Tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam: Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 2 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: ”Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định 
dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương 
Việt Nam.” 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 3 
Lời mở đầu 
Qua thực tiễn hơn 10 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng 
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng 
và phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã 
góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất 
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế 
trong nước. Vấn đề thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động 
tín dụng của ngành ngân hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được cho vay 
ra đã được các doanh nghiệp sử dụng không có hiệu quả. Điều này dẫn đến 
chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn đề. Hiện nay hệ thống ngân 
hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 2 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: ”Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định 
dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương 
Việt Nam.” 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 3 
Lời mở đầu 
Qua thực tiễn hơn 10 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng 
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng 
và phát triển kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã 
góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất 
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế 
trong nước. Vấn đề thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động 
tín dụng của ngành ngân hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được cho vay 
ra đã được các doanh nghiệp sử dụng không có hiệu quả. Điều này dẫn đến 
chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn đề. Hiện nay hệ thống ngân 
hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn nghiêm trọng: nợ khó 
đòi ngày càng tăng, tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn an toàn: 15% so với 
tổng dư nợ, trong đó nợ khó đòi là 50%. Một trong những nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 
 Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay nói 
chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm định dự án đầu tư là 
một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng 
thương mại. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín 
dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng 
thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho ngân hàng. 
 Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I-Ngân 
hàng Công thương Việt Nam em đã chọn và nghiên cứu đề tài: ”Một số giải 
pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân 
hàng Công thương Việt Nam.” 
 Bố cục của luận văn gồm 3 chương: 
 - Chương 1: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư của ngân 
hàng thương mại. 
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở 
giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định 
dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 4 
Chương I 
Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 
thương mại. 
I-Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư. 
1. Đầu tư 
1.1. Khái niệm về đầu tư 
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt 
động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. 
Nhờ có đầu tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được 
mở rộng sản xuất và xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư 
là nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là 
nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao 
chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất hiện có để sản xuất hàng 
xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. ở góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư 
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, của xã 
hội, của địa phương hoặc của ngành... 
1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư 
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. 
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh 
doanh, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật. 
*Theo thời gian thực hiện: 
- Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 
năm. 
- Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 
năm trở lên. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 5 
*Theo hình thức xây dựng có: 
- Đầu tư xây dựng mới. 
- Đầu tư cải tạo mở rộng. 
*Theo quan hệ quản lý: 
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham 
gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. 
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực 
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư. 
*Theo cách thức đạt được mục tiêu: 
- Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt. 
- Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua. 
2. Dự án đầu tư 
2.1. Khái niệm về dự án đầu tư 
Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và nhiều loại hình đầu tư, ngoài ra các 
dự án đầu tư cũng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Cho nên 
hiện nay có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư: 
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để 
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được 
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản 
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. 
Cũng có thể nói dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng cụ thể đạt được 
mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định. 
2.2. ý nghĩa của dự án đầu tư. 
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư 
của nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi 
phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá 
trình lập và thẩm định dự án đầu tư. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 6 
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế 
ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành 
những hành động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, 
đồng thời cho bản thân nhà đầu tư. 
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để 
thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó. 
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để: 
 - Xin phép để được đầu tư. 
 - Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị. 
 - Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư. 
 - Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước. 
 - Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. 
2.3. Phân loại dự án đầu tư 
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư: 
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư 
quyết định. 
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang 
Bộ quyết định. 
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu 
tư quyết định. 
*Theo hình thức thực hiện: 
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - 
Kinh doanh - Chuyển giao. 
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh. 
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - 
Chuyển giao. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 7 
*Theo nguồn vốn: 
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước. 
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài. 
*Theo lĩnh vực đầu tư: 
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh. 
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ. 
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng. 
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội. 
II-Thẩm định dự án đầu tư 
1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư 
1.1. Khái niệm 
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan 
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án 
để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu tư. 
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày 
càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát 
triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở 
nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một 
trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu 
tư. Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án 
đầu tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm 
đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự 
án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 8 
1.2. ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư: 
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất. 
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và 
thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ 
vốn, ô nhiểm môi trường. 
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ. 
1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại 
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các 
ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc 
trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp 
nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn 
và lãi đầu tư thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định 
dự án đầu tư. 
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính 
khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có 
thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối. 
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ 
sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh 
nghiệp làm ăn có hiệu quả. 
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần : 
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, 
ngành, địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan. 
- Năm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của 
doanh nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp. 
2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư 
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 
2.1.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 9 
a/ Hồ sơ đơn vị: 
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành 
lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban 
giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động. 
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: 
 + Bảng cân đối tài sản. 
 + Báo cáo kết quả kinh doanh. 
 + Giấy đề nghị vay vốn. 
b/Hồ sơ dự án: 
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả 
thi. 
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. 
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra. 
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng 
cơ bản. 
2.1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác 
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển 
kinh tế-xã hội. 
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt 
Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu... 
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê. 
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do 
các trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông 
tin, tài liệu của các Bộ, vụ, ngành khác. 
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài 
liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách 
hàng... 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 10 
2.1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin 
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến 
hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một 
cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm 
định dự án. 
2.1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư 
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ 
trình thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình 
thẩm định cần thể hiện một số vấn đề sau: 
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh 
doanh và các vấn đề khác. 
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án. 
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng 
như năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay 
vốn và khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự 
án cần thẩm định được tính khả thi của dự án. 
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương 
hướng giải quyết các vấn đề của dự án. 
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng 
để lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và 
phải có thông báo kịp thời cho khách hàng. 
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 
2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 
1) Thẩm định năng lực pháp lí 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 11 
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật 
trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá 
thể, hộ gia đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật 
tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo 
đức tốt. Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó 
được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có 
quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ 
này phải phù hợp với các qui định trong các luật tổ chức hoạt động của loại 
đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, 
luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài... 
 Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối 
tượng được vay vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay 
không ? 
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty 
cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra 
tính pháp lí của “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn 
phù hợp với “Điều lệ hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền 
vay vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu 
của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. 
 2) Thẩm định tính cách và uy tín. 
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục 
đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây 
nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, 
khả năng thích ứng với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa 
đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng. 
Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , 
đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 12 
trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của 
cá nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng 
năng lực lãnh đạo và quản lí như: Khả năng truyền cảm hứng cho người xung 
quanh bằng lời nói và hành động, khả năng đưa ra các quyết định quản lí, 
trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hưởng của tuổi 
tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển.. 
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng 
như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị 
trường của sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan 
hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. 
Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được 
trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải 
phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau 
mới có kết luận chính xác. 
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua 
trường lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, 
khách hàng có những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận 
trọng với những giám đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh 
nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 
những người nghiện ngập, chơi bời... 
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. 
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định 
sứ mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả 
năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định 
chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân 
hàng theo qui định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải 
dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 13 
Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, 
vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử 
dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để 
chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Khi 
phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu: 
a) Thước đo tiền mặt 
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, 
nếu bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt. 
 b) Tỷ lệ hiện hành. 
Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả 
các khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 
cần phân tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo. 
c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu. 
 * VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn 
Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển 
và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho 
và TSLĐ khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản 
lưu động nhiều hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ 
tiêu này càng lớn càng tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách 
hàng rất yếu. 
d) Tỷ lệ thanh toán nhanh 
Khả năng thanh toán nhanh = 
Vốn bằng tiền 
Các khoản nợ đến hạn 
Tỷ lệ hiện hành = 
Tài sản lưu động 
Nợ ngắn hạn 
Thước đo = Tồn quĩ tiền mặt + Tài sản có 
 tiền mặt bình quân tính lỏng 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 14 
Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán 
hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. 
Tỷ lệ này >=1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn. 
e) Năng lực đi vay 
Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh 
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. 
Nếu năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực 
đi vay. Đối với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho 
vay. 
f) Hệ số tài trợ 
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng 
tổng kết tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng 
bên tài sản nợ cua bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 
là tốt. 
g) Khả năng sinh lời của tài sản 
Hệ số tài trợ = 
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp 
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng 
Năng lực đi vay = 
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp 
Vốn thường xuyên 
Khả năng sinh lời của tài sản = 
Tổng số lợi nhuận kinh doanh 
(lợi nhuận trước thuế) 
Tổng tài sản có 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 15 
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ 
này lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại. 
h) Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu 
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu 
đồng lợi nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả 
năng huy động lợi nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở 
rộng sản xuất, kinh doanh. 
i) Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng 
Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất 
lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư 
vốn đối với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa 
hơn hoặc so sánh với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường 
để thấy rõ mức độ cạnh tranh. 
k) Các hệ số an toàn về tài chính 
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được 
bằng nguồn vốn của chủ sở hữu: 
- Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt) 
- Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt) 
2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư 
1) Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư 
Tỷ suất lợi nhuận ròng 
của doanh số bán hàng 
 Lợi nhuận ròng 
Doanh số bán hàng 
= 
Tỷ suất lợi nhuận 
của vốn chủ sở hữu 
Lợi nhuận ròng 
Vốn chủ sở hữu 
= 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 16 
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi 
xét riêng từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng 
không đạt được mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không 
cao nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến những vấn đề khác như môi trường sinh 
thái hoặc tạo ra nhiều công ăn việc làm... 
Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng 
tới những mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu 
tư cho những vùng trọng điểm nào. 
Do đó khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem 
xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của 
ngành, địa phương và của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem 
xét là lợi ích về mặt kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét 
về sự phù hợp về phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát 
triển của ngành và lãnh thổ. 
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư 
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu 
tố kỹ thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án. 
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với 
những dự án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên 
gia kỹ thuật. 
a/ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án. 
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu 
thụ của thị trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh 
nghiệp có phù hợp với quy mô dự án không? Thị trường đáp ứng nhu cầu 
nguyên vật liêu cho dự án có sãn sàng không?...Việc lựa chọn công nghệ thiết 
bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi trường có ảnh hưởng đến khả năng sản 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 17 
xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết bị công nghệ, ngân hàng thường 
chú ý đến các vấn đề sau: 
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không. 
+ Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào. 
+ Các phương thức chuyển giao công nghệ. 
+ Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện 
pháp khắc phục. 
