Luận văn Tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ

Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH __________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TÂN THỚI 1 – PHONG ĐIỀN – CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện : Th.S NGUYỄN VĂN DUYỆT NGÔ CẨM HUY Mã số SV: 4054115 Lớp: Kinh tế nông nghiệp K31 Cần Thơ - 2009 ii LỜI CẢM TẠ  Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Em cũng chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý cô chú ở Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn, cán bộ hợp tác xã Tân Thới 1, và phòng kinh tế huyện Phong Điền. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Duyệt đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình làm luận văn, em không tránh được những thiếu sót nhất định. Mong quý thầy cô thông cảm và giúp đỡ. Cuối cùng em xin chúc thầy và toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản T...

pdf65 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH __________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TÂN THỚI 1 – PHONG ĐIỀN – CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện : Th.S NGUYỄN VĂN DUYỆT NGÔ CẨM HUY Mã số SV: 4054115 Lớp: Kinh tế nông nghiệp K31 Cần Thơ - 2009 ii LỜI CẢM TẠ  Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Em cũng chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý cô chú ở Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn, cán bộ hợp tác xã Tân Thới 1, và phòng kinh tế huyện Phong Điền. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Duyệt đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình làm luận văn, em không tránh được những thiếu sót nhất định. Mong quý thầy cô thông cảm và giúp đỡ. Cuối cùng em xin chúc thầy và toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày …. tháng …. năm … Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Ngô Cẩm Huy iLỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng …. năm … Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Ngô Cẩm Huy NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Ngày…… Tháng…… Năm…… (Ký và ghi rõ họ tên) vi NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Ngày …. tháng 5 năm 2009 Giáo viên phản biện iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Nguyễn Văn Duyệt Học vị: Thạc sĩ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ. MSSV: 4054115 Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp. Tên đề tài: Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 2. Hình thức: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 5. Nội dung và kết quả đạt được: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… v6. Các nhận xét khác: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 7. Kết luận: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Duyệt ix DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1. Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động bơm tưới ................................. 18 Bảng 2. Lợi nhuận từ hoạt động bao tiêu sản phẩm .......................................... 20 Bảng 3. Hoạt động dịch vụ cắt lúa năm 2007.................................................... 22 Bảng 4. Tình hình kinh doanh dịch vụ suốt lúa................................................. 24 Bảng 5. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động sấy lúa ........................ 26 Bảng 6. Hoạt động kinh doanh điện nông thôn ................................................. 29 Bảng 7. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 31 xDANH MỤC HÌNH Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức............................................................................ 13 vii MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1 1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu........................................................................... 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn .................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4.1 Không gian ............................................................................................. 3 1.4.2 Thời gian ................................................................................................ 3 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 4 2.1 Phương pháp luận......................................................................................... 4 2.1.1 Lý thuyết chung về kinh tế hợp tác xã..................................................... 4 2.1.2 Một số khái niệm và chỉ tiêu hiệu quả ................................................... 10 2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ..................................................... 10 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 11 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 11 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 12 3.1 Giới thiệu chung về HTXNN Tân Thới 1 ................................................... 12 3.1.1 Khái quát về hợp tác xã......................................................................... 12 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã và chức năng nhiệm vụ.......................... 13 3.1.3 Hoạt động sản xuất của hợp tác xã ........................................................ 15 3.1.4 Định hướng phát triển ........................................................................... 16 3.2 Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tân Thới 1 ..................... 16 3.2.1 Hoạt động bơm tưới .............................................................................. 16 3.2.2 Hoạt động bao tiêu sản phẩm ............................................................... 19 3.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ sau thu hoạch ........................................ 22 viii 3.2.4 Hoạt động điện nông thôn .................................................................... 27 3.2.5 Phân tích kết quả các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã................... 30 3.3 Những thuận lợi, khó khăn của HTXNN .................................................... 33 3.3.1 Thuận lợi .............................................................................................. 33 3.3.2 Khó khăn .............................................................................................. 34 3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 35 3.4.1 Môi trường kinh tế chung ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã...... 35 3.4.2 Yếu tố con người .................................................................................. 36 3.4.3 Quy mô sản xuất của từng hộ ................................................................ 38 3.4.4 Chi phí đầu vào..................................................................................... 38 3.4.5 Nguồn vốn của hợp tác xã..................................................................... 39 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN ........... 41 4.1 Các nguyên nhân tồn tại ............................................................................. 41 4.2 Một số giải pháp khắc phục và phát triển.................................................... 42 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 45 5.1 Kết luận...................................................................................................... 45 5.2 Kiến nghị xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang1 SVTH: Ngô Cẩm Huy CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Việt Nam là một nước nông nghiệp, và khoảng 53% (năm 2007) lao động trong cả nước sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, việc sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn: sản xuất riêng lẻ, sản xuất theo phong trào, … dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm vì chất lượng không đồng nhất, sản phẩm lúc dư thừa, lúc thiếu hụt. Đời sống người dân chưa thể nâng cao. Đất nước đang phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng không phải bỏ qua không sản xuất nông nghiệp, mà ta chuyển đổi phương thức sản xuất sao cho mang lại hiệu quả nhất, giúp người dân nâng cao đời sống. Do đó, cần phải có sự hợp tác với nhau để cùng nhau sản xuất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận phát triển nền kinh tế một cách vững mạnh. Hợp tác xã, một tổ chức sản xuất đã được nhiều người biết đến trong nhiều năm qua. Nhưng ý nghĩa thực sự của một hợp tác xã là một tổ chức hợp tác sản xuất, dịch vụ trên tinh thần tự nguyện tham gia, cùng nhau sản xuất nhằm hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho xã viên sản xuất nâng cao đời sống kinh tế. Thì chưa hoàn toàn được mọi người hiểu đúng, vì còn một số khó khăn trong việc chuyển đổi theo luật hợp tác xã mới, nên chưa tạo được niềm tin cho các nông hộ tự nguyện tham gia cùng hợp tác sản xuất nâng cao chất lượng nông sản, tiết kiệm chi phí, và tăng lợi nhuận. Đồng thời, để nền kinh tế nông nghiệp bắt kịp xu hướng phát triển hiện nay của thế giới. Thì đòi hỏi phải đưa những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chứ không thể để tình cảnh sản xuất “con trâu đi trước, cái cày theo sau” và đất nhà ai nấy sản xuất, ai thích sản xuất gì thì sản xuất cái đó như trước kia. Vì sản xuất như thế, với tình hình kinh tế hiện nay khả năng chúng ta sẽ chết dần không thể phát triển được với các mặt hàng nông nghiệp của nước ngoài. Cần hợp tác sản xuất để phát triển và đứng vững trong từng nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường. Và với những yêu cầu của thị trường như hiện nay, và sự nghi ngại chưa dám tham gia hợp tác của nông dân vì vai trò của hợp tác xã chưa được thể hiện Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang2 SVTH: Ngô Cẩm Huy rõ. Vì vậy, nếu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thiết thực của hợp tác xã được mọi người biết đến nhiều hơn sẽ mang lại niềm tin cho nông dân, khuyến khích họ tham gia hợp tác, thúc đẩy kinh tế hộ nông dân nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Với những lí do trên, đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ” được tìm hiểu, nghiên cứu. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Dựa trên tình hình kinh tế xã hội đã và đang phát triển của hợp tác xã nông nghiệp, những thuận lợi và khó khăn mà hợp tác xã nông nghiệp gặp phải và nhu cầu phát triển kinh tế cho các nông hộ, các xã viên nói riêng và góp phần phát triển kinh tế nói chung. Trên văn bản pháp luật, các hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và phát triển trên sự tự nguyện tham gia hợp tác cùng có lợi của các cá nhân, tổ chức với nhau nhằm phát triển kinh tế từng thành viên nói riêng và phát triển nền nông nghiệp nói chung đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 nhằm khuyến khích những nông hộ, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hợp tác với nhau để cùng nhau phát triển, xây dựng nền nông nghiệp ổn định vững mạnh hơn trong sản xuất nông nghiệp và phát triển mô hình sản xuất hợp tác xã nông nghiệp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ. - Phân tích các giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thực trạng hoạt động kinh doanh của hợp tác xã như thế nào? - Các yếu tố nào ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp? - Khả năng mở rộng quy mô hợp tác xã như thế nào? Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang3 SVTH: Ngô Cẩm Huy - Giải pháp nào giúp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian Luận văn thực hiện với số liệu, thông tin được cung cấp từ Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn Thành phố Cần Thơ, và số liệu điều tra từ Hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1, huyện Phong Điền, TP Cần Thơ. 1.4.2 Thời gian Luận văn sử dụng thông tin và số liệu trong các năm 2006, 2007, 2008 để nghiên cứu hiệu quả sản xuất, dịch vụ của Hợp tác xã Tân Thới 1. Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ ngày 02/02/2009 đến ngày 01/05/2009 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hoạt động kinh doanh: bơm tưới, bao tiêu sản phẩm, dịch vụ sau thu hoạch, và hoạt động điện nông thôn của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1. Ngoài nghiên cứu hiệu quả kinh tế về hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã Tân Thới 1, còn xem xét hiệu quả về mặt xã hội của hợp tác xã nông nghiệp. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang4 SVTH: Ngô Cẩm Huy CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Lý thuyết chung về kinh tế hợp tác xã 2.1.1.1 Khái niệm - Hợp tác: sự trao đổi hoạt động, hợp tác lao động, mối liên hệ sản xuất của con người là đặc tính xã hội của lao động. Dù phân công lao động xã hội hay là phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp, người lao động đều phải có mối quan hệ hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu dùng: Hợp tác trong phạm vi một doanh nghiệp để cùng tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và hợp tác trong phạm vi xã hội để trao đổi hoạt động cho nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mỗi người sản xuất độc lập. - Kinh tế hợp tác, có nhiều diễn đạt khác nhau về kinh tế hợp tác, nhưng các quan điểm đều chú ý đến một số vấn đề sau: + Kinh tế hợp tác là sự tự nguyện của những chủ thể độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng. + Trong hoạt động kinh tế chung, kinh tế hợp tác cần đòi hỏi phải tồn tại ít nhất hai chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân. + Các chủ thể này hợp tác với nhau thông qua nhiều mức độ khác nhau. Kinh tế hợp tác xã chỉ là một hình thức của kinh tế hợp tác. Trong đó: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.1.1.2 Nguyên tắc hoạt động và tổ chức của hợp tác xã (1) Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang5 SVTH: Ngô Cẩm Huy (2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã. (3) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoảng lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. (4) Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2.1.1.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của hợp tác xã * Quyền của hợp tác xã (1) Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. (2) Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã. (3) Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức, các cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. (4) Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. (5) Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. (6) Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã. (7) Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã: thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang6 SVTH: Ngô Cẩm Huy (8) Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật. (9) Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. (10) Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật. (11) Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã. * Nghĩa vụ của hợp tác xã (1) Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký. (2) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán. (3) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. (4) Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. (5) Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. (6) Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. (7) Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên. (8) Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên. (9) Đóng bảo hiểm bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã. (10) Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã. (11) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang7 SVTH: Ngô Cẩm Huy 2.1.1.4 Quyền và nghĩa vụ của xã viên * Quyền của xã viên (1) Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của điều lệ hợp tác xã. (2) Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. (3) Được hợp tác xã cung cấp thông tin kinh tế - kĩ thuật cần thiết, được hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ. (4) Hưởng các phúc lợi của hợp tác xã: được hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế. (5) Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã. (6) Dự Đại hội xã viên hoặc bầu Đại biểu dự đại hội xã viên, dự các hội nghị xã viên để bàn bạc và biểu quyết công việc của hợp tác xã. (7) Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã. (8) Đề bạc ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; Yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 điều 21 của Luật hợp tác xã. (9) Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã. (10) Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. (11) Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau đây: a) Ra hợp tác xã. b) Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. c) Xã viên là hộ gia đình không có đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. d) Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của điều lệ hợp tác xã. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang8 SVTH: Ngô Cẩm Huy Trong các trường hợp quy định tại các điểm b,c và d khoản 11 diều này, vốn góp và các quyền lợi khác của xã viên được trả lại cho người đủ điều kiện thừa kế hoặc giám hộ đối với các xã viên này theo quy định của pháp luật. * Nghĩa vụ của xã viên (1) Chấp hành điều lệ, Nội quy hợp tác xã, các Nghị quyết của Đại hội xã viên. (2) Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã: mức vốn góp không được vượt quá ba mươi phần trăm vốn điều lệ của hợp tác xã. (3) Đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển. (4) Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã. (5) Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã. (6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. 2.1.1.5 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể của nông dân, vì vậy hoạt động của HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTXNN các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết sản xuất của HTXNN được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa. Hợp tác xã còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của HTXNN có vai trò cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả. HTXNN ở những vùng chuyên môn hóa còn là hình thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết giữa khâu sản xuất nguyên liệu và chế biến nông sản. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang9 SVTH: Ngô Cẩm Huy 2.1.1.6 Đặc thù trong hợp tác nông nghiệp Một là, sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống mà sự tồn tại và phát triển của nó tuân theo các quy luật sinh học. Và quá trình sản xuất nông nghiệp được phân chia thành nhiều khâu, trong đó mỗi khâu cần thiết phải có sự hợp tác lao động. Nên hợp tác lao động trong nông nghiệp là hợp tác từng khâu, từng công việc cụ thể. Hai là, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, lúc thời vụ khẩn trương phải hợp lực với nhau để sản xuất, ngày nông nhàn thì phát huy tính cần cù của lao động tư nhân. Ba là, do sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên hợp tác lao động cũng tùy thuộc vào tình hình thời tiết. Thêm vào đó, sản xuất nông nghiệp lại diễn ra ngoài trời, trên không gian rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động và thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy, hợp tác lao động trong nông nghiệp cần tổ chức cho thích hợp với sự di chuyển của các yếu tố sản xuất. 2.1.1.7 Các hình thức của hợp tác xã nông nghiệp - Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ: Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp tách ra làm chức năng dịch vụ cho nông nghiệp. - Hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ: Các hợp tác xã này thường dưới dạng các hợp tác xã chuyên môn hóa theo sản phẩm. Đó là các hợp tác xã gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản xuất là hộ nông dân, Hợp tác xã hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nông dân tham gia vào hợp tác xã như những thành viên chính thức. - Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp: HTXNN loại này giống như các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước khi đổi mới. Nhưng mục đích nhằm tạo ra quy mô sản xuất thích hợp chống lại chèn ép của tư thương, tạo những ưu thế mới ở những ngành khó tách riêng, khai thác những ưu đãi của Chính phủ đối với các doanh nghiệp lớn, khai thác những nguồn lực cần đầu tư lớn… Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang10 SVTH: Ngô Cẩm Huy 2.1.2 Một số khái niệm và chỉ tiêu hiệu quả 2.1.2.1 Khái niệm - Chi phí: + Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính… + Định phí: là các khoản chi phí không thay đổi tùy thuộc vào quy mô sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuê tài sản, tiền bảo hiểm hoặc chi trả lãi vay… + Chi phí cơ hội: là chi phí của việc từ bỏ sản xuất cái khác để sản xuất cái này. - Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế mà các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thu được, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của tổ chức, cá nhân đó. - Lợi nhuận: là phần còn lại của tổng sản phẩm trừ đi tổng chi phí sản xuất. 2.1.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Doanh thu (Thu nhập) = số lượng * đơn giá Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí công lao động nhà Thu nhập/chi phí : cho biết một đồng chi phí đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Lợi nhuận/ chi phí: tức một đồng chi phí đầu tư sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu được chọn dựa trên cơ sở khu vực hợp tác xã hoạt động dịch vụ kinh doanh tại ấp Trường Tây, xã Tân Thới, huyện Phong Điền, tỉnh Cần Thơ. Tổng phiếu điều tra thu thập thông tin từ các hộ sản xuất lúa trong vùng là 30 mẫu, và mẫu thu thập được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (không chú ý đến tính đại diện, mà chỉ chú ý đến sự thuận tiện của người nghiên cứu). Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang11 SVTH: Ngô Cẩm Huy 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu sử dụng trong đề tài căn cứ dựa trên số liệu thu thập từ hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1, trong các năm 2006, 2007, 2008. Và các số liệu thứ cấp có liên quan ở huyện. 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu Từ số liệu thu thập thực tế, sử dụng các phần mềm hỗ trợ của excel để tính toán, thống kê số liệu thu thập được. Phiếu điều tra được thống kê lại theo từng chỉ tiêu trong bản phỏng vấn, sau đó thực hiện các phép tính tổng, tính phần trăm để phân tích những thông tin đánh giá của người dân về hoạt động của hợp tác xã. Tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập, so sách từ đó rút ra một số kết luận về hiệu quả hợp tác xã đạt được. Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn dựa trên cơ sở tham khảo một số tài liệu khoa học có liên quan. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang12 SVTH: Ngô Cẩm Huy CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HTXNN TÂN THỚI 1 3.1.1 Khái quát về hợp tác xã Tên đơn vị hoạt động: Hợp tác xã Tân Thới 1 Địa chỉ: số143, ấp Trường Tây, xã Tân Thới, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Hợp tác xã có 23 xã viên. Vốn điều lệ: 50.000.000 đồng Tổng giá trị tài sản: 925.000.000 đồng. Quá trình hình thành và phát triển: - Năm 1994, vùng này trước đây là vùng kháng chiến, nên những năm này chưa có điện về nông thôn. Với mong mỏi của bà con nơi đây về điện thắp sáng, và những khó khăn do chưa có điện đã khiến chú Bảy nhỏ (người có công vận động thành lập nên hợp tác xã Tân Thới 1) đã đứng ra vận động bà con cùng chung đóng góp mang ánh sáng của đèn điện về thắp sáng thôn quê. Đó là hoạt động đầu tiên, và với tên gọi là tổ quản lý điện nông thôn. - Trong những năm đầu hoạt động, tổ quản lý hoạt động tốt trên lĩnh vực cung cấp điện cho bà con. Nhưng với nỗi trăn trở của một người lính, một người luôn nghĩ đến đời sống của bà con nông dân nơi đây. Và với sự tin tưởng của bà con, chú Bảy nhỏ thấy được những khó khăn chung trong sản xuất nông nghiệp. Nên không ngừng ở tổ quản lý điện mà đã xin các cấp có thẩm quyền tư vấn cho chú hướng để đem lại sự gắn bó, tìm phương hướng tốt để đảm bảo cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con nơi đây. Cuối cùng chú cũng tìm ra được hướng đi, với sự chỉ dẫn của các cấp lãnh đạo huyện xã, và sự đồng tình của bà con trong vùng nên tháng 07/1998 hợp tác xã Tân Thới 1 được thành lập và hoạt động trên hai lĩnh vực nông nghiệp và điện nông thôn. Hợp tác xã hoạt động từ đó đến năm 2005 dưới sự chủ nhiệm của chú Bảy nhỏ tên thật là Bùi Thanh Hải, thì có sự thay đổi về ban quản trị do chú Bảy mất. Còn hoạt động của hợp tác xã thì vẫn được tiếp tục trên hai lĩnh vực cho đến nay. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang13 SVTH: Ngô Cẩm Huy 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã và chức năng nhiệm vụ 3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 3.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận * Ban quản trị hợp tác xã: là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Trong Ban quản trị gồm: 1 Chủ nhiệm hợp tác xã và 2 Phó chủ nhiệm phụ trách 2 lĩnh vực hoạt động là điện và nông nghiệp. Chủ nhiệm hợp tác xã có quyền và nhiệm vụ: - Đại diện hợp tác xã theo pháp luật; Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hằng ngày của hợp tác xã. - Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã; Bổ nhiệm, miễn nhiệm phân công các chức danh trong ban quản trị hợp tác xã, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên. - Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã; trình báo quyết toán hằng năm lên Ban quản trị hợp tác xã. - Đề nghị, và quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của hợp tác xã. - Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra khỏi hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua; Tuyển dụng lao động. - Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã tại Điều 6 và Điều 7 của luật hợp tác xã. - Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã. - Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và Pháp luật. Ban kiểm soátBan quản trị Kế toán Đội máy kéo Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang14 SVTH: Ngô Cẩm Huy Phó chủ nhiệm hợp tác xã: có chức năng quản lý, điều hành những công việc được giao trong lĩnh vực mình hoạt động. Và có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm lại cho Chủ nhiệm hợp tác xã. * Ban kiểm soát: là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác xã, và do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Ban kiểm soát hợp tác xã gồm: Trưởng ban kiểm soát và 1 thành viên của Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát: - Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên. - Giám sát các hoạt động của Ban quản trị và xã viên theo đúng Pháp luật và Điều lệ, nội quy hợp tác xã. - Kiểm tra tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước. - Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của hợp tác xã; giải quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. - Dự các cuộc họp của Ban quản trị. - Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban quản trị hợp tác xã và báo cáo trước Đại hội xã viên; Kiến nghị Ban quản trị khắc phục những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của hợp tác xã và giải quyết những vi phạm Điều lệ, nội quy hợp tác xã. - Yêu cầu những người có liên quan trong hợp tác xã cung cấp những tài liệu, sổ sách, chứng từ hay thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác. - Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có một trong các trường hợp: + Có hành vi vi phạm Pháp luật, Điều lệ, Nội quy hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang15 SVTH: Ngô Cẩm Huy + Ban quản trị không chịu triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của xã viên quy định tại khoản 4 Điều 21 của Luật hợp tác xã. 3.1.3 Hoạt động sản xuất của hợp tác xã Hợp tác xã tổ chức các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm vào 4 khâu chính: Bơm tưới, tiêu thụ lúa hàng hóa chất lượng cao, sản xuất lúa giống xác nhận và dịch vụ sau thu hoạch. * Về thủy lợi: Hợp tác xã đầu tư tu bổ 9km đê bao khép kín cả cách đồng 320ha với kinh phí hỗ trợ của Nhà nước nhằm đảm bảo tưới tiêu cho nông dân trong vùng. Chủ động khuyến cáo bà con xuống giống đồng loạt theo lịch, giảm được lượng phân bón và thuốc trừ sâu. * Về tiêu thụ hàng hóa: Từ năm 2004 đến nay, HTX kí hợp đồng với công ty Mêkông đầu tư và bao tiêu lúa hàng hóa chất lượng cao (lúa Jasmine), mỗi năm HTX tiêu thụ từ 400 – 500 tấn với giá phù hợp, người dân an tâm sản xuất và tăng thu nhập vì lúa chất lượng cao có giá hơn lúa thường. * Về sản xuất lúa giống: Xuất phát từ nhu cầu xã viên và nông dân về giống, HTX làm việc với Liên minh HTX giới thiệu liên kết với viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long chuyển giao công nghệ sản xuất lúa giống xác nhận cho xã viên (tổ chức tập huấn kĩ thuật). Và tìm kí hợp đồng lấy giống lúa của công ty Mêkông cho người dân sản xuất. * Về hoạt động sản xuất dịch vụ thu hoạch: Mới đưa vào hoạt động trong năm 2007 đến nay, gồm các dịch vụ: cắt lúa, đập lúa và sấy lúa giá dịch vụ tương ứng là 380.000 đồng/ha, 500.000 đồng/ha và 120.000 đồng trên tấn lúa khô. * Về hoạt động điện: HTX đang quản lý 17.500m đường dây hạ thế phục vụ 750 hộ, giá bán 700 đồng/KWh không tính định mức. Lãi thu được từ hoạt động điện sử dụng để duy tu, sửa chữa đường dây điện. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang16 SVTH: Ngô Cẩm Huy 3.1.4 Định hướng phát triển Bàn giao lưói điện cho ngành điện quản lý. Mở rộng kí kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho xã viên và nông dân yên tâm sản xuất. Tiếp tục hợp tác, liên kết với các cơ sở khoa học chủ động xây dựng các dự án, tranh thủ nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ giớ hoá, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao. Sản xuất lúa giống cho viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long và đưa hoạt động cắt vào phục vụ nông dân trong vụ hè thu. Do năm 2009 bàn giao lưới điện nên doanh thu trong năm sẽ giảm. Tuy nhiên doanh thu trong hoạt động dịch vụ nông nghiệp năm 2009 dự tính sẽ tăng thêm khoảng 20 - 25 triệu. Lợi nhuận hoạt động năm 2009 ước toán sẽ tăng trở lại so với hai năm qua, lợi nhuận đạt khoảng 87 triệu. 3.2 Thực trạng hoạt động của hợp tác xã Tân Thới 1 3.2.1 Hoạt động bơm tưới Hoạt động bơm tưới của hợp tác xã thực hiện trong năm 2006 trên toàn cánh đồng 320 hecta với giá 25.000 đồng/ công ( 1 công = 1.300 m2). Doanh thu đạt được là 61.525.000 đồng, khấu hao máy móc được hợp tác xã tính toán theo phương pháp khấu hao đường thẳng mỗi năm khấu hao cho mỗi máy là 250.000 đồng, và năm 2006 cả năm máy đều hoạt động nên tổng khấu hao là 1.250.000 đồng. Với hoạt động này hợp tác xã đã bơm tưới trên 320 hecta diện tích gieo trồng, và qua từng năm diện tích này giảm mạnh, thể hiện ở sự giảm doanh thu trong năm 2007 so với 2006 là 47,72%, và năm 2008 giảm 69,11%. Dựa vào bảng 1 trang 18, chi phí hoạt động cũng giảm, trong đó chi phí nhân công giảm mạnh do hoạt động này chi cho lao động được tính theo cách khoán mỗi công thực hiện là 10.000 đồng, nên diện tích thực hiện giảm sẽ làm chi phí lao động giảm tương ứng. Chi phí dầu chạy máy có giảm nhưng tỉ lệ không cao, do từng năm giá dầu tăng nên chi phí giảm không nhiều, năm 2007 giảm khoảng 18% và năm 2008 giảm 39,66%. Do hoạt động bơm tưới dễ thực hiện và chi phí mua sắm máy cũng không cao nên người dân đầu tư máy để sử dụng thuận tiện hơn, chủ động hơn khi cần bơm tưới trong quá trình sản xuất của mình. Do đó diện tích năm 2007 còn khoảng 2/3 diện tích thực hiện năm 2006, tức năm 2007 chỉ Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang17 SVTH: Ngô Cẩm Huy bơm tưới cho khoảng 190 hecta diện tích sản xuất. Với diện tích bơm tưới giảm, để hoạt động đạt hiệu quả năng suất máy và một phần tiết kiệm chi phí nên sử dụng với số lượng máy phù hợp với diện tích bơm tưới trong năm. Khấu hao máy trong năm 2007 cũng giảm khoảng 40%. Doanh thu năm 2007, giảm 29.361.000 đồng so với năm 2006, bên cạnh việc giảm diện tích hoạt động còn do hợp tác xã tính toán giảm giá thực hiện từ 25.000 đồng/công xuống còn 22.000 đồng /công để phục vụ bà con. Tuy nhiên, năm 2008 do giá xăng dầu tăng nên giá thực hiện dịch vụ cũng tăng lên 24.000 đồng/công nhưng vẫn thấp hơn giá năm 2006. Trong năm 2008, diện tích bơm tưới hợp tác xã thực hiện tiếp tục giảm còn khoảng 103 hecta. Đa số bà con nơi đây sử dụng máy bơm để bơm tưới cho đồng ruộng của mình nhằm tiết kiệm thêm được một khoảng chi phí sản xuất. Khấu hao cho máy móc năm 2008 cũng giảm so với năm 2006 là 500.000 đồng. Và lợi nhuận giảm tới 97,79% so với năm 2006, lợi nhuận hợp tác xã năm 2008 trong hoạt động này chỉ còn 398.000 đồng. Với xu hướng giảm dần diện tích thực hiện qua từng năm như hiện nay thì hoạt động bơm tưới của hợp tác xã đứng trước nguy cơ không thể tiếp tục hoạt động, mặc dù theo đánh giá của những hộ còn sử dụng dịch vụ bơm tưới của hợp tác xã thì khoảng hơn 80% theo số phiếu điều tra cho rằng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, và giá thuê dịch vụ do hợp tác xã cung cấp là tương đối rẻ. Vậy, cần có hướng chuyển đổi hoạt động sử dụng máy sang hoạt động khác hoặc chuyển nhượng lại máy để đầu tư cho hoạt động khác tốt hơn. Do hoạt động bơm tưới của hợp tác xã trong khu vực này hiện nay không có tiềm năng mở rộng vì hầu hết người dân tự mua sắm máy bơm để sản xuất, nên hợp tác xã cần có hướng chuyển đổi tập trung vào những hoạt động khác có tiềm năng hơn như: bao tiêu sản phẩm, hoạt động dịch vụ sau thu hoạch. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang18 SVTH: Ngô Cẩm Huy Bảng 1: Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động bơm tưới (Nguồn: Hợp tác xã Tân Thới 1) Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2006 Năm Khoản mục 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu (1) 61.525,00 32.164,00 19.008,00 (29.361,00) (47,72) (42.517,00) (69,11) 2. Chi phí (2) 43.481,00 29.186,00 18.610,00 (14.295,00) (32,88) (24.871,00) (57,20) - Dầu 14.766,00 12.062,00 8.910,00 (2.704,00) (18,31) (5.856,00) (39,66) - Nhân công 24.610,00 14.620,00 7.920,00 (9.990,00) (40,59) (16.690,00) (67,82) - Khấu hao 1.250,00 750,00 750,00 (500,00) (40,00) (500,00) (40,00) - Khác 2.855,00 1.754,00 1.030,00 (1.101,00) (38,56) (1.825,00) (63,92) Lợi nhuận = (1) - (2) 18.044,00 2.978,00 398,00 (15.066,00) (83,50) (17.646,00) (97,79) Đơn vị tính: 1.000 đồng Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang19 SVTH: Ngô Cẩm Huy 3.2.2 Hoạt động bao tiêu sản phẩm Hợp tác xã được sự giới thiệu của liên hiệp hợp tác xã TP. Cần Thơ với Viện lúa ĐBSCL để được hướng dẫn kĩ thuật sản xuất lúa giống cho xã viên, tuy nhiên qua hai năm sản xuất gặp khó khăn về thị trường do không nắm bắt được nhu cầu thị trường và giá cả vật tư nông nghiệp cao mà giá bán ra bấp bênh, nên hợp tác xã không hoạt động sản xuất lúa giống. Vì vậy, Hợp tác xã đã tìm kiếm, liên hệ với công ty Mêkông để cung cấp lúa giống và bao tiêu sản phẩm cho nông dân trong những năm qua. Hợp tác xã là người đại diện cho xã viên và nông dân trong việc kí hợp đồng bao tiêu sản phẩm lúa với công ty Mêkông. Là người đại diện của xã viên và nông dân, đồng thời cũng là trung gian cung cấp lúa giống cho xã viên và nông dân, và thu mua lúa từ nông dân cho công ty. Với vai trò là trung gian trong hoạt động này, nguồn thu của hợp tác xã từ hoạt động bao tiêu sản phẩm được tính bằng 1,5% tổng giá trị cung cấp lúa giống đến người dân và thu mua lúa. Năm 2006, hợp tác xã đã nhận lúa giống từ công ty để cung cấp cho bà con nông dân vùng này là 400 tấn với giá trung bình mỗi tấn là 8.200 đồng/kg. Và tiêu thụ được 300 tấn lúa cho bà con với giá 3.500 đồng/kg. Năm 2007, lượng lúa giống bán cho nông dân giảm, và lượng thu mua vào tăng cao. Tuy nhiên, giá lúa giống cao hơn gấp đôi giá lúa thu mua nên mặc dù lượng lúa tiêu thụ của công ty năm 2007 cao hơn năm 2006 là 100 tấn vẫn làm cho tổng doanh thu năm 2007 giảm 1.149.000.000 đồng, tức giảm 26,54% so với năm 2006 và nguồn thu của hợp tác xã cũng giảm tương ứng theo là 26,53%. Trong việc giảm doanh thu 26,54% năm 2007, trong đó cung cấp lúa giống giảm khoảng 51,8%, trong khi thu mua lúa tăng 550.000.000 đồng tương ứng tăng 52,385 so với năm 2006. Sự sụt giảm số lượng là do giá lúa giống cao, mà giá lúa bán ra ngang bằng lúa thường do nhu cầu thị trường đối với lúa thường cao hơn lúa cao sản. Trong khi sản xuất lúa thơm lại tốn nhiều chi phí hơn, do lúa thơm thường bị sâu rầy, nên bà con chuyển sang sản xuất giống lúa thường IR50404. Tuy nhiên, năm 2008 do có sự khuyến cáo về tình hình lúa xuất khẩu sẽ có thay đổi, và giá lúa bán ra được công ty cho biết sẽ mua cao hơn giá thị trường 5% nên bà con nơi đây đã đồng loạt sản xuất giống lúa do công ty cung cấp. Doanh thu trong hoạt động bao tiêu sản phẩm của công ty tăng 14,75%. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang20 SVTH: Ngô Cẩm Huy Bảng 2: Lợi nhuận từ hoạt động bao tiêu sản phẩm (Nguồn: Hợp tác xã Tân Thới 1) Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2006 Năm Khoản mục 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % Cung cấp lúa giống 3.280,00 1.581,00 4.200,00 (1.699,00) (51,80) 920,00 28,05 Tiêu thụ lúa 1.050,00 1.600,00 768,60 550,00 52,38 (28,40) (2,7) Tổng giá trị 4.330,00 3.181,00 4.968,60 (1.149,00) (26,54) 638,60 14,75 Hoa hồng = 1,5% * tổng giá trị 64,95 47,72 74,52 (17,23) (26,53) 9,57 14,73 Đơn vị tính: triệu đồng Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang21 SVTH: Ngô Cẩm Huy Dựa vào bảng 2 (trang 20) ta thấy, mặc dù tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2006, nhưng doanh thu trong hoạt động tiêu thụ lúa giảm 2,7% là do trong vụ đông xuân vừa qua lúa không ngậm sữa, vấn đề này còn đang trong quá trình tìm hiểu của các nhà khoa học, nên chưa thể kết luận do chất lượng lúa giống hay do thời tiết năm 2008 không thuận lợi cho việc sản xuất. Song với doanh thu của công ty tăng thì lợi nhuận mà hợp tác xã đạt được cũng tăng với tỉ lệ tương ứng là 14,73% với giá trị tăng thêm so với năm 2006 là 9.570.000 đồng, tức là hợp tác xã đạt được 74.520.000 đồng trong năm 2008. Bên cạnh vấn đề lúa mất mùa vụ đông xuân 2008 -2009 vừa qua, còn vấn đề bất cập trong tính toán, công ty xin điều chỉnh giá lúa mua trong hợp đồng trong khi còn một tháng nữa tới thời điểm thu hoạch, với cách xử lý của công ty như thế đã khiến người dân mất tin tưởng vào hợp đồng bao tiêu với công ty. Điều đó cũng ảnh hưởng đến uy tín của hợp tác xã với bà con, xã viên. Thêm vào đó, theo thống kê từ thông tin điều tra thì khoảng 93% trong tổng phiếu điều tra tham gia mua lúa giống của công ty Mêkông đánh giá giá lúa giống do công ty cung cấp cao hơn nhiều so với lúa giống mua bên ngoài khoảng 26% (giá mua ngoài khoảng 6.500 dồng/kg, giá của công ty là 8.800 đồng/kg). Tuy nhiên, trong 93,33% hộ sản xuất mua lúa giống của công ty có 76,67% đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua là do chất lượng lúa giống cao, và 50% là vì người dân có thể nhận lúa giống sản xuất trước và trả tiền sau, phần nào giải quyết được khó khăn trong nguồn vốn sản xuất cho nông dân. Ngoài ra, vấn đề thu mua lúa cho bà con nơi đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy có 93,33% số phiếu điều tra mua lúa giống của công ty, nhưng chỉ có 50% số phiếu là bán lúa cho hợp tác xã. Tuy nhiên, có những con số 80% bán cho hợp tác xã, 36,67% bán lẻ và 6,67% bán cho thương lái, là do phụ thuộc vào quyết định thu mua của công ty, giá thu mua so sánh giữa công ty và thị trường, và do một số hộ không mua lúa giống của hợp tác xã nhưng vẫn bán lúa cho hợp tác xã nếu hợp tác xã thu mua. Vì vậy, để hoạt động tiếp tục phát triển đem lại lợi nhuận cho hợp tác xã nói riêng và lợi ích thật sự của người dân sản xuất trong vùng nói chung. Hợp tác xã nên tăng cường tìm kiếm thêm những công ty, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho xã viên và nông dân nhằm tạo lợi thế cho người dân, không bị ép Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang22 SVTH: Ngô Cẩm Huy giá và có những lựa chọn tốt hơn. Đảm bảo cho người dân yên tâm tham gia cùng nhau sản xuất, và tạo mối liên kết bền vững hơn. 3.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ sau thu hoạch Hoạt động kinh doanh dịch vụ sau thu hoạch của hợp tác xã bao gồm các hoạt động: cắt lúa, suốt lúa và sấy lúa. Với những hoạt động này, hợp tác xã mới được hỗ trợ đầu tư mua sắm máy móc trong năm 2006. Nên các dịch vụ này mới được đưa vào hoạt động trong năm 2007, 2008. Những dịch vụ sau thu hoạch của hợp tác xã mới hoạt động, tuy có lợi thế là giá rẻ, nhưng số lượng thực hiện chưa cao. Dựa vào thông tin điều tra được có khoảng 20% số phiếu điều tra sử dụng dịch vụ cắt lúa, và khoảng 26,67% thuê dịch vụ suốt lúa và sấy lúa của hợp tác xã. 3.2.3.1 Hoạt động cắt lúa Bảng 3: Hoạt động dịch vụ cắt lúa năm 2007 Khoản mục Năm 2007 1.Tổng thu (1.000 đồng) (1) 7.600 - Diện tích thực hiện (ha) 20 - Giá (1.000 đồng/ha) 380 2. Tổng chi (1.000 đồng) (2) 2.670 - Nhân công 1.000 - Dầu, nhớt 1.350 - Khác 320 3. Khấu hao máy (1.000 đồng) 3.300 4. Lợi nhuận (1.000 đồng) = (1) – (2) – (3) 1.630 (Nguồn: Hợp tác xã Tân Thới 1) Hoạt động dịch vụ cắt lúa của hợp tác xã thực hiện trong năm 2007 được 20 hecta với tổng doanh thu là 7.600.000 đồng, lợi nhuận thu được năm 2007 là 1.630.000 đồng. Chi phí cho hoạt động chủ yếu chi cho nhân công vận hành máy với chi phí dầu nhớt, ngoài ra còn phát sinh một số chi phí khác như: chi cơm, nước cho nhân công, chi mua linh kiện nhỏ thay thế… Trong đó, khoản chi chiếm tỉ trọng nhiều nhất đó là khấu hao máy. Máy được tính khấu hao theo đường thẳng, giá trị máy là 23.000.000 đồng, và dự tính máy sẽ hoạt động trong Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang23 SVTH: Ngô Cẩm Huy 7 năm nên hằng năm khấu hao máy là 3.300.000 đồng. Qua hoạt động năm 2007 cho thấy hoạt động cắt của hợp tác xã có đem lại hiệu quả tuy không cao. Tuy nhiên, hạn chế của máy cắt lúa xếp dãy là nặng không hoạt động được trên những đồng ngập nước. Vì vậy, hoạt động cắt lúa của hợp tác xã chỉ thực hiện được 20 hecta. Bên cạnh đó, hoạt động của máy cắt lúa của hợp tác xã không hoạt động tốt bằng những máy cắt lúa do tư nhân đầu tư trong vùng, vì máy được hỗ trợ nên việc lựa chọn loại máy của hợp tác xã cũng bị hạn chế. Do có sự cạnh tranh trong hoạt động, mặc dù dịch vụ của hợp tác xã theo thông tin điều tra được người sử dụng đánh giá là tương đối rẻ. Nhưng khó khăn từ đặc tính kĩ thuật máy của hợp tác xã không bằng những máy của tư nhân đầu tư, nên so về lợi thế cạnh tranh của hợp tác xã cũng không cao. Thêm vào đó là vấn đề không thuê được nhân công thực hiện, nên hoạt động cắt lúa của hợp tác xã gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, do vấn đề bể đê các đồng ruộng đều ngập nước, mà máy cắt của hợp tác xã nặng không thể thực hiện được phải ngưng hoạt động, và không thể khấu hao máy trong năm 2008, vấn đề này làm chậm tiến trình tái đầu tư máy móc mới cho hợp tác xã. Với việc không hoạt động được như thế này, đem lại nhiều bất lợi cho hợp tác xã, mà trước mắt không có doanh thu, lại mất lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, hợp tác xã cần có biện pháp để sớm hạn chế tình trạng này tiếp tục xảy ra. Và tìm cách khắc phục những hạn chế của máy, hoặc xem xét thay đổi vùng hoạt động, chuyển giao lại để tái đầu tư máy khác phù hợp hơn. 3.2.3.2 Hoạt động suốt lúa Dựa vào bảng tình hình kinh doanh dịch vụ suốt lúa ta thấy, năm 2007 hoạt động trong dịch vụ này thực hiện trên lượng diện tích rất thấp 7 hecta. Nhưng sang năm 2008, hoạt động đã được thực hiện trên lượng diện tích cao hơn năm 2007 là 40 hecta với phần trăm gia tăng diện tích thực hiện là 571,43%. Doanh thu trong năm 2008 tăng 678,86% , hay giá trị tăng thêm là 23.760.000 đồng. Trong đó, diện tích tăng thêm góp phần trong phần trăm tăng lên của doanh thu là 571,43% và giá dịch vụ tăng lên do giá dầu nhớt năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007 góp 16% trong tỉ lệ tăng tổng thu, không đáng kể so với phần trăm tăng của diện tích thực hiện. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang24 SVTH: Ngô Cẩm Huy Bảng 4: Tình hình kinh doanh dịch vụ suốt lúa Chênh lệch 2008/2007Khoản mục 2007 2008 Giá trị % 1. Tổng thu (1.000 đồng) (1) 3.500 27.260 23.760 678,86 - Diện tíchh thực hiện (ha) 7 47 40 571,43 - Giá (1.000 đồng/ha) 500 580 80 16 2. Tổng chi (1.000 đồng) (2) 3.180 16.424 13.244 416,48 - Nhân công 1.060 7.885 6.825 643,87 - Dầu, nhớt 715 6.691 5.976 835,80 - Khác 1. 405 1.848 443 31,53 3. Khấu hhao máy (1.000 đồng) (3) 3.000 3.000 0 0 4. Lợi nhuận (1.000 đồng) = (1) – (2) – (3) (2.680) 7.836 10.516 392,39 (Nguồn: Hợp tác xã Tân Thới 1) Cũng trên bảng 4, nhìn chung qua hai năm hoạt động chi phí cao nhất trong tổng chi phí hoạt động đó là chi cho nhiên liệu chạy máy, kế đến đó là chi phí thuê nhân công vận hành máy. Tuy trong cơ cấu tổ chức của hợp tác xã có đội máy kéo phục vụ nhưng trong những lúc vào vụ thì xảy ra tình trạng thiếu lao động hoạt động, buộc phải thuê thêm lao động bên ngoài, mà lao động ở khu vực này lúc vào vụ thiếu lao động. Do đó, giá thuê lao động để hoạt động máy cao, vì vậy chi phí cho lao động cũng tăng theo. So sánh tỉ trọng chi phí từng loại trên tổng chi phí thì năm 2007, chi phí dầu, nhớt chỉ chiếm khoảng 22%, và lao động chiếm khoảng 33% trong tổng chi phí. Trong khi năm 2008, chi dầu nhớt chiếm khoảng 40%, nhân công chiếm gần 50% tổng chi phí. Có những sự thay đổi đáng kể như trên là do, năm 2007 hoạt động mới đưa vào phục vụ bà con với diện tích thực hiện tương đối thấp, nên chi phí thuê nhân công và mua nhiên liệu chạy máy cũng thấp tương ứng với diện tích thực hiện được, trong khi chi phí mua sắm thêm để đưa máy vào hoạt động của hai năm cũng tương đương nhau, năm 2008 chỉ tăng khoảng 31,53%. Mặc dù cùng khoảng chi phí đó, nhưng năm 2007 hoạt Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang25 SVTH: Ngô Cẩm Huy động ít nên chi phí khác sẽ chiếm tỉ trọng cao hơn hai khoản chi phí lao động và dầu. Ngoài các khoản chi phí trực tiếp trong quá trình thực hiện như trên, còn khoản khấu hao máy trong từng năm. Năm 2007, hợp tác xã hoạt động không có lợi nhuận, trong bảng 4 lợi nhuận của năm 2007 được thể hiện là con số âm. Con số đó cho thấy hoạt động trong năm đầu của hợp tác xã chưa đạt hiệu quả, nhưng trong năm 2008, tình hình hoạt động có thay đổi lợi nhuận năm 2008 tăng 392,295 so với năm 2007. Điều đó, cho thấy hoạt động của hợp tác xã trong dịch vụ này có bước tiến triển tốt. Hợp tác xã cần tăng cường quản lý hoạt động này tốt hơn. Tuy nhiên, với lao động là xã viên của hợp tác xã thì hợp tác xã cần tính phần trăm lương được hưởng theo phần trăm doanh số thực hiện thay vì khoán một số tiền nhất định sẽ không kích thích được người lao động làm việc tốt hơn, tiết kiệm được chi phí nhân công và một phần chi phí nhiên liệu do hoạt động đạt công suất máy cao hơn, hiệu quả hơn. Qua hai hoạt động gắn liền với máy móc trên, thì yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tình hình hoạt động là yếu tố lao động và nhiên liệu chạy máy. Đó cũng là hai yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh dịch vụ sau thu hoạch nói chung. 3.2.3.3 Dịch vụ sấy lúa Trong hoạt động sấy lúa năm 2007 sấy được 112 tấn, với mức giá là 120 ngàn đồng/tấn lúa khô. Và tăng thêm 13 tấn trong năm 2008 với tỉ lệ tương ứng tăng là 11,61%. Tuy nhiên, lượng lúa sấy năm 2008 tăng thêm so với năm 2007 không cao, điều đó làm cho mức chênh lệch tăng của năm 2008 so với năm 2007 trong dịch vụ này chỉ tăng lên 39,51%. Trong 39,51% thì có 25% là giá thực hiện dịch vụ tăng lên trong năm 2008, do ảnh hưởng tình hình kinh tế chung trong năm 2008, những tháng đầu năm giá các mặt hàng tăng cao kéo theo giá dịch vụ của hợp tác xã tăng. Trong năm 2008, tình hình giá cả biến động mạnh làm cho chi phí sản xuất tăng cao. Giá mua trấu để sấy tăng khoảng 113% với giá trị tăng thêm là 1.544.000 đồng, tương ứng giá tăng khoảng 65%. Chi phí thuê nhân công tăng 104% trong khi lượng lúa sấy năm 2008 chỉ tăng 13 tấn so với năm 2007, tức chỉ tăng khoảng 11%, giá nhân công tăng khoảng 42% so với năm 2007. Trong khi Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang26 SVTH: Ngô Cẩm Huy giá dầu nhớt chỉ tăng hơn 12% trong năm 2008, nên chi phí cho dầu nhớt hoạt động trong dịch vụ sấy chỉ tăng 83,51% trong tổng chi phí tăng lên 88,96% năm 2008. Bảng 5: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động sấy lúa Chênh lệch 2008/2007Khoản mục 2007 2008 Giá trị % 1. Tổng thu (1.000 đồng) (1) 13.440 18.750 5.310 39,51 - Sản lượng (tấn) 112 125 13 11,61 - Giá (1.000 đồng/tấn) 120 150 30 25 2. Tổng chi (1.000 đồng) (2) 6.141 11.604 5.463 88,96 - Nhân công 980 2.000 1020 104,08 - Dầu, nhớt 3.651 6.700 3.049 83,51 - Trấu 1.360 2.904 1.544 113,53 - Khác 150 0 (150) (100) 3.Khấu hao máy (1.000 đồng) (3) 5.000 5.000 0 0 4. Lợi nhuận (1.000 đồng) = (1) – (2) – (3) 2.299 3.146 847 36,84 (Nguồn: hợp tác xã Tân Thới 1) Tuy phần trăm chi phí và giá nhân công, nhiên liệu tăng cao nhưng tỉ trọng đóng góp vào tổng chi phí không lớn, nên ảnh hưởng không lớn lắm vào độ tăng chi phí thực hiện dịch vụ. Đồng thời, chi phí khác trong năm 2008 không phát sinh do việc thực hiện sấy lúa năm 2008, không có tình trạng phải sấy lại vì lúa sấy không đạt ẩm độ yêu cầu như năm 2007. Điều đó cho thấy hoạt động của hợp tác xã năm 2008 tốt hơn đạt hiệu quả hơn năm 2007. Tuy lợi nhuận đạt được từ hoạt động này không cao so với hoạt động suốt lúa nhưng qua bảng 5 cho thấy có sự ổn định hơn hai hoạt động cắt lúa và suốt lúa. Mặc dù hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cho hợp tác xã, nhưng thời gian khấu hao cho lò sấy quá lâu, gây hạn chế trong việc đầu tư vào những sản phẩm Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang27 SVTH: Ngô Cẩm Huy công nghiệp phục vụ nông nghiệp ngày càng hiện đại hơn, nhanh chóng hơn và tiết kiệm chi phí hơn. Nhìn chung trong cả ba dịch vụ sau thu hoạch, chi phí cho dầu nhớt là chiếm tỉ trọng cao trong tổng chi phí thực hiện dịch vụ. Do đó, khi giá cả xăng dầu trên thị trường biến động sẽ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của hợp tác xã. Đồng thời chi phí cho nhân công cũng không thể xem nhẹ, lao động là yếu tố rất cần thiết cho hoạt động được thực hiện. Giá thuê lao động cũng tăng do biến động tăng giá của thị trường trên tất cả các sản phẩm, dịch vụ. 3.3.4 Hoạt động điện nông thôn Qua bảng trên ta thấy, số lượng tiêu thụ điện từng năm tăng lên. Năm 2007 tăng 4,23%, và 2008 tăng 5,13% so với năm 2006. Tuy mức sử dụng điện có tăng nhưng với việc cung cấp điện không định mức của hợp tác xã nên giá trị của hoạt động điện tăng cùng tỉ lệ với tỉ lệ tăng của lượng điện được sử dụng. Lượng điện sử dụng tăng do tăng thêm hộ sử dụng, với cách tính không theo định mức thì bình quân 1 tháng mỗi hộ sử dụng khoảng 56 – 57 kw/h điện. Mỗi năm giá trị của hoạt động điện tăng không cao, vì điện là mặt hàng được sử dụng một cách ổn định hơn, chỉ tăng khi tăng hộ sử dụng hoặc tăng các thiết bị sử dụng điện trong gia đình. Trong bảng 6 ta thấy, chi phí trong lĩnh vực điện nông thôn năm 2007 tăng 27.485.000 đồng tương ứng tăng khoảng 9,49%. Năm 2008 tăng 15,36% tương đương với 44.520.000 đồng. Chi phí tăng do số lượng sử dụng điện tăng, nên chi phí mua vào tăng theo lượng điện sử dụng tăng thêm trong từng năm. Bên cạnh đó, chi phí khác tăng góp phần làm tăng chi phí trong lĩnh vực này. Và mạng lưới điện tính đến nay cũng đã hoạt động được 14 năm kể từ khi thành lập tổ quản lý điện. Do đó, chi phí quản lý cao là do phải sửa chữa, thay mới những đường dây bị hư hỏng, và chi phí do hao hụt điện năng trong truyền tải điện với mức hao hụt năm 2007 so sánh với lượng hao hụt năm 2006 tăng 43.876 kwh [(769.424 - 508.453) – (704.922 - 487.827)] tức tăng khoảng 20%. Chi phí năm 2007 tăng 9,49% trong đó, chi phí mua điện tăng 9,15% do lượng điện đầu vào tăng 9,15% cao hơn so với lượng điện bán ra 4,23%. Chi phí năm 2007 tăng 9,49% trong đó, chi phí mua điện tăng 9,15% do lượng điện đầu vào tăng 9,15% cao hơn so với lượng điện bán ra 4,23%. Tương tự cách tính trên năm 2008 mức điện hao hụt Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang28 SVTH: Ngô Cẩm Huy trong truyền tải là 300.189 kwh tăng 83.094 kwh tức tăng khoảng 38% so với 2006. Chi phí năm 2008 tăng 15,36% hay tăng 44.520.000 đồng so với năm 2006. Chi phí hoạt động điện ít biến động do giá điện mua vào hàng năm như nhau, biến động chi phí trong hoạt động điện có chăng là do những biến động về chi phí khác. Giá những trang thiết bị điện biến động trên thị trường, chi phí sửa chữa điện cao do tình trạng thực tế của những hư hỏng. Chi phí để thuê lao động sửa chữa, bắt mới đường dây tăng… Những biến động tăng trong từng khoản chi phí tuy tính riêng lẻ nó ít ỏi nhưng tổng gộp lại nó góp phần làm tăng chi phí hoạt động trong lĩnh vực điện và với tổng mức chi phí tăng thêm ở khoản mục chi phí khác biến động là 15,71% (2007) và 15,64% (2008). Trong bảng hoạt động kinh doanh điện nông thôn, lợi nhuận giảm dần trong hai năm 2007, 2008 so với năm 2006. Năm2007, lợi nhuận đạt được là 8.674.000 đồng, và năm 2008 lợi nhuận trong hoạt động này âm 6.925.000 đồng, so sánh với năm 2006 thì lợi nhuận năm 2008 giảm khoảng 128% trong khi doanh thu tăng 5,13%. Lợi nhuận giảm qua từng năm là do tổng chi phí tăng cao hơn tổng doanh thu hoạt động điện. Giá điện không tăng theo lượng điện sử dụng là do việc áp dụng mức giá cào bằng, với mức giá kí hợp đồng với người dân trước đây là 700 đồng/kwh một phần do tính toán sai lầm, do không tính toán chi phí hao hụt trong truyền tải điện trên đường dây hoạt động lâu dài, không nhìn thấy thấu đáo vấn đề khi đề ra mức giá điện cách đây 14 năm. Bên cạnh đó, thời gian kí hợp đồng với dân chỉ 10 năm nhưng cuối cùng phải hoạt động thêm 4 năm do chưa thể bàn giao lại lưới điện và cũng không thể tăng giá vì giá bán ra do Ủy ban thành phố quy định cho hợp tác xã tính toán trong những năm đầu hoạt động. Từ đó, dẫn đến tình trạng chi phí hoạt động thì tăng cao hơn doanh thu hoạt động. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang29 SVTH: Ngô Cẩm Huy Bảng 6. Hoạt động kinh doanh điện nông thôn Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2006Khoản mục 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % 1.Doanh thu (1.000 đồng) (1) 341.479 355.917 359.057 14.438 4,23 17.578 5,13 - Số lượng (kwh) 487.827 508.453 512.938 20.626 4,23 25.111 5,13 - Đơn giá (đồng/ kwh) 700 700 700 0 0 0 0 2. Tổng chi (1.000 đồng) (2) 289.750 317.235 334.270 27.485 9,49 44.520 15,36 - Giá trị mua vào (1.000 đồng) 274.920 300.075 317.120 25.155 9,15 42.200 15,35 + Số lượng (kwh) 704.922 769.424 813.127 64.502 9,15 108.205 15,35 + Đơn giá (đồng/ kwh) 390 390 390 0 0 0 0 - Khác 14.830 17.160 17.150 2.330 15,71 2.320 15,64 3. Thuế GTGT (3) 27.492 30.008 31.712 2.516 9,15 4.220 15,35 4. Lợi nhuận = (1) – (2) – (3) 24.237 8.674 (6.925) (15.563) (64,21) (31.162) (128,57) (Nguồn: hợp tác xã Tân Thới 1) Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang30 SVTH: Ngô Cẩm Huy Qua bảng hoạt động kinh doanh điện, ta có thể đánh giá hoạt động điện qua những năm gần đây không đạt hiệu quả. Một phần do hạn chế trong việc điều chỉnh mức giá, một phần cũng do sai lầm trong tính toán của cán bộ hợp tác xã. Điều đó, cũng nói lên trình độ quản lý của cán bộ chưa cao, chưa nắm bắt được vấn đề trong những hoạt động định hướng lâu dài. Đó cũng là một trong những khó khăn, hạn chế cua hợp tác xã và cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã. 3.2.5 Phân tích kết quả các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã Từ kết quả phân tích của bảng 7 (trang 33), tổng chi từng năm tăng lên khoảng 11% năm 2007, và gần 17% năm 2008. Trong đó, tốc độ tăng chi phí trong hoạt động điện là 9,49% (năm 2007), và 15,36% (năm 2008). Tuy tốc độ tăng nhẹ, nhưng nhìn vào khoảng chi phí cho hoạt động điện chiếm tỉ trọng khoảng 85% tổng chi phí, nên tốc độ tăng của hoạt động điện góp phần không nhỏ trong tốc độ tăng tổng chi. Chi phí tăng thì doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ cũng tăng so với năm 2006. Tuy nhiên, mức tăng của doanh thu thấp hơn tỉ lệ tăng của chi phí. Doanh thu năm 2007, lại giảm 1,63% so với năm 2006 trong khi tỉ lệ chi tăng 10,95%, có tình trạng này là do doanh thu trong hoạt động nông nghiệp của hợp tác xã giảm 17,44%. Và trong 17,44%, là do giảm giá trị trong hoạt động bơm tưới là 29.361.000 đồng, và giảm 26,53% trong hoạt động bao tiêu sản phẩm năm 2007. Doanh thu trong năm 2008 tăng 6,55% so với tỉ lệ tăng chi phí là 16,71%. Cũng giống như chi phí, doanh thu tăng cao hơn trong năm 2008 so với năm 2007, và tỉ lệ doanh thu trong dịch vụ nông nghiệp tăng cao hơn so với mức tăng của hoạt động điện nông thôn. Từ việc tỉ lệ tăng doanh thu thấp hơn mức tăng của chi phí, nên lợi nhuận giảm theo từng năm. Năm 2007, lợi nhuận giảm so với năm 2006 là 49,26% tương đương giảm 46.615.000 đồng. Và bước sang năm 2008, lợi nhuận có giảm nhưng với tỉ lệ thấp hơn năm 2007 là khoảng 31% so với năm 2006, có sự tăng trở lại so với năm 2007 nhưng mức tăng không cao. Dựa trên những con số đánh giá thì mặc dù hợp tác xã hoạt động có lợi nhuận, nhưng hợp tác xã này hoạt động hiệu quả không cao trong năm 2007 và 2008. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang31 SVTH: Ngô Cẩm Huy Bảng 7. Hiệu quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: 1.000 dồng Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2006Khoản mục 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng thu (1) 467.954,00 460.336,00 498.613,00 (7.618,00) (1,63) 30.659,00 6,55 1. Nông nghiệp 126.475,00 104.419,00 139.538,00 (22.056,00) (17,44) 13.063,00 10,33 - Bơm tưới 61.525,00 32.164,00 19.008,00 (29.361,00) (47,72) (42.517,00) (69,11) - Bao tiêu sản phẩm 64.950,00 47.720,00 74.520,00 (17.230,00) (26,53) 9.570,00 14,73 - Cắt lúa 7.600,00 - Đập lúa 3.500,00 27.260,00 - Sấy lúa 13.440,00 18.750,00 2. Dịch vụ điện 341.479,00 355.917,00 359.057,00 14.438,00 4,23 17.578,00 5,13 Tổng chi (2) 333.231,00 369.712,00 388.908,00 36.481,00 10,95 55.677,00 16,71 1. Nông nghiệp 43.481,00 52.477,00 54.638,00 8.996,00 20,69 11.157,00 25,66 - Bơm tưới 43.481,00 29.186,00 18.610,00 (14.295,00) (32,58) (24.871,00) (57,20) - Cắt lúa 5.970,00 - Đập lúa 6.180,00 19.424,00 - Sấy lúa 11.141,00 16.604,00 2. Dịch vụ điện 289.750,00 317.235,00 334.270,00 27.485 9,49 44.520,00 15,36 Quản lý kinh doanh (3) 12.600 12.600 12.600 0 0 0 0 Thuế GTGT (4) 27.492 30.008 31.712 2.516 9,15 4.220 15,35 Lợi nhuận: (1) – (2) – (3) – (4) 94.631,00 48.016,00 65.393,00 (46.615,00) (49,26) (29.238,00) (30,90) TN/ CP 1,40 1,25 1,28 (0,15) (10,71) (0,12) (8,57) LN/CP 0,28 0,13 0,17 (0,15) (53,57) (0,11) (39,29) (Nguồn: hợp tác xã Tân Thới 1) Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang32 SVTH: Ngô Cẩm Huy Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động do hai năm 2007, 2008 có phát sinh chi phí đầu tư để đưa các dịch vụ cắt, đập và sấy lúa vào hoạt động nên chi phí nông nghiệp tăng cao hơn mức tăng của doanh thu, và do hoạt động bơm tưới của hợp tác xã không còn chiếm lợi thế nên doanh thu trong hoạt động này giảm. Còn trong hoạt động điện thì phải bỏ ra chi phí sửa chữa đường dây hư hỏng, chi phí do hao hụt điện năng trên đường truyền đã lâu. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế 2006 ổn định hơn so hai năm sau, và năm 2008 nền kinh tế chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế thế giới, nên kinh tế nước ta có sự biến động khá phức tạp là cho giá các mặt hàng đa số điều tăng, trong đó mặt hàng dầu nhớt chịu ảnh hưởng biến động giá nhiều nhất mặt dù có sự can thiệp của Nhà nước. Sự biến động đó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh dịch vụ nông nghiệp của hợp tác xã, và chi phí cho dầu nhớt chiếm tỉ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động dịch vụ. Nhìn lại bảng hiệu quả hoạt động kinh doanh ta thấy, năm 2006 khi bỏ ra 1 đồng chi phí ta sẽ thu được 1,40 đồng thu nhập, nhưng tỉ suất này giảm dần qua năm 2007 là 1,25 và năm 2008 có tăng lại so với 2007 nhưng chỉ có 1,28. Và tỉ số lợi nhuận so với chi phí cũng giảm theo, năm 2007 1 đồng chi phí chỉ đem lại 0,13 đồng lợi nhuận thay vì 0,28 đồng lợi nhuận trong năm 2006, con số này trong năm 2008 là 0,17. Bên cạnh các con số thể hiện hiệu quả kinh tế của hợp tác xã như trên, hợp tác xã còn có những hoạt động chăm lo đến phát triển cộng đồng. Qua hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình hợp tác xã đã tạo cho bà con ở đây gắn kết với nhau trong sản xuất, đời sống và cùng chung lo phát triển cộng đồng. Ngoài việc cùng chung lo xây dựng đường điện, đưa điện thắp sáng đến các hộ trong khu vực nông thôn, làm đê bao khép kín phục vụ cho quá trình sản xuất của bà con, hợp tác xã còn lo giao thông nông thôn. Bắt mới 12 cầu bê tông trong phạm vi hợp tác xã với giá trị đóng góp 30 triệu đồng, mắc điện kế cho 35 hộ nghèo, 15 hộ chính sách không thu tiền; Tặng sách vở cho học sinh nghèo giá trị 1 triệu đồng, tặng quà 27/7, hỗ trợ lũ lụt, hỗ trợ con em lên đường làm nghĩa vụ… Những đóng góp của hợp tác xã cho cộng đồng tuy không nhiều nhưng nó thể hiện được vai trò xã hội thiết thực của hợp tác xã đối với cộng đồng dân cư địa phương. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang33 SVTH: Ngô Cẩm Huy Ngoài ra hợp tác xã còn nắm bắt thông tin thị trường để khuyến khích bà con sử dụng giống lúa sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, khoảng 93.33% trong số phiếu thông tin điều tra cho biết giống lúa mới áp dụng sản xuất là do hợp tác xã khuyến cáo và khoảng 63% nhận được sự hỗ trợ kĩ thuật từ cán bộ hợp tác xã. Mặc dù, theo số liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã là chưa cao. Nhưng về mặt xã hội hợp tác xã đã đem lại lợi ích cho các xã viên nâng cao thu nhập của mình thông qua những hoạt động hợp tác xã đem lại cho xã viên sự lựa chọn tham gia hay không tham gia như: hoạt động bao tiêu sản phẩm cho người sản xuất, hợp tác xã chỉ hoạt động với hình thức đại diện lấy uy tín để tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho sản phảm nông nghiệp nơi đây. Và hoạt động bơm tưới cũng mang lợi thu nhập cho những xã viên tham gia thực hiện bơm tưới. Và lợi ích thiết thực nhất là nhờ những hoạt động này hợp tác xã giúp người sản xuất nâng cao năng suất sản phẩm lúa vì sản xuất những giống lúa cao sản và nhờ hoạt động sau thu hoạch tỉ lệ hao hụt ít hơn. Tuy nhiên, trong 50% theo phiếu điều tra đánh giá hoạt dộng dịch vụ của hợp tác xã có làm thay đổi năng suất lúa, thì chỉ có khoảng 53% trong số đó đánh giá tăng năng suất còn khoảng 47% còn lại đánh giá làm giảm năng suất là do vụ lúa vừa qua thất mùa khi giống lúa OM5039 hợp tác xã kí hợp đồng bao tiêu với công ty Mêkông không trổ. Điều đó ảnh hưởng đến uy tín của hợp tác xã, và đó cũng là một trong những khó khăn mà hợp tác xã phải có biện pháp khắc phục và lấy lại lòng tin ở người dân. 3.3 Những thuận lợi, khó khăn của HTXNN 3.3.1 Thuận lợi Trong quá trình hoạt động vừa qua, hợp tác xã được Phòng kinh tế huyện Phong Điền đánh giá là hợp tác xã hoạt động tốt trên địa bàn, và được chọn là mô hình điểm cho thành phố Cần Thơ. Điều đó tạo được sự quan tâm của các cấp ban ngành đến hợp tác xã, và góp phần làm tăng niềm tin và hoạt động của hợp tác xã. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên diện tích canh tác 320ha trong đó diện tích ruộng chiếm 304ha, chỉ có 16ha là diện tích vườn. Do đó, khả năng hoạt động dịch vụ nông nghiệp của hợp tác xã là khá cao. Trong khi Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang34 SVTH: Ngô Cẩm Huy giá cả dịch vụ sau thu hoạch của hợp tác xã cung cấp được người dân đánh giá là tương đối rẻ, giá cả phù hợp cho người dân sản xuất sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí thuê nhân công và kịp thời vụ hơn. Sự hợp tác chặt chẽ của các xã viên với nhau tạo cho hoạt động của hợp tác xã thuận lợi hơn. Xã viên tham gia hợp tác xã từng có thời gian dài làm việc chung với nhau khi còn là tổ quản lý điện. Nên đa số xã viên điều quen và hiểu nhau hơn, tạo sự dễ dàng trong hoạt động, cũng như cùng đưa ra những quyết định phù hợp cho hợp tác xã phát triển. Có mối liên hệ tốt với các cơ quan, ban ngành ở địa phương. Tạo được liên kết với các công ty, tổ chức nhằm mục đích nâng cao đời sống xã viên và nông dân trong vùng khi áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình về kĩ thuật, các biện pháp khoa học trong sản xuất cho xã viên và người dân sản xuất trong vùng. Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của viện nghiên cứu, các trường trong công tác hỗ trợ, hướng dẫn tập huấn kĩ thuật trong sản xuất cho các xã viên. Ngoài ra, hợp tác xã còn nhận được sự hỗ trợ của trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh trong việc mua máy móc hoạt động kinh doanh dịch vụ. 3.2.2.2 Khó khăn Vốn đầu tư chưa cao, bên cạnh vốn để mua máy còn phát sinh thêm nhiều chi phí khác để đưa máy móc vào quá trình hoạt động. Hợp tác xã chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay để đầu tư trang thiết bị cho hoạt động sản xuất. Hoạt động trong nông nghiệp cũng tương đối khó khăn do người dân đa phần vẫn còn sản xuất theo kinh nghiệm và thu hoạch theo hướng thủ công. Một phần vì mỗi hộ sản xuất với diện tích nhỏ nên họ thường tự sản xuất mà không thuê dịch vụ. Đồng thời với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là theo thời vụ nên người dân chỉ thuê dịch vụ khi nào thiếu lao động để sản xuất, hoặc thời tiết không thuận lợi cho việc sản xuất kịp thời vụ. Còn nếu không, thì họ thấy bỏ ra thêm chi phí để thuê dịch vụ là không đáng trong khi đời sống người dân chưa cao lắm. Áp lực từ người dân còn rất lớn, trong sản xuất thì ai cũng muốn sản xuất tốt, nhưng trong sản xuất nông nghiệp thì rủi ro là khá cao vì sản xuất phụ thuộc thời tiết rất nhiều. Vì vậy, áp lực về kết quả sản xuất từ người dân lên những Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang35 SVTH: Ngô Cẩm Huy người quản lý hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp là rất lớn, khiến họ lo ngại khi tham gia thực hiện cùng sản xuất với người dân. Cán bộ hợp tác xã cũng là những người dân sản xuất, tham gia các buổi tập huấn kĩ thuật do những kĩ sư ở viện lúa ĐBSCL hướng dẫn, hoặc do các thầy cô ở các trường xuống trao đổi về kĩ thuật với bà con. Phần lớn họ sản xuất theo kinh nghiệm đút kết được và trao đổi với các hộ khác, không phải là cán bộ chuyên môn. Nên khi hướng dẫn, trao đổi lại với bà con về kĩ thuật sản xuất đôi khi cũng có sai sót trong sản xuất, làm cho người dân sản xuất thiếu niềm tin vào hoạt động của hợp tác xã. Bên cạnh đó, trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế, chưa đủ năng lực để vạch ra những kế hoạch phát triển lâu dài cho hợp tác xã. Máy móc thiết bị quá ít, mỗi dịch vụ chỉ có một máy nên không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong từng vụ của người dân khi họ chuyển từ sản xuất thủ công sang dùng máy móc để nâng cao nâng suất. Và máy được hỗ trợ cũng gặp trở ngại về kĩ thuật, trọng lượng máy khi đưa vào hoạt động. Thiếu nhân công để hoạt động, khiến hợp tác xã phải ngừng hoạt động trong những vụ không có người làm. Gây thiệt hại, khó khăn cho hợp tác xã, mà trước mắt đó là không thu được doanh thu, và lâu dài sẽ khiến người dân tìm kiếm nơi khác nhằm mục đích đảm nhu cầu sản xuất cấp thiết của họ. 3.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 3.4.1 Môi trường kinh tế chung ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã Tình hình kinh tế nước ta nằm trong bối cảnh kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có nhiều biến động. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm. Giá tiêu dùng tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng các tháng quý IV liên tục giảm (so với tháng trước, tháng 10 giảm 0,19%; tháng 11 giảm 0,76%, tháng 12 giảm 0,68%). Nhìn chung giá tiêu dùng vẫn ở mức cao, giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng 19,89% và giá tiêu dùng bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 22,97%. Ở khu vực nông thôn, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp; giá cả hàng hoá tiêu dùng, Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang36 SVTH: Ngô Cẩm Huy xăng dầu và vật tư nông nghiệp tăng cao đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nông dân. Do tình hình kinh tế năm qua biến động mạnh, ảnh hưởng chung của nền kinh tế tác động đến hoạt động của hợp tác xã. Giá cả tăng cao liên tục trong ba quý đầu năm, làm cho chi phí kinh doanh dịch vụ tăng cao. Trong khi giá dịch vụ không tăng mấy so với giá chi phí, vì hoạt động dịch vụ này nếu giá tăng cao sẽ không khuyến khích được người dân sử dụng nhằm tiết kiệm thời gian, giải quyết hạn chế về công lao động trong vùng, và sản xuất kịp thời vụ. Mặt khác, với mục tiêu góp phần làm giảm lạm phát trong nước năm 2008, và hỗ trợ người dân sản xuất, cũng như để tận dụng nguồn lực đang có phục vụ cho kinh tế trong vùng. Nên giá cả hợp tác xã thực hiện dịch vụ hợp tác xã cung cấp được thống kê theo phiếu điều tra là tương đối rẻ so với tình hình giá cả đang tăng trên thị trường. Tuy nhiên, với hoạt động liên kết tìm kiếm công ty bao tiêu sản phẩm cho xã viên và người dân, thì giá cả giống sản xuất công ty đưa xuống quá cao so với giá lúa giống mua ở nơi khác. Bên cạnh đó, giá mua vào cho người dân sản xuất lúa chưa cao, chủ yếu giá hợp đồng được dựa theo giá năm trước tính toán để đưa ra, nên có nhiều hạn chế khi giá thị trường năm 2008 vừa qua biến động mạnh, khiến người dân chưa thật sự sẳn sàng bán sản phẩm cho công ty. Mặc dù, khoảng 93% theo số phiếu điều tra kí hợp đồng mua giống nhưng chỉ có gần 80% nông hộ sản xuất bán lúa cho hợp tác xã. Nhưng trong 80% đó, có khoảng 20% là còn phụ thuộc vào giá mua trên thị trường tại thời điểm bán so với giá hợp đồng đã ký kết. Một vấn đề mới xảy ra trong vụ đông xuân năm 2008 – 2009, là lúa giống giao cho người dân sản xuất không đạt hiệu quả, gây mất mùa của bà con. Trong khi chờ kết luận của các cơ sở khoa học xem xét thì chưa có hướng giải quyết tốt cho cả hai bên. Gây mất lòng tin trong dân, điều đó gây khó khăn trong hoạt động của hợp tác xã nếu không có giải thích thỏa đáng cho người dân. 3.4.2 Yếu tố con người Con người là yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong quá trình hoạt động của hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực. Đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp lao động chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng số lao động. Và hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã cũng không ngoại lệ, yếu tố con người bên trong, và yếu tố con người bên ngoài hợp tác xã cũng ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang37 SVTH: Ngô Cẩm Huy Con người bên trong, đó là những xã viên, những người trong ban lãnh đạo của hợp tác xã, và những người sử dụng máy móc để đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân. Để hợp tác xã hoạt động thuận lợi đòi hỏi cần có sự đóng góp của từng thành viên, phải có sự kiểm tra, hướng dẫn của các cán bộ có nhiệm vụ hoạch định hướng phát triển, trên tinh thần có sự đóng ý của số đông thành viên. Xã viên ngoài việc chăm lo việc sản xuất của mình cũng phải quan tâm đến hoạt động của hợp tác xã. Ý thức của mỗi người trong hoạt động chung cũng quyết định đến việc thúc đẩy hay hạn chế phát triển của toàn bộ kinh tế hợp tác xã. Đội ngũ thực hiện việc kinh doanh là không thể thiếu, không có người kinh doanh dịch vụ thì không thể đưa máy móc vào hoạt động được. Nếu có đội ngũ người hoạt động đầy đủ, và có trình độ chuyên môn cao thì hợp tác xã sẽ tiết kiệm được chi phí thuê nhân công trong tình trạng lao động hạn chế, và làm tăng thêm thu nhập cho những người tham gia là xã viên của hợp tác xã, thông qua hình thức chấm công. Mà hoạt động của hợp tác xã cũng được đảm bảo luôn sẳn sàng hoạt động trong các vụ mùa. Hiện tại nhân công còn hạn chế nên hiệu quả kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã chưa cao. Trong một vài vụ do thiếu lao động mà dịc vụ của hợp tác xã không thể phục vụ cho bà con. Sự đóng góp của các cán bộ trong hợp tác xã cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Vì cán bộ hợp tác xã là những cán bộ lãnh đạo, thay mặt cho xã viên đứng ra hợp tác, đầu tư để phát triển. Nên đòi hỏi ban lãnh đạo hợp tác xã cần nâng cao trình độ quản lý của mình để có những định hướng đúng đắn cho hoạt động của hợp tác xã. Đồng thời, cũng giúp cho việc quản lý của cán bộ tốt hơn, hạn chế được những sai lầm mắc phải. Yếu tố con người bên ngoài đó là các nông hộ sản xuất, các công ty, cơ quan ban ngành có liên quan ảnh hưởng cũng không nhỏ đến việc hoạt động của hợp tác xã. Các mối liên hệ với các viện, trường cũng ảnh hưởng đến quá trình canh tác của xã viên và người dân. Một khi người dân tin tưởng vào hoạt động của hợp tác xã, điều đó đảm bảo cho hợp tác xã tồn tại. Ngược lại, sẽ rất khó để tiếp tục hoạt động trong ngành. Các cơ quan ban ngành cũng quyết định thành công hay thất bại của hợp tác xã. Mọi quan hệ với con người đều có giá trị riêng của nó, đối với cơ quan liên quan thì đó là quan hệ quyết định đến các hoạch định Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang38 SVTH: Ngô Cẩm Huy sản xuất, các nguồn vốn để mở rộng sản xuất. Có mối quan hệ tốt với các cơ quan ban ngành, hợp tác xã sẽ tranh thủ được các sự quan tâm, giúp đỡ. Tạo được điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hợp tác của mình. Còn đối với người sử dụng dịch vụ thì đó là yếu tố quyết định hoạt động có phát triển được không. Khi được đánh giá tốt về chất lượng cũng như mối quan hệ tốt với người sử dụng dịch vụ sẽ tạo được tiềm năng mở rộng sản xuất của hợp tác xã. 3.4.3 Quy mô sản xuất nhỏ của từng hộ Quy mô sản xuất của từng hộ trong vùng bình quân khoảng 3 công/hộ, nên đa phần họ tự sản xuất tự thu hoạch mà không thuê dịch vụ. Quá trình sản xuất của từng hộ thì đảm bảo sản xuất đồng loạt theo lịch xuống giống. Nhưng sản xuất vẫn mang tính tự làm, trong 320 hecta diện tích đất canh tác trong vùng, thì diện tích đất sử dụng dịch vụ sau thu hoạch của hợp tác xã rất nhỏ lẻ và không thường xuyên. Những hộ đủ nhân công để thu hoạch thì không thuê dịch vụ do bản chất người dân luôn tiết kiệm thêm chi phí bằng cách lấy công làm lời. Còn những hộ nào không đủ nhân công trong vụ mới thuê dịch vụ, dù dịch vụ được đánh giá là giá cả phù hợp thích hợp cho người dân sử dụng. Bên cạnh đó, không phải diện tích nào cũng có thể đưa máy xuống hoạt động phục vụ bà con được. Trên những đồng ngập nước do máy của hợp tác xã có trọng lượng nặng, nên máy không thể đưa xuống hoạt động được. Điều đó, cũng gây khó khăn trong quá trình hoạt động của hợp tác xã như: đối với đồng ngập nước máy không thể hoạt động được, hoặc gây rất nhiều khó khăn như tốn nhiều chi phí, tốn thời gian hơn để đưa máy vào phục vụ sản xuất. Với quy mô sản xuất nhỏ cũng tạo ra khó khăn trong việc đưa máy xuống đồng. Và tốn chi phí vận chuyển nếu các hộ thuê dịch vụ nằm rải rác trên cả cánh đồng 320 hecta chứ không liền kề nhau. 3.4.4 Chi phí đầu vào Hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã cũng chịu ảnh hưởng bởi giá các nhiên liệu mua vào. Giá xăng dầu biến động không ngừng trong thời gian qua, do ảnh hưởng giá xăng dầu trên thị trường thế giới. Gây khó khăn trong hoạt động vì giá cả nhiên liệu đầu vào tăng cao trong khi giá thực hiện dịch vụ tăng thấp. Mỗi khi thay đổi giá dịch vụ cũng là một vấn đề đòi hỏi phải có sự quyết định hợp lý. Mà nguồn nhiên liệu hoạt động không được dự trữ sẳn, do nhiều Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang39 SVTH: Ngô Cẩm Huy nguyên nhân: không đủ vốn để dự trữ, và không có kho để dự trữ…, nên chi phí mua vào thay đổi theo từng vụ, theo từng mức giá của thị trường. Chi phí hoạt động dịch vụ cũng phụ thuộc theo số lượng phục vụ sản xuất, và trình độ chuyên môn sản xuất của người lao động, đồng thời chi phí hoạt động cũng phụ thuộc vào điều kiện địa lý của vùng sản xuất. 3.4.5 Nguồn vốn của hợp tác xã Hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã, không thể thiếu các trang thiết bị máy móc để hoạt động. Đồng thời, máy móc mới và máy móc cũ cũng là những vấn đề khác nhau trong sản xuất. Với máy móc mới năng suất hoạt động sẽ cao hơn tốn ít chi phí cho nhiên liệu hơn, ít bị hư hỏng trong lúc hoạt động hơn. Tuy nhiên, máy mới cần tốn chi phí xây dựng ban đầu, chi phí đầu tư cho thiết bị mới. Và số lượng máy móc hoạt động cũng ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Lượng máy móc vừa đủ sẽ làm tăng năng suất hoạt động, còn thiếu thì làm hoạt động của máy dù chạy hết công suất cũng không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ gây tâm lý so sánh và mất đoàn kết trong nội bộ hợp tác xã và với những người sử dụng là nông hộ. Còn máy móc dư