Luận văn Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Phú

Tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Phú: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG PHÚ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Thầy LÊ TÍN TRẦN THỊ MỸ NGÂN Mã số SV: 4053584 Lớp: KTTH – K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................

pdf86 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Phú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG PHÚ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Thầy LÊ TÍN TRẦN THỊ MỸ NGÂN Mã số SV: 4053584 Lớp: KTTH – K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3.1 Thời gian .................................................................................................. 2 1.3.2 Không gian ............................................................................................... 2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2 1.4. Mô hình nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 3 1.4.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.5 Lược khảo tài liệu có lien quan ....................................................................... 4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 6 2.1 Phương pháp luận ........................................................................................... 6 2.1.1. Những vấn đề chung về quản trị .............................................................. 6 2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và tầm quan trọng của quản trị ................................................................................................. 6 2.1.1.2 Các chức năng của quản trị ................................................................. 8 2.1.2. Yếu tố quản trị trong loại hình kinh doanh thương mại- dịch vụ ............ 9 2.1.2.1 Vai trò của loại hình kinh doanh thương mại- dịch vụ ....................... 9 2.1.2.2 Mục tiêu của kinh doanh thương mại- dịch vụ ................................... 10 2.1.2.3 Quản trị hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ .......................... 11 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN 2.1.3. Quản trị cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng ......................................... 13 2.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................ 13 2.1.3.2 Ý nghĩa của cửa hàng vật liệu xây dựng ............................................. 13 2.1.3.3 Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp ...................................... 13 2.1.4. Phân tích môi trường kinh doanh ............................................................. 16 2.1.4.1 Khách hàng ......................................................................................... 16 2.1.4.2 Quan hệ cung cầu trên thị trường ........................................................ 17 2.1.4.3 Các loại hàng hóa có liên quan ........................................................... 17 2.1.4.4 Chính sách của chính phủ ................................................................... 17 2.1.4.5 Tiến bộ khoa học và công nghệ .......................................................... 17 2.1.4.6 Tình trạng cạnh tranh trên thị trường .................................................. 18 2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 19 2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................... 19 2.2.2.1 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 19 2.2.2.2 phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 20 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN HƯNG PHÚ ..... 21 3.1 Lịch sử hình thành DNTN Hưng Phú ............................................................. 21 3.2 Cơ sở vật chất và sản phẩm của DNTN Hưng Phú......................................... 22 3.2.1Cơ sở vật chất ............................................................................................. 22 3.2.2 Sản phẩm mua bán hiện tại của doanh nghiệp .......................................... 23 3.2.3 Mục tiêu tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 24 3.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ 2006- 2008 . ............................................................................................................................... 24 3.4 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp ..................................................... 25 3.4.1 Thuận lợi .................................................................................................. 25 3.4.2 Khó khăn .................................................................................................. 25 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI DNTN HƯNG PHÚ.............................................. 26 4.1 Đánh giá hoạt động quản trị nhân sự ............................................................. 26 4.1.1 Tổ chức quản trị nhân sự tại DNTN Hưng Phú ....................................... 26 4.1.1.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 26 4.1.1.2 Quyền hạng và nhiệm vụ của mỗi thành viên trong doanh nghiệp ... 28 4.1.1.3 Các chính sách đãi ngộ, khuyến khích động viên đối với người lao động tại doanh nghiệp ..................................................................................... 31 4.1.2 Đánh giá tình hình quản trị nhân sự tại DNTN Hưng Phú ....................... 32 4.2 Phân tích hoạt động quản trị mua, nhập và bán hàng tại doanh nghiệp ......... 35 4.2.1 Đánh giá khâu quản trị hoạt động mua hàng ............................................ 36 4.2.2 Đánh giá khâu quản trị nhập và quản lý hang tồn kho ............................. 39 4.2.3 Đánh giá khâu quản trị bán hàng .............................................................. 42 4.3 Phân tích tình hình quản trị tài chính của doanh nghiệp từ 2006- 2008 ......... 46 4.4 Phân tích SWOT ............................................................................................. 51 4.4.1 Phân tích môi trường kinh doanh .............................................................. 51 4.4.1.1 Khách hàng ......................................................................................... 52 4.4.1.2 Quan hệ cung cầu ................................................................................ 53 4.4.1.3 Các loại hàng hoá có liên quan ........................................................... 54 4.4.1.4 Tiến bộ khoa học và công nghệ .......................................................... 54 4.4.1.5 Tình trạng cạnh tranh trên thị trường .................................................. 55 4.4.1.6 Các chính sách của Nhà nước ............................................................. 56 4.4.2 Phân tích SWOT. ...................................................................................... 56 4.4.2.1 Điểm mạnh .......................................................................................... 56 4.4.2.2 Điểm yếu ............................................................................................. 57 4.4.2.3 Cơ hội .................................................................................................. 58 4.4.2.4 Thách thức ............................................................................................ 59 4.5 Nhận xét chung về công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú ........................... 61 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN CHƯƠNG 5. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ .. 62 5.1 Biện pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch ................................................. 62 5.1.1 Lập kế hoạch bán hàng ........................................................................... 62 5.1.2 Lập kế hoạch mua hàng .......................................................................... 64 5.2 Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................................................ 66 5.2.1 Quản trị nhân sự ...................................................................................... 66 5.2.2 Quản trị hoạt động mua và nhập hàng .................................................... 67 5.2.3 Quản trị hoạt động bán hàng ................................................................... 70 5.3 Biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tài chính ............................................ 72 5.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ................................................................ 72 5.3.1.1 Về công nợ khách hàng ....................................................................... 72 5.3.1.2 Giảm chi phí ........................................................................................ 73 5.3.1.3 Tăng doanh thu ................................................................................... 74 5.3.1.4 Nâng cao khả năng thanh toán ............................................................ 74 5.3.2 Một số gioải pháp khác ............................................................................. 74 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 76 6.1 Kết luận ........................................................................................................... 76 6.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 77 6.2.1 KiẾN nghị với doanh nghiệp .................................................................... 77 6.2.2 Kiến nghị với các bộ ban ngành ................................................................ 77 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN DANH MỤC BIỂU BẢNG  Bảng 1. Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp Bảng 2. Tình hình kinh doanh của Hưng Phú từ 2006- 2008 Bảng 3. Tình hình nhân sự của cửa hàng vật liệu xây dựng Hưng Phú Bảng 4. Phân công lao động tại cửa hàng vật liệu xây dựng vào ngày chủ nhật Bảng 5. Kết quả sử dụng thời gian làm việc và hiệu quả sử dụng lao động Bảng 6. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí cho mua hàng năm 2008 Bảng 7. Doanh số bán của doanh nghiệp qua 3 năm 2006-2008 Bảng 8. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vận chuyển bán hàng năm 2008 Bảng 9. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hưng Phú từ 2006 - 2008 Bảng 10. Tình hình tài chính của Hưng Phú từ năm 2006-2008 Bảng 11. Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2008 Bảng 12. Mức độ khách hàng biết đến các doanh nghiệp www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ  Sơ đồ 1. Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen Sơ đồ 2. Các chức năng quản trị. Sơ đồ 3. Hệ thống mục tiêu kinh doanh năm. Sơ đồ 4. Kế hoạch kinh doanh cho loại hình thương mại - dịch vụ nhỏ lẻ. Sơ đồ 5. Tiến trình kiểm soát. Sơ đồ 6. Tiến trình quản trị nghiệp vụ ở cửa hàng. Sơ đồ 7. Mô hình ma trận SWOT. Sơ đồ 8. Tổ chức nhân sự tại DNTN Hưng Phú Sơ đồ 9. Quy trình mua hàng hoá của doanh nghiệp. Sơ đồ 10. Phân tích SWOT. Sơ đồ 11. Tiến trình đánh giá tình hình mỗi tuần Biểu đồ 1. Biểu diễn cơ cấu sản phẩm của Hưng Phú trên đồ thị 3D Biểu đồ 2. So sánh doanh thu các mặt hàng năm 2006 - 2008 Biểu đồ 3. Mức độ biết đến của khách hàng đối với các doanh nghiệp www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT  ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửa Long VLXD : Vật liệu xây dựng DNTN :Doanh nghiệp tư nhân TP : Thành phố NSLĐ : Năng suất lao động FIFO: Phương pháp nhập trước xuất trước LIFO: Phương pháp nhập sau xuất trước CISS: Cộng đồng các quốc gia độc lập LN: Lợi nhuận ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu HĐKD: Hoạt động kinh doanh VAT: Thuế giá trị gia tăng www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 1 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết của đề tài: Công nghiệp Việt Nam những năm gần đây phát triển với tốc độ ngày càng cao, đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của cả nước. Trong đó ngành công nghiệp xây dựng đã có sự đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế cả nước nói chung và của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Những năm gần đây khi kinh tế vùng ĐBSCL vươn lên phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải thiện đáng kể bề mặt đô thị. Cùng với thu nhập của người dân ngày càng cao đã làm cho nhu cầu về xây dựng và sử dụng VLXD cũng gia tăng theo. Nắm bắt được xu hướng này của vùng ĐBSCL, bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước có không ít các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mặt hàng VLXD cơ bản được thành lập. Nhưng quy mô và hình thức hoạt động còn nhỏ, lẻ nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn mạnh; khả năng liên kết hợp tác thấp; khâu quản lý không ít doanh nghiệp còn thiếu khoa học và chưa hiện đại, còn không ít doanh nghiệp quản lý theo thói quen và kiểu gia đình. DNTN Hưng Phú lúc mới thành lập là một cửa hàng nhỏ do người chủ quản lý các hoạt động chức năng, nhưng ngày càng phát triển nhờ vào việc kinh doanh thêm nhiều mặt hàng thuộc VLXD. Tuy nhiên sự gia tăng đó đã nảy sinh một vấn đề, đó là công tác quản trị của doanh nghiệp, vẫn còn theo thói quen, chưa được cải tiến. Do đó, để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự tồn tại của mình, bản thân doanh nghiệp phải tìm hướng quản trị hoàn thiện hơn. Với kiến thức đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại DNTN Hưng Phú, tôi nhận thấy rằng vấn đề quản trị không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp lớn mà nó cũng góp phần không nhỏ đối với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ. Tôi hy vọng nghiên cứu của tôi sẽ góp một phần nào đó làm nảy sinh những ý tưởng quản lý mới hợp lý và khoa học hơn cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ để cải thiện www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 2 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN công tác quản trị tại doanh nghiệp mình. Vì những lẽ trên nên tôi chọn đề tài “Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu hoạt động quản trị tại cửa hàng VLXD Hưng Phú. Qua đó đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu trên nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú” phải thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: - Nghiên cứu tình hình và thực trạng của hoạt động quản trị hiện tại trong doanh nghiệp. - Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây của doanh nghiệp. - Tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp. - Phân tích môi trường kinh doanh để thấy được cơ hội và thách thức có ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp. - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị nhằm nâng cao hiệu quả doanh nghiệp cho doanh nghiệp. 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Thời gian: - Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009. - Số liệu được sử dụng trong đề tài là ba năm: 2006, 2007 và 2008. 1.3.2 Không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú, địa chỉ số 153 đường Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích thực trạng công tác quản trị về nhân sự, mua - bán hàng hóa, tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo từ bộ phận kế toán và nhân sự cung cấp. - Qua phân tích đánh giá tình hình quản trị tại, từ đó đưa ra biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 3 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên phần trình bày về các mặt hàng nêu trong đề tài này sẽ là nhóm các mặt hàng chính. 1.4 Mô hình nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: 1.4.1 Mô hình nghiên cứu: 1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu: Dựa trên đề tài “Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú” đặt ra các vấn đề nghiên cứu sau:  Về nhân sự: - Cơ cấu tổ chức nhân sự giữa các bộ phận phòng ban có hợp lý chưa? - Vai trò, năng lực của từng nhân viên có được khai thác một cách tối ưu? - Các chính sách đãi ngộ và động viên đối với người lao động phù hợp và có hiệu quả không? - Số lượng và chất lượng ( trình độ ) nhân viên có thích hợp đối với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp không?  Vế hoạt động mua - bán hàng hóa: - Tìm được nhà cung ứng với giá cả tối ưu? TÌm hiểu lý thuyết về quản trị doanh nghiệp Công tác quản trị của DNTN Hưng Phú Phân tích môi trường kinh doanh: - Thu thập thông tin - Môi trường ngành - Môi trường vĩ mô Phân tích công tác quản trị doanh nghiệp: - Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - Đánh giá năng lực quản trị của doanh nghiệp. Sử dụng ma trận SWOT hình thành các phương án chiến lược Đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 4 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Quy trình mua và nhập hàng được kiểm soát chặt chẽ? - Thủ tục và phương thức bán hàng có hiệu quả chưa?  Về lĩnh vực tài chính: - Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài chính vào mục đích hoạt động kinh doanh như thế nào? - Công tác quản trị tài chính tại doanh nghiệp có hiệu quả không? 1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan:. Đề tài hoàn thành có sự tham khảo một số luận văn sau: - Nguyễn Thị Minh Châu (2008), tên đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Thịnh Phát ”, đề tài nghiên cứu và đánh giá công tác quản trị tại doanh nghiệp. Về phương pháp thực hiện, chủ yếu tác giả sử dụng phương pháp phân tích bằng ma trận SWOT để phân tích thực trạng cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả đã có nhiều tòm tòi trong việc tìm hiểu, phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động trong ba năm (2005 – 2007) của doanh nghiệp. Đưa ra được nhiều sự so sánh rõ nét và những nhận xét mang tính khách quan và phù hợp với thực tế doanh nghiệp. Trong phần kết luận và kiến nghị tác giả cũng đưa ra được khá nhiều biện pháp thực hiện nhằm khắc phục những nhược điểm đối với doanh nghiệp để nâng cao công tác quản trị đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phạm Thị Hà Phương (2008), tên đề tài “ Đánh giá công tác quản trị tại Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang ”. Nội dung đề tài phân tích hiện trạng công tác quản trị tại công ty, qua đó đánh giá những ưu – nhược điểm cũng như những thuận lợi và khó khăn thông qua ma trận SWOT để có cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị tại công ty. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đưa ra biện pháp cụ thể còn nói một cách chung chung như yếu tố giá trong công tác Marketing, tác giả có trình bày trong những năm qua thu nhập của người dân ĐBSCL cao nhu cầu xây dựng dân dụng gia tăng nên vấn đề giá cả sẽ không ảnh hưởng lớn đến tâm lý mua hàng của khách hàng nhưng tác giả đã không đưa ra chính sách giá phù hợp để có sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Và trong đề tài này tác giả đã lấy điểm yếu đó để đưa ra chiến lược giá phù hợp hơn nhằm nâng cao công tác Marketing cho doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 5 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp luận: 2.1.1 Những vấn đề chung về quản trị: 2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và tầm quan trọng của quản trị:  Khái niệm về doanh nghiệp. Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.  Khái niệm về quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế quốc gia ngày càng phát triển thì sự ra đời của nhiều doanh nghiệp mới là một điều tất yếu. Đi kèm với nó là các phương pháp quản trị mà người ta dùng để quản lý doanh nghiệp sao cho doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả nhất. Có nhiều cách hiểu về quản trị doanh nghiệp nên trong phạm vi đề tài này, em xin chọn khái niệm quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen làm cơ sở cho những phân tích đánh giá trong những chương sau. Theo đó: Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Quản trị là tiến trình tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức; sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là sơ đồ mô hình quản trị của Stephen J.Carrol và Dennis J.Gillen: www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 6 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Sơ đồ 1. Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen  Tầm quan trọng của quản trị: Trong thời đại ngày nay, khi mà tất cả tổ chức từ lợi nhuận hay phi lợi nhuân; từ tập thể hay cá nhân đã và đang đi vào quỹ đạo hoạt động thì không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng và to lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của tổ chức hay cá nhân đó cũng như của đời sống kinh tế xã hội. Khi con người biết tổ chức hoạt động thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, ít tốn kém thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu và những phí tổn khác. Quản trị tạo ra khả năng sáng tạo to lớn, trong cùng điều kiện về con người và vật chất kỹ thuật như nhau nhưng quản trị lại có thể đem lại kết quả cuối cùng khác nhau, đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa đối với các công ty kinh doanh có hiệu quả trên thế giới. Sự thành công mà họ có được đều nhờ vào phương thức quản trị khoa học, nghệ thuật, đứng vững trên nền của sự tạo dựng văn hóa doanh nghiệp, khai thác sự phát triển kỹ thuật mới, kích thích và giữ chân nhân tài. Ngân hàng Châu Mỹ đã nêu trong bảng công bố báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng: “ Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”. Rõ ràng quản trị tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của mọi tổ chức. Đối với Việt Nam, trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay thì việc xây dựng một hệ thống quản lý khoa học và hiện đại không chỉ giúp nhà nước quản lý xã hội tốt hơn mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Lịch trình công việc Các chức năng quản trị: - Kế hoạch. - Tổ chức. - Lãnh đạo. - Kiểm tra. Kiến thức cơ bản và các kỹ năng quản trị Thực hiện mục tiêu Phương pháp làm việc và vai trò trách nhiệm. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 7 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN 2.1.1.2 Các chức năng quản trị: Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Xét theo thời gian, kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: kế hoạch dài hạn (trong khuôn khổ chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp), hoạch định chương trình hàng năm và hoạch định chương trình mang tính tác nghiệp cho từng quý, tháng, tuần lễ. Những căn cứ chủ yếu cho việc hoạch định: - Các dự báo thị trường. - Các thông tin về hàng hoá và tồn kho. - Tình hình thực hiện của kỳ trước. - Các thông tin về nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ và ảnh hưởng của nó.  Chức năng tổ chức: Tổ chức trong doanh nghiệp là quá trình gắn kết, phân công và phối hợp các thành viên vào cùng làm việc, nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong đó bao gồm: tổ chức con người, tổ chức công việc, phân bổ các nguồn lực… Chính nhờ chức năng này mà nhà quản trị quyết định được những nhiệm vụ nào cần phải hoàn thành, làm thế nào để kết hợp nhiệm vụ vào những công việc cụ thể, làm thế nào để phân chia công việc thành những công đoạn khác nhau tạo thành cấu trúc của tổ chức.  Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là sự cố gắng tác động vào người khác để đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Đó là quá trình thu hút, lôi cuốn, động viên, thuyết phục, hướng dẫn thúc đẩy các thành viên trong doanh nghiệp làm việc để đáp ứng theo yêu cầu của công việc. Mục đích của chức năng lãnh đạo là làm cho tất mọi người, mọi thành viên nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 8 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình kinh doanh: Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết quả thực tế đã đạt được trong từng khoản thời gian bảo đảm cho hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra gồm có bốn nội dung chính: - Xây dựng các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu hoạt động. - Đo lường các kết quả thực tế đã xảy ra. - So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu. - Điều chỉnh các hoạt động nếu phát hiện ra những sai lệch. Các chức năng quản trị DN và mối quan hệ giữa chúng có thể được khái quát như sau. Sơ đồ 2. Các chức năng quản trị. 2.1.2 Yếu tố quản trị trong loại hình kinh doanh thương mại – dịch vụ: Yếu tố quan trọng trong quản trị là phải nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì từ đó đề ra biện pháp quản trị cho phù hợp. Ở loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ, khâu cuối cùng trong hệ thống của dây chuyền kinh doanh, là hình thức kinh doanh bằng cách “mua đi bán lại” các loại hàng hoá. Lợi nhuận của nó phụ thuộc vào trình độ của người quản lý, thái độ làm việc của nhân viên và khách hàng. Vì vậy yếu tố quản trị chính trong loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ là con người. 2.1.2.1 Vai trò của loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ: TỔ CHỨC Xác định và phân bổ, sắp xếp các nguồn lực. KIỂM SOÁT Kiểm tra đánh giá hoạt động nhằm đạt được mục tiêu. HOẠCH ĐỊNH Thiết lập các mục tiêu và các tốt nhất để thực hiện mục tiêu. LÃNH ĐẠO Gây ảnh hưởng đến người khác cùng làm việc hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 9 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Như đã nói ở trên, kinh doanh thương mại dịch vụ là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất kinh doanh hay đầu ra của hàng hóa, thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển. Vì vậy, nó không chỉ có ý nghĩa là kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là đơn vị đông đảo phân phối sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, trong hoạt động thương mại - dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, phát huy sáng kiến nhất là phải quản trị chặt chẽ từng khâu trong doanh nghiệp, tránh thất thoát, lãng phí giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. 2.1.2.2 Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ: Để hoạt động kinh doanh trước hết phải có mục tiêu.  Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ: Có hai loại mục tiêu là: - Mục tiêu dài hạn. - Mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu ngắn hạn trong kinh doanh thương mại dịch vụ thường là mục tiêu năm, nhằm để thực hiện mục tiêu dài hạn. Mục tiêu kinh doanh năm vạch ra phương hướng và công việc phải làm để đạt được mục tiêu trong năm của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các mục tiêu sau: + Giữ cho doanh nghiệp hoạt động đều đặn. + Có thị phần ngày càng lớn. + Tạo ra nhiều lợi nhuận.  Quy trình quản trị mục tiêu kinh doanh thương mại và dịch vụ nhỏ lẻ hàng năm: www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 10 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Sơ đồ 3. Hệ thống mục tiêu kinh doanh năm. Sơ đồ trên cho thấy những hạn mục cần thiết cho việc lập mục tiêu kinh doanh hàng năm. Tùy điều kiện mà thiết lập mục tiêu cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Mục tiêu phải bao gồm cả định lượng và định tính tức là cần phải kết hợp các mục tiêu như: mục tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh, mục tiêu về tiềm năng, chiến lược kinh doanh và phân phối thành quả. 2.1.2.3 Quản trị hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ: Trong phạm vi đề tài này, chức năng quản trị là hoạch định và kiểm tra sẽ được lựa chọn để phân tích. Sau khi đã có mục tiêu, doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch bao gồm ba loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó kế hoạch ngắn hạn được sử dụng để thực hiện mục tiêu kinh doanh năm và triển khai chiến lược kinh doanh. Kết quả mục tiêu: - Doanh số. - Lợi nhuận. - Hiệu suất quay vòng vốn. Mục tiêu chiến lược kinh doanh: - Chiến lược kinh doanh. - Chiến lược kỹ năng kinh doanh. - Chiến lược tổ chức. Mục tiêu nguồn kinh doanh: - Mục tiêu nhân sự. - Đầu tư thiết bị. - Huy động vốn. Mục tiêu phân phối thành quả: - Thường theo kết quả kinh doanh. - Tỷ lệ phân phối lợi tức. - Tích lũy nội bộ. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 11 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Các bước lập kế hoạch kinh doanh năm: Sơ đồ 4. Kế hoạch kinh doanh cho loại hình thương mại - dịch vụ nhỏ lẻ. Sau khi lập kế hoạch xong, doanh nghiệp bắt đầu tiến hành thực hiện dưới sự lãnh đạo của nhà quản trị nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện đúng theo kế hoạch. Để đảm bảo đạt được hiệu quả cao, nhà quản trị phải tiến hành kiểm tra để kế hoạch được hoàn thành theo đúng tiến độ. Do đó, chức năng kiểm soát là công cụ hữu hiệu nhằm làm sáng tỏ những kết quả đã thực hiện, căn cứ vào đó mà nhà quản trị xác định được thứ tự ưu tiên để từ đó có sự tác động điều chỉnh kế hoạch hoàn thành như dự định. Hệ thống hóa kế hoạch kinh doanh hàng năm: - Hệ thống xây dựng kế hoạch năm, quản lý xúc tiến kinh doanh. - Hệ thống quản lý mục tiêu. - Hệ thống quản lý kết quả kinh doanh. - Hệ thống phân phối kết quả kinh doanh. - Hệ thống quản lý kế toán. Lập dự toán hàng năm: - Dự kiến doanh số, dự toán chi phí kinh doanh. - Dự toán chi phí sản xuất, mua vào, tồn trữ. - Dự toán chi phí quản lý chung, lợi nhuận. - Dự toán đầu tư thiết bị, đầu tư vốn. Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ: - Kế hoạch bán hàng. - Kế hoạch nhập hàng, tồn trữ. - Kế hoạch bảo đảm chất lượng và an toàn. - Kế hoạch tài chính, tổng hợp và nhân sự. Xây dựng mục tiêu và phương châm kinh doanh: - Xây dựng mục tiêu thành quả một cách khả quan dựa trên năng lực thực tế và phân tích kết quả đạt được của năm trước để dự đoán cho năm sau. - Phối hợp với các kế hoạch trung và dài hạn. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 12 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Sơ đồ 5. Tiến trình kiểm soát. 2.1.3 Quản trị cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng: Hoạt động kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng (VLXD) là một hình thức của kinh doanh thương mại và dịch vụ. 2.1.3.1 Khái niệm: Cửa hàng VLXD có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân, là loại cửa hàng chuyên doanh, là đơn vị trực tiếp bán sỉ và lẻ các loại thép như thép tấm kim loại, thép hình các loại, các loại lưới thép và phụ kiện dùng trong sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 2.1.3.2 Ý nghĩa của cửa hàng VLXD: - Là nơi phân phối sỉ và lẻ mặt hàng thép đến các cửa hàng khác và đến khách hàng tiêu dùng cuối cùng. - Là nơi thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh doanh thương mại. - Là đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân, thành phần có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, và tạo ra việc làm mới cho xã hội. 2.1.3.3 Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp: - Các nghiệp vụ chủ yếu. - Tổ chức việc mua hàng hóa theo kế hoạch dự kiến hoặc theo nhu cầu bán ra của cửa hàng. Việc mua hàng phải bảo đảm đầy đủ về số lượng, tốt về chất lượng và phù hợp về thơì gian. Tiếp tục công việc Hành động sửa chữa, điều chỉnh Đo lường kết quả thực tế So sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn Sự khác biệt không thể chấp nhận được Sự khác biệt có thể chấp nhận được Thiết lập tiêu chuẩn www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 13 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Tổ chức việc mua hàng hóa theo kế hoạch dự kiến hoặc theo nhu cầu bán ra của cửa hàng. Việc mua hàng phải bảo đảm đầy đủ về số lượng, chất lượng tốt và phù hợp về thời gian. - Tổ chức việc nhập kho, sắp xếp hàng hóa vào kho. - Tổ chức bán hang, phục vụ khách hàng, đảm bảo yêu cầu thuận tiện trong việc mua hàng của khách hàng, không ngừng nâng cao văn minh thương mại.  Việc thực hiện chức năng quản lý tại cửa hàng. - Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật: cửa hàng phải thực hiện việc quản lý các nghiệp vụ tại cửa hàng. - Quản lý tài sản, hàng hóa, tiền bạc tránh tham ô, lãng phí. - Quản lý quy trình vận hành trang thiết bị. - Quản lý lao động: bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý lao động trong từng khâu bộ phận công tác của cửa hàng, quản lý ngày công, giờ công và chất lượng làm việc. - Quản lý môi trường làm việc: thực hiện nghiêm túc quy định về giờ làm, giờ nghỉ tại cửa hàng.  Quản trị hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. - Quản trị mua, nhập hàng hoá và tổ chức bán hàng. - Quản trị nhân sự và tổ chức lao động. - Quản trị công tác kế toán. - Quản trị chi phí. - Quản trị an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Sơ đồ tổ chức quản trị hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp Sơ đồ 6. Tiến trình quản trị nghiệp vụ ở cửa hàng. Quản lý tài chính Tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác mua hàng hoá Tổ chức công tác bán hàng tại cửa hàng Tổ chức nhập kho hàng hóa Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 14 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Ngày nay, vấn đề quản trị đã có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các ngành. Những nỗ lực trong hoạt động của mọi tổ chức đều nhằm làm cho tổ chức đó đạt được hiệu quả cao nhất. Cũng như vậy, trong một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận thì phải có sự phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các yếu tố vật chất và phi vật chất với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức tìm cách phối hợp hài hòa thôi thì vẫn chưa đủ mà cần phải đi sâu phân tích hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một tổ chức thì phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức đó. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp sẽ nhận thức được những khả năng, hạn chế của mình từ đó đề ra các quyết định quản trị đúng đắn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh bao gồm: - Chỉ tiêu về số lượng: doanh thu, lượng vốn, lao động. - Chỉ tiêu về chất lượng: hiệu suất kinh doanh, giá thành đơn vị sản phẩm, lợi nhuận, năng suất. Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên: - Phương pháp so sánh: xem xét sự khác biệt giữa kế hoạch và thực hiện. - Phương pháp phân tích: phân tích các yếu tố cấu thành chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân gây ra sự biến động trong quy mô sản xuất, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu kinh tế được lựa chọn để phân tích bao gồm: lợi nhuận gộp, tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu, tốc độ gia tăng của doanh thu, lợi nhuận trước thuế, tỉ suất lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, ROA và năng suất lao động.  Lợi nhuận gộp: là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.  Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu ( hệ số lãi gộp): cho biết khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến và có lãi. Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu = x 100 x 100  Tốc độ gia tăng của doanh thu: là mức chênh lệch giữa doanh thu năm sau so với doanh thu năm trước. Lợi nhuận gộp Doanh thu www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 15 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Lợi nhuận trước thuế: là hiệu số giữa doanh thu đạt được trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận: là suất sinh lợi của doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức: Tỉ suất lợi nhuận = x 100  Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng): là số tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.  Hiệu quả sử dụng lao động: đánh giá số lượng và chất lượng lao động của đơn vị. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động (NSLĐ), mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. Công thức: - NSLĐnăm = - NSLĐgiờ = - Mức sinh lời bình quân của lao động = - Hiệu suất tiền lương =  Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA): cho biết một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROA = 2.1.4 Phân tích môi trường kinh doanh: 2.1.4.1 Khách hàng: Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khách hàng: Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Doanh thu Số lượng lao động/năm NSLĐnăm Số lượng lao động/năm Lợi nhuận sau thuế Số lượng lao động Lợi nhuận sau thuế Tổng quỹ lương và thưởng Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản có www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 16 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Tập quán và thị hiếu tiêu dùng: mỗi khách hàng có thị hiếu tiêu dùng khác nhau nên họ sẽ chọn những những sản phẩm phù hợp với họ. - Khả năng thanh toán của khách hàng: thu nhập càng cao, sức mua càng lớn, nhu cầu tiêu dùng của con người càng đa dạng hơn. 2.1.4.2 Quan hệ cung cầu trên thị trường: Sự biến động quan hệ cung cầu trên các thị trường mà doanh nghiệp có quan hệ thể hiện ở tình trạng khan hiếm hoặc dư thừa hàng hóa, điều này thể hiện ở sự biến động tăng hoặc giảm giá cả hàng hoá. Sự điều chỉnh giá cả như: kích thích, tăng cầu, tăng cung, hoặc ngược lại cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu. 2.1.4.3 Các loại hàng hoá có liên quan:gồm - Hàng phụ thuộc. - Hàng thay thế. Mối quan hệ giữa các loại hàng hóa chi phối hoạt động thương mại của doanh nghiệp trên nhiều mặt như: - Xác lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác bảo đảm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. - Hoạch định cơ cấu sản phẩm có khả năng thỏa mãn toàn diện nhu cầu của khách hàng. - Tạo sự khác biệt của sản phẩm như một công cụ cạnh tranh… 2.1.4.4 Chính sách của nhà nước: Có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố pháp luật, chính phủ có thể là: - Môi trường luật pháp và sự thay đổi về luật pháp. - Xu hướng đối nội và đối ngoại. - Chính phủ và sự thay đổi của chính phủ 2.1.4.5 Tiến bộ khoa học và công nghệ: Cho thấy những vận hội và đe doạ mà chúng phải được xem xét. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, người cạnh tranh, khách hàng, quy trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và những vị thế cạnh tranh của tổ chức. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 17 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Sự ra đời của công nghệ mới. - Vòng đời công nghệ. - Tình trạng công nghệ hiện tại và xu hướng phát triển. - Những sản phẩm dịch vị nào có thể phát triển dựa vào tính khả thi của công nghệ có thể dự báo được. - Những cuộc cách mạng khoa học công nghệ nào có ảnh hưởng đến sản phẩm của công ty. 2.1.4.6 Tình trạng cạnh tranh trên thị trường: Bao gồm 3 tình trạng cạnh tranh. - Cạnh tranh giữa người mua và người bán. - Cạnh tranh giữa người bán với nhau. - Cạnh tranh giữa người mua với nhau. Việc xác định thế lực của đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng với việc hoạch định và thực thi chính sách thương mại của doanh nghiệp nhằm củng cố và phát triển vị thế của mình trên thị trường. - Kỹ thuật hình thành ma trận SWOT: Khi phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ta sẽ rút ra được các cơ hội và đe doạ, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, làm cơ sở cho quá trình hình thành các chiến lược cho doanh nghiệp. Trong các phương pháp nghiên cứu, ta sư dụng phương pháp ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc phân tích và đánh giá các yếu tố trên, từ đó có sự phối hợp thích hợp giữa khả năng nguồn lực của công ty và tình hình môi trường. - Các bước lập ma trận SWOT: Để lập 1 ma trận SWOT cần qua 8 bước:  Bước 1: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của doanh nghiệp.  Bước 2: Liệt kê mối nguy cơ quan trọng bên ngoài của doanh nghiệp.  Bước 3: Liệt kê điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp.  Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong doanh nghiệp.  Bước 5: Kết hợp SO: kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành các phương án hành động chiến lược SO. Ghi vào ô tương ứng SO. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 18 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Bước 6: Kết hợp WO: hình thành các phương án chiến lược nhằm khai thác các cơ hội để khắc phục điểm yếu. Ghi vào ô tương ứng WO.  Bước 7: Kết hợp ST: hình thành các phương án chiến lược sử dụng các điểm mạnh bên trong để tránh được các mối nguy cơ bên ngoài. Ghi vào ô tương ứng ST.  Bước 8: Kết hợp WT: xây dựng các phương án phòng thủ nhằm tối thiểu hóa các điểm yếu bên trong và tránh nguy cơ bên ngoài. Ghi vào ô tương ứng WT. Môi trường bên ngoài Môi trường bên trong Những cơ hội – O Liệt kê các cơ hội chính 1. 2. Những đe dọa – T Liệt kê các đe dọa chính 1. 2. Các điểm mạnh – S Liệt kê điểm mạnh chính 1. 2. CÁC CHIẾN LƯỢC S - O CÁC CHIẾN LƯỢC S - T Các điểm yếu – W Liệt kê các điểm yếu chính 1. 2. CÁC CHIẾN LƯỢC W- O CÁC CHIẾN LƯỢC W- T Sơ đồ 7. Mô hình ma trận SWOT. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: các số liệu mà doanh nghiệp cho phép sử dụng để phân tích như: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, lượng sản phẩm xuất nhập tồn, các số liệu có liên quan đến nhân sự. 2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: 2.2.2.1 Phương pháp phân tích số liệu: - Các phương pháp phân tích trong bài: phương pháp thống kê, vẽ đồ thị và phân tích đánh giá, nhận xét thông qua việc nghiên cứu thực tập và thu thập số liệu về doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 19 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Lý thuyết dùng trong bài viết là các tài liệu về quản trị học như: quản trị nhân sự, quản trị cung ứng, quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, sơ dồ SWOT, 10 vai trò quản trị của Minztberg. 2.2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phần mềm như: Word, Exel để thực hiện đề tài. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 20 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG PHÚ 3.1 Lịch sử hình thành DNTN Hưng Phú : Tên cơ sở kinh doanh: Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phú  Địa chỉ trụ sở chính: Lô 49 Khu đô thị mới Hưng Phú, Nam sông Cần Thơ, Thành Phố Cần Thơ.  Chi nhánh: 153 đường Trần Hưng Đạo, phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.  Điện thoại: 07106.250.009  Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Khấu trừ.  Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.  Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân.  Hoạt động kinh doanh: buôn bán trực tiếp hàng hóa vật liệu xây dựng.  Hình thức bán hàng:  Bán hàng qua điện thoại hoặc fax theo yêu cầu của khách hàng  Bán trực tiếp sản phẩm dưới hình thức bán sỉ và bán lẻ  Phương tiện vận chuyển hàng hoá: xe tải, xe honđa. DNTN Hưng Phú là doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng với nhiều mặt hàng và mẫu mã thiết bị xây dựng phục vụ cho nhu cầu tiêu dung đối với khách hàng bán lẻ và kinh doanh đối với khách hàng bán sỉ. Tiền thân của doanh nghiệp Hưng Phú là Showroom Khánh Đăng nhưng về sau chuyển thành Showroom Đông Hồ tại 178A đường 3/2 phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ hoạt động với văn phòng giao dịch tại 146 đường Trần Văn Hoài, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả được sự biết đến và tín nhiệm của nhiều nhóm khách hàng và dần chiếm được vị thế trên thị trường ĐBSCL. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xã hội, để mở rộng quy mô hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng DNTN Hưng Phú được thành lập. DNTN Hưng Phú chính www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 21 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN thức được thành lập vào năm 2004 với trụ sở chính tại Lô 49 Khu đô thị mới Hưng Phú, Nam sông Cần Thơ - TP.cần Thơ, đặt chi nhánh tại 153 đường Trần Hưng Đạo, phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Từ khi thành đến nay DNTN Hưng Phú luôn cố gắng phấn đấu hoạt động có hiệu quả nhằm khẳng định lòng tin đối với khách hàng bằng cách cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng thiết bị và vật liệu xây dựng với nhiều mẫu mã đa dạng giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn một cách phù hợp, bên cạnh đó hiện nay DNTN Hưng Phú là nhà phân phối độc quyền sản phẩm ngói CPAC MONIER Thái Lan khu vực miền Tây. 3.2 Cơ sở vật chất và sản phẩm kinh doanh : 3.2.1 Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất ở cửa hàng bao gồm các trang thiết bị cơ bản, trang thiết bị phụ trợ và trang thiết bị văn phòng.  Trang thiết bị cơ bản: - Xe tải: 2 chiếc - Xe honđa: 4 chiếc  Trang thiết bị phụ trợ: Dụng cụ phục vụ bán hàng: - Kệ trưng bày - Logo quảng cáo Dụng cụ bảo vệ: - 1 bình CO2 loại 5kg để chữa cháy. - Găng tay bảo hộ cho công nhân. - Các dụng cụ trang thiết bị bảo hộ khác.  Trang thiết bị văn phòng: - 12 máy vi tính, 2 máy in. - 6 điện thoại bàn. - 2 máy fax. - 1 máy kiểm tra tiền giả. - 1 hệ thống điện thoại nội bộ. - 1 tủ đựng hồ sơ. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 22 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - 10 bàn làm việc bao gồm: 1 bàn dành cho giám đốc, 3 bàn phòng kinh doanh, 3 bàn phòng kỹ thuật, 3 bàn phòng kế toán hành chính. - 1 bộ bàn ghế tiếp khách. - Các dụng cụ văn phòng khác. Với những trang thiết bị kỹ thuật vật chất như trên, DNTN Hưng Phú hầu hết có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nhân viên trong cửa hàng luôn ghi nhớ câu khẩu hiệu, đó là bán “đúng giá, đúng lượng, đúng loại”, thực hiện tốt đạo đức trong kinh doanh để tồn tại. Ngoài ra việc quản trị công tác lập kế hoạch đến tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nghiệp vụ an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp luôn được doanh nghiệp quan tâm thực hiện. 3.2.2 Sản phẩm mua bán hiện tại của doanh nghiệp: DNTN Hưng Phú là nhà phân phối ủy quyền cho các sản phẩm: hệ giàn kéo Smantruss của tập đoàn BLUESCOPE BLUIDINH VN, ngói CPAC MONIER của tập đoàn SIAM CIMEN Thái Lan. Ngoài ra doanh nghiệp còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như: gốm, gạch, sơn, đá trang trí, thiết bị vệ sinh, bồn tắm… Dựa vào tình hình kinh doanh có thể phân thành các nhóm sản phẩm chính của doanh nghiệp với tỷ trọng theo doanh thu của năm 2008 như sau: Bảng 1. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP Chỉ tiêu Doanh thu 2008 (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Ngói Thái Lan 5.939 41,4 Kéo Martruss 5.083 33,8 Gạch 2.048 11,7 Sơn 923 7,4 Gốm đá trang trí 849 5,7 Tổng cộng 14.842 100,0 (Nguồn: Bộ phận kế toán – DNTN Hưng Phú) www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 23 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Ngói Thái Lan Sơn Gốm đá trang trí Gạch Kéo Martruss 12% 6% 7% 41%34% Biểu đồ 1. Cơ cấu sản phẩm của Hưng Phú năm 2008 3.2.3 Mục tiêu tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: - Doanh số bán cao. - Tiết kiệm chi phí. - Bán đúng giá, đúng loại, đúng lượng để giữ uy tín trên thương trường. 3.