Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng VPBANK

Tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng VPBANK: Lời nói đầu Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư. Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào công tác thẩm định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là thẩm định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm định sẽ trực tiếp tá...

doc91 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng VPBANK, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư. Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào công tác thẩm định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là thẩm định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm định sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu quả đầu tư.Trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở thành một khâu không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình. Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn vậy cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Một trong các biện pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng VPBANK". Chuyên đề được chia làm hai phần: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương nghiệp cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cô Nguyễn Thị ái Liên đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề. Chương I Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh I. Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngân hàng VP Bank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/ NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535 / QĐ-UBB ngày 4 tháng 9 Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN.Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa. Các chức năng hoạt động chủ yếu của vpbank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam * Về vốn điều lệ Ban đầu khi thành lập vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ - NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ năm 1996. Đến cuối năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận cho VP Bank được nâng vốn điệu lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong quý 1 năm 2005, VP Bank đã được phép nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng có số vốn điều lệ lớn nhất cả nước * Về mạng lưới chi nhánh Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động ở các thành phố lớn. Cuối năm 1993, thống đốc NHNN đã chấp thuận cho VP bank mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Năm 1994, VP bank mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, Huế, Sài Gòn được thành lập. Đầu năm 2005,VP bank tiếp tục mở bốn chi nhánh cấp 1 khác là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vĩnh Phúc và chi nhánh Bắc Giang Tính đến tháng 7 năm 2005, hệ thống VP bank có tổng cộng 30 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 10 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh, thành phố của đất nước là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch. Trong năm 2006, VP bank dự kiến sẽ mở thêm khoảng 20 điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành là trọng điểm kinh tế của cả nước. * Mạng lưới ngân hàng đại lý Hiện nay, có trên 200 ngân hàng thuộc nhiều nước trên thế giới và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. * Về đội ngũ cán bộ Số lượng cán bộ, nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay là gần 700 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học (chiếm 87%). Với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP bank luôn được đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai. Những năm 1994-1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank.Trong giai đoạn này ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tỷ suất lợi nhuận/vốn cổ phần đạt 36%/năm (95-96) chất lượng tín dụng đảm bảo, các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng.Tuy nhiên do một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á, một phần do những sai lầm về mặt chủ quan, thời kì tiếp theo NH đã phải đương đầu với cuộc khủng hoảng nặng nề. Từ năm 1997 tới nay được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng và NHNN tình hình đã có nhiều chuyển biến thuận lợi, NH đã dần bước vào giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới. Với phương châm xây dựng VPBank trở thành Ngân Hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và cả nước” khách hàng tiềm năng của VPBank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. NH đang phấn đấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phấn đấu hết để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2. Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban Ban kiểm soát Hội đồng tín dụng Hội đồng quản trị Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Ban điều hành Các ban tín dụng Phòng kế toán Hội sở Phòng ngân quỹ Phòng tổng hơp và Quản lí hành chính Các chi nhánh cấp 1 Các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối Phòng thu hồi nợ Văn phòng VPBank Trung tâm tin học Trung tâm kiều hối phát chuyển tiền nhanh W.U Trung tâm đào tạo - Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như: Quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ phần... - Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách.Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng... - Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau. - Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân bổ cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng - Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ và kho tiền + Quỹ nghiệp vụ : Bộ phận thu tiền Bộ phận chi tiền Bộ phận kiểm ngân Bộ phận giao dịch + Kho tiền: Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho Thực hiện việc xuất nhập kho - Các phòng giao dịch có chức năng : +Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân +Thu hút tiền gửi trong dân cư + Cho vay +Thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch - Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách hàng để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn. Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng nghiệp vụ liên quan - Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn thư, tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị, quản lý văn thư đi- đến, quản lý con dấu... 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một số năm gần đây * Về hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động được VPBank đặc biệt quan tâm. Kết quả đến hết năm 2005, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5.228 tỷ đồng, tăng 35% so với thực hiện năm 2004, trong đó riêng tiền tiết kiệm đạt gần 1.621 tỷ đồng, tăng 5.2% so với thực hiện năm 2004. Huy động trên thị trường liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng được trên 3.364 tỷ đồng, tăng 63.4% so với thực hiện năm 2004. Nhìn chung các đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 1.211,5 100% 2.212,9 100% 3.872,8 100% 5.228,2 100% Huyđộng trên thị trường I 931,79 77% 1.242,8 56% 1.824,5 42.7% 1.882,2 36% Tiền gửi tiết kiệm 797,1 66% 1.032,5 47% 1.541,3 39.8% 1.620,7 31% Tiền gửi thanh toán 134,69 11% 210,3 9% 283,2 7.3% 261,5 5% Huyđộng trên thịtrườngII và tiền gửi khác 279,72 23% 970,08 44% 2.048,2 52.8% 3.346 64% (Nguồn: báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm) Bảng số liệu cho thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động từ 2 thị trường I và II trong tổng nguồn vốn đã thay đổi qua các năm. Cụ thể tỷ trọng nguồn vốn huy động qua thị trường I có xu hướng giảm từ 77% năm 2002 xuống còn 36% năm 2005, trong khi đó vốn huy động ở thị trường II lại tăng từ 23% năm 2002 lên 64% năm 2005. Nhìn chung đây là xu hướng tích cực bởi vì nguồn vốn huy động qua thị trường II có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình quân. Mặt khác cũng từ bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Xét về mặt tuyệt đối, tổng nguồn vốn huy động tăng từ 1.221,5 tỷ năm 2002 lên ở mức 5.228,2 tỷ vào năm 2005, tức là tăng 4.006,7 tỷ trong vòng 4 năm. Tuy nhiên nếu xét về giá trị tương đối, mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng tốc độ tăng năm sau lại có xu hướng giảm so với năm trước, cụ thể là tốc độ gia tăng vốn đã giảm từ 82,6% năm 2003 xuống còn 34,5 % vào năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời gian qua, ngân hàng phải đương đầu với nhiều khó khăn gây ra do sự cạnh tranh găy gắt giữa các ngân hàng thương mại trong việc thu hút các nguồn tiền gửi dân cư. Tuy nhiên, để đạt được những kết quả như trên, ngân hàng đã không ngừng chú trọng các biện pháp tăng cường huy động vốn nhằm tăng tăng tài sản có, cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, liên tục mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh trong toàn quốc, duy trì tốt quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng… Đặc biệt ngân hàng đã tích cực đưa ra những hình thức huy động mới như tiết kiệm có bốc thăm trúng thưởng hay tiết kiệm VND được bù trượt giá USD, sản phẩm này đã đáp ứng được tâm lý của khách hàng e ngại sự mất giá của VND so với USD nhưng lại muốn hưởng lãi cao. Nhờ những nỗ lực trên mà công tác huy động vốn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tổng nguồn vốn huy động liên tục qua các năm tạo tiền đề cho sự tăng trưởng của ngân hàng trong những năm tới. * Hoạt động tín dụng Đây là hoạt động mang lại chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2005 đạt 2.761 tỷ đồng, tăng 28,1% so với thực hiện năm 2004, dư nợ cho vay đạt 2.358 tỷ đồng tăng 26,4% so với năm 2004. Thu nhập thuần từ tiền lãi đạt 108,2 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2004. Nhờ kết hợp sử dụng nhiều biện pháp tăng cường hoạt động tín dụng, công tác cho vay của ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả như sau: (Đơn vị:Tỷ đồng) Đơn vị 2002 2003 2004 2005 Kết quả hoạt động tín dụng Doanh số cho vay Tỷ đồng 1.088 1.749 2.155 2.761 Doanh số thu nợ _ 922 1.281 1.585 2.028 Tổng dư nợ các loại + Ngắn hạn + Trung- dài hạn _ 1.103 727,98 375,02 1.525 914,9 610,2 1.865 1.004,24 862,76 2.358 1.115,42 1.202,58 Chất lượng tín dụng Nợ trong hạn Tỷ đồng 959,61 1.323,7 1.855,67 2.323,3 Nợ quá hạn _ 143,39 201,3 9,327 34,71 Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ % 13 13.2 0.5 1.47 (Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng qua các năm) Cơ cấu cho vay trong tổng dư nợ cũng có những thay đổi đáng kể, dư nợ ngắn hạn có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng giảm (từ 66% năm 2002 xuống còn 47,3% năm 2005), trong khi dư nợ trung- dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dư nợ (từ 34% năm 2002 lên 51%năm 2005). Đây là một xu hướng tích cực trong hoạt động của mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay II. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 2.1. Quy trình thẩm định dự án * Sơ đồ thẩm định Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Tiến hành thẩm định Lập tờ trình thẩm định Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay Yêu cầu bổ sung Hoàn tất hồ sơ và giải ngân đầy đủ chưa đầy đủ, hợp lệ đầy không đạt đạt yêu cầu VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau: * Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay: Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank. * Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06 * Bước 3: Thẩm định dự án: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư. Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. * Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền: Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn. Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án. 2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng Thẩm định hồ sơ vay vốn Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay 2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn : Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm * Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay : - Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm +Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập +Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí +Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành ký +Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập Hợp tác xã : Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã +Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp +Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận +Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm +Hợp đồng liên doanh +Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt +Giấy phép đầu tư +Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư * Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay: +Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng +Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. +Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó. +Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án. + Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. +Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư * Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính : +Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho… +Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay. Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán. * Hồ sơ đảm bảo tín dụng +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại VPBank. +Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. * Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến việc giải quyết cho vay. Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân). 2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn * Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp - Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp +Xuất xứ hình thành doanh nghiệp +Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… +Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty +Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không? - Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp: +Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình +Trình độ học vấn, chuyên môn +Trình độ quản lý +Hiểu biết pháp luật +Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường +Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác + Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng * Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có + Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi. + Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu. + Phân tích các hệ số tài chính: Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm: - Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1. - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5. - Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ. Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T): T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo cách xác định thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số: - Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản có Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá trị đi vay bên ngoài - Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn 2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư : Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau: -Thẩm định về phương diện thị trường -Thẩm định về hình thức đầu tư -Thẩm định về phương diện kỹ thuật -Thẩm định về phương diện tài chính -Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình -Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không 2.2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau: * Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp: - Thị trường trong nước: Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau +Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm +Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể được. +Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu. +Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm +Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào? + Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu? +Để xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định (năm/quý) ngân hàng thường sử dụng công thức sau: Tổng mức = tổng lượng + tổng sản phẩm + tổng lượng - tổng lượng - tổng lượng tiêu thụ tồn kho sản xuất nhập khẩu xuất khẩu tồn kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Để tính được công thức trên, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin về tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng kỳ hoặc hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên ngành của địa phương hay các đầu mối kinh doanh lớn… - Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua bán hàng hoá… * Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai - Nguồn cung cấp trong nước : +Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu? +Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể có trong tương lai +Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới +Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai - Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm) * Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau: - Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu): +Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không? +Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái? +Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản phẩm của dự án là hàng tiêu dùng ) - Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để xuất khẩu) +Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm chất, mẫu mã hay không? +Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã, bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có khả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không? +Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào? +Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú ý tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án (như lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ, những hiệp ước song phương hay các thoả ước quốc tế khác, những quy định của Việt Nam về hạn ngạch xuất khẩu…) +Sản phẩm có được nhà nước trợ cấp xuất khẩu không? mức trợ cấp là bao nhiêu? Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội dung thẩm định khác 2.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật - Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ +Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới +Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam +Đánh gía sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư +Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất +Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán +Đánh gía uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị . +Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị với tiến độ thực hiện dự án - Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất +Nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không. Có những nhà cung cấp đầu vào nào? có nhiều nhà cung cấp đồng thời hay chỉ có một nhà độc quyền cung cấp duy nhất? +Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập khẩu nguyên vật liệu như thế nào? +Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển dự kiến ra sao? Chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong giá thành sản phẩm +Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu - Các phương án thi công, xây dựng công trình + Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng + Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng mục công trình + Đánh giá việc bố trí cơ sở hạ tầng như: Điện, nước, giao thông… 2.