Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang

Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ………Z Y……… LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN NGUYỄN THỊ NGỌC QUẾ MSSV: 4031082 Lớp: Kế toán 01-K29 ` 1 Cần Thơ-2007 LỜI CẢM TẠ Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô. Đồng thời Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua hơn ba tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh, và với sự hướng dẫn tận tình của cô Trương Thị Bích Liên, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành...

pdf74 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ………Z Y……… LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN NGUYỄN THỊ NGỌC QUẾ MSSV: 4031082 Lớp: Kế toán 01-K29 ` 1 Cần Thơ-2007 LỜI CẢM TẠ Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô. Đồng thời Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua hơn ba tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh, và với sự hướng dẫn tận tình của cô Trương Thị Bích Liên, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Hiệu trường ĐHCT đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập, nghiên cứu, cảm ơn quý thầy cô trường ĐHCT đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng em về sau này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã chỉ bảo và hỗ trợ cho em, xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Bích Liên đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp tận tình của quý thầy cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em kính chúc quý thầy cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công và ngân hàng ngày càng phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! Ngày ... tháng ... năm ... Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Quế 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày ... tháng ... năm ... Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Quế 3 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ....................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................... Ngày .... tháng ... năm .... Thủ trưởng đơn vị 4 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................... Ngày .... tháng ... năm .... Giáo viên hướng dẫn 5 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ....................................................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................... Ngày .... tháng ... năm .... Giáo viên phản biện 6 MỤC LỤC Trang Chương1: GIỚI THIỆU .............................................................................1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu....................................................................... ....1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2 1.3.1. Không gian......................................................................................................... 3 1.3.2. Thời gian ............................................................................................................ 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3.4. Lược khảo tài liệu .............................................................................................. 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................................4 2.1. Phương pháp luận...................................................................................................... 4 2.1.1. Tổng quan về tín dụng ....................................................................................... 4 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng................................... 8 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 9 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................. 9 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 9 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG ............................................................................................... 11 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang .............................................................................. 11 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang..................................................................................................................... 12 3.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển Tiền Giang ............................. 13 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 13 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban....................................................... 15 3.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 16 3.4.1. Về thu nhập ...................................................................................................... 17 3.4.2. Về chi phí ......................................................................................................... 18 7 3.4.3. Về lợi nhuận..................................................................................................... 18 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG .............................................................................................. 19 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)............ 19 4.1.1. Sơ lược về tình hình huy động vốn của chi nhánh........................................... 19 4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ................... 21 4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........................ 30 4.3. Phân tích doanh số cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ..................... 31 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006).................. 31 4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 33 4.4. Phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........................ 35 4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) .................... 35 4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 37 4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ........................ 38 4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) ..................... 39 4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 40 4.6. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua nợ xấu của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 42 4.6.1. phân tích nợ xấu theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) ................................... 42 4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006)................ 44 4.7. Phân tích hoạt động tín dụng dựa vào các tỷ số tài chính ....................................... 46 4.7.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................................. 47 4.7.2. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn............................................................ 48 4.7.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động................................................................. 48 4.7.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ .................................................................................... 48 4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng................................................................................... 49 4.8. Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang.............................................................................................................................. 50 4.8.1. Những mặt đạt được của chi nhánh.................................................................. 50 4.8.2. Những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh ............ 52 8 Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG ........... 56 5.1. Đối với công tác huy động vốn ............................................................................... 56 5.2. Đối với công tác cho vay ........................................................................................ 57 5.3. Đối với việc thu nợ và xử lý nợ xấu........................................................................ 59 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................60 6.1. Kết luận ................................................................................................................... 60 6.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 62 9 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 17 Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)..................... 22 Bảng 3: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .............................. 30 Bảng 4: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 31 Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 33 Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 36 Bảng 7: Tình hình doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 37 Bảng 8: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .......... 39 Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 40 Bảng 10: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006).............................. 42 Bảng 11: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........ 43 Bảng 12: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 44 Bảng 13: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)............ 47 10 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang ........................... 14 Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (04-06).................. 17 Hình 3: Kết cấu nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm (04-06).................................... 20 Hình 4: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) ................ 