nagoya, tiếng Anh là Nagoya Machanery Co.Ltd cũng lấy NMC làm tên gọi 
giao dịch & đã không chỉ gây nhầm lẫn cho các đối tác, các khách hàng mà 
còn thực sự gây thiệt hại cho MNC về uy tín và kinh tế (do khách hàng của 
công ty TNHH sản xuất cơ khí và cấu trục ký “nhầm” hợp đồng với công ty 
TNHH thiết bị công nghiệp Nagoya vì trùng tên giao dịch NMC). 
 21
Ngoài tình trạng thương hiệu bị đánh cắp hay “cầm nhầm” hiện tượng 
hàng giả tràn lan cũng đang làm đau đầu các cơ quan quản lý thị trường. 
Một thương hiệu trở nên nổi tiếng chính là vì bản chất bên trong của nó có 
nghĩa là việc đạt được những thông tin ghi trên nhãn hàng đã khiến sản 
phẩm đó nổi tiếng. Hàng giả thường kém hơn hàng thật về chất lượng, việc 
làm hàng giả nhiều khi tinh vi đến mức giống hệt như hàng thật nhãn hiệu 
(thương hiệu) cũng được in giống như hàng thật đã khiến cho bảo vệ thương 
hiệu trở nên khó khăn. 
2.3. Những nguyên nhân chính cản trở bảo vệ nhãn hiệu thương 
hiệu 
Trước hết, nguyên nhân chính cản trở bảo vệ nhãn hiệu- thương hiệu 
là do chính bản thân các doanh nghiệp. Muốn bảo vệ được nhãn hiệu của 
mình các doanh nghiệp cần phải coi trọng hơn nữa vấn đề xây dựng và bảo 
vệ thương hiệu, coi đăng ký thương hiệu như một trong những biện pháp 
quan trong nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 
Một số các doanh nghiệp khi đã xây dựng được thương hiệu lại không 
tiếp tục củng cố, nâng cao uy tín và đẳng cấp thương hiệu đó, bảo hộ nhãn 
hiệu hàng hoá nghĩa là phải bảo hộ cả hình thức và nội dung sản phẩm.Còn 
có những doanh nghiệp do chạy theo tiền mà lơ là việc nâng cao chất lượng 
mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm thậm chí còn làm giả sản phẩm của chính 
mình làm suy giảm uy tín, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. 
Khi đã được xây dựng một thương hiệu cần phải quảng cáo để tồn tại. 
Nhưng do chi phí quảng cáo cao hay một số nguyên nhân khác mà thương 
hiệu sản phẩm chưa được quảng cáo rộng rãi, mở rộng thị trường. Bên cạnh 
đó trước khi xuất khẩu vào thị trường mới doanh nghiệp chưa thực sự nắm 
vững luật pháp nước ngoài, đăng ký bảo hộ thương hiệu – nhãn hiệu hàng 
hóa của mình trước khi xuất khẩu hàng hoá sang nước đó. 
 22
Một số nguyên nhân khác cản trở bảo vệ thương hiệu hàng hoá của 
doanh nghiệp như: bất cập trung chuyển nhượng thương hiệu đánh mất tên 
gọi xuất xứ của sản phẩm hay việc cam kết trao đổi quyền và trách nhiệm 
bảo hộ sản phẩm giữa các quốc gia còn nhiều thiếu sót. 
Bên cạnh các nguyên nhân về phía doanh nghiệp, việc cản trở bảo vệ 
thương hiệu cũng xuất phát từ phía Nhà nước. 
Hệ thống văn bản về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói chung và 
bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá nói riêng còn chưa đầy đủ, chồng chéo. Bản thân 
các cơ quan có trách nhiệm còn mắc nhiều sai lầm gây “nhầm lẫn” thương 
hiệu dẫn đến uy tín và gây tốn kém tài chính cho một số doanh nghiệp. 
Một nguyên nhân khác là do thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng 
hoá còn rườm rà phức tạp, thời gian xét duyệt hồ sơ kéo dài. Công tác thị 
trường chưa được hoàn thiện, việc phát hiện, xử lý và khắc phục hiện tượng 
hàng nhái, hàng giả còn chậm trễ và có nhiều yếu kém. 
Công tác trợ giúp hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin 
thị trường, tiếp cận thị trường, hỗ trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp về 
quảng bá và bảo vệ thương hiệu hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường thế 
giới cần phải được thúc đẩy mạnh hơn nữa. 
