Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ

Tài liệu Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC 1.1.Tổng quan về kế toán NVL - CCDC 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL - CCDC 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu - Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Đặc điểm của nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh + Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm + Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ - Khái niệm : Công cụ và dụng cụ là tư liệu lưu động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định ghi nhận t...

doc55 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC 1.1.Tổng quan về kế toán NVL - CCDC 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL - CCDC 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu - Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Đặc điểm của nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh + Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm + Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ - Khái niệm : Công cụ và dụng cụ là tư liệu lưu động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định ghi nhận tài sản cố định. Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên vật liệu. Theo quy định hiện hành, có một số tư liệu lao động không phân biệt theo tiêu chuẩn thời gian sử dụng và trị giá thực tế vẫn hạch toán là công cụ, dụng cụ như : + Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp + Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ + Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc + Các loại bao bì - Đặc điểm của công cụ dụng cụ : + Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên cho đến lúc bị hỏng + Trong quá trình sử dụng, giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào từng phần, vào chi phí sản xuất kinh doanh + Một số công cụ dụng cụ có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể,vật chất của sản phẩm. Ví dụ : Đối với các doanh nghiệp làm bánh kẹo thì bột và đường là nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Ví dụ : Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in … nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng cho nhu cầu sử dụng - Nguyên vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng sản phẩm. Ví dụ : Đối với doanh nghiệp bán kẹo thì vật liệu phụ là hương liệu như bột vani, hương cam, hương sầu riêng,… - Nhiên liệu : là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, như xăng, dầu; ở thể rắn, như các loại than đá, than bùn; và ở thể khí, như gas, … - Phụ tùng thay thế : Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải, … Ví dụ : Các loại ốc, đinh vít, buloong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị; các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế trong các phương tiện vận tải, … - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn,…Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản nhưa các loại thiệt bị điện ( ổ điện, đèn điện, quạt, máy lạnh …); các loại thiết bị vệ sinh ( bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu …) - Phế liệu : Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được ( bên ca5nhca1c loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ : Khi đưa vật liệu chính là vải vào để cắt, may thành các loại quần áo khác nhau thì doanh nghiệp có thể thu được được phế liệu là các loại vải vụn (những mảnh vải nhỏ không thể cắt theo yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp) - Vật liệu khác 1.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê 1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1.1.3.1. Đối với nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập kho - Trường hợp 1: Vật tư nhập kho do mua ngoài * Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm : + Giá mua ghi trên hoá đơn + Các khoản thuế không được hoàn lại + Chi phí thu mua + Trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại - Trường hợp 2 : Vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế CPPS liên quan đến gia công chế biến Giá TT vật tư xuất gia công chế biến Giá thành sản xuất thực tế = + - Trường hợp 3 : Vật tư thuê ngoài gia công chế biến CPPS liên quan đến gia công chế biến Giá TT vật tư xuất thuê gia công chế biến = + Vật tư thuê ngoài gia công chế biến = Giá TT vật tư nhận góp liên doanh Giá đánh giá của hội đồng góp vốn + - Trường hợp 4: Vật tư nhận góp liên doanh CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận = Giá thực tế vật tư được cấp CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận đầu tư Giá ghi trên biên bản bàn giao + - Trường hợp 5 : Vật tư được cấp - Trường hợp 6 : Vật tư được tặng thưởng viện trợ Chi phí liên quan đến quá trình tiếp nhận Giá hợp lý hay giá thực tế tương đương Vật tư được tặng thưởng viện trợ = + Trường hợp 7: Phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có thể sử dụng được 1.1.3.2. Đối với nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho - Trị giá vật tư xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: - Giá thực tế đích danh - Giá hạch toán - Nhập trước xuất trước - Nhập sau xuất trước - Bình quân gia quyền Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Cách 1: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách 2: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách 3: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = 1.1.4. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho (MS01-VT) - Phiếu xuất kho (MS02-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT) - Bảng kê mua hàng (MS06-VT) - Bảng kê thu mua hàng hoá, mua vào không có hoá đơn (MS:04/GTGT) - Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT) - Thẻ kho (MS:S12-DN) - Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S10-DN) - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S11-DN) - Sổ đối chiếu luân chuyển - Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho) - Sổ số dư - Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ 1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1.2.1. Phương pháp thẻ song song Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Kế toán tổng hợp - Tại kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư - Phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp - Nhận xét : phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao 1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp - Tại kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư - Phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất kế toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng - Nhận xét : phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phòng kế toán, làm tăng chi phí kế toán, mặt khác công việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quản lý, vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập – xuất ít 1.2.3. Phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Thẻ kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Ghi định kỳ - Tại kho : thủ kho hàng ngày ghi trên thẻ kho sau đó tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được chuyển