24 Hình 5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) .... 25 Hình 6: Tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua ba năm (04-06)....................................... 27 Hình 7: Kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh qua ba năm (04-06) .................................. 28 Hình 8: Tiền gửi của các TCTD khác tại chi nhánh qua ba năm (04-06) ..................... 29 Hình 9: Nợ xấu trên tổng dư nợ tại chi nhánh qua ba năm (04-06) .............................. 49 Hình 10: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh qua ba năm (04-06)........................... 50 11 TÓM TẮT Nội dung của đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang qua ba năm 2004, 2005, 2006. Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu được thu thập từ các báo cáo tổng kết, bên cạnh đó, kết hợp với việc quan sát tìm hiểu và trực tiếp trao đổi với các nhân viên trong đơn vị, và đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá biến động của các chỉ tiêu qua từng năm. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp chi tiết theo các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Hoạt động chính của ngân hàng là quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay vốn lưu động các đơn vị xây lắp. Và thông qua việc đánh giá tình hình huy động vốn để thấy được khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế, và các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay, ngoài ra việc phân tích nợ xấu để thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nội dung của đề tài gồm 6 chương: ♦ Chương 1: Giới thiệu. ♦ Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ♦ Chương 3: Khái quát về ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. ♦ Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. ♦ Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. ♦ Chương 6: Kết luận và kiến nghị. 12 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ khi thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, trong những năm vừa qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, và hơn hết trong lĩnh vực ngân hàng đã có nhiều chuyển biến, hoạt động của ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Và đến nay, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng với sự hội nhập này ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay càng thể hiện vị thế chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Với vai trò là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng hoạt động một cách có hiệu quả và đang giữ thị phần tín dụng lớn trong nước và khu vực. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng vô cùng rộng lớn với đa chức năng: tạo tiền, cơ chế thanh toán, huy động vốn, mở rộng tín dụng, dịch vụ uỷ thác…Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại trên 80% thu nhập của các Ngân hàng thương mại và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ yếu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay ngân hàng. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Các khoản tín dụng của ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, các nhà phát triển địa ốc, thương mại, dịch vụ và người tiêu dùng…tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc 13 cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước, và đó cũng là khoản lợi nhuận mang về cho các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ những vấn đề này nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình và để được hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài này là: phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang, tìm ra những mặt mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng của chi nhánh qua ba năm (2004- 2006) thông qua mục tiêu chung, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng để thấy được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. - Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay tránh tình trạng ứ đọng vốn. - Bên cạnh đó, việc phân tích nợ xấu để thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang rất phong phú và đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian thực tập thực tế có hạn, lượng kiến thức thực tế thật sự có được về lĩnh vực khảo sát chưa sâu sắc, lượng thông tin tiếp nhận còn nhiều hạn chế, số liệu thu thập chưa hoàn thiện lắm nên đề tài chỉ nghiên cứu ngắn gọn trong phạm vi sau: 14 1.3.1. Không gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang. 1.3.2. Thời gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện hơn 3 tháng kể từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu xung quanh những vấn đề của hoạt động tín dụng như: huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. 1.3.4. Lược khảo tài liệu Trước khi nghiên cứu đề tài phân tích hoạt động tín dụng này đã có nhiều tác giả nghiên cứu như: - Phân tích thực trạng và giải pháp đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ (2002-2004), tác giả: Hứa Thị Hồng Hạnh. - Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang (1998-2000), tác giả: Nguyễn Văn Thôn. Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh thông qua việc phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng dựa vào các tỷ số tài chính. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, đề tài này khác so với những đề tài trước đó là: - Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang. - Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2004-2006. 15 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Tổng quan về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Quan hệ tín dụng được mô tả theo mô hình sau: Người đi vay Giá trị vốn Giá trị vốn + lãi Người cho vay a. Bản chất của tín dụng. Bản chất của tín dụng được biểu hiện như sau: - Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: Vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay. - Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định. - Hoàn vốn tín dụng: sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. b. Chức năng của tín dụng. - Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả. - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: 16 + Tín dụng tạo điều kiện thay thế kim loại bằng các phương tiện chi trả như: kỳ phiếu, séc, giấy bạc ngân hàng… + Tín dụng tạo điều kiện ra đời của tiền ghi sổ (bút tệ) thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân qua hệ thống ngân hàng. Từ đó làm giảm khối lượng tiền mặt phát hành và lưu thông, giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền mặt trong các doanh nghiệp. + Tín dụng tạo điều kiện tăng tốc độ lưu thông tiền tệ. - Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: + Thông qua quá trình huy động và cho vay, tín dụng góp phần phản ánh mức độ phát triển kinh tế. + Thông qua quá trình cho vay ngân hàng có điều kiện xem xét tình hình tài chính của đơn vị vay vốn, tình hình sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ của đơn vị. c. Vai trò của tín dụng. - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của xí nghiệp. Vì vậy, tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng. Trên cơ sở đó, cho vay các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. 17 - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu…Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. d. Phân loại tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau. - Căn cứ vào thời hạn: + Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động, vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư, vai trò của nó là đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. + Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng những công trình phục vụ sản xuất có qui mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn cung cấp vốn cho công trình đầu tư xây dựng cơ bản, qui trình kỹ thuật và công nghệ có thời hạn dài và quy mô lớn. - Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: + Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. + Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo đảm của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao, đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để 18 ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. - Căn cứ vào mục đích tín dụng: + Tín dụng bất động sản, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. + Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như: mua nguyên liệu, trả thuế và chi trả lương. + Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. + Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. + Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. + Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và cho thuê đại chúng. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: + Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ… + Cho vay chi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. 2.1.1.2. Các khái niệm liên quan a. Doanh số cho vay. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. 19 b. Doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ là tổng số tiền cho vay mà ngân hàng đã thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định. c. Dư nợ. Dư nợ là số tiền ngân hàng cho vay đến một thời điểm nhất định. d. Nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản nợ tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc lãi không thu được khi đến hạn. e. Nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày hay được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5. 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng 2.1.2.