Luận văn Biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê

Tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê: Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê Với mục đích, giới hạn và phơng pháp nêu trên tôi chia luận văn thành ba phần chính: Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Marketing – xuất khẩu. Phần II: Thực trạng hoạt động Marketing – xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê. Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê. Phần I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING – XUẤT KHẨU. I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ. 1. Khái niệm Marketing Quốc tế. Marketing quốc tế là việc thực hiện các hoạt động nhằm định hớng, nắm bắt nhu cầu thị trờng nớc ngoài để xác lập các biện pháp thỏa mãn tối đa nhu cầu đó, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Nh vậy ta thấy thực chất Marketing quốc tế chỉ là sự vận dụng nguyên lý, nguyê...

pdf41 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê Với mục đích, giới hạn và phơng pháp nêu trên tôi chia luận văn thành ba phần chính: Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Marketing – xuất khẩu. Phần II: Thực trạng hoạt động Marketing – xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê. Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê. Phần I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING – XUẤT KHẨU. I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ. 1. Khái niệm Marketing Quốc tế. Marketing quốc tế là việc thực hiện các hoạt động nhằm định hớng, nắm bắt nhu cầu thị trờng nớc ngoài để xác lập các biện pháp thỏa mãn tối đa nhu cầu đó, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Nh vậy ta thấy thực chất Marketing quốc tế chỉ là sự vận dụng nguyên lý, nguyên tắc các phơng pháp và kỹ thuật tiến hành của Mareking trong điều kiện thị trờng nớc ngoài. Sự khác biệt của Marketing quốc tế và Marketing nói chung chỉ ở chỗ là hàng hoá và dịch vụ đợc tiêu thụ không phải trên thị trờng nội địa mà là ở thị trờng nớc ngoài. Sự khác biệt này chỉ là thứ yếu và càng nhấn mạnh vai trò quan trọng của Marketing trong những điều kiện mới. Việc nghiên cứu Marketing quốc tế là chìa khóa để đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp ở đây có thể là mua bán hay đầu t sản xuất... tại các thị trờng nớc ngoài mà doanh nghiệp muốn nắm bắt. Và khi mà chúng ta nghiên cứu Marketing quốc tế trong trờng hợp chỉ áp dụng cho các sản phẩm đợc sản xuất trong nớc nhng đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài thì đó chính là Marketing – xuất khẩu. 2. Vai trò và chức năng của Marketing quốc tế. Với vai trò làm thích ứng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với điều kiện của môi trờng quốc tế, xuất phát từ sự khác biệt to lớn giữa thị trờng nớc ngoài với thị trờng nội địa và giữa thị trờng nớc ngoài với nhau, để đảm bảo lợi nhuận tôi đa cho doanh nghiệp, Marketing quốc tế thực hiện đợc những chức năng cơ bản: - Thiết lập một hệ thống quan sát hữu hiệu tập hợp các thị trờng để nhận biết một cách nhanh chóng các biến động thị trờng và nếu có thể thì dự báo trớc các biến động đó. - Xác lập khả năng phản ứng nhanh đối với các điều kiện đặc biệt và đồng thời với nó là khả năng thiết ghi nhanh chóng từ phía dịch vụ hành chính. - Thiết lập một hệ thống theo dõi kết quả và kiểm tra hiệu quả của các hoạt động đã cam kết bất chấp những khó khăn sinh ra do sự khác biệt về môi trờng kế toán, sự biến động về tiền tệ và sự khác biệt về “văn hoá” trong quản lý doanh nghiệp. - Hình thành khả năng sáng tạo và áp dụng những thay đổi trong kỹ thuật thu nhập thông tin và kỹ thuật hoạt động trên thị trờng để bao quát đợc mọi trờng hợp riêng biệt. Thực hiện đợc những chức năng trên là điều kiện cần thiết cho sự phát triển quốc tế lâu dài và có hiệu quả của doanh nghiệp. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỌNG MARKETING – XK. Bao gồm: 1. Nghiên cứu lựa chọn thị trờng xuất khẩu. a. Nghiên cứu khái quát thị trờng xuất khẩu. * Nghiên cứu cơ cấu, quy mô của thị trờng: Việc xác định cơ cấu, quy mô của thị trờng rất có ích cho các công ty xuất khẩu khi họ tham gia vào thị trờng hoàn toàn mới, vì qua việc nghiên cứu này giúp cho công ty xác định đợc tiềm năng của thị trờng đó thông qua các nội dung: + Số lợng ngời tiêu thụ, ngời sử dụng. + Khối lợng hiện vật hàng hóa tiêu thụ. + Doanh số bán thực tế. + Phần thị trờng mà công ty có thể cung ứng và thoả mãn. * Nghiên cứu khái quát xu thế vận động của thị trờng: Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp công ty xác định đợc quy luật biến động cũng nh triển vọng của thị trờng đó, trên cơ sở ấy giúp công ty đa ra những quyết định Marketing có hiệu quả nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. * Nghiên cứu các yếu tố môi trờng ở nớc ngoài: Khi công ty tiến hành hoạt động kinh doanh ở một nớc không phải nớc nhà họ sẽ gặp phải nhiều vấn đề phức tạp hơn nhiều. Sự phức tạp đó do môi trờng cạnh tranh, đặc điểm của các thị trờng có sự khác biệt đối với thị trờng trong nớc. Mặt khác các khía cạnh tác nghiệp của các hoạt động Marketing sự hiện diện của thị trờng của công ty với độ rộng, chiều sâu của các sản phẩm chào bán của nó và sự sẵn có của các hãng nghiên cứu Marketing và quảng cáo cũng có sự khác biệt với thị trờng trong nớc. Do đó việc nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng nớc ngoài là vô cùng cần thiết. * Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế quốc tế: Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung hay một quốc gia nói riêng có tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của công ty trên thị trờng nớc ngoài. Trong môi trờng môi trờng kinh tế các công ty XNK tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: + Cấu trúc công nghiệp nớc sở tại: Định hình các nhu cầu vể sản phẩm, dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực. Có bốn loại cấu trúc công nghiệp: - Nền kinh tế tự cấp tự túc. - Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô. - Nền kinh tế đang công nghiệp hoá. - Nền kinh tế côn nghiệp hoá. + Sự phân bổ thu nhập: Thu nhập phản ánh khả năng thanh toán và sử dụng của ngời tiêu dùng nên cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này. + Tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc nhập khẩu. Điều này ảnh hởng đến tổng mức nhu cầu và tổng mức nhập khẩu sản phẩm hàng hoá của nớc đó. Nó đợc biểu hiện qua GNP, GDP bình quân trên đầu ngời, sự ổn định đồng tiền, khả năng thanh toán... + Xu thế phát triển và hội nhập kinh tế vùng và trên thế giới: Mang lại sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giảm bớt hàng rào thơng mại giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy các di chuyền trên thị trờng quốc tế các nhân tố đầu vào và các chính sách kinh tế, tài chính, tỷ giá hối đoái... Hội nhập cũng có ảnh hởng đến lợi ích các quốc gia tham gia khối kinh tế. ảnh hởng tích cực là tạo ra buôn bán trao đổi, còn tiêu cực là làm chệch hớng trao đổi. Bên cạnh đó nó còn có thể đa đến thay đổi quan trọng trong cấu trúc của các quốc gia thành viên. Cạnh tranh lớn hơn, lợi ích kinh tế theo quy mô do tiếp cận các thị trờng lớn hơn và đầu t, đổi mới nhiều hơn... Từ đó dẫn đến việc sử dụng nguồn lực hữu hiệu hơn và phát triển kinh tế nhanh hơn ở các quốc gia thành viên... * Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng tài chính quốc tế: Môi trờng này có tác động lớn đến hoạt động XNK của các Công ty XNK nên những sắp đặt về tài chính tiền tệ quốc tế có vai trò quan trọng đối với môi trờng hoạt động quốc tế. Sự vận hành các thị trờng ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp của hầu hết các Công ty khi tham gia kinh doanh quốc tế. Trong môi trờng này Công ty cần nghiên cứu: Sự biến động trong tỷ giá hối đoái , thị trờng vốn quốc tế, các rào cản quan trọng đối với tính linh hoạt của vốn đó là: Các kiểm soát hối đoái do chính phủ đặt ra ở nhiều quốc gia, rủi ro về tỷ giá hối đoái, rủi ro về chủ quyền. * Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị quốc tế: Môi trờng luật pháp chính trị quốc tế có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Sẽ là thuận lợi nếu công ty kinh doanh trong một quốc gia ổn định về chính trị và ngợc lại. Nghiên cứu về môi trờng này thờng thông qua các vấn đề sau: + Vai trò của chính phủ: Đây là yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế đợc chia ra làm ba nhóm: - Nhóm xúc tiến đẩy hoạt động thơng mại quốc tế. - Nhóm cạnh tranh hay thay thế sự quản lý xuất khẩu bằng những hãng t nhân. - Nhóm ngăn cản. Hai nhóm đầu thờng đợc áp dụng đối với các công ty trong nớc còn nhóm thứ ba thờng đợc áp dụng đối với các công ty nớc ngoài. + Những kiểm soát của chính phủ: Bao gồm: - Những đòi hỏi bắt buộc về giấy phép. - Thuế quan XNK và các loại thuế phụ thu. Những điều tiết về hối đoái. Một số hiệp định thoả thuận đợc các quốc gia tuân thủ có ảnh hởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh quốc tế, bao gồm các hiệp định song phơng. Hiện nay Việt Nam cũng đã ký kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ. + Vấn đề giải quyết xung đột: Do không có một thế chế thi hành luật nào tồn tại nên các công ty thờng giới hạn trong các luật pháp của nớc nhà và nớc chủ nhà. Vấn đề đặt ra khi có tranh chấp là giải quyết các bất đồng luật pháp của các bên từ các quốc gia khác nhau nh thế nào: “Loại luật nào đợc vận dụng?” và “Loại toà án nào sẽ theo đuổi việc kiện tụng”. * Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá - xã hội quốc tế: Văn hoá định hình những hành vi mua sắm và tiêu dùng có thể chấp nhận đợc cho cả ngời tiêu dùng và nhà kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các nhà Marketing là phải có sự nghiên cứu về văn hoá - xã hội để đa ra các quyết định Marketing – mix phù hợp. Do khía cạnh của văn hoá có ảnh hởng đến quyết định kinh doanh của các công ty đó là: + Giao tiếp ngôn ngữ: Ngôn ngứ là một phơng tiện của giao tiếp. Ngôn ngữ có hai loại là ngôn ngữ bằng lời và không lời (điệu bộ, vẻ mặt, dáng điệu và kiểu cách). + Quá trình t duy nhận thức: Có khác nhau giữa các quốc gia nên dễ gây nên sự hiểu lầm trong giải thích các thông điệp. + Giá trị và quy tắc: Giá trị là những quan điểm lý tởng sâu sắc làm nền tảng cho các quy tắc hớng đạo đời sống xã hội. Qui tắc: Là những quy định tiêu chuẩn và mô hình ứng xử đợc thừa nhận. + Ý thức về bản thân và không gian: Nền văn hoá có tác động đến sự thoả mãn của con ngời với bản thân mình. Sự tự nhận biết bản thân và tự đánh giá có thể khác nhau giữa các quốc gia. + Phần thởng và sự công nhận: Cách thức và phơng pháp ca gợi đối với kết quả thực hiện và thành tựu là một phơng cách quan sát nền văn hoá khác. Các phần thởng giấy mời ăn tối, các tài khoản chi tiêu danh hiệu và tiền đợc sử dụng rất khác nhau theo khung cảnh văn hoá. Địa vị và nghề nghiệp hay động cơ mà con ngời theo đuổi mục đích cũng khác nhau, hài lòng với các phần