+ Các phương án thay thế, sửa chữa. 
b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. 
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu 
chủ yếu, động lực, lao động, điện nước... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ 
thuật so sánh với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp 
tương tự đang hoạt động. 
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức 
dự trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh 
lãng phí vốn. 
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét 
khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các 
văn bản cam kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, 
quy cách, phẩm chất, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán. 
Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra 
tính đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ 
lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng 
c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án. 
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần 
nghiên cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện 
cho việc vận chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 18 
giao dịch. Cũng cần xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi 
trường có liên quan đến địa điểm. 
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm. 
- Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không. 
- Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp 
ứng những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường. 
- Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. 
- Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin 
liên lạc. 
- Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát 
triển kinh tế ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định 
về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phương, về di dân, 
giải phóng mặt bằng... 
d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án 
Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau: 
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về 
kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội 
ngũ công nhân kỹ thuật. 
3) Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư 
a/Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn. 
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án 
đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng 
công trình của dự án. 
Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước 
lượng, việc đánh giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan 
trọng là đánh giá vốn đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình 
trạng đánh giá vốn quá cao hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 19 
vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ 
lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 
Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu hụt trong quá 
trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ...làm 
cho hiệu quả dự án không cao. 
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn 
của ngân hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu 
tư là rất cần thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự 
án, tạo điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng 
phải thẩm định chính xác vốn đầu tư. 
Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có: 
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.: 
 + Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án. 
 + Chi phí khảo sát và thiết kế công trình. 
 + Chi phí hành chính... 
- Chi phí đầu tư cho tài sản cố định. 
 + Chi phí mua, thuê đất đai. 
 + Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng. 
 + Chi phí xây dựng các hạng mục công trình. 
 + Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất. 
- Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động 
 + Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu. 
 + Chi phí hành chính: điện nước, hội họp... 
 + Chi lương... 
b/Thẩm định về nguồn vốn đầu tư 
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải 
có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 20 
còn sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ 
phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ nguồn khác. 
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ 
tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các 
doanh nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động 
không cao. Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư. 
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân 
hàng xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự 
án ảnh hưởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc 
sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo 
đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. 
c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận. 
- Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu 
về vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động. 
- Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu. 
1*Chỉ tiêu tổng doanh thu. 
2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu. 
3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm. 
4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm. 
5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. 
6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4 
7*Tổng lợi nhuận=2-6 
8*Thuế thu nhập doanh nghiệp 
9*Lãi suất tín dụng 
10*Lợi nhuận thuần=7-8-9 
11*Phân phối lợi nhuận. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 21 
- Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được 
tính khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó 
trình bày rõ toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ. 
- Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế 
hoạch tài chính của dự án. 
d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 
 Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 
như: 
- Giá trị hiện tài ròng. 
- Tỷ suất nội hoàn. 
- Phân tích độ nhay. 
- Thời gian thu hồi vốn 
- Điểm hoàn vốn. 
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV) 
Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau: 
+ Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi 
phí hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức 
giá ước tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối 
kỳ để đánh dấu các mức cho việc tính toán. 
+ Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán 
chính xác mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân 
tố:tỷ lệ lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên 
lãi suất cho vay trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ 
khác nhau. 
- NPV được xác định theo công thức: 
 C1 C2 Cn 
NPV = - C0 + + +....+ 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 22 
 (1+r)1 (1+r)2 (1+r)n 
Trong đó: C1, C2,C3, C4,... Cn: Là các dòng tiền trong tương lai. 
 C0 là vốn đầu tư ban đầu. 
 r là tỷ lệ chiết khấu. 
NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư 
với mức rủi ro cụ thể của dự án. 
Nếu NPV<0 thì dự án thua lỗ. 
Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn. 
Nếu NPV>0 thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là 
NPV>0. 
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì 
NPV càng nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho 
phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự 
án. Như vậy NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi 
suất chiết khấu chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có 
thể tạo ra được. Để khắc phục nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ. 
 *Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR) 
Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử 
dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối 
đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. 
Việc xác định IRR có thể theo 3 cách. 
+ Cách 1: Cho NPV=0, giải phương trình để tìm r 
 C1 C2 Cn 
NPV = C0 + + +....+ 
 (1+IRR) (1+IRR) (1+IRR) 
= 0 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 23 
+ Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy, để xác định IRR theo cách 
này cần thực hiện theo các bước. 
 - Bước 1: Chọn 1 lãi suất tuỳ ý tính NPV. Nếu NPV> 0 thì lấy 
một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Nâng lãi suất cho 
đến khi NPV dần đến 0, gọi lãi suât đó là r1 ta có NPV1. 
 - Bước 2: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV<0. Nếu số âm 
đó lớn thì giảm lãi suất để NPV gần đến 0, gọi lãi suất đó là r2 ta có NPV2. 
 - Bước 3:Tính IRR theo công thức. 
 NPV1 
IRR = r1 + x ( r2 - r1) 
 NPV1 + NPV2 
Khi xác định r1 và r2 nên chọn 2 lãi suất có độ chênh lệch nhỏ hơn hoặc 
bằng 5% sẽ cho kết quả IRR tương đối chính xác. 
+ Cách 3: Sử dụng phương pháp đồ thị. 
 NPV 
 NPV1 
 IRR 
 r1 r2 r 
 NPV2 
 NPV1x(r2 - r1) 
Theo đồ thị: IRR = r1 + 
 NPV1 + NPV2 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 24 
Chỉ tiêu IRR có ưu điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ 
suất sinh lời của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của 
lợi nhuận và chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động 
ngắn hạn. Đối với dòng tiền không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết 
khấu làm cho NPV=0 sẽ dẫn đến sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án. 
*Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư 
- Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư 
Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi 
nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư. 
- Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay. 
 Tổng số vốn cho vay 
 Thời gian = 
 thu hồi vốn cho vay Khấu hao hàng + Lợi nhuận + Nguồn khác 
 năm của TSCĐ của dự án (nếu có) 
 hình thành bằng vốn vay dùng để trả nợ 
hoặc: 
Tổng số vốn vay 
Khấu hao cơ bản Lợi nhuận của Tỷ lệ vốn vay so Nguồn khác 
dự án án + dự án sau x tổng vốn đầu tư + (nếu có) 
 khi trừ thuế 
*Phân tích độ nhạy 
Thời gian thu hồi vốn đầu 
tư Lợi nhuận ròng hàng năm của dự 
án 
Tổng vốn đầu tư cho dự 
án = 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 25 
Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố 
(giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu...) ảnh hưởng đến NPV và IRR. 
Cách phân tích như sau: 
- Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính 
- Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính. 
- Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi 
của mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm. 
Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng 
nhân tố một trong khi các nhân tố khác cố định. 
*Phân tích điểm hoà vốn. 
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các 
khoản chi phí phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm 
của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. 
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh 
doanh sẽ bị lỗ, nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn 
là vùng lỗ và vùng cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi. 
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí. 
Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí. Trong đó: 
- Định phí gồm: - Chi phí quản lý. 
- Khấu hao tài sản cố định. 
- Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc, thiết bị 
nhà xưởng. 
- Chi phí thuê mượn bất động sản, máy móc 
thiết bị. 
- Chi phí trả lãi vay, trả thuế. 
- Biến phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu. 
 - Chi lương. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 26 
 - Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói. 
 - Chi phí vận chuyển bốc dỡ. 
Ta có đồ thị thể hiện điểm hoà vốn : 
 Vùng lãi Doanh thu 
Giá trị Tổng chi phí 
 Điểm hoà vốn Biến phí 
 Định phí 
Vùng lỗ 
 Sản lượng 
 Tổng chi phí 
*Sản lượng hoà vốn = 
 Giá bán 1 sản phẩm - Biến phí 1 đvsp 
 Bắt đầu từ sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn, cứ mỗi sản phẩm tiêu thụ 
sẽ đưa lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận bằng mức lãi gộp một đơn vị sản 
phẩm. 
 Tổng định phí trong kỳ 
*Điểm hoà vốn doanh số = 
 Tổng biến phí trong kỳ 
 Doanh thu 
 12 tháng x Doanh số hoà vốn 
*Thời gian hoà vốn = 
 Tổng doanh số cả năm 
1 - 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 27 
 12 tháng x tổng định phí 
 hoặc = 
 Tổng lãi gộp cả năm 
 Tổng Khấu hao Nợ gốc vay Thuế 
 định phí cơ bản trung dài hạn lợi tức 
*Điểm hoà = 
 vốn trả nợ Tổng doanh thu - Tổng biến phí 
Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có 
tiền để trả nợ vay. 
Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược 
lại. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản 
lượng cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu 
hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, 
để xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong 
muốn. 
4) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội 
Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà 
còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị 
gia tăng cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi 
ích cụ thể về mặt sau: 
- Đóng góp ngân sách quốc gia. 
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước. 
- Tạo việc làm cho người lao động. 
- Tăng năng suất lao động xã hội. 
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước. 
- + - 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 28 
- Phát triển các ngành nghề. 
- Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án... 
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới. 
5) Thẩm định về môi trường xã hội. 
Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy 
định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất 
lớn để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi 
phí, họ đã chuyển nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng 
sang các nước dang phát triển để đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa 
quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì 
vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, 
khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào 
hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi 
vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 
6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án. 
a/Khả năng trả nợ 
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tài chính của khách hàng, 
cán bộ tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của 
khách hàng trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm: 
- Vốn chủ sở hữu, vốn vay. 
- Doanh thu các loại. 
Nguồn chi ra bao gồm: 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 29 
- Chi cho TSCĐ. 
- Chi cho TSLĐ. 
- Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp. 
Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra. 
Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn. 
 Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm 
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ = 
 Số nợ phải trả hàng năm 
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào tỷ lệ này, ngân 
hàng thấy được mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính và xác định mức 
thu nợ hàng năm một cách hợp lý. 
b/Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay. 
Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, 
giá trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế 
theo quy định. 
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, 
tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh 
phải đúng các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập 
biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ 
nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc 
phòng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có thẩm quyền. 