Phần 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ NHÃN HIỆU 
HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP 
3.1. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 
Nhãn hiệu được định nghĩa như là tên gọi, biểu tượng, dấu hiệu, hình 
thức thiết kế hoặc sự phối hợp các yếu tố này nhằm xác nhận sản phẩm của 
một nhà cung cấp cụ thể và để phân biệt chúng với những sản phẩm của đối 
thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu nằm ở trái tim của chiến lược kinh doanh và chiến 
lược Marketing. Nếu hàng hóa của doanh nghiệp được nhận thức giống như 
 23
của các đối thủ cạnh tranh thì người tiêu dùng sẽ không phân biệt được và 
họ sẽ chọn loại rẻ nhất và dễ kiếm nhất để mua. Khi đó các doanh nghiệp bắt 
buộc phải cạnh tranh về giá và sẽ làm suy giảm tiền của họ. Nhưng nếu 
khách hàng nhận thức một nhãn hiệu là tốt, được đảm bảo cả nội dung và 
hình thức họ sẽ chấp nhận nó cho dù mức giá cao hơn. Như vậy, các doanh 
nghiệp Việt Nam phải nhận thức được đầy đủ giá trị của nhãn hiệu trong 
kinh doanh, coi làm tốt việc xây dựng nhãn hiệu là biện pháp đầu tiện nhằm 
tăng cường bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp. 
3.1.1. Xây dựng nhãn hiệu hàng hoá thành công trên thị trường 
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để xây dựng được nhãn 
hiệu mạnh thành công trên thị trường?- Đó là một tập hợp các chiến lược và 
biện pháp marketing hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm: 
Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Để xây dựng nhãn hiệu 
thành công, trước hết phả bắt đầu với sản phẩm có chất lượng đáp ứng được 
nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển, mức 
sống nhân dân ngày càng cao và nhu cầu con người ngày càng đa dạng 
phong phú, một sản phẩm chỉ tồn tại và phát triển trên thị trường khi nó tốt 
hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và phải được nâng cấp thường xuyên. 
Khi “nội dung” của nhãn hiệu được “bảo chứng” người tiêu dùng sẽ có ấn 
tượng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp: 
Chiến lược nhãn hiệu. Doanh nghiệp cần phải xác định nhãn hiệu cho 
sản phẩm của mình đồng thời làm tốt công tác ghi nhãn mà hàng hóa đảm 
bảo thể hiện được đầy đủ các thông tin như tên sản phẩm, thành phần, ngày 
sản xuất, hạn sử dụng. Trong chiến lược này doanh nghiệp cần phải xem xét 
chiến lược định vị một hay nhiều nhãn hiệu cho cùng một loại sản phẩm 
(chiến lược đa nhãn hiệu) dựa trên phân tích xu hướng và nhu cầu của khách 
hàng.Tôi xin nêu 3 lý do buộc một số doanh nghiệp phải xây dựng từ 2 
thương hiệu trở nên: 
 24
- Đáp ứng nhu cầu nhiều tầng lớp tiêu dùng. Một số doanh nghiệp 
đưa ra nhiều dòng sản phẩm dựa vào thu nhập của nhiều tầng lớp dân cư 
khác nhau, đi theo mỗi dòng sản phẩm là một tên gọi. Ví dụ hãng xe hơi 
Toyota: loại xe Corolla, Corona dành cho người thu nhập thấp; loại xe 
Camry dành cho người trung lưu và người giàu thì có loại xe Crown sang 
trọng. Hãng Honda cũng vậy từ bình dân đến cao cấp có Wave Anpha, 
Super Dream, Future…Có khi ngay trong một dòng sản phẩm cũng có nhiều 
nhãn hiệu cũng với mục đích dựa vào mức thu nhập của người tiêu dùng. 
- Đánh vào tâm lý tiêu dùng. Nhằm vào đối tượng chủ yếu là thanh 
niên và người tiêu dùng thu nhập cao các doanh nghiệp đưa ra những sản 
phẩm nâng cao giá trị bản thân cá tính hoá người sử dụng 
- Nhấn mạnh tính năng mới nổi trội của sản phẩm: trong một dòng 
sản phẩm nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều nhãn hiệu, mỗi nhãn hiệu đặc 
trưng cho một đặc tính nổi trội của sản phẩm : Hàng LG ở Việt Nam vừa 
tung ra 3 dòng sản phẩm máy giặt với tên Ecosave (kinh tế, tiết kiệm), Intel 
Washer (giặt thông minh – lập trương trình giặt) và Turbo Drum (động cơ 
khoẻ). 