thởng cũng khác nhau giữa các nền văn hoá. + Niềm tin và thái độ: Đợc thể hiện ở tôn giáo có ảnh hởng lớn đến suy nghĩ và hành động của từng ngời mua do đó cũng ảnh hởng đến mô hình tiêu thụ sản phẩm. + Các mối quan hệ: Mỗi nền văn hoá thiết lập mối quan hệ con ngời và tổ chức theo nhiều cách khác nhau và quyết định quyền lực trong mối quan hệ này. + Thời gian và ý thức thời gian: Những khác biệt về thời gian và ý thức thời gian có ảnh hởng đến tính thời vụ của sản phẩm chào bán và chiến dịch quảng cáo. Có hai quan điểm về thời gian đó là: Đó là thời gian là tuyến tính và thời gian là chu trình. + Trang phục và diện mạo: Cũng có sự khác biệt về nền văn hoá. Thậm chí cả màu sắc và sự phối hợp về màu sắc cũng bị văn hoá chế định. + Thực phẩm và thói quen thực phẩm. * Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng cạnh tranh quốc tế: Bất kỳ công ty nào khi tham gia vào thị trờng quốc tế đều phải đối mặt với cạnh tranh. Cạnh tranh đợc ví nh con dao hai lỡi, nó có thể tạo ra cơ hội nhng cũng có thể tạo ra nguy cơ đối với công ty. Do đó để giành thắng lơị trong điều kiện kinh doanh hiện nay các nhà kinh doanh cần nắm bắt đợc các vấn đề: + Cơ cấu cạnh tranh. + Số lợng và loại đối thủ cạnh tranh và những hoạt động của chúng. + Các nhân tố tác động lên cạnh tranh. b. Nghiên cứu chi tiết thị trờng xuất khẩu. Một Công ty sản xuất – kinh doanh – xuất nhập khẩu dự định tham gia vào một thị trờng mời họ cần phải nắm bắt đợc các thông tin chi tiết về thị trờng thông qua các vấn đề sau: * Nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua sắm của ngời tiêu dùng: Thông tin thu đợc sẽ giúp cho công ty xuất khẩu xác định: Thị trờng cần hàng gì? Chất lợng nh thế nào? Khi nào mua? Mua nh thế nào?... Tuy nhiên đây là việc nghiên cứu vô cùng khó khăn và phức tạp nhất là đối với các công ty của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. * Nghiên cứu tập tính tinh thần của ngời tiêu dùng nớc ngoài: Tập tính tinh thần của ngời tiêu dùng là những vấn đề mà con ngời suy nghĩ. Nghiên cứu vấn đề này bao gồm: Nghiên cứu nhu cầu động cơ, hình ảnh của sản phẩm trong khách hàng, thái đọ của ngời tiêu dùng nớc ngoài đối với hàng hoá nhập ngoại... * Nghiên cứu giá cả thị trờng nớc ngoài: Việc nghiên cứu này rất quan trọng đối với công ty xuất khẩu khi đa ra quyết định giá xuất khẩu của mình. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm: giá bán buôn, giá bán lẻ, giá nhập khẩu, các nhân tố ảnh hởng và xu hớng biến động của giá. * Nghiên cứu bán hàng ( nhà xuất khẩu). Hợp đồng chỉ đợc thực hiện khi cả hai bên ký kết cùng tích cực thúc đẩy công việc thuộc trách nhiệm của mình. Thực tế cho thấy khi tranh chấp xảy ra khi một trong hai bên không thực hiện đúng hợp đồng. Vì vậy, trớc khi tiến hành quan hệ buôn bán trao đổi với một bạn hàng, đặc biệt là bạn hàng nớc ngoài ta phải nghiên cứu chi tiết về bạn hàng. Các vấn đề cần nghiên cứu là: + Khả năng thanh toán của bạn hàng. + Chức năng quyền hạn của bạn hàng. + Uy tín trên thị trờng. + Tinh thần thiện chí. + Quan điểm lợi nhuận. * Nghiên cứu tình hình cạnh trạnh ở thị trờng xuất khẩu. Ở đây nhiệm vụ của các nhà xuất khẩu là phải tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có biện pháp cạnh tranh phù hợp. Tuy nhiên, đối với các công ty của Việt Nam việc nghiên cứu này gặp rất nhiều khó khăn bởi các yếu tố khách quan và chủ quan: Thiếu thông tin chính xác, khả năng trình độ còn hạn chế. Các vấn đề còn nghiên cứu đó là: + Nghiên cứu mức độ cạnh trạnh. + Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh. + Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh và giải pháp cạnh tranh chủ yếu của các đối thủ. c. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu trọng điểm. + Các cách tiếp cận trong việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Khi lựa chọn thị trờng nớc ngoài để quốc tế hoá hoạt động của doanh nghiệp có thể có hai cách tiếp cận khác nhau là cách tiếp cận chủ động và thụ động. i. Cách tiếp cận thụ động. Cách tiếp cận thụ động là việc doanh nghiệp đã chỉ phản ứng lại yêu cầu của thị trờng nớc ngoài một cách không có kế hoạch. Một nhà xuất khẩu trong nớc, một nhà nhập khẩu nớc ngoài hay một chính quyền nớc ngoài khởi xớng các đơn đặt hàng và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng đó. Cách tiếp cận này thờng nảy sinh từ các cuộc điều tra từ các doanh nghiệp nớc ngoài, thông qua những mối quan hệ đã đợc thiết lập bởi các trung gian gián tiếp hoặc qua các hội chở triển lãm trong nớc và quốc tế. ii. Cách tiếp cận thụ động Đây là cách tiếp cận mà doanh nghiệp tự mình đặt ra mục tiêu quốc tế hoá hoạt động của mình và chủ động lựa chọn thị trờng cũng nh cách thức thâm nhập vào các thị trờng đó. Các doanh nghiệp lớn thờng lựa chọn cách tiếp cận này để đảm bảo những bớc đi chắc chắn hơn, theo một kế hoạch đợc dự kiến trớc do đó sẽ đảm bảo đợc sự thâm nhập chắc chắn và lâu dài vào các thị trờng mới. Trong trờng hợp này chi phí bỏ ra sẽ cao hơn và các doanh nghiệp theo đuổi những lợi nhuận dài hạn hơn là những lợi nhuận ngắn hạn. + Các chiến lợc mở rộng thị trờng xuất khẩu. Có hai loại chiến lợc khác nhau trong mở rộng thị trờng nớc ngoài là chiến lợc tập trung và chiến lợc phân tán. i. Chiến lợc tập trung: Chiến lợc tập trung là chỉ thâm nhập sâu vào một số ít thị trờng nên dễ tập trung đợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt đợc mức độ cao hơn hoạt động quản lý trên các thị trờng đó cũng hoạt động dễ dàng hơn. Mặt khác do tập trung đợc nguồn lực của doanh nghiệp nên tạo đợc u thế cạnh tranh cao hơn tại các thị trờng đó. ii. Chiến lợc phân tán. Chiến lợc này đợc đặc trng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng một lúc sang nhiều thị trờng nớc ngoài khác nhau. Chiến lợc này có u điểm chính là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế đợc các rủi ro trong kinh doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thân nhập sâu và hoạt động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập lớn hơn. + Thủ tục và phơng pháp lựa chọn thị trờng xuất khẩu. ã Thủ tục lựa chọn: i. Thủ tục mở rộng: Thủ tục lựa chọn thị trờng này thờng dựa vào sự tơng đồng giữa các cơ cấu thị trờng của khu vực thị trờng nớc ngoài về đặc điểm chính trị, xã hội, kinh tế hoặc văn hoá để mở rộng thị trờng của doanh nghiệp sang các khu vực thị trờng có mức độ tơng đồng cao nhất với thị trờng nội địa quen thuộc của doanh nghiệp. Đây là dạng lựa chọn thị trờng dựa vào kinh nghiệm. ii. Thủ tục thu hẹp: Thủ tục thu hẹp đợc sử dụng khi việc lựa chọn thị trờng nớc ngoài đợc bắt đầu từ tổng số các thị trờng quốc gia hoặc liên kết khu vực hiện có. Phơng pháp này đợc tiến hành một cách có hệ thống hơn và đảm bảo không bỏ sót mọi cơ hội thị trờng của doanh nghiệp. Thủ tục này đợc tiến hành qua các bớc tuần tự: - Đánh giá tổng quát thị trờng. - Phân tích khả năng doanh nghiệp. - Lựa chọn thị trờng nớc ngoài. - Phân đoạn thị trờng. ã Phơng pháp lựa chọn: i. Phơng pháp phân chia: Trong phơng pháp này ngời ta dựa vào các tiêu thức đã xác định để phân chia thị trờng thành nhiều đoạn tơng ứng với từng tiêu thức, sau đó kết hợp với tiêu thức đó vào từng đoạn thị trờng. Phơng pháp này đòi hỏi phải lựa chọn đợc tiêu thức trung tâm và tiêu thức bổ sung. ii. Phơng pháp tập hợp: Trong phơng pháp này ngời ta lập thành từng nhóm một các cá nhân trong toàn bộ thị trờng theo sự giống nhau của đặc điểm tiêu dùng và thị hiếu để hình thành các đoạn thị trờng riêng biệt. Ở đây các chỉ tiêu cơ cấu giới tính, lứa tuổi... không có ảnh hởng nhiều mà chủ yếu là tập tính, thái độ của khách hàng đối với sản phẩm lại có vai trò quyết định. 2. Nghiên cứu các phơng thức thâm nhập thị trờng xuất khẩu. 2.1. Khái niệm về phơng thức thâm nhập. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn đợc một số thị trờng nớc ngoài làm mục tiêu mở rộng hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tìm ra một phong thức tốt nhất để thâm nhập vào thị trờng đó. Chiến lợc thâm nhập vào một thị trờng nớc ngoài phải đợc xem nh một kế hoạch toàn diện. Nó đặt ra trớc doanh nghiệp những mục tiêu, biện pháp và chính sách để hớng dẫn hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Vì thế chúng ta có thể đa ra khái niệm cho chiến lợc thâm nhập: Phơng thức thâm nhập thị trờnglà việc lựa chọn các kênh phân phối, các trung gian phân phối thích hợp, đồng thời thiết lập và kiểm soát mối liên hệ và hoạt động của các kênh phân phối đó. 2.2. Nội dung phơng thức thâm nhập. 2.2.1 Các phơng thức thâm nhập. a. Xuất khẩu. - Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra nớc ngoài. Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng quốc tế. Hình thức này có u điểm là ít phải đầu t. Doanh nghiệp không phải triển khai một lực lợng bán hàng ở nớc ngoài cũng nh các hoạt động giao tiếp – khuyếch trơng ở nớc ngoài và thêm vào đó là hạn chế đợc các rủi ro. Tuy nhiên hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ và không nắm băt đợc các thông tin về thị trờng nớc ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử dụng các trung gian phân phối sau: . Hãng buôn xuất khẩu. . Công ty quản lý xuất khẩu. . Đại lý xuất khẩu. . Khách vãng lai. . Các tổ chức phối hợp. - Xuất khẩu trực tiếp: Hầu hết các nhà sản xuất chỉ sử dụng các trung gian phân phối trong các điều kiện cần thiết. Khi đã phát triển đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trờng thì họ thích sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp hơn. Trong hình thức này nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với khách hàng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình. Các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà snả xuất gồm: . Cơ sở bán hàng trong nớc . . Đại diện bán hàng xuất khẩu. . Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài. . Tổ trức trợ giúp ở nớc ngoài. . Đại lý nhập khẩu. . Nhà thơng lợng quốc tế mua và bán với tên riêng của ngời đó. . Chuyển giao hoặc xuất khẩu bí quyết công nghệ. . Trợ giúp kỹ thuật. . Hợp đồng quản lý. b. Đầu t trực tiếp. - Phơng thức mở rộng hoạt động cao hon của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài là đầu t trực tiếp để xây dựng các xínghiệp đặt ra tại thị trờng đó. Khi một doanh nghiệp đã có đợc kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thị trờng nớc ngoài đủ lớn thì các cơ sở sản xuất đặt tại nớc đặt tại nớc ngoài có những u điểm nổi trội. Phơng thức đầu t trực tiếp có những hình thức sau: . Xí nghiệp chìa khoá trao tay. . Chi nhánh chung hay xí nghiệp liên doanh. . Xí nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu nớc ngoài. 