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định 
 Chất luợng công tác thẩm định là một trong các nhân tố quyết định chất 
lượng của các khoản cho vay. Thông thường chất lượng của công tác thẩm 
định chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 30 
3.1. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin 
 Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông 
tin thu thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông 
tin, lượng thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả 
thẩm định tốt. Hai vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất 
lượng thông tin. Thông tin có thể thu thập được từ các nhiều nguồn: 
 - Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin 
vay vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của 
ngân hàng. Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu 
cần thiết khác, nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ 
tin cậy của nó, bởi các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra 
những mặt tốt của dự án và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý 
chung là không muốn tiết lộ tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong 
trường hợp này cán bộ tín dụng thường phải xử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp 
và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất 
lượng thông tin. 
 - Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự 
án xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm 
quyền ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn 
về tính khả thi của dự án. 
 - Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi 
ro cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật 
và đa dạng. 
 - Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách 
hàng vay vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước. 
 Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt 
ra đối với cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 31 
kiệm được thời gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải 
thực hiện việc phân tích, đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa 
học. 
3.2. Quy trình và các phương pháp thẩm định 
 Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối 
với mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện 
vay vốn, năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự 
án...Mỗi nội dung thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, tổng 
hợp các nội dung này chúng ta có được sự đánh giá toàn diện của dự án. Trong 
quá trình thẩm định không thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội 
dung mà phải thực hiện qua các bước, có thể kết quả của bước trước làm cơ sở 
để phân tích các bước sau. Ví dụ như , sau khi tính được các dòng tiền của dự 
án, chúng ta thực hiện việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án 
và kế hoạch cho vay, thu nợ. Như vậy, nếu có một quy trình thẩm định khoa 
học, toàn diện thì kết quả thẩm định sẽ tốt hơn và sát với thực tế hơn. 
 Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng 
khác nhau dẫn đến tới quy mô và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy không 
thể ấp dụng dập khuân một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án, làm như 
vậy sẽ lãng phí thời gian vào việc thẩm định những nội dung không quan 
trọng. Cần có một quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để 
từ đó có các quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ 
đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong công tác thẩm định. 
3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định 
 Chất lượng thẩm định dự an chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan 
đều có nhân tố chủ quan của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế chung 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 32 
của đất nước, trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán 
bộ làm công tác thẩm định nói riêng cần phải được nâng cao. 
 Muốn có những đánh giá khách quan và toàn diện về dự án, cán bộ tín 
dụng ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến thức về kinh tế, pháp 
luật và đặc biệt là phải đi sát vào thực tế. Khi nắm trắc về kỹ thuật máy móc 
của dự án, về khả năng biến động của thị trường thì cán bộ thẩm định sẽ có 
quyết định cho vay đúng đắn. 
Kinh nghiệm trong công tác giúp họ vững vàng trong quyết định cho 
vay. Qua tiếp xúc với khách hàng để từ đó tìm cách xác định sự thật. Qua trao 
đổi kinh nghiệm giữa những người làm công tác thẩm định có thể giúp họ tích 
luỹ thêm kinh nghiệm, hoàn chỉnh thêm kết quả thẩm định của mình. 
 Ngoài những nhân tố nêu trên, chất lượng công tác thẩm định còn chịu 
sự tác động của các nhân tố khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, 
tình hình chính trị , xã hội trong và ngoài nước... 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 33 
Chương 2 
Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tạI sở giao dịch I 
- ngân hàng công thương vN 
I. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng công 
thương Việt Nam. 
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I - NHCTVN 
sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 
1/4/1995 theo quyết định số 83/NHCT - QĐ từ bộ phận kinh doanh tại hội sở 
chính NHCTVN vốn được hoạt động theo quyết định 93/NHCT - TCCB ngày 
24/3/1993. Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam là đơn vị 
thành viên hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực 
hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các Tổ chức tín 
dụng, Điều lệ và qui định của Ngân hàng Công Thương VN, theo các qui định 
của pháp luật. Sở giao dịch I có trụ sở đặt tại Số 10, phố Lê Lai, quận Hoàn 
Kiếm, thành phố Hà Nội. 
 Sở giao dịch I là đại diện uỷ quyền của NHCTVN, có quyền tự chủ 
kinh doanh theo các chức năng, nhiệm vụ được qui định, có con dấu riêng, 
được mở tài khoản tại NHNN và các TCTD theo luật định. 
Ra đời từ bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính NHCT nhưng trong thời 
kỳ 1995-1998, Sở giao dịch I chưa thực sự là một chi nhánh bởi ngoài việc 
thực hiện các chức năng kinh doanh nó còn làm đầu mối thanh toán cho các 
chi nhánh NHCT ở miền Bắc cũng như một số nhiệm vụ của một hội sở. 
 Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đầu mối thanh toán được chuyển về hội sở 
NHCT, Sở giao dịch I bắt đầu hoạt động như một chi nhánh tuy nhiên Sở giao 
dịch I còn làm đầu mối thanh toán cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh 
toán ngoại tệ theo uỷ quyền của NHCT. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 34 
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN 
Sở giao dịch I- NHCTVN được điều bởi một ban giám đốc gồm một 
Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó Giám đốc là người chịu trách 
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở giao dịch I, giúp việc 
cho giám đốc là hai phó giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ 
theo sự phân công của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ là trưởng 
phòng, mỗi một trưởng phòng có một số phó phòng giúp việc. Sở giao dịch I 
có 250 cán bộ nhân viên làm việc trong 9 phòng nghiệp vụ sau: 
 1) Phòng Kinh doanh. 
Phòng kinh doanh có vị rất quan trọng, có chức năng tham mưu cho 
ban lãnh đạo Sở giao dịch I về các hoạt động kinh doanh. Có thể nói phòng 
kinh doanh là đầu ra của Sở, các nghiệp vụ tín dụng của phòng kinh doanh 
đem lại phần lớn lợi nhuận cho Sở giao dịch. Phòng kinh doanh tiến hành các 
nghiệp vụ như cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân, cho vay ngắn,trung và 
dài hạn, thực hiện cho vay uỷ thác theo các hiệp định, chương trình tài trợ, 
thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh... 
 2) Phòng Kế toán tài chính. 
Phòng kế toán có chức năng theo dõi, xử lý, hạch toán toàn bộ hoạt 
động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của Sở giao dịch I. Phòng kế 
toán có 5 tổ: 
+ Tổ thanh toán viên: thực hiện việc tiếp nhận và xử lý tất cả các chứng 
từ mà ngân hàng nhận được từ khách hàng. 
+ Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm khoảng 80% tiền gửi của khách hàng. Tổ 
có 2 nhóm, một nhóm thu tiền gửi và trả lãi, nhóm còn lại kiểm tra tại quĩ. 
 + Tổ thanh toán bù trừ: thực hiện việc thanh toán bù trừ với các ngân 
hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội và được thực hiện tại 
trung tâm thanh toán bù trừ của Ngân hàng nhà nước Hà Nội. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 35 
 + Tổ thanh toán liên hàng: thực việc thanh toán nội bộ giữa các ngân 
hàng trong cùng hệ thống NHCT. 
 + Tổ kế toán nội bộ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của 
đơn vị, việc chi trả lương cho nhân viên, hạch toán trích bảo hiểm xã hội, lập 
cân đối sổ sách... 
 3) Phòng Kinh doanh đối ngoại. 
 Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện chức năng: 
+ Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện việc mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng 
các nhu cầu của khách hàng theo luật định về kinh doanh và quản lí ngoại hối. 
+ Làm các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán thẻ ( 
VISACARD, MASTERCARD), nhờ thu (đi và đến). 
 +Thực hiện việc mở và hạch toán các tài khoản bằng ngoại tệ. 
 4) Phòng Điện toán. 
 Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lí và kết nối mạng, bảo dưỡng, lắp 
đặt các thiết bị máy móc điên tử, in các bảng biểu và làm các công việc khác 
có liên quan. 
 5) Phòng Kiểm soát. 
 Phòng kiểm soát thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là kiểm soát nội bộ. 
Kiểm soát tất cả các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của 
Sở. Phòng còn làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng 
nhà nước và Ngân hàng Công thương đến làm việc tại Sở. 
 6) Phòng Ngân quĩ. 
 Phòng ngân quĩ thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản và chi 
trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại giấy tờ có giá và các tài sản khác. 
7) Phòng Hành chính. 
 Phòng hành chính có nhiệm vụ kết nối các phòng ban khác, đảm bảo 
đầy đủ về điều kiện cơ sở vật chất cho toàn bộ hoạt động của Sở giao dịch I. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 36 
8) Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp. 
 Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp có chức năng: 
 + Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, của các tổ 
chức kinh tế, bằng VND hay ngoại tệ theo hướng dẫn của NHCTVN. 
 + Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích báo cáo về mọi tình 
hình hoạt động của Sở theo yêu cầu của Giám đốc Sở giao dịch I,Tổng giám 
đốc NHCTVN hay Giám đốc Ngân hàng nhà nước trên địa bàn. 
 9) Phòng Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương. 
 Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lương thực hiện chức năng 
quản lí con người, tổ chức phân công vị trí công tác. Thực hiện việc quản lí, 
chi lương, thưởng, bảo hiểm xã hội... 
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN 
3.1. Huy động vốn 
Có thể khẳng định đây là mặt mạnh nhất của Sở giao dịch I cả về số 
tương đối lẫn số tuyệt đối khi so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. 
Với nhiều hình thức huy động, Sở giao dịch I đã triệt để khai thác các nguồn 
vốn khác nhau từ những khoản gửi tiết kiệm của dân cư cho tới các khoản tiền 
gửi thanh toán rất lớn của các tổng công ty. Ngoài chất lượng phục vụ khách 
hàng, Sở giao dịch I còn có địa điểm rất thuận tiện cho việc giao dịch và 
thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Sở. 
Tỷ trọng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I thường chiếm từ 16-20% 
tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NHCT và chiếm từ 25-30% tổng 
nguồn huy động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Kết quả huy 
động vốn được thể hiện ở bảng Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - 
NHCTVN. 
Qua số liệu bảng này ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Sở đều tăng 
lên qua các năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Xét theo cơ cấu nguồn thì 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 37 
tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn, từ 60-75%. 
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn đã có sự thay đổi, nguồn tiền gửi không kỳ hạn 
tăng lên về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tưong đối, nguồn tiền gửi có kỳ 
hạn đang có xu hướng tăng lên với các loại kỳ hạn 3, 6, 9 và 12 tháng. Nguồn 
tiền gửi có kỳ hạn có chi phí huy động cao nhưng lại ổn định sẽ tạo điều kiện 
thuận lợi cho Sở chủ động trong việc điều hành vốn. 