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn Vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết được thế mạnh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng dồi dào. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả. 2.1.2.2. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn Doanh số cho vay Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng cho vay của ngân hàng trong một kỳ phân tích. 2.1.2.3. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = Nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, đồng thời giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. 20 2.1.2.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay vốn tín dụng. Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. 2.1.2.5. Nợ xấu trên tổng dư nợ Nợ xấu Nợ xấu trên tổng dư nợ = Tổng dư nợ Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng tín dụng, phòng kế hoạch-nguồn vốn, phòng thẩm định và quản lý tín dụng và phòng hành chính. - Tham khảo sách, trang web, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời tham khảo ý kiến những người trực tiếp công tác tại đơn vị để làm dữ liệu phân tích. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Dựa vào số liệu đã thu thập được, ta tiến hành tổng hợp, phân tích để làm rõ hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau: 2.2.2.1. Phương pháp so sánh - Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong quá trình phân tích. - Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh thường là: + Tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. + Các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch. - Điều kiện so sánh: 21 + Các chỉ tiêu được so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,… + Kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. 2.2.2.2. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành của chi tiết Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu phân tích. 22 CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang là một trong 99 chi nhánh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số 105/NH-QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức và hoạt động theo điều lệ và quy chế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và phương án của chi nhánh được Trung ương phê duyệt. Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang sau 29 năm xây dựng, trưởng thành đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động ngân hàng. Ngay từ khi được thành lập với vai trò, vị trí là ngân hàng đi đầu trong việc phục vụ đầu tư phát triển, chi nhánh Tiền Giang luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành, của tỉnh, của UBND tỉnh, các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, để tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh doanh và đạt được những thành quả, đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà trong mỗi giai đoạn phát triển. Từ ngày 01/01/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu đãi theo quyết định 654/TTg của Thủ tướng Chính phủ sang cục Đầu tư-Phát triển, chi nhánh chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo quyết định 293QĐ/NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đã đạt được những thành quả, những đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội của địa phương, tạo dựng vốn tăng trưởng cao, ổn định, đáp ứng yêu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển và tăng trưởng tín dụng trên địa bàn. Trong giai đoạn từ năm 1995-2000, chi nhánh Tiền Giang đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước và đem lại hiệu quả cao như: hệ thống cấp nước Gò Công-Tân Hòa, hệ thống cấp nước 23 Thành phố Mỹ Tho, đầu tư đổi mới thiết bị nhà máy sản xuất bao bì của công ty Lương thực Tiền Giang, đầu tư đổi mới thiết bị đông lạnh của công ty Thủy sản Tiền Giang… Từ năm 2000 đến nay thực hiện đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư phát triển phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ và địa phương, không ngừng phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ theo hướng kinh doanh đa năng tổng hợp. Với những thành quả đạt được và đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang đã đạt được những phần thưởng cao quý: Huân chương lao động hạng III, đơn vị xuất sắc dẫn đầu khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long…và tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, BIDV Tiền Giang quyết tâm, nỗ lực phấn đấu cao nhất để giữ vững vị thế và xứng đáng là ngân hàng chủ lực đi đầu trong phục vụ đầu tư phát triển, phục vụ đắc lực cho phát triển của địa phương, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay trụ sở chính đặt tại 208A, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.4, TP. Mỹ Tho. Ngoài trụ sở chính còn có các phòng giao dịch: - Phòng giao dịch 79 Trưng Trắc. - Phòng giao dịch khu công nghiệp Mỹ Tho. 3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG Là một chi nhánh ngân hàng nằm trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam, vì thế chức năng và nhiệm vụ kinh doanh cũng giống như những ngân hàng khác. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước với lãi suất ưu đãi, cho vay vốn lưu động các đơn vị xây lắp. Từng bước thực hiện chiến lược tự lo nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn trung dài hạn để cho vay trung dài hạn. Từ ngày 01/01/1995, NHĐT&PT Tiền Giang chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp, ngoài chức năng huy động vốn trung dài hạn thì được phép kinh doanh đa năng tổng hợp theo pháp lệnh ngân hàng. 24 25 Chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang đã tăng cường mở rộng cho vay các dự án trung- dài hạn thương mại tự tìm kiếm như: đầu tư hệ thống thiết bị cho công ty Dược Vật tư Y Tế, đầu tư hệ thống máy đào cho công ty xây dựng Thủy lợi Tiền Giang, cho vay đổi mới thiết bị nhà xưởng các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Bình Đức-Tiền Giang. Ngoài ra chi nhánh còn tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình của Chính phủ như: cho vay đầu tư phân bón đến hộ nông dân, cho vay thực hiện chương trình nước sạch nông thôn, cho vay đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, triển khai thực hiện tốt chương trình cho vay từ nguồn vốn Quỹ phát triển nông thôn (RDF), cho vay khắc phục hậu quả lũ lụt…các chương trình cho vay này đã góp phần không nhỏ vào việc phục vụ kịp thời nhu cầu cấp thiết về vốn cho các doanh nghiệp, góp phần phát triển quy mô, kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm và góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương. 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TIỀN GIANG 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Giám Đốc Khối phục vụ khách hàng Khối hỗ trợ kinh doanh Khối quản lý nội bộ Khối đơn vị trực thuộc Phòng Tín dụng Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn Phòng Thẩm định và QLTD Tổ ngân quỹ Tổ Kiểm tra nội bộ Phòng Thanh toán quốc tế PGD 79 Trưng Trắc PGD KCN Mỹ Tho Phòng Dịch vụ khách hàng Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. 25 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 3.3.2.1. Phòng Tín dụng - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với mỗi khách hàng, hướng dẫn khách hàng trong mọi quan hệ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị, kiểm tra tài sản, đảm bảo nợ vay, mở sổ theo dõi thu nợ, thu lãi, cấp phát vốn và cấp phát tín dụng. - Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước, bảo lãnh dự thầu… 3.3.2.2. Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định đối với các dự án, các khoản vay, bảo lãnh; quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng, xếp loại khách hàng, phân loại nợ. - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. 3.3.2.3. Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn - Chăm lo phát triển nguồn vốn huy động, quản lý cân đối nguồn vốn huy động để đáp ứng yêu cầu và đảm bảo hiệu quả. - Tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đảm bảo đúng pháp luật và kinh doanh có lãi. - Thực hiện chức năng thống kê, tổng hợp và thông tin tín dụng. 3.3.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế - Thực hiện chức năng dịch vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng, thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài, chuyển tiền quốc tế, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. 27 - Hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… 3.3.2.5. Phòng Tài chính-Kế toán, Dịch vụ khách hàng và Tổ điện toán - Phòng Tài chính- Kế toán: tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán. - Phòng Dịch vụ khách hàng: phụ trách tiếp thị, giao dịch và quản lý tài khoản của khách hàng, thực hiện thanh toán theo chế độ, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền… - Tổ điện toán: phụ trách quản lý mạng máy vi tính, tổng hợp dữ liệu, vận hành và điều hành công tác điện toán toàn chi nhánh. 3.3.2.6. Phòng Tổ chức hành chính, Tổ ngân quỹ và Tổ kiểm tra nội bộ - Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, tuyển dụng, nâng lương, thi đua khen thưởng…Thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh. - Tổ ngân quỹ: quản lý kho, quản lý tiền mặt và các loại tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng và các công việc liên quan đến kho và quỹ tiền mặt tại chi nhánh. - Tổ kiểm tra nội bộ: phụ trách kiểm soát toàn bộ hoạt động của chi nhánh theo quy chế, quy trình tổng kiểm soát. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TIỀN GIANG QUA BA NĂM (2004-2006) Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thấy được tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng, qua đó giúp cho nhà phân tích hạn chế được những khoản chi bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. 