2.2.2. Những cách tiếp cận trong lựa chọn phơng thức thâm nhập. a. Cách tiếp cận đơn giản: Doanh nghiệp sẽ đi theo cách tiếp cận này khi nó chỉ cân nhắc một phơng thức duy nhất để thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài. Chẳng hạn luôn xuất khẩu thông qua các đại lý ở nớc ngoài. Cách tiếp cận này tất nhiên không tính đến sự phức tạp và đa dạng của thị trờng nớc ngoài khác nhau và những điều kiện thâm nhập. b. Cách tiếp cận thực dụng: Doanh nghiệp đi theo cách tiếp cận này khi nó bắt đầu việc kinh trên thị trờng nớc ngoài bằng một phơng thức quen thuộc nhấp với nó hoặc với một phơng thức đảm bảo độ rủi ro thấp nhất. Chỉ khi thực tế cho thấy là cách thức đã dùng thực tế ban đầu không thể thực hiện đợc hoặc không có lợi thế thì doanh nghiệp mới tìm một cách thức thâm nhập khác để thực hiện. c. Cách tiếp cận chiến lợc: Mục tiêu của cách tiếp cận này là tìm ra cách thức thâm nhập thích hợp nhất đối với doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải ớc lợng đợc tất cả những cách thức thâm nhập có thể có và sau đó so sánh chúng với nhau để ra quyết định. 3. Chính sách về sản phẩm xuất khẩu. 3.1. Khái niệm về sản phẩm xuất khẩu và chính sách sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu là mọi thứ có thể thoả mãn đợc nhu cầu và mong muốn của khách hàng nớc ngoài. Với khái niệm nh trên, sản phẩm xuẩt khẩu rất đa dạng về hình thức. Nó có thể là những sản phẩm vật chất cũng nh các thứ mà khách nớc ngoài và ngời tiêu dùng nhận thức đợc nh là vai trò của sản phẩm có thể thoả mãn đợc những cái mà họ mong muốn và do đó có thể bán đợc.Với mỗi sản phẩm, các thành phần chất lợng của nó đợc biểu hiện thông qua các khía cạnh: - Giá trị sử dụng của sản phẩm. - Đóng gói sản phẩm. - Các dịch vụ hỗ trợ. Ta chú ý rằng tính thay thế đợc của sản phẩm rất rộng, mỗi nhu cầu của khách hàng có thể thoả mãn bằng nhiều sản phẩm khác nhau và ngực lại mỗi sản phẩm có thể thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau. Do đó khi xây dựng một chính sách sản phẩm nói chung và thiết kế một sản phẩm nói riêng phải chú ý đến điều đó. Từ đó ta có thể đa ra khái niệm về chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là việc duy trì, cải tiến hoặc thải loại sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới. 3.2. Nội dung của chính sách sản phẩm xuất khẩu. 3.2.1. Kế hoạch hoá và phát triển sản phẩm. + Các dạng chủ yếu của phát triển sản phẩm trong Marketing – mix: - Bổ sung phát triển sản phẩm mới: là một dạng thức mà theo đó công ty có thể bổ sung một sản phẩm mới vào loại sản phẩm hiện tại đang đợc bán trên thị trờng nớc ngoài thông qua xuất khẩu. - Cải tiến hoặc thay đổi những sản phẩm hiện tại: Để sản phẩm thích ứng với thị trờng nớc ngoài và có thể kéo dài chu kỳ sống của nó. Một công dụng mới của sản phẩm cũng đòi hỏi những thay đổi nhất định từ phía sản phẩm. - Thải loại sản phẩm: Điều này là tất yếu trong quá trình kinh doanh vì nếu duy trì những sản phẩm giá yếu trong tuyến sản phẩm bị mất cấn đối và do đó ảnh hởng đến lợi nhuận và doanh thu của công ty. Dấu hiệu thải loại sản phẩm chỉ khi kim ngạch sản phẩm đó giảm mạnh. 3.2.2. Quyết định chủng loại sản phẩm xuất khẩu. Chính sách chủng loại sản phẩm là một bộ phận của chính sách quốc tế chung về sản phẩm. Nó giải quyết những vấn đề liên quan đến quyết định về bề rộng, bề sâu,... của chủng loại sản phẩm công ty định đa bán ở thị trờng nớc ngoài. Quyết định về chủng loại sản phẩm chịu tác động bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. 3.2.3. Quyết định về thuộc tính công năng của sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm các quyết định. + Quyết định về mức chất lợng: Tuỳ theo khả năng và mục đích của mình công ty lựa chọn chiến lợc sản phẩm, duy trì chất lợng hay giảm dần chất lợng. Đồng thời cũng phải quan tâm xem xét đến mối tơng quan giữa mức chất lợng và khả năng sinh lời của sản phẩm. + Quyết định lựa chọn đặc tính nổi trội: Đặc tính nổi trội của sản phẩm không những có ý nghĩa quan trọng trong công tác chào hàng và giới thiệu sản phẩm mà còn là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nó tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. + Quyết định lựa chọn phong cách mẫu mã mặt hàng xuất khẩu: Phong cách mẫu mã cũng góp phần tạo nên sự khác biệt, ảnh hởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Để có một phong cách mẫu mã tốt, công ty phải luôn có các thông tin phản hồi từ khách hàng bạn hàng để có những thay đổi phù hợp. 3.2.4. Các quyết định về bao bì và nhãn mác hàng xuất khẩu. - Bao bì: Ngày nay bao bì đợc xem là một phần chất lợng sản phẩm chi phí bao bì cũng là một phần giá thành sản phẩm. Nhiều nhà Marketing coi bao bì có vai trò nh chữ thứ 5 cùng với 4P của Marketing – mix, bởi nó là cách rẻ, nhanh và dễ nhớ nhất cho việc thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trờng nói chung và thị trờng xuất khẩu nói riêng. Để đảm bảo các chức năng bảo vệ, thông tin và quảng cáo sản phẩm và cũng để thích ứng với nhu cầu thị trờng nớc ngoài, việc thiết kế bao bì phải: Phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội của từng quốc gia, hấp dẫn, đẹp mắt, từ đó tạo sự chú ý và tin tởng khách hàng. - Nhãn mác: Là cơ sở tạo sự khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại của các công ty khác nhau. Nhãn hiệu có vai trò nh một công cụ cạnh tranh, một đặc điểm chính yếu tác động đến quảng cáo và bán sản phẩm. Đồng thời nó cũng góp phần tạo ra lợi nhuận trong quyết định giá của công ty. Nhãn hiệu có thể đợc biểu tợng bằng hình ảnh, chữ viết,... Song trong điều kiện hiện nay nó phải đảm bảo các yếu tố: Phù hợp với từng loại sản phẩm dễ đọc, dễ nhận biết, dễ nhớ, độc đáo. Một điều hết sức quan trọng khác là nó phải dễ dịch sang tiếng nớc ngoài và tuân thủ theo luật bảo vệ nhãn hiệu quốc tế. 3.2.5. Quyết định về các dịch vụ bao hỗ trợ. Thông thờng các dịch vụ này bao gồm: Bảo hành lắp đặt, hớng dẫn sử dụng, dịch vụ trớc, sau bán và trong bán, các dịch vụ sinh hoạt, các điều kiện giao hàng, thanh toán... Các công ty thành công thờng sử dụng tốt các dịch vụ này. 3.2.6. Quyết định về chuẩn hoá và thích ghi văn hoá sản phẩm xuất khẩu. + Quyết định về tiêu chuẩn hoá sản phẩm xuất khẩu: Đợc hiểu là việc công ty bán ra thị trờng ngoài nớc những sản phẩm giống nhau hoặc đồng nhất về các yếu tố vật chất nh kích cỡ, màu sắc, đáp ứng các tiêu chuẩn của ngời tiêu dùng. + Quyết định về thích nghi hoá sản phẩm xuất khẩu: Đợc hiểu là sự thay đổi hoặc điều chỉnh để thích nghi với môi trờng nớc ngoài. Thích nghi hoá có thể uỷ thác hay tự nguyện. Thông thờng các quyết định về sản phẩm có sự pha trộn giữa hai chiều hớng tiêu chuẩn và thích nghi hoá. 4. Các chính sách về giá xuất khẩu. 4.1. Khái niệm chính sách giá xuất khẩu: Chính sách giá xuất khẩu là việc xác định mức giá cho một loại sản phẩm xuất khẩu trong điều kiện thơng mại nhất định. Về thực chất thì chính sách giá xuất khẩu là một thành phần của chính sách Marketing quốc tế thực hiện một cách trực tiếp nhất sự tăng trởng của lợng bán và lợi nhuận. Mọi sai lầm trong lĩnh vực này đều ảnh hởng nhanh chóng đến kết quả. Sở dĩ nh vậy vì giá cả có một vị trí đặc biệt trong quá trình tái sản xuất. Nó là khâu kết thúc và thể hiện kết quả của các khâu khác. 4.2. Nội dung của chính sách giá xuất khẩu. 4.2.1. Các chính sách giá cơ sở. a. Chính sách giá “hớt váng sữa”. ã Chính sách này chủ trơng quy định mức giá cao nhất có thể có cho sản phẩm nhằm đảm bảo lợi nhuận cao trên một đơn vị sản phẩm để bù đắp cho một thị phần hạn chế. Mức giá này thờng đợc nhằm vào các đoạn thị trờng cao cấp và sau khi đã khai thác hết đoạn thị trờng này thì có thể hạ dần mức giá bán để mở rộng dần sang các đoạn thị trờng khác. Chính sách giá “hớt váng sữa” có các hình thức chủ yếu: - Lớt nhanh qua thị trờng: Mục tiêu đơn giản là thu đợc lợi nhuận cao trong một thời gian ngắn và rút lui nhanh khỏi thị trờng. - Trợc xuống theo đờng cầu: Chính sách này cũng giống nh trên, chỉ khác là doanh nghiệp giảm giá nhanh hơn để đối phó với các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. b. Chính giá “thấm dần”. Chính sách này chủ trơng định giá thấp để nhanh chóng chiếm lĩnh một phần quan trọng của thị trờng nớc ngoài và làm nhụt chí các đối thủ cạnh tranh. Các hình thức chủ yếu của chính sách giá này là: + Giá bành trớng: Định mức giá thật thấp để tăng thêm tỷ lệ khách hàng tiềm năng ở mức giá thấp. Nó đợc áp dụng khi độ co dãn của nhu cầu theo giá rất nhiều và chi phí giảm mạnh theo sản lợng. + Giá u đãi: Xác định giá ở mức đủ thấp để làm nản chí các đối thủ cạnh tranh. Với mục tiêu này giá cả sẽ gần bằng chi phí toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc thậm chí ở mức chi phí tới hạn. + Giá tiêu diệt: Mức giá này đợc các doanh nghiệp lớn với chi phí thấp sử dụng nh một phơng tiện để loại các doanh nghiệp yếu hơn ra khỏi ngành sản xuất đó. Nó tạo ra sự độc quyền trên thị trờng. 4.2.2. Quan hệ giữa chính sách giá tại các thị trờng. a. Mối quan hệ giữa giá nội địa và giá xuất khẩu. Trong sự tơng quan giữa các nội địa và giá xuất khẩu của sản phẩm có thể có ba loại quyết định: + Giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa: Quyết định này dựa trên căn cứ: Thứ nhất là sản phẩm xuất khẩu còn xa lạ với thị trờng nớc ngoài. Thứ hai là do các đối thủ cạnh tranh ở nớc ngoài có thể sản xuất với chi phí thấp hơn hoặc có thể đợc hởng trợ cấp của chính phủ. Thứ ba là nhà sản xuất nên gánh chịu các chi phí cho giai đoạn đầu của xuất khẩu và không nên tính các chi phí vào giá xuất khẩu. + Giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa: Quyết định này dựa trên cơ sở là chi phí ban đầu cho việc tổ chức thâm nhập thị trờng tăng lên đáng kể, chi phí bán hàng có thể cao hơn thị trờng nội địa. Để thích nghi sản phẩm cần có sự đầu t thêm. + Giá xuất khẩu ngang bằng giá nội địa: Chính sách này áp dụng giá nội địa với thị trờng xuất khẩu, đặc biệt có ý nghĩa đối với những ngời xuất khẩu lần đầu tiên và cha có hiểu biết tỷ mỷ các điều kiện của thị trờng nớc ngoài. b. Mối liên hệ giữa các mức giá tại thị trờng nớc ngoài. Một khía cạnh khác của vấn đề là do những điều kiện thị trờng khác nhau nên mức giá của cùng một sản phẩm lại khác nhau tại các thị trờng đó. Lúc đó có thể nảy sinh những tác động tiêu cực khi các chi nhánh hay đại lý của doanh nghiệp ở nớc ngoài tiếp xúc với cùng một khách hàng. 4.2.3. Giá chu chuyển nội bộ. Đây là mức giá đối với sản phẩm, bán sản phẩm chi tiết sản phẩm hay các loại dịch vụ khác mà doanh nghiệp chuyển đến các chi nhánh hoạt động ở thị trờng nớc ngoài. Nh vậy đây là các mức giá cho những hoạt động doanh nghiệp nắm quyền sở hữu toàn bộ hoặc từng phần. Các vấn đề của việc thiết lập chính sách giá chu chuyển nội bộ của doanh nghiệp trên phạm vi quốc tế là rất rộng và phức tạp. 5. Các chính sách về giao tiếp - khuyếch trơng. 5.1. Khái niệm chính sách giao tiếp khuyếch trơng. Chính sách về giao tiếp khuyếch trơng đợc hiểu là việc xác định sử dụng các phơng tiện các công cụ nào trong chơng trình giao tiếp khuyếch trơng của công ty. Trong đó giao tiếp hớng vào việc chào hàng chiều khách và xác lập mối quan hệ giữa công ty với tập khách hàng trọng điểm. Còn khuyếch trơng là một hệ thống các hoạt động, nhằm mở rộng t duy, sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm, kích thích và thu hút các khách hàng tiềm năng đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng chất lợng và uy tín về hình ảnh của công ty trên thị trờng mục tiêu. 5.2. Nội dung chính sách giao tiếp - khuyếch trơng. 5.2.1. Quảng cáo. - Khái niệm: Là hình thức giới thiệu và khuyếch trơng sản phẩm xuất khẩu một cách gián tiếp thông qua các phơng tiện truyền thông, đợc tiến hành bởi một tổ chức nhất định. - Mục đích: Thu hút sự chú ý của cá nhân hay tổ chức nớc ngoài ở thị trờng xuất khẩu mục tiêu nhằm thuyết phục họ về lợi ích, sự hẫp dẫn và những thuận lợi của sản phẩm xuất khẩu. - Các nhân tổ ảnh hởng đến quảng cáo: + Hội trờng quảng cáo: là toàn bộ các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. Thông qua môi trờng này tác động mạnh đến khả năng tiếp cận mức độ đánh giá, sự phản ứng của ngời tiêu dùng đối với những chơng trình quảng cáo. + Phơng tiện quảng cáo: Là những phơng tiện thông tin nhằm tuyên truyền các thông điệp của nhà quảng cáo đến khách hàng tiềm năng của mình, số lợng, chủng loại và đặc điểm của các phơng tiện cũng có sự khác biệt giữa các quốc gia. 5.2.2. Bán hàng cá nhân: Đây là hình thức giới thiệu bằng miệng của nhân viên bán hàng, đợc thực hiện dới hình thức các cuộc hội thảo, gặp gỡ với 1 hay một số khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán đợc sản phẩm sự thành công của công ty ở đây phụ thuộc vào phẩm chất t cách của cá nhân nên nhân viên bán hàng đợc lựa chọn tốt sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng lợng bán và vị thế của công ty. 5.2.3. Xúc tiến bán: Là những biện pháp kích thức nhất thời (ngắn hạn) nhằm khuyến khích hành động mua của sản phẩm. Xúc tiến bao gồm các phơng thức: + Hàng mẫu: Đợc gửi trực tiếp đến khách hàng, nhà bán buôn hay đại lý, chi nhánh ở nớc ngoài nhằm giới thiệu cho ngời mua về hình dáng, chất lợng... một cách chân thực nhất. + Catalogue: Là công cụ rất phổ biến có ý nghĩa lớn khi khách hàng ở xa bằng việc cung cấp những thông tin cần thiết từ kích cỡ, mầu sắc, số lợng, giá cả, hình thức thanh toán,.... tới khách hàng nớc ngoài làm giảm bớt khoảng cách của công ty và khách hàng. Mục đích là tạo ra sự quan tâm, thu hút khách hàng phản ánh khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của công ty,.... + Xuất bản ấn phẩm về công ty hay tổ chức xuất khẩu: việc này không chỉ giới hạn về việc mô tả sản phẩm mà còn giới thiệu về công ty.... + Triển lãm và hội chợ thơng mại là nơi công ty tiếp cận với khách hàng qua đó có thể tiến hành ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp sản phẩm của công ty. + Phim ảnh: Công ty có thể xây dựng các cuốn phim video để giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu và về công ty... + Các tài liệu về điểm mua: Có tác dụng cung cấp cho ngời mua biết về địa điểm mua hàng và thu hút khách hàng. PhầnII. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ. 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Giầy Thụy Khuê. Công ty Giầy Thụy Khuê là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, tiền thân là xí nghiệp Quân nhu x30, ra đời tháng 01/1957 chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cho bộ đội trải qua những cuộc thăng trầm, lúc nhập vào năm 1978 rồi lại tách ra năm 1989 doanh nghiệp đã góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng CNXH. Năm 1992, xí nghiệp chuyển lên thành công ty Giầy Thụy Khuê. Khi mới tách ra, công ty có 650 cán bộ công nhân viên, giá trị tài sản khoảng 0,5 tỷ đồng. Trong những năm đầu tiên việc sản xuất và kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn và thử thách. Sản xuất ở trong nớc trì trệ, thị trờng trong nớc lại quá nhỏ bé dẫn đến sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vơn lên trong cơ chế mới phải nhại bén, năng động, đầu t thiết bị về công nghệ mới trong sản xuất. Chất lợng sản phẩm phải nâng cao ngang tầm Quốc tế và có thị trờng tiêu thụ. Đó là những suy nghĩ của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty. Một trong những quyết định hết sức táo bạo, sáng suốt là công ty đã di chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất từ nội thành ra ngoại thành. Cơ sở mới này gồm 3 xởng sản xuất chính, khối phòng ban phụ trợ, kho tàng, nhà ăn với gần 20.000m2 nhà xởng và đờng nội bộ trên một khu đất hơn 30.000m2 tại khu A2 Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. Song với nhiệm vụ xây dựng va di chuyển tới địa điểm mới các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm đợc thực hiện tốt, hiện tại sản xuất năm sau cao hơn năm trớc. Công ty đã có nhiều giải pháp để sản xuất liên tiếp hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất. Năm 1992 - 1993 Công ty hợp tác với Công ty P.D G của Thái Lan mở thêm dây truyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu và tuyển thêm 250 lao động ngoài xã hội vào làm việc. Năm 1994, công ty ký với công ty Chiakmings, Đài Loan để mở thêm dây truyền thứ 3 sản xuất giầy cao cấp xuất khẩu. Công ty tuyển thêm 350 lao động mới ngoài xã hội vào làm việc. Doanh thu mă, 1994 đạt 20 tỷ, bằng 135% năm 1993. Năm 1995, công ty lại ký với công ty Ase của Hàn Quốc với giá trị đầu t 7 tỷ đồng. Công ty thờng xuyên cải tiến sản phẩm hạ giá sản phẩm. Đến nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia khác nhau với hơn 80% là xuất khẩu. Tháng 10/1994, Công ty đợc Nhà nớc tặng thởng Huân Chơng lao động hạng 3, năm 1995 là đơn vị quản lý giỏi xuất sắc của Sở công nghiệp Hà Nội. Năm 1996, Công ty hợp tác với Công ty Yen Kee Đài Loan với vốn đầu t 6,5 tỷ đồng, thu hút thêm 350 lao động xã hội vào làm việc. Năm 1998, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam Á, Công ty sắp xếp lại bộ máy sản xuất. Cùng lúc đó, công ty đầu t dây truyền giầy nữ thời trang với lợng đầu t 8,5 tỷ đồng, thu hút thêm 320 lao động vào làm việc. Ngày 12/5/1999 Công ty đã đợc tổ chức PSP của Singapo và tổ chức Quacert của Tổng cục đo lờng chất lợng Việt Nam cấp chứng chỉ ISo - 9002. Nhìn lại sau hơn 10 năm hoạt động công ty tự hào với kết quả đạt đợc, nhanh chóng thích ứng chuyển hớng kịp thời trong sản xuất kinh doanh, phát huy tính năng động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên để phát triển doanh nghiệp chính do những thành tích đó mà Công ty đã đợc nhận rất nhiều các giải thởng nh: Huân chơng lao động hạng 2 (1997), nhiều bằng khen, cờ thởng thi đua xuất sắc của CP, Bộ công nghiệp Bộ KHCNMT, UBNDTP, Sở công nghiệp Hà Nội sản phẩm của công ty liên tục đợc công nhận Hàng Việt Nam chất lợng cao, đạt Topten của 1/10 sản phẩm đợc ngời tiêu dùng u thích. Cúp bạc 1997, Cúp vàng 1998 và nhiều các huy chơng vàng, bạc khác tại các Hội trợ Quốc tế hàng Công nghiệp. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Giầy Thụy Khuê. - Chức năng: Công ty có chức năng là sanả xuất và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng về giầy dép đồng thời nhập khẩu các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Nhiệm vụ: Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân có tài sản riêng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty có nhiệm vụ: + Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao và nộp ngân sách Nhà nớc. + Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của Nhà nớc. + Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nớc trong quá trình sản xuất - kinh doanh và đờng lối của Đảng, sản xuất - kinh doanh trong ngành nghề cho phép. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trờng... 3. Mạng lới kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Giầy Thụy Khuê. Địa chỉ của công ty đặt ở 2 nơi - Văn phòng giao dịch ở số152 phố Thụy Khuê - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội. - Cơ sở sản xuất tại tại xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm - Hà Nội. Hiện nay tổng số lao động của công ty đã lên tới 2100 cán bộ công nhân viên công ty đã cải tạo và xây dựng trên 20.000m2 đất với 7 dây truyền sản xuất hoàn chỉnh, khép kín bằng thiết bị hiện đại, sản lợng 3,5 - 4 triệu đôi/năm. Sản phẩm xuất khẩu trên 20 nớc trên thế giới, với tỷ trọng xuất khẩu 80 - 90 % doanh thu sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ tăng trởng cao, năm sau cao hơn năm trớc. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng đến nguồn nhân lực của mình vì công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu đảm bảo đợc số lợng và chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động hiệu quả sử dụng máy móc của công ty. Do đó mấy năm qua lực lợng lao động của công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2100 ngời tăng so với những năm đầu thành lập là 1550 ngời, trong đó có 85% lực lợng lao động trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, có khả năng tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm việc. Đối với các phòng nghiệp vụ, nhân viên phải làm việc trong điều kiện khá tốt, có đầy đủ thiết bị văn phòng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, đợc làm việc trong môi trờng an toàn, thông thoáng, đủ ánh sáng, máy móc chuyên dùng hiện đại giúp giảm bớt các thao tác nặng nhọc Sản phẩm của công ty từ chỗ chỉ là các mặt hàng giầy dép, phân cấp thấp đến nay đã đa dạng phong phú về màu sắc, mẫu mã, chủng loại, và chất lợng đợc nâng cao, có tín nhiệm với khách hàng. Đến nay sản phẩm đã có mặt tại Bắc Mỹ, Eu, Úc … và một số các nớc Châu Á khác. Đến năm 1999, công ty đã triển khai quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 kết hợp với công tác quản lý chất lợng đồng bộ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và hạn chế tối đa chất lợng hỏng. 4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cùng với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty đợc chia ra làm 3 cấp: Công ty, xí nghiêp, thành viên các phân xởng Hệ thống lãnh đạo của công ty bao gồm : Ban giám đốc, các phòng ban giúp việc cho giám đốc trong công việc điều hành sản xuất kinh doanh và chỉ đạo quản lý. Ban giám đốc gồm: + Tổng giám đốc + Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ + Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh Hệ thống phòng ban + Phòng hành chính + Phòng hành tổ chức + Phòng hành tài vụ + Phòng KHXNK + Phòng kinh doanh + Phòng cơ năng + Phòng kỹ thuật và ĐBCL và Trung tâm thơng mại và chuyển giao công nghệ. Sơ đồ bộ máy công ty (trang bên) II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ THỜI GIAN QUA 1. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giầy Thụy Khuê Bảng 1 dới đây cho thấy tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thụy Khuê hiện nay Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Tỷ lệ % 89/98 2000/99 1.Số sản phẩm sản xuất 1000 đôi 3100 3267 3372 105,82 103,21 2. Tổng doanh thu tr.đ 74090 88201 99330 11362 trong đó: doanh thu từ xuất khẩu tr.đ 71339 85833 94401 3. Tổng chi phí tr.đ 73219 86745 96545 111,29 trong đó chi phí cho sản phẩm xuất khẩu tr.đ 70575 83966 91985 4.Tổng nộp ngân sách tr.đ 952 1022 1235 120,84 5. Tổng lợi nhuận tr.đ 871 1456 1550 106,45 trong đó lợi nhuận từ xuất khẩu Tỷ lệ lợi nhuận xuất khẩu / tổng lợi nhuận tr.đ % 764 87,7 1367 93,88 1416 91,35 6. Lao động ngời 1451 1976 2092 7.Thu nhập bình quân/ ngời 1000 đồng 600 620 643 103,71 Nguồn: Phòng Kế hoạch XNK Qua bảng trên ta thấy mặc dù 3 năm qua là những năm mà tình hình kinh tế và chính trị có rất nhiều sự biến đổi mạnh, khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông nam châu á, chính trị bất ổn đặt tại khu vực Trung đông, Ấn Độ, Pakistan và nhiều khu vực khác nh sự không ổn định cuả đồng yên do nền kinh tế Nhật không có sự khởi sắc, rồi kinh tế nhật cũng có nguy cơ suy giảm, trong lúc đó thì nền kinh tế EU đang có triển vọng mạnh mẽ, … Thêm vào đó năm 1999 chúng ta lại gặp nhiều thiên tai lũ lụt lớn, liên tiếp thực hiện 2 luật thuế mới: Thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2000 chính phủ khuyến khích đầu t, giảm thuế đối với một số hàng hoá dán tem, một số mặt hàng công nghiệp, điều chỉnh thuế nhập khẩu, thuế VAT. Song bất chấp những khó khăn đó, với sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của bản thân, công ty giầy Thụy Khuê vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Nhìn vào bảng biểu kết quả trên ta thấy doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên luôn trên 10% (năm sau cao hơn năm trớc), nếu năm 1998 là 74,090 tỷ đồng thì đến năm 1999 đã là 88,201 tỷ và đến năm 2000 là 99,330 tỷ với tỷ lệ tăng tơng ứng là 1999/1998:19,04%; 2000/1999: 12,62%. Trong đó doanh thu của công ty từ xuất khẩu tơng ứng theo các năm là 1998:71,339 tỷ; năm 1999 là 85,333 tỷ và năm 2000 là 94,401 tỷ. Doanh thu từ xuất khẩu luôn chiếm trên 80% sản lợng tổng doanh thu. Với tỷ lệ tăng này, chứng tỏ rằng công ty đã có sự năng động trong việc nghiên cứu và mở rộng thị trờng và phát triển sản phẩm mới phục vụ nhu cầu thị hiếu tiêu dùng nớc ngoài. Cùng với tổng doanh thu tăng nhanh thì qua bảng ta cũng thấy tổng chi phí cũng tăng theo, cụ thể là: năm 1998:73,219 tỷ ; năm 1999:86,745 tỷ ; năm 2000: 96,545 tỷ theo tỷ lệ tăng năm sau so với năm trớc là: 1999/1998: 118,47% ; 2000/1999 111,29%. Trong đó chi phí chi sản lợng xuất khẩu tỷ lệ thuận theo sự tăng của tổng chi phí và sản lợng sản phẩm sản xuất cũng vậy: năm 1998: 3,1 triệu đôi, năm 1999: 3,267 triệu đôi, năm 2000: 3,372 triệu đôi với mức tăng năm 1999/1998 là 105,82% ; 2000/1999: 103,21%. Có kết quả nh vậy điều đó chứng minh là hoạt động đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, dây truyền sản xuất và sự đầu t cho vấn đềMarketing đã đợc chú trọng hơn nhiều Cũng theo đà tăng của doanh thu và chi phí tổng lợi nhuận cũng đợc nâng cao rõ rệt qua các năm: 1998: 871 triệu, năm1999: 1.456 triệu, năm 2000: 1.550 triệu với tỷ lệ 99/98 là 167,16% ; 2000/1999:106,45% trong lúc đó lợi nhuận từ việc xuất khẩu là năm 1998: 764 triệu, năm 1999:1.367 triệu, năm 2000: 1.416 triệu với tỷ lệ LNXK/ồ LN là 1998: 87,7%; 1999: 93,88% và 2000: 91,35%. Cũng chính điều đó đã kéo theo việc nộp NSNN của công ty theo từng năm là: 952 triệu ; 1.022 triệu ; 1235 triệu. Đây là một điều nó khẳng định sự hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty rất có hiệu quả, đời sống lao động ngời nông dân ngày một tăng lên. Bên cạnh những vấn đề trên thì chúng ta cũng thấy qui mô về lao động mỗi năm một tăng từ 1451 ngòi năm 1998 lên đến 2092 ngời năm 2000 song sự tăng lao động này cũng không làm giảm thu nhập của họ mà ngợc lại, lại vẫn tăng, năm 98: 600.000/ngời, năm 1999: 620.000/ngời. Năm 2000 là 643.000/ngời. Trên đây là hình thức kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung nhất của công ty. Còn biểu bảng sau đây sẽ cho chúng ta biết cơ cấu sản phẩm của công ty. Bảng 2. Cơ cấu sản phẩm của công ty Giầy Thụy Khuê Tên mặt hàng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số lợng 1000 đôi Tỷ trọng % Số lợng 1000 đôi Tỷ trọng % Số lợng 1000 đôi Tỷ trọng % 1.Giầy vải xuất khẩu các loại 1760 56,78 1942 59,3 1751 53,51 2.Giầy dép nữ giả da các loại 1100 35,48 1120 34,43 1100 32,62 3.Giầy vải tiêu thụ nội địa 240 7,74 205 6,27 468 13,87 Tổng dầy dép các loại 3100 100 3267 100 3372 100 Nguồn: Phòng kế hoạch XNK Nh vậy qua bảng sơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại công ty Giầy Thuỵ Khuê chúng ta thấy hoạt động sản xuất của công ty tập trung xấp xỉ trên dới 90% dành cho xuất khẩu và chỉ có khoảng 10% dành cho nội địa. Hoạt động sản xuất và kinh doanh tập trung chủ yếu vào giấy xuất khẩu chiếm khoảng 50% tỷ trọng trong các mặt hàng, trong khi giầy dép da xuất khẩu chiếm trên 30% tỷ trọng và chỉ có 10% cho giầy vải tiêu thụ nội địa. Đây là những mặt hàng truyền thống mà công ty sản xuất trong nhiều năm qua. Tại công ty giầy Thụy Khuê tuy không có các loại giầy thể thao, giầy nam khác song để bù đắp cho sự thiếu hụt đó công ty giầy Thụy Khuê đã tạo ra nhiều mẫu mã trong cùng một loại hàng. Ví dụ nh trong sản xuất giầy vải, công ty đã thiết kế nhiều loại mẫu mã khác nhau với nhiều mầu, chất vải và các phụ liệu khác nhau. Tất cả những điều ở trên chúng ta vừa thấy nó giúp cho chúng ta một cái nhìn hết sức khách quan bao trùm về tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty cũng nh là cơ cấu của sản phẩm tiêu thụ của công ty. Và bên cạnh đó, nó cũng cho chúng ta thấy đợc sự tăng trởng liên tục về cả sản lợng doanh thu và lợi nhuận của công ty và qua đó cho ta thấy sự nỗ lực rất cao của đội ngũ ban lãnh đạo công ty giầy Thụy Khuê trong thời gian qua. 2. Tình hình hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khuê 2.1 Nghiên cứu môi trờng kinh tế quốc tế 2.1.1 Nghiên cứu khái quát thị trờng xuất khẩu a) Nghiên cứu môi trờng kinh tế quốc tế Việc nghiên cứu này giúp phần không nhỏ vào sản xuất kinh doanh mà công ty đã đạt đợc trong thời gian qua. Trong vấn đề này công ty tập trung nghiên cứu: + Cấu trúc công nghiệp nớc sở tại: Công ty nhận thấy rằng đa số các nớc phát triển đều có nền kinh tế công nghiệp hoá, nhu cầu về sản phẩm giầy dép ở các nớc này là rất lớn và yêu cầu về sản phẩm (chất lợng, mẫu mã, ..) khá khắt khe. + Sự phân bổ thu nhập : Kết quả nghiên cứu của công ty cho thấy hầu hết các nớc phát triển, các nớc thuộc khối EU đều là những nớc có mức GDP bình quân đầu ngời/1năm vào khoảng 20000USD. Sự ổn định về thu nhập ở đây sẽ kéo theo nhu cầu về sản phẩm của công ty sẽ đợc bảo đảm trên thị trờng này. Các quốc gia thuộc khu vực Châu á: Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan .. từ cuối năm 1997 đã bị ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng Châu á, song trải qua hai năm ở đây đang có sự ổn định về kinh tế, thu nhập ở đây cũng đang có xu hớng tăng lên + Sự ổn định của đồng tiền và khả năng thanh toán: Công ty nhận thấy USD hiện vẫn là đồng tiền giữ vị trí thống trị, nó là đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi nhanh nhất + Xu hớng phát triển vầ hội nhập kinh tế vùng và trên thế giới. Để đánh giá đúng tình hình kinh tế thời gian hiện nay nhằm định hớng cho hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã xem xét đến mức độ tham gia liên kết của Việt Nam và các nớc trên thế giới. Quá trình thơng mại hoá toàn cầu đang diễn ra, các nhóm nớc, khu vực đã thành lập lên các khu vực mậu dịch tự do và quy định thời gian biểu cho việc thực hiện các quy ớc đạt đợc. Sự ra đời và hoạt động của khu vực ASEAN, liên hiệp Châu âu: EU và đặc biệt là tổ chức thơng mại thế giới WTO. Việc thành lập WTO có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh sự trao đổi buôn bán mà Việt Nam đang xúc tiến đàm phán để tham gia b. Nghiên cứu môi trờng luật pháp chính trị quốc tế Khi tham gia vào thị trờng thế giới công ty đã có sự nghiên cứu về môi trờng này cụ thể là các vấn đề sau: + Những kiểm soát của chính phủ đó là những đòi hỏi bắt buộc về giấy phép thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu… + Thể chế chính trị và mức độ ổn định chính trị: Đây là lĩnh vực mà không chỉ công ty giầy Thụy Khuê quan tâm mà mọi công ty đều quan tâm khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì sự ổn định hay bất ổn định sẽ tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác công ty đang có quan hệ làm ăn với những nớc có nền kinh tế TBCN, do đó công ty cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này vì những quan điểm khác nhau nhiều khi đối lập nhau. c. Nghiên cứu môi trờng VHXH quốc tế Công ty đã tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau: + Giao tiếp ngôn ngữ: Qua nghiên cứu công ty thấy rằng đối với mỗi quốc gia khác nhau, thuộc các khu vực khác nhau thờng có các ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ ở đây vừa là chỉ lời nói, vừa là cử chỉ điệu bộ. Việc nghiên cứu này thực sự có ích khi công ty tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng cá nhân + Thời gian và ý thức thời gian Qua nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về vấn đề này thờng có ảnh hởng đến tính mùa vụ của sản phẩm chào bán trên. Hầu hết các nớc thuộc khối EU, các nớc phát triển coi thời gian là tuyến tính, các sự kiện cơ hội diễn ra chỉ có một lần hay “thời gian là vàng”. 2.1.2 Nghiên cứu chi tiết thị trờng xuất khẩu Sau khi quyết định lựa chọn thị trờng xuất khẩu rồi, công ty tiến hành các hoạt động nghiên cứu chi tiết thị trờng. - Mục đích của việc nghiên cứu là cung cấp những thông tin nhằm xác lập các chiến lợc xuất khẩu, phơng án kinh doanh cho từng thị trờng, đồng thời là căn cứ để xác lập triển khai các quyết định Marketing - Nội dung nghiên cứu của công ty bao gồm: + Nghiên cứu khách hàng: Nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và hạn chế rủi ro, trớc khi tiến hành quan hệ kinh doanh công ty đã tiến hành nghiên cứu khách hàng thông qua một số nội dung sau: Khả năng thanh toán, chức năng quyền hạn của bán hàng, uy tín của bạn hàng trên thị trờng và quan điểm lợi nhuận … Từ đó công ty đã tìm ra đợc một số bạn hàng của mình cụ thể là : Công ty Nivi Footwear Ltd (Đài Loan), Darmart Siviposte (Pháp), Deicmann Schahhe (Đức), Vroon En Dreesmann (Hà Lan), New Im & Ex (Italia), Alcampo Avenisa Santiago (Tây ban nha), Denis crowe Footwear Ltd (Úc), Dae Hantong Woon (Hàn Quốc) … + Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu: Về mặt này, công ty cha có khả năng thực hiện mà phải hợp tác đối tác với nớc ngoài và một phần thông qua phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam. Những thông tin thu đợc từ phòng sẽ đợc công ty xử lý nhằm xác định xem cần sản xuất loại hàng nào, số lợng chất lợng nh thế nào, thời gian nào là hợp lý + Nghiên cứu giá cả trên thị trờng nớc ngoài. Vấn đề này đợc công ty hết sức chú trọng, nhất là trong hình thức gia công tái xuất, việc nghiên cứu đã giúp cho công ty định ra mức giá hợp lý cũng nh sự báo ra hớng biến động của giá trong thời gian tới. + Nghiên cứu điều kiện giao hàng: Vấn đề này cũng đợc công ty hết sức quan tâm, qua nghiên cứu công ty quyết định giao hàng theo 2 điều kiện: FCA, C&F. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với điều kiện và khả năng của công ty. 2.2 Tình hình lựa chọn phơng pháp thâm nhập thị trờng xuất khẩu ở công ty. Đối với công ty giầy Thụy Khuê hiện nay việc xuất khẩu chủ yếu là theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp. Phơng thức này đợc công ty thực hiện nh sau. Sau khi hoàn tất các nghiệp vụ cần thiết cho việc xuất khẩu, công ty xuất hàng cho công ty hay hàng nhập khẩu nớc ngoài. Tiếp theo hàng nhập khẩu nớc ngoài đó sẽ đợc tiêu thụ theo phơng thức hoặc bán buôn hoặc bán lẻ. Nếu theo phơng thức bán buôn sẽ bán cho các tổ chức thơng mại ở trong nớc đó rồi các tổ chức này sẽ báo cho ngời tiêu dùng. Nếu theo phơng thức bán lẻ, công ty bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng của nớc nhập khẩu. Về kênh phân phối Do công ty quyết định hình thức xuất khẩu trực tiếp nên kênh phân phối cũng vậy. Bằng các nghiệp vụ của mình , công ty trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Sau đó nhà nhập khẩu tuỳ ý phân phối sản phẩm đã mua có thể qua báo cáo tổ chức thơng mại hoặc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Sơ đồ 1. Kênh phân phối của công ty giầy Thụy Khuê Nguồn: Phòng kế hoạch XNK Với nỗ lực trong các hoạt động Marketing công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ thơng mại với hơn 20 nớc trên thế giới nh: Đức, Pháp, Anh, Ailen, Bỉ, Hy lạp, Áo, Thụy sĩ , Bồ đào nha …. sử dụng hình thức phân phối bán buôn và phơng pháp phân phối rộng rãi cho các công ty hoặc các hãng nhập khẩu nớc ngoài. Công ty đã gián tiếp thiết lập đợc mạng lới phân phối rộng khắp các khu vực : Khối EU, Đông á, Âu… Với hình thức phân phối rộng khắp, phơng pháp bán buôn công ty đã liên tục tăng doanh số lớn trên từng năm, mạng lới phân phối trên thế giới ngày càng đợc mở rộng. Cùng với việc sử dụng phân phối nh trên đã giúp cho công ty tiết kiệm đợc chi phí nhân lực trong công tác tổ chức kênh và bán hàng ở nớc ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng kênh này, công ty cha có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, do đó rất khó thu nhập thông tin phản hồi từ phía ngời tiêu dùng … 2.3 Chính sách sản phẩm của công ty a. Kế hoạch hoá và phát triển sản phẩm. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trởng thành công ty đã xây dựng cho mình cơ cấu mặt hàng xuất khẩu gồm: + Giầy vải thể thao xuất khẩu + Giầy nữ giả da thời trang xuất khẩu + Giầy dép đi trong nhà Trong năm 2000 công ty đã đa vào xuất khẩu sản phẩm mới: Giầy nam và dép nữ làm phong phú thêm cho cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của mình. Ngoài ra công ty còn liên tục cải tiến thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện tại sao cho phù hợp với thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng và ngời tiêu dùng. b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và đòi hỏi của khách hàng, công ty đã phải tiến hành tổ chức sản xuất, cải tiến bố trí xắp xếp dây truyền công nghệ đến từng bộ phận. Để sản xuất đợc đôi giầy hoàn chỉnh, lần lợt phải qua các bớc sau: + Công đoạn bồi: Bồi dán bạt, phin với nhau sau đó cắt thành mũ giầy + Công đoạn may: May hoàn chỉnh thành mũ giầy + Công đoạn ép đế: Đúc, đập ra để đế cao su hoặc nhựa tổng hợp. + Công đoạn gò hấp: Lồng mũ giầy vào form giầy, quét keo vào đế và chân mũ giầy ráp để vào mũ giầy rồi đa vào gò, dán cao su, dán đế giầy và dán đờng trang trí lên giầy sau đó gò định hình, hấp. + Công đoạn hoàn thiện: Luồn dây giầy và kiểm tra chất lợng và đóng gói. Thành phẩm đợc lắp ráp xong còn phải qua các khâu kiểm tra KCS. Nếu không bị tái chế qua kiểm tra chất lợng thì đến đây sản phẩm mới đợc coi là hoàn chỉnh c. Quyết định lựa chọn đặc tính nổi trội Công ty đã lựa chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh. Do công ty đã tập trung đợc 80- 90% nguyên liệu trong nớc cùng chi phí nhân công tơng đối thấp đã làm cho giá cả của công ty rẻ hơn giá cả cuả đối thủ cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể khi giá của công ty chỉ vào khoảng 0,4 -0,5% USD/1 đôi, thì giá gia công của Đài Loan là 4 USD. Tây Ban Nha là 9 USD, Italia là 14 USD d. Quyết định về bao bì nhãn mác + Bao bì: Đối với từng đơn vị hàng cụ thể, công ty sẽ tiến hành cụ thể đóng gói theo yêu cầu của khách hàng cung cấp hoặc do công ty. Thông thờng bao bì gồm2 lớp: Lớp bên trong thờng là túi PE còn bên ngoài là thùng các ton + Nhãn mác: Ngời quyết định nhãn mác sản phẩm xuất khẩu của công ty là khách hàng. Đây cũng là một điều khoản trong hợp đồng. Ví dụ: Khi công ty xuất hàng cho công ty Novi Footwear Ltd (Đài Loan) thì sản phẩm mang nhãn Novi hay đối với một số khách hàng là Mokosa, Bassket, Footech, Chanon, Worldwide … Qua phân tích trên ta thấy: Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm. Do đó cơ cấu sản phẩm của công ty rất phong phú về mẫu mã, chủng loại. Tuy vậy sản phẩm hơi đơn điệu song vẫn đang dần đợc bổ sung. Công ty đã áp dụng quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục và với cách sản xuất nh thế này một sản phẩm làm ra sẽ phải qua nhiều khâu kiểm tra, những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại trở về do đó chất lợng sản phẩm của công ty ngày càng đợc nâng cao và hoàn thiện. Cùng với công nghệ cạnh tranh hữu hiệu là giá cả thấp, sản phẩm của công ty đang ngày càng thu hút đợc khách hàng mời và giữ đợc tín nhiệm với khách hàng cũ. Bao bì của công ty sử dụng đã đảm bảo tốt yêu cầu về an toàn cho qua trình vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá, trong đó quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm của công ty vẫn đảm bảo về số lợng và chất lợng. Tuy nhiên việc gắn nhãn mác của khách hàng và việc sử dụng bao bì của họ cũng đem đến bất lợi cho công ty. Đó là hình ảnh của công ty cha gây đợc ấn tợng với ngời tiêu dùng và các tổ chức nớc ngoài. 2.4 Quyết định về giá xuất khẩu ở công ty Việc định giá ở Công ty giầy Thuỵ Khuê đợc thực hiện quy trình sau: Sơ đồ 2. Quy trình định giá ở Công ty giầy Thụy Khuê 2.4.1 Xác định mục tiêu định giá Đểviệcđịnhgiá có hiệu quả của công ty luôn xácđịnhmục tieuđịnhgiá gồm có: + Đạt đợc doanh số mong muốn + Duy trì và phát triển thị phần + Xâm nhập thị trờng 2.4.2 Phân tích lợng định các chi phí Để làm cơ sở cho việc xác định giá sàn của sản phẩm xuất khẩu, công ty đã định lợng và phân tích các chi phí + Chi phí sản xuất + Chi phí quản lý + Các khoản phải nộp + Các chi phí khác 2.4.3 Phân tích giá thị trờng Ở đây công ty chủ yếu nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc, độ co dãn của cầu … nhằm đa ra mức giá hợp lý. 2.4.4 Xác định vùng giá và mức giá dự kiến Từ các bớc phân tích trên, công ty xác định đơn giá xuất khẩu cho sản phẩm của mình trên mỗi loại thị trờng để mức giá đó có thể linh hoạt biến động trong phạm vi khung giá đó 2.4.5 Quyết định chiến lợc định giá Xuất phát từ các hoạt động trên mà công ty quyết định chiến lợc định giá của mình là “định giá xâm nhập”. Thực hiện chiến lợc này công ty định ra mức giá đủ thấp để chiếm lĩnh nhanh chóng thị trờng rộng lớn. Sở dĩ công ty có thể áp dụng chiến lợc này là vì công ty chủ yếu sử dụng phơng thức mua đứt bán đoạn, với mức giá thấp ban đầu thì mức lợi nhuận sẽ thấp song khi những u thế giá làm tăng khối lợng bán thì những chí phí giảm xuống và cho lợi nhuận cao. 2.4.6 Xác định cơ cấu giá Việc tính toán giá giúp cho công ty phát hiện ra những phí không hợp lý có thể tiết kiệm đợc cho phép so sánh tỷ mỉ với giá của đối thủ cạnh … Từ đó công ty điều chỉnh lại cho phù hợp 2.4.7 Báo giá và điều chỉnh và điều kiện giao thông công thức tính giá Công ty thờng sử dụng đó là: Chi phí sản xuất + Chi phí XK Giá một sản phẩm = + Các khoản phải nộp Các chi phí khác Khối lợng xuất khẩu dự kiến Trong đó: + Chi phí sản xuất gồm có: Chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc nhà xởng, chi phí quản lý, lơng cho công nhân... + Chi phí xuất khẩu gồm: Các chi phí để xuất khẩu hàng … + Các khoản phải nộp: thuế, nộp NSNN, bảo hiểm,… + Các chi phí khác: Chi phí Marketing … - Chiến lợc điều chỉnh giá, chiến lợc mà công ty thờng sử dụng đó là “chiết khấu cho số lợng “. Đối với khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng mua với khối lợng lớn (từ 10000 đôi trở lên) thông thờng công ty sẽ giảm 20 cent/đôi Qua việc phân tích quyết định giá sản phẩm xuất khẩu của công ty ta thấy với chiến lợc điều chỉnh giá chiết khấu theo số lợng nh vây công ty đã khuyến khích đợc khách hàng mua với số lợng lớn, do đó doanh số bán của công ty ngày càng lớn, số khách hàng quen thuộc của công ty ngày càng tăng lên. 2.5 Chính sách giao tiếp khuyếch trơng của công ty. 2.5.1 Quyết định về chào bán hàng cá nhân Để thực hiện quyết định này công ty đã cử đại diện của mình sang gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiềm năng. Qua đó đại điện của công ty có thể giới thiệu trực tiếp về giá cả, mẫu mã, chất lợng của sản phẩm đối với khách hàng. Đông thời qua các cuộc tiếp xúc này công ty cũng thu đợc nguồn thông tin phản hồi từ phía khách hàng về các yêu cầu của sản phẩm, điều kiện giao hàng, thanh toán. Nhìn chung năng lực và phẩm chất của đại diện quá tốt nên công tác này của công ty cũng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên do ngân sách còn hạn hẹp nên hoạt động này cha đợc thực hiện thờng xuyên. 2.5.2 Các quyết định về xúc tiến bán Nhằm hỗ trợ cho bán hàng cá nhân và kích thích khách hàng mua sản phẩm của mình, trong hoạt động xúc tiến bán công ty đã sử dụng các hình thức sau: + Tham gia hội chợ triển lãm : Hình thức này rất thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, kí kết hợp đồng và tìm hiểu thị trờng. Hiện nay công ty đã tham gia rất nhiều cuộc triển lãm trong nớc nh: Hội chợ hàng tiêu dùng , triển lãm hàng chất lợng cao, và một số hội chợ ở các nớc Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc, … + Hàng mẫu: Hình thức này đợc sử dụng đối với khách truyền thống và khi một số khách hàng có yêu cầu. Để có thể đa hàng mẫu đến với khách hàng, công ty tiến hành thông qua hệ thống chuỷên phát nhanh hoặc cử đại diện mang hàng sang giới thiệu trực tiếp. Catalogue là công cụ mà công ty sử dụng nhiều nhất nhằm cung cấp một cách chi tiết các thông tin cần thiết về kích cỡ, màu sắc, số lợng, giá cả… cho khách hàng. Từ đó công ty tạo sự quan tâm thu hút khách hàng để đẩy nhanh việc mua. Khi tham gia hội chợ triểm lãm công ty cũng sử dụng hình thức này để giới thiệu rộng rãi đến khách tham quan. Nhìn chung các hoạt động bán hàng của công ty khá tốt. Qua việc tham gia hội chợ triển lãm sử dụng hàng mẫu và phát Catalogue công ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ và ký kết đợc nhiều hợp đồng lớn. Đồng thời cũng thu nhập đợc nhiều thông tin về thị trờng, khách hàng. Đặc biệt những thành công đạt đợc qua các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của công ty đã làm cho khách hàng hài lòng và góp phần nâng cao uy tín cho công ty. Nh vậy có thể nói các hoạt động xúc tiến bán góp phần không nhỏ trong việc tăng doanh thu, lợi nhuận và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.5.3 Các quyết định về quảng cáo Trong thời gian qua công ty đã thực hiện quảng cáo sản phẩm trên một số các báo chí trong nớc. Đồng thời công ty cũng đã xuất bản những ấn phẩm giới thiệu về công ty nhằm giới thiệu rộng rãi về công ty khả năng sản xuất, sản phẩm … của công ty. Đồng thời công ty cũng tiến hành in lịch tặng cho CBCNV, đối tác khách hàng truyền thống trong dịp tết nguyên đán, đầu năm mới … Công ty đã rất có gắng thực hiện tốt hoạt động quảng cáo về sản phẩm, về công ty song một phần do ngân sách còn hạn chế nên các hoạt động quảng cáo cha mạnh 2.6 Đánh giá chung về hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khuê Qua việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động Marketing tại Công ty Giầy Thụy Khuê ở trên rút ra mấy nhận xét sau: a. Ưu điểm. - Về nghiên cứu lựa chọn thị trờng XK Công ty đã đạt đợc những kết quả khá khả quan góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD Xuất nhập khẩu và mở rộng quy mô XK trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế hiện nay. Đồng thời nó cũng giúp Công ty xác lập chiến lợc XK phơng án XK phù hợp. - Về lựa chọn phơng thức thâm nhập với phơng thức phân phối này Công ty đã XK sản phẩm đợc sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, tỷ trọng XK luôn chiếm trên 80% tổng sản lợng tiêu thụ, doanh số tăng mạnh qua từng năm đây là một thành quả lớn mà Công ty đã đạt đợc. - Về chính sách sản phẩm. Với những nỗ lực không ngừng từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và đặc biệt là dới sự giám sát hết sức chặt chẽ của phòng KSC đối với những sản phẩm sau khi đợc sản xuất ra thì sản phẩm của Công ty đã luôn đáp ứng đợc những quy định, yêu cầu của khách hàng đa ra. - Với chính sách giá nh hiện nay mà Công ty đang sử dụng ta thấy là nó rất linh hoạt hiệu quả và rất hợp lý. Chính sách giá này luôn làm khách hàng rất hài lòng và đã có lợi kéo đợc nhiều bạn hàng mới và đặc biệt Công ty đã giữ đợc những khách hàng quen thuộc rất tốt. Công ty cần phải luôn duy trì chính sách giá này. - Những quyết định về giao tiếp khuyếch trơng đã đợc Công ty hết sức quan tâm, hết sức chú trọng và thực hiện một cách khá sâu rộng. Nhờ chính sách giao tiếp – khuyếch trơng này mà Công ty đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ và kí kết đợc nhiều hợp đồng lớn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả SXKD. Tuy nhiên ngoài những u điểm trên Công ty vẫn còn một số hạn chế tồn tại cần đợc khắc phục giải quyết. b. Những mặt còn tồn tại. * Trong vấn đề nghiên cứu lựa chọn thị trờng XK. - Công ty cha có khả năng thực hiện việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng XK mà phải hợp tác với các đối tác tại nớc ngoài và một phần thông qua phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam. - Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của ngời tiêu dùng khó đợc thực hiện do nguồn lựa chọn của Công ty còn hạn chế. * Trong vấn đề lựa chọn phơng thức thâm nhập. - Khi sử dụng phơng thức phân phối này mặc dù giảm đợc chi phí , nhân lực trong công tác tổ chức kênh và bán hàng ở nớc ngoài nhng nó có hạn chế đó là Công ty không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng nên dẫn đến là khó thu nhập các thông tin phản hồi từ phía ngời tiêu dùng. * Trong chính sách sản phẩm của Công ty. - Chủng loại sản phẩm của Công ty còn hơi đơn điệu (chủ yếu là Giầy vải thể thao) mặc dù mẫu mã khá phong phú. - Bao bì đợc đóng gói là theo yêu cầu của khách hàng. - Nhãn mác, ngời quyết định nhãn mác sản phẩm không phải là do Công ty mà là so khách hàng. - Hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn tợng đối với ngời tiêu dùng và các tổ chức nớc ngoài. * Trong chính sách giao tiếp khuyếch trơng. - Tuy quyết định về chào bán hàng cá nhân đã đợc thực hiện rất tốn song hoạt động này còn cha đợc thực hiện một cách thờng xuyên. - Về các quyết định quảng cáo sản phẩm còn cha đợc thực hiện mạnh. c. Nguyên nhân của những tồn tại. * Nguyên nhân khách quan. - Do cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và Đông Âu, vì đây là thị trờng chính của Công ty trớc đó. Nên khi xảy ra khủng hoảng chính trị thị trờng không còn. - Do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu á làm tăng mức độ cạnh tranh, tức là làm cho Công ty càng khó trong cạnh tranh, sản phẩm của Công ty do đó cũng bị ép giá mạnh. - Do hàng nhập ngoại tràn lan trên thị trờng trong nớc nên giá cả, vật t nguyên liệu không ổn định, điều này cũng làm cho sản phẩm bị kém khi cạnh tranh. * Nguyên nhân chủ quan. - Nguyên nhân của việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng XK còn cha có khả năng thực hiện vì: sản phẩm của Công ty đều đợc XK trực tiếp cho các Công ty, các hãng nhập khẩu nớc ngoài... tại cảng ở Việt Nam. Khi mà hàng đã giao xong tại cảng là Công ty hết trách nhiệm. - Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của ngời tiêu dùng đang khó thực hiện, do nguồn lực của Công ty còn hạn chế. Công ty cha có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng lý do là: hiện nay phần lớn các đơn đặt hàng XK của Công ty đều đợc xuất phát từ ngời đặt mua hàng. - Trong chính sách sản phẩm XK của Công ty ta thấy những hạn chế: chủng loại hơi đơn điệu, bao bì nhãn mác do khách hàng qui định, hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn tợng đối với ngời tiêu dùng và các tổ chức nớc ngoài. Tất cả những hạn chế đó đều xuất phát từ một nguyên nhân chung là: sản phẩm của Công ty đợc sản xuất là theo đơn đặt hàng của các khách hàng. - Hiện tại, các hoạt động về chào bán hàng cá nhân của Công ty cha đợc thực hiện thờng xuyên và các hoạt động về quảng cáo sản phẩm còn cha mạnh đều là do: ngân sách của Công ty còn hạn hẹp do đó mà ngân sách dành cho hoạt động này còn ít. Qua phần tìm hiểu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, những hạn chế ở trên của Công ty Giầy Thụy Khuê hiện nay, nếu xem xét một cách cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân của những hạn chế đó, chúng ta có thể nhận thấy là tất cả những nguyên nhân đó thực chất đều chỉ là quy về hai nguyên nhân chính yếu đó là: - Thứ nhất, nguồn lực (ngân sách) hiện nay của Công ty còn hạn chế. - Thứ hai, hầu hết tất cả các đơn hàng của Công ty đều đợc xuất phát từ phía khách hàng. Phần III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ I. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIẦY CỦA VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng Giầy của Việt Nam Theo hiệp hội da giầy Việt Nam đến hết năm ngành da giầy cả nớc ớc tính đạt khoảng 1,55 - 1,6 tỷ USd tăng cỡ 40% so với cùng kỳ năm 1999, sản lợng ớc đạt 250 triệu đôi giầy dép các loại. Đây là tốc độ tăng trởng khá cao có thể tạo đà cho năm 2001 phấn đấu đạt 1,65 - 1,7 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại hiện nay thì bên cạnh việc tạo ra rất nhiều cơ hội cho ngành da giầy nói riêng và ngành khác nói chung thì nó cũng đặt ra rất nhiều những thách thức khó khăn cho ngành da giầy vì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng trở nên gay gắt và khóc liệt hơn. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ giầy trên thế giới là rất lớn, phát triển ngành sản xuất giày dép đặt biệt thích hợp và các quốc gia đang phát triển do tận dụng đợc giá nhân công thấp và giải quyết đợc nhiều việc làm cho xã hội trong đó có Việt Nam chúng ta. Nh chúng ta biết, Trung Quốc, ngời bạn láng giềng của chúng ta là một nhà khổng lồ về sản xuất giày dép. Mỗi năm nớc này cho ra hơn 4 tỷ đôi dày dép các lọai (chiếm hơn 40% số lợng giày dép trên thế giới). Hàng dày dép của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn nhất trên thế giới vì ngành này có lợi thế rất lớn từ nguyên liệu hoá chất, máy móc thiết bị đều do các ngành sản xuất trong nớc cung cấp cùng với giá nhân công thấp và sự hỗ trợ sản xuất. Năm 2001 Trung Quốc có thể là thành viên của hàng Giầy Trung Quốc sẽ mạnh hơn nhiều do đợc hởng u đãi . Trong khi đó Việt Nam cha tham gia đợc vào WTO. Do vậy sẽ bất lợi hơn Trung Quốc Ngoài Trung Quốc, môt số đối thủ cạnh tranh khác nh Thái Lan, Indonexia, mỗi nớc năm 2000 xuất khẩu gần 350 triệu đôi, với số lợng nh thế này thì 3 -5 năm nữa ta mới có thể đuổi kịp đợc . Còn Hồng kông vào năm 2000 xuất khẩu700 triệu đôi nh vậy khoảng 10 năm nữa ta cha chắc đã bằng hiện nay Những điều trên đã cho ta có đợc một cái nhìn hết sức khái quát toàn cảnh về tình hình cung cấp giầy của thế giới nh sự vợt trội về khả năng cạnh tranh của chúng ta. Tuy nhiên mặc dù gặp những khó khăn song chúng ta vẫn còn nhiều triển vọng thị trờng khả quan Theo dự báo trong năm 2001 EU vẫn là thị trờng xuất khẩu giầy dép chủ yếu vì ở thị trờng này ta vẫn đợc hởng thuế u đãi và tiêu chuẩn về xuất xứ đợc nơi lỏng . Song trong những năm tới mặt hàng này sẽ có nguy cơ bị ấn định hạn ngạch bởi vấn đề xuất xứ (C/O), đồng thời nếu Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng này quá 25% kim ngạch xuất khẩu giầy dép của họ thì sẽ bị áp dụng hạn ngạch giống Trung Quốc Bên cạnh EU, thị trờng Nhật Bản cũng đợc mở ra đối với ngành da giầy Việt Nam. Nhng hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt Nam xuất khẩu sang Nhật còn giữ tỷ trọng khiêm tốn (khoảng 10%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu và chủ yếu là của các doanh nghiệp liên doanh 100% vốn nớc ngoài. Theo dự báo trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này có xu hớng tăng lên Ngoài 2 thị trờng trên chúng ta còn nhiều thị trờng khác nh: Hàn Quốc, Thuỵ sỹ, Úc, Newzilân, … và đặc biệt là Mỹ vẫn đợc coi là thị trờng tiềm năng, theo thống kê, dân sô Mỹ sài giầy hoang nhất thế giới mỗi năm khoảng 1,4 tỷ đôi xấp xỉ 13 USD. Đây là một thị trờng rất lớn song mãi đến năm 1995 ta mới mon men đặt chân vào do phải chịu thuế xuất 30% vàp phải đơng đầu với Trung Quốc đang chiếm 70% thị trờng Mỹ. Tuy thế với u thế giá rẻ hơn các đối thủ trong khu vực các nhà sản xuất kinh doanh đang ráo riết thiết lập các cơ sở xuất khẩu ở Mĩ một cách chắc ăn nhất. Lúc này khi mà chúng ta đã kí đợc hiệp định thơng mại song phơng với Mĩ thì theo dự tính kim ngạch xuất khẩu giầy của Việt Nam sang Mĩ sẽ tăng gấp nhiều lần con số hiện nay 2. Định hớng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê Để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, công ty giầy Thuỵ Khuê đã xác định các mục tiêu cần đạt đợc nhằm xây dựng các chiến lợc, phơng hớng kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc xây dựng và thực hiện các công ty dựa trên cơ sở vị trí hiện tại trên thị trờng của công ty và khả năng tiềm lực của công ty Cụ thể, định hớng phát triển của công công ty trong năm 2001 là: - Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2001 theo kế hoạch