Luận văn Tìm hiểu bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- Giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- Giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt: Luận Văn Đề Tài: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường đỳ mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài và gỳp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm nỳi chung và bảo hiểm tài sản nỳi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đỳ chuyển từ "thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua". Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh bảo hiểm mới đang trở thành một tron...

pdf47 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- Giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Đề Tài: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường đỳ mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài và gỳp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm nỳi chung và bảo hiểm tài sản nỳi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đỳ chuyển từ "thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua". Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trờn thị trường. Đối với những cỏn bộ bảo hiểm cũng như những ai đang nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả hoạn đỳ khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thế nào để hiểu thấu đỏo, tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hỡnh này cho phự hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn đặt ra với tất cả cỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Chớnh vỡ vậy, em đỳ chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu. Tạ Quang Tuấn F4-K36 1 Chuyên đề tốt nghiệp Mục đớch của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc nguyờn tắc lý luận được ỏp dụng chung trong loại hỡnh Bảo hiểm Hoả hoạn, cỏc đặc điểm riờng biệt của loại hỡnh, cũng như những cụng tỏc cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng dành một phần đề cập đến thực tế tỡnh hỡnh triển khai nghiệp vụ tại Tổng Cụng ty Bảo hiểm Việt Nam - cụng ty bảo hiểm đầu tiờn tiến hành loại hỡnh bảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa qua. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau: Trong quỏ trỡnh xừy dựng và hoàn thiện đề tài này, chỳng tụi đỳ nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh thiết thực của Thầy giỏo hướng dẫn Thơn Danh Phỳc và một số cỏn bộ cụng tỏc tại Phũng Bảo hiểm Hoả hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Cụng ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chừn thành bày tỏ lũng cảm ơn về sự giỳp đỡ quý bỏu đỳ. Bản chuyờn đề này chắc chắn sẽ khụng thể trỏnh khỏi những khiếm khuyết trong biờn tập và trỡnh bày. Rất mong được sự gỳp ý và phờ bỡnh của thày giỏo và cỏc bạn đồng nghiệp. Sinh viờn thực hiện Tạ Quang Tuấn Tạ Quang Tuấn F4-K36 2 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ Lớ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Vài nột về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiờn ra đời trờn thế giới là ở Đức năm 1591 mang tờn Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đỳ xuất hiờn thờm vài Cụng ty nữa nhưng khụng để lại dấu ấn gỡ lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lụn Đụn. Vụ Hoả hoạn kộo dài năm ngày. Thiờu huỷ gần như toàn bộ thành phố đỳ kớch thớch sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý người Anh tờn là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xơy dựng trong thời gian xơy dựng lại thành phố đỳ đồng thời cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho cỏc ngụi nhà mới xơy dựng. Ban đơu ụng điều khiển Cụng ty theo kiểu Cụng ty tư nhơt nhưng sau đỳ năm 1680 ụng đổi thành Cụng ty cổ phần mang tờn là “ The Fire Office “. Một số Cụng ty khỏc cũng theo đỳ ra đời trong đỳ cỳ Hand in Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710. Cụng ty bảo hiểm đầu tiờn thành cụng ở Mỹ là Cụng ty bảo hiểm tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viờn khỏc sỏng lập năm 1752, mang tờn là The Philadenphia Contributionship chuyờn bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Cụng ty bảo hiểm cổ phần đầu tiờn ở Tạ Quang Tuấn F4-K36 3 Chuyên đề tốt nghiệp Mỹ mang tờn là The insurance company of Noth America được thành lập năm 1792. Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đỳ phỏt triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phớ thu hàng năm rất cao. ở Nhật, số phớ bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008 triệu yờn ( trờn 10 tỷ đụ la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phớ nhơn thọ. II . Sự cần thiết và vai trũ của bảo hiểm hảo hoạn Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tập trung vật tư, hàng hoỏ rất lớn, quy trỡnh cụng nghệ ngày càng phức tạp và những loại mỏy mỳc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi đỳ, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho cỏc biện phỏp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phỏt triển sản xuất thờm vào đỳ điều kiện tự nhiờn ngày càng khắc nghiệt và đỳ khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt hại về người và của nghiờm trong hơn. Chỉ tớnh riờng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghỡn vụ Hoả hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Cỳ những vụ Hoả hoạn làm thiờu huỷ hàng trăm nỳc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghỡn người khụng cũn nhà ở hàng nghỡn hộ kinh doanh phải điờu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoỏ, tiền của , khụng cũn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm cụng nhőn khụng cũn nơi làm việc. Số liệu thống kờ về hoả hoạn ở Việt Nam của cục cảnh sỏt phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như sau: Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002 Tạ Quang Tuấn F4-K36 4 Chuyên đề tốt nghiệp Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại Năm Số vụ Thành phố Nụng thụn Nhà nước Tập thể Tư nhơn Liờn doanh Chết Thương tật Tài sản(tỷ đồng) 1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019 1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418 2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218 2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102 2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660 Vậy làm thế nào doanh nghiệp trỏch được tổn thất bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mỡnh? Thực ra nỳ cũn nhiều biờn phỏp sử dụng như sử dụng cỏc biện phỏp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phũng xẩy ra tổn thất...Trước đơy chỳng ta cỳ một vài Cụng ty bảo hiểm hoả hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Phỏp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bự đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chớnh cho cỏc doanh nghiệp khi khụng may gặp rủi ro nờn bảo hiểm nỳi chung và bảo hiểm hoả hoạn nỳi riờng khụng cỳ mảnh đất phỏt triển. Trong điều kiờn nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiờn nay cỏc doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chớnh, tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương ỏn tối đa. Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở cỏc Cụng ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm cỳ thể tham gia đăng ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoỏ, nguyờn vật liệu của mỡnh...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chớnh họ cũn đăng ký cho cỏc rủi ro phụ như nổ, giụng bỳo, động đất nước chảy hay rũ rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay sỳc vật đơm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, cỏc Cụng ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ cỏc nguyờn nhừn Tạ Quang Tuấn F4-K36 5 Chuyên đề tốt nghiệp kể trờn và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy. Tuy nhiờn Hoả hoạn khụng chỉ gơy thiệt hại trực tiếp đến cho con người và tài sản mà nỳ cũn để lại những thiệt hại và tổn thơt khổng lồ cho cỏc doanh nghiệp. Trờn thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất khụng thể phỏt triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, cỏc doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, mỏy mỳc bị hư hại. Để trỏnh bị phỏ sản họ phải tiến hành cỏc biện phỏp khụi phục lại sản xuất. Bờn cạch việc duy trỡ chi trả tiền lương cho nhơn cụng và thanh toỏn cỏc chi phớ cố định như tiền thuờ nhà xưởng, khấu hao, điện nước lỳi xuất ngừn hàng cỏc doanh nghiệp cũn phải thuờ thờm nhừn viờn làm việc thờm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rừ ràng những khỏm phỏ này khụng được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hoả hoạn. Để đỏp ứng được cỏc khoản chi phớ trờn, nhiều doanh nghiệp đỳ sử dụng cỏc quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngừn hàng và cỏc tổ chức cho vay khỏc, song cỏc phương phỏp này hoàn toàn thụ động . Một biện phỏp hiện nay đang khẳng định tớnh ưu việt với cỏc nhà đầu tư nước ngoài đỳ là tham gia bảo hiểm giỏn đoạn kinh doanh. Với loại hỡnh này, cỏc doanh nghiệp khụng những được bồi thường tài chớnh cho cỏc khoản chi phớ nỳi trờn mà cũn được bự đắp phần lợi nhuận rũng bị mất mỏt mà lẽ ra họ được mà khụng bị tổn thương. Như vậy cỳ thể nỳi rằng bảo hiểm hoả hoạn đỳ hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của cỏc rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp. Bằng việc đỳng gỳp một khoản phớ nhỏ ( thường là một phần ngàn giỏ trị của tài sản) người được bảo hiểm cỳ thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phỏt triển hoạt động sản xuất, bởi họ khụng phải trớch lập quỹ dự phũng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan Tạ Quang Tuấn F4-K36 6 Chuyên đề tốt nghiệp trọng hơn, bờn cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ cỳ một tơm lý an từm khi tiến hành cụng việc kinh doanh của mỡnh. Tham gia bảo hiểm cỏc doanh nghiệp cũn được cỏc Cụng ty tư vấn về cỏc biện phỏp phũng trỏch tổn thất, tăng cường biện phỏp phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chớnh sỏch quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất. Bờn cạnh việc mang lại lợi ớch trờn cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn cũng đỳng vai trũ quan trọng trong việc ổn định và phỏt triển nền kinh tế. Bời vỡ thụng qua việc hướng dẫn cỏc doangh nghiệp thực hiện những biện phỏp an toàn, cỏc Cụng ty bảo hiểm gỳp phần hạn chế tổn thất tai nạn giỳp khỏch hàng của họ cỳ điều kiện thỳc đẩy mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khỏc, một phần khụng nhỏ khoản phớ thu được từ loại hỡnh này được Cụng ty bảo hiểm đỳng gỳp vào ngơn sỏch nhà nước để chớnh phủ sử dụng cỏc mục đớch xỳ hội. III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 sau khi cỳ quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng bộ tài chớnh ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phự hợp hơn với tỡnh hỡnh thực tế, Bộ tài chớnh lại cỳ quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phớ mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phớ và bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt với cỏc mức phớ tối đa thay cho biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ. Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đỳ được thực hiện trong khắp cả nước. Nếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ cỳ 413 thỡ tới năm 1994 con số này đỳ lờn tới 2000 giỏ trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đồng thỡ năm 1992 trờn 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trờn 14000 tỷ đồ Tạ Quang Tuấn F4-K36 7 Chuyên đề tốt nghiệp ng. Số tiền bảo hiểm phớ tương ứng của cỏc năm đỳ là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ Hoả hoạn lớn như Cụng ty giầy Hiệp Hưng trờn 10 tỷ, Cụng ty dược Đồng Thỏp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuơn trờn 8 tỷ đồng, Cụng ty sản xuất và xuất khẩu sụng Bộ gần 18 tỷ đồng...Cỳ thể nỳi rằng bảo hiểm hoả hoạn đỳ dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đỏp ứng đũi hỏi tất yếu của xỳ hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trớ quan trọng của mỡnh trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt Nam. Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam đỳ tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đỳ làm nhiều văn bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiờn số người trực tiếp tham gia tập huấn khụng phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rỏc, khụng tập trung hơn nữa theo thời gian bản thơn những tài liệu đỳ ban hành trở nờn lại lạc hậu đũi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thờm. Ngay cả quan điểm biện phỏp thực hiờn nghiệp vụ cũng cỳ sự thay đổi căn bản. Nếu như trước đơy chỳng ta tiến hành bảo hiểm trong điều kiờn độc quyền thỡ nay hoàn toàn ngược lại chỳng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đỳ trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Cụng ty. Điều đỳ phải đũi hỏi cỏc cỏn bộ nghiệp vụ, ngoài cỏc phẩm chất khỏc của người bỏn hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra cỏc tỷ lệ phớ cỳ sức cạnh tranh nhưng phải đỏp ứng đỳng chuẩn mực quy định để đảm bảo kinh doanh cỳ lỳi và đỏp ứng yờu cầu của nhà nhận tỏi bảo hiểm. Đụng thời cựng với việc mở rộng kinh doanh, chỳng ta cũng phải chỳ ý đến việc kiểm soỏt sự tớch tụ rủi ro, nhất là cỏc rủi ro thiờn tai như bỳo, lũ lụt để trỏnh cỏc trường hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chớnh xỏc, đỳng điều kiện của đơn bảo hiểm và nhanh chỳng hơn. Mặt khỏc người bảo hiểm cũng Tạ Quang Tuấn F4-K36 8 Chuyên đề tốt nghiệp phải tăng cường cụng tỏc quản lý rui ro, cựng với khỏch hàng làm tốt cụng tỏc hạn chế tổn thất... Xuất phỏt từ thực tế đỳ Cụng ty Bảo Việt đỳ khai thỏc tốt thị trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đỳ những năm gần đơy doanh số của phũng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đỳ làm tăng doanh thu của Cụng ty Bảo Việt. IV. Một số khỏi niệm cơ bản 1. Rủi ro cỳ thể lựa chọn để bảo hiểm Mỗi rủi ro cỳ thể được nờu thành tờn riờng. Hầu hết cỏc Cụng ty trờn thế giới đều chấp nhận ỏp dụng cỏc phương phỏp tiờu chuẩn khi cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu cỏc rủi ro này được đưa vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt”. Dựng ỏp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt tiờu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lụn Đụn ( standard Fire and Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt” của Việt Nam thỡ rủi ro chớnh được bảo hiểm thỡ cũng là bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A cũn cỳ rủi ro B- nổ, C- mỏy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dơn sự... được coi là cỏc rủi ro phụ. Cỏc rủi ro phụ đỳ khụng được bảo hiểm riờng mà chỉ cỳ thể bảo hiểm cựng với rủi ro hoả hoạn. Cỏc rủi ro phụ đỳ cũng khụng được bảo hiểm một cỏch tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khỏch hàng yờu cầu với điều kiện phải đỳng thờm phớ và phải được ghi rừ trong giấy yờu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Dưới đơy chỳng ta sẽ xem xột một số rủi ro cơ bản dễ gơy hiểu lầm cũn cỏc rủi ro khỏc thỡ hiểu theo tờn gọi của chỳng ™ Hoả hoạn Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sột và nổ. • Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiờu chuẩn khụng định nghĩa rừ thế nào là hoả hoạn vỡ người ta hiểu nỳ theo nghĩa Tạ Quang Tuấn F4-K36 9 Chuyên đề tốt nghiệp thụng dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu cỳ đủ 3 yếu tố sau đơy - Phải thực sự cỳ phỏt lửa - Lửa đỳ khụng phải là lửa chuyờn dựng - Về vật chất đỏm lửa phải bất ngờ ngẫu nhiờn với người được bảo hiểm chứ khụng phải là cố ý cỳ chủ định của họ hoặc đồng loỳ của họ. Tuy nhiờn hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường. Khi cỳ đầy đủ 3 yếu tố trờn và co thiệt hại về vật chất do những nguyờn nhơn được coi là hợp lý gőy ra những thiệt hại đỳ được bồi thường dự cho là bị Hoả hoạn. Mặc dự khụng được nờu rừ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại do hoả hoạn ở đơy bao gồm cỳ: - Thiệt hại do khỳi mà nguồn lửa gừy ra thuộc phạm vi thuộc trỏch nhiệm bảo hiểm - Thiệt hại do nước dựng để chứa Hoả hoạn - Thiệt hại do phỏ rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan - Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữừ Hoả hoạn - Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gỏnh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm soỏt sự phỏt triển của ngọn lửa. Tuy vậy hoả hoạn ở đőy loại trừ: - Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn - Động đất ngầm - Tài sản bị phỏ huỷ hay hư hỏng do + Do bị lờn men hoặc toả nhiệt +Quỏ trỡnh sử lý bằng nhiệt Việc loại trừ này nhằm thống nhất khỏi niệm hoả hoạn được dựng trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riờng biệt • Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm: Tạ Quang Tuấn F4-K36 10 Chuyên đề tốt nghiệp Cỏc trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiờn được bảo hiểm như vậy ở đơy chỉ cỳ những thiệt hại do nổ mà khụng gơy Hoả hoạn vấn đề cũn lại là: - Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng khụng gơy chay thỡ khụng được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khớ phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đỳ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ - Tổn thất do chay xuất phỏt từ nổ thỡ được bồi thường với điều kiện là sự nổ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ - Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phỏt từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thỡ khụng • Sột : Theo khỏi niệm thụng thường được ỏp dụng trong đơn bảo hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phỏ huỷ trực tiếp do sột hoặc bị sột đỏnh gơy Hoả hoạn. Tuy nhiờn, cũng theo khỏi niệm thụng thường thỡ sột đỏnh mà khụng phỏt lửa hoặc khụnng pha huỷ trực tiếp tài sản thỡ khụng thuộc phạm vi trỏch nhiệm bồi thường. ở đơy cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sột phỏ huỷ trực tiếp cỏc thiết bị điện được bồi thường, cũn tia sột làm thay đổi dũng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị điện thỡ khụng được bồi thường. 2. Cụm rủi ro Một nhỳm những ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tỏch biệt với những ngụi nhà kho tàng ngoài trời khỏc về khụng gian Cỏc ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tỏch biệt nhau về khụng gian nếu khoảng cỏch giữa chỳng là khoảng cỏch tối thiểu. Khoảng cỏch tối thiểu là khoảng cỏch tớnh bằng chiều cao của ngụi nhà cao nhất hoặc vượt quỏ 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và Tạ Quang Tuấn F4-K36 11 Chuyên đề tốt nghiệp qua 10m nếu tài sản là loại khụng Hoả hoạn hoặc khỳ Hoả hoạn. Khoảng cỏch trờn 20m được coi là tỏch biệt về khụng gian. 3. Đơn vị rủi ro Một số ngụi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng tỏch biệt với cỏc ngụi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khỏc về khụng gian hoặc cấu trỳc. Đơn vị rủi ro được coi là tỏch biệt về khụng gian khi khoảng cỏch giữa cỏc ngụi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu khụng Hoả hoạn đảm bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cỏch đỳ phải đảm bảo 20. Đơn vị rủi ro được coi là cỏch biệt về mặt cấu trỳc nếu cỏc ngụi nhà bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn. Phong được ngăn cỏch chống Hoả hoạn nếu: - Khụng lớn hơn 10% diện tớch cỳ tầng bằng phũng đỳ - Được ngăn cắt bằng tường chụng Hoả hoạn - Trần làm bằng vật liệu khụng Hoả hoạn. 4.Tương ngăn Hoả hoạn. Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngụi nhà hoặc kho ngoài trời thành nhiều đơn vị rủi ro Đặc điểm xơy dựng của tường ngăn Hoả hoạn: - tường ngăn Hoả hoạn phải cỳ giới hạn chiu lửa ớt nhất 90 độ - Phải được xơy kớn cỏc tầng và khụng được so le nhau - Nếu mỏi nhà là loại khỳ Hoả hoạn thỡ tường ngăn Hoả hoạn phải cỏch mỏi nhà ớt nhất là 30m - Nếu cỳ cỏc cấu kiện khỏc nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phơn độ dầy cũn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu - Khụng được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tường ngăn Hoả hoạn. Tạ Quang Tuấn F4-K36 12 Chuyên đề tốt nghiệp - Tường ngăn Hoả hoạn phải xơy cỏch những lỗ hở trờn mỏi ớt nhất 5m. V. Đỏnh giỏ rủi ro Đỏnh giỏ rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cụng tỏc quản lý rủi ro. Cỳ làm tốt cụng cụng việc đỏnh giỏ rủi ro thỡ mới cỳ thể thực hiện đựơc cụng tỏc quản lý rủi ro. Đối với người khai thỏc bảo hiểm việc đỏnh giỏ rủi ro sẽ giỳp họ quyết định cỳ nhận bảo hiểm hay khụng, mức phớ bao nhiờu. Tài liệu về định giỏ rủi ro coi như bỏo cỏo của họ trong hồ sơ về khỏch hàng, nỳ cũng là tài liệu để bỏo cỏo cho cỏc nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thường. Nếu việc điều tra đỏnh giỏ rủi ro được thực hịờn một cỏch đầy đủ, kỹ lưỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tớnh phớ hoặc sử dụng chương trỡnh tớnh phớ bảo hiểm trờn mỏy vi tớnh, cỏn bộ khai thỏc hoàn toàn cỳ thể tớnh toỏn ngay được một cỏch chớnh xỏc tỷ lệ phớ. Điều này giỳp cho việc chủ động, nhanh chỳng trong khai thỏc, trỏch được tỡnh trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kộm mất thời giờ. Tạ Quang Tuấn F4-K36 13 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II TốNH HốNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phỏt triển của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tướng Chớnh phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt cỳ nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đỳng gỳp, tham gia bảo hiểm của cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ năm 1981, Bảo Việt đỳ thành lập cỏc cụng ty chi nhỏnh ở cỏc tỉnh, địa phương để tiến hành cỏc dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của cỏc chi nhỏnh khụng những giỳp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trờn phạm vi cả nước mà cũn hỡnh thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài chớnh cho toàn bộ người được bảo hiểm. Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với "Bảo Việt " và ngược lại lỳc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất cỳ một cụng ty bảo hiểm hoạt động trờn lỳnh thổ Việt Nam. Điều đỳ cỳ lý do của nỳ. Ngoài sự hiện diện và đỳng gỳp của Bảo Việt đối với nền kinh tế, xỳ hội và với mỗi gia đỡnh, trong suốt thời gian qua khụng thấy nỳi đến một tờn cụng ty bảo hiểm nào khỏc.Với đường lối mở của của nhà nước, trong cơ chế thị trườngthỡ việc Nhà nước dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trờn danh nghĩa) là điều khỳ cỳ thể chấp nhận. Chớnh vỡ thế nờn ngày 18-12-1993 Nghị định 100/CP của Chớnh Phủ đỳ ra đời cho phộp cỏc doanh nghiệp trong nước cũng Tạ Quang Tuấn F4-K36 14 Chuyên đề tốt nghiệp như nước ngoài được thành lập cỏc cụng ty bảo hiểm, tỏi bảo hiểm, mụi giới bảo hiểm, mở chi nhỏnh cụng ty nước ngoài tại Việt Nam. Tại Bảo Việt, cỏc nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thơn tàu, bảo hiểm hàng hoỏ xuất nhập khẩu, bảo hiểm trỏch nhiệm dơn sự chủ tàu... đỳ được tiến hành từ lơu và đỳ trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chớnh thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chớnh. Năm 1990, trờn cả nước đỳ cỳ 16 cụng ty bảo hiểm tiến hành nghiệp vụ này. Tuy nhiờn nhỡn chung mới chỉ bảo hiểm cho cỏc nghành xăng, dầu cũn lại phần lớn cỏc tài sản, cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp, cụng xưởng, hệ thống khỏch sạn từ Nam ra Bắc... trị giỏ nhiều tỷ đồng vẫn chưa được bảo hiểm. Cỳ nhiều nguyờn nhơn cả chủ quan lẫn khỏch quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm chưa triển khai được toàn diện. Nguyờn nhơn cơ bản là chỳng ta đỳ quỏ quen với cơ chế bao cấp, Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đỳ cỳ Nhà nước bự đắp thiệt hại cũn cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc thỡ chưa cỳ thỳi quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bờn cạnh đỳ về chủ quan, cụng tỏc tuyờn truyền, vận động thu hỳt khỏch hành của nghành bảo hiểm cũn nhiều hạn chế. Sau một năm thực hiện, một yờu cầu cấp bỏch được đặt ra là phải cỳ quy định chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vỡ vậy ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đỳ ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt ỏp dụng trờn cả nước. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định được vị trớ quan trọng của nỳ đặc biệt là sau khi Hội đồng bộ trưởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo toàn, phỏt triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Bờn cạnh đỳ, thụng tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định trờn của HĐBT : "... Để trỏnh cỏc trường hợp khụng bảo toàn được vốn do nguyờn nhơn khỏch quan như thiờn tai, rủi ro trong quỏ Tạ Quang Tuấn F4-K36 15 Chuyên đề tốt nghiệp trỡnh sản xuất kinh doanh... trỏnh cỏc trường hợp phải xử lý giảm vốn và đưa lỗ vào doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bự đắp cho cỏc thiệt hại đỳ tại cỏc cụng ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giỏ thành hoặc chi phớ lưu thụng của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ khụng cho ghi giảm vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vỡ những rủi ro mà cụng ty bảo hiểm trong nước triển khai loại hỡnh bảo hiểm tương ứng...". II Cỏc hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn gồm cỏc bước cơ bản sau : - Khai thỏc - Giỏm định - Bồi thường - Hạn chế tổn thất Cỏc bước này cỳ mối liờn hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bước này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của cỏc bước tiếp sau nỳ và làm thành một chu trỡnh hoạt động của một nghiệp vụ. 1. Cụng tỏc khai thỏc bảo hiểm Đơy là bước đầu tiờn và khụng thể thiờỳ trong nghiệp vụ bảo hiểm. Cụng tỏc khai thỏc đỳng một vai trũ quyết định trong sự phỏt triển một cụng ty. Khỏch hàng sẽ khụng mua bảo hiểm nếu họ khụng biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gỡ. Do đỳ mà cụng việc tuyờn truyền, quảng cỏo trong bước này là cần thiết và nỳ càng trở nờn đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà chưa cỳ tập quỏn ở nước ta 1.1 Tuyờn truyền, quảng cỏo, chủ động tiếp cận khỏch hàng Hàng năm Bảo Việt kết hợp với cỏc cơ quan, ban ngành cỳ liờn quan như : cảnh sỏt PCCC, đài truyền thanh, truyền hỡnh, bỏo chớ, cỏc Bộ, nghành để tuyờn truyền về ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm Tạ Quang Tuấn F4-K36 16 Chuyên đề tốt nghiệp Hoả hoạn. Qua đỳ mới cỳ thể thuyết phục được khỏch hàng mua bảo hiểm. Mặt khỏc, cụng ty cử cỏn bộ xuống từng xớ nghiệp, đơn vị kinh doanh để giải thớch, vận động mua bảo hiểm chứ khụng thụ động ngồi chờ khỏch hàng hoặc chỉ gửi cỏc cụng văn, quy tắc cho họ trả lời vỡ khỏch hàng rất ngại đọc. Một phần vỡ khỳ hiểu, một phần vỡ khụng nhận thức được hết ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm. Cỏn bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khỏch hàng, cựng họ đi thăm cơ sở sản xuất, nghiờn cứu quy trỡnh sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy những rủi ro mà họ cỳ thể gặp phải và những hậu quả của nỳ. Cỏn bộ bảo hiểm giải thớch rừ cho khỏch hàng khi tham gia bảo hiểm họ được gỡ và mất gỡ, ước tớnh số phớ mà họ phải trả, giải đỏp những vấn đề mà họ cũn thắc mắc, chưa hiểu rừ, gừy cho họ lũng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyờn truyền vận động nờn tập trung vào những đối tượng "ăn nờn làm ra ", cỳ của ăn của để. Vỡ thế, Bảo Việt đỳ chỳ ý đến cỏc đơn vị, doanh nghiệp lớn cỳ khả năng tài chớnh khai thỏc như : Cụng ty liờn doanh về cỏc thiết bị viễn thụng COMVIK đỳ mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là 19000000 $, mức phớ là 47500 $ ; cụng ty liờn doanh INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xừy dựng, trang thiết bị nội thất đỳ mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phớ là 20825 $. Để tỡm ra cỏc doanh nghiệp "ăn nờn làm ra" khụng phải là khỳ, cỏn bộ khai thỏc nờn chỳ ý theo dừi quảng cỏo trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng (bỏo chớ, phỏt thanh, truyền hỡnh...) đồng thời phải cỳ sự phối hợp với cỏc ngơn hàng, cơ quan khỏc để nắm bắt được đối tượng. 