Nguồn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng nhanh về tỷ trọng từ 
năm 1997-2000, hiện chiếm 25% tổng nguồn huy động. Điều này sẽ tạo điều 
kiện để Sở giao dịch I dần dần tự đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu 
vay vốn hợp lý của các tổ chức kinh tế, hạn chế phải mua lại trên thị trường. 
Vốn huy động bằng ngoại tệ chủ yếu là tiết kiệm của dân cư chiếm gần 80%.
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 38 
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
1997 1998 1999 2000 
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % so 
1997 
Số tiền % so 1998 Số tiền % so 
1999 
Tổng nguồn vốn huy động 
1. Phân theo thành phần kinh tế 
-Tiền gửi doanh nghiệp 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
-Tiền gửi dân cư 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
4.042 
2.909 
72% 
1.133 
28% 
5.572 
3.362 
60% 
2.210 
40% 
138% 
115% 
195% 
7.779 
5.216 
67% 
2.563 
33% 
139,6% 
155% 
115,9% 
9260 
6253 
67,5% 
3007 
32,5% 
119% 
120% 
117,3% 
2. Phân theo thời hạn 
-Không kỳ hạn 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
-Có kỳ hạn 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
2.835 
70% 
1.207 
30% 
3.481 
62% 
2.091 
385 
122% 
173% 
4.137 
53% 
3.642 
47% 
119% 
174% 
5233 
56,5% 
4027% 
43,5% 
126,5% 
110,6% 
3. Phân theo đơn vị tiền tệ 
-Bằng Việt Nam đồng 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
-Bằng ngoại tệ 
Tỷ trọng so tổng nguồn (%) 
3.392 
94% 
189 
10% 
3.967 
71% 
1.605 
29% 
116% 
246% 
6.002 
77% 
1.777 
23% 
151% 
111% 
6940 
75% 
2320 
25% 
115,6% 
130,5% 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1997 - 2000, Sở giao dịch I - NHCTVN
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 39 
3.2. Tình hình sử dụng vốn 
a) Tình hình cho vay 
Nguồn vốn huy động được của Sở giao dịch I ngoài sử dụng để lập quỹ 
bảo đảm thanh toán (khoảng 4,5%), điều chuyển vốn về NHCTVN (khoảng 
74%), Sở giao dịch I tiến hành cho vay nền kinh tế. Trong những năm qua, Sở 
giao dịch I đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho mọi thành phần kinh tế, góp 
phần phát triển kinh tế của thủ đô. Tình hình cho vay được thể hiện ở bảng 
Tình hình cho vay của Sở giao dịch I . 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 40 
tình hình cho vay của Sở giao dịch I - NHCTVN 
đơn vị: triệu đồng 
1997 1998 1999 2000 
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền %so 1997 Số tiền %so 1998 Số tiền %so 1999 
Tổng dư nợ 
Trong đó: 
1. Phân theo thành phần kinh 
tế 
A. Dư nợ cho vay doanh nghiệp 
nhà nước 
- Dư nợ ngắn hạn 
- Dư nợ trung và dài hạn 
B. Dư nợ cho vay ngoài quốc 
doanh 
- Dư nợ ngắn hạn 
- Dư nợ trung và dài hạn 
735,591 
539,515 
459,049 
89,466 
196,076 
134,887 
61,189 
869,787 
793,240 
365,192 
428,048 
76,574 
15,017 
61,473 
118,24% 
147,02% 
81,14% 
478,48% 
39,04% 
11,17% 
100,46% 
1.170,600 
1.005,354 
332,128 
673,226 
102,240 
20,180 
82,066 
127% 
126,7% 
90,9% 
157% 
133,6% 
134,4% 
133,4% 
1.246,561 
1.140,519 
356,832 
783,687 
106,05 
21,012 
112,5% 
2. Phân theo loại cho vay 
- Dư nợ ngắn hạn 
- Dư nợ dài hạn 
584,936 
150,655 
380,266 
489,521 
65% 
324,93% 
378,350 
729,250 
99,5% 
148,9% 
(Báo cáo tín dụng 1997 - 2000, Sở giao dịch I - NHCTVN)
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 41 
Qua bảng ta thấy dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm, 
trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, tăng 
mạnh từ 1997 (150 tỷ), đến 1998 (489 tỷ) và1999 (729 tỷ). Năm 2000 tăng 
117,6% so với năm 1999, từ 729 tỷ đến 857 tỷ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có 
xu hướng giảm dần và ổn định, 1998: 380 tỷ, 1999: 378 tỷ, 2000: 389 tỷ. Dư 
nợ ngắn hạn giảm là do: NHNN điều chỉnh tỷ giá làm cho giá hàng nhập khẩu 
tăng nên nhiều doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu, một số doanh nghiệp tập 
trung chủ yếu vào bán hàng tồn kho để tránh luật thuế giá trị gia tăng đưọc áp 
dụng từ 1/1/1999, Sở giao dịch I tập trung thu nợ một số doanh nghiệp mà 
không cho vay tiếp vì còn tồn tại nhiều nợ quá hạn và khó đòi. 
Sở giao dịch I cũng chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng 
kinh tế nhà nước là chủ đạo, tập trung mở rộng cho vay đối với các doanh 
nghiệp lớn, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với Sở giao 
dịch I . 
b. Tình hình nợ quá hạn 
Trong những năm qua nợ quá hạn của Sở giao dịch I giao động tương 
đối lớn cả về số tuyệt đối và số tương đối. Điều này được thể hiện trên đồ thị 
sau: 
735.5
86.5
869.7
95.1
1107.6
72.9
1246.5
60.8
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1997 1998 1999 2000
N¨m 
§å thÞ nî qu¸ h¹n cña Së giao dÞch I NHCT VN
Tæng d nî
Nî qu ¸h¹n
Tỷ đồng 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 42 
tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ của năm 1997 là 3,5% đã tăng mạnh lên 
đến 11% vào năm1998, điều này là do một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn 
không có hiệu quả dẫn tới thua lỗ, một số doanh nghiệp khác bị lừa đảo chiếm 
dụng vốn nên không trả được nợ cho ngân hàng. Sang năm 1999, ngân hàng 
đã thu được 22 tỷ đồng nợ quá hạn, đưa tỷ trọng nợ quá hạn xuống còn 6,5%. 
Năm 2000, ngân hàng tiếp tục đòi được nợ và đã đưa tỷ trọng nợ quá hạn 
xuống còn 4,8% trong tổng dư nợ. Hiện nay Sở giao dịch I đang tiến hành 
thắt chặt tín dụng đối với một số dơn vị có nợ quá hạn cao. 
c. Tình hình kinh doanh đối ngoại. 
 Tình hình kinh doanh đối ngoại của Sở giao dịch I được thể hiện trong 
bảng sau: 
tình hình kinh doanh đối ngoại của 
Sở giao dịch I - NHCTVN 
Đơn vị:1000 USD 
Doanh số mua bán 
ngoại tệ 
Doanh số L/C 
Năm 
Mua Bán Xuất Nhập 
Doanh số 
nhờ thu 
(đến) 
Kiều 
hối 
Séc 
du 
lịch 
1997 110.172 111.280 291 93.174 4.361 5.024 548 
1998 85.000 84.000 1.361 33.295 3.124 5.329 502 
1999 52.446 60.107 2.478 38.136 2.969 5.607 437 
2000 44.579 52.886 2.974 45.756 3.563 6.804 475 
(Báo cáo kinh doanh đối ngoại 1997 - 2000, SGD I - NHCTVN ) 
Doanh số mua bán ngoại tệ đã giảm mạnh qua các năm, nguyên nhân 
chính là do: Khách hàng giao dịch tại Sở giao dịch I chủ yếu là khách hàng 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 43 
nhập, bởi vậy khi NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá đã tác động trực tiếp đến tâm 
lý của khách hàng. Bên cạnh đó còn do ảnh hưởng của chính phủ đối với việc 
nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động 
mua bán ngoại tệ của các doanh nghiệp. Ngoài việc hoàn thiện các nghiệp vụ 
đã có như mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng chứng từ, thì các nghiệp vụ 
như thanh toán séc du lịch, VISACARD, MASTERCARD đã được mở rộng. 
Sở giao dịch I còn phát triển thêm các dịch vụ mua bán ngoại tệ có kì hạn, 
L/C tiền mặt, tư vấn cho khách hàng liên qua đến thanh toán quốc tế... 
 d. Kết quả kinh doanh. 
 Trong những năm qua Sở giao dịch I đã đạt được những kết quả nhất 
định, thể hiện ở bảng : Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN 
Về tổng thu nhập: Thu lãi tiền vay và thu lãi điều hoà vốn là nguồn thu 
chủ yếu của Sở giao dịch I. Năm 1998 và 1999 cả hai nguồn thu này đều tăng 
do nguồn vốn huy động tăng nên một mặt dư nợ tăng, mặt khác Sở giao dịch I 
đã chuyển nguồn vốn không dùng hết về NHCTVN để thu lãi điều hòa, đưa 
nguồn thu năm 1998 tăng 121,7% so với năm 1997, năm 1999 tăng 126,3% 
so với năm 1998. 
 Về tổng chi phí: Chi trả lãi tiền gửi là khoản chi chủ yếu của Sở giao 
dịch I. Năm 1998 tiền gửi của các tổ chức và dân cư tăng lên 137% so với 
năm 1997 nên số lãi phải trả tăng lên 120,2%,năm 1999 số lãi phải trả tăng 
121,2% so với năm 1998. 