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm: +Tổng mức vốn đầu tư +Nguồn tài trợ +Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến +Dòng tiền của dự án +Lãi suất chiết khấu +Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính +Độ nhạy * Thẩm định tổng mức vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (tính cho chu kì sản xuất kinh doanh đầu tiên). Trong phần này cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính toán tất cả các khoản mục cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm tăng chi phí như trượt giá, lạm phát, các khoản mục có thể phát sinh thêm về khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự và những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và không cần thiết ở giai đoạn thực hiện đầu tư…), nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ta nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ cho dự án Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động. Sự hợp lý này rất cần thiết, vì dự án đi vào hoạt động cần đảm bảo vốn lưu động nếu không thì vốn cố định đã đầu tư vào nhà xưởng sẽ không phát huy được tác dụng. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề. Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng khả năng tự chủ về vốn lưu động của chủ đầu tư mà xác định nhu cầu và chi phí cho từng giai đoạn * Nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng tham gia của mỗi nguồn cả về quy mô và tiến độ. Một dự án có thể được tài trợ từ rất nhiều nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt sau: - Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn: Dự án thường được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Nếu là nguồn ngân sách cấp hay nguồn vốn vay thì cần có cam kết bằng biên bản sau khi các cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần, vốn liên doanh cần có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ của các cổ đông hay các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có phải có xác minh cụ thể - Tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi vào vân hành đúng như dự kiến * Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến. Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến,… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra các nội dung sau: - Kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá tính chính xác của từng khoản mục phí (ví dụ giá cả nguyên vật liệu đầu vào mà doanh nghiệp đưa ra có phù hợp với chế độ kế toán không?…). Phân bố chi phí vay ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính khấu hao đã tuân thủ đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa, kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản phẩm - Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý. - Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến (50-80%) và mức tiêu thụ cũng đạt không cao (60-80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định). Lợi nhuận của Dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các sản phẩm. Chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí đã bao gồm cả lãi vay gọi là lợi nhuận trước thuế đối với Nhà nước là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận của Dự án mà ngân hàng quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế... Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm cán bộ thẩm định cần lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án theo mẫu: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1 Năm 2 Năm… 1. Sản lượng 2.Tổng doanh thu không có VAT 3. Tổng chi phí + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí bán hàng và quản lý + Chi phí khấu hao + Chi phí lãi vay + Chi phí khác 4. Thu nhập trước thuế 5. Thuế TNDN 6. Thu nhập sau thuế * Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, ngân hàng thường sử dụng một số những chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của cả đời dự án (NPV) Là phần chênh lệch giữa tất cả các dòng tiền ròng của dự án trong tương lai được quy đổi về thời điểm hiện tại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu NPV = - PV Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng của cả đời dự án Bi là thu nhập năm thứ i Ci là chi phí năm thứ i r là tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn n là độ dài thời gian PV là hiện giá vốn đầu tư của dự án Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV >= 0 - Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR IRR là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó để quy đổi các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì các khoản thu = các khoản chi hay nói cách khác thu nhập ròng của dự án bằng không. IRR là 1 chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể đạt được (r2 - r1) IRR = r1 + NPV1 * ----------------- NPV1 +ẵ NPV 2ẵ Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR > igh igh được sử dụng thường là mức lãi suất vay ngân hàng - Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T Là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đó chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm Tổng số vốn đầu tư T = ---------------------------------- Lợi nhuận thu + Khấu hao cơ bản dùng được hàng năm để trả nợ hàng năm Dự án chỉ được chấp nhận chỉ khi thời gian hoàn vốn của dự án <=số năm hoạt động của dự án - Xác định điểm hoà vốn Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp các khoản chi phí của dự án, nói cách khác tại đó dự án không lãi cũng không lỗ. Điểm hoà vốn có thể được biểu hiện bằng sản lượng hoà vốn hoặc doanh thu hoà vốn + Điểm hoà vốn theo sản lượng (X) F X = ------- p - v + Điểm hoà vốn theo doanh thu (R) F R = v 1 - ----- p Nếu điểm hoà vốn doanh thu hoặc sản lượng lớn hơn mức doanh thu hoặc sản lượng của cả đời dự án thì dự án sẽ lỗ và ngược lại. Do đó chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn - Xác định năng lực hoà vốn (NI) NI = Doanh thu hoà vốn ---------------------------------- Tổng doanh thu cả đời dự án Chỉ tiêu NI lớn hơn hoặc bằng 30% thì dự án mới được lựa chọn - Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư ( ROI) Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI = Lợi nhuận sau thuế ---------------------------- Tổng vốn đầu tư Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Trong thực tế, trên cơ sở tổng hợp các bảng dự trù doanh thu, chi phí ở trên cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trên công cụ Excell theo mẫu sau Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3… 1. Doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Khấu hao 4. Lãi vay 5. Thu nhập trước thuế 6. Thuế TNDN 7. Thu nhập sau thuế 8. Dòng tiền hàng năm (CFi) 9. PVCFi 10. NPV 11. IRR 13. T 14. ROI * Phân tích độ nhậy Phân tích độ nhậy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một biến hay hai biến đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định trước hết cần dự đoán các yếu tố có khả năng tác động lớn nhất đến kết quả cuối cùng, sau đó cho các yếu tố đó tăng giảm với phương án giả định. Thông thường các yếu tố được xem xét đó là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản phẩm… mặt khác hiện nay còn có thể dùng thêm lãi suất đi vay và đây là yếu tố cơ bản quyết định tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Cụ thể xem xét các trường hợp : +Sản lượng giảm 5%, 10%, 15%…do máy móc không hoạt động hết công suất dự kiến, thị trường tiêu thụ giảm, khả năng tổ chức sản xuất không tốt… từ đó dẫn đến tổn thất về doanh thu +Biến phí tăng 5%, 10%, 15%… do giá cả nguyên nhiên liệu tăng, lương công nhân tăng, tuy nhiên giá bán sản phẩm và sản lượng không đổi từ đó dẫn đến lợi nhuận giảm +Giá bán sản phẩm giảm 5%,10%,15%…nhưng chi phí sản xuất và sản lượng không đổi khiến cho doanh thu bị giảm +Những thay đổi có thể trong chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách về thuế, các quy định về hạn ngạch, việc hình thành các khu công nghiệp khu chế xuất… có ảnh hưởng đến đầu ra đầu vào của dự án đến dự án Trên cơ sở đó thiết lập các bảng tính độ nhậy theo các trường hợp một biến hay cả hai biến thay đổi đồng thời nhằm tính toán lại các chỉ tiêu NPV hay IRR của dự án theo mẫu dưới đây: Bảng phân tích độ nhậy 1 chiều Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị… NPV Kết quả IRR Kết quả Bảng phân tích độ nhậy 2 chiều Biến 1 Biến 2 NPV (IRR) cơ sở Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 2.2.3.5. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình Trong phần này cán bộ thẩm định cần đánh giá những nội dung chủ yếu sau: - Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, đánh gía sự hiểu biết, khả năng tiếp cận và điều hành công nghệ mới của dự án - Đánh gía tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật của các nhà thầu tham gia tư vấn, thi công xây lắp công trình - Đánh giá khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án, phương án sắp xếp, bố trí lao động, trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động, kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp 2.2.3.6. Thẩm định về phương diện môi trường Cán bộ thẩm định khi xem xét hồ sơ vay vốn cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự án có nằm trong diện phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không. Nếu có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận, phê duyệt Trong quá trình khảo sát, cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ gây ô nhiễm môi trường của dự án, những giải pháp và phương tiện doanh nghiệp áp dụng trong việc xử lý các chất thải. Những giải pháp đó có phù hợp với các quy định của luật bảo vệ môi trường, của các Bộ ngành liên quan hay không, chi phí là bao nhiêu 2.2.3.7. Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với dự án, từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác hại của những rủi ro đó. Tuỳ mức độ phức tạp của dự án và khả năng của bản thân mà cán bộ thẩm định có thể chủ động tư vấn cho khách hàng hoặc báo cáo lên trưởng phòng tín dụng để cùng tìm hướng giải quyết. Các rủi ro xảy ra đối với một dự án đầu tư thông thường là: - Rủi ro do khó, không tiêu thụ được sản phẩm theo dự kiến - Rủi ro do mức độ cạnh tranh găy gắt hơn dự kiến vì có các đối thủ cạnh tranh mới, có các sản phẩm mới thay thế làm ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm - Rủi ro do tác động của các yếu tố thiên nhiên, xã hội: Mưa, động đất, lũ, hoả hoạn, trộm cướp, lừa đảo… - Rủi ro do các chính sách thay đổi của Nhà nước: thuế, xuất, nhập khẩu, đầu tư, đất đai… - Rủi ro do thay đổi công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật - Rủi ro do thay đổi về bộ máy quản lý, lãnh đạo công ty như: mâu thuẫn nội bộ, rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với các lãnh đạo chủ chốt, tài năng của công ty 2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Để tránh những tổn thất xảy ra do khách hàng không trả được nợ như đã cam kết, một trong những quy định mà ngân hàng đưa ra đối với khách hàng muốn vay vốn là phải có tài sản đảm bảo. Tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ 2 khi thu nhập từ hoạt động của dự án không đảm bảo để trả nợ. Tài sản đảm bảo cần được đánh giá 1 cách chính xác làm cơ sở xác định hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần thiết. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm * Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo tín dụng trước hết phải có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định, nghĩa là tài sản đó phải: +Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay hay người bảo lãnh + Không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng + Được phép giao dịch theo quy định của pháp luật Nếu tài sản đảm bảo là các chứng từ có giá cần phải có xác nhận của cơ quan phát hành về nguồn gốc và giá trị của chứng từ Cụ thể trong phần này cán bộ thẩm định cần - Kiểm tra tính đầy đủ về mặt số lượng các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản của người đem cầm cố, thế chấp (như: sổ đỏ chứng minh quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô…), ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần thêm khảo thêm những thông tin khác nhằm xác định rõ ràng vấn đề quyền sở hữu của người vay - Tìm hiểu các nguồn thông tin từ các cơ quan có thẩm quyền như phòng tài nguyên môi trường, sở địa chính, uỷ ban nhân dân địa phương, toà án, cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo hay từ các phương tiện thông tin đại chúng khác… nhằm xác định tài sản hiện không có tranh chấp - Kiểm tra, đối chiếu xem tài sản đảm bảo có thuộc danh mục những tài sản đảm bảo bị ngân hàng hạn chế hay cấm cho phép giao dịch không * Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản Tài sản đảm bảo phải là các tài sản có thể chuyển nhượng được trên thị trường. Những tài sản không được chấp nhận làm tài sản đảm bảo tín dụng là các loại tài sản ứ đọng, kém phẩm chất, các loại hàng hoá đặc chủng dễ bị phá huỷ do tác động của môi trường, thời gian… Cán bộ tín dụng cần có trách nhiệm khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng trên thị trường về các loại hàng hoá mà doanh nghiệp dùng làm tài sản đảm bảo để kết luận về tính dễ tiêu thụ của hàng hóa Trong trường hợp cán bộ tín dụng không có khả năng đánh giá về các vấn đề trên thì phải báo cáo lại cho trưởng phòng xem xét báo cáo tổng giám đốc có hướng xử lý tuyệt đối cho vay trong khi chưa có khả năng đánh giá về tính năng tác dụng và tính dễ tiêu thụ của hàng hoá * Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo: công việc này do các nhân viên phòng thẩm định tài sản đảm bảo trực tiếp đảm nhiệm Hạn mức cho vay là 1 tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị tài sản đảm bảo, được ngân hàng quy định tuỳ theo tính chất rủi ro của dự án nhằm đảm bảo nguyên tắc giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay Lưu ý: đối với tài sản hình thành từ vốn vay, người vay phải cam kết dùng toàn bộ giá trị công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ nhà xưởng, văn phòng, kho tàng, thiết bị máy móc…để thế chấp cho ngân hàng. Trong trường hợp các công trình đầu tư xây dựng mới, các nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc khác… chưa hình thành trên thực tế hoặc đang xây dựng dở dang thì việc xác định giá trị tài sản này phải dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt III. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án tại ngân hàng: " Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất " Giới thiệu chung về doanh nghiệp * Tên khách hàng: công ty TNHH Anh Trung - Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiêm hữu hạn - Trụ sở : 540 Đường Láng- Phường Láng Hạ -Đống Đa- Hà Nội - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/12/2001, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 06/09/2005 - Điện thoại: 04.7760286 Fax:7762557 * Ngành nghề kinh doanh: +Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách +Kinh doanh bất động sản +Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng cơ sở hạ tầng +Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, vật liệu xây dựng +Sản xuất kinh doanh các sản phẩm, vật liệu xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ từ các loại đá, gỗ, kim loại +Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá +Cho thuê văn phòng, nhà ở, ki ốt, trung tâm, kho bãi và nhà thi đấu thể thao +Gia công cơ khí, sắt thép +Sản xuất đá xẻ, đá granite, hoàn thiện đá, cắt đá tạo hình theo yêu cầu xây dựng, cột đá, đế cột… +Kinh doanh lương thực thực phẩm +Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh * Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 6,8 tỷ * Đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ông Nguyễn Văn Sức Số chứng minh thư nhân dân: 011575266 do công an thành phố cấp ngày 12/7/2005 * Mục tiêu của dự án : đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch block tự chèn và đá công nghiệp phục vụ thị trường nội địa * Tổng vốn đầu tư : 11.200.000.000 đồng * Địa điểm thực hiện dự án: xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên * Thời gian vay 5 năm, ân hạn 9 tháng. Lãi suất đề nghị: 1%/tháng * Tài sản đảm bảo: nhà và đất ở tại lô 1+ 16 Khu B- Hoàng Cầu phường Ô Chợ Dừa Đống Đa Hà Nội Hồ sơ khách hàng gửi đến bao gồm - Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy nhận nợ - Biên bản họp hội đồng thành viên của công ty TNHH Anh Trung chấp nhận việc vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án - Quyết định phê duyệt dự án khả thi và các văn bản có liên quan +Quyết định số 634/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về việc chấp thuận "dự án đầu tư xây dựng nhà máy đá xẻ và đá trang trí nội thất" của công ty Anh Trung +Quyết định số 844/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về việc thu hồi đất tại xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên cho công ty thuê để xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng +Quyết định 1071/QĐ-UB phê duyệt phương án đền bù thu hồi đất, hoa màu và giá thuê đất khi giao đất cho công ty sử dụng +Quyết định số 524/QĐ-UB về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử đất cho công ty Anh Trung + Biên bản đền bù giải phóng mặt bằng +Quyết định số 2240/QĐ-BKHMT của Bộ khoa học và môi trường ngày 08/7/2005 về việc phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án" xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất" - Đăng kí kinh doanh, mã số thuế - Các hợp đồng liên quan đến việc xây dựng nhà máy sản xuất như: hợp đồng thuê các nhà thầu xây dựng, lắp đặt cho công trình, hợp đồng cung cấp điện, nước… - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2003, 2004 và 9 tháng 2005 - Báo cáo quyết toán thuế năm 2004 và báo cáo thuế 9 tháng năm 2005 - Một số hoá đơn mua hàng và bán hàng - Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án Nhìn chung các loại hồ sơ tài liệu khách hàng trình thẩm định đã đầy đủ về mặt số lượng và đảm bảo tính hợp lệ theo quy định hiện hành của ngân hàng Thẩm định khách hàng vay vốn * Về năng lực pháp lý của khách hàng Doanh nghiệp Anh Trung là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 26/1/2001 thay đổi lần 2 ngày 06/09/2005. Như vậy công ty Anh Trung có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam * Về lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp Công ty Anh Trung được thành lập và hoạt động được hơn 4 năm, hiện công ty đang thuê một nhà xưởng tại 540 đường Láng Hà Nội với tổng cộng 30 nhân công, 5 máy cắt mài đá, nhân công trực tiếp sản xuất khoảng 22 người còn lại là giao hàng và nhân công trung gian. Là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng đá trang trí nội thất, ốp lát, công ty đã tạo được số lượng bạn hàng tương đối lớn, khách hàng của công ty chủ yếu là các công trình và cả khách hàng cá nhân rất đa dạng. Sản phẩm của công ty khá đa dạng, phong phú về chủng loại tạo được nhiều uy tín đối khách hàng trong nước, nhiều công ty đã trở thành bạn hàng gắn bó nhiều năm với công ty Giám đốc doanh nghiệp: Ông Nguyễn Văn Sức là người có kinh nghiệm và có mối quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng và khách hàng có uy tín cao trong cả nước * Về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 4 năm gần đây được thể hiện tóm tắt qua các bảng báo cáo tài chính sau: Chỉ tiêu 2003 2004 9T/2005 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 244.366 44.079 203.126 3. Phải thu của khách hàng 80.096 129.529 699.588 4. Phải thu khác 