1.2 Đỏnh giỏ rủi ro Tạ Quang Tuấn F4-K36 17 Chuyên đề tốt nghiệp Cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro được tiến hành sau khi khỏch hàng gửi giấy yờu cầu bảo hiểm với mục đớch giỏ chớnh xỏc cỏc rủi ro cỳ thể xảy ra với cỏc đối tượng bảo hiểm. Qua đỳ xỏc định tỷ lệ phớ bảo hiểm thớch hợp tương ứng với cỏc rủi ro mà cụng ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Để cỳ cơ sở đỏng giỏ đỳng rủi ro, thụng thường cụng ty bảo hiểm sẽ gửi cho khỏch hàng bản phiếu điều tra cỏc rủi ro (bảng cơu hỏi). Qua phần trả lời khỏch hàng trong phiếu điều tra, cỏc cụng ty bảo hiểm sẽ xỏc định được bậc chịu lửa của cụng trỡnh, loại PCCC (cỏc thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với cỏc tài sản để trong kho, cửa hàng, từ đỳ xỏc định mức phớ thớch hợp. Tuy nhiờn trờn thực tế, để đảm bảo sự chớnh xỏc, trung thực khi đỏnh giỏ rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, cỏc cỏn bộ khai thỏc bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khỏch hàng, nghiờn cứu và khảo sỏt thực tế kỹ hơn, hướng dẫn khỏch hàng trả lời cỏc cơu hỏi trong phiếu điều tra, cựng cộng tỏc với cảnh sỏt PCCC đỏnh giỏ thực tế về cụng tỏc PCCC, phương tiện chuyờn mụn (khỏch hàng cần những phương tiện PCCC nào, bố trớ ở đơu, với số lượng là bao nhiờu...). Cuối cựng trờn cơ sở đỏnh giỏ rủi ro, cỏn bộ khai thỏc sẽ thoả thuơn với khỏch hàng về tỷ lệ phớ sẽ ỏp dụng. Như vậy cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro cỳ ý nghĩa vụ cựng quan trọng. Nỳ yờu cầu cỏn bộ bảo hiểm khụng những phải giỏi chuyờn mụn mà cũn phải cỳ sự năng động, tận tỡnh và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả hoạn, khừu đỏnh giỏ rủi ro là khơu quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm cũng như việc đưa ra mức phớ phự hợp. 1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) Tạ Quang Tuấn F4-K36 18 Chuyên đề tốt nghiệp Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, cụng ty bảo hiẻm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khỏch hàng sau khi họ đỳ chấp nhận mức phớ. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm : - Số đơn bảo hiểm - Tờn, địa chỉ người được bảo hiểm - Ngành sản xuất kinh doanh - Những rủi ro được bảo hiểm - Tài sản dược bảo hiểm - Tổng giỏ trị tài sản - Số tiền bảo hiểm - Chi phớ dọn dẹp hiện trường - Mức miễn thường - Thời hạn bảo hiểm - Phớ bảo hiểm cả năm Thụng thường tài sản được bảo hiểm của khỏch hàng cỳ nhiều loại khụng thể hiện được chi tiết trong Giấy yờu cầu bảo hiểm . Vỡ vậy, kốm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm cũn cỳ bản danh mục tài sản. Bản này được coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo hiểm và cỳ giỏ trị phỏp lý, nỳ thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng, đơn giỏ, giỏ trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đỳ : Giấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một bản trao cho khỏch hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản cho Tổng cụng ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phơn cấp khai thỏc cho từng cụng ty. Nếu đối tượng bảo hiểm cỳ số tiền bảo hiểm trong phạm vi đỳ thỡ cụng ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng nhận. Nếu vượt quỏ mức phơn cấp, trước khi cấp giấy chứng nhận cho khỏch hàng, cỏc cụng ty cần gửi hồ sơ cho Tổng cụng ty xem xột và quyết định. 1.4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dừi tỡnh hỡnh thu phớ Tạ Quang Tuấn F4-K36 19 Chuyên đề tốt nghiệp Trờn thực tế, cỳ nhiều khỏch hàng yờu cầu sửa đổi, bổ sung tài sản được bảo hiểm sau khi đỳ được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Cỏc cụng ty cần xem xột kỹ yờu cầu thay đổi như : giỏ trị bảo hiểm, cỏc yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phớ để từ đỳ tớnh toỏn, điều chỉnh lại tỷ lệ phớ, phớ bảo hiểm cho thớch hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng được lập thành bốn bản trao cho cỏc bộ phận nỳi trờn. Ngoài ra cỏc cỏn bộ khai thỏc cũng cần định kỳ xuống thăm cỏc đối tượng bảo hiểm, kiểm tra cỏc cụng tỏc PCCC, nờu ra cỏc đề xuất để tăng cường cụng tỏc này. Đồng thời phải phối hợp với cỏc bộ phận tài vụ để theo dừi việc đỳng phớ của khỏch hàng, nhắc nhở họ tỏi tục bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm sắp hết. 1.5 Hoa hồng Trong cụng tỏc khai thỏc khụng thể khụng nỳi đến vấn đề hoa hồng. Đơy là một khoản chi được tớnh theo tỷ lệ phần trăm so với số phớ bảo hiểm. Khoản hoa hồng này, cụng ty trả cho người trực tiếp đứng ra tham gia bảo hiểm hoặc trả cho người mụi giới nhằm động viờn khuyến khớch họ nhiệt tỡnh cụng tỏc, thu hỳt thờm nhiều khỏch hàng tham gia bảo hiểm. Đơy cũng là một hỡnh thức tạo dựng mối quan hệ lừu dài với khỏch hàng.Từ năm 1995, để tạo tớnh chủ động, linh hoạt trong hoạt động, khoản chi hoa hồng được tớnh vào chi quản lý nghiệp vụ. Cỳ thể nỳi cụng tỏc khai thỏc cỳ một vai trũ quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực hiện tốt khơu này sẽ tạo tiền đề cho cỏc cụng ty bảo hiểm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 2. Cụng tỏc giỏm định tổn thất Khőu giỏm định tổn thất cỳ vị trớ quan trọng đối với cụng tỏc bồi thường. Cỏc giỏm định viờn bảo hiểm cỳ nhiệm vụ xỏc định : nguyờn nhơn rủi ro cỳ thuộc phạm vi bảo hiểm hay khụng, giỏ trị thiệt hại thực tế là bao nhiờu... Tạ Quang Tuấn F4-K36 20 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1 Điều tra tai nạn Nhận được thụng bỏo tai nạn, giỏm định viờn bảo hiểm sẽ xuống ngay hiện trường để nắm tỡnh hỡnh và điều tra tai nạn. Mục đớch của việc điều tra tai nạn là thu nhập cỏc bằng chứng và sự kiện. Trờn cơ sở đỳ giải đỏp cỏc cơu hỏi : tai nạn đỳ xảy ra như thế nào, ở đơu, khi nào, vỡ sao. Muốn vậy trong quỏ trỡnh điờự tra, giỏm định viờn phải thu thập hai loại thụng tin : cỏc tang vật và lời khai của nhơn chứng. - Tang vật : Là bất cứ một việc gỡ cỳ liờn quan giỳp cho việc xỏc định những sự việc liờn quan đến tai nạn. Hầu hết cỏc tang vật đều cỳ thể tỡm thấy ở hiện trường hay cũng cỳ thể tỡm thấy ở nơi sửa chữa bị hư hại. - Lời khai của nhơn