28 Bảng 1: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Thu nhập Chi phí Lợi nhuận 21.252 12.744 8.508 85.332 68.886 16.446 100.058 82.684 17.376 64.080 56.142 7.938 301,52 440,54 93,30 14.726 13.798 930 17,26 20,03 5,65 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Qua bảng 1 ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng lên đồng bộ với thu nhập và chi phí qua ba năm, điều này thể hiện rõ qua hình sau: 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (04-06) 3.4.1. Về thu nhập: tăng qua ba năm, năm 2005 tăng 301,52% hay tăng 64.080 triệu đồng so với năm 2004 với thu nhập là 21.252 triệu đồng. Năm 2006 thu nhập mà ngân hàng đạt được là 100.058 triệu đồng tăng thêm 14.726 triệu đồng hay tăng 17,26% so với năm 2005. Nguồn thu nhập của ngân hàng tăng qua ba năm chủ yếu là do thu từ lãi cho vay tương ứng với việc cho vay của ngân hàng tăng qua ba năm. Ngoài ra, do ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp đã hạn 29 chế được việc thu nợ kéo dài như chủ động nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến hạn từ đó phát huy được vòng vay của vốn. 3.4.2. Về chi phí: năm 2004 chi phí mà ngân hàng phải chi ra là 12.744 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 56.142 triệu đồng tức tăng 440,54% với chi phí là 68.886 triệu đồng. Sở dĩ chi phí tăng cao như vậy là do trong năm chi nhánh đã phải trích dự phòng rủi ro với số tiền trích hơn 15 tỷ đồng. Đến năm 2006 chi phí là 82.684 triệu đồng, tăng 13.798 triệu đồng hay tăng 20.03%. Chi phí tăng chủ yếu là chi từ hoạt động tín dụng và tiền gửi, chi cho việc mua sắm máy móc, thiết bị, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đóng trên địa bàn đã làm cho chi phí của ngân hàng tăng cao do phải tăng lãi suất huy động. 3.4.3. Về lợi nhuận Bất kỳ một ngân hàng, một tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển đều bắt buộc phải làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất là vấn đề quyết định và đây chính là điều phản ánh rõ nét nhất hiệu quả sử dụng vốn. Trong ba năm qua lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang tương đối cao và ổn định. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Tính đến cuối năm 2006 sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngân sách Nhà nước hơn 4,8 tỷ đồng thì lợi nhuận của ngân hàng là 17.376 triệu đồng. Tóm lại: qua ba năm tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có biểu hiện ngày càng tốt, càng cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng. 30 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 4.1.1. Sơ lược về tình hình nguồn vốn của chi nhánh Bản chất của hoạt động ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng vốn do đó nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng là một vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Vì vậy, nguồn vốn không những đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá mà còn mang tính quyết định đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý tài chính xác định xem liệu việc huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép ngân hàng biết nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc kinh doanh của mình. Trong đó, mỗi một khoản mục nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau...Do đó, phân tích các khoản mục trong nguồn vốn cho ta thấy được một cách tổng quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng và thấy được xu hướng biến động của nó, từ đó có thể đánh giá mức độ hợp lý đối với chi phí vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. 31 Hình 3: Kết cấu nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm (04-06) 97.86 2.14 98.18 1.82 VỐN HUY ĐỘNG VỐN TỰ CÓ Năm 2006 Năm 2005 98.44 1.56 Năm 2004 Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ trọng vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Qua ba năm tỷ trọng vốn huy động chiếm trên 97% điều này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn và cũng đồng nghĩa với uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng lên đối với khách hàng. Nguồn vốn của ngân hàng ngoài vốn huy động là nguồn vốn chính thì vốn tự có của ngân hàng cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo đối với các khoản nợ của khách hàng. Dựa vào biểu đồ kết cấu nguồn vốn ta thấy vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Mặc dù vốn tự có chiếm tỉ trọng nhỏ trong 32 Tuy nhiên, xét về tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có thì ta thấy rằng chỉ số vốn huy động trên vốn tự có khá lớn, ngân hàng đã huy động gấp 62,93 lần vào cuối năm 2004, gấp 45,72 lần vào cuối năm 2005 và gấp 53,83 lần vào cuối năm 2006, so với mức quy định của Ngân hàng Nhà nước (20 lần) thì ngân hàng đã huy động vượt mức cho phép, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng bởi vì khi vốn huy động trên vốn tự có tăng vượt mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng không cân đối vốn, khi ngân hàng dùng vốn huy động cho vay nhiều mà không thu hồi kịp thì ngân hàng sẽ dùng vốn tự có để đáp ứng yêu cầu thanh toán cho khách hàng vì vốn tự có có chức năng bảo vệ cho khách hàng. Tuy nhiên, vốn tự có quá ít nên không đáp ứng được khả năng thanh khoản của ngân hàng dẫn đến rủi ro tiềm ẩn. Do đó ngân hàng cần có biện pháp tăng vốn tự có hơn nữa để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại: Nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng qua các năm, đã góp phần vào việc mở rộng, đầu tư tín dụng nhằm đa dạng hóa, đa phương hóa các khách hàng, phù hợp với chiến lược phát triển của cả ngành. 4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng thương mại hoạt động, ngân hàng huy động bằng nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đồng thời mở rộng các nghiệp vụ có liên quan. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành tiền tệ với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khi huy động vốn các ngân hàng thương mại có trách nhiệm phải hoàn trả cho khách hàng đúng hạn và đầy đủ cả gốc và lãi. Vì vậy, để có thể thoả mãn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế đồng thời 33 Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.TG của các TCKT -Không kỳ hạn -Có kỳ hạn 2.TG tiết kiệm -Không kỳ hạn -Có kỳ hạn 3.Phát hành KP,TP 4.TG của các TCTD khác Tổng VHĐ 235.073 224.272 10.801 324.917 9.501 315.416 110.820 1.207 672.017 229.689 197.366 32.323 496.812 1.955 494.857 42.947 1.317 770.765 279.091 254.561 24.530 602.175 2.417 599.758 6.408 47.777 935.451 -5.384 -26.906 21.522 171.895 -7.546 179.441 -67.873 110 98.748 -2,3 -12 199,3 52,9 -79,4 56,9 -61,3 9,1 14,69 49.402 57.195 -7.793 105.363 462 104.901 -36.539 46.460 164.686 21,5 28,9 -24,1 21,2 23,6 21,2 -85,1 3528 21,4 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Trước đây nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là do ngân sách nhà nước cấp phát cho vay nên huy động vốn không nhiều. Tuy nhiên, từ năm 1995 ngân hàng chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động như một ngân hàng thương mại thì đã mở rộng mạng lưới huy động thích hợp, đảm bảo cho việc kinh doanh đa năng tổng hợp. Việc phát triển theo chiều sâu, đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng ngày càng giúp cho ngân hàng hoạt động có kết quả hơn trong việc huy động vốn cũng như cho vay vốn. Qua bảng 2 cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm tăng trưởng tốt. Vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của các tổ chức 34 kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động, mặc dù trong năm các ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện nhiều chính sách huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút nhiều khách hàng, làm sôi động thị trường huy động vốn, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn nên vẫn giữ được nguồn vốn và tăng trưởng ổn định, thực hiện cân đối, điều hành nguồn vốn có hiệu quả, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn và thanh toán cho khách hàng. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Loại tiền gửi này bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những nục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đa phần là tiền gửi không kỳ hạn, loại tiền gửi này không nhằm mục đích lãi suất mà nhằm mục đích thanh toán, chi trả trong kinh doanh do đó lãi suất của hình thức huy động này thường thấp hơn các hình thức huy động khác nên nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp. Những năm qua Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang đã đẩy mạnh huy động vốn từ tiền gửi này, mặt khác ngân hàng có quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn, từ doanh nghiệp Nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên ngân hàng có một lợi thế rất lớn trong việc huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, bên cạnh đó còn được hưởng một khoản tiền từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, vì là tiền gửi không kỳ hạn nên nó không ổn định, ngân hàng không xác định được khách hàng gửi tiền trong thời gian bao lâu và rút ra khi nào. Qua ba năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự biến động không đồng nhất, giảm vào năm 2005 và tăng mạnh vào năm 2006 thể hiện qua hình sau: 35 0 50 100 150 200 250 300 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 4: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Nguyên nhân dẫn đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm vào năm 2005 là do sự tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long cùng với sự khai trương hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Nam vào cuối năm 2004 đã thu hút một lượng lớn khách hàng sang các ngân hàng này làm cho số tiền huy động từ tổ chức kinh tế của chi nhánh giảm xuống vào năm 2005 nhưng sự sụt giảm này không đáng kể. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Với chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn, áp dụng lãi suất thỏa thuận giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, đa dạng hoá các hình thức thanh toán kết quả là chi nhánh đã thu hút được tiền gửi từ một số khách hàng lớn là các đơn vị sản xuất kinh doanh như Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng, Công ty Dược vật tư y tế Tiền Giang, ngoài ra chi nhánh còn thu hút được một số khách hàng truyền thống có số dư tiền gửi bình quân lớn như: Công ty Xổ số Kiến Thiết, Kho bạc Nhà nước, Điện lực…Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nỗ lực hết mình từ việc đơn giản hóa các thủ tục đã tạo ra sự tiện lợi nhanh chóng trong việc mở tài khoản tiền gửi, làm cho lượng tiền gửi thanh toán của ngân hàng tăng lên vào cuối năm 2006. Trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế điều này thể hiện rõ qua hình sau: 36 95.41 4.59 Năm 2004 85.93 14.07 Năm 2005 91.21 8.79 KHÔNG KỲ HẠN CÓ KỲ HẠN Năm 2006 Hình 5: Kết cấu tiền gửi của các TCKT tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Qua hình 5 ta thấy có sự chênh lệch rất lớn về tỷ trọng giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế là do số tiền dư ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đợi đầu tư vào một hạng mục hay đầu tư mở rộng sản xuất nhưng chưa sử dụng đến nên gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Đối với tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 90%, tuy nhiên, loại tiền gửi không kỳ hạn này có chi phí thấp khoảng 0,2%/tháng, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, đối với loại tiền gửi này thì ngân hàng sẽ không chủ 37 động được trong cho vay và đầu tư đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn sẽ gặp khó khăn. Do vậy, ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh nguồn vốn thu hút từ tiền gửi có kỳ hạn đặc biệt trên 12 tháng nhằm cân đối vốn trong việc cho vay tín dụng trung-dài hạn, tránh hiện tượng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn. - Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là một phần nhàn rỗi của người dân, lượng tiền nhàn rỗi này nằm rải rác khắp nơi trong dân chúng. Nhiệm vụ của các ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng là phải có biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi này, một mặt gia tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng nền kinh tế tỉnh nhà. Bên cạnh đó, khai thác được nguồn sinh lợi của đồng vốn nhàn rỗi, không gây lãng phí, giúp cho người dân có thêm một khoản thu nhập từ lãi suất nâng cao mức sống cho người dân. Trong tiền gửi tiết kiệm, chiếm phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn trên 97%, phần còn lại là tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, năm 2004 là 2,92%, sang năm 2005 loại tiền gửi này chiếm 0,39% và đến năm 2006 chiếm 0,4% trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn mà ngân hàng tập trung huy động mạnh nhất vì nguồn vốn này mang tính ổn định và có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn này có lãi suất phải trả cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại tiền này ngân hàng có thể đem cho vay một cách chủ động. Cùng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng góp phần làm cho lượng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tăng lên qua ba năm, và điều này được thể hiện qua hình sau: 38 0 100 200 300 400 500 600 700 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 6: Tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Sở dĩ có sự tăng nhanh chóng như vậy là do trong những năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh các hình thức, các kênh huy động vốn như trả lãi trước, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với các hình thức khuyến mãi tặng phiếu mua hàng của chi nhánh vào cuối năm, điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt phù hợp với người gửi tiền và mặt bằng lãi suất thị trường. Đặc biệt là giữa tháng 06/2006 chi nhánh đã tăng lãi suất tiết kiệm 13 tháng từ 0,76%/tháng lên 0,8-0,82%/tháng nhằm thu hút các khách hàng lớn và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế ổn định đời sống của người dân được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên do đó họ gửi tiền vào ngân hàng vừa tạo cho ngân hàng có một nguồn vốn quan trọng trong kinh doanh, vừa tạo cho người gửi tiền có được một khoản thu nhập từ lãi suất và giảm tối thiểu rủi ro khi người dân để tiền trong nhà. - Kỳ phiếu, trái phiếu: Đây là những chứng chỉ nợ, có thời hạn, ngân hàng phát hành giấy tờ có giá để vay vốn trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định tiền tệ, phát triển kinh tế-xã hội, kiềm chế lạm phát và ổn định mặt bằng lãi suất huy động. 39 0 20 40 60 80 100 120 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 7: Kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh qua ba năm (04-06) Qua hình 7 cho thấy nguồn vốn huy động được từ việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu liên tục giảm qua ba năm và giảm rất nhanh. Nguyên nhân của sự giảm liên tục này là do những kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng phát hành từ những năm trước đã đến hạn thanh toán, hơn nữa, do số tiền huy động từ các loại tiền gửi khác tăng lên đáng kể nên ngân hàng đã hạn chế mức huy động từ các loại kỳ phiếu ngắn hạn. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Ngoài tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm thì nguồn vốn còn được huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác nhưng loại tiền này trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng không đáng kể. 40 0 10 20 30 40 50 60 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 8: Tiền gửi của các TCTD khác tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Nhìn ở đây ta thấy tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tăng liên tục qua ba năm, nhưng đặc biệt là năm 2006 lượng tiền gửi này tăng với một số lượng đáng kể, cụ thể là tăng 46.460 triệu đồng so với năm 2005. Số tăng này là do trong năm 2006 chi nhánh đã tiếp thị, vận động và thu hút được nguồn gởi thanh toán của Kho bạc Nhà nước với số dư bình quân gần 85 tỷ đồng, làm giảm đáng kể mức lãi suất huy động vốn bình quân bởi vì khi tăng lãi suất huy động thì ngân hàng sẽ thu hút thêm một lượng tiền ồ ạt gửi vào ngân hàng từ các tổ chức kinh tế cũng như của dân cư. Và khi ngân hàng sử dụng nguồn tiền này không hết sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và khi đó ngân hàng sẽ gửi tiền này ở Trung Ương để tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh mặc dù phải trả một khoản phí. Do đó, ngân hàng giảm mức lãi suất huy động vốn bình quân nhằm hạn chế bớt tiền gửi của khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tóm lại: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 2006 có bước tăng trưởng đáng kể, chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của chi nhánh. Bên cạnh uy tín, thương hiệu, phong cách phục vụ khách hàng thì chi nhánh luôn bám sát mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn. Ngoài ra, việc triển khai có hiệu quả nhiều sản phẩm huy động vốn phong 41 phú và đa dạng đã góp phần làm cho công tác huy động vốn của chi nhánh ngày càng có hiệu quả. 4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này vẫn là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm với môi trường kinh tế-xã hội-chính trị. Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % DSCV DSTN Dư nợ 279.479 274.212 337.412 348.130 262.345 423.197 195.463 130.862 487.798 68.651 -11.867 85.785 24,56 -4,33 25,42 -152.667 -131.483 64.601 -43,85 -50,12 15,26 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) - Doanh số cho vay của ngân hàng qua ba năm không ổn định, đặc biệt là năm 2006 doanh số cho vay này giảm xuống rất nhiều. Sự tăng, giảm của doanh số cho vay là do ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo của trung ương về cơ cấu lại dư nợ tín dụng. - Đi đôi với công tác cho vay điều cũng cần quan tâm của tất cả các ngân hàng thương mại đó chính là công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Qua bảng 2 ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng giảm liên tục qua ba năm đặc biệt là năm 2006 giảm đáng kể. Sự sụt giảm này là do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được nợ. - Về tình hình dư nợ: dư nợ của ngân hàng liên tục tăng qua ba năm và dư nợ luôn lớn hơn doanh số cho vay vì doanh số cho vay chỉ tính cho kỳ phân tích còn dư nợ bao gồm cả dư nợ của kỳ trước. Sự tăng trưởng này là phù hợp với tốc độ gia tăng của doanh số cho vay và sự sụt giảm của doanh số thu nợ. 42 Tình hình cho vay của chi nhánh đã phản ánh khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, do bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn, để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích chi tiết tình hình cho vay của chi nhánh. 4.3. Phân tích doanh số cho vay tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Các doanh nghiệp sau khi sản xuất sản phẩm thì phải tìm thị trường tiêu thụ hay nói cách khác hơn là tìm đầu ra cho sản phẩm. Ngân hàng cũng vậy sau khi huy động vốn cũng phải tìm “thị trường” để cho nguồn vốn lưu thông, vấn đề là cho vay như thế nào để đồng vốn lưu thông có hiệu quả. 