11.424 29.935 1.601.524 5. Thuế GTGT được khấu trừ 17.225 735.558 3.991 6. Hàng tồn kho 604.865 802.461 1.149.188 7. Chi phí trả trước ngắn hạn - - 10.479 B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.985.139 3.025.610 4.236.492 1. Tài sản cố định - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế 1.176.780 1.223.552 (46.772) 1.316.481 1.125.482 (144.015) 1.112.220 1.316.480 (204.260) 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.808.359 1.896.719 3.042.707 3. Chi phí trả trước dài hạn - 3.409 81.564 Tổng tài sản 3.943.116 4.032.350 7.904.389 A. Nợ phải trả 327.156 400.000 689.327 1. Nợ ngắn hạn + Vay ngắn hạn + Phải trả người bán +Thuế và các khoản phải nộp nhà nước + Người mua trả trước + Các khoản phải trả khác 327.156 300.000 15.724 - 11.432 - 400.000 400.000 - - - 689.327 263.957 90.191 173.766 - 161.413 2. Nợ dài hạn - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.615.960 3.632.350 7.215.062 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.615.960 3.632.350 6.800.000 2. Lợi nhuận chưa phân phối 15.960 32.350 415.062 Tổng nguồn vốn 3.943.116 4.032.350 7.904.389 Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (Đơn vị tính: 1000VND) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: 1000VNĐ) Chỉ tiêu 2003 2004 9T/2005 1. Doanh thu thuần 921.280 1.298.844 2.524.628 2.Giá vốn hàng bán 706.248 1.046.076 1.792.438 3. Chi phí quản lý kinh doanh 203.455 225.403 148.262 4. Chi phí tài chính 0 11.550 7.600 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11.577 15.815 576.328 6. Lãi khác 304 574 147 7. Lỗ khác 8.Tổng lợi nhuận kế toán 11.811 16.390 576.475 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để tính thuế TNDN 0 8.320 0 10.Tổng lợi nhuận chịu thuế 11.811 24.710 576.475 11.Thuế TNDN phải nộp 3.802 6.818 161.413 12. Lợi nhuận sau thuế 8.079 17.791 415.062 Khả năng tài chính của doanh nghiệp được tổng kết theo bảng sau: Năm 31/12/2003 31/12/2004 30/9/2005 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,93 2,52 5,32 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,03 0,51 3,63 3. Khả năng trả nợ/ tổng tài sản(%) 8,3 9,92 8,72 4. Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu(%) 9,05 11,01 9,55 5. Doanh thu/ tổng tài sản 0,23 0,32 0,32 6. Lợi nhuận/ doanh thu (%) 1,29 1,26 2,83 7. Lợi nhuận/ tổng tài sản(%) 0,3 0,41 7,29 8. Lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu(%) 0,33 0,45 7,99 Qua bảng phân tích trên cho thấy: - Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của công ty thời điểm 30/09/2005 là tốt do nợ ngắn hạn của công ty không cao. Công ty dùng toàn bộ vốn tự có để kinh doanh nên khả năng thanh toán của công ty là tốt - Hàng tồn kho của công ty tập trung vào các sản phẩm đá như: đá granite,đá sấn trang trí, đá cọ, đá mable, các loại đá trang trí mỹ nghệ… - Các khoản phải thu của công ty tương đối cao chủ yếu tập trung vào các khoản phải thu khác. Đây là khoản tiền mà công ty ứng trước cho người bán để thu mua nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh và một phần các khoản phải thu này là tiền hàng đặt tại các đại lý - Mức độ độc lập tài chính của công ty là tốt: nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm trên 90% tổng nguồn vốn - Khả năng sinh lời của công ty ngày càng cao. Riêng 9 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận của công ty đạt trên 415 triệu đồng. Nhưng nếu so với tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) thì khả năng sinh lời vẫn còn ở mức thấp do công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy tại Hưng Yên, vốn đầu tư cao nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh doanh ngay Như vậy công ty Anh Trung là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, mức độ độc lập tài chính cũng như khả năng thanh toán tốt, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt. Bên cạnh đó Anh Trung còn là doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và có uy tín lâu năm với ngân hàng Thẩm định dự án đầu tư * Sự cần thiết của dự án Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cáp điện và gạch block tự chèn của công ty Anh trung là một dự án thuộc lĩnh vực đang được Nhà nước khuyến khích đầu tư và cũng nằm trong chủ trương về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn của tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Như vậy việc triển khai dự án là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành xây dựng trong những năm gần đây, mặt hàng trang trí nội thất bằng đá mỹ thuật và đá xẻ cũng được người tiêu dùng ưa chuộng và sử dụng nhiều. Là một cơ sở có uy tín lâu năm trong lĩnh vực sản xuất đá trang trí nội thất, đến nay công ty Anh Trung đã có trong tay một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm làm việc lâu năm, đã thiết lập được mạng lưới khách hàng ngày càng lớn. Số lượng đơn đặt hàng của công ty không ngừng tăng lên. Tuy vậy, với năng lực sản xuất hiện tại thì công ty không đủ khả năng cung cấp cho khách hàng. Do đó, công ty đã quyết định đầu tư một nhà máy sản xuất đá nội thất nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có, mở rộng thị trường Một xí nghiệp sản xuất đá với đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với năng lực của công ty khi được xây dựng sẽ không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương * Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án + Đánh giá tình hình cung cầu về sản phẩm trên thị trường Sản phẩm đá trang trí có đặc điểm là luôn được gắn với các công trình xây dựng và nhu cầu trang trí nội thất của người mọi. Cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng như hiện nay, nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng lên, minh chứng là số các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên nhanh chóng trong thời gian qua Dự kiến trong năm 2007 và các năm tiếp theo tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của Hà Nội cũng như cả nước sẽ còn tăng mạnh, do vậy với tư cách là một thế mạnh truyền thống của doanh nghiệp, triển vọng cho đầu ra của sản phẩm này là rất lớn Tuy nhiên, đây là mặt hàng còn khá mới xuất hiện trong vài năm gần đây, do vậy ở nước ta hiện nay chưa có nhiều cơ sở cung cấp sản phẩm này, nhất là những cơ sở tập trung có quy mô lớn. Việc cung cấp chỉ thông qua các cơ sở vừa và nhỏ với chất lượng trung bình. Do vậy việc cung sản phẩm vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Sản phẩm của dự án sẽ là gạch block tự chèn và đá xẻ. Sản phẩm gạch block sẽ có các chủng loại như gạch ốp lát, gạch bó vỉa, gạch chuyên dụng. Sản phẩm gạch tự chèn có ưu điểm là khi thi công trình không cần vữa lót, không cần trét mạch, chỉ cần xếp vào nhau là gạch tự chèn, thuận tiện cho việc thi công và tiến hành sửa chữa công trình, sẽ không phải tháo dỡ hàng loạt như hiện nay gây lãng phí không cần thiết. Gạch có nhiều màu khác nhau tuỳ thuộc theo yêu cầu của khách hàng và tính chất, quy mô của từng công trình Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án chủ yếu là thị trường nội địa, bao gồm thị trường khu vực nông thôn, thị trường rộng lớn tại các khu vực thành phố, đô thị, khu công nghiệp… Công ty có chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tuỳ theo yêu cầu của thị trường công ty sẽ thay đổi tỷ lệ sản phẩm phù hợp. Công ty có chính sách tiêu thụ sản phẩm khá hợp lý đối với từng loại thị trường Theo báo cáo nghiên cứu khả thi, giá của sản phẩm dự kiến được bán trên thị trường đối với sản phẩm đá là 60.000đ/m2, sản phẩm gạch granite là 85.000đ/m2, so với mức giá hiện nay trên thị trường thì mức gía của sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với tình hình biến động giá nguyên vật liệu đầu vào như hiện nay, mức giá này có thể phải tăng lên nếu không sẽ không đảm bảo tính khả thi của dự án * Đánh giá về phương diện kỹ thuật - Địa điểm xây dựng dự án Công ty dự định xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ, đá mỹ nghệ và đá nội thất với diện tích 10.000m2 trên khuôn viên lô đất 30.867,4m2 được UBND tỉnh Hưng Yên cấp theo quyết định số 1549/QĐ-UB ngày 09/07/2002 tại khu công nghiệp Phố Nối B- Xã Nghĩa Hiệp Huyên Yên Mỹ- Tỉnh Hưng Yên. Khu đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 11 năm. Khu đất này rất thuận tiện cho việc đi lại và giảm được chi phí như: rất gần lưới điện 35 KV, hệ thống nước khoan ngay tại chỗ rất tốt không phải qua nhiều khâu lọc vẫn có thể sử dụng ngay được - Lựa chọn máy móc thiết bị, công nghệ Toàn bộ thiết bị sản xuất công ty đều nhập của Trung Quốc với công suất 1 máy cao nhất là 75KW/h cho năng lực sản xuất là100.000m2/năm. Đa số đây là những thiết bị khá tiên tiến so với các loại máy móc đã và đang được sử dụng ở nước ta thời gian qua. Giá cả của thiết bị ở mức trung bình không quá cao, có thể đảm bảo cho giá thành sản phẩm có tính cạnh tranh. Mặt khác qua vận hành sản xuất thử cho thấy sản phẩm được sản xuất ra có độ bền, tính thẩm mỹ và đáp ứng được các thông số khác về mặt kỹ thuật Công nghệ không quá phức tạp, công nhân có thể vận hành sau một thời gian ngắn đào tạo - Về công suất hoạt động: Căn cứ vào khả năng sản xuất cùng với giá cả, chất lượng sản phẩm dự kiến và thị phần mà công ty có thể chiếm lĩnh, công ty đã đưa ra mức sản lượng dự kiến vào năm sản xuất ổn định (năm thứ 4) như sau: + Đá xẻ: 100.000m2/năm + Gạch block tự chèn 130.000m2/năm - Các yếu tố đầu vào cho sản xuất: + Nhu cầu nguyên vật liệu Do tính chất của dự án, nguyên vật liệu phục vụ cho dự án hoàn là nguyên liệu có sẵn trong nước như xi măng, đá…Có thể nói các loại nguyên vật liệu được dự án sử dụng là các loại nguyên vật liệu khá dồi dào, dễ tìm, nguồn cung cấp tương đối đa dạng. Tuỳ theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá xẻ và gạch block, công ty sẽ có kế hoạch mua nguyên vật liệu