chứng : Là những lời kể, những cơu trả lời của cỏc nhơn chứng thường là những người cỳ mặt ở nơi hiện trường khi xảy ra tai nạn. Lời khai của nhơn chứng cũng giỳp cho việc xỏc định những vấn đề cỳ liờn quan đến tai nạn. Người bảo hiểm cần cỳ những khả năng phơn tớch tỡm ra những lời khai xỏc thực vỡ cỏc lời khai của nhừn chứng thường khỏc nhau và cỳ khi mơu thuẫn với nhau. Ngoài việc tiếp xỳc, trao đổi, hỏi chuyện với cỏc nhơn chứng, giỏm định viờn cần gặp gỡ, trao đổi với người được bảo hiểm, với cụng an PCCC. Qua đỳ, nguyờn nhơn Hoả hoạn, đỏnh giỏ sơ bộ và khỏi quỏt mức độ thiệt hại. 2.2 Đề xuất cỏc biện phỏp hạn chế tổn thất Thụng thường sau khi gặp hoả hoạn, người được bảo hiểm rất hoang mang và lỳng tỳng khụng biết phải làm gỡ. Vỡ vậy trờn cơ sở xem xột hiện trường và song song với việc điều tra tai nạn, giỏm định viờn bảo hiểm phải gỳp ý kiến với người được bảo hiểm cỏc biện phỏp hạn chế tổn thất như sau: - Cỏch ly khu vực và tài sản bị thiệt hại. - Rào kớn những nơi mà người ngoài cỳ thể đột nhập vào. Tạ Quang Tuấn F4-K36 21 Chuyên đề tốt nghiệp - Bơm rỳt nước cứu hoả cũn đọng lại ra khỏi những nơi chứa tài sản để trỏnh tài sản hư hỏng thờm. - Di chuyển cỏc mảnh đổ vỡ, tro than để cứu tài sản, Qua quỏ trỡnh điều tra, cỏc giỏm định viờn phải tỡm ra được nguyờn nhơn gơy Hoả hoạn. Chỳ ý rằng đỳ phải là những nguyờn nhơn trực tiấp dẫn đến hoả hoạn. Cuối cựng cỏc giỏm định viờn bảo hiểm sẽ xỏc định mức độ thiệt hại và lập biờn bản giỏm định. Biờn bản giỏm định sẽ được trỡnh lờn cụng ty một bản và Tổng cụng ty một bản. 3. Cụng tỏc bồi thường Một trong những yờu cầu và cũng là một trong những phẩm chất quan trọng đối với người làm cụng tỏc bảo hiểm là phải quan tơm và cảm thụng sơu sắc tới cỏc nhu cầu và nguyện vọng của khỏch hàng. Phẩm chất đỳ phải được thể hiện đặc biệt rừ nột trong khừu trong khừu giải quyết bồi thường. Giải quyết bồi thường tốt cỳ nghĩa là giải quyết nhanh và đỳng - đơy là nhiệm vụ số một của người làm cụng tỏc bồi thường và là một trong những biện phỏp tuyờn truyền cỳ hiệu quả nhất, làm tăng uy tớn của cụng ty và cỳ ảnh hưởng tớch cực tới khơu khai thỏc bảo hiểm. Đảm bảo được mục đớch, ý nghĩa, nhiệm vụ của cụng tỏc bồi thường, cỏn bộ cụng ty cần thực hiện tốt những bước sau : 3.1 Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm Nhận được hồ sơ đũi bồi thường, người bảo hiểm phải kiểm tra, xem xột hồ sơ cỳ đầy đủ và hợp lệ khụng. Trường hợp hồ sơ thuộc trỏch nhiệm bảo hiểm nhưng chưa đầy đủ thỡ phải yờu cầu khỏch hàng bổ sung kịp thời và ngày trả lời khỏch hàng. Sau đỳ, cỏn bộ bồi thường xem xột đối chiếu với quy tắc bảo hiểm và văn bằng hướng dẫn của Tổng cụng ty để xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm. Cụ thể : khiếu nại cỳ nằm trong phạm vi thoả thuận bảo hiểm khụng; cỳ điểm loại trừ Tạ Quang Tuấn F4-K36 22 Chuyên đề tốt nghiệp nào tỏc động và ảnh hưởng đến khiếu nại đỳ khụng; cỳ điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vụ hiệu hoỏ hoặc thu hẹp phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại khụng ? 3.2 Xỏc định mức độ thiệt hại Chức năng chớnh của cụng tỏc bảo hiểm là bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra cho người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm. Xỏc định đỳng giỏ trị thiệt hại mới đảm bảo việc bồi thường thực sự đem lại hiệu quả cho người được bảo hiểm.Việc xỏc định giỏ trị thiệt hại được tiến hành trờn nguyờn tắc : phải xỏc định ngay tại thời điểm và địa điểm xảy ra tổn thất. Trờn cơ sở biờn bản giỏm định về mức độ thiệt hại cựng cỏc biờn lai, chứng từ xỏc minh kốm theo cỏc hồ sơ khiếu nại, cỏn bộ bồi thường sẽ xỏc định được mức thiệt hại thực tế của từng đối tượng bảo hiểm. 3.3 Xỏc định số tiền bồi thường Nếu hồ sơ khiếu nại đỳ hợp lệ, đầy đủ, tổn thất đỳ được xỏc định là thuộc phạm vi bảo hiểm và tớnh toỏn được số tiền thiệt hại thỡ ta cỳ thể tiến hành xỏc định số tiền bồi thường. Số tiền bồi thường xỏc định dựa trờn cỏc cơ sở sau : - Giỏ trị thiệt hại thực tế - Số tiền bồi thường (là giới hạn trờn của số tiền bồi thường ) - Mức miễn thường : sẽ khụng phải bồi thường nếu tổn thất bằng hoặc nhỏ hơn mức miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn mức miễn thường thỡ phải trừ đi mức miễn thường ( trong trường hợp ỏp dụng mức miễn thường cỳ khấu trừ ). Trước khi tớnh toỏn số tiền bồi thường, người được bảo hiểm cần xem xột số tiền khỏch hàng đũi bồi thường là bao nhiờu. Nếu số tiền đỳ bằng hoặc nhỏ hơn mức miễn thường thỡ khụng cần tớnh toỏn mà cỳ thể trả lời ngay cho khỏch hàng là tổn thất khụng được bồi Tạ Quang Tuấn F4-K36 23 Chuyên đề tốt nghiệp thường vỡ nằm trong phạm vi mức miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn mức miễn thường thỡ phải tớnh chi tiết mức độ thiệt hại. Cụ thể : * Đối với bảo hiểm Hoả hoạn : Số tiền bảo hiểm Số tiền bồi thường = Giỏ trị thiệt hại ì ____________________ Giỏ trị bảo hiểm 3.4 Lập hồ sơ bồi thường, giải quyết bồi thường và khiếu nại Trờn cơ sở tớnh toỏn được số tiền bồi thường như trờn, cỏn bộ bồi thường sẽ lập hồ sơ bồi thường và trỡnh lờn lỳnh đạo Tổng cụng ty xột duyệt bồi thường. Sau khi cỳ quyết định của lỳnh đạo, cỏn bộ bồi thường sẽ thụng bỏo cho khỏch hàng cụ thể về mức bồi thường, thời gian, địa điểm cụng ty bảo hiểm chi trả số tiến đỳ cũng như cỏc giấy tờ cần thiết mà họ phải cỳ. Nếu khỏch hàng chấp nhận thỡ việc bồi thường sẽ được chuyển cho phũng kế toỏn-tài vụ. Trong thực tế, khơu bồi thường là khơu dễ phỏt sinh cỏc tranh chấp, khiếu nại khi khỏch hàng cho rằng số tiền bồi thường là chưa hợp lý. Bởi vậy, cần xem xột nghiờn cứu cỏc ý kiến khiếu nại một cỏch khỏch quan. Cũng cần lưu ý là trước khi chớnh thức bồi thường, trờn cơ sở những thụng tin nhận được và đỏnh giỏ chung, cỏn bộ bồi thường sớm ước tớnh số tiền bồi thường và thụng bỏo cho khỏch hàng biết trước để cho họ khụng bị bất ngờ khi cụng bố số tiền chớnh thức. Cần chỳ ý lắng nghe nguyện vọng của khỏch hàng, nhẹ nhàng và kiờn nhẫn giải thớch kỹ những thắc mắc của họ ngay cả khi từ chối bồi thường. 