thừa lại gây ra tồn đọng vốn, nguồn vốn sử dụng không hiệu quả. Thiết bị máy móc sản xuất không phải tài sản có giá trị nhỏ, mà khi đầu tư, mua sắm cần một quyết định thật sự đúng đắn. Nó có thật sự cần thiết trong hoạt động hiện nay không? Sử dụng nguồn vốn để mua nó có tốt nhất cho tình hình hoạt động hiện nay của hợp tác xã chưa? Nó có giúp thực hiện được mục tiêu mà hợp tác xã đề ra không? Đó thường là những câu hỏi được quan tâm khi đưa ra quyết định đầu tư cho một máy móc nào đó. Trong những dịch vụ của hợp tác xã, máy móc là yếu tố khoa học đưa vào sản xuất để tiết kiệm thời gian, giải quyết hạn chế lao động trong vụ mùa. Và có thể nói nó là yếu tố thứ hai không thể thiếu sau lao động trong quá trình phục vụ sản xuất. Nhưng để đầu tư cho máy móc yếu tố quyết định là nguồn vốn có sẳn sàng để đầu tư hay không, Và nguồn vốn bao nhiêu để đầu tư đủ số lượng máy cần thiết và loại máy đầu tư là mới hoàn toàn hay là máy đã qua sử dụng chuyển giao lại. Vì máy móc đã quan trọng tác động đến hoạt động của hợp tác xã, trong Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang40 SVTH: Ngô Cẩm Huy khi nguồn vốn lại quyết định đến yếu tố máy móc nên nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất của hoạt động hợp tác xã là nguồn vốn kinh doanh. * Đánh giá lại hoạt động của hợp tác xã: Qua quá trình phân tích các hoạt động của hợp tác xã, đánh giá lại thì hoạt động của hợp tác xã đang từng bước phát triển, tuy lợi nhuận giảm trong năm 2007, 2008 nhưng hoạt động doanh thu hai năm qua tăng. Chi phí hoạt động tăng do yếu tố sắm mới trang thiết bị đưa vào hoạt động phục vụ sản xuất. Nên không thể kết luận hoạt động của hợp tác xã là không hiệu quả. Mà cần xem xét thêm về hoạt động của hợp tác xã được người dân đánh giá như thế nào. Theo số liệu điều tra cho thấy người dân luôn ủng hộ hoạt động của hợp tác xã (hơn 80% cho biết sẽ tiếp tục sử dụng). Khả năng mở rộng hoạt động của hợp tác xã là khả quan, tuy nguồn vốn để mở rộng còn là vấn đề khó khăn hiện nay của hợp tác xã, nhưng không phải là không có hướng giải quyết. Qua đó, ta nhận thấy yếu tố tác động mạnh đến hoạt động sản xuất của hợp tác xã là nguồn vốn. Và lao động trong sản xuất cũng là yếu tố ảnh hưởng không kém đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hiện nay của hợp tác xã. Ngoài ra còn có yếu tố chi phí, yếu tố môi trường kinh tế chung tác động đến hoạt động của hợp tác xã. Bên cạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh, hợp tác xã cũng đã thực hiện được hiệu quả về mặt xã hội của mình. Thông qua hoạt động giao khoán, và tìm doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm nhằm nâng cao thu nhập và đảm bảo vấn đề đầu ra cho người dân và xã viên yên tâm sản xuất.Và cùng dân thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích chung cho cộng đồng dân cư địa phương. Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang41 SVTH: Ngô Cẩm Huy CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN 4.1 CÁC NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI Mỗi hợp tác xã hoạt động là do những xã viên hợp tác cùng nhau sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Vốn đóng góp của từng xã viên vào hợp tác xã không cao, tình trạng thiếu vốn, cơ sở vật chất của hợp tác xã còn yếu kém. Hợp tác xã tuy có trích lập quỹ nhưng do lợi nhuận kinh doanh của hợp tác xã thấp, không đủ để thực hiện tái đầu tư máy móc thiết bị mới. Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định trong hợp tác xã chủ yếu khấu hao theo đường thẳng, và một phần để sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, kênh mương nội đồng. Vì vậy, việc thu hồi vốn đầu tư trong hợp tác xã chậm và đang gặp khó khăn do hoạt động trong dịch vụ sau thu hoạch chưa ổn định, chưa tính việc đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ. Xã viên chưa thực sự quan tâm đến việc đầu tư một tài sản chung giá trị lớn để thực hiện sản xuất kinh doanh. Mặc dù người dân ở đó có sự gắn kết trong sản xuất, đời sống và chung lo phát triển cộng đồng. Nhưng ý thức tự nguyện tham gia còn hạn chế, một số hộ còn suy nghĩ, và quyết định theo số đông. Lãnh đạo hợp tác xã tuy có sự quan tâm đến đời sống xã viên và người dân, tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm giúp người sản xuất yên tâm hơn. Nhưng gặp nhiều khó khăn từ suy nghĩ của người dân, khiến họ cũng có phần lo ngại. Sản xuất thì đôi khi cũng gặp rủi ro, mà đối với hoạt động nông nghiệp thì mức rủi ro do thời tiết mang lại là khá cao. Được mùa thì không sao nhưng mất mùa người dân có chấp nhận không? Và ai sẽ chịu trách nhiệm, ngoài hợp tác xã người khuyến khích người dân sản xuất. Đó cũng là những khó khăn khi hợp tác xã và người dân chưa thật sự hiểu nhau, chưa thật sự chịu hợp tác với nhau, và cũng một phần hạn chế do nhà lãnh đạo sợ rủi ro, không táo bạo. Trong lĩnh vực nông nghiệp, người quản lý không nắm được hết, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Dẫn đến tình trạng giao khoán cho người khác hoạt động phục vụ người dân. Khó khăn hiện nay của hầu hết các hợp tác xã nói chung, và hợp tác xã Tân Thới 1 nói riêng là trình độ của ban quản lý còn hạn chế nên chưa có tầm chiến lược phát triển lâu dài. Theo thống kê của Vụ hợp tác xã toàn vùng ĐBSCL có tỉ Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang42 SVTH: Ngô Cẩm Huy lệ cán bộ quản lý hợp tác xã từ trình độ trung cấp trở lên khoảng 30%. Đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực tế, không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn. Về công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với hợp tác xã: tuy Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách tạo hành lang pháp lý cho hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Sự tác động của các chủ trương, chính sách đó của Nhà nước còn chậm đến cơ sở. Nhiều chính sách đã được ban hành nhưng chưa đem lại lợi ích thiết thực cho hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp: chưa tiếp cận được vốn vay để đầu tư máy móc thiết bị sản xuất, chưa nhận được sự hỗ trợ để đưa cán bộ đi bồi dưỡng,… Mối liên kết của hợp tác xã với công ty bao tiêu sản phẩm còn hạn chế, không tạo được gắn kết chặt chẽ nhằm đảm bảo đầu ra ổn định hơn cho người dân, và xã viên. Còn nhiều bất cập giữa công ty và người dân sản xuất gây mất niềm tin trong việc kí kết thực hiện hợp đồng bao tiêu mà hợp tác xã là người tìm kiếm nên cũng ảnh hưởng đến uy tín của hợp tác xã. Do không có nhiều mối liên kết nên thiếu sự lựa chọn tốt nhất cho sản xuất của xã viên và nông dân trong vùng. Máy móc hoạt động còn thiếu, mỗi hoạt động chỉ có một máy trong khi nguồn vốn từ xã viên không tăng, và chưa thể tiếp cận với các nguồn vốn vay do hợp tác xã không có tài sản thế chấp. Và máy móc đầu tư vừa qua còn hạn chế về kĩ thuật, hạn chế trong việc chủ động trong mọi loại địa hình đồng ruộng. 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN 4.2.1 Giải pháp cho hoạt động bơm tưới Do hoạt động bơm tưới hiện nay không có tiềm năng mở rộng mà hoạt động ngày càng bị thu hẹp vì người dân tự mua máy sản xuất. Nên giải pháp tốt nhất cho hoạt động này là chuyển nhượng lại máy hoặc sử dụng máy trong hoạt động khác để có cơ hội và nguồn lực đầu tư vào những hoạt động khác mang lại hiệu quả hơn. 4.2.2 Đối với dịch vụ bao tiêu sản phẩm Mở rộng mối quan hệ liên doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã, giúp xã viên và người dân trong vùng yên tâm sản xuất hơn. Nhằm thực hiện tạo sự gắn kết giữa Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang43 SVTH: Ngô Cẩm Huy bốn nhà “nhà nông, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý” góp phần nâng cao đời sống cho xã viên. Khi mở rộng mối liên kết bên ngoài, hợp tác xã sẽ dễ dàng tìm kiếm đầu vào và đầu ra tốt nhất cho xã viên và nông dân. Có thể đấu thầu để chọn nhà cung cấp tốt nhất cho xã viên, và người dân nhằm lấy lợi ích đạt được trên thị trường để hỗ trợ cho xã viên. Đồng thời, mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ này sang những vùng lân cận, để có thể xoay sở nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của hợp tác xã tốt hơn. Bên cạnh phát triển kinh tế hộ cần kết hợp tốt với mục tiêu nâng cao lợi nhuận trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã, để tạo nguồn quỹ tích lũy tái đầu tư tốt hơn nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao thu nhập của xã viên. Do vốn góp xã viên vào hợp tác xã không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư trang thiết bị để hoạt động, nên bên cạnh mục tiêu tạo điều kiện để xã viên phát triển kinh tế của mình, thì hợp tác xã cũng cần gắn kết nâng cao lợi nhuận cho hợp tác xã thông qua các quỹ trích lập để đầu tư mới cho các hoạt động của hợp tác xã. Điều đó cũng mang lại lợi ích cao hơn cho xã viên, thông qua việc phân phối lợi nhuận cho xã viên. 4.2.3 Đối với hoạt động sau thu hoạch Tìm cách tiếp cận với các nguồn vốn vay, hoặc tìm nhà đầu tư hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh cho hợp tác xã. Nắm bắt kịp thời để tranh thủ hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã của Nhà nước. Với nguồn vốn vận động trong xã viên không đủ để đầu tư mua sắm máy móc mới, thì giải pháp tìm nguồn vốn bên ngoài là tốt nhất cho quá trình hoạt động của hợp tác xã nhằm giải quyết được vấn đề thiếu vốn trong tình hình hiện nay. Tăng cường, động viên xã viên góp vốn để phát triển kinh doanh và đề ra phương án hoạt động cụ thể nhằm tăng lợi nhuận cho xã viên và trả lương cho ban quản lý hợp tác xã. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt hoàn thiện hệ thống thủy lợi của khu vực, tạo những vùng sản xuất tập trung để dễ đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo sản lượng hàng hóa lớn và ổn định, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái do quá trình sản xuất tiết kiệm được lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng. Sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, hoặc khấu hao theo tỉ lệ lợi nhuận công ty đạt được trong từng năm. Và có cải tiến máy móc hoặc chuyển nhượng Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1 GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang44 SVTH: Ngô Cẩm Huy lại máy móc đang có nhưng hạn chế trong hoạt động, để sớm có vốn tái đầu tư những trang thiết bị, máy móc mới phù hợp hơn, tiết kiệm và thuận tiện hơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của người dân. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ hợp tác xã: có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ hợp tác xã như một chiến lược phát triển lâu dài. Bằng cách tạo mọi điều kiện để cán bộ tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình, hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho cán bộ bồi dưỡng nếu hợp tác xã có khả năng. Nhằm tạo được nguồn nhân lực có hoạt động tốt hơn, hạn chế được một số thao tác thừa gây lãng phí thời gian và nguồn lực khi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TÂN THỚI 1 – PHONG ĐIỀN – CẦN THƠ.pdf
Tài liệu liên quan