 Như vậy, ta thấy được kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I từ năm 
1997 đến 2000, lợi nhuận năm 1999 tăng so với năm 1998 là 199,2% năm 
2000 tăng 101,5% so với năm 1999. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 44 
Bảng kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN 
Đơn vị: Tỷ đồng 
1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền % so 97 Số tiền % so 98 Số tiền % so 99 
1. Tổng thu nhập 
-Thu lãi 
-Thu tiền gửi 
TCTD 
-Thu dịch vụ 
-Thu lãi điều hoà 
-Thu khác 
2. Tổng chi phí 
-Chi trả lãi 
-Chi trả lương 
-Chi khác 
3. Lợi nhuận 
305.434 
76.614 
13.996 
7.247 
205.603 
1.976 
238.335 
224.300 
7.672 
6.363 
67.099 
371.927 
85.426 
18.730 
7.667 
257.241 
2.863 
289.942 
269.768 
7.942 
12.232 
60.335 
121,7% 
111,5% 
113,8% 
105,8% 
125,1% 
144% 
121,%6 
120,2% 
103,5% 
192% 
90% 
459.656 
107.347 
13.151 
9.559 
324.197 
4920 
339.446 
327.127 
8.077 
4242 
120.210 
123,6% 
125,6% 
70,2% 
124,7% 
126,9% 
171,7% 
117% 
121,3% 
101,7% 
34,7% 
199,2% 
400,179 
50.302 
9.521 
7.501 
332.420 
345 
278.112 
266.206 
8.108 
3.798 
122.067 
87,9% 
46,8% 
72,4% 
78,4% 
102,5% 
7% 
81,9% 
81,3% 
100,3% 
89,5% 
101,5% 
(Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, Sở giao dịch I - NHCTVN) 
II. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - 
NHCTVN 
1. Khái quát hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - 
NHCTVN 
1.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 
Thẩm định tín dụng , đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là một phần 
không thể thiếu được trong quy trình nghiệp vụ cho vay và cũng là một khâu 
khá phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng như 
nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. 
Việc tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I được thực hiện 
như sau: Một dự án đầu tư từ khi được đưa đến Sở giao dịch I để xin vay vốn 
đến khi được chấp nhận cho vay thường trải qua ba giai đoạn. Việc thẩm định 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 45 
chủ yếu do cán bộ tín dụng thực hiện. Dự án được giao cho một hoặc hai cán 
bộ tín dụng, tuỳ theo quy mô của dự án, tiến hành thẩm định và đưa ra kết 
luận theo mẫu tờ trình thẩm định cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư 
do NHCTVN ban hành, sau đó nộp cho Trưởng phòng hoặc Phó phòng. 
Trưởng phòng (Phó phòng) xem xét, đề xuất ý kiến cho vay hoặc không cho 
vay hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định lại những chỗ chưa hoàn thiện. 
Sau đó dự án được trình lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc để phê duyệt. Đến 
đây, nếu được sự đồng ý của Giám đốc (Phó giám đốc) thì dự án mới được 
cấp vốn. Trong trường hợp những dự án có số lượng tiền vay vượt quá mức 
phán quyết của cán bộ tín dụng thì dự án sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng 
của Sở giao dịch I - NHCTVN để xét duyệt. Trong một số trường hợp đặc 
biệt sẽ phải báo cáo lên NHCTVN để tiến hành thẩm định dự án đầu tư. 
1.2. Nội dung thẩm định dự án đàu tư 
Theo văn bản hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trong nước và 
quốc tế tháng 8 năm 1995 của NHCTVN, công tác thẩm định dự án đầu tư 
của Sở giao dịch I được thực hiện như sau: 
Tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 
xin vay vốn qua 3 năm gần nhất. Điều này được thể hiện qua bảng tổng kết tài 
sản, kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cung cấp. 
Trong thẩm định dự án đầu tư, cần tập trung phân tích, đánh giá về các 
mặt sau của dự án: 
+ Sự cần thiết của dự án đầu tư: Các cán bộ tín dụng đánh giá dựa trên 
xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ, năng lực sản suất kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
+ Hiệu quả dự án đầu tư: Chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 
dựa trên doanh thu dự kiến và chi phí dự kiến. Để đánh giá hiệu quả tài chính 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 46 
của dự án, các cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, điểm hoà 
vốn… 
+ Khả năng trả nợ của dự án: Thời gian trả nợ của dự án được tính toán 
dựa trên nguồn vốn trả nợ từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế. 
Việc phân tích về mặt kỹ thuật, thị trường hoặc các rủi ro có thể xảy ra 
chưa được đầy đủ. 
1.3. Kết qủa hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư 
Mỗi năm Sở giao dịch I thẩm định 80 - 90 dự án đầu tư mà phần lớn là 
cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 1996 -2000, Sở giao dịch I đã thẩm định 
và giải ngân trên 300 dự án lớn nhỏ trong đó riêng Tổng công ty Bưu chính 
viễn thông có hơn 200 dự án đầu tư. Tổng công ty Bưu chính viễn thông 
(thuộc loại hình tổng công ty 91) là đơn vị có quan hệ tín dụng lớn với Sở 
giao dịch I - NHCTVN, đã vay vốn của Sở I đầu tư nhập thiết bị lắp đặt mở 
rộng hệ thống trang thiết bị (thiết bị truyền dẫn, thiết bị thuê bao...) cho các 
địa phương trong toàn quốc như Bắc Thái, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hà Nội, 
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc cho vay đối với Tổng công ty BCVT, Sở 
còn cho vay đối với Bưu điện Hà Nội vay trên 15 tỷ đồng để hoàn chỉnh 
những thiết bị cơ sở vật chất. Ngoài ra Sở I còn cho vay các dự án khác, tập 
trung chủ yếu vào các doanh nghệp Nhà nước, điển hình như sau: 
 - Công ty thực phẩm miền Bắc: Vay 1.599.823 DM lắp đặt dây chuyền 
sản xuất bánh kẹo chất lượng cao. 
 - Công ty Xây dựng 319 vay theo chỉ định của Chính phủ mua thiết bị 
thi công, trị giá 3 tỷ đồng. 
 - Công ty nhựa Hà Nội: Vay 35.000 USD để lắp đặt thiết bị nâng cao 
năng suất sản xuất đồ nhựa. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 47 
 - Khách sạn Hà Nội vay 1,7 triệu USD và 357 triệu đồng để cải tạo và 
nâng cấp khách sạn. 
 - Xí nghiệp Bánh kẹo Hữu Nghị: vay 40.000 USD để lắp đặt dây 
chuyền sản xuất bánh kẹo. 
Sở giao dịch I đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung 
và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 1996 - 1997 nhưng nợ quá hạn cũng có 
chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào 
hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của Tổng công ty 
Bưu chính viễn thông, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty nhựa Hà Nội... 
thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên tục 
phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp 
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiêu biểu là những dự án vay vốn 
Đài Loan. Trong số 35 dự án vay vốn Đài Loan đã thực hiện tại Sở Giao dịch 
I có tới quá nửa số dự án phải gia nợ ít nhất một lần nhưng vẫn phát sinh nợ 
quá hạn và phải điều chỉnh thời hạn nợ. Cụ thể một số dự án như sau: 
 - Công ty TNHH Hoà Bình nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 
794.000 USD. Sở đã cho vay 241.154 USD từ năm 1994, hiện tại đã hết thời 
hạn dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 75.000 USD, số còn lại là 
166.154 USD phải chuyển thành nợ quá hạn. 
- Công ty TNHH Châu á nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự 
toán là 130.000 USD, đã được Sở cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ 
tháng 6/1995 với thạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 25.000 USD, 
còn lại phải chuyển 53.000 USD thành nợ quá hạn. 
 - Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 200.000 USD từ tháng 12/1995 
với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 50.000 USD, còn lại 150.000 
USD phải chuyển thành nợ quá hạn. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 48 
 - Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200.000 USD từ cuối năm 1996 nhưng 
đến nay mới trả được 48.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 152.000 USD. 
Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có 
tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Sở giao dịch I 
tăng cao qua các năm. 
 Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Sở giao dịch I tăng mạnh qua 
các năm 1997 - 1999, năm 2000 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với 
tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%. 
Bảng : Tình hình nợ quá hạn trung 
dài hạn được thẩm định của SGD I - NHCTVN 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 
1. Dư nợ trung dài hạn 
2. Nợ quá hạn trung dài hạn 
3. Tổng nợ quá hạn 
4. Tỷ lệ 2/1 
5. Tỷ lệ 2/3 
150,590 
4,68 
26,5 
3,1% 
17,66% 
489,520 
25,6 
95,1 
5,23% 
26,9% 
729,250 
60,42 
72,9 
8,28% 
82,88% 
857,404 
58,1 
60,8 
6,77% 
95,6% 
(Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, SGD I - NHCTVN) 
2. Phân tích quá trình thẩm định dự án: Xây dựng khu du lịch văn phòng 
và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội 
2.1. Thẩm định điều kiện vay vốn 
- Công ty Dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm được thành lập theo 
quyết định số 008037 ngày 05/02/1994 của UBND thành phố Hà Nội 
6P/TLDN - 02. 
- Công ty du lịch và dịch vụ Nghi Tàm được cấp giấy phép kinh doanh 
số 01- 0342 ngày 9/1/1992 của trọng tài kinh tế Hà Nội. 
- Trụ sở của công ty tại 81 Thợ nhuộm - Hà Nội. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 49 
- Công ty do ông Nguyễn Trường Sơn làm giám đốc. Nhiệm vụ sản xuất 
kinh doanh chính của công ty là hoạt động kinh doanh và đầu tư trong lĩnh 
vực khách sạn. 
- Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh này Công ty đã tiến hành đầu tư 
xây dựng một khách sạn 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) có kiến trúc 
mỹ thuật đẹp, thuận tiện cho việc kinh doanh trên diện tích đất 3000m2. 
Tính chất pháp lý của công trình như sau: 
- Hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng và sử dụng khu nhà làm việc và 
dịch vụ văn phòng tại Láng Trung - Hà Nội giữa Công ty sản xuất và dịch vụ 
tổng hợp thuộc tổng cục thống kê và công ty RESTOVTEX. 
- Công văn số 337/CV-UB ngày 17/02/95 của UBND thành phố Hà Nội 
kết luận về việc sử dụng đất tại Láng Trung của Tổng cục thống kê liên doanh 
với công ty RESTOVTEX. 
- Công văn số 309/TCTK - VP gửi UBND thành phố Hà Nội ngày 
15/07/94 của tổng cục thống kê đồng ý giao lại cho UBND thành phố Hà Nội 
4870m2 mà công ty RESTOVTEX và Công ty sản xuất dịch vụ tổng hợp liên 
doanh xây dựng khu du lịch văn phòng 6 tầng và xét cho Công ty 
RESTOVTEX được phép sử dụng đất hoặc thuê diện tích đất trên của UBND 
thành phố Hà Nội. 
