Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương từ năm 2001 đến nay: Luận văn 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng công tác thanh 
toán chuyển tiền điện tử tại Chi 
nhánh Ngân hàng Công thương từ 
năm 2001 đến nay 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội 
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ 
Ngân hàng. Trước những yêu cầu về hội nhập nói chung và quá trình đàm phán 
gia nhập WTO nói riêng, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một 
chiến lược, chính sách thích hợp để đảm bảo quá trình hội nhập thành công, 
mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược ấy chắc chắn phải 
đặt vị thế của công tác thanh toán lên hàng đầu. Bởi hoạt động của ngân hàng ở 
bất cứ hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh- quyết toán. 
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
91 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương từ năm 2001 đến nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng công tác thanh 
toán chuyển tiền điện tử tại Chi 
nhánh Ngân hàng Công thương từ 
năm 2001 đến nay 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội 
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ 
Ngân hàng. Trước những yêu cầu về hội nhập nói chung và quá trình đàm phán 
gia nhập WTO nói riêng, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một 
chiến lược, chính sách thích hợp để đảm bảo quá trình hội nhập thành công, 
mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược ấy chắc chắn phải 
đặt vị thế của công tác thanh toán lên hàng đầu. Bởi hoạt động của ngân hàng ở 
bất cứ hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh- quyết toán. 
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các 
ngân hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng được yêu cầu mới, theo 
kịp xu hướng phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, đẩy nhanh 
quá trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời 
là tất yếu của sự bùng nổ công nghệ thông tin. Tuy còn mới mẻ nhưng nó đã 
khẳng định những tính năng ưu việt nhất định, đồng thời đánh dấu một bước 
vươn mình mạnh mẽ trong công tác thanh toán của ngành Ngân hàng. 
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương 
Đống Đa- Hà Nội, em đã được tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và 
đặc biệt quan tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh 
Ngân hàng Công thương Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác 
thanh toán, em nhận thấy việc nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán chuyển 
tiền điện tử là một vấn đề đầy bức xúc và cấp thiết. Điều này khiến em chọn đề 
tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền 
điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội” làm khoá 
luận tốt nghiệp của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại 
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội, em xin đưa ra một số giải 
pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện 
tử tại ngân hàng trong thời gian tới. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 2 
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu. 
Khoá luận tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh 
toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa Hà Nội từ năm 2001 đến nay. 
4. Phương pháp nghiên cứu. 
 Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ 
thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật 
biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu. 
5. Khoá luận gồm ba chương. 
 Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hệ thống thanh 
toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng thương mại. 
 Chương II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi 
nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa -Hà Nội trong thời gian qua. 
 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng 
công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương 
Đống Đa- Hà Nội. 
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ 
hiểu biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính 
mong các thầy cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến 
quý báu cho đề tài thêm phong phú. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
 Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2004 
 Sinh viên thực hiện 
Hoàng Thị Lan Hương 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 3 
CHƯƠNG I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ 
HỆ THỐNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 
1.1 Ngân hàng thương mại và việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM. 
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM). 
Ngân Hàng (NH) được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu 
dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng 
thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn hoạt động độc lập với nhau. 
Đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế và phát hành 
giấy bạc cho NH. 
Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển. Việc các NH 
cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thông có 
nhiều loại giấy bạc khác nhau đã cản trở cho quá trình lưu thông hàng hóa phát 
triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến phân hoá hệ thống NH. Lúc này hệ 
thống NH đã phân làm hai nhóm: thứ nhất là nhóm các NH được phép phát hành 
tiền, được gọi là NH phát hành sau đổi thành NHTW. Thứ hai là các NH không 
được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán 
trong nền kinh tế được gọi là NH trung gian. Đây là một mắt xích cực kỳ quan 
trọng nối giữa NHTW với nền kinh tế, cũng như là cầu nối để những người có 
vốn và những người cần vốn gặp nhau. 
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hoá hệ thống NH, các NH trung 
gian thực hiện tất cả các hoạt động của nó như nhận tiền gửi, cho vay và làm các 
dịch vụ thanh toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ 
hạn ngắn và cho vay ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, dài 
hạn bằng nguồn vốn trung hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn 
và phát hành trái khoán. 
Hoạt động NH ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của thị trường 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 4 
chứng khoán đòi hỏi hình thành nên những NH, những trung gian tài chính 
chuyên hoạt động trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các 
NH hoạt động trong lĩnh vực riêng: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển... 
Đặc trưng NH được thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau: 
-Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. 
-Chức năng trung gian thanh toán. 
-Chức năng làm trung gian tín dụng. 
-Chức năng “tạo tiền”. 
NH làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của 
khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng 
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng 
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. 
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức 
năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi 
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trò trung 
gian thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ 
thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh 
toán lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau. 
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế. 
Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi 
phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình 
thức thanh toán thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán chính xác 
hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân 
chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. 
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có 
chất lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn 
tiền gửi. 
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy, 
chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM 
mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 5 
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM. 
 Khái niệm: Thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa 
các chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát 
sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển 
của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính 
bản thân NH. 
Sự cần thiết thanh toán giữa các NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát 
triển, theo đó là sự phát triển của thanh toán tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối 
quan hệ ngày càng đa dạng, điều đó không chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của 
hệ thống ngân hàng nói chung mà còn làm cho hoạt động thanh toán vốn giữa 
các NH ngày càng trở nên cần thiết. Điều đó thể hiện như sau: 
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không 
chỉ bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nước. Hiện 
nay, nhiều hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi 
nhánh trong toàn quốc. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn NH để 
mở tài khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa người mua 
và người bán qua hai NH khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh toán 
các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một cách dễ dàng, nhanh 
chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tế-xã hội. 
Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách 
diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các NH 
để đáp ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế. 
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh 
toán mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc 
thanh toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH như: điều chuyển 
vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ...đảm bảo cho 
việc quản lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn hệ thống NHTM. 
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất yếu. 
 Ý nghĩa: 
Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt 
phát triển. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 6 
Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá 
phát triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho 
thanh toán nhanh, chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân 
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. 
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh 
tế quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng 
cao uy tín, góp phần tăng cường vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh 
tế. 
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được 
lượng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư để 
cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra, 
thông qua các dịch vụ thanh toán, NH đã tiết kiệm được chi phí trong lưu thông, 
chi phí bảo quản, hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an toàn tài sản...Trong quá 
trình thanh toán, người mua không phải mang một lượng tiền mặt rất lớn để 
thanh toán cho người bán mà thực hiện thanh toán thông qua các dịch vụ thanh 
toán qua NH. 
Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản 
lý vốn và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền 
các cơ sở NH thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ 
thống NH. Điều đó làm tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, 
tránh tình trạng có NH thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, 
trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội 
kinh doanh có thể thu được nguồn lợi lớn. Thông qua điều chuyển vốn, NH 
thiếu vốn vẫn giữ được khách hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh trôi chẩy, 
chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hưởng lãi suất điều 
hoà. 
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH. 
 Như ta đã biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa 
các chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát 
sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 7 
của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính 
bản thân NH. Vì vậy, điều kiện thanh toán giữa các NH là: 
 Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng được hệ thống pháp lý ổn định và tin 
cậy, thể lệ và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh 
toán. Hệ thống pháp lý chặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh và 
ngăn ngừa các sai phạm trong thanh toán. 
Thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có 
sự thoả thuận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo 
đúng nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính 
xác, an toàn tài sản, không được chiếm dụng vốn lẫn nhau. 
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết chặt 
chẽ giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ, hai bên 
phải đối chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau. 
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nhà Nước muốn 
tham gia thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp 
hành nội quy trong thanh toán như: giới thiệu người giao dịch, mẫu chữ ký, chấp 
hành giờ truyền nhận dữ liệu hay phiên giao dịch. 
 Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân hàng phải 
được tổ chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh toán 
chính xác, nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin 
nhanh nhậy, thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng 
được các phương thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải được cập nhật và 
lưu trữ, bảo quản cẩn trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những người 
có trách nhiệm cao, trung thực và thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, 
đẩy nhanh tốc độ và sự an toàn trong thanh toán. 
 Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh toán giữa các NH phải có 
đủ khả năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị được đủ lượng vốn 
đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. 
Trường hợp làm mất khả năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định. 
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì 
tồn quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 8 
cho khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trường hợp thiếu vốn 
thanh toán thì vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên. 
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng. 
1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment). 
 Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH 
cũng không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải 
tiến phù hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, 
trong đó lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát 
triển của mỗi nưóc. Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình thức 
thanh toán qua NH phổ biến sau đây: 
 Hình thức thanh toán séc: 
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN 
quy định để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi 
thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm 
séc. 
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế 
giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là 
“chi phiếu”. Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc 
tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch. 
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các 
khoản tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ. 
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH 
hoặc khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài khoản 
tại hai NH khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán 
bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp. 
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán: 
-Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài 
khoản tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không chấp nhận 
thanh toán đồng thời, NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và 
phạt chậm trả. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 9 
-Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một 
tài khoản mà số dư trên tài khoản đó không đủ để thanh toán toàn bộ những tờ 
séc đó thì thứ tự thanh toán được xác định theo số séc đã phát hành, các séc có 
số thứ tự nhỏ hơn sẽ được thanh toán. 
-Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung. 
Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để 
trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của 
mình tại NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi cho bên 
bán. Do đó, trong thanh toán truyền thống, séc được ghi theo nguyên tắc ghi nợ 
trước ghi có sau. 
Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh toán 
trên tờ séc, khi nhận được yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo chi trên 
cơ sở số tiền mà người phát hành đã lưu ký. Vì vậy, người chịu trách nhiệm 
thanh toán séc là NH hay đơn vị thanh toán bảo chi séc. 
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng. Người 
thụ hưởng chắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng không bị mất 
vốn, không bị chiếm dụng vốn. Quá trình thanh toán được thực hiện nhanh 
chóng vì NH bảo chi séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay cho 
người thụ hưởng. Ngược lại, khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, người 
mua lại phải làm thủ tục ruờm rà để được bảo chi séc, phải lưu ký tiền trên tài 
khoản tiền gửi bảo chi séc và không được hưởng lãi trên số tiền lưu ký đó. 
Nhìn chung, thanh toán séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng 
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931 
đã được một số nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh các 
quan hệ liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, 
sử dụng séc không phải tuyệt đối an toàn, đã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ 
thuật thanh toán séc không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện. 
 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT): 
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ 
mình đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá 
hay đơn vị đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán không chịu trách nhiệm 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 10 
về việc người mua có thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ 
này, NH phải kết hợp nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo 
dõi tình hình thanh toán, trả tiền của người mua nếu người mua có tài khoản tiền 
gửi tại NH khác. 
Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi 
người bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, 
tiền nhà đất... 
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình 
thức UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông 
báo bằng văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh 
toán. 
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này được áp dụng rộng rãi trong 
quan hệ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách 
hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. Áp dụng uỷ nhiệm thu 
rất có lợi trong trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị 
cung ứng dịch vụ công cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu 
tiền. 
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là 
xuất phát điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi nợ 
trước có sau. Mặc dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhưng 
quy trình luân chuyển chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm. 
 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC): 
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ 
quyền cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của 
mình để trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong 
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. 
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng 
hoá, công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh 
toán, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán 
của mình để chuyển trả cho người bán. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 11 
Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có 
thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc 
khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống. 
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối 
với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán 
nào. UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán 
khi họ đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời, 
bảo vệ quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau. 
Ngược lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp 
rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc bên mua cố tình không 
thanh toán. Do đó, người ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong trường 
hợp bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc 
chủ yếu là thanh toán phi mậu dịch. 
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán được ưa chuộng nhất hiện nay 
vì đơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của 
khách hàng. 
 Hình thức thanh toán thư tín dụng: 
Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán 
để tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đã cung ứng trên cơ sở 
người bán xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các 
điều kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. 
Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ 
thống hoặc trên địa bàn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên 
mua có tham gia thanh toán bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ 
quyền cho NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham 
gia thanh toán bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ 
của bên bán bằng phương thức thanh toán bù trừ. 
Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng để thanh toán tiền 
hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan 
hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư tín 
dụng rất rườm rà khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 12 
hiện làm thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát 
hành thư tín dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược 
lại, bên bán muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH thanh toán. 
NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp những điều kiện 
đã ghi trong thư tín dụng. Trong hình thức này, thư tín dụng được coi là căn cứ, 
cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho nhau. 
Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả 
bên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. 
Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy 
đủ như đã thoả thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền 
khi giao nhận bộ chứng từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an toàn và chuẩn 
xác cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. 
 Hình thức thanh toán bằng thẻ NH: 
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin 
học và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể 
sử dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá 
dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. 
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn 
thông được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH. 
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh 
toán chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và 
rút tiền tại các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động. 
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, 
thời gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có thể sử dụng (rút 
tiền, gửi tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch 
vụ....) bất cứ nơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh 
toán bằng thẻ đã tiết kiệm chi phí, công sức cho người mua, người bán, giảm 
lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính 
bởi tiện ích này mà thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nước trên thế giới. Tuy 
nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối đa cho 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 13 
phép được thanh toán trong một ngày để đảm bảo an toàn và khả năng chi trả 
cho nguồn thanh toán. 
 Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong 
tương lai, chắc chắn thẻ thanh toán chưa phải là công cụ thanh toán cuối cùng. 
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán qua NH (Mode of payments). 
 Tuỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng như đặc điểm 
tổ chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh toán qua NH khác 
nhau. Ở Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các 
phương thức thanh toán vốn giữa các NH bao gồm: 
 Phương thức thanh toán liên hàng: 
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong 
cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền 
mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau 
trong cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ 
một hệ thống. 
Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác 
thanh toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan 
trọng đối với nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể : 
Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác. 
Thay vì khách hàng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho người 
bán hàng, khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích tài khoản để 
thanh toán cho người bán thông qua NH phục vụ người bán. 
Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ 
phục vụ quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn 
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ. 
Thanh toán liên hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh 
toán không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản 
tại các NH, ổn định và mở rộng khách hàng. 
Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận 
chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được 
mất mát tham ô trong thanh toán. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 14 
Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong 
cùng hệ thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm 
chậm, khó bảo toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất 
vất vả, công việc quá nhiều, sang năm sau công việc năm trước vẫn chưa giải 
quyết xong. 
 Phương thức thanh toán bù trừ: 
Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ 
thống trên cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các 
NH thực hiện thu hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong 
ngày khi quyết toán bù trừ. 
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 
về “Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và 
Công văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết định 
181/NH-QD. 
Để được tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ 
các quy định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù 
trừ tại NH chủ trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, 
trình độ và đảm bảo đủ các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH 
thành viên khác và tại NH chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên 
phải chịu trách nhiệm theo quy định. 
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi 
để thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, 
cũng có thể vay NH chủ trì để thanh toán, trường hợp NH chủ trì không cho vay 
thì phải phạt chậm trả. 
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán 
gốc, các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh 
toán bù trừ. Các chứng từ chưa thuộc phạm vi thanh toán bù trừ như uỷ nhiệm 
thu, thư tín dụng, séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi nợ trước. 
TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng 
để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham 
gia thanh toán bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số dư. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 15 
Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch 
toán kết quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ 
xong cũng phải hết số dư. 
 Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: 
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phương thức 
thanh toán giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đều mở tài khoản tại 
NHNN. 
Để áp dụng phương thức thanh toán này phải có các điều kiện sau: 
-Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy đủ 
các thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy định. 
-Tài khoản tiền gửi của các NH phải thường xuyên có số dư để đảm bảo 
khả năng thanh toán kịp thời. 
-Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN 
phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký. 
-Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ 
thì NH đó sẽ bị phạt. 
Thanh toán qua mở tài khoản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh 
toán đối với các khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại các NH khác hệ thống 
khác địa bàn, thúc đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, 
phương thức này ít được áp dụng do tốc độ thanh toán chậm. 
 Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác: 
Khi các NHTM không cùng hệ thống, không cùng địa phương có tần suất 
thanh toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi 
tại NHNN thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhược điểm này, NHNN cho phép các 
NHTM mở tài khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh 
quyết toán với nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phương thức 
này, các NHTM có thể đều mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ 
cho khách hàng. Việc thu hộ, chi hộ chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản 
thanh toán đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các 
NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh 
phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 16 
thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, 
chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả. 
Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đã làm gia tăng tốc độ thanh 
toán, hạn chế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở 
tài khoản tại nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho 
các NHTM. 
 Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM: 
Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau, 
NHNN cho phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở 
sự tín nhiệm giữa hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy định rõ nội dung 
thanh toán, số tiền tối đa cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ 
hạn thanh quyết toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. 
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công 
Thương Việt Nam. 
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền điện tử. 
Thanh toán liên hàng thủ công: 
 Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa bàn 
bằng thủ công với một phương thức truyền thống duy nhất là thanh toán liên 
hàng bằng thư, bằng điện qua đường bưu điện. Thời gian cho một món thanh 
toán thông thường phải từ 3-5 ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi 
tỉnh xa. 
Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn 
không đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đã tạo ra tâm lý không 
muốn thanh toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện 
trực tiếp bằng tiền mặt. Vì vậy đã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan 
hiếm giả tạo, đã xuất hiện tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền 
mặt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm 
phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ lên đến 3 con số. NHNN đã phải 
dùng “liệu pháp sốc” tăng lãi suất lên rất cao, có thời kỳ lên đến 12%/ tháng. 
Thanh toán liên hàng qua mạng: 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 17 
 Từ năm 1989, hệ thống NH đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin 
(CNTT) vào các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đặc biệt từ 
năm 1993 đã ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ 
này, các NH đã từng bước thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu tư 
cơ sở vật chất cho hoạt động thanh toán của mình để phục vụ khách hàng ngày 
càng tốt hơn, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng bằng thư qua bưu điện 
sang thanh toán liên hàng qua mạng vi tính, chuyển việc giấy báo liên hàng bằng 
tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập trên máy vi tính, việc đối chiếu cũng 
được thực hiện qua mạng vi tính. Áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán tăng 
rõ rệt, thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến hai ngày, giảm được 
lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao, từng bước xoá 
bỏ khoảng cách của các DN và xã hội đối với NH. 
Thanh toán chuyển tiền điện tử: 
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm và một số quy định chung: 
Khái niệm: Thanh toán chuyển tiền điện tử là toàn bộ quá trình xử lý một 
khoản chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển 
tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng 
(đối với chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền 
Nợ). 
Đặc điểm: 
-Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng qua 
máy vi tính hiện hành là quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung 
trong hệ thống NHCT Việt Nam. 
-Thanh toán chuyển tiền điện tử được thực hiện trong môi trường pháp lý 
và chuẩn hoá cao. 
-Các công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu được tự động 
hoá. Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời 
chấp nhận được chương trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ. 
-Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng đòi hỏi tính bảo 
mật hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mã khoá bảo mật của hai bộ phận 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 18 
chức năng kế toán và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử 
đạt độ an toàn tài sản rất cao. 
Một số quy định chung: 
-Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ 
bằng VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh 
toán bù trừ tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không 
thuộc phạm vi quy chế này (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ 
thống khác). 
-Đối tượng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện 
kỹ thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, được Tổng Giám 
đốc NHCT VN cho phép tham gia bằng văn bản. 
-Mọi khách hàng giao dịch với NHCT VN đều được tham gia hệ thống 
thanh toán điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 
22/QĐ-NH1 của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám 
đốc NHCT VN. 
-Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử được hoàn tất trong một 
ngày làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ 
chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian 1-3 h, khách hàng không phải chịu 
thêm phí. 
-Mọi khoản thanh toán điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý 
vốn của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh. 
-Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh 
toán, thực hiện việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH 
nhận, đảm bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán và 
hạn mức vốn, đồng thời, theo dõi tính lãi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, 
thành phố ngày 20 hàng tháng. 
-Trung tâm thanh toán căn cứ vào quy trình nghiệp vụ trong quy chế này 
thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật 
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ 
thống đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 19 
-Các Trưởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám 
đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các 
quyết định chuyển tiền đi đến cũng như hạch toán vào các tài khoản thích hợp. 
-Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đảm bảo 
kỹ thuật của các thông tin trên đường truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi 
nhánh NHCT. 
-Căn cứ các chức năng nhiệm vụ được giao, các cá nhân tham gia quy trình 
thanh toán chấp hành nghiêm túc các quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ 
được khen thưởng; cá nhân nào vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ 
phải bồi thường vật chất hoặc kỷ luật hành chính thích đáng. 
1.2.3 Tài khoản và chứng từ được sử dụng trong thanh toán chuyển 
tiền điện tử. 
1.2.3.1 Các Tài khoản được sử dụng. 
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn 
giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm: 
TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch. 
TK Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch. 
TK Điều chuyển vốn khoanh nợ. 
TK Điều chuyển vốn ký quỹ. 
TK Điều chuyển vốn quá hạn. 
TK Điều chuyển vốn chờ thanh toán. 
TK Điều chuyển chờ vốn. 
TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống. 
TK Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu. 
TK Điều chuyển vốn cho vay bão lụt. 
TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo. 
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW). 
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT). 
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ. 
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro. 
TK Điều chuyển vốn cố định. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 20 
TK Điều chuyển vốn khác. 
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử. 
Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy 
hoặc dưới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền 
là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNC, UNT...). 
Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số 
liên do NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ 
theo quy định tại chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban hành kèm theo quyết 
định số 312/QĐ ngày 04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN. 
Lệnh chuyển tiền dưới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do 
NHNN quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu 
trữ chứng từ điện tử của các NH, TCTD ban hành theo QĐ308/ QĐ-NH2 ngày 
16/09/1997 của Thống đốc NHNN. 
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để 
phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ 
làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ được chuyển hoá đúng mẫu quy định và 
đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ. 
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử của NHCT VN. 
NHCT VN 
............... 
TTTT 
(Số hiệu 999) 
CN NHCT A 
(NHPL) 
CN NHCT B 
(NHNL) 
(đối chiếu) (đối chiếu) 
Khách hàng A Khách hàng B 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 21 
*Quy trình nghiệp vụ tại NH phát lệnh (NHPL). 
Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra, kiểm soát rồi 
tiến hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chuyển cho kiểm 
soát viên đặt ký hiệu mật trước khi chuyển đi thanh toán. Sau khi tính KHM, bút 
toán hạch toán được tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu. 
*Tại Ngân hàng nhận lệnh đến: 
Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo 
tính liên tục khi nhận chuyển tiền Đến, thông báo kịp thời cho KSV để kiểm tra 
hoặc giải mã ký hiệu mật (KHM) đồng thời, hạch toán vào TK Người nhận lệnh 
(nếu đủ điều kiện thanh toán) hoặc TK chờ thanh toán (nếu không đủ điều kiện 
thanh toán) để xử lý theo quy trình xử lý sai sót. Lệnh thanh toán được tự động 
hạch toán và được tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu. 
Sau khi nhận được kết quả khớp đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi 
Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy, 02 liên, 01 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có 
khách hàng, 01 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ 
chữ ký theo quy định. 
*Tại Trung tâm thanh toán. 
 TTTT mở TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch cho từng CN để 
hạch toán và đối chiếu. TK của CN NHCT nào sẽ mang số hiệu NH của CN 
NHCT đó. Đối với CN trực thuộc (CN cấp 1), TTTT mở một số các TK ĐCV 
khác để phản ánh và quản lý các loại vốn giữa TW với CN. Đối với CN phụ 
thuộc (CN cấp 2) chỉ được mở duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch. 
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chương trình tự động kiểm tra, đối 
chiếu và phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ-thanh 
toán Có, phạm vi thanh toán trong hệ thống-ngoài hệ thống để hạch toán. 
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu với NHPL được 
hạch toán tự động chuyển đi NHNL và chuyển sang vùng chờ đối chiếu với 
NHNL. Các chuyển tiền ngoài hệ thống được chuyển sang vùng riêng để giải 
mã, phục hồi chứng từ đưa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trường 
song biên với các tổ chức tín dụng khác. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 22 
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ khoá sổ của 
TTTT, các Lệnh thanh toán này sẽ được hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt 
động kế tiếp của hệ thống. 
Sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu được 
chuyển sang vùng riêng để tiếp tục theo dõi, đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp. 
TTTT in các báo cáo đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi 
xử lý và lưu trữ. 
Hạch toán: 
-Đối với lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL. 
-Đối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngược lại. 
Cuối ngày, Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi, đến trong 
ngày để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trước khi khoá sổ cuối ngày. Các báo 
cáo này thực hiện lưu trữ cùng các chuyển tiền đi, đến trong ngày. 
1.2.5 Sai sót và điều chỉnh. 
1.2.5.1 Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lênh (NHPL). 
Mọi sai sót phát hiện khi chưa tính KHM, KTV được phép sửa lại cho 
đúng. 
Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh toán đã được tính KHM đều phải 
được điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể, từng trường hợp được xử lý như sau: 
1.2.5.1.1 Chuyển tiền thiếu. 
KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lập bổ 
sung. Nội dung Lệnh thanh toán lập bổ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho 
Lệnh thanh toán số ..ngày... và hạch toán như các Lệnh thanh toán đi bình 
thường. 
1.2.5.1.2 Chuyển tiền thừa. 
NHPL phải lập ngay điện thông báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi 
NH nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 23 
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi Lệnh thanh toán đi 
nhưng NHNL chưa kiểm tra KHM, KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh 
thanh toán chuyển thừa để lập phiếu điều chỉnh và hạch toán: 
-Đối với Lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Nợ đỏ: TK đã trích thừa. 
Đồng thời, lập điện tra soát (phụ lục 01) gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số 
tiền thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. 
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL 
hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý 
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại. 
 Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán đi, 
NHNL đã kiểm tra KHM. 
 Đối với Lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót). 
Nợ đỏ: TK Thích hợp . (TK đã trích thừa) 
Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và 
ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. Nếu NHNL đã chi trả số tiền 
thừa cho người hưởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để 
NHNL tìm biện pháp thu hồi. 
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần 
số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Có: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót) 
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. 
Trường hợp NHNL trả lời không thu hồi được thì NHPL căn cứ vào biên 
bản cùng hồ sơ liên quan của NHNL gửi đến. NHPL nhận được, kiểm tra, đối 
chiếu với biên bản chuyển tiền thừa trước đây để xác định số đã thu hồi được, số 
Số tiền chuyển thừa 
Số tiền thu hồi được 
Số tiền thu hồi được 
Số tiền chuyển thừa 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 24 
còn phải thu hồi, xác định người chịu trách nhiệm. Đồng thời, lập hội đồng để 
xử lý theo chế độ hiện hành. 
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Lập phiếu điều chỉnh 
Có đỏ: TK Thích hợp 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán 
Đồng thời, lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để huỷ số tiền 
chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ. 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. 
1.2.5.1.3 Chuyển tiền ngược vế. 
NHPL phải lập ngay điện thông báo (mẫu 02) cho NHNL, điện tra soát gửi 
NHNL để xử lý đồng thời thực hiện điều chỉnh huỷ đỏ số tiền bị ngược vế sang 
TK ĐCV chờ thanh toán, sau đó, tất toán TK này chuyển đi NHNL để huỷ toàn 
bộ Lệnh thanh toán bị ngược vế và lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi 
1.2.5.1.4 Các sai sót khác: 
 - Khi NHPL phát hiện sai sót các yếu tố khác như: Tên người gửi, tên 
người nhận, tài khoản, số CMND ... mà chế độ cho phép thì NHPL gửi Điện tra 
soát đến NHNL để điều chỉnh lại Lệnh thanh toán cho đúng. 
 -Đối với các Lệnh thanh toán bị từ chối do lỗi kỹ thuật, sai thông tin đối 
chiếu hoặc phát hiện bị giả mạo, hệ thống tự động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc 
đối chiếu theo một số lần nhất định. Sau một số lần gửi lại không thành công, 
Lệnh thanh toán sẽ bị phong toả và không còn giá trị để gửi đi. NHPL huỷ Lệnh 
thanh toán theo biên bản với sự cho phép của TTTT và lập phiếu điều chỉnh 
hạch toán đỏ toàn bộ số tiền trên Lệnh thanh toán bị huỷ. Đồng thời, lập Lệnh 
thanh toán khác thay thế. 
1.2.5.2. Sai sót và điều chỉnh tại NHNL. 
1.2.5.2.1 Lệnh thanh toán bị sai thiếu. 
 Khi nhận dược Lệnh thanh toán bổ sung tiền thiếu, NHNL kiểm tra Lệnh 
thanh toán chuyển thiếu trước đó, đối chiếu với Lệnh thanh toán chuyển bổ 
sung. Nếu đúng thì hạch toán như đối với các Lệnh thanh toán đúng bình thường 
khác. 
Số tiền chuyển thừa 
Số tiền chuyển thừa 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 25 
1.2.5.2.2 Lệnh thanh toán bị sai thừa. 
 Trường hợp nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trước 
khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh 
toán bị sai sót. Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, NH nhận kiểm soát, đối 
chiếu giữa Lệnh thanh toán với nội dung thông báo nhận được, nếu đúng thì xử 
lý : 
-Đối với Lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK ĐCV trong hế hoạch. 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Khi nhận được điện tra soát yêu cầu chuyển trả tiền thừa của NHPL, căn cứ 
điện tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả NHPL: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. 
 Đồng thời, lập phiếu để hạch toán số tiền đúng. 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK Thích hợp. 
 - Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại. 
Trường hợp nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, sau khi 
đã kiểm tra KHM và hạch toán, NHPL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh 
toán bị sai sót, nếu chưa thanh toán cho khách hàng thì phải giữ lại số tiền để xử 
lý. 
Nếu trên tài khoản của khách đủ tiền để xử lý, đối với Lệnh thanh toán Có, 
căn cứ biên bản chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh hạch 
toán: 
Có đỏ: TK Thích hợp (TK đã ghi thừa trước đây). 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Khi nhận được điện tra soát yêu cầu trả lại số tiền thừa của NHPL, NHNL 
lập Lệnh thanh toán Có để trả lại số tiền thừa và hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại. 
Số tiền thừa 
Số tiền thừa 
Số tiền đúng 
Số tiền thừa 
Toàn bộ số tiền 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 26 
Nếu trên tài khoản của khách hàng không còn đủ tiền để thu hồi, NHNL ghi 
nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến chưa thu hồi để theo dõi, đồng thời, yêu 
cầu khách hàng trả lại số tiền thừa hoặc nộp tiền vào tài khoản để thực hiện hoàn 
trả. Sau khi nhận được tiền hoàn trả của khách, kế toán ghi xuất sổ theo dõi 
chuyển tiền thừa đến, lập Lệnh thanh toán Có (đối với lệnh thanh toán Có) hoàn 
trả số tiền chuyển thừa. 
1.2.5.2.3 Sai tài khoản, tên đơn vị nhận, số chứng minh nhân dân, tên 
NHNL. 
Khi nhận được chuyển tiền do NHPL chuyển đến sai tài khoản hoặc tên 
khách hàng...NHNL hạch toán: 
Đối với Lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Đồng thời, lập điện tra soát NHPL. 
Trường hợp sai tên NHNL, khi chuyển trả NHPL, hạch toán tất toán TK 
ĐCV chờ thanh toán. 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại. 
Khi nhận được tra lời tra soát của NHPL, nếu NHPL xin đính chính lại yếu 
tố sai sót, NHNL in, đính kèm điện tra soát vào Lệnh thanh toán và lập phiếu 
hạch toán cho khách hàng: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK Khách hàng (TK Thích hợp). 
Nếu NHPL trả lời đã lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, 
NHNL lập phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại NHPL. 
1.2.5.2.4 Chuyển tiền ngược vế: 
Trường hợp NHNL nhận được điện thông báo chuyển tiền ngược vế của 
NHPL trước khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo 
dõi Lệnh thanh toán bị ngược vế để xử lý. Khi nhận Lệnh thanh toán đến, 
NHNL kiểm soát, đối chiếu với điện thông báo nhận được, nếu đúng thì xử lý: 
Đối với Lệnh thanh toán Có: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 27 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Khi nhận được điện tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại, 
NHPL hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại. 
Trường hợp NHNL đã kiểm tra KHM và hạch toán, đối với Lệnh thanh 
toán Có xử lý như trường hợp sai thừa phát hiện sau khi kiểm tra ký hiệu mật. 
Đối với lệnh thanh toán Nợ, lập phiếu điều chỉnh hạch toán: 
Nợ đỏ: TK Thích hợp. 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Khi nhận được điện tra soát và chuyển tiền xử lý của NHPL, hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. 
1.2.6 Đối chiếu và quyết toán. 
1.2.6.1 Đối chiếu. 
1.2.6.1.1 Đối chiếu hàng ngày. 
Việc tổ chức đối chiếu được thực hiện theo hình thức kiểm soát tập trung và 
đối chiếu tập trung tại NHTW. Việc đối chiếu được thực hiện tức thời theo từng 
lệnh thanh toán. 
Tại NHPL, ngay sau khi Lệnh thanh toán được truyền đi, chương trình tự 
động tạo đối chiếu gửi về TTTT, kết quả đối chiếu được phản hồi về NHPL 
ngay sau khi được tự động hạch toán tại TTTT. 
Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NH nhận lệnh kiểm tra 
KHM và hạch toán, bút toán hạch toán được chuyển về TTTT để đối chiếu, kết 
quả đối chiếu được phản ánh tức thời về NHNL. 
Tại TTTT sẽ giám sát toàn bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các CN NHCT. 
Tại các CN NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa CN với TTTT và 
giữa các ĐGD trực thuộc. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 28 
Việc đối chiếu giữa CN với TTTT được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch 
toán thông qua TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01xxx).Với từng lệnh 
thanh toán, phát sinh Nợ tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại CN và ngược lại. 
Cuối ngày, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu sẽ được chuyển sang 
vùng làm việc riêng để tiếp tục đối chiếu vào ngày kế tiếp cho đến khi hoàn tất 
đối chiếu khớp đúng. 
Trước khi khoá sổ ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in báo cáo đối 
chiếu theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để 
kiểm soát được các chuyển tiền còn tồn đọng, các Lệnh thanh toán chưa được 
kiểm tra KHM và hạch toán. 
1.2.6.1.2. Đối chiếu hàng tháng. 
Hàng tháng, CN thực hiện đối chiếu với TTTT các TK ĐCV VNĐ và các 
TK thu chi lãi vốn điều hoà. Các TK này phải có doanh số và số dư khớp đúng 
với TTTT, tức là doanh số nợ, số dư nợ đến ngày cuối tháng tại CN phải bằng 
doanh số có, số dư có tại TTTT và ngược lại. 
Vào ngày giao dịch cuối tháng, sau khi đã nhận và hạch toán hết các chứng 
từ đến, CN tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo được tự động truyền 
về TTTT để đối chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT. 
Tại TTTT, sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các CN, chương trình máy 
tự động đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các CN và 
phản hồi kết quả về các CN. Các chênh lệch đối chiếu được in ra để kiểm tra lại 
số liệu đã hạch toán trong tháng. Các sai sót phải được tìm rõ nguyên nhân và 
điều chỉnh tại nơi phát sinh sai sót ngay trong tháng. 
1.2.6.2 Quyết toán. 
1.2.6.2.1 Quyết toán ngày: 
Chi nhánh được chủ động giờ khoá sổ và chuyển đổi ngày giao dịch nhưng 
không được phép chuyển đổi trước 16h 30 hàng ngày. 
Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo ngày giao dịch mới vào đầu giờ của ngày 
làm việc. 
Các Lệnh thanh toán TTTT nhận được sau giờ khoá sổ của TTTT sẽ được 
hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 29 
1.2.6.2.2. Quyết toán tháng, năm: 
Hàng ngày, các CN ngừng truyền Lệnh thanh toán vào lúc 16h 00 ngày 
cuối tháng, trường hợp đặc biệt cần thay đổi ngày giờ này, TTTT sẽ có thông 
báo và cập nhật cho các CN trước 01 ngày. 
Đến giờ quy định, mọi hoạt động về việc lập, kiểm soát, hạch toán cũng 
như truyền lệnh thanh toán đi sẽ không thực hiện được. CN phải nhận, kiểm tra 
KHM và hạch toán hết chứng từ đến trong ngày để thực hiện đối chiếu với 
TTTT. 
Chỉ khi nào đối chiếu khớp đúng, CN mới được TTTT cấp phép để tiếp tục 
hoạt động chuyển tiền đi. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 30 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THANH TOÁN 
CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI 
2.1 Sự ra đời và phát triển của CN NHCT Đống Đa. 
Tiền thân của NHCT Đống Đa là phòng thương nghiệp của khu Đống Đa, 
được thành lập năm 1955. Đến năm 1957, từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên, 
phòng chuyển sang số 237 và đổi thành chi điểm NHNN khu Đống Đa. Năm 
1960, chi điểm chuyển về đóng tại tầng 1, khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi 
NHCT Đống Đa đóng hiện nay). 
Giai đoạn trước năm 1987 là thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, 
chỉ có một hệ thống NH duy nhất trên đất nước. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống 
NHNN, thuộc NH thành phố Hà Nội và là NH bao cấp. 
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa được đổi thành CN NHNN quận 
Đống Đa và hai năm sau được bầu là trưởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà 
Nội. Ngày 03/08/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 218/ HĐBT 
cho phép hệ thống NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán 
kinh doanh, thực hiện hệ thống NH 2 cấp: hệ thống NHNN VN và hệ thống các 
NHTM. 
NHCT VN là một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN 
theo Quyết định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988. Và ngày 29/03/1993, theo 
Quyết định số 93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống 
Đa chính thức là một thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH 
bắt đầu đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế 
HN. 
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng 
địa bàn thành phố. NHCT VN chưa thể tổ chức được các chi nhánh cho quận 
mới. Vì vậy, NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở 
một chi nhánh phụ thuộc (CN này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 31 
1999, NH đó được tách ra thành một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với 
CN NHCT Đống Đa và 1/3 nguồn lực hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT 
Thanh Xuân. 
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn 
Đống Đa -Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại 
hơn 40 nước và khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn 
thông liên NH toàn cầu (SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu 
cầu và dịch vụ NH quốc tế một cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất. 
2.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban 
Phòng nguồn vốn. 
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ là thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp 
dân cư, các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm 
đặt rải rác trên địa bàn quận. 
Phòng kinh doanh. 
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ là cho vay, thu nợ, quản lý dư nợ và được 
chia thành ba bộ phận: tín dụng thương nghiệp quốc doanh, tín dụng công 
nghiệp quốc doanh và tín dụng công nghiệp ngoài quốc doanh phụ trách các 
mảng công việc theo các lĩnh vực để tiện hoạt động và quản lý. 
Phòng kinh doanh đối ngoại. 
CN NHCT Đống Đa 
Phòng kinh doanh Ban Phòng kho quỹ 
Phòng kinh doanh đối ngoại Lãnh Phòng nguồn vốn 
Phòng kế toán tài chính Đạo Phòng tổ chức hành 
chính 
Phòng kiểm tra Phòng thông tin điện 
toán 
QTK 
số 29 
QTK 
số 30 
QTK 
số 32
QTK 
số 33 
QTK 
số 34 
QTK 
số 35 
QTK 
số 36 
QTK 
số 37 
QTK 
số 38 
QTK 
số 39 
QTK 
số 46 
QTK 
số 43 
QTK 
số 42 
QTK 
số 41 
Phòng giao dịch Kim Liên Phòng giao dịch Cát Linh 
Phòng giao dịch Kim Liên 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 32 
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại 
NH như thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền 
gửi, tiền vay, LC, mua bán ngoại tệ ... 
 Phòng kế toán tài chính. 
-Kế toán thanh toán: bao gồm thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, quầy 
séc bảo chi, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, có nhiệm vụ là giao 
dich với khách hàng, quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng. 
-Kế toán nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động tài vụ, quản lý 
và hạch toán toàn bộ những chi tiêu nội bộ NH. 
-Kế toán tiết kiệm: phòng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng 
từ về bộ phận kế toán tiết kiệm. 
-Bộ phận kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát về tính hợp lệ của các 
chứng từ. Việc kiểm soát này được thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ 
tương ứng với mỗi bộ phận trong phòng kế toán để xử lý. 
-Bộ phận báo biểu: nhiệm vụ là làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh. 
-Bộ phận báo giấy tờ in. 
Phòng kế toán chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VNĐ. Ngoài ra, phòng kế toán 
tài chính còn có nhiệm vụ làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền, các giấy 
tờ in...Phần này cũng chiếm tỷ trọng tương đối góp phần tăng lợi nhuận NH. 
Phòng điện toán. 
Nhiệm vụ của phòng điện toán là tập hợp toàn bộ các phát sinh của NH từ 
phòng kế toán chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối hàng ngày, 
hàng tháng, hàng quý, hàng năm . 
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa được nối mạng với Trung tâm 
Công nghệ thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm soát toàn bộ hoạt động các 
chi nhánh hàng ngày. 
 Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (hay phòng kiểm tra nội bộ). 
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ là kiểm tra kiểm soát toàn bộ các 
hoạt động của NH ví dụ kiểm soát hoạt động kế toán, tín dụng, ngoại hối ...xem 
có đúng với chế độ, quy định của Nhà Nước, của ngành đặc biệt là cần kiểm tra 
các hoạt động cho vay kinh doanh. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 33 
Phòng kho quỹ. 
Phòng có nhiệm vụ là thu chi tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp. Ngoài ra, 
phòng kho quỹ còn có chức năng làm dịch vụ ngân quỹ tức là cán bộ phòng sẽ 
đến tận nơi thu tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng có yêu cầu. 
Phòng tổ chức hành chính. 
Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận: 
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực 
của cơ quan. 
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm 
quản lý tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan.... 
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân cư xa trụ sở chính. 
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch 
Cát Linh tiến hành hoạt động như trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế 
toán, tín dụng và thủ quỹ. 
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền 
gửi và tiền vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày. 
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT 
Đống Đa với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm 
kết hợp với lực lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo 
được tín nhiệm và lòng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những 
bước phát triển vững mạnh. 
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây. 
2.3.1 Tình hình huy động vốn. 
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp 
theo của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là 
một trong những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng 
không ngừng và thường xuyên vượt kế hoạch đặt ra. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 34 
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua. 
 Đơn vị: Tỷ đồng. 
2001 2002 2003 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Tiền gửi TK 1.230 61,2 1.360 58,6 1.700 65,4 
-TGTK KKH 25 1,2 20 0,9 25 1,0 
-TGTK có KH 1.205 60,0 1.340 57,7 1.675 64,4 
Tiền gửi TCKT 750 37,3 800 34,5 900 34,6 
Kỳ phiếu 30 1,5 160 6,9 0 0 
Nội tệ 1.500 74,6 1.750 75,4 2.100 80,8 
Ngoại tệ 510 25,4 570 24,6 500 19,2 
Tổng nguồn 
vốn 
2.010 100 2.320 100 2.600 100 
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa. 
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN 
NHCT Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2001, tổng nguồn 
vốn huy động là 2.010 tỷ đồng. Năm 2002, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ 
đồng tăng 310 tỷ đồng (tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2001. Năm 2003, 
tổng nguồn vốn huy động là 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 
12,07%) so với năm 2002. 
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ 
trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2001, lượng tiền gửi tiết kiệm là 
1.230 tỷ đồng, chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001, tiền gửi tiết 
kiệm tăng 40 tỷ đồng chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2003 tăng 
340 tỷ đồng chiếm 65,4% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi 
tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí khống chế. Cụ thể, năm 2001, tiền gửi tiết 
kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn huy động; năm 2002, chiếm 57,7%; 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 35 
năm 2003, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy động. Đặc điểm của nguồn vốn 
này là tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng một phần nguồn vốn ngắn 
hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên, nguồn vốn này phải 
trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm 
không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhưng chi phí huy động rất rẻ lại chiếm 
tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hướng giảm 
(năm 2001, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2002 chiếm 0,9% 
và năm 2003 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động). 
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng 
nguồn vốn của NH và ngày càng có xu hướng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực 
tế này bắt nguồn từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ 
yếu là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng 
chậm, lượng vốn chu chuyển trong công nghiệp không lớn bằng trong thương 
nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh nghiệp nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công 
nghiệp thường thực hiện vào cuối năm nên lượng tiền gửi vào NH cũng không 
phân đều trong cả năm. 
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn 
vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy 
động và ngày càng có xu hướng tăng lên (từ 74,6% năm 2001 đến 80,8% năm 
2003). Trong khi nguồn vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại 
chiếm tỷ trọng ngược lại. Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động 
vốn hợp lý để đạt một cơ cấu vốn huy động hợp lý. 
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng. 
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần 
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của CN NHCT Đống Đa là cả 
năm thành phần kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa 
cho vay đối với toàn bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên 
để tăng nhu cầu sinh hoạt, cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước 
ngoài.... Ngoài ra, NH còn đầu tư vốn tín dụng vào các loại hình kinh tế xã hội 
khác như đầu tư cho vay công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá, cho vay sinh 
viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân tài 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 36 
cho đất nước. Trong năm 2003, CN NHCT Đống Đa đã đầu tư vào các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ 
vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trường như các sản phẩm 
về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng, các sản phẩm về cáp 
điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, các sản phẩm về sơn 
các loại của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh 
Quang và phích nước của Công Ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. 
Năm 2003, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu tư cho vay trung 
dài hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ như dự án đầu tư 
cho Tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng vành đai 3 đoạn 
Mai Dịch –Pháp Vân thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 
tỷ đồng...Dự án bổ sung lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án 
hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án 
truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I tại Thủ đô Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ 
đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính viễn thông nâng cấp mạng phủ 
sóng Vinaphone.... 
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2003. Để 
hiểu rõ hơn tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau: 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 37 
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian 
qua. 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
2001 2002 2003 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
a.Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100 
-Quốc doanh 1.555 89,4 
-Ngoài QD 185 10,6 
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1583 100 1828 100 
-Quốc doanh 935 85,0 
-Ngoài QD 165 15,0 
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100 
-Quốc doanh 1.320 88,6 1.495 89,5 1.523 74,6 
-Ngoài QD 170 11,4 175 10,5 519 25,4 
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100 
-Quốc doanh 3 21,4 2 20,0 4 50,0 
-Ngoài QD 11 78,6 8 80,0 4 50,0 
a. Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100 
-Ngắn hạn 1.495 85,9 1.560 88,5 2.130 88,8 
-Trung, dài hạn 245 14,1 203 11,5 270 11,2 
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1.583 100 1.828 100 
-Ngắn hạn 1.040 94,5 1.546 97,7 1.735 94,9 
-Trung, dài hạn 60 5,5 37 2,3 93 5,1 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 38 
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100 
-Ngắn hạn 905 60,7 909 54,4 1284 62,9 
-Trung, dài hạn 585 39,3 761 45,6 758 37,1 
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100 
-Ngắn hạn 11 78,6 10 100 8 100 
-Trung, dài hạn 3 21,4 0 0 0 0 
 Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa. 
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng 
như dư nợ đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2001, 
doanh số cho vay quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, dư nợ quốc 
doanh chiếm 88,6% tổng dư nợ; năm 2002, dư nợ quốc doanh chiếm 89,5%; 
năm 2003 dư nợ quốc doanh giảm xuống còn 74,6% tổng dư nợ. Ngược lại, tỷ lệ 
cho vay kinh tế ngoài quốc doanh và dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất 
thấp. Trong khi đó như đã nói ở trên, kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là một tiềm 
năng lớn của đất nước mà thiếu vốn là một trong những vấn đề lớn cản trở sự 
phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số dư nợ này, tỷ lệ nợ quá hạn lại chủ yếu tập 
trung ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2001, nợ quá hạn là 16 tỷ đồng 
thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2002, nợ quá hạn ngoài quốc 
doanh chiếm 80% và sang năm 2003 chất lượng tín dụng được nâng cao đặc biệt 
tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ 
đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu 
tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nước và đạt hiệu quả 
cao. Đây là một vấn đề lớn mà cả Nhà Nước và NH phải cùng nhau khắc phục. 
Cũng như các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống 
Đa có tỷ lệ cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hướng ngày 
càng giảm mặc dù dư nợ bình quân năm trung dài hạn 2002 tăng lên đôi chút 
nhưng lại giảm xuống ở năm 2003. Đây là một yếu điểm của hoạt động cho vay 
của NH và cũng là của nền kinh tế nói chung cần được cải thiện. 
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác. 
2.3.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 39 
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán 
L/C....ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2003 
đạt 3 tỷ 928 triệu đồng. 
Về thanh toán quốc tế: 
Mở L/C nhập khẩu: 357 món, trị giá 41.394.647 USD. 
Thanh toán hàng nhập khẩu: 1258 món, trị giá 50.500.894 USD. 
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu 
khách hàng là những đơn vị sản xuất thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục 
vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại CN chủ yếu 
phục vụ cho mở L/C nhập khẩu. CN thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của 
các doanh nghiệp và các TCTD khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu 
cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. 
Về kinh doanh ngoại tệ: 
Doanh số mua: 33.066.612 USD. 
Doanh số bán: 34.143.149 USD. 
Về chi trả kiều hối: 
Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm 
bảo an toàn, nhanh chóng tiện lợi. 
Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2003 là 491 món với trị giá 1.199.330 
USD. 
2.3.3.2 Công tác tiền tệ-kho quỹ. 
Trong năm 2003, công tác tiền tệ kho quỹ luôn được từng bước nâng cao 
chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ góp phần tăng thu 
cho mục tiêu kinh doanh của CN. 
CN đã phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để 
tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm 
ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xẩy ra mất 
mát, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2003 như sau: 
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.091 tỷ đồng. 
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.193 tỷ đồng. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 40 
Ngoài ra còn thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu chi tiền 
mặt ngoại tệ đạt: 83.116 USD; 1.451.725 EUR. Bên cạnh đó, khối lượng chọn 
lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và 
thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, 
tổng số bạc giả thu được 616 tờ, với số tiền 52.420.000 đồng. 
2.3.3.3 Công tác thông tin điện toán. 
CN NHCT Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân 
đối tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo. 
Phối hợp với các phòng ban trong CN đảm bảo tốt công tác quyết toán năm 
2003. 
Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). 
Ngoài ra, các ứng dụng phần mềm của chương trình: MISAC, SAMIS, thanh 
toán điện tử, thanh toán liên NH, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy 
trì và hoạt động tốt. Bên cạnh đó, NH còn phát triển phần mềm ứng dụng phục 
vụ các nghiệp vụ tại CN. 
Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đường truyền thông 
cho trụ sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên 
HACINCO. 
Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ điều hành 
WINDOWS 98 lên hệ điều hành WINDOWS 2000, lắp đặt 03 hệ thống mạng 
cho hai phòng giao dịch và Làng sinh viên HACINCO. 
 2.3.4 Kết quả kinh doanh. 
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa hoạt động 
kinh doanh luôn có lãi và số lãi không ngừng tăng lên theo các năm. 
Bảng 3: Tình hình thu nhập -chi phí của CN NHCT Đống Đa trong thời 
gian qua. 
 Đơn vị: Tỷ đồng. 
2001 2002 2003 
Chỉ tiêu 
ST % ST % ST % 
1.Tổng TN 130 100 147 100 180 100 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 41 
-Lãi tiền gửi 35 26,9 20 13,6 40 22,2 
-Lãi tiền vay 93 71,6 120 81,6 137 76,1 
-Lãi khác 2 1,5 7 4,8 3 1,7 
2.Tổng chi phí 105 100 108 100 142 100 
-Lãi tiền gửi 17 16,2 20 18,5 35 24,7 
-Lãi tiền vay 78 74,3 70 64,8 77 54,2 
-Lãi khác 10 9,5 18 16,7 30 21,1 
3. Lãi 25 39 38 
 Nguồn: Phòng Tổng hợp CN NHCT Đống Đa 
Cơ cấu thu nhập-chi phí của NH đã có sự thay đổi đáng kể trong những 
năm gần đây, cụ thể là tỷ trọng lãi tiền gửi trong tổng thu nhập hay tổng chi phí 
ngày càng giảm còn tỷ trọng lãi tiền vay lại càng có xu hướng tăng. Đây là một 
trong những minh chứng xác thực chứng minh rằng sự chuyển hướng kinh 
doanh của NH trong những năm gần đây là đúng đắn. Kết quả kinh doanh của 
NH ngày càng tăng thể hiện qua chỉ tiêu “Lãi”. Lãi năm 2001 là 25 tỷ đồng tốc 
độ tăng là 13,6% so với năm 2000; năm 2002, lãi tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ 
tăng là 56%. Sang năm 2003, kết quả kinh doanh đạt được ở mức tương đương. 
Đạt được những thành tựu trên là do sự đoàn kết nhất trí của tập thể Ban lãnh 
đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ 
công nhân viên CN NHCT Đống Đa. 
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN. 
Với vai trò là trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM đã xem 
công tác thanh toán là một dịch vụ vô cùng quan trọng. Trong tương lai không 
xa, khi nến kinh tế của nước ta hội nhập với sự phát triển của thế giới và giao 
lưu giữa các nước đươc tự do hơn, đời sống của nhân dân được nâng cao hơn, 
nhu cầu đòi hỏi ngày càng đa dạng hơn thì không thể thiếu được sự trợ giúp đắc 
lực của thanh toán qua NH. 
Nhận thức được tầm quan trọng đó, CN NHCT Đống Đa đã áp dụng các 
hình thức thanh toán thích hợp, đảm bảo kịp thời an toàn chính xác không để 
gây thất thoát tài sản của NH cũng như của khách hàng. Đặc biệt, trong khâu 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 42 
thanh toán đã chú trọng công tác thanh toán điện tử và thanh toán bù trừ. Điều 
này có ý nghĩa rất lớn khi nền kinh tế VN vẫn còn mang nặng thói quen thanh 
toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của 
toàn CN, công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã khẳng định được vị trí của 
mình. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 43 
Bảng 4: Kết quả hoạt động thanh toán của CN NHCT Đống Đa năm 2000-2003: 
 Đơn vị: triệu đồng 
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
Hình thức 
thanh toán 
Số 
món 
Số tiền 
Số 
món 
Số tiền 
Số 
món 
Số tiền 
TT = TM 39.682 7.813.204 36.782 7.120.623 32.620 6.697.030 
-Tiền mặt 38.154 7.650.693 35.533 6.978.813 32.620 6.697.030 
-N.phiếu 1.528 162.511 1.249 141.810 0 0 
TTKDTM 156.003 23.722.015 167.083 26.505.772 171.926 29.250.529 
-S.C.khoản 9.102 380.450 8.299 370.775 7.276 422.101 
-S.bảo chi 4.562 203.627 4.761 217.206 4.981 275.209 
-S. C. tiền 
-U.N.T 9.122 62.893 9.236 60.942 9.431 69.198 
-U.N.C 102.261 18.935.121 105.894 19.486.216 100.775 18.017.806 
-T.T.dụng 
Loại khác 30.956 4.139.924 38.893 6.370.658 49.463 10.466.245 
Tổng cộng 195.685 31.535.219 203.865 33.626.395 204.546 35.947.559 
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003- Phòng Kế toán tài 
chính CN NHCT Đống Đa. 
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy hiệu quả công tác thanh toán không 
ngừng được nâng cao. Thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ rất lớn trong 
tổng khối lượng thanh toán và không ngừng tăng lên. Trong khi đó, thanh toán 
dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ thấp trong tổng khối lượng thanh toán và có xu hướng 
giảm xuống. Cụ thể: 
Số lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 156.003 triệu món 
chiếm 79,72% tổng khối lượng thanh toán; năm 2002 là 167.083 triệu món 
chiếm 81,96% tổng khối lượng thanh toán, tăng 11.080 triệu món, tốc độ tăng là 
7,1% so với năm 2001; năm 2003, khối lượng thanh toán là 171.926 triệu món 
tăng 4.843 triệu món tốc độ tăng là 2,9%. Song song với sự gia tăng của khối 
lượng thanh toán, giá trị thanh toán không dùng tiền mặt cũng không ngừng tăng 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 44 
lên. Năm 2001, tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 23.722.015 triệu 
đồng chiếm 75,22% tổng giá trị thanh toán, năm 2002, tổng giá trị thanh toán 
không dùng tiền mặt là 26.505.772 triệu đồng tăng thêm 2.783.757 triệu đồng 
tốc độ tăng là 11,7% so với năm 2001; năm 2003, tổng giá trị thanh toán không 
dùng tiền mặt là 29.250.529 triệu đồng tăng thêm 2.744.757 triệu đồng so với 
năm 2002, tốc độ tăng là 10,4%. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt luôn 
chiếm tỷ lệ khống chế trong tổng khối lượng thanh toán và ngày càng khẳng 
định vị thế tất yếu số một của mình góp phần tạo lên một xã hội an toàn trong 
lưu thông tiền tệ. 
Tû lÖ tæng sè mãn thanh to¸n qua NH n¨m 2001
79.72%
20.28%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Tû lÖ tæng sè mãn thanh to¸n qua NH n¨m 2003
84.05%
15.95%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 45 
Tû lÖ tæng sè mãn thanh to¸n qua NH n¨m 2002
81.96%
18.04%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Tû lÖ tæng sè tiÒn thanh to¸n qua NH n¨m 2001
75.22%
24.78%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Tû lÖ tæng sè tiÒn thanh to¸n qua NH n¨m 2002
78.82%
21.18%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 46 
Tû lÖ tæng sè tiÒn thanh to¸n qua NH n¨m 2003
81.37%
18.63%
Kh«ng dïng tiÒn mÆt
B»ng tiÒn mÆt
Mặt khác, số lượng tài khoản của khách hàng tại NH ngày một gia tăng. 
Điều đó thể hiện hiệu quả công tác thanh toán qua NH đã và đang được cải 
thiện. 
Bảng 5: Tình hình mở tài khoản qua CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua. 
 Đơn vị: Triệu đồng. 
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
Chỉ tiêu Số 
lượng 
Số dư Số lượng Số dư 
Số 
lượng 
Số dư 
T.số TK cá nhân 1.989 98.542 2.281 109.726 3.813 201.748 
 -TK CBCNV 
NH 
290 4.523 321 5.998 361 22.624 
 -TK khách hàng 1.699 94.019 1.960 103.728 3.452 179.124 
Tài khoản tiền gửi 2.875 3.713 6.948 
Tài khoản tiền vay 1.568 1.798 4.126 
Tài khoản khác 1.014 1.320 2.507 
T.số các tài khoản 7.446 9.112 17.394 
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003-Phòng kế toán tài 
chính CN NHCT Đống Đa. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 47 
1989
2875
1568
1014
2281
3713
1798
1320
3813
6948
4126
2507
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2001 2002 2003
T.sè c¸c TK c¸ nh©
Tµi kho¶n tiÒn göi
Tµi kho¶n tiÒn vay
Tµi kho¶n kh¸c
Số lượng khách hàng mở tài khoản tại NH ngày càng nhiều. Năm 2002, 
tổng số các tài khoản tại NH tăng thêm 1.666 tài khoản, tốc độ tăng là 22,4%. 
Năm 2003, tăng thêm 8.282 tài khoản tốc độ tăng là 90,9%. Trong đó, số lượng 
các tài khoản cá nhân năm 2001 là 1.989; năm 2002, tăng thêm 292 tài khoản, 
tốc độ tăng là 14,7%; năm 2003 tăng thêm 1.532 tài khoản tốc độ tăng là 67,2%. 
Số lượng tài khoản cá nhân không ngừng tăng lên từ 2.925 năm 2001 lên đến 
6.940 tài khoản chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số các tài khoản tại NH tốc 
độ tăng là 137%. Tương tự, tài khoản tiền vay tăng từ 1.568 lên đến 4.126 tài 
khoản, tốc độ tăng là 63,1%. số lượng các tài khoản khác tăng từ 1.014 lên 2.507 
tài khoản tốc độ tăng là 47,2%. Trong tổng số các TK tại NH, TK tiền gửi của 
khách hàng chiếm số lượng lớn từ 38,6% đến 40,7%. Điều này thể hiện hiệu quả 
công tác Marketing thu hút khách hàng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thanh 
toán của xã hội. 
Biểu 2: Tình hình mở tài khoản qua CN NHCT Đống 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 48 
2.4.2 Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 
2.4.2.1 Tổ chức lao động thanh toán CTĐT tại CN NHCT Đống Đa. 
Thực hiện quyết định ngày 01/07/1996 của Tổng Giám đốc NHVT VN 
Về việc ban hành quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT 
VN”, tháng 11/1997, CN NHCT Đống Đa chính thức được tham gia thanh toán 
chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT VN. 
Để triển khai nghiệp vụ chuyển tiền điền tử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, 
CN đã có sự chuẩn bị nghiêm túc, chu đáo, toàn diện, thể hiện trên các mặt sau: 
Tổ chức học tập, nghiên cứu các quyết định và các văn bản hướng dẫn 
liên quan đến chuyển tiền điện tử như: QĐ số 469/1998/QĐNHNN2 ngày 
31/12/1998, QĐ số 56/1998/QĐ-NHNN2 ngày 12/02/1999. 
Về cơ sở kỹ thuật: NH đã tiếp nhận đường truyền mạng diện rộng WAN, 
cài đặt thêm máy tính hiện đại, ứng dụng đường truyền Lesaed-Line, triển khai 
ứng dụng phần mềm MISAC..... 
Đối với công tác đào tạo: NH đã tổ chức cho cán bộ tiếp cận với chương 
trình chuyển tiền điện tử, cung cấp tài liệu, hướng dấn cho các cán bộ sử dụng 
phần mềm chuyển tiền điện tử, quy trình chuyển tiền điện tử, các quy tắc bảo 
mật mã khoá và dữ liệu.... 
Phòng kế toán tài chính CN NHCT Đống Đa đã bố trí một bộ phận cán bộ 
chuyên trách chuyển tiền điện tử trực đảm bảo tính liên tục chuyển tiềnđi, đến; 
thành thạo nghiệp vụ, quy trình chuyển tiền điện tử, có kinh nghiệm xử lý các 
sai sót nhầm lẫn hay xẩy ra đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng kế 
toán về kết quả chuyển tiền điện tử. 
2.4.2.2 CN NHCT Đống Đa với tư cách là NH khởi tạo. 
Khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển tiền, lập và nộp vào NHPL các 
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo cơ chế thanh toán của NHNN và hướng dẫn của 
NHCT đối với từng thể thức thanh toán. 
Kế toán viên giao dịch (KTV) nhận được chứng từ của khách hàng nộp vào 
kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản 
(TK) của khách hàng (Lệnh thanh toán trích từ TK tiền gửi của khách hàng) 
hoặc kiểm tra hạn mức tín dụng, khế ước vay tiền (nếu là TK tiền vay). Nếu đủ 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 49 
điều kiện, KTV nhập chứng từ vào chương trình kế toán giao dịch. Sau đó ghi 
Số lệnh thanh toán lên chứng từ gốc, chuyển cho Trưởng phòng kế toán hoặc 
người được uỷ quyền (KSV) để tính ký hiệu mật (KHM). 
KSV căn cứ vào chứng từ gốc do KTV chuyển đến, kiểm soát lại tính hợp 
lệ hợp pháp của chứng từ gốc theo quy định. Nếu đủ điều kiện thanh toán, KSV 
vào phần kiểm soát để kiểm tra Lệnh thanh toán trên máy tính, kiểm tra đối 
chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc với Lệnh thanh toán trên chứng từ gốc trên 
máy tính. KSV lập lại các yếu tố bắt buộc là: Số tiền, NH nhận lệnh. Tuỳ theo 
yêu cầu quản lý đảm bảo sự khớp đúng cao giữa chứng từ gốc với chứng từ trên 
máy tính, Trưởng phòng kế toán có thể thiết lập để nhập lại các yếu tố cần thiết 
khác như: Mã NHB, TK Người phát lệnh, TK Người nhận lệnh. Nếu khớp đúng, 
ký chữ ký kiểm soát trên chứng từ gốc trước khi quyết định chấp nhận ghi KHM 
trên máy tính để chuyển đi. Sau đó giao lại chứng từ gốc cho bộ kế toán chuyển 
tiền điện tử (CTĐT) chuyên trách. 
Sau khi tính KHM, chứng từ được tự động hạch toán và chuyển đi, bút toán 
hạch toán được tự động gửi về Trung tâm / Chi nhánh để đối chiếu. 
Đối với Lệnh thanh toán Có của khách hàng (ví dụ uỷ nhiệm chi), CN 
NHCT Đống Đa hạch toán: 
Nợ: TK Tiền gửi khách hàng hoặc Tài khoản thích hợp. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. (TK 5191.01999) 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền của khách hàng (Trường hợp đã 
ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thoả thuận được NHCT VN chấp thuận), CN 
NHCT Đống Đa xử lý như sau: 
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.019990) 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán ( TK 5191.08xxx). 
Khi nhận được điện chấp nhận lệnh thanh toán Nợ (Phụ lục 03), KSV kiểm 
tra KHM, nếu hợp lệ, chương trình tự động hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. (TK 5191.08xxx) 
Có: TK Khách hàng. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 50 
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh thanh toán Nợ, sau khi 
nhận được Lệnh thanh toán nội bộ trả lại trong đó có ghi rõ lý do từ chối, CN 
NHCT Đống Đa hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.019990) 
Hàng ngày, khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo khả năng thanh toán 
tại CN vượt tỷ lệ quy định, CN NHCT Đống Đa chuyển vốn về NHCT VN. Trên 
cơ sở số vốn phải nộp, kế toán viên lập chứng từ trích TK Tiền gửi của CN tại 
NHNN trên địa bàn theo quy chế thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ 
thanh toán để chuyển sang NHNN. Đồng thời, KTV lập Lệnh thanh toán chuyển 
về NHCT VN (số hiệu 999) và hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch 
Có: TK Tiền gửi tại NHNN 
Chuyển tiền ra ngoài hệ thống khác tỉnh thành phố theo công văn 650 ngày 
16/03/2003 của NHCT VN đã quy định: đối với tất cả chứng từ của khách hàng 
có yêu cầu trả tiền cho đơn vị có TK tại NH khác hệ thống, khác tỉnh, thành phố 
(trừ NH ĐT và Phát Triển, Kho Bạc TW, City Bank...) thì được chuyển tiền bắc 
cầu trong hệ thống với món chuyển tiền từ 210 ttriệu đồng trở xuống, trên 210 
triệu đồng phải chuyển qua TKTG của CN tại NHNN trên địa bàn. Không nhận 
chuyển tiền bắc cầu ra ngoài hệ thống cho khách hàng là cá nhân không có tài 
khoản ở NH khác hệ thống. Trường hợp khách hàng có nhu cầu thì CN chuyển 
qua NHNN. Thực tế hiện nay tại CN NHCT Đống Đa, mức giới hạn 210 triệu 
đồng đã được sử dụng linh động hơn thậm chí con số đó lên đến 5 tỷ đồng. Đây 
là một cố gắng lớn của CN NHCT Đống Đa tạo điều kiện thuận lợi cho khách 
hàng giao dịch với NH. 
Đối với trường hợp trên, thanh toán viên điện tử nhận chứng từ của kiểm 
soát viên chuyển tới tiến hành kiểm tra chứng từ hợp lệ, hợp pháp thì chuyển 
hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử theo đúng loại thể thức như (UNC, 
UNT, séc nộp tiền...) Mọi yếu tố trên chứng từ đều hợp lệ thanh toán viên điện 
tử chuyển hoá thành chứng từ giấy vào số liệu liên hàng của NHNL, mã tỉnh, mã 
NHB. Trường hợp này, sau khi thanh toán viên điện tử chuyển hoá chứng từ 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 51 
giấy thành chứng từ điện tử thì chuyển cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người 
được uỷ quyền) tiến hành tính ký hiệu mật và các bước như phần trên. 
Hạch toán: 
Nợ: TK Khách hàng hoặc TK Thích hợp. 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999) 
Trên cơ sở quy định số 326/QĐ-NHCTVN ngày 04/04/2001 của Tổng giám 
đốc NHCT VN về việc thu phí dịch vụ chuyển tiền qua NH, NHCT Đống Đa đã 
đề ra mức phí chuyển tiền như sau: 
 Phí chuyển tiền mặt hoặc ngân phiếu của khách hàng cùng hệ thống 
NHCT: tỷ lệ phí trên tổng số chuyển tiền cho khách hàng nhận là cá nhân là 
0.15% hoặc khách hàng nhận có tài khoản tại NH B là 0.05%. Mức phí tối đa là 
1.000.000đ. Mức phí tối thiểu là 20.000đ. Phí báo cho người nhận chuyển tiền 
theo yêu cầu của người nhận là 10.000đ/món. Phí yêu cầu huỷ hoặc sửa đổi lệnh 
chuyển tiền: 10.000đ/món. 
2.4.2.3 Với tư cách là NH nhận lệnh. 
Bộ phận kế toán phải bố trí kế toán chuyên trách CTĐT trực để theo dõi 
lệnh thanh toán đến. Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, kế toán CTĐT thông 
báo kịp thời cho KSV để kiểm tra KHM. KSV khi nhận được thông báo phải 
thực hiện việc kiểm tra KHM kịp thời. KSV kiểm tra KHM theo từng Lệnh 
thanh toán, kiểm tra thông tin người nhận lệnh. Nếu đủ điều kiện thanh toán thì 
hạch toán vào TK người nhận lệnh, nếu không đủ điều kiện thanh toán thì hạch 
toán vào TK chờ thanh toán để xử lý theo quy trình xử lý sai sót. Lệnh thanh 
toán đựoc tự động hạch toán, bút toán hạch toán được tự động gửi về TTTT/ Chi 
nhánh để đối chiếu. 