Từ 3 lý do trên và còn nhiều lý do khác buộc doanh nghiệp phải xây 
dựng nhiều thương hiệu cho mỗi dòng sản phẩm, hoặc nhiều thương hiệu 
con cho một dòng sản phẩm nhưng không có nghĩa là những thương hiệu 
này sẽ nuốt mất thị phần của thương hiệu gốc. Nhưng ngược lại có nhiều 
doanh nghiệp sản xuất ra hàng chục thậm chí hàng trăm dòng sản phẩm 
nhưng chỉ có một thương hiệu như khoá Việt Tiệp, áo sơ mi Việt Tiến, Lioa 
mà cá doanh nghiệp này vẫn làm ăn rất phát đạt, uy tín thương hiệu khá cao. 
Việc áp dụng một hay nhiều nhãn hiệu sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa 
cơ hội kinh doanh và cơ hội tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Khi đã 
xây dựng được nhãn hiệu các doanh nghiệp cần tìm cách tự bảo vệ thương 
hiệu, nhãn hiệu của mình bằng những cách riêng để tránh hàng giả, hàng 
 25
nhái. Chẳng hạn như có những ký hiệu bí mật của mình trên nhãn hàng, sử 
dụng chất hoá học để đánh dấu nhãn mác… 
3.1.2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu - thương hiệu 
Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là không bắt buộc nên nhiều 
doanh nghiệp đã coi nhẹ công tác này dẫn đến những tranh chấp làm hao tổn 
nhiều thời gian và tiền của. Đặc biệt là những doanh nghiệp không đăng ký 
bảo hộ thương hiệu để doanh nghiệp khác, doanh nghiệp khác mua rồi bằng 
nhiều cách chiếm đoạt thương hiệu đó. Do vây, khi nhãn hiệu sản phẩm 
hàng hoá đã có chỗ đứng trên thị trường, doanh nghiệp nhất thiết phải đăng 
ký bảo hộ nhãn hiệu. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá việc 
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá theo thoả ước Madrid về đăng ký bảo hộ 
nhãn hiệu hàng hoá quốc tế có thể giúp thương nhân bảo hộ nhãn hiệu hàng 
hoá của mình cùng một lúc. Tất cả các nước tham gia vào thoả ước này, 
đồng thời tiết kiệm hơn cho thương nhân về chi phí và thời gian. Việc đăng 
ký bảo hộ nên tiến hành trước khi xuất khẩu hàng hoá sang nước đó. Đặc 
biệt là sang các khu vực thị trường như Hoa Kỳ, BV, Nhật Bản, ASEAN và 
Trung Quốc. Cần chú ý rằng: Một nhãn hiệu sau khi đăng ký có hiệu lực 
trong 10 năm và sau đó cứ 10 năm gia hạn lại. Một nhãn hiệu sau 3 năm 
không sử dụng mà không có lý do chính đáng có thể bị thu hồi giấy đăng ký. 
Các doanh nghiệp phải kịp thời xin gia hạn bảo hộ nhãn hiệu tránh rơi vào 
tình trạng hết hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình.Mặt khác doanh 
nghiệp cần chủ động hơn trong bảo vệ thương hiệu bằng cách giao kết với 
các công ty đại diện SHCN như Công ty Investip , công ty Rang Co Ich, 
công ty cổ phần phát triển công nghệ (Deteck) để tiến hành theo dõi, phát 
hiện và tố cáo các hành vi vi phạm quyền SHCN. Đây là hình thức gắn chặt 
xây dựng ,phát triển và bảo vệ thương hiệu. Theo báo cáo của cục sở hữu 
công nghệp “bức tranh thương hiệu Việt Nam đã dần có những khoảng 
sáng” .4 năm trở lại đây có thể coi là giai đoạn đột biến vè số lượng đơn 
đăng ký NHHH, cùng với đăng ký NHHH ra nước ngoài năm 2000 có 5582 
 26
đơn , năm 2002 có 8818 đơn ( tăng 39% so với năm 2001) Ngay trong 4 
tháng đầu năm2003 đã có trên 3000 đơn đăng ký bảo vệ NHHH.Đây là một 
dấu hiệu đáng mừng 
Về chi phí đăng ký nhãn hiệu là một trong những cản trở việc đăng ký 
bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp.( Theo cục SHCN chi phí cho đăng ký 
một NHHH là 50$ ) Đối với những doanh nghiệp mà khả năng tài chính có 
hạn, để tiết kiệm doanh nghiệp có thể đăng ký qua mạng Internet thông qua 
các địa chỉ sau: Http:teas.uspto.gov/indexTLT.html (đối với đăng ký sang 
thị trường Mỹ) hay địa chỉ: thuonghieuViet.com (đối với thị trường trong 
nước). 