- Quyết dịnh số 489QĐ/UB ngày 09/03/95 của UBND thành phố Hà 
Nội giao cho ban dịch vụ đất đai Hà Nội (thuộc Sở quản lý ruộng đất và đo 
đạc Hà Nội) ký hợp đồng cho công ty RESTOVTEX thuê 5004m2 đất tại 
đường Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội trong thời hạn 20 năm để xây dựng 
công trình nhà dịch vụ văn phòng, nhà làm việc và cho thuê theo luận chứng 
kinh tế kỹ thuật do Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng Đại học kiến trúc 
lập và theo thiết kế được kiến trúc sư trưởng thành phố xác nhận ngày 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 50 
13/05/93, là ngôi nhà 6 tầng (không kể tầng hầm, tầng kỹ thuật, tầng mái). 
Diện tích xây dựng là 819m2. 
- Ban dịch vụ đất đai Hà Nội đã ký hợp đồng số 04/3-95/HĐ-TĐTN 
ngày 16/03/95 cho công ty dịch vụ và du lịch Nghi Tàm (RESTOVTEX) thuê 
5.004m2 đất tại đường Láng Trung-Hà Nội. 
- Giấy phép xây dựng số 764.5.93 ngày 13/05/93 do ông Nguyễn Lân, 
kiến trúc sư trưởng thành phố ký. 
- Hồ sơ kiểm định giá trị tài sản của Công ty RESTOVTEX do Công ty 
kiểm toán Việt Nam tính đến ngày 05/04/95. Toàn bộ giá trị khách sạn 8 tầng 
mà công ty đã đầu tư là 23.184.000.000 đ. 
2.2.Sự cần thiết để đầu tư 
 Hiện nay nhu cầu khách sạn và cho thuê văn phòng đại diện đang phát 
triển bởi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam cũng như số lượng khách 
du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều. Thực tế hiện nay trên địa bàn 
Hà Nội còn thiếu những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế có thể đáp ứng nhu 
cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy việc xây dựng khu nhà dịch vụ 
văn phòng và khách sạn Bảo Sơn với thiết kế đạt tiêu chuẩn 4 sao tại đường 
Láng Trung là rất phù hợp với thực tế. Khách sạn nằm trên một khu đất khá 
rộng, có đầy đủ nhà hàng, karaoke, vũ trường, trung tâm thương mại, khu mát 
xa. Ngoài ra còn có một loạt các biệt thự 3 tầng để cho người nước ngoài 
thuê, vị trí của khách sạn cũng rất thuận tiện về mặt giao thông. 
2.3. Thẩm định về phương diện thị trường 
 Theo số liệu của Tổng cục du lịch, tỷ lệ gia tăng khách du lịch nước 
ngoài vào Việt Nam hàng năm khoảng 15%. Nếu năm 1991 có 10 chuyến bay 
từ nước ngoài đến Hà Nội trong một tuần thì hiện nay có 27 chuyến bay quốc 
tế đến Hà Nội trong tuần. Như vậy, tính ra phải có 7000 chỗ nghỉ mỗi tuần 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 51 
cho khách du lịch. Mặc dù Hà Nội đã có rất nhiều khách sạn được xây dựng 
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách. 
 Việc khách sạn Bảo Sơn ra đời với qui mô 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ 
thuật) có 92 phòng ngủ, 12 phòng karaoke, 15 phòng mát xa, tắm hơi...với vị 
trí đẹp, thuận tiện chắc chắn sẽ thu hút được nhiều du khách. 
2.4.Thẩm định phương diện kỹ thuật 
Khách sạn được xây dựng 8 tầng với 92 phòng ngủ trên diện tích đất 
3000m2 trong đó diện tích đất xây dựng là 819m2. Tổng diện tích sàn là 
6683m2, tổng diện tích sử dụng là 6550m2. Khách sạn được gia cố nền móng 
bằng cột bê tông cốt thép 250x250, độ sâu 18m, dùng phương pháp nén tĩnh 
để nén. 
 Nguồn nguyên nhiên vật liệu cung cấp trong nước ổn định, điện nước 
đã ký với các cơ quan chuyên tráchđẩm bảo cung cấp đầy đủ. Thiết bị nhập 
ngoại của Pháp, Nhật, Hàn Quốc..vật liệu trang trí ốp lát của Bỉ, Indonexia. 
2.5. Thẩm định về phương diện tài chính 
2.5.1.Dự trù chi phí xây dựng khách sạn 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 52 
TT Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp 
đồng 
I 
II 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
Các chi phí để có khu đất 
- Chi phí đền bù móng 
- Chi phí giải phóng mặt bằng, san nền thiết kế, chi phí hạ 
tầng 
Các chi phí cho xây dựng 
Hợp đồng xây thô 
Hợp đồng trang trí ngoại thất 
Hợp đồng trang trí nội thất 
Hợp đồng hệ thống điện 
Hợp đồng hệ thống nước 
Hợp đồng chống thấm tầng hầm, bể phốt 
Hợp đồng hoàn chỉnh sửa đổi thiết kế mới 
Hợp đồng mở rộng sảnh mái đón 
Lắp + cung cấp vật tư cho điều hoà 
Thay đổi thiết kế + mua van và bản điện 
HĐ cửa nhôm kính kể cả hợp chất phản quang 
Lắp đặt điện thoại 
Lắp đặt mạng Angten - TV 
1.699,9 
2.210,1 
11.800 
601 
5.710 
895 
1.063 
496 
500 
424,8 
1.274 
843 
1.103 
222 
288,7 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 53 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
Hệ thống báo cháy 
Mạng âm thanh camera 
Cung cấp tổng đài điện thoại và điện thoại 
Mạng âm thanh 
Cung cấp và lắp đặt đá granit 
Thi công bãi đỗ xe 
Cung cấp và lắp đặt trạm biến thế 
Mua gạch ốp lát 
Mua sơn tường 
Hợp đồng cửa gỗ đồ mộc 
Hợp đồng thiết bị âm thanh 
Đèn kỹ thuật và thiết bị âm thanh cho sàn nhảy + karaoke 
Lắp đặt 2 thang máy 
Cung cấp và lắp đặt thang máy nội bộ 
Hợp đồng mua gỗ dán 
Làm sân đường nội bộ 
Hệ thống cây cảnh 
Đệm mút lò xo 
Khoá Mỹ bản lề 
Lắp đặt tấm cách nhiệt 
Hợp đồng nhập thang máy 
Khung nhôm 
Điều hoà trung tâm 
Thiết bị báo cháy 
Thảm trải sàn 
Thiết bị WC 
198 
35 
373,8 
16,3 
647 
1.085 
448 
262 
747 
424,8 
1.141,3 
331,2 
42,5 
290 
 182,75 
200 
50 
131,8 
27,3 
526,4 
816,9 
474 
1.291,6 
121 
496,5 
657,5 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 54 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
46 
47 
48 
49 
50 
51 
52 
53 
54 
55 
56 
57 
58 
59 
60 
61 
62 
63 
64 
65 
Bình nước nóng 
Thiết bị nhà hàng 
Thiết bị xông hơi 
Máy phát điện 
Khoá điện tử 
Bảng điều khiển 
Máy giặt thảm 
Máy đánh bóng sàn 
Thiết bị phục vụ văn phòng 
Mua TV + tủ lạnh 
Đèn trang trí 
Đèn phục vụ khách sạn 
Máy fax + vi tính 
Hệ thống rèm 
Đồ dùng cho phòng ở 
Vải phủ nệm giường và đóng ghế 
Thuế nhập thảm + bảo hiểm 
Thuế cho thiết bị nhà bếp và RESTAURANT 
Thuế nhập thiết bị WC 
Thuế khoá điện tử 
Thi công nhà máy phát điện dự phòng 
Vượt dự toán hệ thống đèn 
Nhập thiết bị lọc nước + tự động chuyển đổi điện 
Thuê chuyên gia cải tạo xây dựng, thiết kế giám sát thi công 
Chi phí cho chuyên gia đào tạo quản lý khách sạn 
Bảo dưỡng thiết bị bếp 
127,7 
126 
131,2 
1.028 
401,4 
27,6 
24,8 
42,3 
79,6 
554,4 
49,8 
184,3 
85,7 
21,2 
63 
138,2 
190,7 
300 
220 
19 
48 
110 
613,11 
2.008 
1.000 
689,76 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 55 
Tổng vốn đầu tư: 48.404.920.000 đ 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 56 
2.5.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư 
 Đơn vị: 1.000đ 
 Tổng số Trong đó % trong tổng 
vốn đầu tư 
Tổng vốn ĐT 
Trong đó : 
- Vốn cổ đông 
- Vay NHNT 
- Vay NHCTVN 
(trong đó cho vay bù đắp) 
48.404.920 
VND 
44.758.810 
16.950.920 
1.326.000 
25.000.000 
2.000.000 
USD 
446.173,63 
466.173,63 
35% 
13% 
52% 
Vốn vay ngân hàng Ngoại thương 6.454.000.000 đ (bao gồm 1.326.000.000 đ 
và 466.173,63 USD) 
2.5.3. Hiệu quả kinh tế 
Bảng dự trù chi phí qua các năm 
Đơn vị: 1.000đ 
Các loại chi phí Quý 4/95 1996 1997 1998 1999 
A. Chi phí bất biến 
- Khấu hao cơ bản 
(8%) 
- Thuê đất 
- Trả lãi vay NHNT 
- Trả lãi vay NHCT 
- Bảo hiểm tài sản 
- Bảo trì MMTB 
B. Chi phí khả biến 
- Vật tư 
5.288.913 
968.098 
475.380 
580.860 
2.601.00 
265.430 
398.145 
5.802.137 
1.327.700 
1.320.000 
13.428.772 
3.872.393 
475.380 
381.375 
4.971.174 
1.491.380 
2.237.070 
28.357.340 
7.456.878 
5.280.000 
12.322.037 
3.990.945 
475.380 
122.130 
4.005.132 
1.491.380 
2.237.070 
28.357.340 
7.456.878 
5.280.000 
10.763.951 
3.990.945 
475.380 
 ----- 
2.569.176 
1.491.380 
2.237.070 
28.357.340 
7.456.878 
5.280.000 
9.051.176 
3.990.945 
475.380 
 ----- 
2.569.176 
1.491.380 
2.237.070 
28.357.340 
7.456.878 
5.280.000 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 57 
- Thuê quản lý 
- Lương + BHXH 
- Chi phí điện nước 
- Chi phí khác 
- Thuế doanh thu 
(10%) 
Tổng chi phí 
663.850 
398.145 
870.485 
1.221.957 
11.091.050 
3.728.428 
2.237.070 
4.129.581 
5.525.383 
41.786.112 
3.728.428 
2.237.070 
4.129.581 
5.525.383 
40.679.377 
3.728.428 
2.237.070 
4.129.581 
5.525.383 
39.121.291 
3.728.428 
2.237.070 
4.129.581 
5.525.383 
37.480.507 
Bảng dự trù doanh thu 
Đơn vị: 1.000đ 
Khoản mục Quý 4/95 