Sau khi đã nhận được kết quả đối chiếu khớp đúng với TTTT, kế toán 
CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy, 02 liên: 01 liên dùng 
báo Nợ hoặc báo Có khách hàng, 01 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh 
toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy định. 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền, sau khi kiểm tra kiểm soát, nếu 
đủ điều kiện thanh toán, NHNL hạch toán vào TK người trả tiền, đồng thời, lập 
Điện chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ gửi đến NHPL. Nếu không đủ điều kiện 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 52 
thanh toán, NHNL hạch toán vào TK ĐCV chờ thanh toán sau đó lập Lệnh 
thanh toán chuyển trả NHPL, trong nội dung lệnh thanh toán ghi rõ lý do từ 
chối. 
Khi nhận được báo Có từ NHPL, CN NHCT Đống Đa hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999) 
Có: TK Khách hàng hoặc TK thích hợp 
Khi nhận được báo Nợ, CN NHCT Đống Đa xử lý như sau: 
Nếu đủ điều kiện thanh toán: 
Nợ: TK Thích hợp 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5190.01999) 
Nếu không đủ điều kiện thanh toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.01999) 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.08xxx) 
Đồng thời, CN NHCT Đống Đa lập phiếu chuyển trả NHPL: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán. 
Khi nhận được chuyển tiền tiếp vốn qua hệ thống chuyển tiền điện tử từ 
TTTT chuyển về, CN NHCT Đống Đa hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999) 
Khi nhận được báo có từ NHNN chuyển về, CN NHCT Đống Đa hạch 
toán: 
Nợ: TK Tiền gửi tại NHNN 
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống 
Đối với chuyển tiền nhận ngoài hệ thống do NHCT khác chuyển về 
(chuyển tiền bắc cầu), Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền khi tính 
ký hiệu mật vào phần TK để sửa ngay sang TK điều chuyển vốn chờ thanh toán. 
Sau khi tính ký hiệu mật xong thì thanh toán viên điện tử in 05 liên chứng từ 
điện tử. Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nếu không có gì sai sót hạch 
toán: 
Nợ: TK ĐCV trong hệ thống (TK 5191.01999) 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 53 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Sau khi thanh toán viên, Trưởng phòng kế toán ký tên lên chứng từ, 01 liên 
thanh toán viên điện tử lưu, 01 liên thanh toán viên điện tử chấm sổ 5191.08xxx, 
03 liên còn lại chuyển cho bộ phận bù trừ để ngày hôm sau chuyển tiếp chứng từ 
trên cho NHTM khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ. Ngày hôm sau, 
thanh toán viên bù trừ nhận được 03 liên chứng từ trên kiểm tra đầy đủ các yếu 
tố trên chứng từ nếu đúng sẽ lập hai liên chuyển khoản: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Có: TK Thanh toán bù trừ 
Những chuyển tiền bắc cầu ngoài hệ thống chỉ thực hiện những món dưới 
210 triệu đồng, không nhận chuyển tiền cá nhân. 
2.4.2.4 Trường hợp nhầm lẫn và điều chỉnh. 
Trong quy trình chuyển tiền điện tử, những sai sót nhầm lẫn rất hay xẩy ra 
và xét đến cùng đây là vấn đề đáng phải bàn nhiều nhất khi nói đến thanh toán 
chuyển tiền điện tử trong hệ thống NH. Trong nhiều năm qua từ khi thực hiện 
chương trình chuyển tiền điện tử CN NHCT Đống Đa đã cố gắng làm tốt công 
tác này. 
Do ưu điểm của chương trình chuyển tiền điện tử là mọi thao tác đều được 
thực hiện bằng máy tính (tại CN NHCT Đống Đa chương trình chuyển tiền điện 
tử là MISAC FOR WINDOWS) tuỳ vào từng loại chứng từ mà máy sẽ tự động 
điền vào là đi Nợ hay đi Có. Vì thế, trường hợp chuyển tiền sai ngược vế là hoàn 
toàn không phát sinh. Chỉ có chuyển tiền nội bộ là có thể xẩy ra trường hợp sai 
ngược vế. Trường hợp chuyển tiền thừa hay thiếu một khoản tiền (ví dụ 37 triệu 
chuyển thừa thành 73 triệu ...) hầu như không xẩy ra. Vì thực tế, chứng từ được 
in ngay sau khi kiểm soát viên đối chiếu lệnh chuyển với chứng từ gốc, lúc này 
chương trình mặc định số tiền chuyển không hiện trước trên màn hình mà người 
kiểm soát phải tự gõ số tiền đúng bằng số tiền mà thanh toán viên đã đánh thì 
mới hiện lên đúng bảng kê. Tuy nhiên lại hay xẩy ra trường hợp chuyển nhầm 
hai lần. Trường hợp này, CN phải tra soát đến NH B nhờ chuyển trả lại lệnh 
chuyển thừa. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 54 
Nhầm lẫn hay gặp nhất trong chuyển tiền điện tử là sai tên TK, tên khách 
hàng, tên NH. Khi nhận được chuyển tiền do NHPL gửi đến sai TK hoặc tên 
khách hàng, thanh toán viên giữ tài khoản ghi lên gói chuyển tiền: trả chứng từ 
do tên TK không khớp đúng, trả lại cho thanh toán viên điện tử. Thanh toán viên 
điện tử cuối ngày vào phần sửa tài khoản. Đối với Lệnh thanh toán Có, hạch 
toán: 
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999) 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Đối với Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999) 
Nếu chưa hết giờ làm việc thì thanh toán viên điện tử lập điện tra soát để tra 
soát NHPL. Sau khi thanh toán viên điện tử vào tra soát xong, in ra giấy chuyển 
cho Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền. Trưởng phòng kế toán 
hoặc người được uỷ quyền đối chiếu số bảng kê, số tiền, mã NH nhận có đúng 
không. Nếu đúng vào phần ghi và vào liên lạc để truyền điện tra soát đi trong 
ngày. Nếu hết giờ làm việc thì sáng hôm sau, thanh toán viên điện tử sẽ làm điện 
thư tra soát. 
Nhận được trả lời tra soát của NHPL chuyển về, tuỳ theo nội dung trả lời 
của điện tra soát, CN NHCT Đống Đa xử lý: 
Nếu NHPL xin đính chính lại yếu tố sai sót, CN NHCT Đống Đa in và đính 
kèm điện tra soát vào Lệnh thanh toán. Căn cứ vào nội dung trả lời tra soát lập 
phiếu hạch toán cho khách hàng: 
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx) 
Có: TK Khách hàng. 
Nếu NHPL trả lời đã lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, CN 
NHCT Đống Đa lập phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại 
NHPL. 
Nếu không nhận được trả lời tra soát của NHPL (do lỗi đường truyền), CN 
NHCT Đống Đa chuyển trả lại chứng từ cho NHPL hoặc gọi điện yêu cầu đánh 
tra soát lại và tiến hành xử lý như bình thường. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 55 
Trường hợp CN NHCT Đống Đa chuyển chứng từ cho NH B nhưng do sơ 
suất thanh toán viên đánh sai TK của đơn vị hưởng ở NH B, khi nhận được bảng 
kê đến kiểm tra thấy sai TK đơn vị hưởng, NH B hạch toán vào TK Điều chuyển 
vốn chờ thanh toán và điện tra soát CN NHCT Đống Đa. Khi nhận được điện tra 
soát, CN NHCT Đống Đa phải trả lời ngay. 
Trường hợp, chứng từ điện tử sau khi đã được tính ký hiệu mật và đã vào 
phần liên lạc để truyền chứng từ đi nhưng không truyền đi được do sự cố kỹ 
thuật thì CN NHCT Đống Đa sẽ chủ động liên lạc với trung tâm thanh toán để 
thông báo tình hình và xin ý kiến xử lý. 
Nếu trung tâm cho phép hạch toán chứng từ vào ngày chứng từ không 
truyền đi được thì sẽ thực hiện hạch toán như bình thường, còn chứng từ khi nào 
thông đường truyền sẽ tự động truyền đi. 
Nếu trung tâm thanh toán yêu cầu hạch toán chứng từ vào ngày mà đường 
truyền thông và chứng từ được truyền đi thì các chứng từ liên quan đến tài 
khoản tiền gửi trong ngày đường truyền bị tắc thì sẽ hạch toán: 
Nợ: TK Tiền gửi thanh toán 
Có: TK ĐCV chờ thanh toán 
 Các TK liên quan đến tài khoản tiền vay thì chuyển vào sai lầm. 
2.4.2.5 Đối chiếu. 
2.4.2.5.1 Đối chiếu cuối ngày. 
 CN NHCT Đống Đa chấm dứt chuyển tiền vào lúc 15h 30, nếu còn bảng 
kê đã tính ký hiệu mật chưa chuyển đi được thì cho các bảng kê tồn đọng 
(chương trình cài đặt sẵn trong máy lúc này có truyền vào bảng kê đi thì máy tự 
động đẩy bảng kê đi không chấp nhận). 
Từ 15h 30, CN NHCT Đống Đa phải chủ động liên lạc với trung tâm thanh 
toán để nhận hết chứng từ đến, giữa mạng trung tâm với CN sẽ làm đối chiếu. 
Khi đối chiếu, thanh toán viên điện tử sẽ sửa các TK trong ngày nếu có. Sau đó 
truyền đối chiếu chi tiết về trung tâm thanh toán và khi TTTT nhận được đối 
chiếu của CN không có gì sai sót và trên TTTT hết bảng kê đến của CN NHCT 
Đống Đa thì TTTT cho phép CN NHCT Đống Đa lưu trữ cuối ngày. 
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân 
Hàng 
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 56 
2.4.2.5.2 Đối chiếu cuối tháng. 
T
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương từ năm 2001 đến nay.pdf