3.1.3. “ Củng cố nhãn hiệu hàng hoá” 
“ Thương hiệu không phải là một phép lạ được tạo ra trong đêm. Nó 
cần có tính nhất quán, kiên định và độ chín tính theo thập niên” 
(Nguyên tắc 9 trong “22 nguyên bất biến về xây dựng thương hiệu”-
Al Ries) 
Các nhãn hiệu không thể xây dựng một cách nhanh chóng, thường 
phải mất nhiều năm để tào lập nên một nhãn hiệu có uy tín. Các nhãn hiệu 
lại cần phải được đầu tư duy từ qua thời gian trên thị trường. Để củng cố 
nhãn hiệu hàng hoá, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến quảng cáo và 
khuyếch trương thương hiệu. Vấn đề đặt ra là cần phải lựa chọn hình thức 
quảng bá cho phù hợp như Internet, hội chợ, triển lãm, qua các chương trình 
tài trợ… sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 
Trong quá trình quảng bá thương hiệu “thương hiệu nên cố gắng sở 
hữu chỉ một từ hay một thông điệp trong tâm thức của người tiêu dùng. Ví 
dụ khi nói đến Mercedes người ta sẽ nghĩ ngay đến từ “ sang trọng” bởi một 
chiếc Mercedes được mua vì nó tạo nên địa vị cá nhân hơn là một phương 
tiện đi lại. Hay khi nói đến Sài Gòn Special (thương hiệu bia của công ty Bia 
 27
Sài Gòn) người tiêu dụng sẽ nghĩ ngay đến thông điệp “Tuy bạn không cao 
nhưng ai cũng phải ngước nhìn” 
Cũng cần chú ý rằng “sự khai sinh ra một thương hiệu đạt được là nhờ 
thông tin chứ không phải là quảng cáo” nên các doanh nghiệp không nên 
qua lạm dụng quảng cáo hay đẩy nó vượt quá sự thật, một khi khách hàng 
thấy quảng cáo bị đẩy đi quá đà họ sẽ có thái độ trái với mong muốn của 
doanh nghiệp, khi đó uy tín thương hiệu của doanh nghiệp sẽ giảm sút. 
3.1.4. Chuyển nhượng nhãn hiệu 
Đây là hình thức kinh doanh thông qua chuyển quyền sử dụng thương 
hiệu. Thực chất của hình thức này là chuyển nhượng quyền kinh doanh một 
loại sản phẩm đi đôi với chuyển giao công nghệ và bí quyết kinh doanh giữa 
hai đối tác. Trong vài thập niên gần đây việc chuyển nhượng nhãn hiệu hàng 
hóa đã đem lại những khoản lợi nhuận to lớn giữa cả người bán lẫn người 
mua, vì vậy hoạt động này ngày càng phát triển. Đối với những nước đang 
phát triển việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá ngày càng giữ vai 
trò đặc biệt quan trọng vì xây dựng và phát triển các doanh nghiệp thường 
phụ thuộc vào sự hỗ trợ của hợp đồng Li xăng. Điều này càng đúng khi ngày 
càng có nhiều chủ nhãn hiệu hàng hoá ở các nước công nghiệp phát triển 
thay vì xuất khẩu sản phẩm tới các nước khác, nay ưu tiên hơn việc sản 
phẩm mang nhãn hiệu hàng hoá của nước họ được sản xuất tại các nước 
đang phát triển. Hình thức “mượn tạm” nhãn hiệu này sẽ góp phần nâng cao 
uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường nhờ sản phẩm được gắn 
nhãn hiệu nước ngoài. Nhưn 
dĩ nhiên bên nhận Li xăng đã phải đầu tư khá tốn kém vào sản xuất 
lưu thông phân phối, quảng cáo và tiếp thị, khi sản phẩm bắt đầu chiếm lĩnh 
được thị trường thì họ nhận ra rằng hợp đồng đã hết hạn và không được gia 
hạn. Lúc đó chủ nhãn hiệu hàng hoá có thể xuất khẩu trực tiếp sản phẩm 
mang nhãn hiệu của mình tới nước của bên nhận Li xăng, có thể đầu tư vào 
 28
nước đó để xây dựng các xí nghiệp do họ làm chủ hoặc xây dựng xí nghiệp 