cho kế toán cùng với phiếu nhập kho – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư, sổ số dư do kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, sổ số dư thủ kho ghi xong được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính thành tiền - Phòng kế toán : sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm, từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư trên sổ số dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng nhập – xuất – tồn, số liệu trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp - Nhận xét : phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng, giữa kho và phòng kế toán, làm giảm chi phí kế toán tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn hơn khi kế toán cần biết thông tin về số lượng cho một thứ vật tư công cụ nào đó thì xuống trực tiếp kho xem thẻ kho, vì vậy phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, mật độ nhập – xuất nhiều, trình độ kế toán tương đối cao 1.3. Kế toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. - Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại mặt hàng có giá trị lớn 1.3.2. Kế toán tăng, giảm NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Thuế GTGT (chưa có thuế GTGT) Tăng do mua ngoài thanh toán Tổng giá TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 TK 331, 111, 112 kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) TK 632, 1381,… TK 412 TK 222, 223,… TK 627, 641, 642… CKTM, GGHM, Khoản chênh lệch giảm đánh giá giảm Vật liệu thiếu phát hiện qua Xuất thuê ngoài gia công TK 154 chế biến Xuất vật liệu góp vốn liên doanh, liên kết… (*) Xuất cho PX sản xuất, cho bán hàng, cho QLDN, XDCB tạo sản phẩm Xuất vật liệu để trực tiếp chế TK 621 Khoản chênh lệch do đánh giá tăng TK 221, 222 kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài định mức) TK 632, 3381 TK 1331 TK 412 Thu hồi vốn đầu tư Giá trị thừa phát hiện khi kiểm nhận vốn góp liên doanh… TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn Vật liệu đi đường kỳ trước TK 151 được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hàng mua trả lại TK 152 1.3.3. Kế toán tăng, giảm CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 627, 641, 642, 241, 142… hàng, cho QLDN, XDCB (thuộc loại phân bổ 1 lần) Thuế GTGT (chưa có thuế GTGT) Tăng do mua ngoài thanh toán Tổng giá TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 TK 331, 111, 112 kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) TK 1381,… TK 412 TK 222, 223,… CKTM, GGHM, Khoản chênh lệch giảm đánh giá giảm CCDC thiếu phát hiện qua Xuất thuê ngoài gia công TK 154 chế biến Xuất CCDC góp vốn liên doanh, liên kết… (*) Xuất cho PX sản xuất, cho bán >= 2 lần Xuất CCDC thuộc loại phân bổ TK 242 Khoản chênh lệch do đánh giá tăng TK 221, 222 kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài định mức) TK 3381 TK 1331 TK 412 Thu hồi các khoản đầu tư bằng Giá trị thừa phát hiện khi kiểm nhận vốn góp liên doanh… TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn CCDC đi đường kỳ trước TK 151 được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hàng mua trả lại TK 153 công cụ dụng cụ 1.4. Kế toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.4.1. Khái niệm phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị xuất kho vật tư trong kỳ. Mọi biến động về vật tư hàng hoá không theo dõi phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho (151, 152, 153) mà được phản ánh trên TK611: mua hàng (tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ) - Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và tổng hợp tình hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật cuối kỳ, sau khi kiểm kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ đó lập định khoản và ghi vào tài khoản liên quan - Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ, xuất dùng thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng kế toán, nhưng độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, tại quầy 1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 111, 112, 331, 1388… bán hàng, quản lý, XDCB TK 627, 641, 642… TK 152 chưa sử dụng thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại TK 621 Giảm giá hàng mua, chiết khấu Xuất dùng phục vụ cho sản xuất Xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ cuối kỳ chưa sử dụng Giá trị vật liệu đang đi đường TK 151 TK 611 (6111) Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán) TK 515 TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng TK 152 Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 Đánh gía tăng vật liệu TK 111, 112, 331 Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại… 1.4.3. Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ Giá trị CCDC tồn cuối kỳ TK 153 chưa sử dụng TK 111, 112, 331 thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại Giảm giá hàng mua, chiết khấu TK 611 (6111) Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán) TK 515 TK 151 Giá trị CCDC đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng TK 152 Giá trị CCDC tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 Đánh gía tăng CCDC TK 111, 112, 331 Giá trị CCDC mua vào trong kỳ (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại… sản phẩm Giá trị CCDC đang đi đường cuối kỳ chưa sử dụng TK 151 Xuất dùng CCDC giá trị lớn phân bổ nhiều lần TK 242 Xuất dùng trực tiếp để chế tạo TK 627 Xuất dùng cho sản xuất bán TK 627, 641, 642… hàng quản lý, XDCB 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán 1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung Sæ nhËt ký mua hµng, sæ nhËt ký chi tiÒn Ho¸ ®¬n GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Sæ nhËt ký chung (TK 152, 153, 611) Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt NVL - CCDC Sæ c¸i TK 152, 153 (TK 611) B¶ng tæng hîp chi tiÕt NVL - CCDC B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NKC. Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC thì đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán NVL – CCDC. - Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu chi, phiếu thu được dùng làm căn cứ ghi sổ và ghi vào sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, lấy số liệu để ghi vào sổ cái các TK 152, 153 (TK 611). - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, TK 152, 153 (TK 611) để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 (TK 611) và lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính) - Về nguyên tắc: tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên bảng cân đối số PS phải bằng tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên sổ NKC 1.5.2.Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại NHẬT KÝ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác minh các TK ghi Nợ và TK ghi Có để ghi vào nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC được ghi một dòng ở cả hai phần, phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp NVL – CCDC được lập cho những chứng từ như PNK, PXK NVL – CCDC phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ từ một đến ba ngày. - Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC sau khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu thu, phiếu chi đã phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số PS ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK 152, 153 ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng PS cuối tháng căn cứ vào số PS tháng trước và số PS tháng này tính ra số PS luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng, đầu quý và số PS trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng TK 152, 153 trên nhật ký sổ cái. = - Tổng số tiền của cột PS ở phần nhật ký Tổng số PS Nợ của tất cả các TK Tổng số PS Có của tất cả các TK = - Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng, cuối quý trong sổ nhật ký sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC cũng phải được khoá sổ để cộng số PS Nợ, số PS Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số lượng khoá sổ của các đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC cho TK 152, 153. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được đối chiếu với số PS Nợ, số PS Có và số dư cuối tháng của TK 152, 153 trên sổ nhật ký sổ cái - Số liệu trên sổ nhật ký sổ cái và số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC sau khi đã khoá sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp và dùng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính 1.5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Bảng phân bổ NVL - CCDC Bảng kê 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 10 BÁO CÁO KẾ TOÁN Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đi chiu, kim tra - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra lấy số liệu để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC - Đối với các loại CCDC phân bổ một lần hoặc nhiều lần hoặc PS thì các loại PXK CCDC trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ CCDC, sau đó lấy số liệu kết quả trong bảng phân bổ NVL – CCDC để ghi vào các bảng kê 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7 - Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10 - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi trực tiếp vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611). - Đối với các loại PNK, PXK NVL – CCDC có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC thì được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC để lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC theo từng TK 152, 153 để đối chiếu với sổ cái TK 152, 153. - Số liệu tổng cộng ở sổ cái TK 152, 153 và số liệu trong sổ nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10, bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.5.4. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Bảng phân bổ NVL - CCDC Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ còn được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. - Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế PS trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số PS Nợ, tổng số PS Có và số dư của từng TK 152, 153 trên sổ cái TK 152, 153. Căn cứ vào sổ cái TK 152, 153 để lập bảng cân đối số PS. - Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số PS Nợ và tổng số PS Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và bẳng tổng số tiền PS trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và số dư của TK 152, 153 trên bảng cân đối số PS phải bằng số dư của TK 152, 153 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC. 1.5.5.Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI Phần mềm kế toán SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT , PNK, PXK NVL – CCDC hoặc bảng tổng hợp NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK 152, 153 ghi Nợ và TK 152, 153 ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153), và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. - Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể làm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo ra giấy. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153…) và sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC được in ra giấy đóng thành quyển, trình kế toán trưởng ký và lưu lại CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY 2.1.Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty Vận Tải Quốc Tế Nam Việt được thành lập theo GĐKKD số 0309748880 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 20/01/2005. Kinh doanh ngành nghề sản xuất sản phẩm gỗ cao cấp, vận tải hành hóa ven biển và viễn dương. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Giao nhận hàng hóa, thu, phát các chứng từ vận tải và vận đơn, hoạt động của đại lý liên quan khác như : Bao gói hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hóa, chuyển phát. Ngày 01/01/2009 được bổ sung ngành nghề xây lắp công trình Tên giao dịch Quốc tế: NAM VIET INTERNATIONAL TRANSPORT COMPANY LIMITED Trụ sở chính đặt tại: 5B/2 Nguyễn Trung Trực,Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại : 08 35500939 Fax : 08 35150607 MST : 0123579852 Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất gia công và kinh doanh hàng mộc gia dụng như : bàn, ghế, tủ, giường và các vật dụng bằng gỗ khác, nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản Phần lớn các sản phẩm của công ty làm ra đều được phục vụ xuất khẩu. Kinh doanh sản xuất sản phẩm gỗ, mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước. - Xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, kinh doanh hàng may mặc, hàng mỹ nghệ, gốm sứ, hàng tiêu dùng, hàng nhựa, lắp ráp xe gắn máy. - Nhập khẩu: các loại máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Các loại công cụ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dụng, các loại xe máy, xe tải, xe chuyên dùng… - Sản xuất cơ khí tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy, làm đại lý bán hàng dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn. - Nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản - Việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, các mặt hàng mới đã giúp cho Công ty chủ động mở rộng được thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng, khai thác được các điều kiện cơ sở vật chất, vốn, trí tuệ, con người để có thể cạnh tranh và tự đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Công ty Nam Việt là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh đã đăng ký trong giấp phép. - Trước mắt công ty chủ yếu hoạt động ngành xây dựng nên vốn đầu tư tương đối lớn, vốn kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng. Với mong muốn mở rộng ngành hàng, đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm thêm khách hàng kinh doanh mới, Công ty đã mạnh dạn bổ sung thêm ngành hàng như trên. 2.1.2.Giới thiệu cơ cấu tổ chức Công ty 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty - Sơ đồ tổ chức : Giám Đốc P.GĐ Kỹ thuật P.GĐ Sản xuất Phòng Kỹ thuật - KCS Phòng HC-KH P.GĐ Kỹ thuật PX gỗ Bộ phận KCS kiểm tra chất lượng an toàn lao động Cán bộ kỹ thuật Bộ phận tiếp liệu thủ kho Cán bộ phụ trách nhân lực, đời sống, bảo vệ Các tổ nề Các tổ mộc cốp pha Tổ cốt thép Tổ điện nước Tổ mộc hoàn thiện Tổ hoàn thiện Tổ xây