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của DNTN Hưng Phú từ năm 2006 – 2008: Để biết được thực trạng hoạt động quản trị của cửa hàng vật liệu xây dựng Hưng Phú trước hết cần phải khái quát kết quả kinh doanh của cửa hàng qua những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm. Bảng 2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA HƯNG PHÚ TỪ 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Doanh thu 10.403 15.030 14.842 4.627 44,48 (118) (1,25) 2. Chi phí 10.331 14.933 14.795 4.602 44,54 (138) (0,92) 3. Lợi nhuận 72 97 47 25 34,72 (50) (51,55) (Nguồn: Bộ phận kế toán DNTN Hưng Phú) Nhận xét: Theo bảng số liệu trên có thể thấy năm 2007 là năm doanh nghiệp đạt doanh thu cao nhất. Doanh thu của cửa hàng tăng khoảng 44,48% trong năm 2007 so với năm 2006 nhưng trong năm 2008 doanh thu giảm mất 1,25% so với năm www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 24 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN 2007. Các khoản chi phí và lợi nhuận cũng có tình hình tăng giảm tương tự, riêng phần lợi nhuận ròng năm 2008 đã giảm hơn 50% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm lợi nhuận trong năm 2008 là vì trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu thời gian qua cũng gây ảnh hưởng khá lớn đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đây ta có thể thấy được, sự sụt giảm về doanh thu cũng như lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là do điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhưng để đánh giá đúng mức độ tác động như thế nào thì cần phải đi sâu phân tích công tác quản trị của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của nó. 3.4 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: 3.4.1 Thuận lợi: - Bố trí mặt bằng của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường bộ. - Là doanh nghiệp bán sỉ và bán lẻ nên việc cập nhật giá cả trên thị trường được thực hiện thường xuyên. Do đó, khả năng quyết định giá bán cũng nhanh chóng. - Kinh doanh lâu năm trong ngành nên đã tạo được uy tín đối với các nhà cung ứng cũng như với khách hàng. 3.4.2 Khó khăn: - Do là doanh nghiệp thương mại, lại ở xa nhà cung ứng nên nguồn hàng và giá bán còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng. - Mặt bằng chưa đủ rộng để trang bị thêm máy móc để tạo mẫu mã mới cho ngành xây dựng. - Chưa có ứng dụng công nghệ trong quản lý, thực hiện các nghiệp vụ chưa chuyên nghiệp còn theo thói quen. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 25 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Chương 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG PHÚ 4.1 Đánh giá hoạt động quản trị nhân sự: 4.1.1 Tổ chức quản trị nhân sự hiện tại ở DNTN Hưng Phú: 4.1.1.1 Cơ cấu tổ chức: DNTN Hưng Phú là doanh nghiệp có qui mô nhỏ nên việc tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng như sau: Sơ đồ 8. Tổ chức nhân sự tại DNTN Hưng Phú Theo cách bố trí tổ chức như trên sẽ có những ưu điểm và nhược điểm sau: - Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, nắm bắt được mệnh lệnh nhanh, chính xác. - Nhược điểm: Dễ xảy ra nhiều thiếu sót trong chuyên môn và quản lý. Do đó đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có nhiều năng lực để quản lý toàn diện. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. - Chủ doanh nghiệp là người phụ trách quản lý và điều hành chung toàn doanh nghiệp. Do đó, hiệu quả kinh doanh sẽ một phần phụ thuộc vào trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. GIÁM ĐỐC P. KINH DOANH P. KỸ THUẬT P. KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH BP BÁN HÀNG BP Marketing BP GIAO HÀNG BP XÂY DỰNG BP Martruss KẾ TOÁN BÁN HÀNG KẾ TOÁN CÔNG TRÌNH THỦ QUỶ BL THUẾ www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 26 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Bộ phận kinh doanh có chức năng bán hàng và giao hàng. Công việc bán hàng bao gồm việc tư vấn bán hàng, xuất hóa đơn giá trị gia tăng và giao hàng cho khách. - Bộ phận kỹ thuật phụ trách nhiệm vụ thiết kế bản vẽ, giám sát, tính dự toán khối lượng. - Bộ phận kế toán làm công tác báo cáo thuế, theo dõi công nợ và theo dõi việc nhập kho hàng hóa. Để công tác quản trị có hiệu quả, cả 3 bộ phận: bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ thuật và bộ phận kế toán sẽ hỗ trợ ra quyết định cho người chủ doanh nghiệp theo chức năng của mỗi bộ phận. Bộ phận bán hàng và bộ phận kế toán cũng hỗ trợ nhau làm việc, các khâu bán hàng, giao hàng và kiểm kho cũng được tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau. Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về tình hình nhân sự của cửa hàng vật liệu xây dựng Hưng Phú. BẢNG 3. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CỬA HÀNG VLXD HƯNG PHÚ Chức vụ Số người Giới tính Trình độ Mức lương TB/tháng (triệu đồng) Thâm niên (Năm) 1. Kỹ thuật 4 Nam Đại học 4.500.000 3 2. Thủ kho 1 Nam Phổ thông 2.200.000 2 3. Kế toán 4 1 Nam Đại học 2.600.000 3 3 Nữ 2 Cao Đẳng 1 Đại học 2.000.000 2 4. Giao hàng 8 Nam Phổ thông 1.800.000 1 5. Bán hàng 4 2 Nữ Trung cấp 2.000.000 2 2 nam Trung cấp 2.000.000 2 (Nguồn: DNTN Hưng Phú) Nhận xét: Nhìn chung doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề tương đối cao, chiếm khoảng 57,14% trong đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp (đó là www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 27 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN những nhân viên có bằng Đại học, Cao đẳng, Trung học), còn lại 42,86% số lượng nhân viên với trình độ phổ thông chủ yếu là nhân viên giao hàng. Tùy theo khối lượng công việc nhiều hay ít hoặc tùy theo tính chất công việc mà phân bổ nhân viên ở từng bộ phận cho phù hợp. Theo bảng tình hình nhân sự như trên của DNTN Hưng Phú ta thấy số lượng nhân viên bố trí cho từng bộ phận tương đối phù hợp. Về trình độ, theo thông tin từ Hưng Phú cung cấp thì các nhân viên bán hàng đã được đào tạo từ lớp Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp là phù hợp với chuyên môn và yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp vì tư cách của nhân viên bán hàng cũng hết sức quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay góp phần nâng cao doanh số bán hàng. Với các nhân viên khác doanh nghiệp đã tuyển dụng với trình độ tương ứng với từng lĩnh vực khá phù hợp, với trình độ như vậy mỗi nhân viên sẽ phát huy hết năng lực làm việc phù hợp với chuyên môn của mình. Mức lương của mỗi nhân viên cũng được trả theo từng nhiệm vụ, trình độ khác nhau.Với cách phân bổ tình hình nhân sự, tuyển dụng trình độ nhân viên như hiện nay của doanh nghiệp là khá phù hợp đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.1.2 Quyền hạn - nhiệm vụ của mỗi thành viên trong doanh nghiệp:  Chủ doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp là người thành lập doanh nghiệp, đã có kinh nghiệm lâu năm (trên 10 năm) trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và có trách nhiệm chung về mọi hoạt động quản trị trong doanh nghiệp. Để quản trị tốt chủ doanh nghiệp cần có: - Khả năng quản lý. - Tính nhạy bén trong kinh doanh. - Tinh thần phục vụ khách hàng. - Có uy tín với các nhà cung cấp, với khách hàng và nhân viên. - Có khả năng xử lý tốt mọi tình huống. Nhiệm vụ của chủ doanh nghiệp: - Là người đại diện cho doanh nghiệp trong việc quan hệ với các khách hàng lớn, các nhà cung ứng và ủy quyền cho người khác làm việc đó. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 28 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Động viên nhân viên, chăm lo cho đời sống của nhân viên, xây dựng tinh thần đoàn kết làm việc ở cửa hàng. - Trực tiếp liên hệ với nhà cung ứng để quyết định giá bán ra cho nhân viên bán hàng và quyết định việc bán nợ cho khách hàng. - Chủ doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trực tiếp ký kết và quản lý nội dung các giấy tờ, hợp đồng, biên bản giao nhận… có liên quan. - Chịu trách nhiệm và có quyền phân công sắp xếp về thời gian, ngân quỹ, nhân sự trong cửa hàng. - Quản lý tiền bạc, tài sản của doanh nghiệp.  Kế toán: Chịu sự điều tiết trực tiếp của chủ doanh nghiệp. Hiện tại doanh nghiệp có 4 nhân viên kế toán với nhiệm vụ và quyền hạn như sau:  2 người phụ trách về tình hình công nợ tại cửa hàng.Cụ thể công việc như sau: -Theo dõi và ghi lại những khách hàng còn nợ theo sự cho phép của chủ doanh nghiệp, khi đến hạn sẽ gửi các bảng công nợ này cho khách hàng để khách hàng thanh toán, đi thu nợ và xuất phiếu thu cho khách hàng. - Tiếp thị, tư vấn, báo giá cho các khách hàng mua sỉ khi bảng giá sỉ có sự điều chỉnh. - Kế toán kiêm nhiệm vụ thủ quỹ quản lý tiền hàng khi chủ doanh nghiệp đi vắng.  2 người phụ trách về việc lập sổ sách, ghi lại rõ ràng các khoản chi phí phát sinh và doanh thu trong từng ngày theo hoạt động kinh doanh tại cửa hàng. - Lập và lưu trữ các chứng từ, hoá đơn liên quan đến hoạt động kinh doanh của cửa hàng. - Biên soạn hợp đồng giao dịch, viết hoá đơn, nghiêm chỉnh chấp hành theo quy định của doanh nghiệp đối với kế toán viên. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thuế và nộp thuế cho nhà nước.  Thủ kho: là người giúp chủ doanh nghiệp quản lý kho hang. Thủ kho có nhiệm vụ sau: - Kiểm kê xuất, nhập hàng. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 29 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Kiểm kê kho hàng mỗi ngày và báo cáo số lượng đến kế toán để kế toán cập nhật và theo dõi sổ sách và đề xuất với chủ doanh nghiệp nhập hàng. - Hướng dẫn khách xem hàng trong kho.  Nhân viên kỹ thuật: gồm có 4 nhân viên làm việc tại cửa hàng. Trong đó: - 1 người thiết kế bản vẽ. - 1 người giám sát. - 1 người tính dự toán khối lượng. - 1 người tư vấn khách hàng đối với sản phẩm cần có kỹ thuật hướng dẫn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ như sau:  Quyền hạn: có quyền nêu ý kiến, nêu thắc mắc với chủ doanh nghiệp về những khó khăn khi thực hiện công việc không kịp lúc.  Trách nhiệm: - Mỗi người làm phần việc chuyên môn được giao phó theo chức năng trên. - Chấp hành tốt nội quy an toàn trong lao động.  Nhân viên giao hàng:  Quyền hạn: có quyền đề xuất ý kiến của mình và thắc mắc với chủ doanh nghiệp về công tác giao hàng.  Nhiệm vụ: - Giao các mặt hàng như Ngói Thái Lan, Gạch, Sơn, Gốm đá trang trí…theo yêu cầu của khách hàng. - Giúp quản lý kho như kiểm kê hàng hoá, báo cáo số lượng cho chủ doanh nghiệp và hướng dẫn cho khách xem hàng khi thủ kho đi vắng.  Nhân viên bán hàng:  Quyền hạn: có quyền quyết định giảm giá cho khách hàng trong phạm vi cho phép làm hài lòng khách hàng.  Nhiệm vụ: - Thường xuyên làm vệ sinh tại nơi bán hàng, sắp xếp các đồ dùng, dụng cụ bán hàng. - Tư vấn cho khách mua hàng. - Ghi đơn đặt hàng của khách hàng. - Nhận điện thoại đặt hàng và ghi vào sổ bán hàng ngày. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 30 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ bán hàng. - Nghiên cứu tâm lý khách hàng, mềm dẻo, kiên quyết, khéo léo đối với những khách hàng có thái độ thiếu lịch sự nhằm làm khách hàng hài lòng mà không ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như chất lượng bán hàng. - Quan hệ giao dịch tốt với khách hàng, vui vẻ sẵn sàng đón khách. Trong khi bán hàng phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng, nhã nhặn, linh hoạt giải quyết các sự cố. - Chấp hành tốt quy trình bán hàng. Trong giờ làm việc, tránh thường xuyên nghe điện thoại cá nhân hay làm việc riêng. - Giao nộp tiền bán hàng kịp lúc, kịp thời. 4.1.1.3 Các chính sách đãi ngộ, khuyến khích động viên đối với người lao động tại doanh nghiệp: Những chính sách đãi ngộ, động viên hay đánh giá nhân viên tại cửa hàng vật liệu xây dựng Hưng Phú đều được thực hiện thông qua chủ doanh nghiệp. Đánh giá năng lực làm việc của nhân viên là bước quan trọng trong tiến trình quản trị, là một phần trong quy trình kiểm tra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm. Nếu việc đánh giá sai sẽ dẫn đến việc đãi ngộ, khuyến khích động viên đối với người lao động không công bằng thì có thể gây ra mất đoàn kết, tính hòa đồng giữa các nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp thực hiện đánh giá nhân viên bằng cách quan sát cách làm việc. của nhân viên theo các chỉ tiêu: - Thái độ của nhân viên đối với khách hàng. - Mức độ hoàn thành trách nhiệm và chất lượng công việc. - Tinh thần đoàn kết và tham gia công tác tập thể. Qua việc quan sát này chủ doanh nghiệp sẽ biết được cách làm việc của từng người, nếu người nào chưa có thái độ làm việc tốt thì chủ doanh nghiệp sẽ nhắc nhở họ. Khi khách hàng phàn nàn việc gì đó mà cửa hàng làm họ không hài lòng, chủ doanh nghiệp sẽ tập trung nhân viên lại, nhân viên có quyền nêu ý kiến hoặc thắc mắc đến chủ doanh nghiệp để có hướng hoạt động tốt hơn. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 31 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Lương của nhân viên sẽ tỷ lệ thuận với kết quả đánh giá của chủ doanh nghiệp về năng lực làm việc của họ. Điều này có nghĩa là khi chủ doanh nghiệp hài lòng về thái độ và tinh thần làm việc của nhân viên trong một thời gian thì sẽ có quyết định tăng lương ở một mức độ nhất định vào cuối tháng hoặc cuối năm đó để khuyến khích nhân viên. Việc trả lương cho nhân viên sẽ do chủ doanh nghiệp trực tiếp đảm nhận. Ngoài ra nhân viên của doanh nghiệp còn được hưởng các chế độ như: - Bảo hiểm xã hội. - Doanh nghiệp phát tiền ăn trưa cho nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng. - Trang bị phương tiện bảo hộ lao động. - Các chế độ ưu đãi khác (ví dụ: phát áo quần đồng phục cho nhân viên trong doanh nghiệp...) Ngoài những điều trên nhân viên được hưởng các chế độ được quy định trong bộ luật lao động của nước Việt Nam.  Như vậy quá trình quản trị công tác đánh giá kết quả công việc của từng người lao động tại cửa hàng đã và đang thực hiện tương đối tốt. 4.1.2 Đánh giá tình hình quản trị nhân sự tại DNTN Hưng Phú: Phân công lao động tại cửa hàng đảm bảo mỗi nhân viên làm việc đủ 8 giờ mỗi ngày, tức là làm việc mỗi ngày 2 ca, mỗi ca 4 tiếng, ca 1 từ 7h – 11h và ca 2 từ 1h – 5h. Ngày chủ nhật là ngày tương đối vắng khách so với những ngày khác trong tuần nên để tạo cho nhân viên có được ngày nghỉ doanh nghiệp sẽ hạn chế hoạt động bằng cách phân công nhân viên trực. Việc phân chia thời gian lao động đối với nhân viên tại cửa hàng vào ngày chủ nhật như sau: - Nhân viên kỹ thuật và kế toán sẽ được nghỉ cả ngày. - 4 nhân viên bán hàng sẽ thay phiên nhau làm việc. Ví dụ: + Chủ nhật ngày 2/4 : A và B trực. + Chủ nhật ngày 9/4 : B và C trực. + Chủ nhật ngày 16/4 : A và C trực. + Chủ nhật ngày 23/4 : C và D trực www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 32 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Bốn nhân viên giao hàng sẽ thay phiên nhau làm việc tương tự như các nhân viên bán hàng. - Thủ kho ở tại cửa hàng. BẢNG 4. PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CỬA HÀNG VLXD HƯNG PHÚ VÀO NGÀY CHỦ NHẬT Khoản mục Ca 1 Ca 2 Thời gian Từ 7h – 11h Từ 1h - 5h Nhân viên trực Giao hàng Giao hàng Thủ kho Thủ kho 2 nhân viên bán hàng 2 nhân viên bán hàng (Nguồn: DNTN Hưng Phú) Cuối mỗi ngày, nhân viên bán hàng sẽ giao phiếu chi tiền vận chuyển bán hàng trong ngày cho chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp so sánh phiếu chi này với sổ bán hàng hàng ngày có khớp hay không, sau đó sẽ chi tiền vận chuyển cho xe giao hàng. Phần việc còn lại là chủ doanh nghiệp kiểm tra lại doanh thu trong ngày. Trong những năm qua, chủ doanh nghiệp vẫn phân công lao động theo tiến trình như trên, chỉ trừ trường hợp nhân viên có việc đột xuất cần nghỉ phép với lý do chính đáng thì thời khoá biểu phân công lao động tại cửa hàng có sự thay đổi. Tuy nhiên do cách phân công như vậy thiếu sự công bằng giữa nhân viên trong phân xưởng, nhân viên giao hàng so với nhân viên bán hàng và kế toán. Đồng thời nó cũng ảng hưởng đến sức khỏe và thời gian của chủ doanh nghiệp. Chẳng hạn: chủ doanh nghiệp không có thời gian nghỉ ngơi, và sẽ đối phó không kịp với việc có nhiều khách hàng vào ngày chủ nhật. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 33 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN BẢNG 5. KẾT QUẢ SỬ DỤNG THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Nguồn: Tổng quỹ lương và thưởng lấy từ bộ phận kế toán, doanh thu và lợi nhuận trích từ bảng 2) Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy năng suất lao động năm của năm 2006 là thấp nhất 495.400.000 đồng, đến năm 2007 năng suất lao động là 715.700.000 đồng, cao hơn năm 2006 220.300.000 đồng, tuy nhiên đến năm 2008 năng suất lao động lại giảm chỉ còn 706.800.000 đồng, giảm 8.900.000 đồng so với năm 2007. Năng suất lao động năm chỉ là thước đo chung về mức đóng góp của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp, nó chưa thể hiện được sự đóng góp của từng cá nhân. Do đó, để biết được mức đóng góp của từng cá nhân ta phải tính được năng suất lao động giờ. Tuy nhiên, doanh nghiệp không theo dõi số ngày làm việc của nhân viên nên không thể tính được năng suất lao động giờ của từng nhân viên. Chỉ tiêu mức sinh lời/người của các thành viên trong doanh nghiệp cũng có sự biến thiên. Năm 2007 chỉ tiêu mức sinh lời/ người là cao nhất, mỗi lao động tạo ra được giá trị lợi nhuận là 4.620.000 đồng, cao hơn năm 2006 là 1.190.000 đồng cho thấy trong năm 2007 mỗi lao động của doanh nghiệp đều cố gắng tạo ra lợi nhuận cao hơn năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2008 chỉ tiêu này đã sụt giảm hẳn, mỗi người lao động chỉ còn tạo được 2.240.000 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương cho biết rằng: - Năm 2006, với 1 đồng tiền lương đã đem lại 1,13 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khoản mục ĐVT 2006 2007 2008 A. Số liệu 1. Doanh thu Triệu đồng 10.403 15.030 14.842 2. Số lượng lao động Người 21 21 21 3. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 72 97 47 4. Tổng quỹ lương và thưởng. Triệu đồng 64 88 112 B. Kết quả 1. Năng suất lao động/người/năm Triệu đồng 495,4 715,7 706,8 2. Chỉ tiêu mức sinh lời/người Triệu đồng 3,43 4,62 2,24 3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương 1,13 1,10 0,42 www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 34 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN - Năm 2007, với 1 đồng tiền lương đã đem lại 1,10 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Năm 2008, với 1 đồng tiền lương đã đem lại 0,42 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đòn bẩy tiền lương của doanh nghiệp còn hạn chế mặc dù doanh nghiệp đã cố gắng tăng quỹ lương của nhân viên vào mỗi năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm về chỉ tiêu mức sinh lời/người cũng như hiệu suất tiền lương là do thu nhập của doanh nghiệp đã giảm hơn so với năm 2006 và năm 2007, trong khi quỹ lương và thưởng của nhân viên vẫn tăng đều qua mỗi năm, cho thấy mặc dù giảm về lợi nhuận nhưng doanh nghiệp vẫn chăm lo tốt đời sống của người lao động tại doanh nghiệp. Như vậy, chỉ tiêu mức sinh lời/người và chỉ tiêu hiệu suất tiền lương của năm 2008 giảm so với các năm trước là do điều kiện kinh doanh thay đổi đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo bảng trên, năm 2007 là năm hiệu quả nhất về mặt sử dụng năng suất lao động và lương của doanh nghiệp vì tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng của lương. Tuy nhiên, năm 2008 tốc độ tăng năng suất lao động đã chậm lại và có phần giảm so với năm 2007, lúc này tốc độ tăng của lương đã cao hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Điều này cho thấy mặc dù điều kiện kinh doanh thay đổi nhưng doanh nghiệp vẫn không ngừng tăng lương cho công nhân, do vậy doanh nghiệp không chỉ kinh doanh vì lợi nhuận mà còn vì mục tiêu xã hội. 4.2 Phân tích hoạt động quản trị mua, nhập và bán hàng tại doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại- dịch vụ mua bán lẻ vật liệu xây dựng, hoạt động mua là hoạt động quan trọng nhất vì để bán tốt cần phải bắt đầu từ mua tốt. Do đó nó ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Khi đi vào kinh doanh ngoài giá vốn hàng bán, cửa hàng còn phải trả thêm cho các chi phí mới phát sinh như: chi phí vận chuyển cho việc mua hàng, chi phí vận chuyển cho việc bán hàng (chi phí bán hàng), chi phí quản lý. Trong các loại này có loại thuộc chi phí bất biến, có loại thuộc chi phí khả biến nên cần phải quản trị các loại chi phí này thật tốt. Muốn vậy việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra kinh doanh phải tốt. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 35 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ mua bán sỉ và lẻ vật liệu xây dựng, do đó việc quản trị hoạt động mua hàng và bán hàng là quan trọng nhất, là đầu ra đem lại thu nhập cho doanh nghiệp, khâu quyết định hiệu quả kinh doanh thực tế. Việc mua hàng hoá đúng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Theo những số liệu kết quả kinh doanh từ 2006 – 2008 đã được giới thiệu ở phần khái quát, ta tiến hành đánh giá công tác quản trị mua, nhập hàng và bán hàng như sau: Quy trình vận động bán hàng tại cửa hàng gồm 3 khâu: khâu mua hàng, khâu nhập hàng và khâu bán hàng 4.2.1 Đánh giá khâu quản trị hoạt động mua hàng: Mục tiêu của công tác quản trị này là tìm nguồn cung ứng bảo đảm hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng và giá cả. Công tác quản trị mua hàng có ảnh hưởng lớn đến kết quả doanh thu của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua với giá cao sẽ không bán được hàng do phải cạnh tranh với các cửa hàng khác, doanh nghiệp đã mất đi cơ hội tăng thêm doanh thu cũng như mất đi khách hàng thân thuộc trong tương lai. Do đó, mua hàng là khâu quan trọng nhất cần phải quản trị tốt sao cho chi phí thấp nhất. Trong khâu mua hàng, chủ doanh nghiệp là người toàn quyền quyết định. Quá trình mua hàng hoá bao gồm nhiều công việc khác nhau có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các công việc ấy đã tạo thành một quy trình thể hiện như sau: Sơ đồ 9. Quy trình mua hàng hoá của doanh nghiệp. Thỏa mãn Nhu cầu mua Tìm và chọn người bán Thương lượng và đặt hàng Thực hiện đơn hàng Đánh giá kết quả mua Không thỏa mãn www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 36 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Theo sơ đồ trên thì chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành:  Hoạch định nhu cầu mua: bước hoạch định nhu cầu mua này chủ doanh nghiệp sẽ dựa vào chủng loại hàng hoá còn lại trong kho, nhu cầu trên thị trường và căn cứ vào đơn đặt hàng của khách để xác định số lượng cần mua của loại hàng hoá đó. Tuy nhiên việc hoạch định nhu cầu mua chỉ dựa theo cảm tính và kinh nghiệm để dự đoán số lượng mua chứ không có tính toán cụ thể nào. Như vậy, công tác hoạch định nhu cầu mua hàng sẽ thiếu chính xác khi chưa có căn cứ xác thực cho việc mua hàng.  Tìm và chọn người bán: sau khi đã xác định lượng cần mua, chủ doanh nghiệp sẽ giao dịch bằng điện thoại với nhà cung cấp về chủng loại, giá cả, thời gian thanh toán tiền hàng, thời gian và địa điểm giao hàng. Nếu giao dịch được thoả mãn thì tiến hành đặt hàng. Có thể trong quá trình tìm nhà cung cấp doanh nghiệp sẽ phải hỏi nhiều người bán để tìm ra mức giá hợp lý nên việc phát sinh thêm chi phí quản lý (chi phí giao dịch là không tránh khỏi).  Thực hiện đơn hàng: Sau khi hàng được chở về doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá kết quả mua theo các chỉ tiêu như: số lượng, chủng loại, chất lượng, đúng thời điểm, chi phí thấp nhất. Chi phí mua hàng của doanh nghiệp bao gồm 2 chi phí chính đó là chi phí hàng hóa (giá trị của hàng hoá) và chi phí vận chuyển. Doanh nghiệp vận chuyển hàng từ nhà cung cấp về đến cửa hàng bằng xe thuê ngoài và cước phí vận chuyển tỷ lệ thuận với khối lượng của hàng hoá được chở về.  Chính sách tồn kho của doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với hai kênh phân phối sỉ và lẻ. Với kênh phân phối lẻ, doanh nghiệp chỉ nhập hàng về với số lượng vừa đủ để trưng bày tại cửa hàng và đáp ứng nhu cầu cho khách hàng mua lẻ. Còn với kênh phân phối sỉ phần lớn khách hàng mua hàng hóa qua đơn đặt hàng. Khi khách hàng muốn mua hàng hóa với số lượng lớn sẽ điện thoại hoặc trực tiếp đến cửa hàng giao dịch và thương lượng và ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào số lượng hàng hóa khách hàng đặt doanh nghiệp liên hệ nhà cung cấp tiến hành đặt hàng và nhập hàng nên tình trạng tồn kho với khối lượng lớn ít xảy ra. Với các đại lý thuộc kênh phân phối www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 37 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN của doanh nghiệp thường mua hàng trọn gói nên hạn chế được tình trạng trả lại hàng hóa trừ trường hợp hàng kém phẩm chất hay chủng loại. Bên cạnh đó, phương pháp xuất kho của doanh nghiệp là theo phương pháp FIFO nên doanh nghiệp cũng chủ động hơn trong công tác quản lý hàng tồn kho. Bên cạnh đó, việc mua hàng đúng thời điểm là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận cao, muốn vậy công tác quản trị mua hàng của doanh nghiệp phải được chú trọng đúng mức nhất là công tác lập kế hoạch. Ta có thể đánh giá công tác quản trị mua hàng của doanh nghiệp vào năm 2008 như sau: BẢNG 6. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ CHO MUA HÀNG NĂM 2008 ĐVT: Triệu đồng Sản phẩm Chi phí mua hàng Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Tuyệt đối % Ngói Thái Tan 5.913 6.015 102 1,73 Sơn 1.057 884 (173) (16,36) Gốm đá trang trí 814 873 59 7,25 Gạch 1.668 1.589 (80) (4,78) Kéo Martruss 4.816 4.947 131 2,72 Tổng cộng 14.269 14.308 (Nguồn: Bộ phận kế toán – DNTN Hưng Phú) Nhận xét: Theo bảng trên có thể đánh giá việc lập kế hoạch của doanh nghiệp như sau: - Chênh lệch âm là các mặt hàng Sơn và Gạch. Nguyên nhân là do từ năm 2007 giá cả hàng hóa ngành xây dựng có nhiều biến động, trong đó hai mặt hàng nói trên biến động khá nhiều, giá liên tục tăng, trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ kinh doanh hai mặt hàng trên, bên cạnh đó bên ngoài thị trường xây dựng đã có những dấu hiệu chững lại do mặt bằng giá khá cao. Điều này đã làm cho doanh nghiệp đề phòng rủi ro bị thua lỗ nên chỉ mua vào ít hàng hoá. - Chênh lệch dương là các mặt hàng Ngói Thái Lan, Gốm đá trang trí và Kèo Martruss . Tình hình thị trường biến động như trên, nhưng các mặt hàng này thuộc mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp vẫn phải mua hàng để bán với số lượng ít hơn nhưng chi phí vẫn cao hơn so với kế hoạch. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 38 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Như vậy, công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp tuy có chênh lệch so với phần thực hiện nhưng chênh lệch này là không nhiều, gần sát với số thực tế và cũng phù hợp với tình hình của thị trường. Nhìn chung khâu quản trị hoạt động mua hàng của doanh nghiệp tương đối tốt và khá đầy đủ từ công tác hoạch định đến việc lựa chọn và thực hiện đơn hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc mua hàng hóa đáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, với quy trình mua hàng như đã trình bày thấy rằng nhu cầu mua hàng hóa của doanh nghiệp được thỏa mãn và thực sự có hiệu quả khi lựa chọn được nhà cung ứng với giá cả tối ưu, chất lượng hàng hóa được đảm bảo. Để làm được điều đó, doanh nghiệp nên giữ vững lập trường cũng như kế hoạch đã đề ra đối với hoạt động mua hàng hóa. 4.2.2 Đánh giá khâu quản trị hoạt động nhập và quản lý hàng tồn kho:  Đánh giá khâu quản trị hoạt động nhập hàng: Khi đã quyết định mua hàng, chủ doanh nghiệp sẽ đặt hàng bằng điện thoại nếu mua với số lượng ít hoặc gửi bản fax nếu mua với số lượng nhiều cho nhà cung ứng. Sở dĩ doanh nghiệp có thể mua hàng qua điện thoại vì chủ doanh nghiệp là người có uy tín cao đối với các nhà cung ứng nên không cần phải có biên bản đặt hàng vẫn mua được hàng. Trong khâu nhập hàng này, có 2 loại bốc dở hàng tùy theo đặc điểm của hàng hóa: - Nếu là các mặt hàng tấm kẽm, tấm đen và thép hình sẽ được công nhân xuống hàng và xếp hàng vào kho bằng tay. - Nếu là các mặt hàng cuộn thì xuống hàng và sắp xếp vào kho bằng máy móc Trình tự diễn biến như sau:  Bước 1: Khi xe hàng về đến nơi, chủ doanh nghiệp sẽ được nhận hoá đơn giá trị gia tăng (nếu có) và hóa đơn giao hàng của nhà cung ứng từ chủ xe.  Bước 2: Chủ doanh nghiệp sẽ cùng với nhân viên kiểm tra lại barem hàng rồi bàn giao số lượng và chủng loại cho thủ kho, sau đó bàn giao hóa đơn giá trị gia tăng cho kế toán để thực hiện nhiệm vụ báo cáo thuế. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 39 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Bước 3: Thủ kho tiến hành kiểm hàng trên xe và kiểm tra quá trình xuống hàng của công nhân.  Bước 4: Là quá trình nhập hàng vào kho, các loại hàng hoá khi được nhập vào kho sẽ được xếp vào các ngăn, kệ để hàng theo quy định. - Riêng mặt hàng phôi cuộn sau khi được bốc dở xuống phương tiện giao hàng bằng hệ thống palang cáp điện sẽ được đưa vào kho xưởng bằng hệ thống xe chạy trên đường ray. Kế tiếp công nhân sẽ sắp xếp các cuộn phôi này vào chỗ của nó trong kho xưởng sao cho thuận tiện trong việc bán hàng. - Thủ kho là người theo dõi toàn bộ quá trình xuống hàng và nhập hàng vào kho, nên trong quá trình đó, nếu phát hiện sự cố có lẫn loại hàng hoá khác hoặc hàng kém chất lượng thì sẽ báo lại với chủ doanh nghiệp để chủ doanh nghiệp báo cho nhà cung cấp và xử lý.  Bước 5: Chủ doanh nghiệp sẽ ghi lại số lượng vào sổ giao hàng để thanh toán tiền vận chuyển cho chủ phương tiện. Nhận xét khâu quản trị nhập hàng: Việc nhập hàng vào kho được thực hiện dễ dàng, thuận tiện vì tất cả các loại hàng hóa đều được định sẵn chỗ, chỉ cần xếp hàng vào đúng chỗ của nó là xong. Tuy nhiên cũng có một số bất lợi như sau: - Khâu nhập hàng hóa ở bước 3 phải trải qua 2 giai đoạn xuống hàng rồi mới nhập hàng vào kho. Khi xe giao hàng về đến là phải tiến hành nhập hàng ngay, không chủ động được thời điểm xuống hàng, thời gian xuống hàng lại vào ban ngày nên càng gây ảnh hưởng đến việc bán hàng của cửa hàng trong khi đó vẫn có những lúc cửa hàng vắng khách, công nhân chỉ ngồi chờ việc. - Các bước thực hiện nhập hàng khá đơn giản, ít phải trải qua các thủ tục rườm rà, chỉ cần kiểm tra thử 1 hoặc vài mẫu lúc giao hàng là được nên khi có sự cố về hàng hoá như có loại hàng khác bị lẫn vào hoặc hàng kém phẩm chất nhưng không phát hiện ra kịp thời, lúc đó không ai chịu trách nhiệm dẫn đến hậu quả cuối cùng là doanh nghiệp phải chịu thất thoát chỗ đó. - Trong khi chờ nhập hàng hóa, doanh nghiệp đã không tính toán đến việc nhà cung ứng giao trễ hàng mặc dù đã hẹn ngày giao hàng, không lập tiến độ theo dõi thời hạn nhận nguyên vật liệu từ những người cung ứng khác nhau nên không www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 40 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN tạo được sự chủ động trên mọi phương diện trong việc tiếp nhận hàng hóa, có lúc nhập quá nhiều mặt hàng này gây thiếu hụt vốn cho mặt hàng khác.  Đánh giá khâu quản lý hàng tồn kho: Công tác quản lý hàng tồn kho là hết sức quan trọng đòi hỏi phải bố trí người quản lý và bảo quản cẩn thận nhằm tránh những tổn thất có thể xảy ra. Đối với DNTN Hưng Phú công tác quản lý hàng tồn kho cững được thực hiện khá đầy đủ bằng cách kiểm kê định kỳ hàng tháng, hàng quý, đối chiếu sổ sách với số thực nhập, thực xuất và xác định lượng hàng tồn kho. Để xử lý hàng tồn kho doanh nghiệp thực hiện chiết khấu hay giảm giá hàng bán để cải thiện tình trạng ứ đọng vốn, tiết kiệm chi phí kho bãi, mẫu mã hàng hóa lạc hậu.  Đánh giá công tác Marketing:  Yêu tô giá: Việc đánh giá của doanh nghiệp hiện nay dựa vào 3 yếu tố: + Lợi nhuận: tùy theo từng thời điểm mà doanh nghiệp định ra một mức lợi nhuận nhằm kích thích người mua. + Người mua. +Cạnh tranh. - Việc định giá dựa vào lợi nhuận giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi và phát triển. Tuy nhiên, giá cả của doanh nghiệp cũng là một giá cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Ngoài ra việc quyết định giá dựa vào người mua có ý nghĩa là doanh nghiệp áp dụng đối với khách hàng than thiết. Các khách hàng than thiết thì được áp dụng giá thấp hơn nhằm gắn bó khách hàng của doanh nghiêp. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp còn dựa vào mức giá của các đối thủ mà có chiến lược giá cho phù hợp.  Yếu tố sản phẩm: Đối với lĩnh vực kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng mang tính đặc thù và đồng nhất, không có sự phân biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề kinh doanh. Điều này tạo rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, hiện nay Hưng Phú kinh doanh phần lớn với các khách hàng quen biết lâu năm và những khách hàng được giới thiệu đến nhờ vào uy tín làm ăn và chất lượng hàng hóa. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 41 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Yếu tố khuyến mãi: Khuyến mãi là một trong những yếu tố nhằm làm kích thích tiêu thụ hàng hóa, nhưng cho đến thời điểm hiện nay doanh nghiệp chưa có hình thức khuyến mãi nào được làm rầm rộ một cách bài bản, chủ yếu dựa vào các mối quan hệ thân thiết với các khách hàng và chỉ tặng quà cho các ngày lễ tết, ngoài ra nhằm tạo những mối quan hệ làm ăn lâu dài doanh nghiệp còn áp dụng các chính sách chiết khấu đối với các nhà phân phối mua hàng với số lượng nhiều và chi trả tiền ngay theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số tiền được ghi trong hóa đơn.  Yếu tố phân phối: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chủ yếu hình thức phân phối trực tiếp và thong qua một số trung gian phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp đến tay ngườ tiêu dung cuối cùng, đây là hình thức phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ khi mà doanh nghiệp không có đủ những nguồn lực để phát triển mạng lưới kinh doanh trong khu vực ĐBSCL. 4.2.3 Đánh giá khâu quản trị bán hàng: Cùng với tầm quan trọng của khâu mua hàng là khâu quản trị bán hàng, vì đây là khâu quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp nên đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ phục vụ tốt khách hàng về mặt chất lượng và giá cả, mà còn đòi hỏi thái độ phục vụ, trình độ hiểu biết về hàng hóa của nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp kinh doanh 5 nhóm mặt hàng chính: Ngói Thái Lan, Sơn, Gốm đa trang trí, Gạch, Kèo Martruss. Sau đây là doanh số bán của doanh nghiệp: BẢNG 7. DOANH SỐ BÁN CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM 2006- 2008 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngói Thái Lan 4.729 6.081 5.939 Sơn 803 749 923 Gốm đá trang trí 845 806 849 Gạch 992 2.420 2.048 Kèo Martruss 3.034 4.974 5.083 Tổng cộng 10.403 15.030 14.842 (Nguồn: Bộ phận kế toán DNTN Hưng Phú) www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 42 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 Ngói Thái Lan Gốm đá trang trí Kèo Martruss 2006 2007 2008 Biểu đồ 2. SO SÁNH DOANH SỐ BÁN CÁC MẶT HÀNG NĂM 2006-2008 Theo biểu đồ trên ta thấy doanh số hàng năm của các mặt hàng như: Ngói, Gạch, Kèo Martruss đều có doanh thu cao đặc biệt là năm 2007 và năm 2008. Các mặt hàng như Sơn và Gốm có doanh thu thấp hơn nhưng vẫn là sản phẩm chính của doanh nghiệp. Dự báo năm 2009 doanh thu của mặt hàng Ngói, Gạch và Kèo Martruss vẫn chiếm vị trí cao. Để thực hiện quản trị tốt khâu tổ chức bán hàng thì việc bán hàng được tổ chức có sự kết hợp chặt chẽ giữa khâu bán hàng và khâu giao hàng trình tự như sau:  Bước 1: Nhân viên bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, làm phiếu tính tiền theo 3 liên: liên 1 giao cho kế toán ra hóa đơn thuế giá trị gia tăng cho khách, liên 2 giao cho khách kèm theo hóa đơn VAT để khách thanh toán tiền, liên 3 giữ lại để kiểm tra doanh thu cuối ngày. Trường hợp khách yêu cầu chở trước và sẽ thanh toán ngay sau khi chở đến nơi thì liên 2 này sẽ dùng làm giấy ký nhận của khách hàng và không xuất hóa đơn VAT.  Bước 2: Nhân viên bán hàng ghi phiếu lấy hàng trong kho và chuyển giấy này cho người giao hàng, người giao hàng chỉ được phép lấy hàng giao khi có phiếu này từ người bán hàng.  