liên doanh sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu của mình. Họ cũng có thể cấp 
Li xăng cho các doanh nghiệp khác với giá cao hơn…Trong trường hợp này 
bên nhận Li xăng sẽ gặp phải không ít khó khăn và rất có thể mất luôn nhãn 
hiệu hàng hoá của mình. Để tự bảo vệ nhãn hiệu trong quan hệ chuyển 
nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu, các doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn 
đề sau: 
Cần xác định rõ nhãn hiệu mà doanh nghiệp muốn sử dụng có được 
bảo hộ tại Việt Nam không: Chỉ khi nào nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt 
Nam thì mới đặt vấn đề mua quyền sử dụng nhãn hiệu đó. Đã xảy ra một số 
trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng Li xăng mua quyền sử dụng nhãn 
hiệu hàng hoá của nước ngoài trong khi nhãn hiệu hàng hoá đó chưa được 
đăng ký tại Việt Nam. 
Trong trường hợp hợp đồng Li xăng không được gia hạn thì trong khi 
hợp đồng Li xăng đang còn hiệu lực bên nhận Li xăng có thể xây dựng thêm 
nhãn hiệu riêng của mình với nhãn hiệu mua quyền sử dụng của nước ngoài. 
Nhờ đó có thể hạn chế phần nào tổn thất do việc thu hồi nhãn hiệu nước 
ngoài, đặc biệt là nhãn hiệu riêng của bên mua Li xăng giành được sự tín 
nhiệm nhất định gắn liền với chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu đó. 
3.1.5. Đăng ký bảo hộ thương hiệu theo tên xuất xứ sản phẩm. 
 Đất nước ta có rất nhiều sản phẩm nổi tiếng gắn liền với địa phương 
đặc biệt là nông sản như: chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc, bánh đậu 
xanh Quê Hương (Hải Dương), tên thương hiệu gắn liền với tên xuất xứ sản 
phẩm sẽ tạo được niềm tin sự đảm bảo cho người tiêu dụng về sản phẩm đã 
có tiếng lâu đời. Nhưng một số doanh nghiệp khi đăng ký thương hiệu lại 
không chú ý đến điều này để doanh nghiệp khác đăng ký mất thương hiệu 
đó hay đăng ký mà không sản xuất làm mai một đặc sản dân tộc đồng thời 
 29
làm nảy sinh tranh chấp gây tổn thất cho cả 2 bên. Nên chăng mỗi địa 
phương nên tự bảo v 
đặc sản lâu đời của mình bằng cách đăng ký bảo hộ về thương hiệu 
đó. 
3.1.6. Thành lập hiệp hội của những sản xuất nhằm hỗ trợ, giúp 
đỡ nhau về sản xuất, về thị trường. 
 Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa chung cho cả hiệp hội cùng hoạt động 
trên cơ sở thoả hiệp về sản xuất, thị trường giá cả và những quyền lợi khác. 
Bài họp về hiệp hội sản xuất cá tra, cá basa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ 
cho thấy những dấu hiệu đáng mừng. 
3.1 . Các biện pháp về phía nhà nước 
 Xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi 
doanh nghiệp, mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhà 
nước với vai trò quản lý vĩ mô cũng có trách nhiệm trong việc hỗ trợ và tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa 
của mình. Sau đây là một số biện pháp về phía nhà nước. 
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về bảo hộ quyền sở hữu công 
nghiệp nói chung và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. 
Tăng cường công tác nghiên cứu, phổ biến các văn bản quy phạm 
pháp luật của Việt Nam về sở hữu công nghiệp để nâng cao nhận thức chung 
của thương nhân về vấn đề này. 