dựng * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty: - Giám đốc :Chịu trách nhiệm toàn bộ và điều hành trực tiếp về quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, giúp cho giám đốc điều hành là 3 phó giám đốc. Các phó giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin giúp giám đốc ra quyết định một cách chính xác kịp thời. Bộ máy quản lý của công ty gồm 3 phòng ban và các bộ phận, đội và phân xưởng sản xuất. - Các phòng chức năng: Thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được sự điều hành của giám đốc và các phó giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên... và các mặt hành chính của công ty. - Phòng kế toán: Giúp giám đốc về công tác sử dụng vốn và tài sản, tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình SXKD, lập báo cáo tài chính, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại công ty bộ máy kế toán của công ty được phân công, với các lao động kế toán làm việc đầy đủ với phần hành kế toán, bao gồm: + Kế toán thanh toán và ngân hàng + Kế toán thuế và tiền lương – BHXH. + Kế toán vật tư và tổng hợp chi phí tính giá thành xác định kết quả. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của công ty, giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao SXKD. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra của kế toán và không vi phạm nguyên tắc. - Phòng kỹ thuât: Tổ chức kiểm tra các tổ, đội thành viên, về tiến độ công việc, đào tạo công nhân kỹ thuật, tổ chức nâng bậc cho công nhân, thương thảo hợp đồng xuất nhập khẩu - Phân xưởng: Phải tự mình đảm nhận kế hoạch và đảm bảo kỹ thuật, tiến độ sản xuất, thực hiện SXKD với kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban có liên quan khi có yêu cầu 2.1.3. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán tổng hợp Kế toán thuế và tiền lương Thủ quỹ Kế toán phân xưởng *Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: -Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung. *Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận. -Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ. -Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định. -Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu - chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu - chi tiền mặt. -Bộ phận kế toán thuế, công nợ : Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số và báo cáo lợi nhuận cho doanh nghiệp -Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng . Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc. Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 20/03/2006. 2.1.3.2.Một số nội dung khác liên quan đến chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng tài chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm và báo cáo tài chính theo năm dương lịch Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam.Việc quy đổi, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá” Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo và theo dõi cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời chính xác, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp tính giá vật tư: công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: các tài sản cố định tại công ty sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tình hình sử dụng máy vi tính trong đơn vị: Trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhà nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán, kế toán bởi vì tin học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu trong khi đó Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, trong tháng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế PS cần ghi chép mà công việc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mềm Excell, do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời, do vậy cần thiết phải sử dụng phần mềm kế toán vì: +Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán +Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời về tình hình tài chính của công ty +Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài +Giúp các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu trong việc tính toán, số học đơn giản nhàm chán để họ dành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của cán bộ quản lý. Sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là hình thức “NHẬT KÝ CHUNG” Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu 2.2.Thực trạng kế toán NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt 2.2.1.Chứng từ sổ sách sử dụng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt - Phiếu nhập kho - Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu xuất kho - Bảng phân bổ vật liệu CCDC - Thẻ kho - Sổ chi tiết vật liệu CCDC Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu CCDC Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ nhật ký mua hàng Sổ nhật ký chung Sổ cái NVL – CCDC 2.2.2.Khái quát chung về NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt 2.2.2.1.Khái niệm NVL – CCDC: Nguyên vật liệu trong xây dựng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu này thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình Nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm gổ như : gỗ các loại . . . Công cụ dụng cụ trong xây dựng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm thì gọi là công cụ dụng cụ. Ví dụ như các loại dàn giáo ván khuôn, máy khoan, máy cắt sắt, các loại quần áo và mũ chuyên dùng để làm việc. 2.2.2.2.Phân loại NVL – CCDC Phân loại NVL Căn cứ vào vai trò, tác dụng yêu cầu quản lý thì NVL được chia thành: Nguyên vật liệu chính: gạch, cát đá, xi măng, sắt thép, gỗ . . . Nguyên vật liệu phụ: vôi, dây thép buộc, sơn Nhiên liệu: xăng dầu Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị xây dựng cơ bản Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ, thanh lý, thu hồi như gạch vỡ, sắt vụn … *Phân loại CCDC Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết CCDC, được chia thành: Các loại quần áo bảo hộ lao động và mũ chuyên dùng cho hoạt động xây lắp để làm việc - Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm… - Các loại máy nhào trộn bê tông - Các loại cuốc xẻng, bay, dao xây… 2.2.2.3.Tính giá NVL – CCDC 2.2.2.3.1.Đối với NVL – CCDC nhập kho: - Giá thực tế NVL – CCDC nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí thu mua… trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại… Ví dụ 1 : Ngày 04 tháng 10 năm 2009, anh Nguyễn Văn A tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt mua xi măng của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 địa chỉ 360 Bến Chương Dương- Phường Cầu Kho – Quận 1 theo hoá đơn GTGT số 0045726. Giá mua chưa có thuế GTGT là 12.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh toán cho công ty cổ phần Hà Tiên 1 là 13.200.