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Xét về kết cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ trọng trung bình của khoản vay ngắn hạn qua ba năm chiếm gần 90% trong tổng doanh số cho vay, điều này cho thấy chi nhánh rất chú trọng vào khoản vay ngắn hạn. Còn đối với khoản cho vay trung-dài hạn chiếm tỷ trọng không nhiều, chủ yếu là khách hàng vay để mua đất xây nhà, mua nhà, sửa chữa nhà, đóng xà lan nên chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng doanh số cho vay. Thực tế cho thấy rằng tín dụng ngắn hạn đã và đang được mở rộng và đóng vai trò chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Bảng 4: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn TDH DSCV 256.137 23.342 279.479 300.915 47.215 310.915 177.373 18.090 195.463 44.778 23.873 68.651 17,48 102,27 24,56 -123.542 -29.125 -152.667 -41,06 -61,67 -43,85 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 43 Nhìn chung doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang qua ba năm có sự biến động không đồng nhất, tăng vào năm 2005 và giảm vào năm 2006. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn doanh số cho vay trung-dài hạn, đặc biệt là vào năm 2005 doanh số cho vay tăng rất nhanh trong đó tốc độ tăng của khoản vay trung-dài hạn tăng rất nhanh, tăng 102,27% so với năm trước đó là do ngân hàng tích cực tìm kiếm khách hàng và giải quyết tốt đầu ra, cho vay những dự án mang tính hiệu quả cao, có khả năng hoàn vốn nhanh, nhưng sự tăng lên của khoản vay trung-dài hạn không đáng kể so với sự tăng trưởng của khoản vay ngắn hạn. Doanh số cho vay tăng do trong những năm qua ngân hàng đã tập trung nguồn vốn duy trì tín dụng đối với những khách hàng lớn, truyền thống của chi nhánh như cho vay xuất nhập khẩu trong đó có xuất khẩu gạo, thủy sản, ngân hàng cho vay với số lượng nhiều và với mức lãi suất hợp lý. Đồng thời, ngân hàng giải ngân kịp thời cho các dự án đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhằm đảm bảo phục vụ đủ vốn giúp cho các dự án cho vay sớm đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chủ động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn, có khả năng cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường, những dự án có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Đồng thời, mở rộng dịch vụ tín dụng đến với khách hàng là cá nhân để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên, từ bảng số liệu ta thấy ngân hàng tập trung nhiều vào khoản vay ngắn hạn hơn là khoản vay trung-dài hạn bởi vì ngân hàng mong muốn hoạt động trong môi trường ít rủi ro, từ đó tỷ trọng khoản đầu tư trung-dài hạn giảm đi nhiều và chú trọng đến khoản cho vay ngắn hạn như: cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay du lịch, cho vay cải tạo vườn tạp, mua phân bón, hóa chất phục vụ cho nông nghiệp, và trong thời gian này các doanh nghiệp vay vào mục đích ngắn hạn như: sản xuất bánh kẹo, kinh doanh tạp hóa, nuôi tôm, nuôi heo, nuôi cá bè, trả lương cán bộ công nhân viên…và ngoài ra cho vay ngắn hạn thì hồ sơ, thủ tục đơn giản, lãi suất phù hợp với từng món vay nên dễ dàng thu hút được nhiều khách hàng. Sang năm 2006, do cả doanh số cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn đều giảm nên làm cho tổng doanh số cho vay của ngân hàng giảm xuống đáng kể, trong đó cho vay ngắn hạn giảm 41,06% và cho vay trung-dài hạn giảm 61,67%. 44 Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2006 chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc thực hiện cơ cấu lại khách hàng, dư nợ tín dụng đặc biệt là đối với khoản cho vay trung và dài hạn với cơ cấu trung dài hạn trên tổng dư nợ nhỏ hơn 40%, điều này làm cho doanh số cho vay trung và dài hạn giảm xuống nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất 4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) Nhằm đa dạng hóa tối đa khách hàng vay vốn của mình, NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang luôn mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế để vừa đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế, vừa có thể phân tán rủi ro. Về cơ cấu, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá lớn trong tổng doanh số cho vay năm 2004 là 55,4%, đến năm 2005 chiếm tỷ trọng là 71,63% và đến năm 2006 thành phần này chiếm 62,89%, trong khi đó thành phần kinh tế quốc doanh là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và là khách hàng truyền thống của ngân hàng lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khoảng 37% trong tổng doanh số cho vay. Nhận thấy rằng, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tăng, đạt được điều này là do thực hiện chủ trương đẩy mạnh cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 5:TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Quốc doanh Ngoài QD DSCV 124.646 154.833 279.479 98.764 249.366 348.130 72.528 122.935 195.463 -25.882 94.533 68.651 -20,76 61,05 24,56 -26.236 -126.431 -152.667 -26,56 -50,70 -43,85 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 45 Qua bảng 5 cho thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh giảm liên tục qua ba năm. Bởi vì các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng ít đi do thực hiện cổ phần hóa nên ngân hàng phải xem xét lựa chọn những khách hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả và cho vay đối với những khách hàng lớn và thường xuyên của ngân hàng như Công ty chăn nuôi Tiền Giang, Công ty Dược và vật tư y tế Tiền Giang, Công ty khai thác và cung cấp nước sinh hoạt nông thôn Tiền Giang…mặt khác, thành phần này còn hạn chế về khả năng thế chấp tài sản. Ngược lại, đối với thành phần ngoài quốc doanh thì doanh số cho vay lại tăng vào năm 2005. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tăng cường tiếp thị mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có thể nói trong thời gian này các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nên nhận được sự ưu ái đầu tư của ngân hàng. Ngoài ra, đối tượng này đa số là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần điển hình là Công ty cổ phần Nhựa Mêkông, Công ty cổ phần Dược phẩm Tipharco, Công ty cổ phần Thủy sản Vinh Quang đều là những khách hàng lớn của ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn thành phần này có năng lực tài chính và vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm cố có giá trị lớn, mà theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Vì thế, với mức vốn tự có cao và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của thành phần này tham gia càng lớn điều đó chứng tỏ họ quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó ngân hàng cho vay đối với thành phần này nhiều dẫn đến doanh số cho vay tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể cũng được ngân hàng chú ý vì cho vay đối với đối tượng này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo mới được vay với điều kiện giá trị tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo của họ lớn hơn nhiều so với số tiền mà họ được vay. Trái lại, đến năm 2006 doanh số cho vay giảm là do thực hiện cơ cấu giảm cho vay trung và dài hạn, trong khi đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là vay trung và dài hạn. Tóm lại: Trong những năm qua, cơ cấu cho vay của NHĐT&PT Tiền Giang có nhiều thay đổi, đặc biệt chú trọng đối với cho vay ngắn hạn hơn là cho vay trung và dài hạn. Đối với thành phần kinh tế cũng có nhiều thay đổi, tỉ trọng 46 doanh số cho vay thiên về thành phần ngoài quốc doanh hơn. Điều này cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu theo chính sách tín dụng mở là mở rộng cho vay đối với thành kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay với mọi loại hình kinh tế, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn luôn quan tâm đến thành phần kinh tế quốc doanh vì đây là những khách hàng truyền thống của ngân hàng. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) Nếu như doanh số cho vay phản ánh qui mô tín dụng của ngân hàng thì doanh số thu nợ là chỉ tiêu để thể hiện khả năng đánh giá, kiểm tra, đôn đốc khách hàng trong công tác thu nợ của cán bộ tín dụng, doanh số cho vay cao chưa hẳn là tốt mà phải xem xét đến việc thu nợ, chính vì vậy doanh số thu nợ là nhân tố phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Ta biết rằng việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Vì vậy, xem xét việc thu hồi nợ của ngân hàng thông qua tỷ trọng cũng sẽ phản ánh được phần nào khả năng thu nợ của ngân hàng. Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm luôn chiếm tỷ trọng khá cao cho nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng, hơn nữa do thời gian cho vay ngắn và sự hấp dẫn từ lợi nhuận làm cho tín dụng ngắn hạn có ưu thế hơn do đó thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2004 tỉ trọng thu nợ ngắn hạn chiếm 86,27% trong tổng doanh số thu nợ, tiếp tục đến năm 2005 thì tỷ trọng thu nợ ngắn hạn lại giảm xuống chỉ còn 85,45% trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng, đến năm 2006 tỷ trọng này lại tăng lên là 92,4%. Không giống như tỷ trọng đối với doanh số thu nợ ngắn hạn, đối với doanh số thu nợ trung-dài hạn thì tỷ trọng chiếm rất nhỏ, tỷ trọng trung bình của khoản vay này qua ba năm chỉ khoảng 12% trong cơ cấu thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung, doanh số thu nợ của ngân hàng giảm đều qua ba năm đặc biệt giảm mạnh vào năm 2006, giảm 131.483 triệu đồng là do doanh số thu nợ ngắn 47 hạn và trung-dài hạn đều giảm. Và tình hình thu nợ của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn TDH DSTN 236.554 37.658 274.212 224.168 38.177 262.345 120.913 9.949 130.862 -12.386 519 -11.867 -8,84 17,14 -4,33 -103.255 -28.228 -131.483 -43,06 -73,94 -50,12 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Qua bảng 6, doanh số thu nợ ngắn hạn giảm đều qua ba năm trong đó giảm nhiều nhất là vào năm 2006, giảm 103.255 triệu đồng là vì trong thời gian này, ngân hàng cho vay đa số là các hộ sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống như: nuôi heo, nuôi gà, sản xuất hoa màu, nuôi cá bè, sản xuất những mặt hàng thiết yếu…tuy nhiên, do những điều kiện khách quan cũng đã ảnh hưởng đến việc thu nợ của ngân hàng. Dịch cúm gia cầm kéo dài, thời tiết khắc nghiệt làm cho việc sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hơn nữa giá cả một số mặt hàng thiết yếu gia tăng nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận mang lại không cao thậm chí bị lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên việc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất này không đạt được hiệu quả. Ngược lại, đối với khoản thu nợ trung-dài hạn lại tăng vào năm 2005. Khoản thu nợ trung-dài hạn tăng là do trong thời gian này có nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn nên phần lớn các khách hàng của chi nhánh trả nợ đúng và trước thời hạn cho ngân hàng do đó doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên, thêm vào đó trong năm này tình hình kinh tế của tỉnh nhà có bước phát triển khá hơn so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2006, tình hình thu nợ đối với khoản vay trung-dài hạn lại giảm trầm trọng, giảm 41.877 triệu đồng so với năm 2005. Sự sụt giảm 48 này nguyên nhân cũng một phần là do trong năm doanh số cho vay trung-dài hạn giảm xuống rất nhanh kéo theo doanh số thu nợ trung-dài hạn giảm xuống, mặt khác, do chi nhánh thu hẹp dần khoản đầu tư vào cho vay trung-dài hạn nhất là đối với thành phần quốc doanh. 4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) Doanh số thu nợ là một trong những yếu tố thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của khách hàng. Do đó ta cũng cần phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế để phần nào thấy được hiệu quả kinh doanh của hai thành phần kinh tế hiện nay. Về cơ cấu thì doanh số thu nợ của thành phần quốc doanh qua ba năm tại chi nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ, còn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng khá lớn trên 65% trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng bởi vì doanh số cho vay đối với thành phần này chiếm tỷ trọng cao do đó doanh số thu nợ cũng chiếm tỷ trọng cao, còn đối với thành phần kinh tế quốc doanh do doanh số cho vay bị thu hẹp lại nên chiếm tỷ trọng nhỏ do đó doanh số thu nợ cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng. Bảng 7: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Quốc doanh Ngoài QD DSTN 98.074 176.138 274.212 88.241 174.104 262.345 43.169 87.693 130.862 -9.833 -2.034 -11.867 -10,03 -1,15 -4,33 -45.072 -86.411 -131.483 -51,08 -49,63 -50,12 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Qua bảng 7 ta thấy, khoản thu đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm đều qua ba năm. Đặc biệt năm 2006 khoản thu nợ giảm xuống khá nhiều giảm 49,63% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm đều qua ba năm là vì một phần doanh 49 số cho vay của năm 2006 giảm so với năm 2005, bên cạnh đó một phần là do các món vay trong năm đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng xin gia hạn nợ làm cho tình hình thu nợ giảm đi. Đa số thành phần ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả nên ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với thành phần này, tuy nhiên vẫn có một số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ cũng làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng giảm đi. Đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì tình hình thu nợ cũng diễn ra tương tự thành phần ngoài quốc doanh đó là khoản thu nợ giảm đều qua các năm. Và cũng giống như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, năm 2006, tình hình thu nợ của ngân hàng lại giảm khá nhanh, giảm 45.072 triệu đồng so với năm 2005. Đối với thành phần quốc doanh mặc dù được sự tín nhiệm của ngân hàng trong quá trình cho vay nhưng các thành phần này vẫn còn hạn chế về mặt tài sản thế chấp vì vậy khi các công ty này kinh doanh không hiệu quả sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong quá trình giải quyết tài sản thế chấp. Ngoài ra do các công ty vay vốn kinh doanh không hiệu quả, làm cho nợ quá hạn kéo dài khó thu hồi như Công ty Công trình Giao thông 5, Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 586…Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản gặp khó khăn do các ngành đánh bắt xa bờ có năng suất thấp, giá cả bất lợi, hiệu quả khai thác kém nên cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của khách đối với ngân hàng làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng giảm xuống. Tóm lại: Tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh được thể hiện từ doanh lợi thu được từ phương án, dự án đó. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy, thường gắn liền với hoạt động của khách hàng vay vốn. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn cao thì việc trả nợ cho ngân hàng sẽ trôi chảy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, ngược lại thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm xuống. Đối với tình hình thu nợ của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang trong ba năm qua còn thấp vì vậy các cán bộ tín dụng cần đẩy mạnh công tác thẩm định vốn vay, lựa chọn sàng lọc khách hàng cho vay nhất là những khách hàng có nguồn trả nợ thực hiện tốt việc trả nợ vốn vay. 4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Dư nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ với mức độ lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong chu kỳ này nếu thu nợ bị đứt đoạn thì công việc 50 cho vay khó mà thực hiện được, nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì ngân hàng sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo, hay nói cách khác vòng vay vốn bị chậm lại, dễ dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng của tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ đạt kết quả như thế nào đến thời điểm quyết toán cuối năm. Dư nợ cho vay còn phản ánh mức đầu tư vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. 4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang qua ba năm đối với dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung-dài hạn. Năm 2004, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 62,94% trong tổng dư nợ, ngược lại tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ ngắn hạn chiếm 37,06%. Sang năm 2005, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn lại tiếp tục tăng chiếm 66,47% trong tổng dư nợ, nếu như tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng thì trong năm này tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại giảm xuống chiếm 33,53%. Đến năm 2006, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 68,37% trong tổng dư nợ, trái lại, tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại vẫn tiếp tục giảm nhẹ chiếm 31,63% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên, tổng dư nợ tăng đều đặn qua các năm, điều này thể hiện qua bảng sau: Bảng 8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn TDH Dư nợ 212.353 125.059 337.412 281.282 141.915 423.197 333.520 154.278 487.798 68.929 16.856 85.785 32,46 13,48 25,42 52.230 12.363 64.601 18,57 8,71 15,26 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 51 Yếu tố làm tăng tổng dư nợ là dư nợ ngắn hạn, mặc dù dư nợ trung và dài hạn cũng tăng qua ba năm nhưng chiếm phần lớn vẫn là dư nợ ngắn hạn. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của tổng dư nợ là do doanh số cho vay gia tăng trong khi đó doanh số thu nợ lại giảm xuống. Ngoài ra chi nhánh đã huy động được nhiều khách hàng lớn, có uy tín nên ngân hàng đầu tư vào những dự án có hiệu quả, đặc biệt là những khoản vay ngắn hạn, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chi nhánh mở thêm thị phần hoạt động cho những khoản đầu tư như: công trình xây dựng cơ bản, xây lắp…với lãi suất ưu đãi. Mặt khác, ngân hàng cũng đáp ứng kịp thời những khoản đầu tư chi tiêu ngắn hạn, tạm thời của các hộ kinh doanh, các trang trại… từ đó làm tăng tổng dư nợ của ngân hàng. 4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) Xét về kết cấu, nhìn chung, dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng đối với thành phần ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ đối với thành phần quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế có dư nợ cao nhất tại ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 80% tổng dư nợ qua ba năm. Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Quốc doanh Ngoài QD Dư nợ 103.740 233.672 337.412 68.927 354.270 423.197 41.778 446.020 487.798 -34.813 120.598 85.785 -33,56 51,61 25,36 -27.149 91.750 64.601 -39,39 25,90 15,26 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Dư nợ theo thành phần kinh tế tăng qua ba năm trong đó dư nợ đối với thành phần ngoài quốc doanh chiếm đa số. Sự tăng trưởng này chứng tỏ ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. 