Mặt khác các cơ quan có chức năng liên quan đến quyền sở hữu công 
nghiệp cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính nhất quán trong các 
quyết định của mình. Trường hợp giải quyết tranh chấp quyền đăng ký nhãn 
hiệu “Hữu Nghị” là một ví dụ: tranh chấp nhãn hiệu Hữu nghị giữa “Công ty 
 30
cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị” và “Công ty thực phẩm Miền Bắc” được giải 
quyết như sau: 
Ngày 16/1/2002 bộ thương mại ra văn bản số 1414/BTM-QLCL với 
nội dung “Đề nghị hai bên dùng chung phần chữ Hữu Nghị và bổ sung thêm 
phần dấu hiệu riêng của mình”. Ngày 18/6/2002 bộ thương mại ra tiếp văn 
bản số 2334/TM-KH với nội dung “đề nghị cục sở hữu công nghiệp cấp giấy 
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu “Hữu Nghị do công ty TMMB”. Hai văn bản 
trên không những không nhất quán về hình thức mà còn mâu thuẫn về nội 
dung gây tranh chấp kéo dài đồng thời ảnh hưởng lớn đến uy tín thương hiệu 
Hữu Nghị. 
Về thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cần được tinh giản và giải 
quyết nhanh chóng hơn tránh gây trạng thái “mệt mỏi” cho doanh nghiệp khi 
đăng ký bảo hộ . 
3.2.2. Hoàn thiện công tác thị trường. 
Cần thúc đẩy nhanh và mạnh hơn nữa công tác phòng chống hàng 
nhái hàng giả trên thị trường. Cơ quan Quản lý thị trường nên phối hợp chặt 
chẽ hơn nữa với doanh nghiệp về công tác ghi nhãn mác hàng hoá. Khi phát 
hiện có sự vi phạm bao gồm: làm giả sản phẩm mang nhãn hiệu hàng hoá 
khác và làm giả sản phẩm của chính mình thì phải xử lý nhanh chóng, dứt 
khoát nhằm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. 
3.2.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại. 
Thực hiện hỗ trợ hoạt động truyền thông trên thị trường đặc biệt là thị 
trường thế giới.Tổ chức hội chợ nhằm giới thiệu và củng cố uy tín thương 
hiệu Việt Nam trên thị trường nội dịa 
Một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của cục xúc tiến thương 
mại là làm sao để quảng bá được hình ảnh của các sản phẩm xuất khẩu chất 
 31
lượng cao của Việt Nam ra thế giới. Cục dự định sẽ xây dựng một chương 
trình mang tính quốc gia để tôn vinh các thương hiệu Việt Nam và xây dựng 
uy tín của nhãn hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới. Chương trình có tên 
là “Việt Nam Value Inside” Chương trình này lựa chọn một số doanh nhgiệp 
đã có sản phẩm đạt chất lượng quốc tế tham gia. Chủ yếu tập trung vào các 
sản phẩm chế biến tiêu dùng và công nghiệp, thủ công mỹ nghệ. Những 
công ty lựa chọn sẽ được phép dán một biểu tượng chung lên sản phẩm của 
mình. Đây là biểu tượng đại diện cho chất lượng, tính sáng tạo và nét văn 
hoá đặc sắc của Việt Nam. Đi đôi với việc dán biểu trương là một chương 
trình quảng cáo hướng ra nước ngoài về các công ty và sản phẩm được dán 
biểu trưng mục đích là tăng cường nhận biết của người tiêu dụng và các nhà 
nhập khẩu trên thị trường thế giới để họ có thái độ tích cực hơn, có lòng tin 
hơn với sản phẩm và các nhà sản xuất Việt Nam, từ đó có thiện cảm và ưa 
thích hàng Việt Nam hơn. 
3.2.4 Tiến hành trao đổi bảo hộ hàng hoá nước ngoài tại Việt Nam 
và bảo hộ hàng hoá Việt Nam tại nước ngoài. 