Bước 3: Trước khi hàng rời khỏi cửa hàng, thủ kho sẽ kiểm tra lại số hàng được giao thông qua liên 1, nếu đã đủ và đúng số hàng như trong liên 1 thì xe giao www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 43 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN hàng được quyền rời khỏi cửa hàng. Nếu khách hàng là khách thân thuộc của cửa hàng tức là người được chủ cửa hàng cho phép nợ gối đầu khi mua hàng thì người chở hàng sẽ đem theo sổ ký nhận của người khách này để thuận lợi cho việc ký nhận có nhận hàng. - Sau khi giao hàng theo địa chỉ cần giao, người giao hàng sẽ đem tiền thanh toán của khách và sổ ký về (nếu có). - Nếu có sổ ký nhận nợ thì kế toán phụ trách phần công nợ sẽ giữ những giấy tờ có liên quan đến khách hàng còn nợ này. Tổ chức bán hàng của doanh nghiệp còn có các hình thức chiết khấu giảm giá cho khách hàng như: - Nếu khách hàng mua lẻ mà nằm trong Q. Ninh Kiều thì sẽ được doanh nghiệp vận chuyển đến nơi cho khách hàng. Hình thức bán lẻ là bán trực tiếp cho khách hàng và thu tiền mặt theo bảng giá bán lẻ tại cửa hàng. - Đối với các doanh nghiệp mua sỉ sẽ được doanh nghiệp bán theo đơn giá sỉ, được mua gối đầu. Hình thức bán sỉ là bán buôn cho các cửa hàng khác và bán theo các hợp đồng kinh tế khi khách hàng đặt hàng với số lượng lớn. Vào mỗi dịp tết trung thu hay tết nguyên đán doanh nghiệp đều có tặng quà cho những khách hàng thường xuyên gắn bó với cửa hàng, giá trị món quà tuỳ theo mức đóng góp của khách hàng vào doanh thu của doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng, nếu tình hình giá cả trên thị trường có thay đổi thì nhà cung cấp sẽ fax bảng giá mới cho cửa hàng để chủ doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh giá bán hàng hóa. Trong khâu quản trị bán hàng, việc quản lý chi phí bán hàng hay chi phí vận chuyển là quan trọng nhất. Khâu vận chuyển cho khách hàng chủ yếu bằng xe tải và xe honda 2 bánh. Dưới đây là tình hình chi phí vận chuyển bán hàng thực hiện so với kế hoạch năm 2008 của doanh nghiệp: www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 44 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN BẢNG 8. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ VẬN CHUYỂN BÁN HÀNG NĂM 2008 ĐVT: Triệu đồng Sản phẩm Chi phí vận chuyển bán hàng Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Tuyệt đối % Ngói Thái Tan 33 39 6 18,18 Sơn 21 18 (3) (14,29) Gốm đá trang trí 41 45 4 9,76 Gạch 28 23 (5) (17,86) Kèo Martruss 37 47 10 27,03 Tổng cộng 160 172 (Nguồn: Bộ phận kế toán DNTN Hưng Phú) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chi phí vận chuyển cho việc bán hàng năm 2008 vừa qua có nhiều biến động đáng kể. Trong đó chi phí vận chuyển cho mặt hàng Sơn và Gạch thực hiện giảm so với kế hoạch, nguyên nhân của việc giảm chi phí là do trong năm 2008 hai mặt hàng trên tiêu thụ tương đối chậm một phần vì doanh nghiệp mua lượng hàng đầu vào ít hơn so với mọi năm nên khách hàng ít có sự lựa chọn, trong khi đó những mặt hàng khác lại tăng cao, nguyên nhân là do doanh số của những mặt hàng đó tăng kéo theo chi phí vận chuyển hàng hóa tăng, mặt hàng tăng nhiều nhất là Kéo Martruss với mức thực hiện vượt 27,03% so với kế hoạch. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển năm qua tăng là do giá xăng dầu tăng đột biến làm ảnh hưởng nhiều đến khoản chi phí vận chuyển bán hàng. Bảng số liệu trên cũng cho thấy một điều, chi phí vận chuyển cho việc bán hàng tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào doanh số bán theo tỷ lệ thuận. Như vậy, có thể đánh giá rằng doanh nghiệp đã thực hiện tương đối tốt khâu quản trị bán hàng vì trong tình hình thị trường như hiện nay đã cân bằng được chi phí vận chuyển bán hàng và lượng tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, doanh nghiệp nhận biết tầm quan trọng của khâu bán hàng nên đã có sự phân tích rõ ràng và đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa khâu bán hàng và khâu giao hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời tiết kiệm chi phí tăng mức lợi nhuận trong giới hạn cho phép. Công tác thường xuyên cập nhật giá cả hàng hóa trên thị trường, thương lượng với nhà cung ứng khi có sự thay đổi giá giúp doanh nghiệp nắm bắt www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 45 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN kịp thời tình hình chung trên thị trường mà có sự điều chỉnh giá phù hợp mang lại hiệu quả cho việc kinh doanh. 4.3 Phân tích tình hình quản trị tài chính của doanh nghiệp từ 2006 – 2008 Muốn đánh giá công tác quản trị tài chính của Hưng Phú ta phải đánh giá kết quả thực hiện tài chính qua 3 năm để thấy được năm nào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt, sau đó mới tiến hành so sánh tình hình thực hiện so với kế hoạch tức là đánh giá công tác lập kế hoạch của Hưng Phú trong năm đó. BẢNG 9. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HƯNG PHÚ TỪ 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng 01 10.403 15.030 14.842 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - - 3. Doanh thu thuần 10 10.403 15.030 14.842 4. Giá vốn hàng bán 11 10.208 14.711 14.577 5. Lợi nhuận gộp từ bán hàng 20 195 319 265 6. Doanh thu thoạt động TC 21 - - - 7. Chi phí TC 22 - - - 8. Lợi nhuận từ hoạt động TC 30 - - - 9. Chi phí bán hàng 31 31 58 67 10. Chi phí quản lý DN 32 58 127 133 11. LN thuần từ HĐKD 40 106 134 65 12. Thu nhập khác 41 - - - 13. Chi phí khác 42 - - - 14. Lợi nhuận khác 50 - - - 15. Tổng LN trước thuế 60 106 134 65 16. Thuế thu nhập DN 61 34 37 18 17. Thuế thu nhập hoãn lại 62 - - - 18. LN sau thuế 70 72 97 47 (Nguồn: Bộ phận kế toán DNTN Hưng Phú) www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 46 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Theo tình hình của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không kinh doanh bằng nguồn vốn vay nên không phải lo trả lãi vay định kỳ. Năm 2006, doanh nghiệp chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, đây là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của năm 2006. Sau đây là phần đánh giá tình hình tài chính thực hiện được qua 3 năm của Hưng Phú. Phần này sẽ giúp chúng ta đánh giá được tình hình nội tại của doanh nghiệp để phân tích công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. Ta có bảng sau: BẢNG 10. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA HƯNG PHÚ TỪ 2006 – 2008 Khoản mục ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 A. Số liệu 1. Doanh thu Triệu đồng 10.403 15.030 14.842 2. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 10.208 14.711 14.577 3. Lợi nhuận gộp (LNG) Triệu đồng 195 319 265 4. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) Triệu đồng 106 134 65 5. Lợi nhuận ròng (LNST) Triệu đồng 72 97 47 6. Giá trị tổng tài sản Triệu đồng 1.987 1.641 1.654 7. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 2.900 4.000 4.000 8. Giá trị hàng tồn kho Triệu đồng 1.930 2.130 2.700 9. Khoản phải thu Triệu đồng 1.890 2.397 2.950 10. Khoản phải trả Triệu đồng 1.648 2.633 1.780 B. Kết quả 1. Tỷ lệ LNG so với doanh thu % 1,88 2,12 1,79 2. Tỷ suất LNTT so với doanh thu Lần 1,02 0,89 0,44 3. Số vòng quay tài sản Lần 5,23 9,16 8,97 4. Tỷ suất LN trên doanh thu (ROS) - 0,007 0,006 0,003 5. Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) - 0,04 0,06 0,03 6. Tỷ suất LN trên VCSH (ROE) - 0,025 0,024 0,012 7. Tỷ suất các khoản phải trả - 0,83 1,60 1,08 8. Tỷ suất các khoản phải thu - 0,95 1,46 1,78 9.Vòng luân chuyển các khoản phải thu Vòng 5,50 6,27 5,03 10.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 5,29 6,91 5,40 11. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 66,31 58,21 72,55 12. Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 1,2 1,1 0,93 (Nguồn: Bộ phận kế toán DNTN Hưng Phú) www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 47 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN Theo kết quả trên ta có :  Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu : Ta nhận thấy rằng tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu năm 2007 là cao nhất, cao hơn tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu năm 2006 là 0,24% và hơn tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu năm 2008 là 0,33%. Nguyên nhân tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là vì doanh thu giảm, nhưng giá vốn hàng bán cũng có giảm nhưng giảm ở mức thấp hơn doanh thu, do đó lợi nhuận gộp giảm theo doanh thu làm cho tỉ lệ lợi nhuận gộp / doanh thu thấp. Khả năng đảm bảo trang trải chi phí bất biến và có lãi của doanh nghiệp trong năm 2007 là tốt nhất trong ba năm.  Tỉ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh thu : Tỉ suất LNTT trên doanh thu năm 2006 là cao nhất, 1 đồng doanh thu năm 2006 cho ra 1,02 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Nhìn chung cả 3 năm, khả năng sinh lời trên 1 đồng doanh thu của cửa hàng chưa được tốt vì tỉ suất LNTT so với doanh thu của năm 2008 đã giảm đi một nữa so với doanh thu của năm 2007.  Hệ số lãi ròng (ROS) : Theo kết quả bảng 10 cho thấy, 1 đồng doanh thu bỏ ra sẽ thu được lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 0,007 đồng, năm 2007 là 0,006 đồng, năm 2006 là 0,003 đồng. Vậy lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đơn vị doanh thu giảm qua mỗi năm, cửa hàng kinh doanh có lợi nhuận chưa tốt. Nguyên nhân của việc giảm hệ số lãi ròng qua mỗi năm là do doanh thu giảm lợi nhuận cũng giảm theo. Tuy nhiên việc trích lập quỹ khen thưởng vẫn tăng qua từng năm cho thấy doanh nghiệp vẫn coi trọng con người trong doanh nghiệp tuy là kết quả kinh doanh bị sụt giảm  Số vòng quay tài sản: Theo tính toán của bảng 10 cho thấy, 1 đồng tài sản đã mang lại doanh thu là : năm 2006 là 5,23 đồng, năm 2007 là 9,16 đồng và năm 2008 là 8,97 đồng. Theo tình hình này ta thấy hệ số lãi ròng tăng vào năm 2007 nhưng lại giảm vào năm 2008 nhưng mức giảm không nhiều, nguyên nhân của việc giảm số vòng quay tài sản này là do doanh thu giảm trong khi giá trị tổng tài sản tăng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản có của doanh nghiệp chưa cao. www.kinhtehoc.net Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Hưng Phú GVHD: Thầy LÊ TÍN 48 SVTH: TRẦN THỊ MỸ NGÂN  Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): Kết quả tính toán từ bảng 9 cho thấy 1 đồng tạo ra lợi nhuận ròng năm 2006 là 0,04 đồng, năm 2007 là 0,06 đồng và năm 2008 là 0,03 đồng. Hệ số ROA tăng cao nhất vào năm 2007 nhưng lại thấp nhất vào năm 2008 cho thấy sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của doanh nghiệp chưa có nhiều bất ổn.  Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROE): Qua kết quả trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm không có nhiều biến đổi, năm 2006 và 2007 có mức ROE sắp xỉ gần bằng nhau là 0,024 và 0,025, riêng năm 2008 con số này là 0,012 do vốn chủ sở hữu được quy định cao hơn trong khi đó lợi nhuận ròng đạt được giảm sút so với năm 2006 và 2007, điều đó cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra được 0,012 đồng lợi nhuận, hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.  Vòng luân chuyển các khoản phải thu: Chỉ tiêu này có thể hiểu là tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt trong một năm tài chính. Vòng luân chuyển các khoản phải thu qua 3 năm chưa tốt. Năm 2007 số vòng quay này tăng hơn năm 2006 là 0,77 vòng và năm 2008 số vòng này giảm so với năm 2007 là 1,24 vòng. Cho thấy vòng luân chuyển các khoản phải thu có chiều hướng giảm nhiều. Vòng quay các khoản phải thu càng thấp chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm, điều này nhìn chung là xấu cho doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần phải đầu tư vào các khoản phải thu.  Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Ta nhận thấy năm 2006 doanh nghiệp cần 66,31 ngày để có thể thu hồi các khoản phải thu nhưng năm 2007 thì chỉ cần 58,21 ngày. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy xí nghiệp đã ngày càng giảm những khoản nợ dài hạn có thể dẫn đến khoản nợ khó đòi. Nhưng năm 2008 thì cần đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053584 Tran Thi My Ngan .pdf