CS 55% 
1996 
CS 65% 
1997 
CS 65% 
1998 
CS 65% 
1999 
CS 65% 
1. Cho thuê phòng 
2. Thu nhà hàng 
3. Thu Karaoke 
4. Thu massa 
5. Thu vũ trường 
6. Thuê phòng họp 
7. Thu caffe + bar 
8. Dịch thuật, visa 
Tổng doanh thu 
7.002.270 
1.960.200 
594.000 
594.000 
356.400 
247.500 
99.000 
1.366.000 
12.219.570 
33.101.640 
7.840.800 
2.376.000 
1.425.600 
2.376.000 
990.000 
396.000 
6.747.888 
55.253.828 
Như năm 
1996 
Như năm 
1996 
Như năm 
1996 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 58 
Bảng kết quả kinh doanh 
Đơn vị: 1.000đ 
Khoản mục Quý 4/95 
CS 55% 
1996 
CS 65% 
1997 
CS 65% 
1998 
CS 65% 
1999 
CS 65% 
1. Doanh thu 
2.Chi phí (chưa tính KH ) 
3. Thuế doanh thu 10% 
4. Thu nhập hoạt động 
5. Khấu hao (8%) 
6. Lãi sau khấu hao 
7. Trả lãi vay 
8. Lãi trước thuế 
 9. Thuế lợi tức (45%) 
10. Lãi sau thuế 
11. Tái đầu tư TSCĐ 
12. Thu nhập ròng 
(5+10) 
13. Cộng dồn 
12.219.570 
5.719.135 
1.221.957 
5.278.478 
968.098 
4.310.380 
3.181.860 
1.128.520 
507.834 
620.686 
0 
1.588.784 
1.588.784 
55.253.828 
27.035.787 
5.525.383 
22.692.658 
3.872.167 
18.820.273 
5.352.049 
13.468.224 
6.060.700 
7.407.524 
0 
11.279.917 
12.868.701 
55.253.828 
27.035.787 
5.525.383 
22.692.658 
3.872.393 
18.820.273 
4.127.262 
14.693.011 
6.611.855 
8.081.156 
0 
11.953.549 
24.822.250 
55.253.828 
27.035.787 
5.525.383 
22.692.658 
3.872.393 
18.820.273 
2.569.176 
16.251.097 
7.312.993 
8.938.104 
0 
12.810.497 
37.632.747 
55.253.828 
27.035.787 
5.525.383 
22.692.658 
3.872.393 
18.820.273 
856.392 
17.963.881 
8.083.746 
9.880.135 
0 
13.752.528 
51.385.275 
Căn cư vào số liệu của các bảng trên ta tính được điểm hoà vốn doanh 
số, thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn trả nợ. Ta lấy năm 1996 làm đại diên vì 
đây là năm bất lợi nhất của dự án. Công trình mới khai trương đang ở giai 
đoạn cạnh tranh để thu hút khách hàng. 
1 
= Điểm hoà vốn 
doanh số 
Tổng định phí 
Tổng biến phí 
 Doanh thu 
- 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 59 
Qua số liệu trên của năm 1996 với công suất sử dụng là 65% thì ta có 
doanh thu đạt 49,6% so với kế hoạch năm là đã hoà vốn. Thời gian hoà vốn 
và điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao. 
 Vì vậy căn cứ vào số liệu năm 1996 ta thấy dự án càng có hiệu quả. 
2.5.4. Giá trị hiện tại thuần. 
Điểm hoà vốn 
doanh số 96 
 13.428.772 
28.357.340 
 55.253.828 
1 - 
= = 27.405.657 đạt 49,6% so với KH 
= Điểm hoà 
vốn trả nợ 
96 
13.428.772 - 3.872.393 + 5.573.000 - 6.060.700 
55.253.828 - 28.357.340 
= 0,337 
= Điểm hoà 
vốn trả nợ 
Tổng định phí - KHCB + Nợ trả trong năm - Thuế 
LT 
Tổng doanh thu - Tổng biến phí 
Thời gian hoà vốn = 
12 tháng x doanh số hoà vốn 
 Tổng doanh số cả năm 
Thời gian 
hoà vốn 96 
= 
12 tháng x 27.405.657 
 55.253.828 
= 5,95 tháng 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 60 
 Dự án này được đầu tư ngay trong năm 1995 và thời gian đầu tư là 
12 năm. 
Ta có : bảng tính hiện giá thu nhập 
Đơn vị: 1.000đ 
Tỷ suất chiết khấu 24% Tỷ suất chiết khấu 28% Năm KH số tiền TN 
Chỉ số Hiện giá TN Chỉ số Hiện giá TN 
Q4/95 
1996 
1997 
1998 
1999 
2000 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
Cộng 
1.588.784 
11.279.917 
11.953.549 
12.810.497 
13.752.528 
14.608.920 
nt 
nt 
nt 
nt 
nt 
nt 
1 
0,806 
0,650 
0,524 
0,423 
0,341 
0,275 
0,222 
0,179 
0,144 
0,116 
0,094 
1.588.784 
9.091.613 
7.769.806 
6.712.700 
5.817.319 
4.981.641 
4.017.453 
3.243.180 
2.614.996 
2.103.684 
1.694.634 
1.373.238 
51.009.048 
1 
0,781 
0,610 
0,477 
0,373 
0,291 
0,227 
0,178 
0,139 
0,108 
0,085 
0,066 
1.588.784 
8.809.615 
7.291.664 
6.110.607 
5.129.692 
4.251.195 
3.316.224 
2.600.387 
2.030.639 
1.577.763 
1.241.758 
964.188 
44.912.516 
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 24% thì: 
 NPV1 = 51.009.048 - 48.404.920 = + 2.604.128 Dự án có lãi. 
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 28% thì: 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 61 
 NPV2 = 44.912.516 - 48.404.920 = - 3.492.402 Dự án lỗ. 
Như vậy sau 12 năm, dự án có tỷ hoàn vốn nội bộ là 25,7%/năm lớn 
hơn lãi suất cho vay là 20,4%/năm . Như vậy dự án này có hiệu quả kinh tế 
và tính khả thi cao. 
2.6. Phương án cho vay và trả nợ 
A. Phương án cho vay. 
 Ngân hàng cho vay bằng VND, tiền vay được giải ngân theo tiến độ 
công trình có các hợp đồng kinh tế kèm theo. đối với các thiết bị lắp đặt tại 
công trìmh phải có hợp đồng, báo giá kèm theo. 
B. Nguồn trả nợ hàng năm. 
 Quý 4/1995 khách sạn mới đưa vào hoạt động do đó doanh thu còn 
thấp, mặt khác đơn vị còn phải trả ngân hàng ngoại thương (năm1995 và 6 
tháng đầu năm 1996) số tiền : 2.068.000.000đ nên ngân hàng nhất trí ân hạn 
cho công trình đến hết tháng 6 năm1996. Bắt đầu từ tháng 7 năm 1996 ngân 
hàng sẽ thu nợ. 
 Nguồn thu nợ của hai Ngân hàng là toàn bộ tiền khấu hao cơ bản và 
60% lợi nhuận. Số lợi nhuận còn lại dùng để thanh toán cho khoản huy động 
khác và tái đầu tư. 
 Cụ thể : KHCB năm : 3.872.393.000đ 
 60% lợi nhuận năm : 4.523.607.000đ 
 Cộng : 8.396.000.000đ 
IRR = R1 + 
 NPV1 
NPV1 + NPV2 
x (R2-R1) 
: Thời gian 
trả nợ 
25.000.000.000 + 4.386.000.000 
8.396.000.0000 
= 3,5 năm 
= 0,24 + 
 2.604.128 
2.604.128 + I -3.492.404 I 
x (0,28 - 0,24) = 25,7% 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 62 
Thời gian ân hạn : 15 tháng (từ 4/1995 đến 6/1996 ). 
Thời gian cho vay : 57 tháng. 
Bảng kế hoạch trả nợ cụ thể qua 4 năm 
 Đơn vị : 1.000đ 
1996 1997 1998 1999 Thời 
gian 
Trả nợ 
NHNT 
1995 
NHNT NHCT NHNT NHCT NHCT NHCT 
Quý I 
Qúy II 
Quý III 
Quý IV 
Tổng 
- 
- 
257.000 
418.000 
693.000 
660.000 
715.000 
715.000 
957.000 
3.047.000 
- 
- 
1.384.000 
1.142.000 
2.526.000 
800.000 
990.000 
924.000 
- 
2.714.000 
1.299.000 
1.109.000 
1.175.000 
2.099.000 
5.682.000 
2.099.000 
2.099.000 
2.099.000 
2.099.000 
8.396.000 
2.099.000 
2.099.000 
2.099.000 
2.099.000 
8.396.000 
Kết luận: Phương án đầu tư xây dựng và hoàn thiện khu dịch vụ văn 
phòng và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội là phương án có 
hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ 
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực du lịch. Do 
đó việc cho công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm vay vốn để thực hiện 
dự án này là cần thiết. 
3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao 
dịch I - NHCTVN. 
3.1. Những kết quả đạt được 
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I ngày càng được 
nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 63 
tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư 
trung và dài hạn đã đạt được kết quả tốt về các mặt sau: 
Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận 
dụng những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. 
Từ đó kết quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư được 
chính xác hơn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như 
NPV, IRR, điểm hoà vốn đã được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức 
quan trọng để quyết định đầu tư. 
Hoạt động thẩm định của Sở I đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho 
vay trung và dài hạn của NHCTVN. Các bước thẩm định được tiến hành một 
cách khoa học và cụ thể hơn. 
Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác 
thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của 
khách hàng ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của 
khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, Sở giao dịch I còn thu 
thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và 
ngoài nước, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, của các cơ quan chuyên 
môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng 
chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước. 
Sở giao dịch I đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin 
liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính 
toán, lưu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ 
chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định. 
Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo 
nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao 
của công tác ngân hàng trong tình hình mới. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 64 
Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của 
Sở giao dịch I, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I nói 
riêng và NHCT VN. Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với 
định hướng phát triển kinh tế của thủ đô. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 65 
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu 
tư. 
3.2.1. Những hạn chế. 
 Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó 
khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I. 
 Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt 
nhưng cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phương diện tài chính 
của dự án đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhưng kết 
quả thẩm định nói chung chưa cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của 
doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV, IRR, 
điểm hoà vốn chưa chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án 
không có hiệu quả, làm tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng. 
 Đánh giá về thị trường chưa cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh 
tranh và thâm thập thị trường của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản 
đảm bảo, thế chấp, hiện nay Sở giao dịch I chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu 
về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vượt quá giá 
trị tài sản thế chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi 
phát mại tài sản thế chấp. 
Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm 
định được quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi 
cho vay. Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trước khi 
cho vay, việc thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của 
doanh nghiệp trong và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì 
chưa được quan tâm đúng mức. 
Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó 
trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 66 
trường, giá cả, máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến 
công tác thẩm định. 
3.2.2. Nguyên nhân. 
 Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định 
Hệ thống thông tin của Sở giao dịch I còn thiếu hụt, do đó chưa cho phép cán 
bộ tín dụng xác định được những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ 
dự án của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng được lập không chính xác và không 
đúng tính chất. Hiện nay do chúng ta chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên 
khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán và 
kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Bên cạnh các số liệu về tình hình tài 
chính của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo 
khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về 
khả năng tiêu thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thường ước tính nên chưa 
chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hoà vốn 
chưa chuẩn xác. 
Hai là: Hiện nay chưa có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể 
trong quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống NHCT nói chung và Sở 
giao dịch I nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi chưa mang tính thực tiễn mà 
chỉ dựa trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật 
chưa có nên cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số 
kỹ thuật cũng như không có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó. 
Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn 
hoá trong công tác thẩm định. Thông thường một hoặc một số cán bộ tín dụng 
được phân công phụ trách một số nhóm khách hàng. Sự phân công này một 
mặt tạo nên sự thuật lợi trong quan hệ ngân hàng - khách hàng, nhưng mặt 
khác cũng làm cho cán bộ thẩm định phải dàn trải trong tất cả các khâu, chưa 
có điều kiện đi chuyên sâu vào một mặt cụ thể. Mặt khác nhiều cán bộ tín 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 67 
dịng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư mà chỉ 
tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến 
những sai lệch trong việc thẩm định dự án đầu tư . 
Bốn là: Sở giao dịch I - NHCTVN chủ yếu có quan hệ tín dụng với các 
doanh nghiệp nhà nước, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà 
nước nói chung là kém hiệu quả. Đa số các doanh nghiệp chưa có đủ điều 
kiện vay vốn, dự án đầu tư chưa có hiệu quả kinh tế và tính khả thi. 
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung cấp về 
công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nước ta của thị trường thế giới hiện 
nay rất phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và hiện đại do đó khi 
thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đôị ngũ 
công nhân vận hành của doanh nghiệp. Hoặc do chính sách của nhà nước thay 
đổi... 
Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên 
đòi hỏi Sở giao dịch I cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những 
tồn tại, khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 68 
Chương 3 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 
tại Sở giao dịch I - NHCTVN 
I. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở 
giao dịch I 
Với một số lượng lớn các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thủ đô 
hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngành Ngân 
hàng. Thêm vào đó, sau một thời kỳ phát triển nhanh chóng từ đầu thập niên 
90 đến giữa những năm 90, trong một vài năm gần đây khu vực ngân hàng 
đang đứng trước một áp lực mạnh mẽ từ sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh 
tế và điều kiện tài chính ngày càng xấu của một bộ phận lớn các doanh nghiệp 
nhà nước. 
Đứng trước những khó khăn như thế, để tiếp tục phát triển theo phương 
châm ''phát triển, an toàn, hiệu quả'', góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn 
thủ đô và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của NHCTVN nói chung và Sở 
giao dịch I nói riêng, Sở giao dịch I đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục 
những khó khăn này. Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất 
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn. 
Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu được đặt ra 
trong công tác thẩm định dự án của Sở giao dịch I để có thể chủ động trong 
việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có 
hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng 
trong bối cảnh nước ta đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu 
duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo đà cho bước phát triển vững 
chắc ở những năm sau và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước. Nâng cao năng lực thẩm định còn giúp cho Sở giao 
dịch I chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 69 
những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế (chủ 
đầu tư, Nhà nước và các ngân hàng). 
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư , đòi hỏi người 
thẩm định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kỹ năng thẩm 
định dự án và nắm được các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực 
đầu tư. Ngoài ra người thẩm định cũng cần có những hiểu biết nhất định về 
những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập thông tin 
cần thiết về thị trường để phục vụ cho công tác thẩm định. 
Đối chiếu với thực tế hiện nay của nước ta, để công tác thẩm định dự 
án của các ngân hàng đáp ứng yêu cầu tài trợ một cách có hiệu quả cho những 
dự án khả thi là một công việc không phải dễ, bởi lẽ một bộ phận những 
người làm công tác thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức cơ bản 
về dự án và kỹ năng thẩm định dự án. Ngoài ra, việc thiếu hẳn những thông 
tin cần thiết về thị trường, những dự báo về mức cầu, định hướng phát triển 
của ngành nghề trong trong tương lai cũng là một trở ngại lớn đối với Sở giao 
dịch I để có thể chủ động tài trợ cho những dự án cần ưu tiên phát triển, khắc 
phục tình trạng đầu tư tràn lan, không đúng định hướng, dẫn đến tình trạng dư 
thừa như trong thời gian qua. Mặt khác, hiện chưa có cơ quan nghiên cứu, 
thống kê nào đưa ra được một hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối chiếu với 
từng ngành nghề, làm cơ sở cho việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn 
tài chính của dự án với các tiêu chuẩn cho phép, từ đó có kết luận về việc có 
chấp nhận tài trợ cho dự án hay không. 
Chính vì lẽ đó mà yêu cầu về nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư 
luôn được các nhà lãnh đạo của Sở giao dịch I quan tâm. 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 70 
II. giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở 
giao dịch I - NHCTVN 
1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 
 Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lượng thu thập và 
xử lý thông tin là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nguồn thông 
tin phong phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do 
đó Sở giao dịch I một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác 
phải tìm cách xử lý lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu. 
 Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu 
doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ 
thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp người đại diện giao dịch của doanh nghiệp 
để chất vấn các thông tin chưa chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề như 
tư cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với 
việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản 
xuất, quản lý. Để đảm bảo những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những 
thông tin có được do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu 
thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài như: 
 + Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN. 
 + Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. 
 + Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu 
cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu tư. 
Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức 
khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin 
không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời 
gian. Do vậy, người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và 
lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. 
Mặt khác để thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 71 
trung thực, Sở giao dịch I cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận 
của cơ quan kiểm toán độc lập. 
2. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định. 
a. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn. 
 NHCTVN đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài 
hạn song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự 
án. Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất 
bởi chưa có các chuẩn mực chung bám sát các loại dự án. Sở giao dịch I cần 
phải xem xét việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về qui trình nội dung 
thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các cán bộ thẩm định. Mặt 
khác đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định 
cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh: 
 - Đối với dự án sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị 
trường, nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc 
thiết bị. 
 - Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích 
đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... Sau khi tham khảo các ý kiến của cán 
bộ thẩm định, việc xây dựng văn bản hướng dẫn cần thực hiện với sự đóng 
góp của phòng kinh doanh đối nội, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm 
soát, phòng kế toán. 
b. Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn và dự án vay vốn. 
 - Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt 
phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chưa được chú trọng, nhiều cán bộ 
thẩm định chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân 
tích hay cho ý kiến của mình. Như vậy một mảng khá quan trọng trong quy 
trình nghiệp vụ cho vay lại chưa được thực hiện nghiêm chỉnh 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 72 
 Để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần một mặt đặt ra yêu 
cầu đối với mỗi cán bộ thẩm định là trong nội dung tờ trình thẩm định cần 
phân tích kỹ năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, mặt khác tổ chức bồi 
dưỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của cán bộ thẩm định. 
 -Phân tích tài chính của dự án vay vốn: 
+ Trong nội dung quy trình đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích 
hiệu quả của dự án, song để phân tích dự án sát với thực tế, cán bộ thẩm định 
cần tham khảo giá thị trường cũng như các dự án tương tự khác để việc phân 
tích được toàn diện. 
+ Thực tế tại chi nhánh, trong việc phân tích dự án chưa quan tâm đến 
việc sử dụng phương pháp giá trị hiện tại dòng để đánh giá tính khả thi của dự 
án. Ngân hàng cần xem xét ưu điểm của phương pháp và đưa vào sử dụng 
trong phân tích dự án. 
 + Ngân hàng chỉ quan tâm tới dòng tiền của dự án tuy nhiên để việc 
đánh giá dự án được toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của 
chủ dự án. Cách tính như sau: 
*Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay ngân hàng + Khấu 
hao cơ bản 
*Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản - Trả nợ 
gốc ngân hàng 
c. Xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi. 
 Thu nợ gốc: Việc xác định thời hạn trả nợ cũng như mức trả nợ cần 
tình toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án. 
Thực tế ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với ý 
muốn thu hồi nợ càng nhanh càng tốt. Thực tế thì thời gian đầu, máy móc mới 
đưa vào vận hành chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra đang ở giai 
đoạn thăm dò thị trường...Nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao ngay thì 
Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Dũng 
 73 
doanh nghiệp chưa đủ khả năng, do vậy ảnh hưởng tới sản xuất. Vì vậy ngân 
hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ thu luỹ thoái mà cần căn 
cứ vào dòng thu của dự án, đồng thời nên tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo 
thời gian, như vậy phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư (giai đoạn 
đầu sử dụng chưa hết công suất, tiếp đến sử dụng công suất ở mức cao nhất, 
cuối cùng công suất giảm dần và thanh lý). 
 Thu lãi: Ngân hàng hiện đang tiến hành việc thu lãi hàng tháng, có 
trường hợp vẫn thu lãi trong thời gian ân hạn như vậy là ch
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam.pdf