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ số lượng theo PNK số 140 với số lượng là 200 bao. Tiền vận chuyển 300.000đ thanh toán bằng tiền mặt Vậy giá thực tế 200 bao xi măng nhập kho là: 13.200.000đ Ví dụ 2 : Ngày 15 tháng 10 năm 2009, anh Trần Thanh Hải ở Công ty TNHH Vận Tải quốc Nam Việt có mua 10 máy hàn điện của Công ty CPVLXD Minh Tâm tại địa chỉ 80 đường Gò Dầu - Tân Phú - Tp.HCM theo hoá đơn GTGT số 0067524, giá mua chưa có thuế GTGT là 20.000.000đ, thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế suất GTGT10%, tổng thanh toán cho Công ty CPVLXD Minh Tâm là 22.000.000đ, đã thanh toán bằng TM. Mười (10) hàn điện được nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 150, tiền vận chuyển là 100.000đ Vậy giá thực tế 10 máy hàn điện nhập kho là: 22.000.000đ 2.2.2.3.2. Đối với NVL – CCDC xuất kho: Ví dụ 3 : Ngày 17 tháng 10 năm 2009, theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, công ty đã xuất kho cho công trình 150 bao xi măng, phiếu xuất kho 106 Vậy giá thực tế xi măng xuất kho là: 9.900.000đ Ví dụ 4 : Ngày 20 tháng 10 năm 2009 theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, Công ty đã xuất kho cho công trình 5 máy hàn điện, phiếu xuất kho 120 Vậy giá thực tế xuất kho 5 máy hàn điện : 10.000.000đ 2.2.3.Hạch toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt 2.2.3.1.Chứng từ sử dụng : - Hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Quy trình luân chuyển PNK – PXK 2.2.3.2.Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL - CCDC cụ tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt : *Thủ tục chứng từ nhập kho NVL – CCDC: Quy trình luân chuyển PNK: theo quy định tất cả NVL – CCDC khi về đến công ty thì đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên mua NVL – CCDC mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL – CCDC, sau khi hoàn tất quy trình trên thì thủ kho cho nhập kho Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lệ - PNK NVL – CCDC được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, trong đó: + Liên 1: lưu tại quyển + Liên 2: giao cho người nhập hàng +Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán - Người lập PNK ghi cột tên chủng loại, quy cách và số lượng nhập theo chứng từ - Thủ kho ghi cột thực nhập, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền Minh họa ví dụ 1 (a) : Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 04 tháng 10 năm 2009 Mẫu số 01 GTKT – 3LL PD/2009 0045726 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 Địa chỉ: 360 Bến Chương Dương - Phường Cầu Kho - Q1- Tp. HCM Số tài khoản: Điện thoại: 08.35592098 MS: 060034880 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Nguyễn Văn A Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F 5 - Quận Bình Thạnh – Tp.HCM Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0123579852 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xi măng Bao 200 60.000 12.000.000 Cộng tiền hàng: 12.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 13.200.000 Số tiền (viết bằng chữ):Mười ba triệu hai trăm mười nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) *Minh họa ví dụ 1(b) : Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 006523 ngày 04 tháng 10 năm 2009, kế toán lập PNK như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM Mẫu số: 01 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 04 tháng 10 năm 2009 Số: 140 Nợ TK: 152 Có TK: 111 Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 Theo HĐGTGT số 006523 Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Nhập tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - Phường 5 Bình Thạnh Tp.HCM STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bao 200 200 60.000 12.000.000 Cộng: 200 200 12.000.000 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Minh họa ví dụ 2(a) Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Mẫu số 01 GTKT – 3LL PD/2009 0067524 Đơn vị bán hàng: Công ty CPVLXD Minh Tâm Địa chỉ: 80 - Gò Dầu - Tân Quý - Tân Phú - Tp. HCM Số tài khoản: Điện thoại: 08.34557236 MS: 00034880 Họ tên người mua hàng: Trần Thanh Hải Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F 5 - Quận Bình Thạnh – Tp.HCM Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0123579852 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy hàn điện Cái 10 2.000.000 20.000.000 Cộng tiền hàng: 20.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 22.000.000 Số tiền (viết bằng chữ):Hai mươi hai triệu đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) * Minh họa ví dụ 2 (B) Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM Mẫu số: 01 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Số: 150 Nợ TK: 153 Có TK: 111 Họ tên người giao hàng: Công ty CPVLXD Minh Tâm Theo HĐGTGT số 0067524 Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Nhập tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - Phường 5 - Bình Thạnh - Tp.HCM STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy hàn điện Cái 10 10 2.000.000 22.000.000 Cộng: 10 10 22.000.000 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) *Thủ tục xuất kho NVL - CCDC :Khi có nhu cầu sử dụng NVL - CC DC, các trưởng bộ phận lập phiếu yêu cầu xin nhận vật tư gửi lên phòng kế hoạch, phòng kế hoạch xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL - CCDC để duyệt phiếu yêu cầu xin nhận vật tư. Nếu NVL - CCDC có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là NVL – CCDC xuất kho theo định kỳ thì không cần phải qua xét duyệt của ban lãnh đạo công ty. Sau đó phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho thủ kho, thủ kho xuất NVL - CCDC ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho chuyển cho kế toán ghi sổ và bảo quản lưu trữ - PXK theo (MS02-VT), phiếu này do cán bộ phòng cung ứng lập thành 3 liên, đặt lên giấy than viết 1 lần trong đó: + Liên 1: lưu tại quyển + Liên 2: giao cho người nhận hàng + Liên 3: giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ - Trên PXK người lập phiếu ghi cột tên chủng loại, quy cách, số lượng xuất theo yêu cầu, thủ kho ghi cột thực xuất, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền. Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng và chính xác, không tẩy xoá, đầy đủ số lượng giá trị NVL – CCDC và có đầy đủ chữ ký của người xuất * Minh họa ví dụ 3 : Ngày 17 tháng 10 năm 2009, theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, công ty đã xuất kho cho công trình 150 bao xi măng, phiếu xuất kho 106 Vậy giá thực tế xi măng xuất kho là: 9.900.000đ Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM Mẫu số: 02 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 10 năm 2009 Số: 106 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ tên người nhận hàng : Lê Minh Tú Địa chỉ (Bộ phận) Lý do xuất kho: Xây dựng công trình xử lý nước thải tại Củ Chi Xuất tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 – Bình Thạnh - Tp.HCM STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bao 150 150 66.000 9.900.000 Cộng: 150 150 9.900.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm ngàn đồng Ngày 17 tháng 10 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Minh họa ví dụ 4 : Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM Mẫu số: 02 – VT QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BT- BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 10 năm 2009 Số: 120 Nợ TK: 621 Có TK: 153 Họ tên người nhận hàng : Huỳnh Thanh Nhàn Địa chỉ (Bộ phận) Lý do xuất kho: Xây dựng công trình xử lý nước thải tại Củ Chi Xuất tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 – Bình Thạnh - Tp.HCM STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy hàn điện Cái 5 5 2.000.000 10.000.000 Cộng: 5 5 10.000.000 Tổng số tiền viết bằng chữ : Mười triệu đồng Ngày 20 tháng 10 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.2.3.3.