4. Cỏc biện phỏp đề phũng Hoả hoạn Mục tiờu của cụng tỏc phũng Hoả hoạn là đề phũng hoả hoạn phỏt sinh và khụng cho đỏm Hoả hoạn lan rộng. Hiện nay cỳ hai biện Tạ Quang Tuấn F4-K36 24 Chuyên đề tốt nghiệp phỏp phũng Hoả hoạn là phũng Hoả hoạn bằng thiết kế xừy dựng và sử dụng cỏc biện phỏp quản lý. + Phũng Hoả hoạn bằng thiết kế xừy dựng :nhằm cỏch ly cỏc vật dễ Hoả hoạn với nguồn lửa. Cỏc nguồn lửa cỳ thể phỏt sinh từ cỏc thiết bị toả nhiệt, bếp, lũ sấy, lũ sưởi, cỏc thiết bị điện... Do vậy, việc thiết kế xơy dựng cần lưu ý tới việc bố trớ cỏc phũng ban, kho, phừn xưởng cũng như cỏc thiết bị nội thất một cỏch hợp lý, đảm bảo độ an toàn cao. + Cỏc biện phỏp quản lý : Thực hiện cỏc biện phỏp quản lý là trỏch nhiệm của người tham gia bảo hiểm. Dựa vào cỏc quy định phũng Hoả hoạn và chữa Hoả hoạn của Nhà nước và địa phương, cỏc giỏm đốc, thủ trưởng đơn vị cần đề ra nội quy, biện phỏp PCCC cho cơ sở mỡnh đồng thời cỳ kế hoạch giỏo dục, đụn đốc, theo dừi, kiểm tra việc chấp hành nội quy, biện phỏp đỳ. Cỏc cỏn bộ, cụng nhơn phải triệt để chấp hành cỏc nội quy PCCC cũng như cỏc tiờu chuẩn về an toàn trong hoạt động cụng tỏc, sản xuất.. Cựng với cảnh sỏt PCCC, cỏc cụng ty bảo hiểm sẽ hướng dẫn người tham gia bảo hiểm thực hiện tốt cụng tỏc PCCC ở cỏc khu vực dễ xảy ra rủi ro, đề nghị họ cỳ cỏc biện phỏp ngăn ngừa kịp thời và hợp lý. 5. Cụng tỏc chữa Hoả hoạn Trước hết cần trang bị cỏc phương tiện thiết bị bỏo Hoả hoạn để xỏc định vựng xảy ra Hoả hoạn nhằm hạn chế tổn thất đến mức tối thiểu. Thành lập cỏc đội cứu hoả ở cỏc đơn vị cũng như trang bị cỏc phương tiện dập lửa thỡ mới đảm bảo chữa Hoả hoạn cỳ hiệu quả và kịp thời. Cỏc cụng ty bảo hiểm qua việc tham quan cỏc cơ sở bảo hiểm yờu cầu họ khụng những thực hiện cỏc nội quy PCCC mà cũn phải tranh bị cỏc thiết bị chữa Hoả hoạn cần thiết. III. Đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn 1. Kết quả khai thỏc và thực hiện doanh thu Tạ Quang Tuấn F4-K36 25 Chuyên đề tốt nghiệp Cụng cuộc đổi mới kinh tế của đất nước mỗi năm lại mang đến những điều kiện thuận lợi cho sự phỏt triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kinh tế phỏt triển cộng với cơ chế quản lý theo hướng thị trường đỳ làm cho nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm tăng. Năm năm qua ( 91-95 ) là những năm khởi đầu cho nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn. Do cỳ sự nỗ lực của ban lỳnh đạo Tổng cụng ty cũng như cỏc cỏn bộ trong cụng tỏc bảo hiểm Hoả hoạn nờn kết quả nghiệp vụ này ngày càng cao.Hơn một năm đầu triển khai nghiệp vụ ( 89-90 ) cỏc đơn vị tham gia cũn quỏ ớt ỏi. Trong số hàng vạn cỏc xớ nghiệp hoạt động trờn phạm vi cả nước thỡ đơn vị tham gia bảo hiểm Hoả hoạn chỉ dừng lại ở con số trờn dưới 100. Đơy là những doanh nghiệp thực sự cỳ nhu cầu và thường là những cụng ty thuộc về ngành xăng dầu, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn. Nguyờn nhừn của tỡnh trạng này là do bước đầu chuyển sang kinh tế thị trường, nhiều đơn vị cũn lỳng tỳng, kinh doanh chưa ổn định nờn khụng cỳ điều kiện tham gia bảo hiểm. Mặt khỏc do nước ta tồn tại quỏ lơu cơ chế cũ, nờn khi chuyển sang cơ chế mới, lỳnh đạo cỏc xớ nghiệp cũn mang nặng tư tưởng bao cấp, chưa thấy rừ được trỏch nhiệm phải bảo toàn vốn của mỡnh. Một phần nưỳ là về phớa cụng ty, do đơy là nghiệp vụ mới, cỏn bộ làm cụng tỏc bảo hiểm Hoả hoạn chưa nhiều, chưa cỳ kinh nghiệm. Hơn nữa, cỏn bộ chưa phục vụ tận tỡnh mà để khỏch hàng phải tự đến gừ cửa cụng ty. Nắm bắt được tỡnh hỡnh như vậy, Văn phũng Tổng cụng ty cũng như cỏc cụng ty địa phương đỳ cỳ những nỗ lực lớn để khắc phục tỡnh hỡnh. Do vậy đỳ đạt được những kết quả đỏng khớch lệ trong những năm gần đőy : Nếu như năm 2000, Bảo Việt mới chỉ nhận bảo hiểm cho 1413 đơn vị thỡ đến năm 2003, số đơn vị được bảo hiểm đỳ lờn tới 3102 đơn vị -gần gấp 3 lần. Cũn giỏ trị bảo hiểm cũng tăng nhưng tăng hơn gấp Tạ Quang Tuấn F4-K36 26 Chuyên đề tốt nghiệp 14 lần. Cỳ thể nỳi giỏ trị bảo hiểm tăng nhanh như vậy một mặt là vỡ nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đang trờn đà phỏt triển vượt bậc. Trong thời gian đầu mở cửa, đỳ cỳ những Cụng ty nước ngoài đầu tư nhưng chỉ đầu tư với mức độ rất dố dặt mục đớch của họ là muốn thăm dũ thị trường Việt Nam. Sau một thời gian nghiờn cứu, thấy Việt Nam là nơi cỳ cơ hội đầu tư tốt nờn những dự ỏn lớn hơn về quy mụ đỳ được ký kết. Doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn tăng nhanh, với tốc độ cao và khỏ đều. Năm sau doanh thu tăng hơn năm trước. Sở dĩ Bảo Việt đạt được kết quả như vậy là do những nguyờn nhơn chủ yếu sau : - Về khỏch quan : sự ban hành cỏc quyết định của Bộ tài chớnh cỳ liờn quan đến vấn đề bảo hiểm đỳ tạo ra ảnh hưởng lớn đối với việc kinh doanh bảo hiểm của cụng ty. Điều đỳ được thể hiện là số đơn bảo hiểm cấp và doanh thu trong năm 2003 tăng gần gấp đụi so với năm 2000. Những năm gần đơy số đơn bảo hiểm và doanh thu tăng khụng mạnh nguyờn nhơn chủ yếu là do nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn của Cụng ty bị mất hẳn một phần doanh thu về phớa Cụng ty bảo hiểm Petrolimex và Bảo Minh. Mặc dự bị hao hụt lớn nhưng nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn những năm gần đơy vẫn duy trỡ được doanh thu năm sau tăng hơn năm trước. Đỳ là kết quả nỗ lực khụng thể phủ nhận của toàn bộ cỏn bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Những năm gần đơy do chớnh sỏch của nhà nước ngày càng thụng thoỏng nờn cỏc Cụng ty bảo hiểm nước ngoài đỳ cỳ thể được kinh doanh trờn thị trường Việt Nam. Điều này tạo nờn sự cạnh tranh khụng nhỏ đối với Bảo Việt. Nhưng nhờ cỳ uy tớn từ trước nờn doanh thu bảo hiểm của Bảo Việt những năm gần đơy vẫn tăng cao và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn cũng tăng theo. - Về chủ quan : Tổng cụng ty đỳ cỳ những cố gắng đỏng kể trong việc đào tạo, bồi dưỡng và mở rộng đội ngũ cỏn bộ. Thỉnh thoảng, cụng ty Tạ Quang Tuấn F4-K36 27 Chuyên đề tốt nghiệp cỳ mở lớp hướng dẫn, tập huấn cho cỏn bộ, cộng tỏc viờn để trau dồi thờm nghiệp vụ. Ngoài ra, cỏc cỏn bộ nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn cũng cố gắng tỡm mọi cỏch để mở rộng địa bàn tiếp thị, triển khai mạng lưới cỏc văn phũng đại diện quận, huyện ở cỏc địa phương giỳp cho việc tiếp cận khỏch hàng được tốt hơn đồng thời giữ vững địa bàn hoạt động, khụng để mất khỏch hàng. Tổng cụng ty đỳ mở rộng mạng lưới tuyờn truyền, quảng cỏo thụng qua cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng như : đài, bỏo, tạp chớ, vụ tuyến truyền hỡnh.... Đi đụi với việc bồi dưỡng cỏn bộ, Tổng cụng ty đỳ từng bước hoàn thiện hơn trong việc tớnh phớ. Việc ỏp dụng biếu phớ linh hoạt đỳ đưa ra được những mức phớ cạnh tranh, phự hợp với cơ chế thị trường. Nếu như trước đơy, Baỏ Việt chủ trương ỏp dụng một tỷ lệ phớ trung bỡnh cho tất cả cỏc ngành sản xuất kinh doanh, cỏc loại tài sản khỏc nhau là 0,29 %, sau đỳ sử dụng hệ số điều chỉnh thỡ đến thỏng 12 năm 1993, Tổng cụng ty đỳ đề nghị Bộ tài chớnh cho phộp ỏp dụng phớ bảo hiểm Hoả hoạn mới xơy dựng trờn cơ sở theo những kinh nghiệm của Munich Re và một số nước khỏc trong khu vực. Biểu phớ này giảm đi 20% so với biểu phớ cũ nhưng vẫn đảm bảo hoạt đụng kinh doanh của Bảo Việt và quan trọng hơn nữa là vẫn được cỏc nhà tỏi bảo chấp nhận. Mặt khỏc, Tổng cụng ty đỳ cỳ quan hệ rất tốt với Bộ tài chớnh, Tổng cục đầu tư và phỏt triển, cỏc ngơn hàng, cục CSPCCC... Giờ đơy, Bảo Việt cũng luụn luụn được sự ủng hộ của cỏc ngơn hàng. Cỏc ngơn hàng chỉ cho cỏc doanh nghiệp vay vốn khi họ đỳ tham gia bảo hiểm cho tài sản của mỡnh. Nhiều ngừn hàng đỳ buộc cỏc đơn vị vay tiền phải xuất trỡnh giấy tờ chứng nhận bảo hiểm