Luận văn Tốt nghiệp phân tích tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp

Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp: NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH Mã số SV : 4054321 Lớp: KTNN 1 K31 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: MAI VĂN NAM Tháng 05/2009 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế ngày nay thì hoạt động của ngân hàng (NH) cũng từng bước đổi mới và không ngừng phát triển. NH luôn thể hiện vai trò quan trọng của mình, đó là nơi cung cấp nguồn vốn cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết, nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập mở ra một cảnh quan mới với tất cả những cơ hội để nước ta sánh vai cùng với các quốc gia phát triển trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tập t...

pdf81 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH Mã số SV : 4054321 Lớp: KTNN 1 K31 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: MAI VĂN NAM Tháng 05/2009 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế ngày nay thì hoạt động của ngân hàng (NH) cũng từng bước đổi mới và không ngừng phát triển. NH luôn thể hiện vai trò quan trọng của mình, đó là nơi cung cấp nguồn vốn cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết, nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập mở ra một cảnh quan mới với tất cả những cơ hội để nước ta sánh vai cùng với các quốc gia phát triển trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế theo chiều sâu, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kêu gọi sự đầu tư trong và ngoài nước. Muốn đầu tư thì nhu cầu về vốn lại đặt lên hàng đầu, nó là vấn đề cần được đáp ứng trước tiên. Hoạt động tín dụng của NH đáp ứng được nhu cầu đó, nó là nơi tập trung đại bộ phận nguồn vốn nhàn rỗi và cũng chính là trung tâm phân phối nguồn vốn này đến những nơi có nhu cầu để đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng không những đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà còn phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư, sẵn sàng cung cấp cho những nhu cầu vay vốn hợp lý, để cho người dân tham gia sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Qua đó ta thấy được vai trò hoạt động tín dụng của NH là rất quan trọng. Phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp cũng không khác, tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, đã điều hoà được nguồn vốn từ những nơi thừa đến những nơi thiếu, hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế vận hành một cách liên tục góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây hoạt động tín dụng ở nơi đây là ngắn hạn chiếm khoảng 60%, nên thu nhập của NH đa phần là từ tín dụng ngắn hạn vì Tháp Mười là huyện thuần nông hơn 80% dân số sống bằng nghề nông do đó nhu cầu vốn ngắn hạn là chủ yếu. Nhận thấy được điều đó NH cũng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách nhanh và hợp lý, đồng thời thu Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn vì vậy mà tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Đồng Tháp” làm luận tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp qua 3 năm: 2006, 2007 và 2008. Thấy được thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH và đưa ra một số giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tiến hành phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, dư nợ xấu, nguyên nhân nợ xấu, phân tích môi trường kinh doanh xác định cơ hội và nguy cơ, phân tích môi trường bên ngoài NH xác định điểm mạnh, điểm yếu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Phân tích thực trạng nguồn vốn của NH Đánh giá hiệu quả nguồn vốn của NH Phân tích tình hình cho vay của NH Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn để thấy rõ được thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH. Đánh giá hiệu quả cho vay thông qua các chỉ số tài chính Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi thời gian Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn (3 tháng) nên đề tài chỉ nghiên cứu số liệu thu thập được trong 3 năm gần nhất (2006 - 2008). 1.3.2. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại Tổ quan hệ khách hàng - Phòng giao dịch Tháp Mười - chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Đồng Tháp. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 1.3.3. Phạm vi nội dung Lĩnh vực hoạt động của NH cũng khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do thời gian thực tập chỉ trong 3 tháng nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập chung vào phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm gần nhất (2006- 2008), không đi sâu phân tích hết tất cả các hoạt động của Phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp. 1.3.4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp Về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu thông qua những số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng tín dụng, Phòng kế toán và một số tài liệu có liên quan. Sau đó có xem xét đến các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn ở nơi đây. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU “Giải pháp tín dụng NH đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất tại tỉnh Cà Mau” của Phan Văn Lùng lớp Đại học Chính Trị tỉnh Cà Mau. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng tín dụng Hộ sản xuất ở nông thôn từ năm 1997-2001. Tìm hiểu nguyên nhân tại sao chưa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được và những nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để mở rộng tín dụng NH đối với phát triển kinh tế Hộ sản xuất nông nghiệp. “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ” do Nguyễn Thị Út thực hiện. Luận văn đi sâu phân tích tình hình tín dụng tại NH để thấy được thực trạng hoạt động, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng, sau đó đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại NH. “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển tỉnh Bến Tre” của Nguyễn Duy Khanh. Luận văn cũng đã tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động tại NH. Bên cạnh đó cũng đã đề xuất ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NH đầu tư và phát triển tỉnh Bến Tre. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh “Phân tích thực trạng rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Giá Rai” do Nguyễn Hoàng Oanh thực hiện. Đề tài đã phân tích và chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại Chi nhánh. Qua đó thấy được sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng và cần có giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn ban đầu. 2.1.1.2. Bản chất của tín dụng Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, dù vận động với phương thức nào, đối tượng là tiền hay hàng hoá thì tín dụng cũng mang ba đặt trưng cơ bản: - Tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền sở hữu vốn. - Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay và phải được “hoàn trả”. - Người sở hữu vốn tín dụng nhận được một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 2.1.1.3. Chức năng của tín dụng a) Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. - Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền tệ nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội… - Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này đó là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy chúng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: - Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, bảo quản… - Với sự hoạt động của tín dụng đặt biệt là tín dụng NH đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua NH dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua NH ngày càng được mở rộng và cho phép giải quyết nhanh chống các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển. Nhờ hoạt động tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có tác dụng tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế. c) Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vật tư, hàng hoá, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà thông qua đó thực hiện vịêc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… 2.1.1.4. Vai trò của tín dụng Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của chính sách cho vay vốn tín dụng NH trong phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể: Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh a) Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển: Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được. b) Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy mà tín dụng góp phần làm ổn định giá cả trên thị trường. c) Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội: Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ gia tăng, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội. d) Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế: Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở trong phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi thế giới, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, gắn kết các nước lại với nhau và cùng nhau phát triển. 2.1.1.5. Phân loại tín dụng Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là cơ sở để Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng. Việc phân loại cho vay thường dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào mục đích của tín dụng: + Cho vay bất động sản. + Cho vay công nghiệp và thương mại. + Cho vay nông nghiệp. + Cho vay tiêu dùng cá nhân. + Cho vay các định chế tài chính. + Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: + Cho vay ngắn hạn. + Cho vay trung hạn. + Cho vay dài hạn. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: + Cho vay không có đảm bảo. + Cho vay có đảm bảo. - Căn cứ vào phương thức cho vay: + Cho vay theo món thông thường. + Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: + Cho vay có thời hạn trả nợ. + Cho vay không có thời hạn trả nợ. 2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường, NH thương mại cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt vốn của khách hàng. 2.1.2.2. Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn Một là: Vốn phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NH thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lí và sử dụng, NH có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. 2.1.2.3. Điều kiện tín dụng ngắn hạn Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả. - Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc NH Nhà nước (NHNN) Việt Nam. 2.1.2.4. Đối tượng cho vay ngắn hạn - Giá trị vật tư, hàng hoá (kể cả thuế giá trị gia tăng) và khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống… - Các nhu cầu tài chính hợp lí gồm: thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay của NH đó. 2.1.2.5. Thời hạn cho vay ngắn hạn Thời hạn cho vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc thời hạn thu hồi vốn thường vụ của phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nói chung không quá 12 tháng. 