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL - CCDC tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG Thẻ kho PNK NVL - CCDC PXK NVL - CCDC Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL - CCDC Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Tại kho: - Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh mục NVL – CCDC theo chỉ tiêu số lượng - Cơ sở lập thẻ kho: căn cứ vào PNK, PXK mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng, thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho và số lượng nhập – xuất – tồn trên thẻ kho phải khớp với số lượng nhập – xuất – tồn trên sổ chi tiết NVL – CCDC - Mỗi thẻ kho được dùng cho mộ loại vật liệu CCDC cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho, phòng kế toán lập thẻ và ghi chỉ tiêu tên nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, CCDC, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày - Cột A ghi số thứ tự - Cột B ghi ngày tháng của PNK, PXK - Cột C, D ghi số hiệu cổ phiếu của PNK, PXK - Cột E ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Cột F ghi ngày nhập kho, xuất kho - Cột 1 ghi số lượng nhập kho - Cột 2 ghi số lượng xuất kho - Cột 3 ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập hoặc cuối mỗi ngày - Cột G theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho - Sau mỗi lần kiểm kê, phải điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế, kiểm kê theo chế độ quy định Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh - Tp. HCM Mẫu số: 12 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/10/2009 Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: xi măng ĐVT: Bao NTGS Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn kho ngày 01/10/2009 100 04/10 PNK140 04/10 Nhập kho xi măng 04/10 200 300 17/10 PXK106 17/10 Xuất kho xi măng 17/10 150 150 Cộng số phát sinh 200 150 Tồn 31/10/2009 150 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực-F5- Bình Thạnh - Tp. HCM Mẫu số: 12 – DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/10/2009 Tên kho: Kho CCDC Tên quy cách vật liệu: Máy hàn điện ĐVT: Cái NTGS Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn kho ngày 01/10/2009 0 15/10 PNK150 15/10 Nhập kho máy hàn điện 15/10 10 10 20/10 PXK120 20/10 Xuất kho máy hàn điện 20/10 5 5 Cộng số phát sinh 10 5 Tồn kho 31/10/2009 5 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) *Tại phòng kế toán - Sổ chi tiết NVL – CCDC do kế toán chi tiết vật tư thực hiện, mỗi sổ chi tiết NVL – CCDC được mở cho một danh mục vật tư theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị + Cơ sở lập sổ chi tiết NVL – CCDC: căn cứ vào PNK, PXK, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối ngày, cuối tháng, kế toán tính ra số lượng và giá trị tồn kho của từng danh mục. Số lượng nhập – xuất – tồn trong tháng trên sổ chi tiết phải khớp với thẻ kho của cùng danh mục + Phương pháp ghi sổ chi tiết + Cột A, B ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ nhập kho, xuất kho + Cột C ghi diễn giải nội dung của chứng từ dùng để ghi sổ + Cột D ghi số hiệu tài khoản đối ứng + Cột 1 ghi đơn giá (giá vốn) của một đơn vị vật liệu CCDC nhập kho, xuất kho + Cột 2 ghi số lượng vật liệu CCDC nhập kho + Cột 3 căn cứ vào hoá đơn, PNK ghi giá trị (số tiền vật liệu CCDC nhập kho) (cột 3 = cột 1 x cột 2) + Cột 4 ghi số lượng sản phẩm vật liệu CCDC xuất kho + Cột 5 ghi giá trị vật liệu CCDC xuất kho (cột 5 = cột 1 x cột 4) + Cột 6 ghi số lượng vật liệu CCDC tồn kho + Cột 7 ghi giá trị vật liệu CCDC tồn kho (cột 7 = cột 1 x cột 6) Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh -Tp.HCM Mẫu số: 10 - DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Ngày lập sổ: 01/10/2009 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: Xi măng ĐVT (*): 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đ.Giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Tồn kho 01/10/2009 0 0 PNK140 04/10 NK xi măng 111 66 200 13.200 200 13.200 PXK106 17/10 XK xi măng 621 66 150 9.900 50 3.300 Cộng số PS 200 13.200 150 9.900 Tồn 31/10/2009 66 50 3.300 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh -Tp.HCM Mẫu số: 10 - DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của BT- BTC SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ngày lập sổ: 01/10/2009 Tài khoản: 153 Tên kho: Kho công cụ dụng cụ Tên quy cách vật liệu: Máy hàn điện ĐVT (*): 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đ.Giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Tồn kho 01/10/2009 0 0 PNK150 15/10 Máy hàn điện 111 2.000 10 20.000 10 20.000 PXK120 20/10 XK máy hàn điện 621 2.000 5 10.000 5 10.000 Cộng số PS 10 20.000 5 10.000 Tồn 31/10/2009 2.000 5 10.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) *Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn - Cơ sở lập : căn cứ vào sổ chi tiết NVL – CCDC , mỗi danh điểm NVL – CCDC được ghi một dòng trên sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn cuối tháng cộng sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn, số liệu phải khớp với sổ cái TK 152, 153 - Phương pháp ghi sổ + Cột A ghi số thứ tự vật liệu CCDC + Cột B ghi tên quy cách vật liệu CCDC theo sổ chi tiết, vật liệu CCDC (mỗi thứ ghi 1 dòng) + Cột 1 ghi giá trị tồn đầu kỳ (số liệu dòng tồn đầu kỳ ở cột 7 trên sổ vật liệu CCDC) + Cột 2 ghi giá trị nhập trong kỳ, số liệu dòng cộng cột 3 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC + Cột 3, giá trị xuất trong kỳ (lấy số liệu dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC) + Cột 4, giá trị tồn cuối kỳ lấy số liệu tồn cuối kỳ ở cột 7 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC + Sau khi ghi xong, tiến hành cộng bảng tổng hợp. Số liệu trên dòng tổng cộng được đối chiếu với số liệu trên sổ cái của các tài khoản 152, 153 .v.v… Số liệu cột 1 đối chiếu với số dư đầu kỳ Số liệu cột 2 đối chiếu với số phát sinh nợ Số liệu cột 3 đối chiếu với số phát sinh có Số liệu cột 4 đối chiếu với số dư cuối kỳ SỔ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2009 ĐVT (*): 1.000đ Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Xi măng 200 13.200 150 9.900 50 3.300 Gạch 10.000 9.500 10.000 9.500 0 0 Cát vàng 50 7.500 50 7.500 0 0 Sắt phi 16 9.000 171.000 9.000 171.000 0 0 Thép gai 100 1.100 100 1.100 0 0 Đá 1x2 15 2.100 15 2.100 0 0 Cộng 191.200 13.200 201.100 50 3.300 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) SỔ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2009 ĐVT (*): 1.000đ Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) SL TT (*) Quần áo 120 10.800 90 8.550 175 16.025 35 3.325 Mũ 80 4.000 120 6.000 160 8.000 40 2.000 Dao xây 40 800 30 660 60 1.240 10 220 Bay 45 675 35 560 65 995 15 240 Quốc 15 225 