Vừa qua Bộ thương mại, bộ khoa học công nghệ và môi trường Việt 
Nam đã trao đăng bạ chính thức kể từ ngày 14/5/2002 về tên gọi xuất xứ 
rượu Cognac trên lãnh thổ Việt Nam cho văn phòng quốc gia liên ngành 
rượu Cognac của Pháp. Theo chứng nhận này, tên gọi “Cognac”của Pháp 
cam kết bảo hộ tên gọi nước mắm Phú Quốc trên lãnh thổ Pháp và các nước 
khác thuộc liên minh Châu Âu. Việc bảo hộ tên gọi xuất xứ của nước mắm 
Phú Quốc tại Châu Âu mang lại nhiều lợi ích, trước nhất là cho các nhà sản 
xuất nước mắm của Việt Nam, thứ đến là người tiêu dùng, đặc biệt là cộng 
đồng người Việt tại Châu Âu. Việc Việt Nam bảo hộ nhãn hiệu Cognac tại 
Việt Nam để đổi lại việc Pháp công nhận và bảo hộ tên xuất xứ nước mắm 
Phú Quốc tại Pháp là một biện pháp có lợi cho cả hai bên. Nhất là khi hiện 
nay một số thương hiệu của Việt Nam đang bị xâm hại nghiêm trọng. Hình 
thức này cần được nhân rộng. 
 32
Việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam trên thị trường trong 
nước và quốc tế rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh 
doanh, nhất là phải coi trọng nhiệm vụ này trong kế hoạch kinh doanh dài 
hạn của mình. 
 33
KẾT LUẬN 
Bảo vệ nhãn hiệu hành hoá (bao gồm cả nhãn hàng và thương hiệu) là 
vấn đề nóng hổi khi các doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta phải nhanh 
chóng tăng sức cạnh tranh để hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy mỗi doanh 
nghiệp cần nỗ lực hơn trong công tác xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng 
hoá, sao cho nhãn hiệu trở thành một người bạn đồng hành vững bước cùng 
doanh nghiệp tiến vào hội nhập. 
Trong bài viết của mình tôi đã đề cập tới nhãn hiệu hàng hoá từ khái 
niệm, lợi ích, thực trạng và tổng kết đề ra những giải pháp để bảo vệ nhãn 
hiệu hàng hoá của doanh nghiệp. Nhưng do điều kiện nghiên cứu và khả 
năng còn nhiều hạn chế nên bài viết còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong tiếp 
tục nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để tiếp tục hoàn thiện đề 
án này. 
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PTS Ngô Thị Hoài Lam 
– Phó trưởng bộ môn Kinh tế công nghiệp - đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn 
thành đề án này. 
 34
 MỤC LỤC 
 MỞ ĐÀU 
 PHẦN 1 : Nhãn hiệu hàng hóa và điều kiện cần thiết để bảo vệ nhãn 
hiệu hàng hóa 
1.1 Quan niệm về nhãn hiệu hàng hóa 
1.2 Lợi ích của nhãn hiệu hàng hóa 
1.3 a . Lợi ích của nhãn hiệu đói với người tiêu dùng 
1.4 b . Lợi ích của nhãn hiệu đối với doanh nghiệp 
1.5 1.3 Điều kiện cân thiết đẻ bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa 
1.6 1.3.1 Làm tốt công tác ghi nhãn hàng hóa 
1.7 1.3.2 Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 
1.8 1.3.3 Nhanh chong cập nhật thông tin sử dụng các 
kênh truyền thông để quảng bá thương hiệu hàng hóa 
1.9 1.3.4 Các thương hiệu cần phải được đầu tư, duy trì 
qua thời gian trên thị trường 
 PHầN 2 Vấn đề bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa ở Viêt Nam 
2.1 Đánh giá chung về nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam 
2.2 Thực trạng về bảo vệ nhãn hiệu Việt Nam 
2.3 Những nguyên nhân chính cản trở bảo vệ nhãn hiệu 
 35
 PHầN 3 Giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa của 
doanh nghiệp 
 3.1 Các giải pháp về phía doanh nghiệp 
 3.1.1 Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa thành công trên 
thị trường 
 3.1.2 Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu – thương hiệu 
 3.1.3 củng cố nhãn hiệu hàng hóa 
 3.1.4 Chuyển nhượng nhãn hiệu 
 3.1.5 Bảo họ nhãn hiệu theo tên xuất xứ sản phẩm 
 3.1.6 Thành lập hiệp hội những người sản xuất 
nhằm hỗ trợ giúp đỡ nhau về sản phẩm ,thị trường 
3.2 Các giải pháp về phía nhà nước 
 3.2.1 hoàn thiện hệ thống văn bản về bảo hộ quyền SHCN nói chung và 
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. 
 3.2.2 hoàn thiện công tác thị trường 
 3.2.3 Đảy mạnh xúc tiến thương mại 
 3.2.4 Tiến hành trao đỏi bảo hộ hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam và bảo 
hộ hàng hóa Việt Nam tại nước ngoài 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam.pdf