cho phù hợp + Nhu cầu tiêu thụ điện nước Điện: điện của công ty chủ yếu để phục vụ sản xuất, chiếu sáng và các hoạt động văn phòng, để đáp ứng đủ lượng điện cần thiết, công ty đã ký hợp đồng mua bán điện với điện lực Hưng Yên để lắp đặt trạm biến áp 200KVA, ngoài ra còn có thêm 1 máy phát điện có công suất tương đương phòng khi mất điện Nước: Trước mắt công ty sử dụng nước tại giếng khoan ở độ sâu 50-->70 m, sau đó sẽ tiến tới sử dụng nước máy. Lượng nước trên đủ khả năng cung cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của công ty * Phương diện tổ chức, quản lý dự án Để thực hiện dự án công ty sẽ cần một đội ngũ nhân lực như sau +Bộ phận lao động trực tiếp Do đặc điểm sản xuất của công ty, dự kiến lao động của công ty không đòi hỏi phải có trình độ cao nhưng sẽ được qua đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu. Công ty dự kiến sẽ sử dụng khoảng 170 lao động trong đó bao gồm lao động kỹ thuật, lao động bán kỹ thuật và một số lao động phổ thông, sau đó tuỳ theo tình hình cụ thể mà số lượng lao động có thể tăng lên 300 người. Công ty sẽ có kế hoạch đào tạo người lao động làm chủ dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc đào tạo được tổ chức ngay sau khi máy móc thiết bị được lắp đặt, các lớp học ngắn hạn do các chuyên gia đảm nhiệm đào tạo cho công nhân về vận hành máy móc thiết bị, bảo quản sản phẩm, duy tu và bảo dưỡng thiết bị +Bộ phận lao động gián tiếp khoảng 26 người với thu nhập bình quân như sau: Chức vụ Số lượng (người) Mức lương (1.000đ) Tổng lương năm (1.000đ) Giám đốc 1 1.500 18.000 Phó giám đốc 2 1.300 31.200 Quản đốc 2 1.200 28.800 Phòng hành chính 4 900 43.200 Phòng kinh doanh 5 1.000 60.000 Kế toán 3 950 34.200 Điện nước 3 800 28.800 Y tế 1 900 10.800 Bảo vệ, quét dọn vệ sinh 5 800 48.000 Tổng 26 303.000 Đội ngũ lãnh đạo của dự án sẽ được điều động từ nguồn cán bộ hiện có của công ty Anh Trung. Là một công ty có bề dầy về sản xuất đá mỹ nghệ trong nhiều năm, do đó các cán bộ đều dầy dặn kinh nghiệm trong quản lý. Nhìn chung, so với những dự án tương tự đã thực hiện thì cách bố trí sắp xếp lao động như trên là tương đối hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình vận hành công ty cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động thực tế Dự án được đấu thầu dưới hình thức đấu thầu cạnh tranh hạn chế, có tổng cộng 5 đơn vị trúng thầu, các đơn vị này đều là các nhà thầu trong nước, có đủ năng lực pháp lý, khả năng tài chính và kỹ thuật để thực hiện thi công xây lắp theo yêu cầu. Các hợp đồng ký kết với các nhà thầu công ty đã trình lên ngân hàng cùng hồ sơ xin vay vốn * Thẩm định tài chính dự án - Tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Dự toán đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất được duyệt với tổng mức vốn đầu tư là 11.200.000.000 đồng, trong đó: Vốn cố định 9.670.000.00 VNĐ + Chi phí cho việc xây dựng các hạng mục đầu tư 8.070.000.000VNĐ + Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị 1.600.000.000 VNĐ Vốn lưu động 1.530.000.000 VNĐ Vốn lưu động này dùng để trả nguyên vật liệu, trả lương công nhân, chi cho bộ phận quản lý - Nguồn vốn đầu tư : + Nguồn vốn tự có 8.600.000.000 VNĐ + Nguồn vốn vay ngân hàng 2.600.000.000 VNĐ Như vậy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chiếm trên 76% tổng vốn đầu tư của dự án, phù hợp với quy định về cho vay của ngân hàng * Chi tiết chi phí về việc xây dựng các hạng mục đầu tư như sau: (Đơn vị: VNĐ) STT Hạng mục Chi phí 1 San lấp, đền bù 2.300.000.000 2 Xây tường rào, kè đá 600.000.000 3 Xây dựng 1nhà xưởng với diện tích 3.000m2 Đơn giá 1.000.000 đ/m2 3.000.000.000 4 Lắp đặt trạm biến áp 200KV A 400.000.000 5 Cống rãnh thoát nước, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, bãi tập kết đá xẻ, bãi để phế liệu… 820.000.000 6 Các hạng mục khác (hệ thống phòng cháy chữa cháy, thiết bị văn phòng, đường nội bộ…) 950.000.000 Tổng cộng 8.070.000.000 * Chi tiết về chi phí mua sắm dây chuyền máy móc thiết bị như sau (Đơn vị :VNĐ) STT TÊN MáY Số tiền 1 Máy xẻ đá (xẻ từ đá cục ra đá tấm) 350.000.000 2 Dây chuyền đánh bóng đá sau khi xẻ 700.000.000 3 Máy chuyên dụng gia công, cắt gọt làm phào chỉ đá 100.000.000 4 Máy cắt chế biến thành phẩm đá 30.000.000 5. Máy xẻ đá làm cột tròn gồm 3 máy: +Máy cưa dây để xẻ đá ra hình tròn +Máy đánh bóng và mà đá +Máy xẻ rãnh đá trên cột tròn 250.000.000 70.000.000 50.000.000 Tổng cộng 1.600.000.000 Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, do đây là dự án được xây dựng ở một địa điểm mới hoàn toàn, công ty không tận dụng được hạ tầng cơ sở cũ đã có nên chi phí xây dựng là tương đối cao, tuy nhiên chi phí này vẫn phù hợp với đơn giá xây dựng hiện nay. Đơn giá máy móc thiết bị phù hợp với giá ghi trên các hoá đơn nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc, đơn giá lắp đặt thiết bị phù hợp với các nội dung trong hợp đồng đã ký với nhà thầu Sao Nam và Hồng Tiến (là các nhà thầu trong nước đã trúng thầu) Tiến độ thực hiện dự án như sau: - Quý I/2005 trình dự án và hoàn tất các thủ tục thuê đất - Quý II/2006 + quý I/2007 san lấp mặt bằng và tiến hành xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc - Quý II/2007 chính thức đưa nhà máy đi vào hoạt động Vốn tự có của công ty sẽ tham gia trước, sử dụng cho việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu, thuê tư vấn thiết kế, thi công công trình, xây dựng trạm biến thế. Hiện nay nguồn vốn tự có của công ty là 7,2 tỷ đồng( các thành viên công ty mới góp vốn vào công ty theo đăng ký là 6,8 tỷ +lãi chưa phân phối), nguồn vốn này công ty đã đầu tư cho dự án khoảng 3.5 tỷ đồng, còn lại đã tập trung vào tài sản cố định hiện có. Số vốn còn thiếu (1,4 tỷ) các thành viên sẽ bổ sung vào đầu năm 2006 để hoàn thành ngay được nhà xưởng Như vậy nếu ngân hàng chấp nhận cho vay thì dự án sẽ được đáp ứng đủ về nguồn vốn cần thiết trong các giai đoạn *Về tính hiệu quả tài chính của dự án - Cơ sở tính toán: +Thuế thu nhập doanh nghiệp 32%, được miễn 2 năm đầu và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo +Khấu hao được tính trong 10 năm +Lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay ngân hàng (12%) Kết quả tính toán được trình bày chi tiết tại phụ lục - Hiệu quả của dự án như sau: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng NPV = 17.6 > 0 Tỷ suất hoàn vốn nội tại IRR = 15,3% > 12% Thời gian hoàn vốn T= 7,2 năm < thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Như vậy dự án khả thi về mặt tài chính * Về phương diện môi trường, PCCC Các yếu tố trong quá trình sản xuất có thể tác động xấu đến môi trường của dự án là tiếng ồn do sự hoạt động của các máy móc, nước thải trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng sản xuất gạch và đá xẻ. - Đối với chất thải rắn: được công ty tận dụng triệt để trong các dây chuyền sản xuất nên hầu như không có - Đối với chất thải lỏng, chất thải sinh hoạt: chất thải này chủ yếu được tạo ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Công ty đã đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý chất thải riêng, các chất thải lỏng được tập trung tại hệ thống xử lý nước thải để lắng và xử lý các chất rắn lơ lửng trước khi thải ra môi trường xung quanh - Công ty cũng có kế hoạch trồng cây xanh một số khu vực quanh nhà máy góp phần điều hoà không khí trong khu vực Tính khả thi về mặt môi trường của dự án đã được đánh giá, kiểm chứng thông qua việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ khoa học công nghệ và môi trường Tại các văn phòng và nhà xưởng làm việc được trang bị hệ thống các bình chữa cháy, đồng thời công ty còn bố trí hệ thống bể, vòi nước tại các vị trí thích hợp đảm bảo khả năng ứng cứu khi cần thiết * Về phương án trả nợ +Nguồn trả nợ: Công ty dự kiến dùng lợi nhuận và khấu hao từ chính dự án "Xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất" và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại để trả gốc và lãi cho ngân hàng Các tài sản cố định được khấu hao đều trong 14 năm, mức khấu hao cơ bản 1 năm là: 9.670.000.000/ 14 = 690.710.000 đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai, thì cán bộ thẩm định đã đánh giá mức lợi nhuận trung bình của công ty trong những năm tới sẽ đạt trên 400.000.000 đồng/năm ( Trong 9 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 415.000.000đồng). Công ty sẽ dùng 90% lợi nhuận ( tức là khoảng 360.000.000đồng ) để trả nợ hàng năm cho ngân hàng Như vậy nguồn trả nợ của dự án ước tính hàng năm là: 690.710.0000 + 360.000.000 + lợi nhuận hàng năm của dự án Với nguồn trả nợ trên, dự án hoàn toàn có khả năng trang trải các khoản nợ cả gốc lẫn lãi hàng năm cho ngân hàng Nếu Vpbank đồng ý cho công ty vay 2.6 tỷ đồng trong vòng 05 năm ân hạn 9 tháng với lãi suất 1 %/ tháng thì : + Trong 9 tháng đầu tiên, lãi công ty phải trả hàng tháng là 26.000.000 đồng/tháng. Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với mức lợi nhuận như hiện nay là trên 415 triệu đồng trong 3 quý/2005 (nghĩa là trung bình công ty đạt trên 46,1 triệu đồng/tháng, chiếm 16% doanh thu) thì công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng + Trong thời gian tiếp theo, công ty dự kiến trả gốc như sau: 3 tháng sau thời gian ân hạn trả : 5% *2.600.000.000 = 130.000.000đ Năm thứ 2 trả : 15% * 2.600.000.000 = 390.000.000đ Năm thứ 3 trả : 20% * 2.600.000.000 = 520.000.000đ Năm thứ 4 trả : 25% * 2.600.000.000 = 650.000.000đ Năm thứ 5 trả : 35% * 2.600.000.000 = 910.000.000đ Lãi được tính trên phần dư nợ thực tế của khoản vay: (Đơn vị :1000 đồng) Năm thứ 1 2 3 4 5 Dư nợ đầu kỳ 2,600,000 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 Lãi phải trả 312,000 296,400 249,600 187,200 109,200 Gốc phải trả 130,000 390,000 520,000 650,000 910,000 Dư nợ cuối kỳ 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 - * Về quan hệ tín dụng của khách hàng Khách hàng quan hệ với vpbank lần đầu. Theo thông tin CIC ngày 14/11/2005, trước đây khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng thương mại quốc tế với tổng dư nợ lớn nhất lên tới trên 7 tỷ đồng. Trong thời gian vay vốn công ty thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân hàng. Hiện công ty không còn dư nợ tại tổ chức tín dụng trên * Kết luận : - Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất là khả thi và có hiệu quả - Môi trường trong lĩnh vực công ty kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao - Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ - Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty - Có tài sản đảm bảo hợp pháp, đảm bảo cho khoản vay theo quy định của ngân hàng 3.2. Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng trong " dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá granite" 3.2.1. Những mặt đạt được +Quy trình thẩm định đã được cán bộ thẩm định tuân thủ đúng theo quy định của ngân hàng, nội dung thẩm định đã được tiến hành một cách đầy đủ qua các khâu, từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay +Nội dung thẩm định dự án đã đề cập khá đầy đủ các phương diện như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật- công nghệ, thẩm định tài chính, thẩm định khía cạnh môi trường. Quá trình thẩm định đã có sự tham khảo ở một số dự án tương tự để so sánh, rút ra nhận xét +Báo cáo đã chỉ ra được sự cần thiết thực hiện dự án là nâng cao năng lực sản xuất hiện có và thoả mãn nhu cầu thị trường 3.2.2. Những mặt còn hạn chế +Nội dung đánh giá khía cạnh thị trường còn rất sơ sài, thiếu căn cứ. Cán bộ thẩm định mới chỉ nhận định một cách chung chung tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm đá nội thất hiện nay, chưa lượng hoá được cụ thể con số tiêu thụ hàng năm, số lượng các nhà cung cấp, sản lượng cung cấp, các sản phẩm thay thế…Nhìn chung việc đánh gía còn mang tính định tính, chủ yếu dựa vào nhận xét chủ quan của cán bộ thẩm định +Trong quá trình thẩm định phương diện tài chính dự án, cán bộ mới chỉ sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản để tính toán (NPV, IRR, T), các chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, tỷ suất lợi nhuận của dự án đầu tư… chưa được đề cập. Chưa sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá lại tính bền vững về mặt hiệu quả tài chính của dự án +Thông tin trong quá trình thẩm định còn thiếu, chủ yếu dựa vào những báo cáo do khách hàng gửi đến, chưa có sự tham khảo các nguồn thông tin bên ngoài. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào được nhận định là sẽ biến động mạnh, song vẫn không có sự đi sâu tìm hiểu để có hướng điều chỉnh. Lãi suất chiết khấu được dùng để chiết khấu dòng tiền chỉ sử dụng lãi suất vay ngân hàng, không tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có + Nội dung đánh giá rủi ro không hề được xem xét mặc dù trên thực tế dự án có thể gặp rất nhiều rủi ro + Cán bộ thẩm định chưa tính đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của dự án IV. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 4.1. Những mặt đạt được: Mặc dù là một ngân hàng còn khá trẻ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam song trong những năm qua VPBank đã không ngừng lớn mạnh, đạt được mức tăng trưởng khá cao và ngày càng cải thiện uy tín và vị thế trên thương trường. Có được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng bởi đây là một nội dung có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng * Về quy trình thẩm định: Có thể nói quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ vượt bậc. Từ khi Hội đồng quản trị ban hành "Quy trình nghiệp vụ tín dụng" theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn tại VPBank, công tác thẩm định dự án đầu tư đã có những chuyển biến tích cực. Các bước các công đoạn được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc Mặt khác quy trình thẩm định dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau * Về nội dung thẩm định: Nếu như trước đây, công tác thẩm định hầu như chỉ chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, thì đến nay nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án: đó không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn là xem xét tư cách pháp lý của người vay, lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, việc xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, phân tích các rủi ro mang tính thị trường. Bên cạnh đó còn thẩm định về phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế, phương diện tổ chức, vận hành công trình và phương diện vệ sinh môi trường. Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường * Về tổ chức và phân cấp thẩm định Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án, trong những năm gần đây phòng tín dụng doanh nghiệp đã ra đời. Phòng này chuyên trách đảm nhiệm việc thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Đây là một bước tiến đáng kể của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng đã có quy định rõ ràng đó là, đối với những dự án nhỏ có tổng mức vốn dưới 2 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với những dự án trên 2 tỷ, có tổng vốn đầu tư lớn, có tính chất phức tạp về mặt kinh tế- kỹ thuật thì thẩm quyền thẩm định phải thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng * Về phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VPBank… Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất * Về cán bộ thẩm định: Đa số cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, họ đều là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi. Đây chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư về sau này. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, ngân hàng còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án, dày dặn kinh nghiệm công tác, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là những dự án lớn phức tạp Mặt khác công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được VPBank thường xuyên chú trọng, hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng. Ngân hàng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Hơn nữa ngân hàng còn rất chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án. Do đó hiện nay ngân hàng đã có trong tay một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng, không chỉ được trang bị các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán… Điều này cũng một phần do chất lượng đội ngũ cán bộ được tuyển chọn đầu vào có trình độ sàn tương đối cao Chính bằng những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đã giúp cho cán bộ thẩm định không chỉ đảm nhiệm được công việc của mình trong một môi trường đầy thử thách với số lượng các dự án cần phải thẩm định ngày càng nhiều, giá trị ngày càng lớn và tính chất phức tạp cũng ngày càng một tăng mà vẫn đảm bảo đưa ra được những đánh giá, những quyết định chính xác, kịp thời. Điều này đã được minh chứng bằng những kết quả trong công tác thẩm định của ngân hàng thời gian qua *Về thời gian thẩm định Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định như sau TT Loại công việc Thời gian thực hiện 1 Thẩm định hồ sơ tín dụng Max=15 ngày 2 Tái thẩm định Max=5 ngày 3 Lãnh đạo phòng tín dùng kiểm soát hồ sơ Max=3 ngày 4 Quyết định của ban tín dụng Max=5 ngày 5 Quyết định của hội đồng tín dụng Max=10 ngày 6 Phê duyệt của HĐQT Max=15 ngày 7 Thời giải quyết hồ sơ cho vay Max=45 ngày 8 Kiểm tra và xử lý nợ vay ít nhất 3 tháng 1 lần Thời gian thẩm định đã được rút ngắn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý đảm bảo sao cho tính nhanh chóng phải đi đôi với chất lượng thẩm định * Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình thẩm định Nguồn thông tin được thu thập trong quá trình thẩm định ngày càng phong phú và đa dạng. Nếu như trước đây các thông tin về dự án dùng để phân tích được cung cấp bởi chính chủ đầu tư, gây nên tình trạng là quá trình thẩm định hầu như chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý, tính chính xác đại số của các số liệu, tiến hành phỏng vấn khảo sát thực địa thì đến nay thông tin đã có tính nhiều chiều hơn. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, mà còn còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng, đối tác, từ các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC)… Như vậy tại VPBank công tác thu thập quản lý, phân tích, lưu trữ các dữ liệu về dự án và các dữ liệu liên quan đã được quan tâm chú trọng một cách liên tục và có hệ thống, làm cơ sở cho việc ra các quyết định khách quan và chính xác Mặt khác trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định được trang bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện làm việc cần thiết như máy tính nối mạng, điện thoại… giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng thu thập được những thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định Tất cả những điều đó đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án tại ngân hàng, làm tăng tính chính xác và độ thuyết phục của các kết quả thẩm định, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà mọi thứ đều liên tục biến đổi và đỏi hỏi phải được cập nhật thường xuyên 4.2. Những mặt còn hạn chế *Về tổ chức thẩm định Có thể nói cho đến nay ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng, Mặc dù trong thời gian qua phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp đã ra đời với nhiệm vụ chuyên trách thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước, tuy vậy trên thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở phòng chưa có sự tách biệt, nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng. Một cán bộ tín dụng phải kiêm rất nhiều việc từ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm soát tính đầy đủ hợp lệ của các loại giấy tờ, thu thập thông tin để thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến lập tờ trình rồi kiểm tra, giám sát theo dõi nợ vay… Khối lượng công việc lớn như vậy cộng thêm số các dự án thẩm định ngày càng tăng khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định, từ đó làm giảm tính chính xác của các kết quả cuối cùng Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định còn hạn chế, cán bộ thẩm định thường làm việc khá độc lập, ít có sự chia sẻ hỗ trợ thông tin và kinh nghiệm cho nhau * Về phương pháp thẩm định Ngân hàng chưa có sự kết hợp các phương pháp trong quá trình thẩm định. Mặt khác trong việc sử dụng từng chỉ tiêu cũng còn nhiều hạn chế: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến mà cán bộ thẩm định sử dụng nhiều nhất, tuy vậy việc so sánh đôi khi còn mang tính giản đơn. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư hoặc các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, nhân công… chưa có sự so sánh với các dự án tương tự, với các định mức kinh tế- kỹ thuật của Bộ ngành. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa đối chiếu với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Các tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị cũng chưa có chuẩn mực nào để kiểm tra, đối chứng. Điều này một lần nữa chứng tỏ nguồn thông tin của ngân hàng còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu thẩm định Phương pháp dự báo vẫn chưa được áp dụng một cách khoa học. Các thông tin về cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị… mới chỉ được thu thập dựa trên sự cố gắng cao nhất của cán bộ thẩm định thông qua sách báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, các nguồn thông tin này nhiều khi không thực sự đầy đủ và cập nhật. Mặt khác ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để phân tích và dự báo cung cầu thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác dự báo, làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau như: rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra; rủi ro do chậm tiến độ thi công; rủi ro về cung cấp dịch vụ công nghệ- kỹ thuật… Tuy nhiên cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một trong những phương pháp phân tích hiện đại, tuy vậy vẫn chưa được ngân hàng sử dụng nhiều, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích độ nhạy một chiều. Việc lựa chọn yếu tố dao động, khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ không được ngân hàng quy định cụ thể trên cơ sở tổng kết các dự án đặc trưng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau *Về nội dung và quy trình thẩm định: Mặc dù công tác thẩm định dự án tại VPBank đã thực hiện đúng quy trình do VPBank ban hành, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình đó chỉ mang tính hình thức bên ngoài. Trên thực tế, các nội dung trong quy trình chỉ được thẩm định một cách sơ sài và chưa đầy đủ. Xuất phát từ đặc trưng của một ngân hàng thương mại giống như nhiều ngân hàng khác, điều mà VPBank quan tâm nhất khi xem xét một khoản vay đó là khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ. Do đó quá trình thẩm định dự án hầu như chỉ tập trung đánh giá khía cạnh tài chính cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư, các nội dung khác mới chỉ được đánh giá một cách chung chung, sơ sài, không được quan tâm một cách đúng mức. Cụ thể đó là Khi đánh giá về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ mới chỉ dựa trên luận chứng kỹ thuật của khách hàng mà ít đưa ra nhận xét chủ quan do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm. Khi đánh giá về phương diện thị trường, các kết luận đưa ra còn thiếu cơ sở, mang nặng tính chất định tính. Hầu hết các thông số được đưa ra đều dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của cá nhân, chưa áp dụng các phương pháp phân tích toán học trong phân tích và dự đoán cung cầu thị trường… Khi đánh giá về phương diện tài chính Thứ nhất, trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu, tốc độ bỏ vốn, VPBank thường chấp nhận những dự toán mà chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà không có sự cân nhắc đánh giá một cách toàn diện. Do đó trên thực tế có một số dự án khi đi vào hoạt động tổng vốn đầu tư không đủ, kế hoạch bỏ vốn không hợp lý, trong trường hợp này ngân hàng buộc phải cho vay phần thiếu hụt vì nếu không dự án không thể đảm bảo đúng tiến độ và xảy ra nguy cơ rủi ro với khoản vay trước đó Thứ hai, các nội dung cơ bản quyết định đến tính chính xác của các kết quả tính toán như: doanh thu, chi phí…tuy được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án. Cụ thể là: + Về xác định doanh thu: Doanh thu của mỗi dự án phụ thuộc vào công suất hoạt động thực tế, giá bán sản phẩm và số lượng sản phẩm tiêu thụ được. Giá bán và số sản phẩm bán được lại phụ thuộc vào thị trường, mà thị trường thì thường xuyên biến động. Tuy nhiên ngân hàng chỉ xem xét xem sản phẩm có được thị trường chấp nhận không rồi từ đó áp dụng mức công suất hoạt động tăng dần theo các năm. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng thường sử dụng luôn mức giá bán mà doanh nghiệp đưa ra, ít khi có sự tham khảo giá thị trường để xem xét tính hợp lý của giá bán và cũng không có sự điều chỉnh giá do ảnh hưởng của những yếu tố như lạm phát, trượt giá…Nhìn chung, việc dự tính doanh thu mới chỉ dựa trên những tính toán chủ quan của chủ đầu tư hoặc những tính toán có tính chất định tính của cán bộ thẩm định mà không áp dụng các phương pháp phân tích cụ thể để dự đoán nhu cầu, không tính đến những thay đổi của cơ chế chính sách, của thị hiếu tiêu dùng, … +Về xác định chi phí: việc thẩm định chi phí dự án hầu như mới chỉ dừng lại ở việc xem xét tính đầy đủ của các khoản mục, chưa đi sâu tìm hiểu từng nội dung cụ thể nhằm khẳng định tính lợp lý và chính xác của các khoản mục đó. Trên thực tế đây là công việc khá phức tạp, nhất là đối với những dự án nằm trong lĩnh vực mới. Do đó khi thẩm định chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định thường dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp và kinh nghiệm khi thẩm định các dự án cùng loại nên không tránh khỏi những sai sót Thứ ba, việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính còn nhiều bất cập Trong hầu hết các dự án được thẩm định, cán bộ thẩm định mới chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để tính toán như: NPV, IRR, T, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… chưa được quan tâm và thông thường là bị bỏ qua Các chỉ tiêu NPV, T được tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không đổi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, lãi suất là yếu tố thường xuyên biến đổi dưới tác động của nhiều nhân tố theo thời gian. Như vậy các chỉ tiêu trên sẽ ít nhiều không còn mang đầy đủ ý nghĩa, nhất là với những dự án trung- dài hạn, bởi lẽ việc tính toán chúng phụ thuộc khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu Trong một số trường hợp, cán bộ thẩm định khi tính toán các chỉ tiêu trên đã không chú ý tới giá trị thời gian của tiền, không quy đổi các khoản thu chi về cùng một mặt bằng thời gian để tính toán, phân tích, từ đó dẫn đến làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu Thứ tư, việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu còn thiếu cơ sở khoa học. Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp lựa chọn lãi suất chiết khấu khác nhau, tuy nhiên cán bộ thẩm định thường chấp nhận mức lãi suất do khách hàng đưa ra, ở một số trường hợp thì sử dụng luôn lãi suất vay ngân hàng nếu nguồn vốn vay ngân hàng chiếm đa số trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Lãi suất chưa phản ánh đầy đủ chi phí huy động vốn, như ở trong ví dụ trên, mức lãi suất chiết khấu đáng lẽ phải là chi phí quân của 3 loại vốn: lãi suất vay ngân hàng, lãi vay ưu đãi của nhà nước và chi phí cơ hội của vốn tự có. Lãi suất cũng chưa thực sự phản ánh những tác động của môi trường kinh tế tới hiệu quả của dự án, chẳng hạn như: lạm phát, trượt giá, mức độ rủi ro… ở đa số các dự án, như đã nói ở trên, các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích được chiết khấu với một tỷ lệ không đổi Khi đánh giá về khía cạnh kinh tế- xã hội cán bộ thẩm định rất ít khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả xã hội của dự án như : mức tăng thu nhập, khả năng tạo việc làm cho người lao động, mức thuế đóng góp cho ngân sách… Đặc biệt nội dung đánh giá rủi ro rất ít khi được cán bộ thẩm định đề cập trong hầu hết các báo cáo thẩm định *Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định Từ khi đi vào hoạt động ngân hàng đã luôn chú trọng áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng. Hệ thống máy tính nối mạng được trang bị cho các phòng ban đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng cung cấp số liệu, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Tuy nhiên việc áp dụng còn nhiều hạn chế, một phần do dữ liệu của Ngân hàng Trung ương không được cập nhật thường xuyên, mặt khác do VPbank chưa thiết lập được ngân hàng dữ liệu riêng cho mình Ngân hàng cũng chưa chú trọng áp dụng các phần mềm trong thẩm định, do vậy việc thẩm định nhiều khi còn mang tính thủ công cục bộ cá nhân. Điều này đi ngược lại với đặc trưng của hoạt động thẩm định là đòi hỏi phải có sự phối kết hợp về trí tụê của nhiều cá nhân và tập thể. Đó là chưa kể đến các tính năng ưu việt của hệ thống máy tính chưa được khai thác một cách triệt để và có hiệu quả. Dường như hệ thống máy tính mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản, lưu trữ số liệu chứ chưa có sự áp dụng các phần mềm tiện ích và các tính năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH035.doc
Tài liệu liên quan