20 300 30 450 5 75 Xẻng 20 360 40 800 55 1.060 5 100 Máy hàn điện - - 10 2.000 5 1.000 5 1.000 Máy đầm - - 12 73.200 6 36.600 6 36.600 Máy trộn bê tông - - 8 76.000 4 38.000 4 38.000 Dàn giáo - - 48 72.000 24 36.000 24 36.000 Cộng 16.860 240.070 139.370 117.560 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) *Bảng phân bổ NVL – CCDC: Dùng để phản ánh tổng giá trị NVL – CCDC xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị NVL – CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (ghi Có TK 152, 153, ghi Nợ TK 621, 142). Bảng này dùng để phản ánh để phân bổ giá trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm hoặc trên một năm được phản ánh vào TK 142 hoặc TK 242 Bảng NVL – CCDC gồm các cột dọc phản ánh các loại NVL – CCDC xuất dùng trong tháng, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL – CCDC Giá trị NVL – CCDC xuất kho trong tháng phản ánh trong bảng phân bổ NVL – CCDC theo từng đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên Có các TK 152, 153, 142 hoặc 242. Số liệu của bảng phân bổ NVL – CCDC đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2009 ĐVT (*): 1.000đ TK ghi Nợ TK ghi Có TK621- Xử lý nước thải Củ Chi Cộng SL TT (*) SL TT (*) TK152- Xi măng 150 9.900 150 9.900 TK152 -Gạch 10.000 9.500 10.000 9.500 TK152 –Cát vàng 50 7.500 50 7.500 TK152 -Sắt phi 16 9.000 171.000 9.000 171.000 TK152 –Thép gai 100 1.100 100 1.100 TK152 -Đá 1x2 15 2.100 15 2.100 Cộng 201.100 201.100 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán trưởng (Đã ký) Danh mục CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần: Ngày 20 tháng 10: PXK120 xuất kho cho công trình sử lý nước thải Củ Chi 5 máy hàn điện, thuộc loại phân bổ 2 lần a/ Nợ TK 142: 10.000.000đ Có TK 153: 10.000.000đ b/ Nợ TK 621: 5.000.000đ Có TK 142: 5.000.000đ Ngày 21 tháng 10 : PXK121 xuất kho máy trộn bê tông cho công trình xử lý nước Củ Chi là 4 chiếc, thuộc loại phân bổ 2 lần a/ Nợ TK 142: 38.000.000đ Có TK 153: 38.000.000đ b, Nợ TK 621: 19.00.000đ Có TK 142: 19.000.000đ Ngày 25 tháng 10: PXK122 xuất kho máy đầm cho công trình xử lý nước thải Củ Chi với số lượng 6 chiếc, thuộc loại phân bổ CCDC 2 lần a/ Nợ TK 142: 36.600.000đ Có TK 153: 36.600.000đ b/ Nợ TK 621: 18.300.000đ Có TK 142: 18.300.000đ Ngày 28 tháng 10: PXK123 xuất kho dàn giáo cho công trình xử lý nước thải Củ Chi với số lượng là 24 bộ, thuộc loại phân bổ CCDC 2 lần a/ Nợ TK 142: 36.000.000đ Có TK 153: 36.000.000đ b/ Nợ TK 621: 18.000.000đ Có TK 142: 18.000.000đ BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2009 ĐVT (*) 1.000đ TK ghi Nợ TK ghi Có TK 621 – Xử lý nước thải Củ Chi TK 142 Cộng SL TT (*) TT (*) SL TT (*) TK153-Quần áo 90 8.100 90 8.100 TK153-Mũ 85 4.250 85 4.250 TK153-Dao xây 32 640 32 640 TK153-Bay 35 525 35 525 TK153-Cuốc 15 225 15 225 TK153-Xẻng 30 560 30 560 TK142-Máy hàn điện 5 5.000 5 5.000 TK142-MTB tông 4 19.000 4 19.000 TK142-Máy đầm 6 18.300 6 18.300 TK142-Dàn giáo 24 18.000 24 18.000 TK153-Máy hàn điện 10.000 10.000 TK153-MTB tông 38.000 38.000 TK153-Máy đầm 36.600 36.600 TK153- Dàn giáo 36.000 36.000 Cộng 74.600 120.600 195.200 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Kế toán trưởng (Đã ký) 2.2.4.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt. 2.2.4.1. Sổ nhật ký chung: - Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL-CCDC kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung + Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, các số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK 152, 153… - Kết cấu và phương pháp ghi sổ + Kết cấu sổ nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ quyết định 15 ngày 20/03/2006 + Cột A ghi ngày tháng ghi sổ + Cột B, C ghi số hiệu ngày, tháng lập của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ + Cột D ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của chứng từ kế toán + Cột E đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ kế toán chung đã được ghi vào sổ cái + Cột G ghi số thứ tự của dòng nhật ký chung + Cột H ghi số hiệu các tài khoản ghi nợ, ghi có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản ghi nợ được ghi trước, tài khoản ghi có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi 1 dòng riêng + Cột 1 ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi nợ + Cột 2 ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi có + Cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang đầu trang sau, đầu trang sổ ghi số cộng trang trước chuyển sang + Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp 1 hoặc 1 số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó + Các sổ nhật ký đặc biệt là 1 phần của sổ nhật ký chung nên phương pháp ghi chép tương tự như sổ nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung. Trường hợp này căn cứ để ghi sổ cái là sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải QuốcTế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực- F5 - Bình Thạnh -Tp.HCM Mẫu số:S03a-DN QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 10 năm 2009 ĐVT: 1,000đ NTGS Chứng từ Diễn giải SHTK Số PS SH Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang 04/10 PNK140 04/10 Nhập xi măng TM, thuế suất GTGT 10% 152 133 111 9.000 900 9.900 15/10 PNK150 15/10 NK máy hàn điện bằng TM thuế suất GTGT 10% 153 133 111 2.000 200 2.200 17/10 PXK106 17/10 XK 150 bao xi măng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 152 9.900 9.900 20/10 PXK120 20/10 XK 5 máy hàn điện cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 142 5.000 5.000 21/10 PXK121 21/10 XK4 máy trộn bê tông cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 142 19.000 19.000 25/10 PXK122 25/10 XK 6 chiếc máy đầm cho công trình xử lý nước thải củ Chi 621 142 18.300 18.300 28/10 PXK123 28/10 XK 24 bộ dàn giáo cho công trình xử lý nước thải củ Chi 621 142 18.000 18.000 30/10 PXK124 30/10 XK quần áo cho bộ phận xây dựng 621 153 8.100 8.100 XK mũ cho bộ phận xây dựng 621 153 4.250 4.250 31/10 PXK125 30/10 XK dao xây cho bộ phận xây dựng 621 153 640 640 XK bay cho bộ phận xây dựng 621 153 525 525 XK cuốc cho bộ phận xây 621 153 225 225 XK xẻng cho bộ phận xây dựng 621 153 560 560 XK xi măng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 152 9.900 9.900 XK gạch cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 152 9.500 9.500 XK cát vàng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 152 7.500 7.500 XK sắt phi 16 cho công trình xử lý nước thải Củ Chi 621 152 171.000 171.000 XK thép gai cho công trình xử lý nước Củ Chi 621 152 1.100 1.100 XK đá 1x2 cho công trình xử lý nước Củ Chi 621 152 2.100 2.100 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL- CCDC Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt 3.1.Đánh giá ưu nhược điểm về kế toán NVL - CCDC tại Công ty 3.1.1.