của sở công nghiệp Hà nội giao là 106 tỷ đồng, mục tiêu của công ty là 112 tỷ đồng cao hơn so với kế hoạch của sở giao là 6 tỷ đồng , tăng 108% so với năm 2000. - Tổng giá trị thanh toán của công ty sẽ tăng 103% so với năm 2000 trong đó: + Tính cả mua và bán gia công là 102 tỷ đồng + Chỉ tính mua bán là 70 tỷ đồng - Về kim ngạch xuất khẩu, theo sở công nghiệp giao cho công ty 7,1 triệu USD mục đích mà công ty phấn đấu sẽ là 7.200.000 USD, vợt chỉ tiêu của sở giao là: 100.000 USD, tăng 110% so với năm 2000 - Về thu nhập doanh nghiệp sở giao 1,6 tỷ đòng và đây cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty so với năm 2000 tăng là 106% -Về thu nhập bình quân: Một lao động có việc làm/ tháng năm 2001 sẽ tăng từ 3 -5 % so với năm 2000 tức là khoảng 663 ngàn đồng/ tháng - Về sản lợng : Sẽ sản xuất 3.850.000 đôi, xuất khẩu 3.760.000 đôi - Về sản phẩm mới: Năm 2000 công ty sẽ phấn đấu cho ra đời thêm khoảng 50 sản phẩm mới cao hơn so với 30 sản phẩm mới mà sở công nghiệp đã giao cho công ty. - Về đổi mới thiết bị máy móc 5% thiết bị máy móc sẽ đợc đổi mới là theo chỉ thị của sở còn công ty phấn đấu mục tiêu là 10%. - Về đào tạo bồi dỡng nhân lực trong đó: + Cán bộ quản lý, KT-KHKT theo sở giao là 20 trong khi mục tiêu của công ty đề ra là 25 cán bộ sẽ đợc đào tạo bồi dỡng + Công nhân: Sở công nghiệp giao 25 ngời, công ty phấn đấu là 30 ngời - Về đề tài nghiên cứu KH-CN sở giao là 1 đề tài và đó cũng là mục đích cần đạt đến của công ty. - Về lao động: Tổng lao động trong năm 2001 mà công ty phấn đấu sẽ có là 2150 Trên đây là những mục tiêu, định hớng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê trong năm 2001 mà công ty đã đề ra. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ . Chúng ta thấy một điều rằng giờ đây để Công ty tiếp tục đứng vững và phát triển trong môi trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt cùng xu hớng toàn cầu hoá thì rõ ràng là Công ty cần khắc phục những tồn tại trên. Để khắc phục những tồn tại đó, có nghĩa rằng là cần khắc phục những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó. Và nếu nh vậy thì chúng ta chỉ cần đa ra các giải pháp cho việc khắc phục hai nguyên nhân của những tồn tại đã nêu. 1. Giải pháp từ phía Công ty. 1.1. Đối với ngân sách của Công ty. Đối với các Công ty Việt Nam nói chung hiện nay vốn và ngân sách là vấn đề hết sức nan giải vì nó cần thiết cho việc hình thành và phát triển Công ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế ngoài các chi phí thông thờng nh: chi phí cho cơ sở hạ tầng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý, lơng cho CBCNV... còn phát sinh thêm các chi phí này nhiều khi khá lớn. Cùng với tình hình chung đó Công ty Giầy Thụy Khuê cũng đang trong tình trạng nh vậy. Chính vì thế, trớc thực tế trên, để việc nghiên cứu tập tính hiện thực thói quen mua hàng của ngời tiêu dùng và để các hoạt động về chào bán hàng cá nhân và quảng cáo sản phẩm của Công ty Giầy Thụy Khuê không còn là những hạn chế những rào cản của Công ty trên con đờng phát triển, thiết nghĩ Công ty cần có biện pháp hữu hiệu. Tất nhiên là, Công ty cần nỗ lực cố gắng đầu t thêm vào ngân sách hơn nữa cho hoạt động Marketing XK nói chung và hai vấn đề hạn chế nêu trên nói riêng của Công ty. Vẫn biết là vậy song vấn đề ở chỗ là tiền ở đâu ra để tăng thêm. Từ đó, biện pháp có thể khắc phục là: Công ty có thể vay thêm vốn từ ngân hàng. Song đồng thời, bên cạnh đó Công ty cũng cần cố gắng trong việc sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh sẵn có, quản lý vốn chặt chẽ hơn nữa, tránh nợ nần dây da gây ứ đọng, thất thoát vốn đảm bảo tốt cho hoạt động Marketing nói riêng và SXKD nói chung của Công ty. Chỉ có nh vậy, Công ty mới yên tâm vững bớc tiến vào những thị trờng đầy tiềm năng và cũng đầy thách thức. 1.2. Đối với vấn đề đơn hàng XK của Công ty. Ngoài những tồn tại đã nêu ở phần trên, chúng ta đã biết Công ty còn gặp những tồn tại: nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng XK cha có khả năng thực hiện, Công ty cha có điều kiện tiếp xúc với ngời tiêu dùng, rồi hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn tợng với ngời tiêu dùng và cái nguyên nhân của nó đều là do phần lớn các đơn hàng XK của Công ty đều đợc xuất phát từ ngời đặt hàng. (khách hàng). Trớc tình trạng đặt ra nh vậy, Công ty tất nhiên không thể một sớm một chiều khắc phục đợc điều đó có nghĩa là không thể hoàn toàn không phụ thuộc vào tình trạng bị động đợc, mà nó cần phải đợc tháo gỡ dần dần. Nên để có thể hạn chế tối đa sự phụ thuộc đó, Công ty có thể mở các đại lý, chi nhánh lớn và đại lý nhỏ ở một hoặc hai nớc xem tình hình thế nào. Sau đấy, nếu thấy quả là hợp lý thì lúc đó có thể nhân rộng ra thêm. Từ các đại lý nhỏ đó, Công ty có thể bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng ở nớc ngoài. Và nếu nh vậy, thì có thể gặp trực tiếp đợc ngời tiêu dùng và thu nhập đợc hết những thông tin phản hồi từ phía họ. Và cũng từ đây, Công ty có điều kiện nghiên cứu khá chi tiết, đầy đủ về thị trờng XK. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải đa ra nhãn hiệu riêng biệt cho những sản phẩm XK của mình nhằm nâng cao sự hiểu biết của ngời tiêu dùng cuối cùng về Công ty cũng nh là tạo điều kiện cho sự xác lập các chiến lợc cạnh tranh trong tơng lai của Công ty. Thế nhng, cùng với việc mở đại lý ở nớc ngoài đã nêu, Công ty cũng vẫn cần phải trực tiếp quan hệ bạn hàng với các tổ chức thơng mại nớc ngoài và bạn hàng khác... để mà đảm bảo cho công việc xâm nhập thị trờng đợc tốt cũng nh hoạt động SXKD không bị trì trệ. Dới đây là sơ đồ phơng thức thâm nhập mà Công ty nên lựa chọn nhằm hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào khách hàng. Biểu đồ 4. Sơ đồ giải pháp cách thức thâm nhập mới của Công ty Giầy Thụy Khuê. Và một điều đặc biệt mà Công ty hết sức lu ý là, khi mở các đại lý ở Nhà nớc, Công ty nên triển khai hệ thống thông tin ngay để đảm bảo việc cập nhật thông tin nhanh chóng chính xác, kịp thời và đồng thời tiện liên hệ với Công ty mẹ ở trong nớc. Nếu điều đó có đợc Công ty có thể tự tin vào khả năng cạnh tranh cua rmình khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 2. Những kiến nghị đối với Nhà nớc. 2.1. Về vấn đề đầu t XDCB. * Nhà nớc cần có các chính sách đầu t xây dựng các nhà máy chế biến từ da tơi sang da thành phẩm. Bởi vì hiện nay chúng ta phải nhập da thuộc khi nguồn nguyên liệu ta có nhiều (trâu, bò, dê... với số lợng hàng triệu con/năm). Việc phải nhập da thuộc với giá cao và xuất da muối với giá rẻ là do chúng ta đang thiếu các nhà máy chế biến. Dự kiến nếu ta nhập da thô về chế biến da thuộc sẽ giảm từ 10 - 30% giá nguyên vật liệu. Từ đó giảm đợc giá thành sản phẩm chế biến từ da, đồng thời các doanh nghiệp sản xuất trong nớc sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. * Xây dựng hệ thống thông tin để dự báo thị trờng nớc ngoài, qui hoạch và định hớng cho sản xuất và xuất khẩu. 2.2. Về môi trờng luật pháp. * Tạo hành lang môi trờng pháp lý bằng đàm phán ký kết các hợp đồng ký kết các hiệp định, tranh thủ các u đãi về GSP, MFN. * Tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nh: việc cấp giấy phép, giải quyết các khó khăn vớng mắc,... * Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nớc trên thế giới và khu vực. 2.3. Về các u đãi, hỗ trợ tài chính. * Nhà nớc cần xem xét miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu cụ thể: + Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu. + Giảm thuế cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng cha qua chế biến. + Thực hiện rộng rãi các chính sách lãi suất u đãi đối với vốn vay đầu t cho sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu đồng thời hạn chế nhập khẩu hàng không cần thiết, có thể áp dụng lãi suất đối với vốn vay cho xuất khẩu bằng 30% lãi suất vốn vay để nhập khẩu. * Khuyến khích xuất khẩu bằng cách đảm bảo tín dụng xuất khẩu Nhà nớc đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, nhằm đảo bảo cho mọi rủi ro mà nhà xuất khẩu bán hàng hoá ra nớc ngoài với phơng thức thanh toán trả chậm hoặc tín dụng dài hạn. Đây là bớc đệm cho việc thành lập các công ty bảo hiểm tín dụng sau này. * Ngoài ra, lập quỹ thởng xuất khẩu sử dụng trong trờng hợp: + Xuất đợc sản phẩm mới, xâm nhập thị trờng mới. + Xuất đợc sản phẩm hiện đang khó xuất. + Có các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho đầu vào sản xuất hàng xuất và đợc miễn giảm thuế. KẾT LUẬN Hoạt động Marketing - Xuất khẩu và việc hoàn thiện hoạt động Marketing - Xuất khẩu hiện đang là vấn đề hết sức cấp bách và luôn là vấn đề đợc chú ý quan tâm vào bậc nhất của bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trờng thế giới ngày nay. Tuy vậy tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng công ty mà các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu sẽ đợc mỗi công ty áp dụng một cách khác nhau. Thấy đợc những vai trò rất to lớn của một hoạt động Marketing xuất khẩu đối với những công ty xuất khẩu hàng hoá, trong thời gian thực tập tại công ty Giầy Thuỵ Khuê em đã cố gắng tìm hiểu và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và kết hợp giữa tình hình thực tế cùng với kiến thức đợc trang bị ở trờng, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu ở công ty. Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong việc trình bày và phân tích tình hình thực hiện hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty, song do trình độ còn hạn chế và cha có kinh nghiệm thực tế nên những nội dung đợc trình bày trong cuốn "Chuyên đề thực tập tốt nghiệp" này không thể tránh đợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và ban lãnh đạo công ty. Cuối cùng, cho em đợc gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Anh Minh - Ngời đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành bản chuyên đề thực tập này - lời cảm ơn chân thành nhất. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và các bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ công tác tại Phòng KH - XNK ở Công ty Giầy Thụy Khuê đã tận tình giúp đỡ hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty. CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Quách Văn Nghĩa. Khoa: Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Công ty Giầy Thụy Khuê - Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu - nhận xét về sinh viên Nghĩa trong thời gian thực tập tại Công ty nh sau: Trong thời gian thực tập vừa qua sinh viên Nghĩa luôn tuân thủ đúng nội quy, kỷ luật của cơ quan về thời gian làm việc, có tinh thần trách nhiệm nhiệt tình giúp đỡ cán bộ cơ quan trong công việc và có thái độ nghiêm túc trong việc nghiên cứu đề tài. Đề tài nghiên cứu của sinh viên Nghĩa rất hữu ích đối với Công ty và là đề tài mà Công ty đang quan tâm. Hà Nội, ngày 7/5/2001 TM. Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu Trởng phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê.pdf
Tài liệu liên quan