Luận văn Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --- *** --- NGUYỄN THANH SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD --- *** --- ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TR Ò NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người thực hiện: Nguyễn Thanh Sơn Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Anh Tài Thái Nguyên, 5/2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --- *** --- NGUYỄN THANH SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ ...

pdf138 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 969 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --- *** --- NGUYỄN THANH SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD --- *** --- ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TR Ò NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người thực hiện: Nguyễn Thanh Sơn Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Anh Tài Thái Nguyên, 5/2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --- *** --- NGUYỄN THANH SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Anh Tài Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Luận văn NGUYỄN THANH SƠN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CÁM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời cám ơn đến tập thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt những tri thức quý giá trong thời gian tôi được học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin được chân trọng cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Đỗ Anh Tài đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin được cám ơn các cơ quan Văn phòng UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục Đào Tạo, Sở Y tế, Cục Thống kê và các hộ điều tra đã giúp đỡ tôi về tài liệu và các thông tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tác giả Luận văn NGUYỄN THANH SƠN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan…….…….…………………………………………………….. Lời cảm ơn. …………........………………...………………………………... Mục lục.……………………………………………………………………… Danh mục các chữ viết tắt…………..….……………….…………………… Danh mục các bảng…………………..….…...………………………………. Danh mục biểu đồ…………...……….….…………………………………… Mở đầu ……………………...……..…………..…..………………. 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài………………………………….. 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………...………………….. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 4. Đóng góp mới của luận văn…………………………....………………….. 5. Bố cục luận văn……………..………………………..……………………. Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu…….. 1.1. Cơ sở khoa học về nguồn nhân lực………………………………...……. 1.1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực………………………………………. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn và ý nghĩa của nguồn nhân lực……………………….. 1.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết………………………………... 1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu………………………………………….. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu……………………….………………..... Chương I: Thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên…………...…………………………………………………….. 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu……………………………………………. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………... 2.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội khu vực nông thôn…...….....…………...….. 2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Thực trạng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực………………... i ii iii v vi vii 1 1 2 3 3 4 5 5 5 14 27 27 27 29 32 32 32 43 50 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động trong các hộ điều tra……………………. 2.2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động trong khu vực nông thôn ………... 2.2.4. Ý kiến đề xuất của người dân để phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội………………………………………………... 2.2.5. Tác động của một số chính sách của tỉnh Thái Nguyên đến vấn đề sử dụng nhân lực trong khu vực nông thôn ……………………………….….. 2.3. Phân tích đánh giá…………………………………..…….……...……… 2.3.1. Một số hạn chế về nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn …..…..… 2.3.2. Những khó khăn, trở ngại trong việc phát huy vai trò nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn ………………….............…………………………..…. Chương III: Một số giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên ...... 3.1. Quan điểm phương hướng và mục tiêu phát huy nguồn nhân lực nông thôn 3.1.1. Quan điểm phát huy vai trò nguồn nhân lực…….………………...…... 3.1.2. Phương hướng……………………..………….………………………. 3.1.3. Những mục tiêu cơ bản………………………………………………... 3.2. Một số giải pháp………............………………...…………….…………. 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…...…….…..…. 3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn để tạo thêm nhiều việc làm mới……..………...……….……….………. 3.2.3. Nhóm giảp pháp về tạo việc làm, nâng cao hiệu quả lao động trong khu vực nông thôn……………………..……………………………...……. 3.2.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế để nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực đối với các vùng nghiên cứu…………………...……………….………... Kết luận và kiến nghị……………...………...…………..………………….. 1. Kết luận…………………………..……………….……………………….. 2. Đề nghị…………….………….....……………..………………………….. 2.1. Đối với Nhà nước………………...………..….………………………… 2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên……………………………………………….. Danh mục tài liệu tham khảo ……..........……...…..…….………………… Phụ lục…………………..…….…...................…...…………………………. 62 73 85 89 91 91 92 94 94 94 95 96 96 96 99 104 107 110 110 111 111 111 113 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 01. ATK Xã An toàn khu 02. BHYT Bảo hiểm y tế 03. CMKT Chuyên môn kỹ thuật 04. CNH Công nghiệp hoá 05. CNKT Công nhân kỹ thuật 23. ĐVT Đơn vị tính 06. EU Liên minh châu Âu 07. GDP Tổng sản phẩm quốc nội 08. HĐH Hiện đại hoá 09. HDI Chỉ số phát triển con người 10. HTX Hợp tác xã 11. KCN Khu công nghiệp 12. KHCN Khoa học công nghệ 13. KT - XH Kinh tế - xã hội 14. KVNN Khu vực nhà nước 22. LLLĐ Lực lượng lao động 15. PTNT Phát triển nông thôn 16. SXKD Sản xuất kinh doanh 17. THCS Trung học cơ sở 18. THPT Trung học phổ thông 19. UBND Uỷ ban nhân dân 20. UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc 21. VAC Vườn ao chuồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chia theo nhóm tuổi năm 2005………... Biểu đồ 1.2. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 2005………………. Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ dân số theo giới tính và nhóm tuổi khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2006………….….................…………… ….……... Trang 20 22 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Nguồn nhân lực chia theo giới tính và khu vực thành thị, nông thôn giai đoạn 2001 - 2005…………..……………………………………… Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp năm 2005………...…………... Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về Y tế và Giáo dục của Việt Nam……..………... Bảng 2.1. Hiện trạng diện tích đất tự nhiên………..……………..…………. Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở giáo dục đào tạo của khu vực nông thôn…...…... Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở y tế và cán bộ y tế xã…………………..………. Biểu 2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng văn hóa thông tin ….…………..………. Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu hiện trạng cấp nước nông thôn…………..………. Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn năm 2006….. Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp……….....…….. Bảng 2.8. Đặc điểm và quy mô lao động theo khu vực điều tra……..……… Bảng 2.9. Cơ cấu trình độ văn hoá của những người đang làm việc…..……. Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động……………..……... Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân………..... Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu về tình hình chăm sóc trẻ em……………..……. Bảng 2.13. Thông tin về tình hình học tập của trẻ…………………...……… Bảng 2.14. Cơ cấu đào tạo của những người đang theo học……..…………. Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu về thông tin - văn hoá và thể thao……..……….. 16 18 21 36 40 41 42 45 46 47 50 52 53 55 56 58 59 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii Bảng 2.16. Phân bố lao động chia theo vị trí làm việc……………..……….. Bảng 2.17. Thời gian làm việc bình quân của lao động làm việc tại hộ…..… Bảng 2.18. Một số đặc điểm của lao động thuần nông nghiệp…………..….. Bảng 2.19. Một số đặc trưng của lao động có thời gian làm công việc phi nông nghiệp giữa các khu vực……………………………………..………... Bảng 2.20. Cơ cấu của lao động làm việc ngoài hộ chia theo vị thế công việc, theo địa giới hành chính …....………………..…………...…………… Bảng 2.21. Lao động ngoài hộ chia theo trình độ kỹ thuật và giới tính …..... Bảng 2.22. Việc làm ngoài hộ chia theo ngành kinh tế và mức tiền công…... Bảng 2.23. Mức thu nhập bình quân chia theo vị trí làm việc………..……... Bảng 2.24. Tỉ lệ lao động nghèo chia theo vị trí làm việc…………..………. Bảng 2.25. Thời gian làm việc trong năm của lao động nông thôn…..……... Bảng 2.26. Tổng hợp nhu cầu làm thêm của các hộ điều tra .……..………... Bảng 2.28. Ý kiến của hộ dân về những nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực………………………………………..……….. Bảng 2.28. Tình hình sử dụng đất của hộ điều tra………………...………… Bảng 2.29. Tình hình vay vốn đầu tư sản xuất của các hộ điều tra……..…... Bảng 2.30. Tiếp cận thông tin giới thiệu việc làm trong 12 tháng qua…..…. Bảng 2.31. Tổng hợp ý kiến đề xuất của người dân về nhu cầu phát triển nghề phụ……………………………………………………………..………. Bảng 2.32. Nhu cầu về ngành nghề cần được đào tạo của người dân…...….. 62 64 66 68 70 71 72 73 74 76 78 79 80 82 84 86 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có một đƣờng lối chiến lƣợc phát triển khác nhau. Một số quốc gia trong những thập kỷ gần đây đạt đƣợc những thành tựu phát triển kinh tế vƣợt bậc nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc... Khi tìm hiểu những nguyên nhân tạo ra bƣớc phát triển nhẩy vọt của các quốc gia này thì có một điểm chung nhất là họ đều có đƣờng lối chiến lƣợc phát huy nguồn lực con ngƣời hiệu quả và hợp lý. Nhân lực đƣợc coi là một nguồn lực trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội và đƣợc xem nhƣ là nguồn lực khởi đầu cho mọi sự khởi đầu. Việt Nam với công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội trong hai thập kỷ qua đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, trở thành một quốc gia năng động trong khu vực. Tuy nhiên trƣớc bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những cơ hội và thách thức lớn trên mọi lĩnh vực. Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có lợi thế so sánh về lao động do lực lƣợng lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, tuy nhiên để phát huy triệt để lợi thế so sánh, tạo đà xây dựng phát triển nguồn nhân lực bền vững đòi hỏi phải có chiến lƣợc đồng bộ và lâu dài. Chúng ta đã có sự đổi mới căn bản về quan điểm và nhận thức phát triển nguồn nhân lực đƣợc thể hiện rõ nét trong văn kiện của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Tại văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc khoá IX - X đã khẳng định “Phát triển con ngƣời vừa là nhiệm vụ cấp bách vừa lâu dài…nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và phát triển kinh tế tri thức”; "Tăng cƣờng đầu tƣ vào phát triển con ngƣời thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng với cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao [1]. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc tổ quốc. Là trung tâm đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề lớn thứ 3 của cả nƣớc. Trong những năm qua, Thái Nguyên đã đạt đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế khá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 mạnh mẽ, tốc độ phát triển GDP bình quân đạt trên 8%, thu nhập bình quân năm 2005 đạt khoảng 300USD/ngƣời. Các chỉ tiêu xã hội có chiều hƣớng chuyển biến tích cực. Với cơ chế chính sách mở tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và đặc biệt với chính sách thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đang là những tiền đề tốt giúp Thái Nguyên có cơ hội phát triển và hòa mình với nhịp độ phát triển chung của cả nƣớc. Với những thành tựu đã đạt đƣợc nêu trên có một phần đóng góp quan trọng từ khu vực kinh tế nông thôn, bình quân giai đoạn 2001 - 2005 GDP khu vực nông nghiệp đóng góp gần 30% cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trƣởng bình quân năm khoảng 4,6%. Tuy nhiên với thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng hiện nay còn quá nhiều bất cập đã cản trở, hạn chế tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phát huy các nguồn nội lực còn rất thấp, đặc biệt chƣa phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp giúp khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên đạt tốc độ tăng trƣởng nhanh và bền vững, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn là nội dung cần đƣợc quan tâm nghiên cứu. Trƣớc thực trạng này yêu cầu đặt ra hiện nay là cần phải có công trình nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn. Từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung - Hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội. - Tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu đặc điểm của nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong thực tiễn. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đƣợc giới hạn trong phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và tình hình sử dụng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Do vấn đề nghiên cứu về nhân lực rất rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên trong luận văn này sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về đặc điểm nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn đặc trƣng cho các vùng, khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Khi tổng hợp phân tích tùy theo từng nội dung nghiên cứu sẽ chia theo 3 khu vực cơ bản gồm khu vực vùng cao, trung du và vùng thấp. - Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại thời điểm điều tra thu thập thông tin (tháng 10/2006), có tham khảo số liệu sơ cấp các năm từ 2001 đến năm 2006. 4. Đóng góp mới của Luận văn Tìm hiểu khái quát thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Phân tích đặc điểm về việc làm của các nhóm lao động nhƣ lao động thuần nông, lao động phi nông nghiệp. Từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 5. Bố cục Luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 phần chính sau: - Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu. - Thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Các giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực “là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể đƣợc xác định trên phạm vi một địa phƣơng, một ngành hoặc một vùng chia theo địa giới hành chính” [23]. Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là nguồn lực con ngƣời của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH. Theo nghĩa hẹp có thể lƣợng hóa bằng một bộ phận của dân số bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm. Nguồn nhân lực là toàn bộ những ngƣời lao động dƣới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia lao động), không gồm những ngƣời có khả năng lao động nhƣng không có nhu cầu làm việc. Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay kinh tế tri thức đang chi phối các hoạt động của nền kinh tế quốc dân thì con ngƣời trở thành động lực trực tiếp cho mọi sự phát triển. 1.1.1.2. Các quan điểm về nguồn nhân lực - Nhân tố con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phát triển toàn diện con ngƣời là cơ sở quan trọng nhất cho việc nghiên cứu nhân tố con ngƣời. Khi nói đến nhân tố con ngƣời là nói tới mặt hoạt động cơ bản nhất quyết định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trƣng của con ngƣời. Sự tác động của con ngƣời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử. Tiến bộ xã hội không phải là quá trình tự động mà phải thông qua hoạt động của con ngƣời trong xã hội. Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy phát triển xã hội. Nhân tố con ngƣời vừa là phƣơng tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần vừa hoàn thiện ngay chính bản thân mình. Chỉ có nhân tố con ngƣời mới có thể làm thay đổi đƣợc công cụ sản xuất ngày càng phát triển với năng suất, chất lƣợng cao làm thay đổi quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con ngƣời và cho xã hội. Theo C.Mác thì con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất phải ngày càng phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giầu có về tinh thần, trong sáng về đạo đức, linh hoạt và văn minh trong ứng sử. Trong đó trí tuệ không chỉ là những tri thức trừu tƣợng mà trƣớc hết là những năng lực chuyên môn đƣợc đào tạo và đào tạo lại trong quá trình sản xuất [15]. Khỏe mạnh về thể chất không chỉ đơn thuần là sự cƣờng tráng về thể lực mà nó bao hàm trong đó sự phát triển về trí lực, tƣ chất thông minh và trí sáng tạo trong lao động học tập. Con ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất với tƣ cách là một nhân tố quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất bằng sức mạnh của trí tuệ và sức lực của cơ bắp, trong đó trí tuệ ngày càng chiếm ƣu thế trong quá trình sản xuất. - Nguồn nhân lực trong lý thuyết tăng trƣởng: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, tăng trƣởng kinh tế là quá trình chuyển dịch đƣờng giới hạn khả năng sản xuất, là quá trình biến đổi của các nguồn lực cơ bản phát triển kinh tế gồm: vốn tƣ bản, kỹ thuật, nhân lực và tài nguyên. Trong đó nhân lực đƣợc xem nhƣ là nhân tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vốn tƣ bản thuần nhất giá trị định lƣợng nhƣng vốn nhân lực bao hàm cả hai giá trị định lƣợng, định tính và quyết định hiệu quả lao động [23]. Hiệu quả lao động đồng nhất khái niệm tăng năng suất lao động xã hội, là tiền đề cải tạo xã hội. Mặt khác hiệu quả lao động phản ánh sức khỏe, trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, khả năng tay nghề của lực lƣợng lao động. Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế đã đặc biết chú ý đến chất lƣợng lao động và vai trò của tiến bộ khoa học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 công nghệ. Nếu lao động chỉ đề cập đến số lƣợng sẽ không mang lại tăng trƣởng, chỉ có tiến bộ công nghệ đƣợc lao động ứng dụng hiệu quả mới giải thích đƣợc sự gia tăng không ngừng. - Xu hƣớng phát triển của nguồn nhân lực: Giai đoạn hiện nay, con ngƣời không những muốn thoả mãn nhu cầu vật chất ngày càng nhiều và đa dạng mà còn mong muốn bảo vệ môi trƣờng trong quá trình sản xuất, tạo sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng và bền vững. Để giải quyết đƣợc yêu cầu trên thì con ngƣời có trí tuệ mới là nhân tố quyết định thực hiện mục tiêu đó. Trong thời đại mới nhân tố con ngƣời có tri thức ngày càng đóng vai trò quyết định hơn trong lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đối với ngƣời lao động hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm sản xuất mà đồng thời phải kết hợp với tri thức khoa học mới có thể nâng cao năng suất lao động. Chức năng của con ngƣời đã và sẽ có những biến đổi to lớn, các thao tác trực tiếp của con ngƣời sẽ ngày càng ít, thay vào đó là sự sáng tạo và sự điều khiển gián tiếp vào các khâu trong quá trình sản xuất. Khoa học công nghệ là sản phẩm lao động trí tuệ của con ngƣời, nó trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. 1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực Khi đánh giá nguồn nhân lực, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách sử dụng chỉ tiêu cơ bản là đánh giá về số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời xem xét các yếu tố phát triển và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. * Số lƣợng nguồn nhân lực: Là tổng số ngƣời tham gia hoạt động kinh tế và đƣợc chia theo các đặc trƣng về tuổi, giới tính, dân tộc, tƣơng quan giữa nguồn nhân lực với dân số. Qua đó chỉ ra tính cân đối theo giới, theo nhóm tuổi hay không và xu hƣớng thay đổi nhƣ thế nào trong tƣơng lai. Số lƣợng nguồn nhân lực đƣợc xác định bởi chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trƣởng. Ngoài ra còn đƣợc xác định nhƣ tỷ lệ % so với tổng dân số, tốc độ gia tăng bình quân. Theo từ điển thuật ngữ của Pháp (1977 – 1985) thì nguồn nhân lực xã hội bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm [6]. Nhƣ vậy theo quan niệm này thì những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng không muốn làm việc thì không đƣợc tính vào nguồn nhân lực xã hội. Còn một số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 quốc gia khác lại xem nguồn nhân lực là toàn bộ dân số và có khả năng lao động, quan niệm này không có giới hạn về tuổi. Ở Việt Nam theo cách xác định của Tổng cục Thống kê, thì cách xác định nguồn nhân lực bao gồm những ngƣời đang làm việc và những ngƣời chƣa làm việc nhƣng có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc. Nguồn nhân lực còn đƣợc gọi với khái niệm lực lƣợng dân số tham gia hoạt động kinh tế. Nguồn nhân lực có thể đƣợc phân chia nhƣ sau: - Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cƣ: Bao gồm toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm và còn gọi là lực lƣợng lao động. - Nguồn nhân lực đang làm việc: Là số lao động trong các ngành kinh tế bao gồm lao động làm công ăn lƣơng và lao động tự làm còn gọi là lao động tham gia hoạt động kinh tế. - Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những ngƣời trong lực lƣợng lao động chƣa có nhu cầu làm việc, chƣa tham gia làm việc gọi là dân số không tham gia hoạt động kinh tế nhƣ ngƣời nội trợ, ốm đau, tàn tật và đi học. * Chất lƣợng nguồn nhân lực: Là trạng thái nhất định thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế mà còn phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ chất lƣợng nguồn nhân lực cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn với tƣ cách không chỉ là nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội [23]. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm tuổi, theo giới tính, dân tộc là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực. Ngoài ra chất lƣợng nguồn nhân lực còn thể hiện ở tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu chia theo các đặc trƣng, thiên hƣớng ngành nghề. Tuy nhiên chất lƣợng nguồn nhân lực xét về mặt xã hội đƣợc thể hiện qua một số hệ thống chỉ tiêu chủ yếu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 - Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của dân cƣ: Sức khỏe là trạng thái thoải mái về chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là có bệnh tật hay không. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Hiện trạng sức khỏe đƣợc đánh giá nhƣ về chiều cao, cân nặng, tình trạng thị lực, tai mũi họng, thần kinh, nội ngoại khoa... và có thể chia theo 3 cấp độ tốt - trung bình - yếu. Bên cạnh việc đánh giá sức khỏe của ngƣời lao động ngƣời ta còn nên ra các chỉ tiêu đánh giá sức khỏe của quốc gia qua các nhóm chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu y tế cơ bản, chỉ tiêu về tình hình bệnh tật cụ thể nhƣ sau: + Tuổi thọ trung bình. + Chiều cao, cân nặng trung bình của thanh niên. + Tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ chết thô, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. + Tỷ lệ tử vong của trẻ em dƣới 1 tuổi và dƣới 5 tuổi. + Tỷ lệ trẻ em sơ sinh dƣới 2500g. + Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi. + Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh truyền nhiễm, nhóm bệnh có tiêm chủng. - Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của ngƣời lao động với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản. Trình độ văn hóa biểu hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lƣợng nguồn nhân lực và tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp thu và vận dụng hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Trình độ văn hóa đƣợc cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy và đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau: + Tỷ lệ dân số biết chữ (tính những ngƣời từ đủ 10 tuổi trở nên). + Số năm đi học trung bình (tính những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở nên). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 + Tỷ lệ ngƣời đi học chia theo các cấp tiểu học, trung học phổ thông, trung học cơ sở so với dân số trong độ tuổi đi học. + Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng tuổi. * Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật: - Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm trách công việc về quản lý hoặc hoạt động nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó mà ngƣời lao động đƣợc đào tạo ở các trƣờng trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và có khả năng chỉ đạo, quản lý công việc thuộc chuyên môn nhất định. Trình độ kỹ thuật thƣờng dùng để chỉ trình độ của ngƣời đƣợc đào tạo các trƣờng kỹ thuật, đƣợc trang bị kiến thức, kỹ năng thực hành để thực hiện công việc nhất định. Những ngƣời hoạt động trong các lĩnh vực kỹ thuật có thể qua đào tạo hoặc chƣa qua đào tạo nhƣng có thâm niên làm việc một thời gian nhất định có trình độ cấp bậc công nhân tƣơng đƣơng bậc 3 trở nên. - Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động phản ánh kiến thức và kỹ năng của lao động, phản ánh chất lƣợng lao động đƣợc hình thành thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo. Trình độ chuyên môn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế. Nó cũng phản ánh khả năng làm việc của ngƣời lao động nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động. - Đo lƣợng trình độ chuyên môn kỹ thuật với một số chỉ tiêu sau: + Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với lực lƣợng lao động. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so với lực lƣợng lao động. + Tỷ lệ đại học, trên đại học, trung học chuyên nghiệp so với dân số. + Cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật chia theo cấp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật. * Phát triển nguồn nhân lực: - Khái niệm phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu ở góc độ hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và có điều chỉnh hợp lý số lƣợng. Để có thể phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ vĩ mô phải có cơ chế chính sách tác động vào nguồn nhân lực [14]. Nhƣ vậy có thể hiểu khái niệm phát triển nguồn nhân lực là tổng thể cơ chế chính sách và biện pháp hoàn thiện nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, phẩm chất tâm lý xã hội và điều chỉnh hợp lý về số lƣợng nhằm đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. - Mức độ phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia đƣợc thể hiện một số chỉ tiêu cơ bản nhƣ sau: + Số lƣợng giáo viên (cấp tiểu học và phổ thông/10.000 dân). + Số kỹ sƣ/10.000 dân. + Số bác sỹ, y sỹ, dƣợc sỹ/10.000 dân. + Tỷ lệ học sinh nhập học cấp tiểu học đúng tuổi và tỷ lệ nhập học lớp 1 so với số dân cùng độ tuổi. Hiện nay, trên thế giới đang phổ biến chỉ tiêu HDI (Human Development Index) đánh giá chất lƣợng, trình độ phát triển nguồn nhân lực hay còn gọi cách khác là chỉ số phát triển con ngƣời. Ngày nay cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, ngƣời ta quan tâm nhiều đến yếu tố phát triển và mức độ chênh lệch giữa các khu vực dân cƣ, giữa các vùng miền và các nhóm dân tộc khác nhau. Mặt khác nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Nếu mức độ sử dụng vốn, công nghệ có hiệu quả hay không sẽ phụ thuộc nhiều vào yếu tố con ngƣời. Một quốc gia dân số có trình độ học vấn thấp, lao động không đƣợc đào tạo, sức khỏe yếu thì khả năng tăng trƣởng kinh tế không thể cao và thiếu bền vững. Vì thế quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và tăng trƣởng kinh tế là quan hệ nhân quả. * Sử dụng nguồn nhân lực: Là khái niệm chỉ sự khả dụng lao động trong nền kinh tế quốc dân, bao hàm giá trị về số lƣợng và khả năng thu hút lao động trong các ngành kinh tế. Chất lƣợng sử dụng đƣợc xem xét, đánh giá nhƣ cơ cấu lao động có việc làm trong các ngành kinh tế, năng suất lao động, lao động theo vị thế việc làm, cơ cấu đào tạo, tỷ lệ lao động làm công hƣởng lƣơng, lao động tự tạo việc làm chia theo các đặc trƣng... Ngày nay ý nghĩa của việc biết khai thác sử dụng lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 động vô cùng quan trọng, có thể hiểu ở hai góc độ về số lƣợng và chất lƣợng, trong đó biết bố trí sử dụng cân đối hài hòa với các nguồn lực khác và việc sử dụng phải gắn liền với phát triển bền vững. 1.1.1.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn nhân lực Qua tổng hợp ý kiến từ nhiều tài liệu nghiên cứu và qua thực tế, nguồn nhân lực chịu ảnh hƣởng to lớn của các yếu tố chính nhƣ sau: - Tăng trƣởng kinh tế: Tác động trực tiếp đến chất lƣợng nguồn nhân lực trên nhiều phƣơng diện. Tăng trƣởng kinh tế không chỉ góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn tăng khả năng tiết kiệm và đầu tƣ, tạo thêm việc làm. Ngoài ra tăng trƣởng kinh tế đồng hành với việc tăng thu ngân sách nhà nƣớc, đây chính là tiền đề quan trọng để Nhà nƣớc cân đối đầu tƣ nguồn lực tài chính cho các chƣơng trình nhằm điều chỉnh, cân đối và cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực đặc biệt trong các lĩnh vực phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên thì tăng trƣởng kinh tế cũng có những ảnh hƣởng tiêu cực đến nguồn nhân lực nhƣ quá trình đô thị hóa gắn liền với tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, tệ nạn xã hội... gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe của ngƣời dân và gánh nặng về y tế, giáo dục do gia tăng dân số cơ học. - Tình trạng dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe: Dinh dƣỡng thấp, sức khỏe yếu không chỉ gây ốm yếu về thể trạng, về tinh thần mà còn làm giảm năng suất lao động, ảnh hƣởng đến khả năng phục hồi và tái sản xuất sức lao động. Đối với bà mẹ đang mang thai, tình trạng dinh dƣỡng không đảm bảo sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến đứa trẻ, ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực trong tƣơng lai. Hơn nữa suy dinh dƣỡng và bệnh tật làm giảm khả năng sáng tạo và hạn chế việc học tập. - Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo: Là yếu tố vô cùng quan trọng vì nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của ngƣời lao động mà còn giúp ngƣời dân có kiến thức biết tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Trong bối cảnh thay đổi liên tục không ngừng về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ yếu trong ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật. Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy không có một quốc gia giầu có nào đạt đƣợc tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao trƣớc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 khi đạt đƣợc mức phổ cập giáo dục phổ thông. Kinh nghiệm từ các nƣớc và vùng lãnh thổ có tốc độ phát triển cao nhƣ Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông trong những năm từ 1970 - 1980 thƣờng đạt mức độ phổ cấp tiểu học trƣớc khi nền kinh tế đạt mức tăng trƣởng cao. Tiềm năng kinh tế của quốc gia phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ, khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào trình độ chất lƣợng giáo dục. 1.1.1.5. Vai trò của nguồn nhân lực với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trong những thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ 20, những thành tựu tăng trƣởng kinh tế thế giới chủ yếu do nền công nghiệp mang lại. Đây là kết quả của những tiến bộ khoa học kỹ thuật do con ngƣời tạo ra đặc biệt ở những nƣớc có nguồn nhân lực phát triển. Trƣớc đây ngƣời ta đánh giá cao vai trò của nguồn lực tự nhiên thì ngày nay ngƣời ta quan tâm nhiều hơn đến vai trò của con ngƣời, nguồn lực con ngƣời đã trở thành nguồn lực cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển. Trong phát triển kinh tế xã hội, nhân tố con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực. Yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy cùng phát triển. Nguồn lực cơ bản của sự phát triển gồm nguồn lực tự nhiên và nguồn lực con ngƣời, trong đó nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên một số là hữu hạn nhƣng nguồn lực con ngƣời lại mang tính vô hạn, không mất đi mà ngày càng hoàn thiện phát triển. Đây là ƣu thể hơn hẳn của nguồn lực con ngƣời so với nguồn lực tự nhiên. Nguồn lực con ngƣời thành nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất để phát triển. Mặt khác từ thực tế phát triển kinh tế xã hội và kinh nghiệm của một số nƣớc đã chỉ ra rằng việc đầu tƣ vốn và công nghệ sẽ không hiệu quả nếu không có nguồn nhân lực tƣơng xứng với các yêu cầu phát triển. Ngày nay khi xuất hiện quan điểm về nền kinh tế tri thức thì vai trò của nguồn nhân lực càng đƣợc đánh giá cao. Chất lƣợng nhân lực bao hàm chứa đựng giá trị tri thức kết tinh của nhân loại. Từ thập kỷ 80 đến nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lƣợng, nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc và mạnh mẽ. Đây không phải là một sự biến đổi bình thƣờng mà là một bƣớc ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài ngƣời chuyển từ văn minh công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 nghiệp sang văn minh trí tuệ, (kinh tế tri thức - knowledge economy) nói lên vai trò quyết định của tri thức và công nghệ đối với phát triển kinh tế. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của sản xuất. Đầu tƣ vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh tế dài hạn. Chính C.Mác đã coi tri thức là nhân tố trực tiếp của chức năng sản xuất, ngƣời khẳng định khoa học trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp [15]. Ngày nay con ngƣời không những tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất bằng việc tạo ra công nghệ, tạo ra phƣơng pháp tổ chức quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả mà còn có thể trực tiếp làm ra sản phẩm nhƣ sản xuất phần mềm, các ngành công nghệ cao... Trong lực lƣợng sản xuất mới, tri thức chiếm giữ vị trí nòng cốt, là động lực chủ yếu của sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành của nền kinh tế. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn và ý nghĩa của nguồn nhân lực 1.1.2.1. Kinh nghiệm các nước về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực * Nhật Bản: Nền kinh tế Nhật Bản là nền kinh tế nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị gia tăng. Các công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trƣờng là cơ bản và coi đó là sự phát triển có tính chiến lƣợc. Để đạt đƣợc các mục tiêu này, chính phủ Nhật Bản đặc biệt quan tâm để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó giáo dục là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu. Nền giáo dục hiện đại của Nhật Bản dựa trên nền tảng vững chắc của nền giáo dục truyền thống kết hợp với xu thế hƣớng ngoại. Quan điểm phát triển giáo dục là chú trọng nhiều đến các ngành khoa học. Họ xác định chỉ có con đƣờng tiếp thu kỹ thuật mới có thể theo kịp các nƣớc phƣơng tây về trình độ phát triển khoa học công nghệ. Ngoại ngữ là công cụ quan trọng để phát triển nền học thuật non trẻ của đất nƣớc, từ thế kỷ 19 ngƣời Nhật đã nghiên cứu các ngoại ngữ. Mặt khác, pháp luật về giáo dục quy định rõ các gia đình phải có nhiệm vụ đặt việc học tập của con cái lên trên hết. Luật giáo dục Nhật Bản ra đời năm 1947 chỉ rõ giáo dục đƣợc coi là nhiệm vụ của quốc gia và là quyền cơ bản của mọi ngƣời dân. Do đó trong quá trình phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 triển nhiều bƣớc thăng trầm, trẻ em ở Nhật luôn đƣợc tạo điều kiện học tập tốt nhất. Bên cách hệ thống giáo dục tập trung chính quy thì các hình thức giáo dục tại gia đình, tại các công ty đƣợc đặc biệt coi trọng [12]. Thực tế cho thấy ở Nhật hình thức giáo dục này phát triển nhất thế giới bởi vì ngƣời Nhật rất coi trọng trình độ học vấn. Trình độ học vấn chính là yếu tố tạo nên cơ hội làm việc suốt đời. Chỉ có tốt nghiệp ở những trƣờng đại học lớn có danh tiếng và kết quả học tập loại giỏi thì mới có cơ hội làm việc trong các công ty lớn và mới đảm bảo một vị trí tốt trong xã hội. Theo thống kê năm 1999 thì cứ 100.000 ngƣời dân Nhật Bản thì có 7,9 bệnh viện, 67,4 cơ sở khám bệnh. Số bác sĩ cho 100.000 dân là 177 ngƣời. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2004, ngƣời Nhật Bản là ngƣời dân sống thọ nhất thế giới với tuổi thọ trung bình là 81,9 tuổi. Năm 2006 Nhật là nƣớc châu Á duy nhất nằm trong số 10 nƣớc có chỉ số phát triển con ngƣời cao nhất thế giới (HDI 0,949). Ở các cơ quan ích lợi công cộng, cơ quan của các địa phƣơng lập ra, nhân viên đều phải mua bảo hiểm y tế. Loại hình bảo hiểm mà ai cũng có thể tham gia là hệ thống bảo hiểm quốc dân. Kể từ năm 1961 những ai không tham gia bảo hiểm trong các hiệp hội bảo hiểm y tế bắt buộc phải tham gia bảo hiểm quốc dân ( * Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (Mỹ): Đặc điểm nổi bật của Mỹ là coi trọng giáo dục, lấy giáo dục đào tạo là trung tâm của phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục và đào tạo đƣợc đầu tƣ khá cao và gia tăng liên tục. Từ năm 1960 ngân sách đầu tƣ cho giáo dục của Mỹ khoảng 5,3% GDP thì đến nay đạt gần 10%. Ngân sách không chỉ đầu tƣ xây dựng hạ tầng, trang thiết bị dạy học mà còn tập trung cho việc đào tạo giáo viên. Nhờ đầu tƣ cho giáo dục mà tỷ lệ ngƣời biết chữ ở Mỹ rất cao và đạt trên 97%. Trong hơn một thế kỷ, hệ thống giáo dục của Mỹ đã đào tạo một lực lƣợng lớn có trình độ học vấn cao và đƣa Mỹ trở thành một nƣớc có nền giáo dục hàng đầu thế giới. Trung tâm của hệ thống giáo dục ở Mỹ là bậc đại học và đƣợc đặc biệt coi trọng [23]. Theo quan niệm của các nhà hoạch định chính sách giáo dục thì ngƣời nào vƣợt qua cấp giáo dục phổ thông có tính chất đại chúng để tiến đến bậc đại học thì mới cần đầu tƣ, bồi dƣỡng. Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực theo hƣớng ƣu tiên phát triển đào tạo ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 lĩnh vực công nghệ cao và chiến lƣợc thu hút chất xám ngoài nƣớc có hiệu quả. Họ coi trọng tầng lớp trí thức, tạo mọi điều kiện để họ phát huy khả năng. Chính sách quản lý, sử dụng nhân lực của của Mỹ là yếu tố kích thích sản xuất và tạo động lực cho ngƣời lao động và các chính sách đó đƣợc lồng ghép với các chính sách xã hội nhƣ chính sách việc làm, an sinh, phúc lợi xã hội. Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng làm nẩy sinh các nhân tố kích thích phát triển nguồn nhân lực và đƣợc điều tiết mạnh mẽ bởi hệ thống pháp luật. Hiệu ứng của pháp luật là kích thích phát triển nguồn nhân lực nhƣ bảo đảm quyền lợi của ngƣời lao động mặt khác thúc đẩy năng suất lao động tăng cao. Vấn đề công bằng việc làm là cơ sở phát triển nhân lực, Chính phủ Mỹ đã đƣa ra đạo luật cấm phân biệt về việc làm theo mầu da, chủng tộc, tôn giáo và giới tính do đó Mỹ thu hút đƣợc đội ngũ lao động tri thức từ khắp mọi nơi trên thế giới. Năm 2006 Mỹ là nƣớc nằm trong số 10 nƣớc có chỉ số phát triển con ngƣời cao nhất thế giới (HDI 0,948). Tuổi thọ trung bình của dân Mỹ là 77,3 tuổi. Mới đây một cuộc khảo sát quốc tế về các bệnh nhân cho thấy chi tiêu cho ngành y tế và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân tại Hoa Kỳ cao hơn bất cứ quốc gia nào khác trên thế giới. Hiện nay Theo luật liên bang, phúc lợi chăm sóc y tế là để cho những ngƣời không có tiền hoặc bảo hiểm. Có khoảng 86,4% ngƣời Mỹ đƣợc hƣởng bảo hiểm y tế, trong đó có 61% hƣởng bảo hiểm y tế do có việc làm ( * Các nƣớc EU: Ở hầu hết các nƣớc EU, chính sách phát triển nguồn nhân lực chịu sự can thiệp của nhà nƣớc bởi vì nếu không có sự kiểm soát thì các công ty có thể rơi vào tình trạng cực đoan là chỉ tập trung đào tạo nhân công để giải quyết các công việc trƣớc mắt, do đó sẽ ảnh hƣởng đến lợi ích lâu dài của quốc gia. Chiến lƣợc và chính sách phát triển nguồn nhân lực của các nƣớc EU là đào tạo đội ngũ lao động có trình độ học vấn cao, có kỹ năng nghề nghiệp. Do đó, giáo dục và đào tạo nhƣ là điều kiện tiên quyết để tăng khả năng thích ứng cạnh tranh về khoa học kỹ thuật, là động lực của sự phát triển và còn là một trong những hƣớng ƣu tiên trong các chiến lƣợc phát triển của các nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Các nƣớc EU có hệ thống giáo dục dạy nghề rất tốt. Nƣớc Đức đƣợc đánh giá là có hệ thống đào tạo nghề trên quy mô lớn dành cho những ngƣời không có điều kiện học đại học. Các học sinh trong độ tuổi 15 - 17 đƣợc học ở các trƣờng dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, sau 3 năm học phải qua kiểm tra trình độ nghề. Nếu vƣợt qua kỳ thi đó thì sau một năm học thêm các môn nhƣ quản trị, luật cơ bản và một số môn kỹ thuật, ngƣời lao động có thể tạo lập doanh nghiệp [23]. Đây có thể là nhân tố quan trọng dẫn đến trình độ của lực lƣợng lao động đồng đều và năng suất lao động tăng cao và ổn định. Chính sách việc làm đƣợc chính quyền các nƣớc EU đặc biệt quan tâm và đầu tƣ cho chƣơng trình phát triển việc làm ngày càng tăng, trong đó ngân sách đầu tƣ cho đào tạo việc làm chiếm tỷ trọng lớn nhất. 1.1.2.2. Nguồn nhân lực Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Xuất phát từ đặc trƣng nổi bật của lịch sử phát triển kinh tế xã hội Việt Nam qua các thời kỳ là nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, đã tạo nên những tập quán của lối làm ăn mạnh mún, tản mạn, lối tƣ duy làm theo lệ hơn theo luật... Chế độ phong kiến tồn tại quá lâu đã hình thành và tồn tại tính cộng đồng làng xã bó buộc ngƣời lao động khó có thể vƣợt ra khỏi khuôn khổ làng xã và cản trở hạn chế sự năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất. Trong thời kỳ chiến tranh chống thực dân xâm lƣợc, chúng ta phải tập trung nguồn lực con ngƣời cho tiền tuyến nên nhiều thế hệ thanh niên đã cống hiến tuổi thanh xuân vì độc lập tự do của tổ quốc nên không có điều kiện học tập đầy đủ, chƣa có điều kiện phát triển tài năng của mình do đó không thể tránh khỏi những sai lầm, hạn chế trong việc xây dựng đất nƣớc sau chiến tranh. Việc áp dụng và duy trì quá lâu mô hình kinh tế theo cơ chế hành chính tập trung, quan liêu bao cấp là nguyên nhân hạn chế sự phát huy phẩm chất mới của ngƣời lao động. Trong nhiều năm chúng ta tập trung cho việc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, thiết lập củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới mà chƣa tập trung cao độ cho phát triển lực lƣợng sản xuất. Giai đoạn này chúng ta đề cao vai trò của tập thể, không thấy hết vai trò của cá nhân. Những tập quán, thói quen hình thành và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 tồn tại quá lâu trong lịch sử đã ăn sâu và nhiều thế hệ ngƣời lao động Việt Nam làm cản trở quá trình phát triển của dân tộc. Nhƣ Lênin đã nhận xét: “những tập quán, thói quen xấu của con ngƣời là sức mạnh đáng sợ nhất” [15]. Ngày nay, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tàn dƣ của đặc tính lao động tiểu nông dần đƣợc xoá bỏ, trí tuệ con ngƣời Việt Nam bắt đầu phát triển hƣớng vào quá trình sáng tạo của cải vật chất. Những đức tính mới, phẩm chất tốt đẹp của ngƣời lao động hiện đại đang dần hình thành và hoàn thiện. Con ngƣời Việt Nam đang chuyển biến nhanh chóng để thích ứng với cơ chế thị trƣờng và sự biến động phức tạp của những biến đổi kinh tế xã hội. Với những đức tính cần cù, bền bỉ kết hợp với sự thông minh, sáng tạo, nguồn nhân lực Việt Nam đang minh chứng khả năng lợi thế so sánh. Nhiều ngành sản xuất truyền thống bị sa sút, đình trệ trong thời kỳ bao cấp nay đã có cơ hội hồi sinh và vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới nhƣ ngành dệt lụa, thêu ren, mây tre đan, mộc, thủ công mỹ nghệ... Sức sáng tạo và mạnh dạn trong sản xuất kinh doanh đã xuất hiện một số ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mới. Những lĩnh vực mũi nhọn của một số nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ điện tử, tin học, viễn thông, lao động của chúng ta đã có khả năng tiếp cận và phát triển nhanh chóng. Từ chỗ nhập linh kiện lắp ráp, dần dần lao động Việt Nam đã có thể chế tạo một số linh kiện thay thế đặc biệt trong các ngành lắp máy công nghiệp, đóng tàu, dầu khí. Một số công ty của Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu phần mềm tin học, xuất khẩu hàng hóa có giá trị hàm lƣợng công nghệ cao. Những dấu hiệu đó cho thấy nguồn nhân lực của chúng ta có nhiều triển vọng tốt đẹp để vƣơn lên hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên ngƣời lao động Việt Nam hiện nay hạn chế lớn là về mặt thể lực. Ngƣời Việt Nam đang bị thiếu dinh dƣỡng, đặc biệt là nông thôn mức dinh dƣỡng đƣợc cung cấp trong ngày dƣới mức tối thiểu của một lao động bình thƣờng (theo tiêu chí đánh giá của quốc tế là 2.000 calo/ngƣời/ngày) [17]. Không chỉ những ngƣời trong độ tuổi lao động, mà trẻ em là nguồn lao động trong tƣơng lai thì tỷ lệ suy dinh dƣỡng còn rất cao. Mặt khác sự phát triển trí lực của ngƣời lao động, năng lực vận dụng kiến thức khoa học trong lao động sản xuất của ngƣời lao động Việt Nam còn yếu và đang là một trở ngại lớn nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 khi chúng ta đang đƣợc tiếp xúc nhiều với công nghệ kỹ thuật mới của thế giới và phƣơng pháp quản lý tiên tiến hiện đại. * Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam - Quy mô và tốc độ tăng trƣởng: Dân số nƣớc ta hiện này trên là 80 triệu ngƣời, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng trên 1%. Là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ và có mức tăng trƣởng cao. Với điều kiện đó hàng năm Việt Nam có một số lƣợng lớn dân số đến độ tuổi lao động. Lao động của Việt Nam năm 2005 là khoảng 44,4 triệu ngƣời, bình quân giai đoạn 2001 – 2005 hàng năm tăng 2,3%, tƣơng ứng với 805 ngàn ngƣời. Do đặc điểm cơ cấu phân bố dân số và lao động giữa thành thị và nông thôn nên lao động có việc làm ở nông thôn vẫn chiếm phần lớn. Lao động ở khu vực nông thôn hiện nay tuy có giảm nhƣng vẫn chiếm gần 3/4 tổng số lao động có việc làm. Lao động làm việc tại thành thị có tốc độ tăng cao hơn nông thôn, tốc độ tăng hàng năm khoảng 5% và cao hơn gấp 3 lần khu vực nông thôn [5]. Bảng 1.1. Nguồn nhân lực chia theo giới tính và theo khu vực thành thị, nông thôn giai đoạn 2001 - 2005 Đvt: Triệu ngƣời Năm Tổng số Chia theo giới tính Chia theo khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2001 40,1 20,2 19,9 9,3 15,4 2002 41,0 20,8 20,3 9,8 15,7 2003 42,1 21,4 20,8 10,2 16,0 2004 43,2 22,1 21,2 10,6 16,5 2005 44,4 22,7 21,7 11,1 16,9 Nguồn: Bộ Lao động – TBXH, năm 2006 Trong 5 năm từ 2001 đến 2005 nguồn nhân lực Việt Nam tăng khoảng 4,3 triệu ngƣời, bình quân hàng năm nguồn nhân lực tăng thêm khoản 860 ngàn ngƣời. Năm 2005 lao động nam là 22,7 triệu ngƣời trong khi nữ là 21,7 triệu ngƣời, tỷ lệ lao động nữ giảm từ 49,63% năm 2001 xuống 48,87% năm 2005. Nguồn cung lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 động của Việt Nam ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều tăng đáng kể, từ năm 2001 đến 2005 lao động khu vực nông thôn tăng khoảng 2,5 triệu ngƣời với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,56%. Khu vực thành thị tăng 1,8 triệu ngƣời tƣơng ứng với mức tăng bình quân hàng năm khoảng 3% [5]. Xu hƣớng lao động trong khu vực thành thị tiếp tục tăng nhanh do nguyên nhân phân mở rộng các khu vực đô thị đã làm tăng diện tích khu vực thành thị về mặt địa lý. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và có tốc độ đô thị hóa cao, cùng với tốc độ tăng trƣởng dân số của khu vực thành thị ngày càng nhanh thì sự di chuyển cơ học dân số từ nông thôn ra thành thị làm gia tăng lao động khu vực thành thị. Nếu xem nguồn nhân lực chia theo nhóm tuổi cho thấy lao động ở nhóm tuổi 30 - 34 tham gia lực lƣợng lao động rất cao và đạt trên 95%. Nhóm tuổi từ 15 - 24 và từ 55 tuổi trở nên những năm gần đây có xu hƣớng tiếp tục giảm. Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chia theo nhóm tuổi năm 2005 0 20 40 60 80 100 120 15 - 19 20 - 24 25 - 29 30 - 34 35 - 39 40 - 44 45 - 49 50 - 54 55 - 59 60 - 64 65 + Tổng Nam Nữ Nguồn: Bộ Lao động – TBXH, năm 2006 Nhƣ vậy lực lƣợng lao động Việt Nam khá trẻ và dồi dào, đây là một trong những lợi thế nếu chúng ta biết sử dụng hợp lý và hiệu quả. Số lƣợng nhân lực lớn là một điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chúng ta đang có một lực lƣợng lao động hớp dẫn thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Ngƣợc lại nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 lƣợng lao động đông đảo thì đây là yếu tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. - Một số đặc điểm của nguồn nhân lực: + Đặc trƣng của nguồn nhân lực theo nhóm nghề: Đặc điểm nổi bật là lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lực lƣợng lao động. Lao động nữ làm nghề phổ thông nhiều hơn nam giới với tỷ lệ tƣơng ứng là 52%. Lao động kỹ thuật trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp chỉ chiếm 5,2%, điều này có nghĩa là phần lớn lao động trong nông nghiệp làm công việc giản đơn. Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo nghề năm 2005 Đvt: % Stt Phân theo nhóm Chia ra Chung Nam Nữ 1 Lao động quản lý 0,7 1,05 0,32 2 Chuyên môn kỹ thuật bậc cao 3,79 3,8 3,77 3 Chuyên môn kỹ thuật bậc trung 3,11 2,64 3,6 4 Nhân viên 0,98 0,96 1,01 5 Nhân viên dịch vụ, bảo vệ 8,73 6,06 11,64 6 Lao động có kỹ thuật trong nông, lâm, ngƣ nghiệp 5,2 6,18 4,17 7 Thợ thủ công có kỹ thuật 11,59 14,41 8,72 8 Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc 3,83 6,02 1,51 9 Lao động giản đơn 61,68 58,47 65,06 10 Lao động khác 0,39 0,41 0,2 Tổng 100 100 100 Nguồn: Bộ Lao động – TBXH, năm 2006 + Đặc trƣng việc làm chia theo vị thế công việc: Năm 2005, nhóm lao động tự tạo việc làm cho bản thân và lao động làm việc tại gia đình chiếm số lƣợng chủ yếu của nguồn nhân lực. Số lao động làm việc tại hộ là 14,3% và có xu hƣớng giảm nhanh trong thời gian tới. Nhóm nhân lực làm công hƣởng lƣơng trong và ngoài khu vực Nhà nƣớc tăng đáng kể từ 5,0 triệu ngƣời năm 1996 lên 11 triệu ngƣời năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 2005. Nhóm lao động là chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 200 ngàn ngƣời, tƣơng ứng với 0,4% nguồn nhân lực cả nƣớc [5], [7]. Nếu chia theo khu vực thì số lao động tại hộ ở nông thôn cao hơn nhiều so với thành thị. Kết quả này cho thấy một thực tế là khu vực nông thôn lao động làm việc tại hộ là chủ yếu, số lao động đi làm thuê hƣởng lƣơng ngoài hộ rất ít. + Nhân lực tham gia các ngành kinh tế: Năm 2005 cơ cấu lao động trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp là 56,7% và bình quân mỗi năm giảm 1,31%. Lao động trong ngành công nghiệp chiếm 17,8%, lao động trong ngành dịch vụ chiếm 25,5%. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Điều đó phản ánh xu thế công nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tuy nhiên lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Biểu đồ 1.2. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 2005 Nguồn: Bộ Lao động - TBXH, năm 2006 - Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực: + Y tế và chăm sóc sức khỏe: Việt Nam trong nhiều năm qua đã có nhiều nỗ lực cố gắng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cho đến nay nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng dân số đã đƣợc cải thiện, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm nhanh từ 51,5% năm 1990 xuống còn 25,2% năm 2005. Tầm vóc và tốc độ tăng trƣởng thể lực của trẻ em, thanh thiếu niên và ngƣời trƣởng thành là khá cao so với quy luật chung, sau 25 năm chiều cao trung bình của nam thanh niên 18 tuổi 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2001 2002 2003 2004 2005 DV CN-XD NL-N Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 tăng 4,5 cm và nữ tăng 4 cm. Một số chỉ tiêu đƣợc cải thiện đáng kể nhƣ tuổi thọ trung bình là trên 71 tuổi. Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi bị chết là 17,80/00, tỷ lệ tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi là 260/00, tỷ lệ sinh đẻ (số lần sinh trung bình tính trên một phụ nữ) là 1,8%, tỷ lệ tử vong sản phụ (số ca tử vong/100.000 ca sinh sống) là 130. Mặc dù vậy, Việt Nam hiện đang phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng nhƣ tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng vẫn ở mức cao. Việt Nam còn phải đối mặt với một số căn bệnh quay trở lại nhƣ lao phổi cùng với những bệnh mới do lối sống đặc thù của một số nhóm xã hội sinh ra và số tai nạn giao thông ngày càng gia tăng. Nạn dịch HIV/AIDS cũng đang lan nhanh ở Việt Nam, mỗi ngày có tới hơn 100 ngƣời bị lây nhiễm mới và từ năm 2000 đến năm 2005, số ngƣời đang phải sống chung với HIV/AIDS đã tăng lên hơn gấp hai lần, từ 122.000 lên tới 263.000 ngƣời. Ở một số vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi chết còn rất cao tới 25 - 34%, tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân của trẻ em dƣới 5 tuổi còn cao tới 30 - 35%. Số lƣợng ngƣời tàn tật của cả nƣớc khá lớn khoảng 5,3 triệu, chiếm gần 6,3% dân số, tỷ lệ dân số bị thiểu năng thể lực và trí tuệ chiếm tới 1,5% dân số và hàng năm vẫn tiếp tục tăng thêm do số trẻ em sinh ra bị dị tật và các bệnh bẩm sinh [1]. Theo báo cáo của UNDP, chỉ số phát triển con ngƣời Việt Nam tiếp tục tăng (năm 1995 xếp thứ 108/177, năm 2006 xếp thứ 120/174) [1]. Mặc dù mức GDP bình quân đầu ngƣời chính thức của Việt Nam mới chỉ khoảng 600 USD và tình trạng nghèo đói vẫn còn phổ biến, song những thành tích của quốc gia về mặt phát triển con ngƣời lại khá thuận lợi. Điều này đƣợc phản ánh ở sự gia tăng liên tục các chỉ số HDI trong suốt mƣời năm qua và nói lên sự tiến bộ đạt đƣợc trong lĩnh vực y tế và mức sống dân cƣ. Tuy chỉ số phát triển con ngƣời của nƣớc ta đã từng bƣớc cải thiện, nhƣng vẫn ở mức thấp so với nhiều nƣớc trong khu vực và thấp xa so với các nƣớc phát triển. + Về giáo dục đào tạo: Mặc dù đất nƣớc còn nghèo, thu nhập quốc dân còn thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh nhƣng Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về mặt giáo dục. Cùng với củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. Số học sinh trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 học chuyên nghiệp tăng 12,9%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm [1], [3]. Chất lƣợng dạy nghề có chuyển biến tích cực, bƣớc đầu đã hình thành mạng lƣới dạy nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm. Nhiều trƣờng dân lập, tƣ thục bậc đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề đã đƣợc thành lập. Cơ sở vật chất của ngành đã đƣợc tăng cƣờng, đặc biệt là đối với vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về y tế và giáo dục của Việt Nam Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Bệnh viện 836 842 842 856 878 Phòng khám đa khoa khu vực 928 912 930 881 880 Trạm y tế xã, phƣờng 10385 10396 10448 10516 10613 Số giƣờng bệnh/10.000 dân 24,5 24,2 23,8 23,9 23,7 Số bác sĩ/10.000 dân 5,2 5,6 5,8 6,1 6,2 Số sinh viên tốt nghiệp đại học hàng năm (1.000 ngƣời) 168,9 166,8 165,7 195,6 197,2 Số học sinh tốt nghiệp THCN hàng năm (1.000 ngƣời) 76,9 119,4 115,8 138,8 157,4 Số kỹ sƣ/10.000 dân Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006 Tỷ lệ ngƣời dân biết chữ ở Việt Nam tƣơng đối cao đạt 92%. Trong số 8% dân số mù chữ thì 80% sống ở vùng nông thôn, trong đó 60% là phụ nữ. Năm 2005, cả nƣớc có khoảng 22 triệu học sinh sinh viên, trong đó có 1,4 triệu sinh viên, trung bình có 167 sinh viên trên 10.000 dân. Trong số 311 trƣờng đại học, cao đẳng có 37 trƣờng khối dân lập, tƣ thục và bán công. Số lƣợng sinh viên các trƣờng ngoài công lập hiện mới đạt gần 12% trong tổng số sinh viên, trong khi mục tiêu đề ra đến năm 2010 tỷ lệ này sẽ là 40%. Năm học 2004 - 2005, hệ chính quy đại học, cao đẳng tuyển 199.065 sinh viên, hệ không chính quy tuyển 111.860 sinh viên. Nền giáo dục Việt Nam ngoài việc đào tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề, còn tạo ra những nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới. Bên cạnh các thành tích đó, hệ thống giáo dục đào tạo còn đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, trang thiết bị dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 nghèo nàn lạc hậu, giáo trình thiếu cập nhật, trình độ giáo viên chƣa cao và chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tăng lên đáng kể. Ngân sách nhà nƣớc dành cho giáo dục tăng nhanh trong thời gian qua. Năm 2005 ngân sách cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Trong năm cũng đã huy động bằng nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục nhƣ phát hành công trái giáo dục, đóng góp của công đồng, của doanh nghiệp và vốn hỗ trợ từ bên ngoài. Trong số đó nhiều nhất là chi cho cấp mẫu giáo và trung học cơ sở khoảng 60% rồi đến tiểu học dƣới 50%, trung học phổ thông 19%, trung học chuyên nghiệp và trung học nghề 12% [3]. Mặc dù chi phí cho giáo dục cao nhƣng một điều đáng lo lắng là số học sinh tiểu học bỏ học vẫn có chiều hƣớng gia tăng. + Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trong những năm gần đây tỷ lệ lao động qua đào tăng liên tục do Nhà nƣớc có các chính sách khuyến khích đào tạo, mở rộng các hình thức đào tạo theo nhiều mô hình mới, trong đó tập trung loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn và dạy nghề cho nông dân nên đến năm 2005 lao động qua đào tạo đạt 25,2%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 15,26%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nam cao hơn lao động nữ, trong số 6,6 triệu ngƣời đã qua đào tạo nghề thì có 4,3 triệu lao động nam. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch tƣơng đối lớn, tại khu vực thành thị nguồn nhân lực đã quan đào tạo là 51,4%, trong khi đó ở nông thôn là 16,8%. Số lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tập trung ở thành thị chiếm tới 73,05%, còn lại 26,95% là ở khu vực nông thôn [7]. Tình hình phân bố và sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật hiện nay rất bất hợp lý. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật tập trung phần lớn ở các viện, các cơ quan hành chính tại các trung tâm đô thị, tạo nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Tỷ lệ lao động khoa học kỹ thuật làm việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chỉ có 32,7% (trong khi tỷ lệ này của Thái Lan là 58,2%, Hàn Quốc 48%, Nhật Bản 64,4%) còn lại 67,3% làm việc ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể. Ngành nông lâm ngƣ nghiệp có địa bàn chính ở nông thôn nhƣng 89,3% số cán bộ kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 có chuyên môn thuộc lĩnh vực này lại làm việc tại các cơ quan trung ƣơng, 8,9% làm việc tại các cấp thành phố, 1,8% làm việc tại cấp huyện và ở cấp xã [24]. Chế độ sử dụng cán bộ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều bất hợp lý, một số lƣợng lớn sử dụng chƣa đúng ngành nghề đào tạo. Hiện nay nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cao là rất lớn, đặc biệt ở một số vùng kinh tế trọng điểm nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Nhƣng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng rất thấp. Ví dụ nhƣ thành phố Hồ Chí Minh chỉ tuyển đƣợc khoảng 60% nhu cầu, còn các tỉnh miền Đông Nam Bộ chỉ tuyển đƣợc 20% số kỹ sƣ cơ khí, điện, điện tử, hóa chất, kế toán, phiên dịch tiếng Trung, Hàn Quốc so với tổng số nhu cầu của các tỉnh [23]. Bên cạnh đó, rất nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học nhƣng không tìm đƣợc việc làm hoặc phải làm trái ngành nghề. Thực tế này phản ánh tình trạng mất cân đối giữa số lƣợng và chất lƣợng của lao động chuyên môn kỹ thuật. Số lƣợng lao động đƣợc đào tạo lớn nhƣng chất lƣợng đào tạo lại rất thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp nhƣ thiếu kỹ năng thực hành, thiếu lao động lành nghề. * Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế: - Về cơ hội: Số lƣợng lao động Việt Nam tƣơng đối rồi dào, số lao động trẻ chiếm đại đa số nguồn nhân lực. Nhà nƣớc đang quan tâm đầu tƣ vấn đề đào tạo, ngƣời lao động đƣợc tiếp cận với các công nghệ mới tiên tiến và hiện đại. Hệ thống pháp luật lao động của Việt Nam đã đƣợc ban hành và cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn lao động quốc tế, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển xã hội. Thị trƣờng lao động và các hoạt động dịch vụ liên quan đã đƣợc hình thành và đang từng bƣớc hoàn thiện phát triển, nhất là ở các thành phố, các khu công nghiệp tập trung. Đã có sự dịch chuyển lớn về lao động giữa các khu vực kinh tế, các địa phƣơng, các ngành nghề. Chính sách về thị trƣờng lao động đƣợc điều chỉnh tạo điều kiện cho sự dịch chuyển. - Về thách thức và khó khăn: Trình độ chuyên môn, tay nghề của ngƣời lao động thấp, tác phong, thái độ làm việc, ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 động chƣa cao. Hiện có đến 74,7% lực lƣợng lao động chƣa qua đào tạo và tập trung phần lớn ở nông thôn, khu vực kém phát triển [26]. Xu hƣớng dịch chuyển lao động sẽ rất lớn, từ nông thôn ra thành thị và vào khu công nghiệp tập trung, di chuyển lao động ra ngoài nƣớc. Pháp luật lao động có phạm vi điều chỉnh hẹp và tính cƣỡng chế thi hành chƣa cao. Các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực lao động và thị trƣờng lao động mới hình thành và còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng với sự phát triển. Số ngƣời tham gia thị trƣờng lao động Việt Nam mới chỉ chiếm 20% lực lƣợng lao động. Nhận thức của một bộ phận ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức về hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế. Số lƣợng lao động tham gia lực lƣợng lao động ngày càng tăng tạo ra sức cạnh tranh lớn . - Định hƣớng về phát triển nguồn nhân lực theo xu hƣớng hội nhập: Phải nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng nghề. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đổi mới tác phong, thái độ làm việc của ngƣời lao động. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các công ƣớc quốc tế. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng lao động, xây dựng mối quan hệ lao động minh bạch và lành mạnh. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết - Tại sao phải nghiên cứu nguồn nhân lực khu vực nông thôn. - Thực trạng số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực và sử dụng lao động hiện nay ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Xu hƣớng chuyển dịch lao động, các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực nông thôn. - Các giải pháp nào để phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực nông thôn. 1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.2.1. Cơ sở phương pháp luận Nghiên cứu đánh giá nguồn nhân lực một cách toàn diện không thể sử dụng một hoặc một số phƣơng pháp đơn lẻ mà phải có đƣợc một phƣơng pháp luận tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 hợp và đồng bộ. Phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài dựa trên khung lý thuyết hệ thống các khái niệm có liên quan và thông qua một số chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu định lƣợng về hiện trạng và tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu định tính về các đặc trƣng và xu hƣớng vận động, đánh giá các chính sách tác động. 1.2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phƣơng pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: Thu thập tham khảo báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra có liên quan. + Thông tin sơ cấp: Thông qua phiếu khảo sát điều tra một số nội dung nghiên cứu về nguồn nhân lực và hiện trạng sử dụng trong khu vực nông thôn. Điều tra phỏng vấn trực tiếp các thông tin về lao động trong độ tuổi lao động, thông tin về việc làm của hộ, thông tin về y tế, giáo dục, thông tin liên lạc… Điều tra tại 180 hộ gia đình đại diện cho khu vực nông thôn và chia theo 3 vùng (vùng cao - trung du - vùng thấp) thuộc tỉnh Thái Nguyên. Đại diện mỗi vùng chọn ngẫu nhiên 02 xã, mỗi xã chọn 30 hộ. Sau đó lấy tổng số hộ của xã chia cho số mẫu (30 hộ) đƣợc hệ số k. Số hộ điều tra sẽ là các hộ có số thứ tự: 01, 1+k, 1+2k, 1+3k, … 1+29k trong danh sách sổ quản lý hộ khẩu của xã. Mẫu phiếu phỏng vấn gồm 2 mục chính là thông tin chung về hộ và thông tin của lao động trong hộ. + Quan sát thực tế: Trong quá trình tiến hành điều tra, đã khảo sát phỏng vấn, trao đổi với ngƣời dân về các thông tin định tính... - Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng phần mền tính toán Excel . - Phƣơng pháp phân tích số liệu: + Phƣơng pháp thống kê, so sánh và mô tả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Chất lƣợng nguồn lao động: Trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, tình hình chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất… - Số lƣợng: Lực lƣợng lao động, lao động tham gia hoạt động kinh tế, lao động chia theo khu vực, giới tính, độ tuổi... - Sử dụng nguồn nhân lực: Lao động làm việc trong và ngoài hộ, năng suất lao động, tiền lƣơng thu nhập của lao động. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân, lao động tham gia các thành phần kinh tế, tỷ lệ lao động làm công ăn lƣơng, đặc trƣng của lao động thiếu việc làm... - Chỉ số HDI: Là một chỉ số tổng hợp dùng để đo lƣờng sự phát triển toàn diện của một quốc gia, một địa phƣơng dựa trên 3 yếu tố cơ bản nhất của sự phát triển con ngƣời, bao gồm: Sức khỏe: Thông qua kỳ vọng sống hay còn gọi là tuổi thọ bình quân. Giáo dục, học vấn: Thông qua tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ và tỷ lệ đi học chung. Mức sống: Thông qua tổng sản phẩm quốc nội bình quân trên đầu ngƣời tính theo tỷ giá sức mua tƣơng đƣơng. Từ năm 1990, chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc đã đƣa ra và hoàn thiện phƣơng pháp tính HDI, phƣơng pháp tính gồm 02 bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1: Tính 3 chỉ số phát triển thành phần về sức khỏe, học vấn và mức sống, trong đó: Về sức khỏe: Theo quy luật chung nếu con ngƣời khỏe mạnh thì cuộc sống sẽ trƣờng thọ và ngƣợc lại. Vì vậy, sức khỏe đƣợc lƣợng hóa thông qua chỉ tiêu tuổi thọ, ký hiệu là X1. Tính tuổi thọ bình quân của dân cƣ một địa phƣơng là một công việc phức tạp. Phƣơng pháp truyền thống đƣợc sử dụng để tính chỉ số thành phần này là xây dựng bảng sống. Do tính tuổi thọ bình quân là công việc phức tạp đòi hỏi phải có số liệu thống kê chi tiết dân số theo nhóm tuổi (từ 1 - 4 ; 5 - 9; … 75 - 79; trên 80 tuổi) và tƣơng ứng với dân số chết theo từng nhóm tuổi này trong năm. Hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 nay để đơn giản cách tính, một số nhà nghiên cứu đƣa ra công thức tính xấp xỉ tuổi thọ bình quân nhƣ sau: Tuổi thọ bình quân (X1) = 73,1 – 194 x IMR + 70 X G Trong đó: IMR là tỷ suất (0/00) trẻ sơ sinh chết dƣới 1 tuổi, G là tỷ lệ (0/00) ngƣời từ 65 tuổi trở lên trong tổng dân số. Về học vấn: Chỉ tiêu đánh giá về thành tựu giáo dục hay học vấn ký hiệu là X2, đƣợc đo bằng tổng tỷ lệ biết chữ với trọng số 2/3 và tỷ lệ đi học chung với trọng số 1/3. Tỷ lệ ngƣời biết chữ ký hiệu là E1 là tỷ lệ những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên biết đọc và viết đƣợc một đoạn văn ngắn. Tỷ lệ đi học chung ký hiệu là E2 là tỷ số giữa tổng số ngƣời ở mọi độ tuổi đang học ở tất cả các bậc phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học và sau đại học với tổng dân số từ 5 đến 24 tuổi. Học vấn (X2) = 2/3E1 + 1/3E2 Về mức sống: ký hiệu là X3, đo lƣờng bằng GDP bình quân đầu ngƣời và tính theo công thức: X3 = Log (GDP bình quân đầu ngƣời). Các chỉ tiêu trên đƣợc chuyển đổi thành chỉ số thành phần theo công thức chung nhƣ sau: Xi - Xmin Li = Xmax - Xmin Theo quy ƣớc của Liên hiệp quốc, giá trị lớn nhất (max) và nhỏ nhất (min) của các chỉ tiêu nói trên nhƣ sau: Max Min - Tuổi thọ bình quân (năm) 85 25 - Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ (%) 100 0 - Tỷ lệ đi học chung (%) 100 0 - GDP bình quân đầu ngƣời (USD) 40.000 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Bƣớc 2: Tính chỉ số phát triển con ngƣời HDI. Ba chỉ số thành phần có giá trị nhƣ nhau đối với sự phát triển con ngƣời nên trọng số của các chỉ số thành phần đều bằng 1/3 và công thức tính là: HDI = 1/3 x (L1 + L2 + L3). HDI là chỉ báo tổng hợp quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển con ngƣời và từ đó có kế hoạch, chiến lƣợc phát triển toàn diện con ngƣời trong tƣơng lai. HDI đƣợc sử dụng để so sánh sự phát triển mang tính bền vững và còn đƣợc sử dụng để so sánh sự phân hóa, phát triển không đều giữa các quốc gia, địa phƣơng, dân tộc cũng nhƣ các nhóm kinh tế xã hội khác nhau trong cùng một khu vực. Từ đó các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để đánh giá đƣợc tính cấp thiết của việc thúc đẩy phát triển y tế, giáo dục thay vì chỉ tính đến sự tăng trƣởng kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.541km2, chiếm 1,08 % diện tích cả nƣớc. Về mặt hành chính Thái Nguyên có 7 huyện, một thành phố và một thị xã với tổng số 180 xã, phƣờng và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi, còn lại là các xã trung du và đồng bằng. Tỉnh Thái Nguyên giáp Bắc Kạn ở phía Bắc, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng Sơn, Bắc Giang ở phía Đông và Thủ đô Hà Nội ở phía Nam. Với vị trí địa lý nhƣ vậy, Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của vùng trung du miền núi Bắc Bộ và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi Bắc Bộ với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lƣu này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình dẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu mối. Đƣờng quốc lộ số 3 từ Hà Nội lên Bắc Cạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ tỉnh Thái Nguyên chạy qua thành phố Thái Nguyên là cửa ngõ phía Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đồng thời còn là cửa ngõ phía Bắc qua tỉnh Bắc Kạn lên Cao Bằng thông sang biên giới Trung Quốc. Các quốc lộ 37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch giao thông quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung quanh. Tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Quán Triều, Lƣu Xá - Kép - Đông Triều nối với khu công nghiệp Sông Công, khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên. Vị trí này đã và đang tạo điều kiện cho Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế vùng miền núi Bắc Bộ, nhất là sau khi tuyến đƣờng cao tốc Thái Nguyên - Hà Nội đƣợc xây dựng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hƣớng Bắc Nam, thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh castơ tạo thành nhiều hang động, thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài hai dãy núi kể trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai tạo nên vùng ít mƣa và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc. - Địa hình: Thái Nguyên có bốn nhóm cảnh quan hình thái địa hình với đặc trƣng khác nhau: + Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện Phú Bình, Phổ Yên với độ cao địa hình 10 - 15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và phân bố dọc hai con sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình. + Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi đƣợc chia thành ba kiểu gồm kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt đối 50 - 70m phân bố ở Phú Bình, Phổ Yên. Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh kéo dài từ Đại Từ đến Định Hóa. Kiểu địa hình đồi cao sƣờn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy độ cao phổ biến từ 100 - 150m phân bố ở phía Bắc của tỉnh trong lƣu vực sông Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lƣơng đến Định Hóa. + Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp chiếm tỷ lệ lớn, hầu nhƣ chiếm trọn vùng đông bắc của tỉnh. Nhóm cảnh quan địa hình núi thấp, phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Trƣớc đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhƣng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm. + Nhóm cảnh quan hình thái địa hình nhân tạo ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân tạo, trong đó các hồ lớn là hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si, Ghềnh Chè... Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng trên 200 hồ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 chứa các loại với tổng diện tích mặt nƣớc gần 6.000ha. Đây là điều kiện thuận lợi lớn cho tỉnh trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt. Một số hồ lớn là những địa điểm hấp dẫn đối với phát triển du lịch sinh thái. Nhƣ vậy, có thể thấy cảnh quan hình thái địa hình Thái Nguyên khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, muốn khai thác sử dụng tốt lãnh thổ phải tính đến đặc tính của từng kiểu cảnh quan, đặc biệt là các kiểu cảnh quan đồi núi chiếm phần lớn diện tích của tỉnh. Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi nhƣng địa hình tỉnh Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây cũng là một thuận lợi của tỉnh trong việc canh tác nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế xã hội nói chung mà nhiều tỉnh trung du miền núi khác không có. - Địa chất: Mặc dù có diện tích lãnh thổ không lớn nhƣng cấu trúc địa tầng của Thái Nguyên khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của các giới hệ tầng quyết định rất lớn đến chất lƣợng đất và sự phong phú của các loại khoáng sản của Thái Nguyên. Trong bản chú giải bản đồ địa chất và khoáng sản đã liệt kê tới 28 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau. Các hệ tầng này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo nhiều hƣớng khác nhau. Phần lớn các hệ tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có hƣớng thiên về Đông Bắc – Tây Nam, trong khi các hệ tầng ở phía Nam tỉnh lại thiên về hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau. Vùng Tây Bắc của tỉnh có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ lệ diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét, sét silic, cát bột kết... Vùng phía Nam là hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau. 2.1.1.2. Thời tiết khí hậu Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500mm. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất là 13,70C. Tổng tích nhiệt độ vƣợt 7.5000C, thời kỳ lạnh nhiệt độ trung bình tháng dƣới 180C và kéo dài trong 3 tháng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 1.500 - 2.500mm, tổng lƣợng nƣớc mƣa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, lƣợng mƣa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo không gian lƣợng mƣa tập trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi đó tại huyện Võ Nhai, Phú Lƣơng lƣợng mƣa tập trung ít hơn. Theo thời gian, lƣợng mƣa tập trung khoảng 87% vào mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Do địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam nên khí hậu của tỉnh vào mùa đông đƣợc chia thành ba vùng: - Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai. - Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hóa, Phú Lƣơng và phía Nam huyện Võ Nhai. - Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên. Nhìn chung, điều kiện khí hậu thuỷ văn của tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối thuận lợi để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy vậy, vào mùa mƣa với lƣợng mƣa tập trung lớn thƣờng xảy ra tai biến về sụt lở, trƣợt đất, lũ quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lƣu vực sông Cầu và sông Công. 2.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 354.150ha. + Đất núi chiếm 43,83% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và đá trầm tích. Đất núi thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh doanh, nhƣng cũng thích hợp để trồng các cây đặc sản, cây ăn quả. + Đất đồi chiếm 24,57% diện tích tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát kết, bội kết, phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen kẽ giữa nông và lâm nghiệp. Đất đồi phân bố ở một số vùng nhƣ Đại Từ, Phú Lƣơng… với độ cao từ 50 đến 200m rất phù hợp đối với cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và cây ăn quả lâu năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 + Đất ruộng chiếm 12,11% diện tích đất tự nhiên. Tuy phần lớn diện tích có độ phì thấp song có thể phát triển các cây lƣơng thực nhƣ lúa, ngô, cây mầu nhƣ khoai, lạc, đỗ. + Các loại đất còn lại chiếm 19,49%, trong đó đất chƣa sử dụng hiện còn khoảng 49.049,6 ha và chiếm 13,85% diện tích đất tự nhiên. Bảng 2.1. Hiện trạng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Đvt: Ha Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: 354150 354150 354150 354150 354150 1. Đất nông nghiệp 94535 94957 95871 95000 93788,3 2. Đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dụng, khác) 8326 8377 8500 8501 9204,4 3. Đất chƣa sử dụng - Trong đó có thể sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp 77823 54814,6 76770 53726,9 73317 50348,9 73198 50348,9 42885 32882,9 Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên, năm 2006 Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi tƣơng đối lớn kể từ năm 2000 đến nay. Đất lâm nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2005 chiếm 46,62%. Điểm đáng lƣu ý là diện tích đất chƣa sử dụng giảm mạnh qua các năm, chủ yếu đƣợc chuyển sang phục vụ mục đích lâm nghiệp. Năm 2005 đất chƣa sử dụng chiếm 13,85% tổng diện tích đất tự nhiên, gần 77% trong số này có khả năng sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp. - Tài nguyên nƣớc mặt: Nguồn nƣớc mặt của Thái Nguyên chủ yếu do hệ thống sông ngòi cung cấp. Thái Nguyên có hai con sông chính là sông Công và sông Cầu. + Sông Công: Có lƣu vực 951km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mƣa lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên. Dòng sông đã đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nƣớc rộng khoảng 25km2 với sức chứa lên tới 175 triệu m3 nƣớc. Hồ này có thể chủ động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 điều hòa dòng chảy, chủ động tƣới tiêu cho 12 nghìn ha lúa, màu và cây công nghiệp, cung cấp nƣớc sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. + Sông Cầu: Nằm trong hệ thống sông Thái Bình có lƣu vực 3.480 km2 bắt nguồn từ Chợ Đồn chảy theo hƣớng Bắc - Đông Nam. Tổng lƣợng nƣớc sông Cầu khoảng 4,5 tỷ m3. Hệ thống thuỷ nông của con sông này có khả năng tƣới cho 24 nghìn ha lúa hai vụ của huyện Phú Bình và các huyện Hiệp Hoà, Tân Yên của tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều sông nhỏ khác thuộc hệ thống sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Lô. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì trên các con sông nhánh chảy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ. - Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dƣơng. Hiện đã phát hiện 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản với hơn 30 loại hình khoáng sản khác nhau phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ, Võ Nhai… Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên có thể chia thành bốn nhóm, + Nhóm nguyên liệu cháy gồm than đá và than mỡ với tổng trữ lƣợng gần 100 triệu tấn, đứng thứ hai trong cả nƣớc, chất lƣợng tƣơng đối tốt. Các mỏ có trữ lƣợng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu tấn, hai mỏ Làng Cẩm và Phấn Mễ mỗi mỏ có trữ lƣợng trên 3,5 triệu tấn. Riêng trữ lƣợng than mỡ trong ngành luyện kim đứng đầu trong cả nƣớc, đủ đáp ứng các nhu cầu về luyện kim, sản xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác. + Nhóm khoáng sản kim loại gồm cả kim loại đen nhƣ sắt, mangan, titan và kim mầu loại nhƣ chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, thuỷ ngân, vàng… Trữ lƣợng các loại này không lớn nhƣng có giá trị về mặt kinh tế. + Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm pyrit, barit, phốtphorít, graphit…, trong đó đáng chú ý nhất là phốtphorít với tổng trữ lƣợng khoảng 89.500 tấn. + Khoáng sản vật liệu xây dựng nhƣ đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi… trong đó sét xi măng có trữ lƣợng khoảng 84,6 triệu tấn. Ngoài ra, Thái Nguyên còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 có sét làm gạch ngói, cát sỏi dùng cho xây dựng… Đáng chú ý nhất trong nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng của tỉnh là đá carbonat bao gồm đá vôi xây dựng có trữ lƣợng xấp xỉ 100 tỷ m3, đá vôi xi măng ở Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ lƣợng 194,7 triệu tấn. Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nƣớc nhƣ quặng sắt, than, đặc biệt là than mỡ. Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành công nghiệp nhƣ luyện kim, khai khoáng, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng... - Tài nguyên rừng: Thái Nguyên có trên 165,1 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích rừng tự nhiên khoảng 104,8 nghìn ha và rừng trồng có trên 60 nghìn ha. Rừng phòng hộ có diện tích gần 55,6 nghìn ha, rừng đặc dụng gần 28,2 nghìn ha và rừng kinh tế gần 81,4 nghìn ha. Tổng diện tích đất chƣa sử dụng trên 81,449 nghìn ha, trong số này có trên 39 nghìn ha có khả năng phục vụ mục đích lâm nghiệp. Về tính đa dạng sinh học có thể thấy Thái Nguyên khá đa dạng về các loài động thực vật, đặc biệt có nhiều loại cây con dƣợc liệu quý có thể phát triển ở quy mô sản xuất hàng hóa. Sau nhiều năm khai thác, sử dụng không hợp lý, lớp phủ thực vật của Thái Nguyên đã suy giảm cả về diện tích, sinh khối và bề dày. Điều này gây ảnh hƣớng xấu đối với các điều kiện tự nhiên khác nhƣ đất, nƣớc, khí hậu...và cũng nhƣ đến khả năng phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân trong tỉnh. Do khai thác rừng phục vụ tăng trƣởng kinh tế và do công tác bảo vệ và trồng rừng trong một thời gian dài còn yếu kém nên đến nay tài nguyên rừng ở Thái Nguyên suy giảm đáng kể, không còn rừng giàu, rừng trung bình còn rất ít, chủ yếu là rừng nghèo kiệt. Các loại gỗ quý thuộc nhóm 1 - 4 đã cạn kiệt, còn chủ yếu là gỗ nhóm 5 - 8 đƣờng kính nhỏ. Các loại vầu, nứa, các loại đặc sản rừng, dƣợc liệu và động vật rừng cũng bị giảm một cách nghiêm trọng và đã đến mức báo động [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 2.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội khu vực nông thôn 2.1.2.1. Thực trạng và đặc điểm dân số Dân số khu vực nông thôn Thái Nguyên năm 2006 là 855,9 ngàn ngƣời, bằng 76,72% dân số toàn tỉnh và đang có xu hƣớng tăng chậm. Nguyên nhân là có một bộ phân dân cƣ giảm cơ học và một số vùng, khu vực đƣợc chuyển đổi địa giới hành chính từ nông thôn chuyển thành khu vực thành thị. Dân số nữ là khoảng 415,9 ngàn ngƣời chiếm 48,6% dân số cả khu vực. Cơ cấu dân số tƣơng đối trẻ và đồng đều giữa nam và nữ. Do lịch sử gia tăng dân số từ những thập kỷ 70 - 80 - 90 của thế kỷ XX, khu vực nông thôn Thái Nguyên có tốc độ tăng dân số tƣơng đối cao nên cơ cấu dân số hiện nay nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, cụ thể đối với nam là khoảng trên 51 ngàn ngƣời và trên 48 ngàn ngƣời đối với nữ (xem biểu đồ 2.1). Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ dân số theo giới tính và nhóm tuổi khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2006 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên Dân cƣ phân bố không đồng đều, ở vùng cao và vùng núi dân cƣ rất thƣa thớt, trong khi đó ở vùng trung du dân cƣ lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 74,73 ngƣời/km2 và cao nhất là huyện Phú Bình 569,2 ngƣời/km2. Mật độ dân số trung bình của tỉnh thuộc loại cao so với các tỉnh miền núi Bắc Bộ. Khu vực nông thôn hiện có tám dân tộc cùng sinh sống. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 75,5%; 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 0 4 5 9 10 14 15 19 20 24 25 29 30 34 35 39 40 44 45 49 50 54 55 59 60 64 65 69 70 74 75 79 80+ Nam Nữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Tày 10,7%; Nùng 5,1%; Dao 2,1%; Sán Dìu 2,4%; các dân tộc khác Cao Lan, Mông, Hoa chiếm 4,2% dân số toàn tỉnh. Dân số hoạt động nông nghiệp của tỉnh chiếm tỷ lệ rất lớn, khoảng 721,8 ngàn ngƣời chiếm gần 70% dân số toàn tỉnh và chiếm trên 85% dân số khu vực nông thôn. Chất lƣợng dân số toàn tỉnh nói chung và dân số khu vực nông thôn nói riêng ngày càng đƣợc cải thiện. Tỷ lệ ngƣời biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99,5%. Thể lực của ngƣời dân đang đƣợc cải thiện đáng kể, các chỉ số về chiều cao, cân nặng có xu hƣớng tăng dần qua các năm. 2.1.2.2. Vài nét về lĩnh vực y tế, giáo dục và truyền thông - Về Giáo dục đào tạo: Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng đƣợc qua tâm đầu tƣ cải thiện đáng kể. Số trƣờng lớp học đƣợc duy trì và mở rộng, công tác giáo dục ở vùng sâu, vùng xa đƣợc quan tâm nhiều hơn. 100% số xã đã đạt và giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo tiêu chuẩn quốc gia. Có 70% số xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập THCS [25]. Trình độ giáo viên phổ thông và mẫu giáo đƣợc nâng dần qua các năm. Toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi học vào các cấp học đều tăng và đạt cao hơn với mức trung bình của toàn quốc. Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở giáo dục đào tạo của nông thôn khu vực Chỉ tiêu Xã Thôn, bản So sánh với khu vực và cả nƣớc (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đông Bắc Cả nƣớc Số xã có trƣờng tiểu học 144 100 99,7 99,6 Số xã có trƣờng THCS 141 97,9 92,2 91,2 Số xã có trƣờng THPT 7 4,9 8,4 10,8 Số xã có trƣờng mẫu giáo, mầm non 144 100 76,1 88,9 Số thôn có nhà trẻ 224 9,7 9 16,2 Số thôn có lớp mẫu giáo 749 31 43,8 53,7 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Mạng lƣới và quy mô trƣờng học tiếp tục phát triển phù hợp với yêu cầu phổ cập giáo dục. Tuy nhiên, các trƣờng, lớp vùng nông thôn miền núi còn thiếu phƣơng tiện dạy và học tập. Tình trạng quá tải về nhu cầu học tập tại các trƣờng THPT vẫn còn tồn tại do số lƣợng trƣờng THPT còn quá ít. Phần lớn mỗi huyện chỉ mới có 1 đến 2 trƣờng THPT với cơ sở vật chất còn thiếu trong khi nhu cầu đòi hỏi mỗi huyện cần có ít nhất ba trƣờng. Số lớp học tính bình quân trên mỗi trƣờng cũng rất cao khiến cho chất lƣợng dạy và học bị ảnh hƣởng. Hiện nay khu vực nông thôn chƣa có trƣờng phổ thông bán công và dân lập. - Về Y tế và công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân: Đã có nhiều tiến bộ, trong đó thực hiện tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo và nhân dân xã 135, xã ATK. Các chƣơng trình y tế quốc gia đƣợc triển khai và thực hiện tƣơng đối tốt. Các dịch bệnh lớn đƣợc kiểm soát hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay khu vực nông thôn chƣa có sở y tế dân lập. Chất lƣợng dịch vụ ở một số cơ sở y tế tuyến huyện và trạm y tế xã còn thấp do thiếu cơ sở vật chất, thiếu các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ khám chữa bệnh và thiếu bác sĩ giỏi. Bệnh viện A của tỉnh thƣờng xuyên trong tình trạng quá tải. Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở y tế và cán bộ y tế xã Chỉ tiêu Xã Thôn bản So sánh với khu vực và cả nƣớc (%) Số lƣợng (%) Số lƣợng (%) Đông Bắc Cả nƣớc Số xã có trạm y tế 144 100 100 99,3 Số thôn có cán bộ y tế 2236 96,5 95,1 89,2 Số xã có cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân 28 19,4 12,2 36,3 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2006 - Lĩnh vực văn hóa, truyền thông: Hệ thống phát thanh truyền hình của tỉnh hiện vẫn còn gặp một số khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật. Nhiều xã thuộc vùng nông thôn chƣa có trạm phát thanh xã, còn nhiều nơi chƣa đƣợc phủ sóng phát thanh truyền hình. Năm 2006 mới có khoảng 50% xã trong tỉnh có điểm hoạt động vui chơi giải trí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Hiện trong toàn tỉnh có 9 nhà văn hóa cấp huyện nhƣng cơ sở vật chất còn nghèo nàn, 13,9% số xã có nhà văn hóa, 62,9% số thôn, bản có nhà văn hóa. Nhà văn hóa cấp cơ sở hoạt động với nhiều loại hình sinh hoạt đa dạng góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân địa phƣơng. Tuy nhiên, hiện vẫn còn thiếu các điểm văn hóa và trung tâm thể thao. Biểu 2.4. Hiện trạng hạ tầng cơ sở văn hóa thông tin Chỉ tiêu Xã Thôn bản So sánh với khu vực và cả nƣớc (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Đông Bắc Cả nƣớc Số xã có nhà văn hóa 20 13,9 19,1 29,7 Số thôn có nhà văn hóa 1457 62,9 45,1 43,7 Số xã có tủ sách pháp luật 114 100 97,8 95,9 Số xã có thƣ viện 9 6,3 7,6 9,5 Số xã có điểm bƣu điện văn hóa 141 97,9 90,2 90 Số xã có máy điện thoại tại trụ sở UBND xã 143 99,3 88,6 94,4 Số xã có hệ thống loa truyền thanh đến thôn 50 34,7 47,9 75 Số xã trụ sở có kết nối Internet 1 0,7 1,7 4,3 Nguồn: Cục Thống kế tỉnh Thái Nguyên, năm 2006 - Công tác Dân số - KHHGĐ và Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em: Đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, nhận thức của nhân dân về kế hoạch hóa gia đình có chuyển biết rõ nét. Từ năm 2000 trở lại đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực nông thôn không vƣợt quá mức 0,7%, tỷ lệ ngƣời sinh con thứ 3 giảm. Tỷ suất sinh thô năm 2005 của toàn tỉnh là 13,570/00, hiện nay đã cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh miễn phí cho 100% trẻ em dƣới 6 tuổi. Tỷ lệ trẻ em đƣợc tiêm chủng theo chƣơng trình tiêm chủng mở rộng ở các xã miền núi, vùng cao đạt trên 78%. Các mục tiêu chƣơng trình quốc gia về chăm sóc bảo em đƣợc thực hiện tốt, năm 2005 tỷ lệ trẻ em suy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 dinh dƣỡng giảm xuống chỉ còn 27% (2001 là 35%). Giai đoạn 2001 - 2005 tỷ lệ trẻ em từ 2 - 5 tuổi đƣợc theo dõi tăng trƣởng 2 lần/năm đạt trên 50% [22]. 2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế khu vực nông thôn Khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên chia là 3 khu vực rõ rệt gồm vùng cao, trung du, vùng thấp. Số đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng nông thôn gồm 144 xã phân bố tại 9 huyện, thành thị. Mỗi vùng có những đặc trƣng khác nhau do điều kiện địa lý khác nhau, tập tục truyền thống văn hóa và tập quán canh tác khác nhau. Trong những năm gần đây khu vực nông thôn đã có sự thay đổi cơ bản theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp đƣợc hình thành phát triển. Các hợp tác xã kiểu mới ở nông thôn đƣợc thành lập, đóng vai trò chính trong việc cung cấp các dịch vụ cày bừa, tƣới tiêu, khuyến nông, khuyến lâm, cung ứng vật tƣ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện ở nông thôn Thái Nguyên nhƣ mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gò đồi... Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể trong những năm qua. Theo số liệu khảo sát điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006, khu vực nông thôn hiện có khoảng 213.200 hộ dân sinh sống, trong đó có 174.700 hộ làm nông nghiệp và có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 81,94%. Số hộ phi nông nghiệp và có thu nhập chính từ các ngành dịch vụ - công nghiệp xây dựng còn rất ít và chỉ chiếm khoảng 14,6%, trong đó tỷ lệ này ở các huyện Định Hóa, Võ Nhai chỉ đạt dƣới 10%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của Chính phủ năm 2005 là 32,33% tƣơng ứng với 61.929 hộ và chiếm đến 90,7% số hộ nghèo cả tỉnh, (tỷ lệ này cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc và vùng Đông Bắc). Nhƣ vậy có thể thấy rằng hiệu quả lao động trong khu vực nông thôn còn thấp, nguồn thu chính của các hộ dân từ nông lâm nghiệp. Năm 2005 năng suất lao động nông nghiệp chỉ đạt 4,26 triệu đồng/ngƣời/năm. * Hạ tầng nông thôn: - Tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh Thái Nguyên có 4.545km đƣờng bộ. Trong số này có 184,6km đƣờng quốc lộ, 248,8km đƣờng tỉnh, 865,6km đƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 huyện, 3.180,6km đƣờng xã và liên xã. Toàn bộ đƣờng quốc lộ và đƣờng đô thị đã đƣợc nhựa hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại nội tỉnh và phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Hệ thống đƣờng tỉnh lộ mới có 128,5/248,8km đƣợc nhựa hóa, còn lại 120,3km là đƣờng đá dăm, cấp phối và đƣờng đất. Nhìn chung, tỷ lệ mặt đƣờng đƣợc rải nhựa, đổ bê tông còn thấp, mới đạt 20,4%, đặc biệt đối với đƣờng xã, phƣờng chỉ đạt 11%, còn lại đƣờng đá hoặc đƣờng cấp phối, đƣờng đất (trong đó đƣờng đất chiếm tới 67,1%). Tỷ lệ mặt đƣờng xấu nhìn chung cao (54,5%) [9]. Hiện 100% các xã đã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận bằng đƣờng bộ với một số xã miền núi trong tỉnh còn nhiều khó khăn do địa hình dốc, chất lƣợng đƣờng kém. Một số đoạn đƣờng quốc lộ, một số đƣờng huyện và một số cầu đang xuống cấp, ảnh hƣởng đến năng lực vận tải nội tỉnh và với tỉnh ngoài. - Đƣờng thuỷ ở Thái Nguyên khá phong phú và phân bố rộng khắp các vùng nông thôn trong tỉnh. Thái Nguyên hiện có 430km đƣờng thủy bao gồm hai tuyến đƣờng sông chính nối với các tỉnh ngoài. Tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161km và tuyến Đa Phúc - Hòn Gai dài 211km và hai tuyến vận tải thủy nội tỉnh tuyến Thái Nguyên - Phú Bình dài 16km và tuyến Thái Nguyên - Chợ Mới dài 40km, tuy nhiên việc đi lại ở tuyến này còn hạn chế. Giao thông thuỷ là một lợi thế của tỉnh nói chung và đặc biệt là khu vực nông thôn nói riêng nhƣng cho đến nay chƣa đƣợc khai thác nhiều. Trong tƣơng lai, khi quan hệ giao lƣu kinh tế và thƣơng mại với các địa phƣơng khác phát triển thì loại hình giao thông này cần đƣợc khai thác hiệu quả. - Nƣớc sinh hoạt ở khu vực nông thôn có hai hình thức cấp nƣớc phổ biến là cung cấp nƣớc theo hệ tập trung tự chảy và nguồn nƣớc ngầm. Một bộ phận dân cƣ các xã miền núi nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng nƣớc mƣa, nƣớc suối do không đủ kinh phí để đào giếng hoặc do tập quán. Tính đến cuối năm 2005 có khoảng 24,3% số xã có công trình nƣớc sinh hoạt tập trung, 66% dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch [21]. Số ngƣời đƣợc dùng nƣớc sạch tăng nhanh do hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ các giếng khoan tập trung và các nguồn nƣớc đầu mối qua sử lý đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng. Hiện nay ngoài 02 nhà máy nƣớc ở khu vực thành thị thì ở khu vực nông thôn đã có thêm 05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 nhà máy nƣớc của dự án Nhật Bản tài trợ đặt tại các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên và khu vực các xã phía nam thành phố Thái Nguyên. Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu hiện trạng cấp nƣớc nông thôn 1. Chia theo nguồn nƣớc Đơn vị tính 2000 2005 Giếng Cái 17.029 29.191 Họng nƣớc Cái 7 129 Tự chảy Cái 2 57 Giếng khoan cấp nƣớc tập trung Cái 0 21 Lu chứa nƣớc Cái 0 417 2. Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch % 40 66 Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh, năm 2005 - Nguồn điện cấp cho tỉnh Thái Nguyên hiện nay là điện lƣới quốc gia thông qua trạm biến áp Thái Nguyên và trạm Sóc Sơn. Lƣới điện trên địa bàn tỉnh bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6KV. Kể từ năm 2003, 100% số xã thuộc khu vực nông thôn đã có điện và 98% số thôn có điện, có khoảng 85% hộ dân nông thôn đƣợc sử dụng điện [20]. Mức tiêu thụ điện năng của tỉnh tăng rất nhanh qua các năm, bình quân tăng 16,3%/năm trong giai đoạn 2001- 2005. Tuy nhiên điện tiêu thu phục vụ cho nông lâm nghiệp thủy sản chỉ chiếm 0,2% tổng điện năng tiêu thụ toàn tỉnh. - Hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp của tỉnh khá hoàn chỉnh từ các kênh đầu mối tới kênh nội đồng với tổng chiều dài 949km và 2.070 công trình thuỷ lợi tính đến cuối năm 2005 nhƣng hiện mới cung cấp đủ nƣớc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTNU Nguyen Thanh Son.pdf
Tài liệu liên quan