2.1.2.6. Quy trình cho vay ngắn hạn Quy trình cho vay ngắn hạn thường được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng (KH) làm thủ tục vay. - Tìm hiểu vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của KH - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH. - Năng lực tài chính của KH. - Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của KH Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Đề nghị KH cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương án vay vốn. Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng, trình Trưởng Phòng tín dụng. Bước 2: Thẩm định tín dụng - Thẩm định tính khả thi của phương pháp sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng. - Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. - Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lảnh của khách hàng. - Đành giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng. Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng - Lập tờ trình thẩm định: sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tĩ mỹ và toàn diện về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập tờ trình thẩm định, tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau: + Giới thiệu khách hàng. + Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. + Nhu cầu vay của khách hàng. + Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lảnh. Điều kiện đảm bảo để vay vốn. + Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề nghiên cứu trên. - Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định: + Tư cách pháp lý. + Tình hình tài chính. Bước 4: Nhận xét duyệt cho vay Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm đinh), trình báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên Trưởng Phòng tín dụng, hoặc Trưởng Phòng kinh doanh, Trưởng Phòng tín dụng xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay. Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và kí hợp đồng tín dụng sau khi Hội đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng quyết định cho vay. Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn cho vay Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Giải ngân: sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, PGD ngân quỹ căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. - Kiểm tra việc sử dụng vốn vay: sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thực hiện công tác kiểm tra sau khi cho vay: + Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng. + Kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp cầm cố. Bước 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi: Trước khi hết hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét, tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. Nhân viên giao dịch (Phòng giao dịch ngân quỹ) tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi và lập phiếu thu vốn. Bước 8: Thanh lý hợp đống tín dụng - lưu trữ hồ sơ tín dụng Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (người vay trả hết vốn vay lãi phát sinh tín dụng và chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, sau đó thực hiện thu vốn thu lãi như trên. 2.1.3. Khái niệm về nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/NHNN. Những khoản cho vay không có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của NH. Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường - trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý - trích dự phòng 5%. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN đã Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ trên, nợ xấu (nhóm 3, 4 và 5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được. 2.1.4. Phân loại nợ - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): + Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): + Các khoản nợ xấu dưới 90 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại. + Các khoản nợ khác như: Trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm 2 này hoặc nhóm có rủi ro cao hơn. Trường hợp các khoản nợ (kể cả trong hạn và cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào nhóm 2 hoặc các nhóm nợ có rủi ro cao hơn. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): + Các khoản nợ xấu từ 90 ngày đến 180 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu bị đánh giá có rủi ro cao và không được xếp vào nhóm 2. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): + Các khoản nợ xấu từ 181 ngày đến 360 ngày. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào nhóm 2 hoặc nhóm 3. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): + Các khoản nợ xấu trên 360 ngày. + Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. + Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. + Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào các nhóm 2, 3 hoặc 4. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu trong bài phân tích chủ yếu là những số liệu thứ cấp được thu thập từ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH Tham khảo tài liệu và số liệu các báo cáo tại NH Tham khảo ý kiến đánh giá của cán bộ NH. Tham khảo các tài liệu, tạp chí và các qui chế, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay tham khảo Internet. 2.2.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được dùng phổ biến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng như dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Tùy vào đối tượng phân tích cụ thể mà ta sẽ chọn chỉ tiêu gốc thích hợp. + Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm phản ánh quy mô, khối lượng của đối tượng phân tích, được thể hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể kèm theo đại lượng. Áp dụng phương pháp này nhằm phản ánh thực trạng huy động vốn của năm thực hiện so với năm gốc, cụ thể là so sánh sự tăng giảm về các khoản mục trong nguồn vốn huy động của năm 2007 so với năm 2006 (năm 2006 được chọn là năm gốc trong trường hợp này) và năm 2008 so với năm 2007 (năm 2007 được chọn làm năm gốc trong trường hợp này). Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Công thức: Tăng (+), giảm (-) tuyệt đối = Số liệu thực tế - Số liệu năm trước + Phương pháp so sánh tương đối: nhằm phản ánh phần trăm thay đổi của đối tượng phân tích so với chỉ tiêu cơ sở, hay nói khác hơn là phương pháp này sẽ đo lường mức độ tăng giảm của đối tượng phân tích nhằm thể hiện tốc độ tăng trưởng của đối tượng phân tích. Kết quả tính theo phương pháp này sẽ có đơn vị là %. Công thức (Số liệu kỳ thực tế - Số liệu kỳ gốc) % tăng (giảm) = * 100 Số liệu kỳ gốc - Phương pháp phân tích tỷ trọng Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng của các khoản mục cho vay ngắn hạn trong cơ cấu cho vay. Ngoài ra luận văn còn sử dụng đồ thị, biểu bảng để thể hiện những biến động của các số liệu qua các năm. Sử sụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ số và tính toán sự biến động tăng giảm của các số liệu qua các năm. - Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%) Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng huy động vốn của NH càng thấp, nếu quá nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn của NH cũng không tốt. Hệ số thu nợ ( %) Dư nợ Vốn huy động 100%Dư nợ/Vốn huy động = Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ = 100% Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Hệ số này phán ánh hiệu quả thu hồi vốn của NH trong một thời kỳ kinh doanh nhất định. Nếu hệ số này càng lớn thì càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của NH có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng nhiều thì phản ánh được đồng vốn của NH luân chuyển càng nhanh và thu hồi vốn đạt hiệu quả. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) Chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một NH. Nếu NH nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao, còn NH nào có chỉ số này càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của NH đó không đạt hiêụ quả và gặp phải nhiều rủi ro. Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối 2 Dư nợ bình quân = Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu / tổng dư nợ = 100% Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 16 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP- PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP –PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI 3.1.1. Khái quát về NH Đầu tư và Phát Triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là VietindeBank viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of VietNam) là một trong bốn NH thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính Phủ, hơn 50 năm qua NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi: + NH Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957 + NH Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 + NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Đây là một trong những NH lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của BIDV đạt 202.000 tỷ VND (tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007). Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: Khối NH thương mại quốc doanh ( bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống là hơn 10.000 người. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của NH phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. BIDV không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 NH và quan hệ thanh toán với hơn 50 NH trên thế giới. 3.1.2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp (BIBV Đồng Tháp) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp được thành lập theo QĐ số 284/GPUB của UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại số 12A Đường 30/4, Phường 1, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. BIDV Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm: Phòng giao dịch Sa Đéc, Phòng giao dịch Tháp Mười và Điểm giao dịch Hồng Ngự. Về công tác huy động vốn, BIDV Đồng Tháp đã phải vượt qua rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Thực hiện chỉ đạo của BIDV, BIDV Đồng Tháp tích cực triển khai các chương trình khuyến mãi cho huy động vốn như chương trình “Tiết kiệm dự thưởng”, “Ô trứng vàng”, “Kỳ phiếu BIDV”... cùng nhiều hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu...đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây, chi nhánh mở thêm việc huy động ngoại tệ... nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia gửi tiền. Trong hoạt dộng tín dụng, BIDV Đồng Tháp chú trọng mở rộng đối tượng vay tới các thành phần kinh tế, trong đó tập trung đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và định hướng kế hoạch của tỉnh trên cơ sở tư vấn, thu xếp vốn và dịch vụ cho các dự án trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và cùng có lợi. Tích cực tìm kiếm, hợp tác có lựa chọn các dự án đầu tư ngay từ đầu, trong đó tập trung cho các dự án mở rộng, nâng cao nâng lực thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh... 3.1.3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp Phòng Giao Dịch Tháp Mười (sau đây gọi là PGD Tháp Mười) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Tháp Mười là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo QĐ số 163/QĐ-HĐQT ngày 04/11/2002 của Hội Đồng Quản Trị BIDV, quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004. Và được điều chỉnh từ chi nhánh thành Phòng giao dịch theo QĐ số 439/QĐ-HĐQT (có hiệu lực từ ngày 01/12/2006) có tên gọi là phòng giao dịch Tháp Mười – chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp với chức năng của một NHTM hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Tháp Mười Trụ sở đặt tại Số 95, Đường Gò Tháp, Khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình hoạt động của mình PGD Tháp Mười đã đạt được những kết quả như: Tăng trưởng tín dụng đúng như mục tiêu, nhiệm vụ phát triển xã hội của ngành và địa phương, chấp hành đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa hoạt động phòng giao dịch đi vào ổn định và đầu tư vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay PGD Tháp Mười đã khẳng định mình trước ngành, việc cho vay đúng mục đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm cho chữ tín của NH ngày càng được Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của NH phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra. 3.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI 3.2.1. Chức năng Phòng giao dịch Tháp Mười huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các nguồn vốn trong nước và ngoài nước từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và các tầng lớp dân cư bằng VND và ngoại tệ để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. 3.2.2. Vai trò Khi nói đến tác động của đầu tư đối với nền kinh tế - xã hội, chúng ta không thể nào quên vai trò của ngành NH, trong đó Phòng giao dịch Tháp Mười - BIDV Đồng Tháp. Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới ở nước ta mà điểm xuất phát chủ yếu là sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Đồng Tháp là một tỉnh chuyên canh về cây lúa với số dân hơn 1 tỷ người, trong đó trên 80% sống bằng nghề nông. Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu cao và các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển. Để nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Tháp thì vấn đề đầu tiên cần phải giải quyết là nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó, khu vực Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp có rất nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh doanh đa dạng khác nhau có nhu cầu về vốn. Xuất phát từ điểm này vai trò của Phòng giao dịch Tháp Mười trong việc lựa chọn các dự án để tài trợ và tìm ra các dự án khả thi nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của nhà nước. Bên cạnh đó, NH còn đầu tư vốn cho các tổ chức xây lắp (bằng các nghiệp vụ bảo lãnh), những dịch vụ cung ứng vật tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, hộ sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển và đa dạng hóa các mặt hàng trên thị trường. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 3.2.3. Trách nhiệm và quyền hạn * Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động đúng luật của các tổ chức tín dụng và quy định của Chính phủ, NHNNVN, hướng dẫn của BIDV, BIDV Đồng Tháp. Ngân hàng có trách nhiệm thu thập đầy đủ, cập nhật thông tin về KH có quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại đơn vị mình đối với các thành phần kinh tế. Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa KH và NH. Giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của KH (trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của pháp luật). Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của KH về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thu thập và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng. Tổ chức phân phối kịp thời, đầy đủ và an toàn các thông tin tín dụng cho người sử dụng. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định các dự án, phương án trước và sau khi cho vay. Hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và đóng lãi đúng hạn. Lưu giữ hồ sơ có liên quan đến khách hàng trong quá trình vay vốn. * Quyền hạn: Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sự tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh của NH. Ký kết các hợp đồng về tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ trong phạm vi được BIDV Đồng Tháp ủy nhiệm. Thu hồi gốc và lãi cho vay nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh của NH. Phát mãi tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ đến hạn. Khởi kiện các tranh chấp dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi tố khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của NH. Được quyền khai thác và sử dụng các thông tin về tín dụng tùy theo từng nhiệm vụ của cán bộ do BIDV Việt Nam và BIDV Đồng Tháp quy định. Được tham gia xây dựng, bổ sung ý kiến về những vấn đề có liên quan đến tín dụng để phục vụ cho công việc của mình. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc kinh doanh của khách hàng để quyết định cho vay vốn và cung cấp các dịch Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh vụ NH. Kiểm tra tình hình, kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ, thu hồi vốn trước hạn đối với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. 3.3. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ Đối tượng đầu tư của NH Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp - Phòng giao dich Tháp Mười là các dự án Nhà nước, đầu tư công trình, hạng mục, công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa mới, đầu tư mở rộng thêm, đổi mới kỹ thuật, công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm thời thiếu hụt vốn. 3.4. ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp. Địa bàn hoạt động chính của Phòng giao dịch là 12 xã và 1 thị trấn của huyện là: Hưng Thạnh, Mỹ An, Mỹ Hoà, Trường Xuân, Thanh Mỹ, Đốc Binh Kiều, Mỹ Quý, Mỹ Đông, xã Tân Kiều, Phú Điền, Thạnh Lợi, Láng Biển và Thị trấn Mỹ An. Nhìn chung nền kinh tế, xã hội ở huyện ổn định và phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi, các cụm tuyến dân cư đều có điện phát sáng... thuận lợi cho hoạt động của NH. 3.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC 3.5.1. Sơ đồ tổ chức (Nguồn BIDV Đồng Tháp – PGD Tháp Mười) Giám Đốc Phó Giám Đốc Tổ DVKH & TTKQ Tổ Quan Hệ Khách Hàng Tổ Kế Toán Hành Chánh Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 21 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 3.5.2. Nhân sự, chức năng và nhiện vụ của các phòng ban Tổng số cán bộ, nhân viên tính đến ngày 31/12/2007 là 14 người. Trong đó, trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng chiếm 77%. Đa số cán bộ, nhân viên có tuổi đời còn trẻ dưới 35 chiếm 82%, có khả năng giao tiếp thu kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật mới, nhiệt tình trong công tác có ý chí phấn đấu vì sự nghiệp chung của ngành. a. Ban giám đốc - Xây dựng và ban hành quy chế làm việc trong cơ quan. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và tiếp nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. - Chỉ đạo hoạt động chung cho phòng giao dịch. - Quyết định cuối cùng cho một khoản vay vốn. - Bố trí lao động, khen thưởng, kỷ luật. - Giám đốc chịu trách nhiệm theo chế độ thủ trưởng. - Phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc theo nhiệm vụ được phân công. b. Tổ Dịch vụ khách hàng và tiền tệ kho quỹ (DVKH & TTKQ) - Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp...) theo đúng quy định của NH Nhà nước và NH Đầu tư và Phát triển. - Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp và khách hàng. - Phối hợp với tổ kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền quỹ nghiệp vụ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH. - Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. - Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của BIDV. - Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của tổ. - Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 22 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh c. Tổ Kế toán - Hành chính - Tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực mọi nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản thích hợp, tham mưu cho BGĐ trong việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, đúng với quy định của Nhà nước, của ngành NH. - Lập kế hoạch chi thu tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, vốn xây dựng cơ bản... hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của PGD, trình Ban Giám đốc xét duyệt. - Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế tài chính. - Thực hiện tốt công tác thanh toán liên hàng nội bộ giữa các NHĐT&PT và tham gia thanh toán bù trừ. Tổ chức quản lý và sử dụng ký hiệu mật thanh toán liên hàng đảm bảo cho việc thanh toán an toàn, đúng chế độ, không để sai sót, cơ sở và bị lợi dụng. - Phối hợp với các tổ có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch để trình ban lãnh đạo Phòng giao dịch quyết định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NH Đồng Tháp. - Phối hợp với tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị tại NH. - Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ. - Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. - Lập báo cáo tiền tệ, cân đối quý và báo cáo quyết toán hàng năm. - Kết hợp tổ trong NH xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu chi tài chính quý hoặc năm. - Thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản của NH và của xã hội. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ và nhân viên NH. - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của Phòng giao dịch. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại Phòng giao dịch. - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công văn theo đúng quy định của Nhà nước và của BIDV. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và các tổ khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. d. Tổ Quan hệ khách hàng - Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện cho vay. - Cho vay, thu nợ thống kê phân tích hoạt động tín dụng. - Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ở mức an toàn và tối ưu. - Hoạch định chiến lược kinh doanh. 3.6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP 3.6.1. Nguyên tắc cho vay Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế. Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 3.6.2. Điều kiện cho vay NH xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện: 3.6.2.1. Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể * Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân có năng lực pháp luật và năng lực hàn vi dân sự. - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 24 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh * Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 3.6.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 3.6.2.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho NH trong thời hạn cam kết. 3.6.2.4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả: dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. 3.6.2.5. thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NH Nhà nước Việt Nam và của NH 3.6.3. Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay của NH là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định. NH cho vay các đối tượng sau: + Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để KH thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát triển. + Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng xuất nhập khẩu... đây là khoản tiền được tính vào giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu. Thông qua nghiệp vụ này NH đã tham gia tích cực vào quá trình lưu thông hàng hóa một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi và thời cơ cho khách hàng. + Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. NH không cho vay các đối tượng sau: + Số tiền thuế phải nộp (trừ các khoản tiền thuế ở trên). + Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác. + Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 25 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Theo quy định 1627 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam còn quy định tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: + Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi hoặc chuyển nhượng. + Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. + Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 3.6.4. Thủ tục và quy trình cho vay Bước 1: hướng dấn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ pháp lý về khách hàng. - Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. - Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh... của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay. - Phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ, trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên. - Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 2: NH thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ. NH nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, NH tiến hành thẩm định hồ sơ. - NH xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. - NH tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 26 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Thẩm đinh hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa NH và khách hàng vay vốn. Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi NH nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NH, NH phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay, NH phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp NH quyết định cho vay, giữa NH và khách hàng vay thỏa thuận một số điều khoản cầm cố, thế chấp tài sản như quyền sử dụng nhà đất, giấy tờ chứng nhận sở hữu... Bước 3: NH xác định các chỉ tiêu cho vay ký hợp đồng tín dụng với KH + Mức cho vay: là mức vốn vay NH có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của KH. Theo sổ tay tín dụng của BIDV quy định mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. + Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tương vay và khả năng trả nợ của khách hàng. + Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do NH và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NH ĐT&PT Việt Nam. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay, NH mở cho mỗi KH vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu KH chưa có tài khoản tiền vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), NH phát tiền vay. Đối với KH vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, KH đi vay phải gửi đến cho NH cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Kiểm trả và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 27 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết. NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, NH sẽ xử lý theo những trường hợp sau: + Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, NH có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của NH Đầu tư và Phát Triển, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Nguyên nhân chủ quan, NH sẽ chuyển nợ xấu và phạt theo mức lãi suất nợ xấu. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ xấu bằng 150% lãi suất cho vay. + Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho NH thì NH có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. + Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, NH sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. Việc tín lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa NH và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc NH cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay, việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của NH cho vay. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng. - Tất toán tài khoản. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 28 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Thanh lý hợp đồng tín dụng. - Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. - Lưu hồ sơ. 3.7 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PGD THÁP MƯỜI TRONG GIAI ĐOẠN (2006 - 2008) 3.7.1 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tháp Mười trong giai đoạn (2006 – 2008) Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Tổ quan hệ khách hàng) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH, ta thấy lợi nhuận của NH tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 đạt mức lợi nhuận là 2.324 triệu đồng tăng 1.175 triệu đồng, tức tăng 102.26% so với năm 2006. Đến năm 2008 lợi nhuận là 2.377 triệu đồng tăng 53 triệu đồng với năm 2007. Nguyên nhân do năm 2008 lãi suất cơ bản tăng cao và lãi suất tái chiết khấu cũng tăng cao làm cho chi phí huy động vốn tăng nhưng lãi suất cho vay thì bị giới hạn nên làm cho lợi nhuận của NH tăng không nhiều. 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2006 2007 2008 Năm Tr iệu đồ ng Tổng Doanh Thu Tổng Chi Phí Tổng Lợi Nhuận Hình 1: Biểu đồ Thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006-2008) Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 7.068 8.748 11.274 1.680 23,77 2.526 28,88 Tổng chi phí 6.919 6.424 8.897 505 8,53 2.473 38,50 Lợi nhuận 1.149 2.324 2.377 1.175 102,26 53 2.28 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 29 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Nhìn vào đồ thị lợi nhuận của PGD Tháp Mười tăng đều qua 3 năm. Nguyên nhân là do NH nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín đã làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của NH ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của NH cũng tăng theo. Vì khoản thu từ khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của NH, bên cạnh đó còn có các khoản thu khác như: Thu phí bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… các khoản thu khác nhưng các khoản thu này không đáng kể. Song song với thu nhập thì chi phí cũng có xu hướng tăng dần qua 3 năm, điều này phù hợp với mức tăng của lợi nhuận. Bởi vì nguồn vốn hoạt động của NH chủ yếu từ vốn huy động và vốn vay, nên NH phải trả chi phí để sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra NH còn chi trả cho hoạt động khác nhằm duy trì sự tồn tại của mình như: Chi lương, chi thuế, chi phí dịch vụ, chi phí khấu hao. Bên cạnh đó với nhu cầu vay vốn ngày càng lớn của người dân và các doanh nghiệp nên NH đã tăng lãi suất huy động để có thể huy động được nhiều vốn để đáp ứng cho nhu cầu đó. Nhưng tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí; sự gia tăng của tổng chi phí chứng tỏ NH không ngừng thu hút khách hàng và tạo được lòng tin vững chắc ở khách hàng. Bên cạnh đó là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên của PGD không ngừng sáng tạo hoạt động, đồng thời quán triệt chủ trương, chính sách của NH. PGD đã thích ứng và linh hoạt trong hoạt động đã đạt được hiệu quả cao dưới sự biến động không ngừng và phức tạp của cơ chế thị trường và PGD cũng duy trì nhịp độ phát triển vững chắc an toàn về vốn và tài sản. 3.7.2. Những khó khăn, thuận lợi của NH và phương hướng hoạt động vào thời gian tới 3.7.2.1. Thuận lợi - Về môi trường kinh doanh: PGD Tháp Mười tại trung tâm huyện Tháp Mười nơi có mật độ dân cư đông đúc, có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi và rất thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. - Về nhân sự: Có sự đoàn kết nhất trí và nổ lực trong chi bộ cũng như lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho NH thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Trong đó có những cán bộ trẻ rất năng động. Bên cạnh đó, NH có đủ cơ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 30 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh sở vật chất cho hoạt động và được sự hỗ trợ tích cực của địa phương cùng các ban ngành đã giúp NH tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực đầu tư và tạo điều kiện cho NH cho vay thuận lợi. + Tập thể cán bộ công nhân viên có truyền thống thống nhất trí, năng động sáng tạo, không trùng bước trước những khó khăn, có quy trình nghiệp vụ chặt chẽ. - Về môi trường pháp lý: Thủ tục hành chính ngày càng được đơn giản hóa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với NH. - Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà vị trí đầu tư rất quan trọng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. BIDV Đồng Tháp nói chung PGD Tháp Mười nói riêng là NH phục vụ trong lĩnh vực này. Đó là một thuận lợi rất lớn. - Có sự hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời của NH Trung Ương trong hoạt động kinh doanh của mình. 3.7.2.2. Khó khăn Bên ngoài:  Trên địa bàn có nhiều NH hoạt động nên có sự cạnh tranh gay gắt  Đặc thù của huyện Tháp Mười là huyện thuần nông. Bên trong: Sản phẩm dịch vụ của BIDV chưa đa dạng nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính sách khuyến mãi chưa đa dạng và phù hợp đối với từng sản phẩm dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm và dịch vụ Western Union… Kỹ năng giao tiếp và khả năng xử lý công việc của nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Đặc biệt cán bộ mới ở bộ phận DVKH và TD. Bên cạnh sự toàn tâm toàn ý của đại bộ phận CBCNV vì sự tồn tại và phát triển của PGD Tháp Mười thì vẫn còn xuất hiện một vài cá nhân riêng lẻ chưa thật sự quyết tâm, nhiệt tình trong công việc. - Do mỗi cán bộ tín dụng phải đảm trách một khối lượng công việc rất lớn của công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn cho vay nên không tránh khỏi những thiếu sót. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 31 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Về huy động vốn chủ yếu từ các tổ chức cho nên không ổn định, nguồn vốn huy động tư dân cư thấp. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng nhiều, song khả năng đáp ứng điều kiện để được vay còn ít. 3.7.2.3. Phương hướng hoạt động trong năm 2009 Góp phần xây dựng hệ thống BIDV phát triển bền vững, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, cùng các tổ chức tín dụng khác đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu sau: Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, lấy an toàn và hiệu quả là mục tiêu xuyên suốt, cải tiến và nâng cao quản trị điều hành, tăng cường huy động vốn và dịch vụ tín dụng đi đôi với việc kiểm soát rủi ro đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể: - Củng cố và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh như vận hành có hiệu quả mạng máy tính đảm bảo cho công tác thanh toán kịp thời và nhanh chóng. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ CB-CNV hiện có, hoàn thiện hơn nữa cung cách phục vụ, tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh - Tăng cường tín dụng lên thêm 20%, tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi trong tầng lớp xã hội và dân cư. - Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tích cực thu hồi nợ xấu, phải luôn phấn đấu giữ mức dưới 3%. - Giữ vững khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới, đa dạng hóa các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực đầu tư để phát triển. - Nâng cao công tác quản trị điều hành, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh mà chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp giao, ngày càng nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên NH Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 32 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI - BIDV ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2006-2008) 4.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD THÁP MƯỜI - BIDV ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2006 – 2008 4.1.1. Phân tích tình hình nguồn vốn Trong hoạt động kinh doanh của NH thương mại thì nguồn vốn nói chung không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NH. Muốn hoạt động có hiệu quả NH phải biết tự chăm lo về nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động của NH chủ yếu từ 2 nguồn: vốn điều chuyển từ Ngân hàng Tỉnh và vốn huy động tại chỗ của NH. Đối với nguồn vốn huy động, do hoạt động của NH chủ yếu là điều chuyển và cho vay nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động của bất kỳ NH nào. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả năng cân đối vốn của PGD, nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài, NH sẽ lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, dẫn đến gây mất lòng tin nơi khách hàng và đưa các NH đến bờ vực thẳm của sự phá sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của toàn hệ thống hoặc NH phải tìm biện pháp vay ngoài với lãi suất cao, điều đó sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của NH. Trong trường hợp thừa vốn hay thiếu vốn, NH luôn nhận được sự hỗ trợ của BIDV Đồng Tháp với vai trò điều hoà vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho Phòng giao dịch, giữ vững uy tín trước khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy, nguồn vốn điều chuyển từ chi nhánh NH Tỉnh đến các Phòng giao dịch là rất cần thiết, nó góp phần giúp cho hoạt động của Phòng giao dịch ngày càng ổn định và phát triển. Vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của NH. Bên cạnh nguồn vốn điều chuyển từ NH cấp trên, nguồn vốn huy động được xem là nguồn vốn chủ yếu của NH. Vì vậy, NH cần tích cực trong hoạt động này để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, nhằm đầu tư có hiệu quả góp phần phát triển mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 33 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006-2008) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Số tiền 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 Số tiền (%) Số tiền (%) I. VỐN HUY ĐỘNG 6.878 5.868 23.999 (1.010) (14,68) 18.131 308,98 1. TGTCTD 950 1.030 11.687 80 8,42 10.657 1034,66 + TG không kỳ hạn 950 1.030 11.687 80 8,42 10.657 1034,66 2. TGTK 3.000 1.904 9.131 (1.096) (36,53) 7.227 379,57 + TG không kỳ hạn 1.450 1.344 9.063 (106) (7,31) 7.719 574,33 + TG có kỳ hạn 1.550 560 85 (990) (63,87) (475) (84,82) -Ngắn Hạn 650 260 30 (390) (60,00) (230) (88,46) - Trung, dài hạn 900 300 55 (600) (66,67) (245) (81,17) 3. TG KHÁC 2.928 2.934 3.181 6 0,20 247 8,42 II. VỐN ĐIỀU CHUYỂN 63.667 60.420 98.534 (3.247) (5,10) 38.114 63,08 -Ngắn hạn 29.500 29.240 55.920 (260) (0,88) 26.680 92,24 -Trung, dài hạn 34.167 31.180 42.614 (2.987) (8,74) 11.434 36,67 TỔNG NGUỒN VỐN 70.545 66.288 122.533 (4.257) (6,03) 56,245 84,85 (Nguồn: Tổ quan hệ khách hàng) 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm VỐN HUY ĐỘNG VỐN ĐIỀU CHUYỂN TỔNG NGUỒN VỐN Hình 2: Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006-2008 ) Qua số liệu cho thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của NH tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2007 giảm so với năm 2006 là 6,03%, số tuyệt đối là 4.257 triệu đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 84,85% (tăng 56.245 triệu đồng). Điều đó cho thấy hoạt động của phòng giao dịch ngày càng tăng trưởng, khách hàng Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 34 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh tìm đến PGD ngày càng nhiều, hoạt động tín dụng cũng vì thế mà tăng cao, đòi hỏi NH phải gia tăng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong tổng nguồn vốn, vốn huy động năm 2007 giảm so với năm 2006 là 14,68%, số tuyệt đối là 1.010 triệu đồng nhưng năm 2008 tăng vượt bậc so với năm 2007 là gấp 3 lần số tuyệt đối là 18.131 triệu đồng. Việc tăng trưởng huy động vốn của phòng giao dịch còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động với mạng lưới rộng khắp. Năm 2007 với mức lãi suất FTP rất thấp nên khó thu hút khách hàng đến quan hệ tiền gửi, làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của phòng giao dịch năm 2007 có xu hướng giảm. Mặc dù vậy, nhưng cũng cho thấy rằng năm 2007 lượng khách hàng đến quan hệ tín dụng cao, thể hiện sự tin tưởng của khách hàng với NH. Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của NH qua 3 năm rất khả quan. Điều đó nói lên công tác tạo lập nguồn vốn của NH đủ mạnh và ngày càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn, từng bước tạo uy tín đến với khách hàng. 4.1.2. Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm (2006-2008) của PGD Tháp Mười Công tác huy động vốn là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu của các NH nói chung và của PGD Tháp Mười nói riêng luôn quan tâm và tích cực trong việc áp dụng nhiều hình thức huy động vốn (như nhận tiền gửi tại nhà, tăng cường tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi…). Công tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, Ban lãnh đạo cùng cán bộ được phân công trực tiếp đi tiếp thị, cá nhân trên địa bàn… thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua NH. Từ đó đã tập trung và thu hút nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương. Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau mà PGD Tháp Mười đã thu hút lượng tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế ngày một tăng, vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Sự gia tăng của nguồn vốn huy động của NH qua 3 năm chủ yếu là do sự gia tăng của TGTK và TGTCTD. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 35 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 4.1.2.1.Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Theo mục I.1 (Bảng 2) trong năm 2008 để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn mà Chi nhánh đã đề ra, PGD Tháp Mười đã quan tâm đặc biệt đến nguồn vốn tiền gửi doanh nghiệp, NH đã dùng nhiều biện pháp để lôi kéo và khuyến khích khách hàng về vay vốn như: Tạo mối quan hệ với các tổ chức nhà nước như trường học, bệnh viện… bằng cách trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM và ưu tiên về lãi suất cho họ, đã thực sự lôi cuốn khách hàng là đơn vị doanh nghiệp về gửi tại PGD Tháp Mười. Vì thế trong năm 2008 số dư tiền gửi doanh nghiệp tăng so với năm 2007 là 10.657 triệu đồng với tốc độ tăng hơn 10 lần so với năm 2007. Tiền gửi không kỳ hạn trong năm 2007 tăng so với năm 2006 là rất ít chỉ có 80 triệu đồng với tốc độ tăng 8,42%, đến năm 2008 thì khoản tiền gửi này vẫn tiếp tục. Khoản tiền gửi này tăng lên là nhờ vào ban Giám Đốc và các phòng ban có liên quan đã nắm bắt được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nên đã cử người trực tiếp xuống đơn vị để vận động tiền bán hàng gửi vào tài khoản, đồng thời trong năm 2008 NH đã cải tiến hệ thống thanh toán bằng nhiều hình thức như: Thanh toán điện tử cực nhanh làm lợi cho khách hàng thanh toán, Ngoài ra trong năm 2008 NH ký hợp tác với đơn vị đền bù giải tỏa để thực hiện việc trả tiền cho những đơn vị, bù lại nguồn tiền của đơn vị gởi vào tài khoản tiền gửi của NH do đó nguồn vốn huy động của NH tăng cao. Bên cạnh đó thì các nhân viên kế toán luôn luôn vui vẻ, niềm nở, giải thích kịp thời những vướng mắc mà khách hàng chưa hiểu, từ đó tạo được uy tín cho NH đối với khách hàng. Bên cạnh đó theo chủ trương của tỉnh là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và xí nghiệp phát triển. Nên trong những năm qua số lượng doanh nghiệp kinh doanh mua bán tăng lên trên địa bàn. Từ đó nhu cầu về thanh toán qua lại giữa họ là rất lớn. Để thuận tiện cho việc thanh toán của mình đã mở tài khoản tiền gửi ở NH đáp ứng nhu cầu kinh doanh. 4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là phần tiền nhàn rỗi trong dân cư, NH huy động được từ khoản này tăng giảm qua 3 năm và có tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn huy động của NH. Theo mục I.2 (Bảng 2), năm 2007 huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 33,28%, năm 2007 chiếm 32,89%, và năm 2008 chiếm 35,36% trong tổng Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 36 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh nguồn vốn huy động. Tình hình số tiền huy động được qua các năm như sau: năm 2006 là 3.000 triệu đồng, năm 2007 là 1.904 triệu đồng giảm 1.090 triệu đồng với tốc độ giảm 36,53% so với năm 2006 và tăng mạnh vào năm 2008 với số tiền huy động được là 9.013 triệu đồng tăng 7.719 triệu đồng với tốc độ tăng 397,57% so với năm 2007. Loại tiền gửi này tăng là nhờ vào việc NH có các chính sách hợp lí như: NH và đội ngũ nhân viên NH có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi của mình vào NH, kết hợp với thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm đến NH để gửi tiền. Nhưng lượng tiền gửi vào không nhiều vì do đặc thù của vùng là vùng thuần nông. Do đó ngân hàng cần phải nổ lực hơn nữa trong việc huy động tiền nhãn rỗi trong dân.  Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2007 giảm so với năm 2006 là 990 triệu đồng với tốc độ giảm 63,87%, đến năm 2008 thì khoản tiền gửi này tiếp tục giảm là 475 triệu đồng với tốc độ giảm 84,82%. Khoản tiền gửi này giảm là do trong những năm qua do môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn như ảnh hưởng của giá cả nhiều mặt hàng tăng đột biến (giá vàng, xăng dầu, các mặt hàng tiêu dùng khác)… Do đó, đời sống của người dân trên địa bàn gặp nhiều khó khăn lượng tiền nhàn rỗi trong dân giảm xuống. Thêm vào đó, do người dân trên địa bàn đa số là nông dân nên thoái quen mua vàng để dành ở nhà có từ lâu, và giá vàng trong những năm qua tăng nhiều làm cho họ dùng lượng tiền dư của mình đổ xô nhau đi mua vàng về để dành. Nên lượng tiền gửi có kỳ hạn đã giảm xuống trong những năm qua tại đơn vị. Nhưng lượng tiền này gồm có tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung và dài hạn thể hiệ rõ qua biểu đồ sau: Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 37 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình TGTK ngắn hạn so với TGTK trung, dài hạn của PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006-2008) Về tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn: Qua biểu đồ trên ta thấy tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TGTK và giảm đều qua ba năm, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 60,00% số tuyệt đối là 390 triệu đồng, sang năm 2008 TGTK ngắn hạn giảm so với năm 2007 là 88,46% số tuyệt đối là 230 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động như giá vàng tăng nhiều do đó người dân kỳ vọng là giá vàng sẽ tăng cao hơn nữa vào thời gian tới nên họ tập trung tiền vào đầu tư vàng hay ngoại tệ. Thêm vào đó, Tháp Mười là huyện thuần nông có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông nên lượng tiền nhàn rỗi của việc chuyển vụ họ thường mang đến ngân hàng gửi nhưng do năm 2007 và 2008 tình hình xuất khẩu gạo và cá da trơn gặp vấn đề nên lượng hàng tồn đọng trong dân nhiều do đó hàng hóa thì chất đầy nhà còn người dân thì không có tiền để tiếp tục cho vụ sau. Làm cho những thương nhân buôn bán phục vụ sản suất nông nghiệp như cửa hàng vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn gia súc cũng bị ảnh hưởng theo. Nên lượng tiền TGTK ngắn hạn tại đơn vị giảm qua 3 năm. Về TGTK trung và dài hạn: Tiền gửi tiết kiệm trung, dài hạn giảm đều qua 3 năm và năm sau giảm nhiều hơn năm trước, năm 2007 giảm 66,67% (tuyệt đối 600 triệu đồng), năm 2008 giảm 81,17% (số tuyệt đối 245 triệu đồng). Nguyên nhân là do ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là giá cả của nhiều mặt hàng tăng đột biến giá vàng, 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 Triệu Đồng 2006 2007 2008 Năm Ngắn hạn Trung, dài hạn tổng TGTK có kỳ hạn Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 38 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh xăng dầu, các mặt hàng tiêu dùng khác làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó là năm 2007 và 2008 tình hình lạm phát nước ta cao lãi suất tiền gửi của ngân hàng tăng không nhiều do đó làm cho lãi suất tiền gửi thực của ngân hàng giảm nên người dân không gửi tiết kiệm tại ngân hàng mà họ tập trung đầu tư vào tài sản ít bị ảnh hưởng bởi tình hình lạm phát cao của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào NH, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và họ thường cất tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ các hộ gia đình, vì đây là khách hàng tiềm năng lớn mà NH cần khai thác trong thời gian tới. Ở Tháp Mười hiện nay, dân cư trên địa bàn còn nghèo, thu nhập và mức sống còn thấp nên tích lũy trong dân cư còn hạn chế, nhu cầu gửi tiền không nhiều, bên cạnh đó các tổ chức kinh tế còn ít, lượng tiền gửi thanh toán không đáng kể và do người dân còn nặng về thói quen giao dịch bằng tiền mặt hơn là giao dịch qua NH. Thêm vào đó, còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào NH, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và họ thường cất tiền bằng cách mua vàng và cất trong tủ. Vì vậy, NH cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ các hộ gia đình, vì đây là khách hàng tiềm năng lớn mà NH cần khai thác trong thời gian tới. Do đó, tuy đã tích cực trong công tác huy động vốn nhưng nguồn vốn huy động không tăng. 4.1.2.3. Tiền gửi khác Theo I.3 (Bảng 2), với phương châm “thâu gôm tất cả đồng vốn lẻ tẻ” nên NH đã đưa ra nhiều hình thức gửi tiền vừa phù hợp với nhu cầu vừa mạng lại lợi ích cho khách hàng, do đó bên cạnh các loại tiền gửi như đã nêu trên thì tiền gửi khác còn đóng vai trò thiết yếu trong nguồn vốn huy động, phổ biến nhất của loại tiền gửi này là tiền gửi vốn chuyên dùng. Nhìn chung, loại tiền gửi này có xu hướng giảm dần vào năm 2006 và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động được cụ thể: Năm 2006 đạt được 2.928 triệu đồng chiếm 2,17% trong tổng vốn huy động, đến năm 2007 loại tiền gửi này huy động được 2.934 triệu đồng chiếm 1,60% trong tổng nguồn vốn huy động đồng thời tăng rất so với năm 2006, sang năm 2008 tiền gửi này có rất xu hướng tăng lên so với năm 2007 nhưng tăng không nhiều chỉ có 8,42%. Loại tiền gửi này có xu hướng tăng vào năm 2008 là vì đa số khách hàng gửi Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 39 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh tiền vào NH là mong muốn kiếm thêm thu nhập từ đồng vốn này. Do đó, họ đã tập trung gửi vào các loại như: TGTT, TGTK… vì lãi suất của các loại tiền gửi này đều cao hơn lãi suất của tiền gửi khác. Hơn nữa, mục đích chính của loại tiền gửi này chủ yếu là dùng để tiêu dùng nên nó có thời gian luân chuyển và quay vòng nhanh, vì vậy mà khách hàng có xu hướng giảm gửi tiền vào loại hình này. Do đó, đã làm cho số dư của tiền gửi khác giảm mạnh vào năm 2008. Nhìn chung, công tác huy động vốn của NH qua 3 năm được thực hiện rất tốt, luôn vượt kế hoạch đề ra. Kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên NH, cùng với việc người dân đã ý thức được lợi ích của việc gửi tiền. Tuy nhiên, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng với nhiều phương thức huy động rất phong phú và lãi suất rất hấp dẫn nên để duy trì và gia tăng vốn huy động trong năm tới, NH cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện. 4.1.2.4. Vốn điều chuyển Nhìn chung vốn điều chuyển tăng giảm không đều qua các năm, năm 2007 giảm 3.247 Triệu đồng số tương đối 5,10% do năm 2007 tình hình kinh tế bất ổn nên người dân ngại mở rộng quy mô sản suất sợ hàng hóa tồn đọng vì không có nơi tiêu thụ nên họ ít quan hệ tín dụng do đó ngân hàng vay ngân hàng Tỉnh ít vào năm 2007, sang năm 2008 tăng 38.114 triệu đồng số tương đối 67,30%. Nguyên nhân là do 2008 nhu cầu vay vốn của người dân tăng nhưng tình hình huy động vốn của đơn vị không đáp ứng được nhu cầu, do đó ngân hàng chi nhánh phải điều chuyển lượng vốn cho đơn vị để kịp thời đáp ứng nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh tại địa phương. Để thấy rõ hơn về tình hình vốn điều chuyển của PGD Tháp Mười ta nhìn vào biểu đồ sau: Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 40 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 0 20000 40000 60000 80000 100000 Triệu đồng 2006 207 2008 Năm Ngắn hạn Trung, dài hạn Vốn điều chuyển Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình vốn điều chuyển ngắn hạn và trung, dài hạ của PGD Tháp Mười qua 3 năm 2006- 2008 Vốn điều chuyển ngắn hạn: Vốn điều chuyển ngắn hạn của Đơn vị giảm vào năm 2007 giảm 260 triệu đồng (về số tương đối 0,88%) so với năm 2006, nhưng tăng nhiều năm 2008 tăng 26.680 triệu đồng (tăng 92,24%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do những năm gần đây tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước nhà, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm là ngân hàng do đó ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người dân, huyện Tháp Mười là huyện thuần nông do đo nguồn vốn huy động của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng vốn điều chuyển. Do thời gian gần đây có sự thay đổi về lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu nên nguồn vốn điều chuyển ngắn hạn tăng. Do năm 2008 nền kinh tế có sự hồi phục do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng lên nên, vốn điều chuyển ngắn hạn tăng. Vốn điều chuyển dài hạn: Qua 3 năm vốn điều chuyển dài hạn của ngân hàng biến động nhiều có, năm 2007 vốn điều chuyển dài hạn giảm 8,74% (2.987 triệu đồng) so năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 do tình hình kinh tế có nhiều biến động cộng với năm 2007 lạm phát cao do đó nhu cầu đầu tư dài hạn giảm vì người dân lo ngại nếu đầu tư sẽ lổ, nên họ tập trung đầu tư vào dự án ngắn hạn có thể thu hồi vốn nhanh do đó ngân hàng cũng đáp ứng vốn ngắn hạn cho nhu cầu tại địa phương nên ngân hàng chỉ điều chuyển vốn ngắn hạn để lãi suất thấp hơn nên họ chuyển Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 41 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh đổi vốn điều chuyển dài hạn sang vốn điều chuyển ngắn hạn làm cho vốn điều chuyển dài hạn năm 2007 giảm đáng kể. Sang năm 2008 vốn điều chuyển dài hạn tăng 36,67% (tăng 11.434 Triệu đồng) so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 nhu cầu đầu tư tại địa phương tăng cao cộng với nhu cầu xây lắp và đầu tư vào các dự án cầu đường thông tỉnh nên nhu cầu vay vốn đầu tư vào dự án tăng cao, và là dự án dài hạn nên họ quan hệ tín dụng với ngân hàng để kịp tiến độ thi công trình. Nên nhu cầu vay vốn dài hạn tăng cao và tình hình huy động vốn của ngân hàng giảm do đó nguồn vốn điều chuyển dài hạn tăng vào năm 2008. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách huy động vốn thích hợp với tình hình thực tế của địa phương để giảm tỷ trọng vốn điều chuyển trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, và ngân hàng ngày càng hoạt động độc lập hơn không phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng mẹ. Để có thể cạnh trạnh với các ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn. 4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006-2008) 4.2.1. Tình hình cho vay của PGD Tháp Mười –qua 3 năm (2006-2008) Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006-2008) ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Tổ quan hệ khách hàng) 2006 2007 2008 Chênh lệch2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ Tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. DSCV 65.916 100,00 62.744 100,00 121.479 100,00 (3.172) (4,81) 58.736 93,61 Ngắn hạn 31.990 48,53 29.578 47,14 94.899 78,12 (2.412) (7,54) 65.321 220,85 Trung,dài hạn 33.926 51,47 33.166 53,86 26.580 21,88 (1.655) (4,75) (6.582) (19,85) 2. DSTN 65.473 100,00 66.354 100,00 76.316 100,00 881 1,35 9.962 15,01 Ngắn hạn 34.243 52,30 31.535 46,17 59.239 77,62 (3.609) (10,54) 28.605 93,38 Trung,dài hạn 31.230 47,70 34.819 53,83 17.077 22,38 4.490 14,38 (18.643) (52,19) 3. DƯ NỢ 66.359 100,00 62.749 100,00 107.912 100,00 (3.610) (5,44) 45.313 72,21 Ngắn hạn 31.540 47,53 29.583 47,14 65.243 60,38 (1.957) (6,20) 35.660 120,54 Trung,dài hạn 34.819 52,47 33.166 52,86 42.669 39,62 (1.653) (4,75) 9.503 28,65 4. NQH 957 100,00 463 100,00 342 100,00 (494) (51,62) (121) (26,13) Ngắn hạn 150 18,40 446 96,33 285 83,33 296 197,33 (161) (36,10) Trung,dài hạn 781 81,60 17 3,67 57 16,67 (764) (97,82) 40 235,29 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 42 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 1. D SCV 2. D STN 4. N QH 2006 2007 2008 Hình 5: Tình hình cho vay tại PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006-2008) Việc mở rộng cho vay và không ngừng thu hút khách hàng nên trong 3 năm qua đã có nhiều khách hàng tìm đến NH để giao dịch và vay vốn, đã làm cho doanh số cho vay của PGD Tháp Mười tăng nhiều vào năm 2008 và giảm ít vào năm 2007. Năm 2006, NH cho vay số tiền là 65.916 triệu đồng. Doanh số cho vay của NH năm 2007 là 62.774 triệu đồng giảm 3.172 triệu đồng tức giảm 4,81% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số cho vay của NH tăng vượt bậc tổng doanh số cho vay năm 2008 là 121.480 triệu đồng tăng 58.736 triệu đồng với tốc độ tăng là 93,60% so với năm 2007. Trong tổng doanh số cho vay của NH thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối và tăng giảm qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 48,53% vào năm 2006, chiếm 47,17% vào năm 2007 và chiếm 78,12% vào năm 2008 trong tổng doanh số cho vay của NH. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ đáng kể vào năm 2006, 2007 và giảm nhiều vào năm 2008 trong cho vay của NH. Nguyên nhân là do cuối năm 2007 đầu năm 2008 lãi suất huy động vốn tăng do các NH cạnh trạnh nhau về huy động vốn do đó để hạn chế rủi ro về lãi suất nên PGD tập chung cho vay ngắn hạn vì vốn của phòng giao dịch chủ yếu là nguồn vốn vay. NH đã cung cấp tín dụng rộng khắp các xã, huyện, nắm sát tình hình nhu cầu vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của bà con nông dân. Đồng thời, NH có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm cùng với sự giúp đỡ của ban ngành địa phương, NH đã xác định nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế địa bàn và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Nhờ vậy mà doanh số cho vay của NH tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng lên và chiếm phần lớn tỷ trọng Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 43 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh trong tổng doanh số cho vay của NH, điều này rất phù hợp với xu thế phát triển và nhu cầu cho sản xuất của người dân. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì thu nợ của NH qua 3 năm cũng tăng lên. Thu nợ năm 2007 là 66.354 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 881 triệu đồng với tốc độ tăng 1,36% nhưng doanh số cho vay giảm vì NH đang tập chung thu nợ củ và có kết quả khả thi. Thu nợ năm 2008 tăng 15,0% tương đương với số tiền là 9.936 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng cùng với doanh số cho vay điều này cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là tốt và ý thức trả nợ của người dân tương đối cao. Đồng thời, nó cho thấy hoạt động sản xuất của người dân có hiệu quả nên trả nợ cho NH đúng hạn. Bên cạnh đó NH cần có chính sách thu nợ thích hợp hơn trong các năm tới. Vì nếu doanh số thu nợ quá cao cũng chưa chắc tốt, khi đó NH có thể tốn kém nhiều chi phí cho việc thu hồi nợ và tái đầu tư mới. Hơn nữa, NH còn mất một hoản thu từ tiền lãi cho vay, từ đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của NH. Dư nợ của NH có xu hướng tăng dần qua 3 năm. NH có số dư năm 2006 là 66.359 triệu đồng, sang năm 2007 dư nợ giảm 62.749 triệu đồng giảm 3.610 triệu đồng tức giảm 5,44% so với năm 2006. Đến năm 2008 số dư nợ là 108.062 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 45.313 triệu đồng hay tăng 72,21%. Nguyên nhân là do NH đã mở rộng đối tượng cho vay như: Cho vay tiêu dùng, cho vay hợp tác lao động, cho vay mua nhà, mua xe, và cho vay dùng để trang trí nhà cửa… từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vay nên làm cho dư nợ của NH tăng dần qua các năm. Về nợ xấu: Nó phản ánh chất lượng tín dụng và khả năng sử dụng vốn vay của NH, nó cho biết số tiền đến hạn mà NH phải thu hồi do khách hàng không có khả năng chi trả. Tại PGD Tháp Mười nợ xấu giảm dần qua các năm. Năm 2007 nợ xấu là 463 triệu đồng giảm 494 triệu đồng tức giảm 51,12% so với năm 2006, sang đến năm 2008 nợ xấu là 342 triệu đồng giảm 121 triệu đồng hay giảm 26,13% so với năm 2007. Có được kết quả trên là do NH đã sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả và đã tăng trưởng tín dụng với chất lượng vững chắc, đảm bảo khả năng thu nợ để giảm nợ khó đòi, nợ xấu còn tồn động trong những năm trước. Nhìn chung qua 3 năm công tác cho vay tại PGD Tháp Mười đã đạt được kết quả rất khả quan, tổng doanh số cho vay ngày càng tăng, mà hoạt động của Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 44 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh NH đang chuyển dần qua cho vay ngắn hạn là tín dụng ngắn hạn, điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn rất quan trọng và mang lại thu nhập chính cho NH. Do đó, để phân tích rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta có thể phân tích tình hình cho vay của NH thông qua tình hình cho vay ngắn hạn. 4.2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn chung tại NH 4.2.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn so với tổng doanh số cho vay Qua bảng 3 ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn của BIDV Tháp Mười - Đồng Tháp có sự biến động tăng giảm trong ba năm 2006-2008. Cụ thể, năm 2006 tổng doanh số cho vay là 31.990 triệu đồng, chiếm 48,53% trong tổng doanh số cho vay của NH. Sang năm 2007, doanh số cho vay của BIDV Tháp Mười - Đồng Tháp đạt 29.578 triệu đồng, giảm so với năm 2006 là 2.412 triệu đồng tương đương với 7,54 % về tương đối. Đến năm 2008, doanh số cho vay ngắn hạn lại biến động theo chiều tích cực, tăng đột biến hơn so với năm 2007 là 65.322 triệu đồng tương ứng với 220,85 % về tương đối, đạt được 94.900 triệu ồng chiếm 78,12 % tổng doanh số cho vay năm 2008. Nguyên nhân của sự gia tăng doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2008 sự thay đổi chính sách tín dụng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển linh hoạt hoạt động tín dụng làm cho đồng vốn ngày càng đáp ứng sâu rộng nhu cầu vồn cho các lĩnh vực và các thành phần kinh tế. Ngoài ra, còn do sự cố gắng không ngừng của các cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm định, công tác phát vay, giảm bớt thủ tục xin vay vốn, cố gắng hết lòng giúp đỡ các khách hàng để hoàn thành thủ tục vay vốn… tất cả những nguyên nhân trên đã góp phần làm tăng doanh số cho vay của BIDV Đồng Tháp - PGD Tháp Mười nhất là doanh số cho vay ngắn hạn. Qua đây cho thấy hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH đã phát triển rất mạnh. 4.2.2.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn so với tổng thu nợ Đối với bất kỳ NH nào khi cho vay cũng mong muốn thu được đầy đủ khoản nợ đúng hạn. Vì thế, việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho NH có thể duy trì và mở rộng nguồn vốn cho vay. Giống như tình hình cho vay, tình hình thu nợ của PGD Tháp Mười trong những năm gần đây có nhiều biến động theo chiều hướng tăng, tuy nhiên doanh số thu nợ ngắn hạn lại biến động không ổn định qua các năm. Năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn của NH đạt 34.243 triệu đồng, chiếm 52,30 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh % tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn giảm 3.609 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng 10,54 %. Công tác thu nợ trong 2007 giảm là do trong năm này tình hình kinh tế trên địa bàn có phần giảm sút, vì vậy công tác thu nợ trở nên khó khăn hơn. Sang năm 2008, tình hình thu nợ ngắn hạn gặt hái được kết quả khả quan, doanh số thu nợ ngắn hạn đã tăng 93,38 % tương ứng với 28.605 triệu đồng so với 2007. Năm 2008 đạt được kết quả trên là nhờ cán bộ tín dụng đã làm rất tốt công tác thu nợ bằng các biện pháp như thông báo cho khách hàng ngày đóng lãi cũng như những khoản nợ đến hạn, một phần cũng do kinh tế của Đồng Tháp ngày càng phát triển, có nhiều chuyển biến tích cực, khách hàng làm ăn có hiệu quả hơn và cũng gia tăng khả năng trả nợ của khách hàng. 4.2.2.3. Dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ Tình hình dư nợ của PGD Tháp Mười trong 3 năm qua có một số biến động ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của NH. Năm 2006, tổng dư nợ của BIDV Tháp Mười - Đồng Tháp là 62.749 triệu đồng. Đến năm 2007, dư nợ giảm nhẹ (-5,44%) so với năm 2007. Tuy nhiên, So với năm 2007, dư nợ năm 2008 đã tăng 45.313 triệu đồng, tương đương khoản 72,21%. Xét về cơ cấu dư nợ thì dư nợ ngắn hạn có tỷ trọng tăng qua các năm, từ 47,53% tăng lên 60,38% năm 2008. Về số tuyệt đối, năm 2007 dư nợ ngắn hạn giảm 1.957 triệu đồng (6,20%) so với năm 2006, năm 2008 dư nợ ngắn hạn lại tăng 120,54% tương ứng 35.660 triệu đồng. NH đang phải đối mặt với khó khăn khi khoản dư nợ cứ tăng như thế. Do đó, yêu cầu NH cần có biện pháp cụ thể để kiềm chế. 4.2.2.4. Nợ xấu ngắn hạn so với tổng dư nợ Nợ xấu là chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hoạt động tín dụng của NH. Có thể nói nợ xấu nói lên được hoạt động tín dụng của NH đang ở trong tình trạng nào, chất lượng tín dụng của NH ra sao và ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của khách hàng. Trong những năm gần đây, tình hình nợ xấu của PGD Tháp Mười có chiều hướng giảm rất đáng kể làm cho chất lượng tín dụng của NH ngày càng tăng lên, khẳng định vị trí hoạt động của NH trên thị trường. Cụ thể năm 2007, nợ xấu đã giảm đi 494 triệu đồng tương ứng với 51,62 %, đây là một dấu hiệu cho ta thấy chất lượng tín dụng của NH cải thiện hơn, thấy được tác Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 46 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh dụng tích cực của những biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu mà NH đã áp dụng. Theo hướng tích cực đó, đến năm 2008, nợ xấu lại tiếp tục giảm 26,13 %, còn 342 triệu đồng, hoạt động cho vay của NH ngày càng hiệu quả hơn, công tác tín dụng được các CBTD thực hiện tốt từ khâu lựa chọn KH đến khâu theo dõi, giám sát, đốc thúc khách hàng trả nợ sau khi đã giải ngân. Song, nợ xấu ngắn hạn trong tổng nợ xấu lại có những biến động đáng quan tâm. Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn của NH trong thời gian qua tăng đáng kể, năm 2006 chiếm 18,40 %, sang năm 2007 tăng lên 96,33 %, sang năm 2008 giảm nhẹ còn 83,83%. Về số tăng giảm, năm 2007, số nợ này tăng đáng kể 296 triệu đồng, 197,33 %; sang năm 2008, lại giảm 36,10 % (161 triệu đồng). 4.2.3. Phân tích tình hình cho vay vốn ngắn hạn tại PGD Tháp Mười 4.2.3.1. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành tại PGD Tháp Mười qua 3 năm 2006, 2007 và 2008 Bảng 4: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH TẠI PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng SốTiền Chênh lệch2007/2006 Chênh lệch 2008/2007Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Nông – Lâm Thủy sản 7.391 5.048 22.749 (2.343) (32) 17.701 351 Công nghiệp – Xây dựng 4.458 3.163 6.624 (1.295) (29) 3.461 109 Thương nghiệp 18.900 20.243 59.496 1.343 7 39.253 194 Tiêu dùng, khác 1.241 1.124 6.030 (117) (9) 4.906 436 Tổng cộng 31.990 29.578 94.899 (2412) (92) 65.321 221 (Nguồn Tổ quan hệ khách hàng BIDV Đồng Tháp – PGD Tháp Mười) Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 47 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Hình 6 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ cho vay ngắn hạn theo ngành trong từng năm của PGD Tháp Mười- BIDV Đồng Tháp Do phù hợp với nhu cầu sản xuất và có mức lãi suất hợp lý nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng là rất cao. Điều đó đã làm cho doanh số cho vay ngắn hạn của NH luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của NH. Hoạt động trên một địa bàn rộng với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, từ đó PGD Tháp Mười đã tham gia cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn với tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Qua bảng 4 ta thấy cho vay nông nghiệp giảm nhẹ vào năm 2007 nhưng tăng mạnh vào năm 2008. Cụ thể, Năm 2007 doanh số cho vay đạt 5.048 triệu đồng giảm 2.343 triệu đồng hay giảm với tốc độ là 35%. Nguyên nhân của sự giảm đó là do: ảnh hưởng nặng nề của dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm lông móng trên gia súc, đặc biệt là bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên hàu hết diện tích trồng lúa tại các xã trong huyện ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của bà con nông dân do đó họ còn e ngại vào việc tiếp tục sản xuất cho vụ sau nên doanh số cho vay nông nghiệp năm 2007 giảm. Sang năm 2008, vốn vay là 22.749 triệu đồng tăng 17.701 triệu đồng tương đương 351% so với năm 2007. Bởi vì, đến năm 2008 thời tiết thuận lợi nên 2007 17% 11% 68% 4% 2008 24% 7% 63% 6% Nông – Lâm Thủy sản Công nghiệp – Xây dựng Thương nghiệp Khác 2006 23% 14% 4% 59% Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 48 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh nông dân tin tưởng sẽ hứa hẹn một mùa bội thu. Thông thường năm nào lũ lớn sẽ mang nhiều phù sa về cho đồng ruộng và năm đó lúa sẽ trúng mùa, cây sẽ trĩu quả. Năm 2007 vừa qua lũ tương đối lớn và với kinh nghiệm nhà nghề, nông dân mua thêm đất ruộng chọn giống lúa mới cho năng suất cao. PGD Tháp Mười cho vay với lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cán bộ tín dụng nhiệt tình, vui vẻ nên được sự tín nhiệm của người dân. Do đó Nông dân cần thêm vốn cải tạo lại ruộng đất hay mua thêm đất, máy xới, máy bơm nước… để mở rộng quy mô đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Để năng cao thu nhập cho gia đình. Những ảnh hưởng của thời tiết xấu như: Dịch bệnh, dịch cúm gia cầm đã phần nào giảm bớt nên đã tạo lại động lực cho nông dân sản suất. Mặc dù gặp khó khăn nhưng do sự nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên PGD đã nắm bắt kịp thời nhu cầu về vốn đối với hộ sản xuất nên doanh số cho vay tăng vào năm 2008. Ngoài cho vay nông nghiệp NH còn cho vay đối với các ngành thương nghiệp. Bên cạnh ngành nông nghiệp đây là lĩnh vực rất phát triển của tỉnh. Từ đó NH đã chủ động đầu tư tín dụng vào các ngành thương nghiệp, những năm qua do thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng nhiều các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp mọc lên nên nhu cầu vốn của đối tượng này ngày càng cao đã làm cho doanh số cho vay của NH cũng tăng theo. Cụ thể: Năm 2007 doanh số cho vay của đối tượng này 20.234 triệu đồng tăng 1.343 triệu đồng với tốc độ tăng 7% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số cho vay của loại này lại tiếp tục tăng đạt 59.496 triệu đồng tăng 39.253 triệu đồng tức tăng 174 % so với năm 2007. Bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng đóng góp một phần quan trọng trong cho vay ngắn hạn. Qua 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 thì doanh số cho vay của loại này giảm nhẹ vào năm 2007 và có xu hướng tăng mạnh vào năm 2008. Cụ thể là năm 2007, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 1.124 triệu đồng giảm 117 triệu đồng hay giảm 9% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 một số hộ kinh doanh cá thể và những người buôn bán nhỏ làm ăn kém hiệu quả, do giá cả thị trường lên xuống bất thường và thị trường đầu vào có nhiều biến động nên đa phần làm ăn thua lỗ. Từ đó họ không chủ động mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất nên nhu cầu vốn từ đối tượng này giảm xuống đã làm cho doanh số cho vay của NH đối với đối tượng này cũng giảm theo. Đến năm 2008 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 6.030 triệu đồng tăng 4.906 triệu đồng hay tăng 436% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng này là do Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 49 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh theo chủ trương của NH Trung ương cho cán bộ công nhân viên vay để làm kinh tế gia đình, cải thiện đời sống vật chất và cùng với việc làm kinh tế phụ đối với các hộ nông dân ở các cấp chính quyền địa phương. Để thấy rõ hơn về tình hình diễn biến của doanh số cho vay theo ngành của NH chúng ta hãy xem xét biểu đồ sau: 0 20000 40000 60000 80000 100000 2006 2007 2008 Triệu đồng Năm Nông – Lâm Thủy sản Công nghiệp – Xây dựng Thương nghiệp Khác Tổng cộng Hình 7: Biểu đồ thể hiện Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành tại PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006 – 2008) Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 50 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh 4.2.3.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại BIDV Tháp Mười qua 3 năm 2006, 2007 và 2008 Bảng 5: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM (2006 - 2008) ĐVT: Triệu đồng (Nguồn Tổ quan hệ khách hàng) Ghi chú: KTQD: Kinh tế quốc doanh, KTNQD: Kinh tế ngoài quốc doanh, CTCP: Công ty cổ phần, TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn, DNTN: Doanh nghiệp tư nhân, CN: Công nhân, HGD: Hộ gia đình, TP KHÁC Thành phần khác 10556 21434 7445 22133 29942 64957 0 20000 40000 60000 80000 100000 Năm 2006 2007 2008 Triệu đồng 4.CN, HGD, TPKHÁC 3.CTCP, TNHH, DNTN Hình 8: Biểu đồ thể hiện Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại PGD Tháp Mười qua 3 năm (2006 - 2008) Doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh năm 2007 đạt 29.578 triệu đồng giảm 2.412 triệu đồng tức giảm 8 % so với năm 2006, đến năm 2008 doanh số cho vay tăng trở lại và đạt 94.899 triệu đồng tăng 65.321 triệu đồng hay tăng 221% so với năm 2007. Nguyên nhân là do các khu công nghiệp của tỉnh đã hình thành và đi vào hoạt động như: Khu công nghiệp Bến Cát, Bình Long ở huyện Châu Phú. Theo đó các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp Số tiền Chênh lệch2007/2006 Chênh lệch 2008/2007Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Sốtiền % 1. KTQD - - - - - - - 2. KTNQD 31.990 29.578 94.899 (2.412) (8) 65.321 221 CTCP,TNHH, DNTN 10.556 7.445 29.942 (3.111) (29) 22.497 302 CN, HGD, TPKHÁC 21.434 22.133 64.957 699 3 42.824 193 Tổng doanh số cho vay 31.990 29.578 94.899 (2.412) (8) 65.321 221 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp GVHD:TS. Mai Văn Nam 51 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh có điều kiện ra đời và đi vào hoạt động nên nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh là rất lớn và đây là cơ hội tốt để chi nhánh mở rộng đầu tư. Trong đó: + Đối với CTCP, TNHH, DNTN: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay Giảm vào năm 2007 nhưng tăng vào năm 2008. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 10.556 triệu đồng và chiếm 33% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn của NH, sang năm 2007 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này giảm còn 7.445 triệu đồng hay giảm 8% so với năm 2006 và chiếm 25,17% tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2008 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này lại tiếp tục tăng và đạt 29.924 triệu đồng hay tăng 221% so với năm 2007 và chiếm 34,40% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân của sự gia tăng trên là do loại hình doanh nghiệp này được thành lập ngày càng nhiều và hoạt động ngày càng có hiệu quả, các dự án khả thi cao. Mặt khác là do sự nỗ lực của nhân viên NH trong việc tìm kiếm khách hàng, đã lôi kéo rất nhiều doanh nghiệp và công ty về vay vốn tại NH. + Về CN, HGĐ, TP khác (tư nhân cá thể, cán bộ công nhân viên): Trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với đối tượng này là khá cao, trong đó chủ yếu là cho vay để sản xuất nông nghiệp. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay đạt 21.434 triệu đồng chiếm 67% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 22.133 triệu đồng tăng 699 triệu đồng hay tăng 3% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 74,83% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn của NH; năm 2008 NH đã giải ngân được 64.957 triệu đồng chiếm 65,60% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, đồng thời tăng 42.824 triệu đồng hay tăng 193% so với năm 2007. Nguyên nhân là do NH đã mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ gia đình ở vùng nông thôn để giúp cho họ nâng cao đời sống và tạo điều kiện để phát triển kinh tế gia đình như: Sửa chữa, xây dựng nhà, mua đất, mua máy kéo… bên cạnh đó là do thời gian vừa qua nông dân đều làm ăn có lãi như: Trúng mùa, trúng giá, từ đó họ đã chủ động và mạnh dạn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và các ngành khác nên nhu cầu vốn tăng lên. Thêm vào đó là các hộ kinh doanh cá thể cũng hoạt động có lãi. 4.2.4. Phân tích doanh số thu nợ của PGD Tháp Mưòi 3 năm (2006-2008) Cùng với doanh số cho vay, thu nợ là một vấn đề mà PGD Tháp Mười đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP.pdf
Tài liệu liên quan