52 Qua ba năm dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh đều giảm. Sự sụt giảm này là bởi vì thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước nên số lượng các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn ngày càng ít đi. Ngoài ra, việc tuân thủ nghiêm chỉnh giới hạn dư nợ trung ương giao và chú trọng dư nợ có tài sản đảm bảo cũng đã làm cho dư nợ đối với thành phần quốc doanh giảm đi. Khác với thành phần doanh nghiệp quốc doanh thì dư nợ đối với thành phần ngoài quốc doanh tăng rất nhanh. Dư nợ ngoài quốc doanh tăng nhanh chóng như vậy là do chính sách phát triển kinh tế của đất nước, triển khai thực hiện mô hình theo dự án hiện đại hóa đất nước, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh doanh thuộc ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến phục vụ xuất khẩu, chủ động liên hệ, tiếp xúc, đàm phán và đi đến thiết lập quan hệ với doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương, mở rộng cho đến các hộ tư nhân cá thể ngoài quốc doanh. Hơn nữa, hiện nay thành phố Mỹ Tho là đô thị loại II nên doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nhu cầu vốn cũng tăng theo, mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân và kinh tế cá thể cũng chiếm đa số trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, và do thời điểm cuối năm, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh nghiệp sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải tăng cường quản lý các món vay này vì đầu tư vào thành phần này rủi ro thường cao do đa phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và sổ sách thường không đầy đủ, minh bạch nên ngân hàng khó mà đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Tóm lại: Tổng dư nợ của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 2006 tăng trưởng cao chứng tỏ rằng quy mô hoạt động của ngân hàng khá rộng, đăc biệt là dư nợ ngoài quốc doanh cao gấp nhiều lần so với dư nợ quốc doanh điều này tương ứng với việc chi nhánh đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh nhằm bù đắp sự giảm dư nợ các doanh nghiệp quốc doanh. 53 4.6. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA NỢ XẤU CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) Vấn đề giải quyết nợ xấu làm lành mạnh hóa tài chính của các ngân hàng thương mại từ lâu đã được Chính phủ, ngành ngân hàng cũng như các đơn vị hữu quan xem là một trọng tâm lớn trong tiến trình cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện nay. Bởi vì sự yếu kém của các ngân hàng thương mại sẽ có tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đã gia nhập vào Tổ chức Thương Mại thế giới. Trong dư nợ của ngân hàng thì nợ quá hạn rất quan trọng đặc biệt là nợ xấu, nợ quá hạn hay nợ xấu và rủi ro có mối quan hệ mật thiết với nhau, nợ quá hạn càng cao càng thể hiện nguy cơ rủi ro càng rõ ràng. Vì vậy, việc xem xét nợ xấu tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang là điều cần thiết vì nợ xấu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Nợ xấu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Từ 90-180 ngày Từ 181-360 ngày Trên 360 ngày 3.255 - - 21.978 - - 1.694 - - 18.723 - - 575,21 - - -20.284 - - -92,29 - - (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Theo quyết định 493/QĐ-NHNN thì nợ xấu được xếp loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 tức là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Từ bảng số liệu ta thấy, nợ xấu của ngân hàng chỉ rơi vào nhóm 3 tức là từ 91 đến 180 ngày, còn đối với nợ xấu từ 181 đến 360 ngày và trên 360 ngày không có. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh tương đối tốt và được thể hiện cụ thể ở phần sau. 4.6.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Xét về kết cấu thì liên tiếp trong ba năm nợ xấu của chi nhánh đối với khoản trung-dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với nợ xấu ngắn hạn khoảng 54 74% trong tổng nợ xấu. Có thể nói đây là vấn đề mà chi nhánh cần đặc biệt quan tâm để tìm ra giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, để chi tiết hơn ta xem xét bảng tình hình nợ xấu của chi nhánh qua ba năm. Bảng 11:TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn TDH Nợ xấu 388 2.867 3.255 11.937 10.041 21.978 223 1.471 1.694 11.549 7.174 18.723 2976,55 250,23 575,21 -11.714 -8.570 -20.284 -98,13 -85,35 -92,29 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Nhìn chung, tình hình nợ xấu của chi nhánh qua ba năm có sự biến động không đồng đều, nợ xấu thấp ở năm 2004 và cao nhất ở năm 2005 rồi sau đó lại giảm xuống vào năm 2006. Qua bảng 11 cho thấy, tín dụng trung-dài hạn có nợ xấu cao hơn rất nhiều so với các khoản tín dụng ngắn hạn và đặc biệt là vào năm 2005 nợ xấu tăng lên rất nhanh so với năm 2004 là 2976,55% đối với nợ xấu ngắn hạn và 250,23% đối với nợ xấu trung-dài hạn. Sở dĩ nợ xấu tăng nhanh chóng như vậy là do trong những năm qua dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống như xăng, dầu, sắt, thép, phân bón…liên tục biến động đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các chỉ tiêu của các đơn vị sản xuất do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng, làm cho nợ quá hạn tăng cao dẫn đến nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, việc mở rộng các khoản cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng vì số lượng khách hàng đông, thu nhập đôi khi không ổn định nên khó kiểm tra, đôn đốc thu nợ kịp thời. Và nợ xấu tăng lên cũng một phần là do việc cải tạo vườn không hiệu quả, kinh tế tạm thời khó khăn, thu nhập của gia đình từ làm nghề biển không hiệu quả, và do của một bộ phận dân cư và 55 công trình thi công của các đơn vị chưa có nguồn thanh toán, do xà lan của khách hàng không có nguồn hàng hoạt động nên làm nợ quá hạn phát sinh và kéo dài. Trái lại, bước sang năm 2006 thì tình hình nợ xấu của chi nhánh có bước tiến triển tốt, đối với nợ xấu ngắn hạn giảm xuống đáng kể giảm 98,13% so với năm 2005. Song song với việc nợ xấu ngắn hạn giảm thì nợ xấu đối với món vay trung-dài hạn cũng giảm mạnh 85,35% so với năm 2005. Để có được sự tiến triển tốt về nợ xấu này là do chi nhánh tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thu dần từ hiệu quả kinh doanh đối với khách hàng kinh doanh quán ăn không hiệu quả do mùa mưa làm hiệu quả thấp, và trong năm chi nhánh đã tiến hành xử lý các khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ và không có thiện chí trả nợ như doanh nghiệp tư nhân Quang Tân Trường bằng cách phát mãi tài sản. Bên cạnh đó, do chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493/QĐ- NHNN nên có kế hoạch xử lý nợ xấu kịp thời, tích cực thu lãi treo hạn chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh, đồng thời phân giao chỉ tiêu thu nợ xấu cho từng cán bộ chuyên quản góp phần hạn chế được nợ xấu phát sinh. 4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) Xét về cơ cấu thì tỷ trọng nợ xấu đối với thành phần ngoài quốc doanh chiếm khá cao trên 60%, mà đa số thành phần này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nguồn vốn không nhiều lại vay dài hạn nên làm cho nợ xấu tập trung nhiều, nợ xấu đối với thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nợ xấu bởi vì thành phần này ít và chi nhánh giảm cho vay trung-dài hạn nên hạn chế được rủi ro, do đó nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp. Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Quốc doanh Ngoài QD Nợ xấu 1.504 1.751 3.255 7.384 14.594 21.978 608 1.086 1.694 5.880 12.843 18.723 390,96 733,47 575,21 -6.776 -13.508 -20.284 -91,77 -92,56 -92,29 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 56 Qua bảng 12 ta thấy, đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu tăng đột phá vào năm 2005 với tỷ lệ là 390,96% so với năm 2004. Cùng với sự tăng lên về nợ xấu của thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể là 735,47% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do nợ xấu tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang chỉ tập trung vào một số ít khách hàng nhưng là những khách hàng lớn nên nợ quá hạn khá nhiều lại kéo dài vì phần lớn các khách hàng của ngân hàng là các đơn vị xây lắp lại hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Nợ xấu tăng vào năm 2005 chủ yếu là của các công ty như: Tổng công ty Xây dựng số 1 do dự án sau khi tái thẩm định bị lỗ, của Xí nghiệp Xây dựng công trình 4 vì công trình thi công phải sửa chữa lại nhiều lần làm giảm tiến độ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân sách chậm thanh toán. Và chiếm phần lớn trong nợ xấu là của Công ty Xây dựng Công trình giao thông 586 và Công ty Công trình giao thông 518 bởi vì do các công ty này nhận sáp nhập các đơn vị kinh doanh thua lỗ thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 nên thiếu vốn thi công, tiến độ chậm, ngân sách chậm thanh toán kết quả là kinh doanh thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Ngoài ra do thực hiện chương trình hiện đại hóa nên bước đầu đổi mới phát sinh ra nợ quá hạn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn, địa bàn cho vay rộng nên công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế dẫn đến nợ quá hạn và nhất là nợ xấu sau hiện đại hóa dâng lên. Đến năm 2006, tình hình nợ xấu diễn ra ngược lại, đối với thành phần kinh tế quốc doanh nợ xấu giảm xuống đáng kể, giảm 91,77% so với năm 2005. Mặc dù thành phần kinh tế này chiếm thiểu số nhưng đây là những khách hàng truyền thống của ngân hàng, có quan hệ tín dụng tương đối ổn định nên dễ kiểm soát các món vay, vì vậy việc thu nợ có hiệu quả hơn dẫn đến nợ xấu phát sinh ít. Cũng giống như nợ xấu đối với thành phần quốc doanh thì nợ xấu đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm rất nhiều chỉ còn 1.086 triệu đồng tức giảm 92,56% so với năm 2005. Để đạt được kết quả này là do thành phần này sử dụng đúng mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó họ trả được nợ cho ngân hàng đúng hạn để không chịu lãi suất nợ quá hạn. Hơn nữa, do chi nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG.pdf
Tài liệu liên quan