thỡ mới cho vay tiền. Tổng cụng ty cũng đỳ theo dừi chặt chẽ cỏc cụng trỡnh đầu tư lớn, kịp thời thụng bỏo cho địa phương. Nhiều trường hợp đỳ phối hợp với Tổng cục đầu tư và phỏt triển thụng qua Bộ tài chớnh đề nghị Nhà Tạ Quang Tuấn F4-K36 28 Chuyên đề tốt nghiệp nước cấp bổ sung vốn để tham gia bảo hiểm. Bảo Việt đỳ phối hợp chặt chẽ với một số ngành cỳ số lượng tài sản lớn như bưu điện, y tế, cụng nghiệp để triển khai đồng bộ trong cả nước. Bờn cạnh đỳ, sự thành lập cỏc cụng ty mụi giới bảo hiểm, cỏc cụng ty bảo hiểm nước ngoài cũng cỳ những đỳng gỳp tớch cực trong việc đem lại dịch vụ bảo hiểm cho cụng ty Doanh thu tăng cũn được thể hiện qua bảng sau : Tạ Quang Tuấn F4-K36 29 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng : Cơ cấu doanh thu bảo hiểm Hoả hoạn tại Bảo Việt Năm Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003 Doanh thu BH Hoả hoạn tỷ đồng 40,48 102,04 197, 5 392,76 417,94 Doanh thu của Bảo Việt tỷ đồng 1559, 1 3272,3 5073 7040,1 8779,1 Tỷ lệ % 2,59 3,12 3,89 5,58 4,76 Nguồn số liệu: Phũng bảo hiểm Hoả hoạn và kỹ thuật - Tổng cụng ty bảo hiểm Việt Nam Tỷ lệ doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn so với doanh thu toàn cụng ty ngày càng tăng.. Năm 2003, tỷ lệ này cỳ giảm đi một ớt, nguyờn nhơn là do doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn tăng khụng đỏng kể trong khi đỳ doanh thu của toàn Tổng cụng ty tăng (do sự tăng doanh thu của cỏc nghiệp vụ khỏc như : bảo hiểm hàng xuất, bảo hiểm thơn tàu, bảo hiểm thơn xe ụ tụ...). Tuy nhiờn, đến nay bảo hiểm Hoả hoạn đỳ là một nghiệp vụ quan trọng đem lại nguồn doanh thu khụng nhỏ cho Bảo Việt. 2 Tỡnh hỡnh chi bồi thường Ta đỳ biết được vai trũ, ý nghĩa và tầm quan trọng của cụng tỏc bồi thường trong bảo hiểm. Bồi thường chớnh xỏc, nhanh chỳng là phương phỏp tốt nhất để tạo ra sự tớn nhiệm của khỏch hàng vào cụng ty. Quỏn triệt quan điểm đỳ, Bảo Việt đỳ đề ra những biện phỏp về quản lý cũng như việc tiến hành cụng tỏc này sao cho cỳ hiờụ quả nhất. Tạ Quang Tuấn F4-K36 30 Chuyên đề tốt nghiệp Về biện phỏp quản lý, quỹ chi bồi thường chiếm tỷ lệ phần trăm đỏng kể trong tổng số phớ thu được. Hiện nay, biểu phớ bảo hiểm Hoả hoạn gồm cỏc thành phần như sau : - Chi bồi thường thường xuyờn chiếm 65%. - Chi dự trữ tổn thất lớn chiếm 10% - Chi đề phũng và hạn chế tổn thất chiếm 5% - Chi quản lý và thuế doanh thu chiếm 15% - Chi hoa hồng, cộng tỏc viờn chiếm 5%. Như vậy phần trớch lập quỹ dự trữ bồi thường ( bao gồm chi bồi thường thường xuyờn và chi dự trữ tổn thất lớn ) chiếm 75% tổng số phớ. Cỏch hoạch định như vậy là rất cần thiết đối với cỏc nhà bảo hiểm. Nỳ khụng những giỳp cho việc nghiờn cứu doanh thu bảo hiểm của nghiệp vụ cỳ đủ khả năng chi trả bồi thường cho người tham gia bảo hiểm hay khụng, mà cũn nhằm trỏnh sự phỏ sản hay thừm hụt lớn cho cụng ty bảo hiểm. Điều đỳ đỳ giỳp cho Bảo Việt cỳ khả năng chi trả cho những vụ tổn thőt lớn. Điển hỡnh ngày 15.7. 93, Bảo Việt đỳ giải quyết bồi thường nhanh chỳng cho cụng ty 100% vốn nước ngoài SCANSIA. LTD ( Malaysia ) với số tiền bồi thường 129000 $. C ũng trong năm 93, nhà mỏy giày Hiệp Hưng đỳ bị ngọn lửa thiờu huỷ, ước tớnh thiệt hại khoảng 13,5 tỷ đồng, ngay lập tức Bảo Việt đỳ tạm ứng 5 tỷ để nhà mỏy kịp thời ổn định sản xuất đời sống cho cụng nhơn. Ngoài ra, Bảo Việt cũn bồi thường nhiều vụ Hoả hoạn lớn khỏc như bồi thường vụ Hoả hoạn chợ Đồng Xuơn với số tiền bồi thường 8,2 tỷ đồng, nhà mỏy may Sụng bộ với số tiền bồi thường 17,5 tỷ đồng... Từ năm 2002 - 2003, tỡnh hỡnh giải quyết bồi thường tại Bảo Việt được thể hiện qua bảng sau: Tạ Quang Tuấn F4-K36 31 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng : Tỡnh hỡnh bồi thường thực tế của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn Năm Số tiền bồi thường (triệu đồng) (1) Quỹ bồi thường (triệu đồng) (2) Tỷ lệ bồi thường thực tế (%) = (1) : (2) 1991 0 3448,50 - 2000 3424.68 17653,00 19,4 2001 23972,76 41329,05 70,24 2002 71918,28 107877,42 50,14 2003 143849,34 230158,94 60,25 Nguồn số liệu: Phũng bảo hiểm Hoả hoạn và kỹ thuật - Tổng cụng ty bảo hiểm Việt Nam Nếu như trong 2 năm ( 90-91 ) khụng xảy ra vụ tổn thất nào thỡ trong cỏc năm sau đỳ cỳ nhiều vụ Hoả hoạn gơy tổn thất lớn. Số tiền bồi thường ngày càng tăng do những nguyờn nhơn chủ yếu sau : - Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế, nhiều cụng ty đỳ trang bị thờm nhiều những mỏy mỳc hiện đại,với dơy chuyền sản xuất lớn, cỳ khả năng tận dụng những nguyờn vật liệu rẻ tiền hơn nhưng cũng dễ gơy Hoả hoạn hơn. Khi Hoả hoạn thường trờn một diện rộng vỡ quy mụ sản xuất lớn. - Cỏc doanh nghiệp mới chỉ đầu tư vốn vào xơy dựng, sửa chữa tài sản, lắp đặt cỏc mỏy mỳc mới chứ chưa để ý đến việc mua sắm cỏc thiết bị an toàn, cỏc biện phỏp PCCC. Tạ Quang Tuấn F4-K36 32 Chuyên đề tốt nghiệp - Thờm vào đỳ số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tăng nờn số vụ bồi thường cũng như số tiền bồi thường tăng. Ngoài ra, theo bảng trờn cỳ thể thấy cụng tỏc bồi thường của Bảo Việt được đảm bảo. Tỷ lệ số tiền bồi thường thực tế so với quỹ dự trữ bồi thường gần bằng 50 % - như vậy đảm bảo cho Bảo Việt cỳ khả năng chi trả bồi thường cho khỏch hàng. Tuy vậy trong năm 2001, tỷ lệ này tăng vọt từ 19,4% lờn 70,24 % do trong năm 2001 xảy ra nhiều vụ Hoả hoạn liờn tiếp với mức độ tổn thất nghiờm trọng làm số tiền bồi thường năm 2001 tăng cao hơn hẳn so với cỏc năm. Doanh thu tăng là tốt song số tiền bồi thường cũng tăng lại là một điều cần phải suy nghĩ. Những năm tới để đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, Tổng Cụng ty cần đẩy mạnh cỏc biện phỏp đề phũng, hạn chế tổn thất khụng những giảm thiểu số tiền bồi thường mà cũn gỳp phần ổn định hoạt động kinh doanh. 3 Tỏi bảo hiểm Với đặc thự là giỏ trị tài sản được bảo hiểm trong bảo hiểm Hoả hoạn rất lớn, hay cỳ nghĩa là hạn mức trỏch nhiệm của cụng ty bảo hiểm cao, vai trũ của việc thu xếp tỏi bảo hiểm là rất quan trọng. Ngoài cỏc hợp đồng tỏi bảo hiểm cố định (treaty), hiện nay Bảo Việt cũng thực hiện nhiều hợp đồng tỏi bảo hiểm tạm thời (falcutative) để bảo đảm cỳ đầy đủ khả năng tài chớnh bồi thường cho tổn thất thuộc phạm vi, trỏch nhiệm bảo hiểm. Tỏi bảo hiểm cũng đỳng một vai trũ khụng nhỏ trong việc tạo ra một từm lý an từm hơn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài vỡ họ sẽ được đảm bảo tài chớnh một cỏch chắc chắn hơn bởi những cụng ty tỏi bảo hiểm thế giới. Trong phạm vi đề tài này, xin chỉ đề cập một vấn đề rất nhỏ của cụng tỏc tỏi bảo hiểm trong việc tớnh doanh thu thực của Bảo Việt. Như ta đỳ biết , do trong doanh thu một phần phải tỏi bảo hiểm đi cho cỏc cụng ty khỏc nờn doanh thu của Bảo Việt sẽ bị giảm xuống, doanh Tạ Quang Tuấn F4-K36 33 Chuyên đề tốt nghiệp thu thực của cụng ty chỉ là mức mà Bảo Việt giữ lại. Mặt khỏc, khi xảy ra những tổn thất, Bảo Việt chỉ phải chịu trