Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ THANH HÀ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô gi...

pdf142 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ THANH HÀ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng cũng nhƣ các cán bộ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Bắc, giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm khoa Sau đại học của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trƣờng tạo điều kiện giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, ngƣời thân giúp đỡ tôi thực hiện nhiệm vụ này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan ............................................................................................................ i Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii Mục lục ................................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... vi Danh mục các bảng ............................................................................................... vii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... i 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 4 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 4 Chƣơng I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP ........................................................................................ 5 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ...................... 5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả ............................................................ 5 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................................ 8 1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP ........ 9 1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ....................................... 9 1.2.2. Những đặc điểm của công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp ............... 12 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH .........................................................................................................................................13 1.3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh .................... 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 1.3.2. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh ..................... 16 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 20 1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................ 20 1.4.2. Thu thập số liệu ....................................................................................... 21 1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích .............................................................................. 22 1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...... 29 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của một số nƣớc trên thế giới ....................................................................... 29 1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của một số Công ty tại Việt Nam ................................................................. 30 Chƣơng II. THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 35 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ............................................................................. 35 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ....... 35 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên .................................................................... 35 2.1.3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ................................................................ 37 2.1.4. Mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Thái Nguyên ................................................................. 37 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên .......................................................................................... 38 2.2. THỊ TRƢỜNG VẬT TƢ NÔNGNGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ................................ 41 2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN........... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 2.3.1. Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ......................... 47 2.3.2. Hiệu quả xã hội ....................................................................................... 56 2.3.3. Hiệu quả về môi trƣờng .......................................................................... 60 2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên .................................................................. 61 2.4. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .............................. 64 2.4.1. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ............................................................................................... 64 2.3.2. Tác động của môi trƣờng vĩ mô tới hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ............................................................................................... 75 Chƣơng III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ..............92 3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ........................................................................... 92 3.2. NHỮNG CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .................................. 93 3.2.1. Những căn cứ chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ............................................ 93 3.2.2. Những định hƣớng, mục tiêu chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ........................ 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN........................................................................... 94 3.3.1. Giải pháp phát triển và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp của Công ty .................................................................................. 94 3.3.2. Kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất lƣợng, sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm ................................................................................... 98 3.3.3. Chiến lƣợc giá cả hợp lý, phù hợp với ngƣời tiêu dùng ......................... 99 3.3.4. Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả ....... 101 3.3.5. Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp của Công ty ............................................................. 104 3.3.6. Tăng cƣờng huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ......... 106 3.3.7. Nâng cao nhanh trình độ, năng lực cho ngƣời lao động, trình độ tổ chức quản lý cho đội ngũ cán bộ trong hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................................................................... 109 3.3.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty ........................... 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 115 I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 115 II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 117 1. Về phía Công ty .......................................................................................... 117 2. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120 Phụ lục .................................................................................................................... 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BVTV: Bảo vệ thực vật CNVC: Công nhân viên chức CĐ: Cố định CP: Cổ phần ĐVT: Đơn vị tính GO: Giá trị sản xuất HQ: Hiệu quả IC: Chi phí trung gian MI: Thu nhập hỗn hợp LN: Lợi nhuận NN: Nông nghiệp TN: Thái Nguyên SP: Sản phẩm SX: Sản xuất PB: Phân bón TSCĐ: Tài sản cố định VLĐ: Vốn lƣu động VLĐ: Vốn cố định KT-XH: Kinh tế - xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Dân số nông thôn trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 phân theo huyện, thành phố, thị xã ..................................................................... 44 Bảng 2.2. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu .................... 45 Bảng 2.3. Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ........................................................ 47 Bảng 2.4. Tình hình về giá bình quân các loại vật tƣ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2008 .......................................... 48 Bảng 2.5. Các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .............................................. 49 Bảng 2.6. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................................... 54 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty năm 2005-2007 ................. 56 Bảng 2.8. Tình hình đầu tƣ thâm canh cho 1 ha trồng vải của các nhóm hộ điều tra năm 2006 .............................................................................................. 57 Bảng 2.9. Chi phí sản xuất trên một ha chè kinh doanh điều tra năm 2006 .................. 58 Bảng 2.10. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây chè tại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..... 59 Bảng 2.11. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây vải tại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ............................................................................60 Bảng 2.12. Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Thái Nguyên trong những năm 2005-2007 ........................... 65 Bảng 2.13. Trình độ lao động của Công ty Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông Nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ....................................................... 66 Bảng 2.14. Tình hình trang bị và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 ....................................... 68 Bảng 2.15. Các nguồn cung ứng vật tƣ cho Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ........................................................ 71 Bảng 2.16. Tình hình thanh toán trong công tác tạo nguồn hàng của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................... 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix Bảng 2.17. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2007 .............. 77 Bảng 2.18. Giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................... 79 Bảng 2.19. Tổng sản phẩm của tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 ......................... 80 Bảng 2.20. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2005- 2007 (theo giá so sánh năm 1994) ............................................................. 82 Bảng 2.21. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 (theo giá so sánh năm 1994) ...................................................................... 83 Biểu 2.22. Diện tích, sản lƣợng lúa mùa của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện năm 2005-2007 .......................................................................................... 84 Biểu 2.23. Diện tích, sản lƣợng ngô của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện năm 2005-2007 ................................................................................ 85 Bảng 2.24. Diện tích, sản lƣợng chè tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện năm 2005-2007 ................................................................................ 86 Bảng 2.25. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2007 ...... 87 Bảng 2.26. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng của tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 .................................................................................................. 88 Bảng 3.1. Dự báo sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 ................. 97 Bảng 3.2. Dự kiến lƣợng vật tƣ tiêu thụ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................................................ 99 Bảng 3.3. Dự kiến kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vât tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................................ 104 Bảng 3.4. Dự kiến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................ 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã là thành viên của WTO, nền kinh tế nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự phát triển, nhƣng cũng là thách thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong nƣớc trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc các Công ty phải biết coi trọng vấn đề chất lƣợng và hiệu quả. Các Công ty đƣợc quyền tự do kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, theo quy định của pháp luật của Nhà nƣớc và phải chịu sự quản lý của Nhà nƣớc. Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thƣơng trƣờng đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công ty, phải tạo chỗ đứng với lợi thế riêng khẳng định đƣợc uy tín và thƣơng hiệu của mình. Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm của nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Điều đó nói lên vai trò to lớn của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất nông sản hàng hoá và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của ngƣời dân. Muốn sản xuất nông nghiệp không thể tách rời đƣợc một yếu tố quan trọng đó là vật tƣ, kỹ thuật nông nghiệp nhƣ phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật và máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là những yếu tố vừa có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự tăng trƣởng sản xuất vừa phản ánh trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Với ý nghĩa đó việc tăng thêm nguồn đầu tƣ có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Kinh doanh cung ứng dịch vụ vật tƣ nông nghiệp là các yếu tố đầu vào hỗ trợ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp, nó thể hiện quá trình mua, bán vật tƣ gắn liền với mối quan hệ thị trƣờng. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp cả nƣớc nói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, việc cung ứng vật tƣ đầy đủ kịp thời đảm bảo chất lƣợng, đủ số lƣợng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng vùng, với giá cả hợp lý là mục đích hƣớng tới đối với ngành kinh doanh vật tƣ nông nghiệp. Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có địa hình đồi núi phức tạp, khí hậu thời tiết không thuận hoà, đó là hạn chế đối với ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Việc cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón đã phần nào thể hiện cố gắng của công ty vƣợt qua khó khăn và cho kết quả đáng kể. Những năm gần đây, sản lƣợng lƣơng thực và thực phẩm tăng khá, nông dân đã cơ bản giải quyết đủ lƣơng thực, có nhiều nông dân đã biết lao động làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Bộ mặt nông thôn mới đã hình thành và phát triển. Trong kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên. Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên là doanh nghiệp Nhà nƣớc có địa bàn hoạt động rộng, có các trạm vật tƣ ở hầu hết các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên và hoạt động ngày càng phát triển. Tuy nhiên kinh doanh vật tƣ của Công ty còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, hiệu quả kinh tế chƣa thực sự cao và ổn định. Vậy thực trạng kinh doanh vật tƣ của Công ty nhƣ thế nào? Vị tri, vai trò của nó? Việc kinh doanh vật tƣ có bền vững và hiệu quả không? Đây là vấn đề bức thiết đặt ra cần phải đƣợc nghiên cứu đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt đƣợc và cái gì chƣa đạt đƣợc, cái gì mạnh cái gì yếu để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh và hạn chế những mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ đó tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiêp của Công Ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh vật tƣ nông nghiệp. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên từ năm 2005 - 2007. - Đề ra định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, sản xuất nông nghiệp của các nông hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn của tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2005 - 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình sản xuất nông nghiệp trong tỉnh Thái Nguyên, hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên trong năm 2005-2007, cùng với sự biến động của môi trƣờng kinh doanh hiện nay để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (do thời gian có hạn, tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số mặt hàng chính về phân bón của Công ty). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp cho Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình kinh doanh của Công ty và đối với các công ty có điều kiện tƣơng tự. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vật tƣ nông nghiệp Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Chương III: Định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì ngƣời ta vẫn chƣa có đƣợc một khái niệm thống nhất, bởi vì ở mỗi lĩnh vực khác nhau xem xét trên các góc độ khác nhau thì ngƣời ta có cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Nhƣ vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì ngƣời ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tƣơng ứng với các lĩnh vực này là phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, xã hội. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và nếu xem xét trên phạm vi các công ty thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một công ty. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Trong khi đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp nhƣ là: Doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lƣợng… Nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố trong đó quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu đƣợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống nhƣ một số các chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lƣợng và định tính trong sự phát triển kinh tế. Nhìn ở tầm vĩ mô của từng công ty riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một công ty cụ thể là: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đƣợc từ các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở so sánh lợi ích thu đƣợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của công ty. Dƣới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phƣơng pháp định lƣợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh đƣợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của công ty theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tƣợng và nó phải đƣợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của công ty. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý công ty. Dƣới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các do công ty đạt đƣợc trong các trƣờng hợp sau: - Kết quả tăng, chi phí giảm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 - Kết quả tăng, chi phí tăng nhƣng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả. Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào… Đồng thời nó yêu cầu sự pháp triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Đó là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của công ty trong các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của công ty. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nƣớc một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân,… Thực tế ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa đã cho thấy các doanh nghiệp tƣ bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn đề về hiệu quả chính trị xã hội đi kèm đã dẫn đến tình trạng: Thất nghiệp, khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trƣờng, chênh lệch giầu nghèo quá lớn… Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những đƣờng lối chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ đƣợc điều đó. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội bộ, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là pải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự lựa chọn công việc kinh doanh này mà không lựa chọn công việc kinh doanh khác. Chi phí cơ hội phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập và tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các công ty phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù có tính khan hiếm, càng ngày các nhu cầu của con ngƣời càng cao và đa dạng trong khi đó các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm. Quy luật của sự khan hiếm đòi hỏi các công ty phải trả lời một cách chính xác câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Để thấy đƣợc sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các công ty trong nền kinh tế thị trƣờng trƣớc hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trƣờng và hoạt động của các công ty trong cơ chế thị trƣờng. Sự vận động đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trƣờng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các công ty cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong cơ chế thị trƣờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng nó thể hiện thông qua: - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Sự tồn tại của công ty đƣợc xác định bởi sự có mặt của công ty trên thị trƣờng mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các công ty hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đòi hỏi thu nhập của mỗi công ty ngày phải một tăng lên, nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 thuật cũng nhƣ các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong một phạm vi nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các công ty phải tăng hiệu quả kinh doanh. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của công ty đƣợc xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì mỗi công ty đều phải vƣơn lên đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nhƣ vậy công ty buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nhƣ là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại chỉ là một yêu cầu mang tính giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của công ty mới là yêu cầu quan trọng, bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp phải luôn đi kèm với sự phát triển mở rộng của công ty, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của công ty theo đúng quy luật phát triển. Nhƣ vậy để phát triển và mở rộng quy mô công ty cả về chiều rộng và chiều sâu phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển lại một lần nữa nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong hoạt động kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các công ty phải tự tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận những quy luật của cơ chế thị trƣờng là sự chấp nhận cạnh tranh. Trong khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì sự cạnh canh giữa các công ty ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh cả về chất lƣợng, giá cả và các yếu tố khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Sự cạnh tranh có thể làm công ty phát triển hơn nhƣng cũng có thể làm cho công ty không thể tồn tại trên thị trƣờng, vì vậy mỗi công ty cần phải đặt mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh, bảo vệ đƣợc thị phần của mình, đƣợc khách hàng đón nhận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Mục tiêu bao trùm, lâu dài của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, công ty phải tiến hành thực hiện tiết kiệm nguồn lực. Việc tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Việc tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng đúng đắn để nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của mỗi công ty. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng: * Đối với nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trƣờng. Trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngƣợc lại. Hiệu quả kinh doanh đƣợc nâng cao đem lại cho nền kinh tế quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và một khi việc sử dụng các nguồn lực hợp lý thì càng đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. * Đối với bản thân công ty Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận, nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng. Đối với mỗi công ty việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình, nó giúp công ty bảo toàn và phát triển vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình lại vừa giải quyết vấn đề cải thiện đời sống cho ngƣời lao động vừa đầu tƣ nâng cao mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để công ty đánh giá lại các hoạt động của mình. * Đối với người lao động Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngƣời lao động hăng say lao động, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của ngƣời lao động trong công ty. Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực trong sản xuất, tăng năng suất lao động, điều này sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.2. Những đặc điểm của công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp Vật tƣ nông nghiệp là những loại vật tƣ chuyên dùng cho ngành sản xuất nông nghiệp. Bao gồm các loại vật tƣ phân bón, giống, thuốc BVTV… * Mang tính thời vụ Vật tƣ nông nghiệp phục vụ cho ngành trồng trọt trên địa bàn rất rộng. Từ đồng bằng đến miền núi ở mỗi vùng, mỗi địa bàn, mỗi loại cây trồng lại có nhu cầu về bón phân khác nhau, vì vậy việc kinh doanh vật tƣ nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy hoạt động kinh doanh vật tƣ nông nghiệp cũng mang tính thời vụ rõ rệt, nó phụ thuộc vào quá trình sinh trƣởng và phát triển của các loại cây trồng. * Khó bảo quản Đặc điểm của các loại vật tƣ nông nghiệp là khó bảo quản, dễ mất mát hƣ hỏng. Kinh doanh vật tƣ nông nghiệp mang tính thời vụ nên thƣờng có lƣợng hàng dự trữ không nhỏ ở trong kho, vì vậy cần phải có biện pháp bảo quản tốt. Tránh sự hao hụt, hƣ hỏng, giảm chất lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả phục vụ cho cây trồng. * Đối tượng mua khả năng kinh tế đa dạng Tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp gắn trực tiếp với ngƣời sản xuất có khả năng kinh tế khác nhau. Vì vậy, trong công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp cần phải biết nắm bắt tâm lý của ngƣời sản xuất ở từng địa bàn cần những loại phân bón gì. Thời gian phục vụ cần phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất mùa vụ của ngƣời sản xuất, địa điểm bán hàng cần phải chọn những nơi thuận tiện cho ngƣời sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 * Đòi hỏi sử dụng hợp lý, khoa học Các loại vật tƣ nông nghiệp ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất của ngƣời sản xuất. Do đó, cần phải biết sử dụng hợp lý và biết kết hợp bón những loại phân bón nào ở vùng nào, những loại cây trồng nào thì sử dụng loại phân gì và tỷ lệ phân bón các loại là bao nhiêu, thời gian sử dụng phân bón cho các loại cây trồng. Các loại vật tƣ có tác dụng làm tăng năng xuất cây trồng nhƣng nếu không biết kết hợp sử dụng thì lại làm hạn chế kết quả sản xuất. Ngƣời sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bà con nông dân, trình độ hiểu biết của họ còn hạn chế. Vì vậy, việc kinh doanh dịch vụ vật tƣ cho sản xuất nông nghiệp phải đi đôi với việc hƣớng dẫn kỹ thuật, cách sử dụng từng loại vật tƣ cho bà con nhất là những loại vật tƣ mới lạ bà con chƣa quen sử dụng. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH Hiệu quả kinh doanh trong các công ty là một tiêu chí chất lƣợng tổng hợp, nó liên quan đến các mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó chỉ tiêu về doanh số bán hàng và tổng chi phí ảnh hƣởng mạnh và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố đó có thể tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc tác động có tính hai mặt tuỳ từng thời điểm. Vì vậy, các công ty cần nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở đề ra các đƣờng lối, chính sách kinh doanh thích hợp. 1.3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh * Nhân khẩu Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng phải quan tâm, vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho công ty. Tiếp cận nhân khẩu - dân số theo từng góc độ khác nhau đều có thể trở thành các tham số ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh của công ty. Bởi vì các tham số khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 nhau của nhân khẩu đều có thể tạo ra sự khác biệt không chỉ quy mô mà cả đặc tính nhu cầu. Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoạt động kinh doanh của các công ty chủ yếu trên các phƣơng diện sau: - Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới quy mô nhu cầu. Thông thƣờng quy mô dân số của một quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phƣơng càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trƣờng càng lớn. - Cơ cấu dân số có tác động lớn đến cơ cấu nhu cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể là đặc tính nhu cầu. - Tốc độ đô thị hoá và trào lƣu muốn trở thành cƣ dân đô thị đang trở thành cơ hội kinh doanh cho nhiều ngành cũng là khó khăn cho nhiều ngành điển hình là sản xuất kinh doanh nông nghiệp. * Kinh tế Nhu cầu của thị trƣờng - khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng mua sắm của họ. Trên thị trƣờng ngƣời tiêu dùng khả năng mua sắm phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập của dân cƣ, mức giá,… Nhân tố thị trƣờng ở đây bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra của công ty. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trƣờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trƣờng đầu ra quyết định doanh thu của công ty trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của công ty, thị trƣờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty. * Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, mặt hàng… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Công ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nhƣ công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty. * Mối quan hệ và uy tín của công ty trên thị trường Đây chính là tiềm lực vô hình của công ty tạo nên sức mạnh của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lƣợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lƣợng đƣợc. Một hình ảnh, uy tín tốt của công ty liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lƣợng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của công ty mặt khác tạo ra cho công ty một ƣu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng sẽ tạo cho công ty nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó công ty lựa chọn những cơ hội, phƣơng án kinh doanh tốt nhất cho mình. Nhƣ vậy, chất lƣợng hàng hóa tốt, giá cả thấp quyết định vai trò của công ty, qua uy tín là chất để quyết định quan hệ của công ty có nhiều đối tác và khách hàng hay không. * Nhân tố kinh tế vĩ mô và chế độ chính sách của Nhà nước Từ khi nhà nƣớc thay đổi cơ chế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nƣớc, phát triển đất nƣớc theo hƣớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay đổi. Các Công ty trong nƣớc liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài. Song, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ định hƣớng phát triển của đất nƣớc, lợi ích của công ty gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội của đất nƣớc. Một trong những công cụ chính của Nhà nƣớc để điều tiết vĩ mô nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng, thuế, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 của công ty. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm. * Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng - kỹ thuật Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nƣớc… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nƣớc đầy đủ, dân cƣ đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mình. Ngƣợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho mọi hoạt động nhƣ vận chuyển, mua bán trao đổi hàng hoá… các công ty hoạt động với hiệu quả không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản xuất sản phẩm làm ra rất có giá trị nhƣng giao thông không thuận lợi sẽ không thể tiêu thụ tốt ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh. * Trình độ văn hóa Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lƣợng của lực lƣợng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi công ty. Chất lƣợng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Suy cho cùng hiệu quả kinh doanh là yếu tố con ngƣời, đó là con ngƣời có tri thức cao; con ngƣời là lãnh đạo, con ngƣời trực tiếp sản xuất có văn hóa tri thức cao là nguồn lực cơ bản cho hiệu quả kinh doanh. 1.3.2. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh 1.3.2.1. Các lực lượng bên trong công ty * Nhân tố quản trị trong công ty Quản trị kinh doanh ở các công ty là việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp lý. Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp đến việc lập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh hay nói cách khác là liên quan đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty muốn có bộ máy quản trị tốt phải cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn, không những nắm vững kiến thức về tổ chức quản lý và kinh doanh mà còn phải nắm đƣợc xu thế biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng với cơ chế thị trƣờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, tiên đoán phân tích thị trƣờng để hoạch định đƣợc hƣớng đi đúng đắn nhất trong tƣơng lai. Hơn nữa việc chọn lựa bộ máy quản trị phải phù hợp với từng công ty, từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt, hoạt động mang lại hiệu quả cao cho công ty. * Lao động Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nỗ lực đƣa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đều do con ngƣời tạo ra và thực hiện chúng. Song để có đƣợc điều đó đội ngũ lao động cũng cần phải có một lƣợng kiến thức chuyên môn cao, góp phần vào ứng dụng trong sản xuất tốt tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng cao, đƣợc đón nhận trên thị trƣờng mang lại lợi ích kinh tế cho công ty. * Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi công ty. Nếu công ty có vốn kinh doanh lớn nó sẽ là cơ sở cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là nền tảng là cơ sở cho công ty hoạt động, góp phần đa dạng hoá, đa phƣơng hoá phƣơng thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trƣờng, đa dạng hoá các mặt hàng, xác định đúng chiến lƣợc thị trƣờng. Ngoài ra, vốn còn giúp cho công ty đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ƣu thế trên thị trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 * Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Trình độ kỹ thuật công nghệ tiến tiến cho phép công ty chủ động nâng cao chất lƣợng hàng hoá, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động đến các mặt về sản phẩm nhƣ: Đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm… nhờ vậy công ty có thể tăng sức cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lƣu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của công ty. Ngƣợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép công ty nâng cao năng suất, chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. 1.3.2.2. Các lực lượng bên ngoài công ty * Các tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất, đầu vào Để tiến hành sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng, bất kỳ công ty nào cũng cần đƣợc cung cấp các yếu tố đầu vào nhƣ: nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng, máy móc thiết bị, hàng hoá… Ngoài ra công ty đó còn phải thuê lao động, thuê đất, vay tiền,… Những biến động trên thị trƣờng các yếu tố đầu vào luôn luôn tác động một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới quyết định kinh doanh của công ty, những biến đổi về tất cả các phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng, giá cả… các yếu tố đầu vào đều tác động đến các quyết định kinh doanh của công ty. Các tác động này có thể là thuận lợi hay bất lợi cho công ty, có thể làm thay đổi các quyết định kinh doanh, từ đó thay đổi kết quả. Từ phía nhà cung cấp luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ và sự đe doạ tới các hoạt động kinh doanh của công ty do đó sẽ ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 * Đối thủ cạnh tranh Khi tham gia kinh doanh, đôi khi chỉ là một đoạn thị trƣờng duy nhất, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh, vì quy mô thị trƣờng có hạn, từng đối thủ cạnh tranh luôn luôn tìm mọi cách đƣa ra những độc chiêu để giành khách hàng. Vì tính hấp dẫn của đối thủ cạnh tranh khác nhau nên khách hàng có cách thức khác nhau trong việc lựa chọn sản phẩm cạnh tranh. Vì vậy trƣớc những áp lực khác nhau do sự thay đổi chiến lƣợc và chiến thuật kinh doanh của mỗi đối thủ cạnh tranh có thể có nguy cơ hay đe doạ đến các quyết định kinh doanh của công ty. Trong bối cảnh đó, các công ty một mặt phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, mặt khác phải theo dõi kịp thời có đối sách với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay thế. Nếu công ty có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, vì lúc này công ty chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu và vòng quay của vốn, yêu cầu công ty phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp và tối ƣu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho công ty có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng sản phẩm, chủng loại, mẫu mã… Nhƣ vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển cho doanh nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ càng quyết liệt. Thông qua cạnh tranh để những công ty yếu kém đi tới phá sản. * Khách hàng Khách hàng là thị trƣờng của công ty, đồng thời khách hàng lại là một trong những yếu tố, lực lƣợng quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 tới các hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi biến động về nhu cầu, về quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc công ty phải xem xét lại quyết định kinh doanh của mình. Mỗi loại khách hàng - thị trƣờng đều có hành vi mua sắm khác nhau, do đó sự tác động của các khách hàng - thị trƣờng mang tới các quyết định kinh doanh của công ty không giống nhau. Công ty cần nghiên cứu kỹ từng khách hàng - thị trƣờng để đƣa ra các quyết định phù hợp, qua đó đáp ứng họ một cách tốt nhất. 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho tỉnh Thái Nguyên về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các đặc điểm khác của tỉnh, chọn ba huyện làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong tỉnh đó là 3 huyện Định Hoá, Đồng Hỷ và Phổ Yên. Mẫu chọn ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng vừa phải suy rộng cho cả tỉnh. Huyện Định Hoá có diện tích 524,04 km2, có dân số trung bình là 90.934 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 84.812 ngƣời. Mật độ dân số là 174 ngƣời/km2. Huyện Định Hoá có thể đại diện cho vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Là huyện nông nghiệp, chủ yếu phát triển cây ăn quả, lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. Thị trƣờng kém phát triển, đời sống ngƣời dân ở mức trung bình và còn nhiều hộ nghèo. Huyện Đồng Hỷ có diện tích 461,02 km2, có dân số trung bình là 125.829 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 108.585 ngƣời. Mật độ dân số là 273 ngƣời/km2. Là huyện nông nghiệp kiêm dịch vụ và ngành nghề, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, ngƣời dân có thu nhập khá ổn định. Huyện Phổ Yên có diện tích 256,77 km2, có dân số trung bình là 141.203 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 127.578 ngƣời. Mật độ dân số là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 550 ngƣời/km2. Là huyện nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, ngô, cây mầu, chăn nuôi lợn và gia cầm. Thị trƣờng kém phát triển, đời sống ngƣời dân còn rất nhiều khó khăn. Mỗi huyện chọn 30 hộ đại diện. 1.4.2. Thu thập số liệu * Thu thập số liệu đã công bố Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan Thống kê Trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí chuyên ngành và các báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan thuộc tỉnh Thái Nguyên, các tổ chức, dự án, các tài liệu xuất bản liên quan đến tỉnh. Những số liệu này đã đƣợc thu thập chủ yếu ở Cục Thống kê Thái Nguyên, Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tổ chức Lao động và Thƣơng binh Xã hội, Phòng Địa chính… Tỉnh Thái Nguyên. Thu thập số liệu từ sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, văn phòng và các trạm thực thuộc để từ đó có thể đánh giá chính xác thực trạng kinh doanh của Công ty, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác kinh doanh, quản trị nhân lực… * Thu thập số liệu mới Thu thập số liệu mới đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp sau: - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): đi thực tế quan sát đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua những ngƣời dân ở vùng nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những thông tin đã có tại nơi nghiên cứu. - Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân tại các nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân vào những vấn đề cần nghiên cứu, đàm thoại với họ để thu thập những thông tin nhằm nắm bắt đƣợc thực trạng sản xuất, đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 sống, những tiềm năng, những khó khăn, nhu cầu của các hộ nông dân. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm đánh giá sử dụng vật tƣ nông nghiệp của nông hộ trong hiện tại và tƣơng lai. Xác định đề ra các vấn đề yêu tiên để tiếp tục nghiên cứu đánh giá khả năng thực hiện và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty. Để từ đó đƣa ra những phƣơng án kinh doanh hợp lý nhất cho Công ty, làm sao để vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời nông dân vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. - Phương pháp điều tra hộ Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn hộ). Tiến hành lựa chọn ở các vùng, các đơn vị điều tra. Từ 3 vùng trong tỉnh lấy 3 huyện đại diện. Mỗi huyện chọn lấy 30 hộ, theo tỷ lệ hộ chọn là dân tộc, làm nông lâm nghiệp, ngành nghề và dịch vụ, hộ kiêm sản xuất và dịch vụ (các tỷ lệ chọn trên tƣơng ứng với tỷ lệ chung của tỉnh). Chọn và phân ra làm 3 loại hộ giàu, trung bình, nghèo đói, tỷ lệ giữa các loại hộ bƣớc đầu đƣợc chọn theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ trung trong từng huyện, sau đó dựa vào tài liệu tính toán thu đƣợc phân loại hộ theo tiêu thức mức thu nhập bình quân trên khẩu. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ nông dân, ngƣời bán hàng và cung cấp dịch vụ, đàm thoại với họ thông qua hàng loạt các câu hỏi mở phù hợp với thực tế, sử dụng thành thạo các câu hỏi: Ai? cái gì? ở đâu? Khi nào? tại sao? nhƣ thế nào? bao nhiêu?... Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp. 1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của Công ty cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, Công ty cần phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 hay không hiệu quả. Nếu theo phƣơng pháp so sánh Công ty có thể lấy giá trị bình quân đạt đƣợc Công ty làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của Công ty thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trƣớc. Cũng có thể nói rằng, các Công ty có đạt đƣợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đƣợc các chỉ tiêu kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty bao gồm: * Nhóm các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu trực tiếp và quan trong nhất để dánh giá hiệu quả (HQ) kinh tế là thu nhập hoặc lợi nhuận trên một đơn vị tính. Hiện nay có rất nhiều hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá HQ kinh tế dựa vào mục đích nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp chúng tôi chọn hệ thống chỉ tiêu theo hệ thống tài sản quốc gia. - Giá trị SX: GO (Gross output): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định thƣờng là một năm (tổng thu) GO =   n i 1 Qi Pi Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i Qi là khối lƣợng sản phẩm thứ i - Chí phí trung gian: IC là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình SX nhƣ các khoản chi phí: giống, phân bón... IC =   n i 1 Ci Trong đó Ci Là khoản chi phí thứ i - Giá trị gia tăng: VA là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi sản xuất một đơn vị diện tích trong một vụ sản xuất VA = GO - IC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 - Thu nhập hỗn hợp: MI là phần thu nhập thuần tuý của ngƣời SX bao gồm thu nhập của công lao độngvà lợi nhuận khi SX một đơn vị SP MI = VA - (A + T) VA: giá trị tăng thêm T: Thuế A: là phần giá trị khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hoặc chí phí phân bổ - Lợi nhuận: TPr = GO - TC Trong đó: GO là giá trị sản xuất TC là tổng chi phí * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp - Chỉ tiêu năng suất lao động: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Năng suất lao động = ––––––––––––––––––––––––––––––– Tổng số lao động trong kỳ - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động Lợi nhuận bình Lợi nhuận trong kỳ quân tính cho = –––––––––––––––––––––––––––– một lao động Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi một lao động trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) - Hiệu suất sử dụng VCĐ Lợi nhuận trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = ––––––––––––––––––––– VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VCĐ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ, khả năng sinh lợi của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 * Nhóm chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) - Sức sản xuất của VLĐ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất của VLĐ = –––––––––––––––––––––––––––––––– VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn lƣu động tăng. - Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Lợi nhuận trong kỳ Hiệu quả sử dụng VLĐ = ––––––––––––––––––––– VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng VLĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, điều đó chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng VLĐ. - Tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ động thƣờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau, có khi là tiền, có khi là hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm… Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ công ty. Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp: + Số vòng quay của VLĐ Doanh thu trong kỳ Số vòng quay của VLĐ = ––––––––––––––––––– VLĐ bình quân trong kỳ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn có hiệu quả và ngƣợc lại. + Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay: Số ngày luân 365 ngày chuyển bình quân = –––––––––––––––––––– một vòng quay Số vòng quay của VLĐ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lƣu động quay đƣợc một vòng, thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đƣợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi công ty và đƣợc dùng để so sánh giữa các công ty với nhau và so sánh trong công ty qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ công ty hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không. - Doanh lợi của doanh thu bán hàng: Lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi của doanh thu bán hàng = ––––––––––––––––––––  100% Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công ty đã tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các Công ty tăng doanh thu, giảm chi phí, nhƣng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. - Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh : Lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi của vốn kinh doanh = –––––––––––––––––––––––––––  100% Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu tố vốn kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn. - Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí: Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = –––––––––––––––––––––––––––  100% Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. - Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí: Hiệu qủa Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh theo = –––––––––––––––––––––––––––––––––––  100% chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu dồng doanh thu. - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất: Doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ trên một đồng = –––––––––––––––––––––––––––––––– vốn sản xuất Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện kinh doanh có hiệu quả. - Chỉ tiêu lãi trên 1 đồng chi phí: Lãi trên Lợi nhuận 1 đồng = ––––––––––––––– chi phí Tổng chi phí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 * Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt KT-XH. - Tăng thu ngân sách: Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nƣớc dƣới hình thức các loại thuế nhƣ: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. - Tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động: Nƣớc ta cũng giống nhƣ các nƣớc đang phát triển khác, để tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giảm gánh nặng lao động dôi dƣ cho xã hội. - Nâng cao đời sống cho ngƣời lao động: Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đòi hỏi các công ty phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng mức sống của ngƣời lao động. Xét trên phƣơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngƣời dân đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu nhƣ gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời, gia tăng đầu tƣ xã hội, mức tăng trƣởng phúc lợi xã hội… Sự phát triển không đồng đều về mặt KT-XH giữa các vùng trong một nƣớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay hiệu quả KT-XH hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Bảo vệ môi trƣờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA THÁI LAN VÀ Ở VIỆT NAM 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Thái Lan Do diện tích đất nông nghiệp có hạn nên Thái Lan không thể mãi tiếp tục theo đuổi phát triển nông nghiệp theo hƣớng mở rộng đất canh tác, mà thay vào đó, đƣa công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, lai tạo các giống cây trồng mới siêu năng suất có khả năng thích ứng với những vùng đất canh tác bạc màu, khô hạn. Hữu cơ hóa đất nông nghiệp thông qua sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu sinh học cải tạo đất thoái hóa, nâng cao độ màu mỡ đã triển khai trong nhiều năm qua. Điều này vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả, giảm nhập khẩu phân bón lại nâng cao xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch. Bên cạnh đó, Thái Lan khuyến khích các tổ chức tƣ nhân tham gia vào các chƣơng trình khuyến nông. Nếu có dịp đến thăm những vùng nông thôn mới nhận thấy cơ giới hóa đã bao phủ từng thửa ruộng. Ngay cả những khâu sau thu hoạch đã hầu nhƣ đƣợc cơ giới hóa toàn bộ. Nhƣng bí quyết thành công của nông dân Thái Lan chính là sự kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác truyền thống với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Bởi do điều kiện tự nhiên nhƣ địa lý, địa chất, tính chất đất trồng trọt nên nhiều vùng cần phải có những công nghệ và kỹ thuật canh tác đặc thù. Bên trong các viện nghiên cứu, trƣờng đại học trên khắp đất nƣớc Thái Lan, nhà khoa học đang nghiên cứu những thế hệ cây trồng siêu năng suất, cải thiện chất lƣợng giống thông qua kỹ thuật chuyển gene; kỹ thuật chọn tạo, công nghệ di truyền và công nghệ nuôi cấy mô. Những “nút thắt cổ chai” trong việc nâng cao chất lƣợng nông sản theo hƣớng phát triển bền vững đã đƣợc các nhà khoa học tháo gỡ bằng công nghệ sinh học. Chẳng hạn, Trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 tâm Công nghệ gene Quốc gia Thái Lan, từ Ngân hàng gene sẵn có, đã nghiên cứu ra những giống lúa chịu mặn cao có thể gieo trồng ở vùng Đông Bắc, nơi đang đối mặt với tình trạng ngƣời dân bỏ nghề nông vì đất nhiễm bị nhiễm mặn. Và cũng tại miền Đông Bắc này với “đặc sản” gạo Horn Mali phát triển đƣợc trong điều kiện nắng nóng, các nhà khoa học Thái đã tạo thêm 3 giống lúa có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao là Khao Jao Hawm Suphan Buri, Khao Dok Mali 105, Khao Jao Hawm Klong Luang 1. Trong tƣơng lai, Thái Lan đƣợc xem là đi đầu sản xuất và xuất khẩu vi sinh vật cho nông nghiệp. Với việc cơ giới hóa nông nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học đã đáp ứng đƣợc tôn chỉ mà chính phủ Thái đặt ra là sản xuất nông sản sạch, chất lƣợng bằng công nghệ sinh học thay vì chạy theo số lƣợng. Và giờ đây ngƣời Thái đã trở nên khá giả nhờ xuất khẩu nông sản. 1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của một số Công ty tại Việt Nam * Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Nghệ An Nhờ thực hiện tốt phong trào thi đua, Công ty CP Vật tƣ Nông nghiệp Nghệ An đã phát huy sức mạnh của tập thể cán bộ công nhân, liên tục nhiều năm kinh doanh đạt hiệu quả và là một trong những đơn vị đi đầu tham gia hoạt động từ thiện xã hội. Nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hoá, do nhận thức chƣa đúng, hầu nhƣ các phong trào, nhất là phong trào thi đua bị chìm xuống. Riêng Công ty CP Vật tƣ Nông nghiệp Nghệ An lại khác, hầu hết các phong trào không những đƣợc giữ vững mà còn phát huy cao độ. Dù ở loại hình doanh nghiệp nào Công ty cũng hết sức coi trọng phong trào thi đua. Thông qua phong trào thi đua đã khích lệ động viên cán bộ công nhân ra sức học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tìm tòi sáng tạo để đạt năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong sản xuất. Để đẩy mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 phong trào thi đua, ngay từ đầu năm, thông qua hội nghị dân chủ Công ty tổ chức ký giao ƣớc thi đua với các phòng chuyên môn và các đơn vị cơ sở. Nội dung thi đua tập trung vào phát huy sáng kiến cải tiến lề lối làm việc phục vụ tốt, kinh doanh giỏi và đƣợc toàn thể công ty từ đồng chí giám đốc tới cán bộ, công nhân và ngƣời lao động quán triệt sâu sắc và phấn đấu thực hiện. Công ty đã có nhiều sáng kiến đổi mới công tác quản lý điều hành mang lại hiệu quả cao nhƣ: Sáng kiến thực hiện khoán vốn, thƣởng hoa hồng chiết khấu, đã thực sự phát huy tính tự chủ, sáng tạo của từng ngƣời và từng cơ sở, khắc phục tình trạng trông chờ ỷ lại, lời ăn lỗ Công ty chịu, nợ nần dây dƣa. Bƣớc vào thời kỳ mở cửa, hội nhập, phân bón không còn là mặt hàng chiến lƣợc. Nhà nƣớc xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Giá cả lên xuống thất thƣờng, làm cho không ít công ty kinh doanh phân bón đứng bên bờ vực phá sản. Nhƣng Công ty CP Vật tƣ nông nghiệp Nghệ An vẫn trụ vững và không ngừng phát triển. Công ty còn thực hiện giảm một phần lãi để triển khai bán một giá thống nhất thấp hơn giá thị trƣờng 5-10%, góp phần bình ổn thị trƣờng. Trong điều kiện nhu cầu về giống lớn, các đơn vị cung ứng giống không đáp ứng yêu cầu thị trƣờng. Công ty đã dành một phần lợi nhuận để tổ chức khảo nghiệm, tuyển chọn các bộ giống tốt năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu sâu bệnh phục vụ thâm canh trên đồng ruộng. Hiện nay, các giống lúa lai: Q.Ƣu1, Q.Ƣu 6 và giống lúa thuần Vật tƣ NN do đơn vị cung ứng đƣợc bà con chấp nhận đƣa vào sản xuất trong vụ xuân và vụ hè thu đạt năng xuất bình quân trên 7 tấn/ha. Tại các xã Nghi Lâm (Nghi Lộc) bà con nông dân khẳng định: "Giống lúa thuần Vật tƣ NN (HTH) vụ xuân 2008 không chỉ đƣợc mùa vƣợt trội so với các giống khác mà bán đƣợc giá lắm (7.500 đ/kg), gấp rƣỡi so với các giống lúa khang dân và Nhị ƣu 838". Phong trào thi đua đã đƣa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả. Riêng năm 2007, doanh thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 đạt trên 1000 tỷ đồng, lợi nhuận 20 tỷ đồng, nộp ngân sách trên 17 tỷ, thu nhập ngƣời lao động đạt 3,7 triệu đồng/ngƣời/tháng, so với năm 2006 doanh thu tăng 30%, nộp ngân sách tăng gần 2 tỷ đồng, lợi nhuận vƣợt 21%, thu nhập ngƣời lao động tăng 20%. Làm ăn có lãi, Công ty vừa có điều kiện tập trung đầu tƣ mở rộng sản xuất, qui mô hoạt động và tích cực tham gia đóng góp vào phong trào từ thiện nhân đạo. Năm 2007, Công ty đã đóng góp ủng hộ vào các hoạt động từ thiện nhân đạo 749 triệu 620 ngàn đồng và 5 tháng đầu năm 2008 ủng hộ đóng góp 510 triệu đồng. Từ đầu tháng 5/2008 đơn vị đã đi vào hoạt động theo mô hình mới Tổng công ty CP Vật tƣ nông nghiệp với 16 công ty trực thuộc... [39]. * Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Quảng Ngãi Là một doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyên cung ứng vật tƣ phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu cho nông dân. Mặc dù mới đi vào cổ phần hoá từ tháng 2/2004, tuy còn nhiều khó khăn về tài chính, cơ chế chính sách nhƣng Công ty Cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã từng bƣớc vƣơn lên khẳng định mình trong cơ chế thị trƣờng. Ngay từ khi cổ phần và qua các kỳ Đại hội, Công ty đã xác định đƣợc chiến lƣợc phát triển kinh doanh trong triển vọng của ngành hàng, đó là, khi khối lƣợng sản xuất phân bón trong nƣớc ngày càng tăng thì nhu cầu về phân bón nhập khẩu ngày càng giảm; khi diện tích các khu công nghiệp, sự cạnh tranh giữa các công ty cùng loại hàng hoá ngày càng tăng thì thị phần về cung ứng phân bón của Công ty có nguy cơ bị cạnh tranh và thu hẹp. Trong bối cảnh đó chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty đƣợc xác định là: Tiếp tục tổ chức tốt hoạt động kinh doanh phân bón và xuất nhập khẩu khi điều kiện còn cho phép, bên cạnh đó phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực mà Công ty có ƣu thế và thị trƣờng còn có nhu cầu lớn. Thực hiện chiến lƣợc trên, Công ty đã từng bƣớc mở rộng ngành nghề, trƣớc mắt là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 mở rộng qui mô kinh doanh những ngành hàng có lợi cà mở thêm mặt hàng thức ăn chăn nuôi, bƣớc đầu có hiệu quả; các ngành hàng kinh doanh, khối lƣợng tiêu thụ đang tăng trƣởng và thị trƣờng đang dần dần đƣợc mở rộng. Doanh thu của Công ty năm 2007 đạt hơn 150 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 12%. Lợi nhuận trƣớc thuế năm 2007 đạt hơn 2 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 76%. Nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Để có đƣợc kết quả trên, Ban Giám đốc của Công ty đã có sự nỗ lực vƣợt bậc trong mọi quá trình tổ chức kinh doanh, từ công tác dự tính dự báo đến việc tổ chức thực hiện, nhất là nghiên cứu đề ra các nội qui, qui chế, chính sách bán hàng, để khuyến khích mọi đối tƣợng, đem lại hiệu quả cao, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, các nhà đầu tƣ và ngƣời lao động. Cơ sở vật chất phục vụ công tác kinh doanh đƣợc tu sửa và xây dựng nhằm đủ sức chứa vật tƣ hàng hóa trong những lúc thời vụ cao điểm. Bên cạnh đó, công tác nâng tầm nhận thức của Hội Đồng quản trị, Ban kiểm soát, Cán bộ quản lý điều hành và toàn thể cán bộ công nhân lao động của Công ty để điều chỉnh hoạt động của mình hàng ngày nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của Công ty hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc Ban Giám đốc rất lƣu tâm. Bên cạnh những thành công trên, Công ty cũng luôn tham gia công tác xã hội nhƣ: Đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, phụng dƣỡng suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thể hiện đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, tích cực hƣởng ứng các cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, chất độc Dioxin... thể hiện sự đồng hành và chia sẽ với những khó khăn chung của xã hội. Để từng bƣớc vƣơn lên đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trƣờng, tạo dựng đƣợc uy tín, thƣơng hiệu với khách hàng, nhất là bà con nông dân trong tỉnh, hƣớng đến sự phát triển bền vững, Công ty đã có kế hoạch đẩy nhanh xúc tiến thƣơng mại, mở rộng liên doanh, liên kết, không ngừng nâng cao trình độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ CNVC, quan tâm hơn đến chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Tiếp tục duy trì và củng cố 3 kênh tiêu thụ, nhất là kênh nhân viên thị trƣờng và kênh bán lẻ để huy động sức mạnh từ nội lực, khai thác tối đa những thị trƣờng còn tiềm năng nhƣ miền núi, hải đảo, đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng có tỷ trọng còn thấp nhƣ thuốc BVTV, giống cây trồng và thức ăn chăn nuôi; tạo mối quan hệ thân thiện với các đối tác lớn nhƣ Công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ, các công ty phân lân, NPK nội địa… để khai thác đủ chủng loại hàng hóa và giá cả có sức cạnh tranh cao [40]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Chƣơng II THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên. - Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Joint-stock Company for Argricultural Materials. - Tên viêt tắt: TN.JSCAM. - Trụ sở chính: Số 64A đƣờng Việt Bắc, phƣờng Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên. - Số điện thoại: 0280 856 322 - Fax: 0280 750 345 Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên là một Công ty đa sở hữu đƣợc chuyển đổi từ Công ty Nhà nƣớc Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã có bề dày lịch sử 46 năm thực hiện công tác cung ứng vật tƣ phục vụ cho sự phát triển và sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Thành lập năm 1959, với tên gọi Công ty Tƣ liệu Sản xuất, trên cơ sở tách bộ phận tiếp nhận và cung ứng phân bón, vôi, nông cụ,… của Hợp tác xã mua bán trực thuộc Ty Thƣơng nghiệp Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Giai đoạn năm 1959 - 1976, hoạt động với mô hình Công ty toàn tỉnh. Năm 1961 chuyển về trực thuộc Uỷ ban Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, đổi tên thành Công ty Vật tƣ Nông nghiệp. Năm 1965 thành lập Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập 2 Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Bắc Thái và Bắc Cạn. Giai đoạn 1977 - 1990, phân cấp quản lý cho huyện hình thành Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp II (tỉnh) và Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III (huyện, thành, thị) đồng thời tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm vụ thành lập các đơn vị thuộc ngành công nghiệp: Công ty Giống cây trồng; Công ty Chăn nuôi, Công ty Thuỷ sản; Trạm Bảo vệ thực vật. Giai đoạn 1991 - 1995, sát nhập các Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III, thành lập lại các Trạm Vật tƣ Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc Công ty. Công ty Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh hoạt động với qui mô quản lý trên toàn tỉnh. Giai đoạn 1996 - 2003: - Từ ngày 01/7/1996 sát nhập 6 đơn vị: Công ty Vật tƣ Nông nghiệp; Công ty Giống cây trồng; Công ty Chăn nuôi; Công ty Thuỷ sản; Trạm Kinh doanh thuốc BVTV (thuộc chi cục BVTV); Chi nhánh Thuỷ sản Núi Cốc thành lập Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Thuỷ lợi Bắc Thái (nay là Thái Nguyên). - Từ ngày 01/01/1997 bàn giao Trạm vật tƣ Nông nghiệp Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông cho Tỉnh Bắc Cạn. - Từ 01/01/1999 tiếp tục nhận các trại sản xuất giống lúa An Khánh, Tân Kim, Trại cá giống Cù Vân thuộc Trung tâm Khuyến nông. Theo chủ trƣơng chuyển đổi Công ty Nhà nƣớc sang Công ty cổ phần của Đảng và Nhà nƣớc ta, Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên đã thực hiện việc cổ phần hoá. Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã chuyển Công ty Vật tƣ Nông lâm Nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên thành Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên trong đó Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối 51%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Ngày 04/01/2004 Đại hội cổ đông thành lập với số cổ đông là 190 ngƣời. Hiện nay Công ty Cổ phần Vật tƣ nông nghiệp có 11 chi nhánh trực thuộc gồm: - 9 Chi nhánh nằm rải rác tại mỗi huyện và Thành Phố Thái Nguyên của tỉnh Thái Nguyên. - 2 Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ: + Chi nhánh kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật + Chi nhánh kinh doanh vật tƣ chăn nuôi thú y 2.1.3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ đúng pháp luật. Các cổ đông cùng góp vốn cùng tham gia quản lý dựa trên điều lệ Công ty, cùng nhau phân chia lợi nhuận hay chịu chịu lỗ, chịu nợ tƣơng ứng với phần vốn góp của mình. Quyết định cao nhất của Công ty là do Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội; bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty. Quản lý và điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành các hoạt động của các đơn vị thông qua các phòng chức năng trên cơ sở tuân thủ Điều lệ của Công ty, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Hội đồng quản trị và các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4. Mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Thái Nguyên * Mục tiêu hoạt động Công ty đƣợc thành lập để huy động vốn và sử dụng có hiệu quả trong kinh doanh. Mặt hàng chiến lƣợc là phân bón, các loại giống cây trồng, kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 doanh đa dạng các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân, đảm bảo việc làm và thu nhập ngày một tăng lên cho ngƣời lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh trong cơ chế thị trƣờng, khẳng định vai trò chủ đạo của Công ty về mặt hàng phân bón phục vụ tốt cho sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty - Sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tƣ hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất Nông Lâm nghiệp và thuỷ lợi trên địa bản tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao phó. 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên * Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ theo quy định tại điều 96 Luật Doanh nghiệp và điều 26 Điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm Đại hội đồng cổ đông thành lập và Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên và Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng. - Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên mỗi năm họp một lần do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề sau: Báo cáo tài chính, hàng năm; báo cáo của Ban kiểm soát về tình hình hoạt động của Công ty; báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Sơ đồ: Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Chú thích: Quan hệ chỉ huy Quan hệ giám sát, kiểm tra - Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng: Điều 25, Điều lệ Công ty quy định để đảm bảo lợi ích của và các cổ đông Hội đồng quản trị sẽ triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng. 165 hệ thống các cửa hàng, đại lý bán lẻ toàn tỉnh Thái Nguyên BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC 9 Chi nhánh vật tƣ nông nghiệp 2 Chi nhánh chuyên doanh Phòng Kế toán tài vụ Phòng Kế hoạch thị trƣờng Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Tổ chức hành chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 * Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị là cơ quản trị cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị đƣợc trúng cử với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín và phải đảm bảo đạt tỷ lệ từ 60% trở lên số cổ phần có quyền biểu quyết tại Đại hội. * Ban kiểm soát - Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. - Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn và do các cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần cả Công ty. * Ban giám đốc - Giám đốc: + Giám đốc là ngƣời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. + Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và pháp luật về quyền và nghĩa vụ đƣợc giao. - Các Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và Giám đốc về các lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công phụ trách hoặc uỷ quyền. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 * Các chi nhánh trực thuộc và các phòng chức năng - Các chi nhánh trực thuộc: Tại mỗi huyện, thành, thị có 1 Chi nhánh Vật tƣ Nông nghiệp. Ngoài ra Công ty còn có các Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ vật tƣ chuyên ngành bảo vệ thực vật, chăn nuôi-thú y,… phục vụ sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các Chi nhánh có trụ sở trên địa bàn tỉnh, có con dấu riêng, đƣợc vay vốn thông qua Công ty. Mỗi chi nhánh là đơn vị hạch toán định mức do Công ty ban hành. Giám đốc Chi nhánh là ngƣời quản lý điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, là ngƣời quản lý chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của giám đốc Công ty và tuân thủ pháp luật. Giám đốc chi nhánh do Giám đốc Công ty bổ nhiệm trên cơ sở tín nhiệm của các cổ đông ở đơn vị. - Các phòng chức năng: Công ty có 5 phòng chức năng: Phòng Tổ chức-Hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán - Tài vụ, Phòng Kỹ thuật Kiểm nghiệm và Phòng Xuất nhập khẩu. 2.2. THỊ TRƢỜNG VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.2.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Thái Nguyên a. Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số khoảng hơn 1.100.000 ngƣời. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nƣớc. Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Phía Đông giáp với Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trung tâm chính trị, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng trung du Đông Bắc nói chung Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lƣu đã đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. b. Khí hậu Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu đặc trƣng của miền núi và trung du, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24,50C, về độ ẩm không khí trung bình thay đổi từ 81-82%. Khí hậu nóng và ẩm, thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, điều kiện mƣa ẩm, do đó có thể làm nhiều loại thực vật phát triển. Nếu làm thuỷ lợi tốt, biết cách giữ điều hoà nƣớc có thể đảm bảo cung cấp nƣớc cho cây trồng. Khí hậu Thái Nguyên chia thành hai mùa rõ rệt, mùa hè từ khoảng tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình là 27-290C có lúc lên tới trên 300C, mùa này thƣờng có mƣa, mƣa nhiều nhất là tháng 7, tháng 8, lƣợng mƣa trong những tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng trên 80% lƣợng mƣa cả năm, thuận lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển của cây trồng cũng nhƣ vật nuôi. Song, hay có mƣa bão, gây thiên tai úng lụt ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Những trận mƣa to ở đầu nguồn thƣờng dẫn đến xói mòn đất gây bạc mầu cho đất và lũ quét ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất của ngƣời dân. Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình là 17-220C có lúc xuống thấp dƣới 120C. Mùa này ít mƣa, thƣờng hay bị hạn hán và tháng 12, tháng 1, đôi khi có sƣơng muối kéo dài, rét đậm. rét hại cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của cây trồng [39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 c. Thuỷ văn Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lƣới sông suối khá dầy đặc và phân bố rộng khắp, mật độ sông suối trung bình khoảng 1,2km/km2. Sông Cầu là sông lớn nhất có lƣu vực sông 3.480 km2 [39]. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông, suối nhỏ khác cùng với những hồ nƣớc lớn, nhỏ phân bổ đều và rộng khắp tạo ra nguồn nƣớc mặt khá phong phú phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn nhƣng hiện nay việc khai thác và sử dụng còn hạn chế. 2.2.2. Thị trƣờng của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có phần lớn dân số sống ở nông thôn. Có nhiều cơ quan ban ngành của tỉnh đóng trên địa bàn, đặc biệt là có các công ty nằm trong ngành nông nghiệp của tỉnh cũng đƣợc UBND tỉnh cho phép mua vật tƣ nông nghiệp, để đầu tƣ vào sản xuất. Do việc quản lý không chặt chẽ dẫn đến việc rò rỉ vật tƣ nông nghiệp ra thị trƣờng gây nên sự mất ổn định về giá cả các loại vật tƣ nông nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho tƣ thƣơng lợi dụng đƣa hàng giả vào lƣu thông trên thị trƣờng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đển kết quả sản xuất của ngƣời nông dân. Điều đó làm cho tình hình kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty thêm phức tạp. Nhu cầu của ngƣời tiêu dùng chính là thị trƣờng của Công ty, số ngƣời lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên 865.559 ngƣời chiếm trên 60% dân số toàn tỉnh, cùng với diện tích đất Nông nghiệp của tỉnh tạo thành thị trƣờng của Công ty. Công ty đã có kế hoạch cụ thể cho từng vùng trên địa bàn bởi tính đa dạng của địa hình cũng nhƣ tập quán sản xuất kinh doanh Nông nghiệp của ngƣời dân khác nhau, cây trồng khác nhau và khí hậu khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Bảng 2.1. Dân số nông thôn trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 phân theo huyện, thành phố, thị xã Đơn vị tính: người Thành phố, huyện, thị xã 2005 2006 2007 So sánh (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 BQ200 5 - 2007 Tổng số 850.075 856.236 865.559 100,72 101,09 100,91 1. TP Thái Nguyên 64.200 61.565 62.186 95,90 101,01 98,45 2. Thị xã Sông Công 23.453 24.274 24.579 103,50 101,26 102,38 3. Huyện Định Hoá 83.450 83.899 84.812 100,54 101,09 100,81 4. Huyện Võ Nhai 59.725 60.336 60.991 101,02 101,09 101,05 5. Huyện Phú Lƣơng 97.364 98.367 99.437 101,03 101,09 101,06 6. Huyện Đồng Hỷ 106.313 107.399 108.585 101,02 101,10 101,06 7. Huyện Đại Từ 157.628 158.651 160.371 100,65 101,08 100,87 8. Huyện Phú Bình 134.012 135.548 137.020 101,15 101,09 101,12 9. Huyện Phổ Yên 124.081 126.197 127.578 101,71 101,09 101,40 Nguồn: Niên giám Thống kê 2007 - Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên Giá bán vật tƣ của trạm có rẻ hơn tƣ thƣơng, nhƣng do Công ty chỉ cung ứng vật tƣ qua các hệ thống cửa hàng và quầy hàng, lƣợng vật tƣ phục vụ đƣợc tới tận tay ngƣời sản xuất nông nghiệp còn ít. Về nhu cầu phân bón trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khá lớn cung ứng của Công ty cho sản xuất nông nghiệp chỉ đạt khoảng 76% nhu cầu phân bón của địa bàn toàn tỉnh. Tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có những thành tựu đáng chú ý. Tuy nhiên diện tích đất gieo trồng, đặc biệt là diện tích rừng đầu nguồn vẫn thƣờng xuyên bị xâm hại, diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị hoang hoá vẫn còn gia tăng. Song song với việc sử dụng các loại cây trồng mới thì việc sử dụng dinh dƣỡng đối với các diện tích gieo trồng là rất cần thiết đặc biệt là với vùng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 nhiều núi nhƣ tỉnh Thái Nguyên. Thái Nguyên đã là một thị trƣờng tiêu thụ hàng vật tƣ nông nghiệp rộng và đa dạng. * Tổng hợp ý kiến ngƣời tiêu dùng về hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 2.2. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu (% số hộ có nhu cầu/tổng số 30 hộ điều tra mỗi vùng) Đơn vị tính: % TT Chỉ tiêu Huyện Định Hoá Huyện Đồng Hỷ Huyện Phổ Yên 1 Hỗ trợ vốn 71 55 64 2 Trợ giá phân bón 92 85 91 3 Vay vốn mua phân bón 56 53 62 4 Tổ chức hội nông dân 43 35 34 5 Trồng lúa 43 49 61 6 Trồng cây ăn quả 64 44 35 7 Vay vốn trồng chè 57 34 25 8 Hỗ trợ, tƣ vấn KT sử dụng PB 95 72 81 9 Vật tƣ - Phân bón 90 78 83 10 Trao đổi vật tƣ- sản phẩm HH 83 61 68 11 Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ 77 65 81 12 Tiêu thụ sản phẩm 72 64 54 13 Thông tin 75 56 64 14 Chất lƣợng hàng hoá 89 92 87 15 Giá cả 93 82 79 16 Vận chuyển 65 57 38 17 Dịch vụ buôn bán 61 45 53 18 Phát triển định canh định cƣ 65 34 31 19 Nâng cao dân trí 86 68 72 20 Y tế bảo vệ sức khoẻ 76 63 68 21 Phát triển văn hoá, xã hội 72 51 65 22 Bảo vệ môi trƣờng 57 75 64 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua điều tra thu thập ý kiến của các hộ trong 3 huyện Định Hoá, Đồng Hỷ, Phổ Yên năm 2006. Từ việc phân tích đánh giá thực trạng tiêu dùng phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 bón của nông hộ, đời sống và ý kiến của các hộ, chúng tôi nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty đƣợc phản hồi nhƣ sau: - Đội ngũ cán bộ hƣớng dẫn ngƣời dân trong quá trình sử dụng sản phẩm hàng hoá của Công ty còn yếu và thiếu về mặt kiến thức, ngƣời nông dân rất cần sự hƣớng dẫn cụ thể trong quá trình sử dụng vật tƣ nông nghiệp. - Hỗ trợ ngƣời nông dân về vốn bằng đầu tƣ ứng trƣớc, cho vay vốn, trao đổi vật tƣ - hàng hoá khi thu hoạch. - Phải nâng cao trình độ lao động, tổ chức và quản lý sản xuất, các kiến thức khoa học kỹ thuật, kiến thức về thị trƣờng của các hộ để sản xuất kinh doanh của họ có hiệu quả hơn. Việc phát triển các cơ sở hạ tầng nhƣ thông tin liên lạc, giao thông, phát triển thị trƣờng để tạo điều kiện cho các hộ phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Mở rộng và phát triển thị trƣờng là nhu cầu cần thiết của các hộ để phát triển sản xuất và đời sống. Cần đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Phát triển nông, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ để thu hút lao động, tăng thu nhập. Đào tạo nghề và hƣớng dẫn để họ tự tìm việc làm. Để kinh tế hộ phát triển nhanh, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ, cần có những giải pháp để giải quyết tốt các nhu cầu bức thiết của họ. Tóm lại, thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ngày càng tăng do sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005- 2007 đã có sự tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp của Công ty cần phải có các giải pháp phát triển và mở rộng hơn nữa. Thị trƣờng trong tỉnh còn chƣa đƣợc khai thác triệt để, vẫn còn hiện tƣợng ngƣời dân chƣa nắm đƣợc các mặt hàng kinh doanh của Công ty, vẫn phải mua của tƣ nhân, chất lƣợng không tốt hoặc bị ép giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.3.1. Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên 2.3.1.1. Các loại vật tư nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 Bảng 2.3. Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh (%) Số lƣợng (Tấn) Cơ cấu (%) Số lƣợng (Tấn) Cơ cấu (%) Số lƣợng (Tấn) Cơ cấu (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 BQ 2005- 2007 1. Đạm các loại 8.941,18 27,57 10.399,58 26,95 13.622,11 28,92 116,31 130,99 123,65 2. Lân 9.225,67 28,44 9.956,84 25,80 11.675,98 24,79 107,93 117,27 112,60 3. Kali 2.578,43 7,95 3.686,88 9,55 4.823,87 10,24 142,99 130,84 136,91 4. NPK 11.689,79 36,04 14.545,88 37,69 16.979,75 36,05 124,43 116,73 120,58 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty năm 2007 nhƣ sau: Đạm bán ra năm là 13.622,11 tấn, tăng bình quân 23,65%, Lân là 11.675,98 tấn, tăng bình quân 12,60%, Kaly 4.823,87 tấn, tăng bình quân 36,91%, NPK là 16.979,75 tấn, tăng bình quân 20,58%. Nhìn chung hàng hoá vật tƣ của Công ty năm 2005-2007 có tăng nhƣng còn chƣa cao và chƣa ổn định. 2.3.1.2. Tình hình về giá cả các loại vật tư - Giá cả là một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh, giá cả ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thể hiện mua vào và bán ra cũng nhƣ lợi nhuận mang lại cho Công ty. Để đánh giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 thực trạng giá cả các loại vật tƣ phục vụ sản xuất nông nghiệp của Công ty qua 3 năm 2005-2007 nhƣ sau: Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận mục tiêu Ta thấy giá mua vào bình quân của các loại vật tƣ qua 3 năm có sự biến động và giá vẫn còn cao. Bảng 2.4. Tình hình về giá bình quân các loại vật tƣ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 Đơn vị tính: Đồng/kg Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá mua Giá bán Bán - mua Giá mua Giá bán Bán - mua Giá mua Giá bán Bán - mua 1. Đạm các loại 4.420 4.530 110 5.512 5.550 38 7.860 7.950 90 2. Lân 3.594 3.691 97 4.235 4.530 295 6.530 6.672 142 3. Ka ly 7.252 7.332 80 7.652 7.781 129 9.852 10.123 271 4. NPK 5.983 6.124 141 5.865 6.271 406 7.586 7.725 139 Nguồn: Phòng Kế toánTài vụ - Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên Giá mua vào bình quân của các loại vật tƣ năm 2005-2007 có sự biến động và giá vẫn còn cao. Các khoản chi phí qua các năm có sự biến động đáng kể, giá thành các loại vật tƣ còn cao, trên cơ sở tính toán giá thực tế, để Công ty địn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc10.pdf
Tài liệu liên quan