Đánh giá thực trạng NVL - CCDC tại Công ty Với sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt đã tự khẳng định cho mình là một doanh nghiệp vững mạnh, mặc dù ngày 01/01/2009 được bổ sung ngành nghề về xây dựng nhưng Công ty đã đạt được những thành tích đã gây được sự tín nhiệm của các cơ quan nhà nước và các chủ công ty mà công ty đã tham gia thi công xây dựng… Công ty đã từng bước tổ chức và cải tiến bộ máy quản lý kinh doanh ngày càng phù hợp với điều kiện phát triển của nền sản xuất xã hội. Công ty đã chủ động đầu tư chiều sâu, nắm bắt thị trường, có phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài để có những bước đi vững chắc, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Trong đó công tác kế toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Vì công tác kế toán là quy tắc đầu tiên của quản lý, là công cụ quan trọng nhất để quản lý có hiêu quả. Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Tôi thấy đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị rất thành thạo nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức trách nhiệm cao trong công việc của mình. Về việc tổ chức hạch toán kế toán từ trên xuống dưới chặt chẽ, mặc dù nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, địa bàn hoạt động lại phân tán, nhưng Công ty vẫn chấp hành chế độ báo cáo, quyết toán nhanh chóng kịp thời đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu cho lãnh đạo chỉ huy của Ban giám đốc và quản lý Công ty. Trong đó kế toán góp phần đắc lực trong công việc quản lý kinh doanh của công ty. 3.1.1.1.Ưu điểm: Các chứng từ kế toán của công ty cập nhật đầy đủ, kịp thời đảm bảo tính pháp lý, tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán. Duy trì chế độ báo cáo tháng đối với những hoạt động phân toán. Thường xuyên tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các công trình trọng điểm, kịp thời sửa chữa những lệch lạc do quá trình sản xuất và cơ chế thị trường nảy sinh. Quy trình kế toán cũng như quản lý đã tuân thủ các quy định của cấp trên và nhà nước. Song bên cạnh những ưu điểm cũng có những vấn đề cần bổ xung. 3.1.1.2. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn có những hạn chế ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty như sau Khi vật liệu CCDC mua về để phục vụ cho việc thi công các hạng mục công trình thì thủ kho vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho và xuất kho theo quy định hiện hành. Nhưng trên thực tế thì vật liệu CCDC mua về được chuyển thẳng đến các công trình được xây dựng mà không nhập vào kho của công ty Các loại giấy tờ chứng từ gốc như hoá đơn GTGT, mua vật liệu CCDC, PNK, PXK, sổ chi tiết vật liệu CCDC được kế toán ở dưới đội tập hợp. Cuối tháng kế toán vật tư ở dưới đội tổng hợp tình hình nhập xuất trong tháng rồi mới chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán của công ty Vật liệu CCDC mua về thì ban kiểm nghiệm vật tư của công ty không kiểm tra được số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng vật liệu CCDC mà kế toán vật tư dưới đội làm thủ tục nhập kho và kiểm tra chất lượng quy cách, chủng loại, số lượng vật liệu CCDC Khi làm thủ tục xuất kho thì đã thay đổi phương pháp tính giá xuất kho sang phương pháp tính giá xuất kho thực tế đích danh Trong quá trình mua NVL – CCDC để nhập kho thì tiền vận chuyển NVL - CCDC hạch toán vào TK 627 như sau: Ví dụ: ngày 04 tháng 10 năm 2009 chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ 10 máy hàn điện nhập kho là 100.000đ Nợ TK 627: 100.000đ Có TK 111: 100.000đ 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt: Quá trình nghiên cứu kế toán tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty có những ưu điểm nhất định phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà công tác kế toán NVL – CCDC tại công ty còn có những hạn chế như đã nêu trên, nên cần được khắc phục và hoàn thiện hơn. Là một sinh viên thực tập tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt , Tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty, cụ thể là: 1/Khi vật tư được đưa về để nhập kho thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất vật tư đồng thời phải có đầy đủ chữ ký của người kiểm nhận vật tư như: đại điện kỹ thuật, thủ kho, trưởng ban VD: Trường hợp công ty mua máy hàn điện về nhập kho, thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh - Tp. HCM Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá Ngày 15/10/2009 Số:10 Căn cứ vào hoá đơn GTGT Số 0067524 ngày 15/10/2009 Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Nguyễn Văn Trung – Chức vụ: Phó phòng kỹ thuật – Trưởng ban Ông Trần Hải Đăng – Chức vụ: TP kinh doanh đại diện bên bán Ông Nguyễn Minh Toàn – Chức vụ: Nhân viên phòng kỹ thuật Ông Đặng Thành Tâm – Chức vụ: Thủ kho Đã kiểm nhận các loại: STT Tên nhãn hiêu, quy cách, vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá Mã số Phương thức kiểm nghiệm ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất A B C D E 1 2 3 1 Máy hàn điện Cái 10 10 Ý kiến kiểm nghiệm vật tư đủ số liệu đảm bảo chất lượng đồng ý nhập kho Công ty Đại diện bên bán Thủ kho Trưởng ban (Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký) 2/Trong quá trình mua vật liệu CCDC để nhập kho, thì tiền vận chuyển vật liệu CCDC phải được hạch toán vào TK 152,153 Ví dụ: ngày 04 tháng 10 năm 2009, Ngày 04 tháng 10 năm 2009, anh Nguyễn Văn A tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt mua xi măng của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 địa chỉ 360 Bến Chương Dương - Phường Cầu Kho – Quận 1 theo hoá đơn GTGT số 0045726. Giá mua chưa có thuế GTGT là 12.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh toán cho công ty cổ phần Hà Tiên 1 là 13.200.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ số lượng theo PNK số 140 với số lượng là 200 bao. Tiền vận chuyển 300.000đ thanh toán bằng tiền mặt Định khoản: Nợ TK 152: 12.300.000đ Nợ TK 133: 1.200.000đ Có TK 111: 13.500.000đ Vậy giá thực tế vật liệu nhập kho là: 12.300.000đ/200 bao = 61.500đ KẾT LUẬN Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thực tiễn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường phải làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả góp phần xây dựng nền kinh tế ổn định, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao bộ máy lãnh đạo tổ chức quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh. Mạnh dạn đầu tư chiều sâu, hạch toán chính xác các chi phí sản xuất để nhằm giảm chi phí đầu vào và tăng lợi nhuận. Mở rộng thị trường, tạo niềm tin với các cơ quan chủ đầu tư cũng như chủ công trình. Bài khoá luận với đề tài “Kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt”, những lý luận và thực tiễn là nhân tố ảnh hưởng đến các biện pháp và giải pháp nâng cao công tác hạch toán ở đơn vị. Trong bài báo cáo này Tôi cũng mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán ở Công ty.Tôi hy vọng rằng trong tương lai không xa Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Nguyên lý kế toán – PGS.TS. Võ Văn Nhị Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM – khoa kế toán – kiểm toán biên soạn 2/ Kế toán tài chính – Tiến sĩ Lê Thị Thanh Hà, Thạc sĩ Nguyễn Quỳnh Hoa – Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh biên soạn 3/ Kế toán tài chính – Tiến sĩ Phan Đức Dũng biên soạn 4/ Một số tài liệu kế toán tại Công Ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUANVAN-04-2011.doc
Tài liệu liên quan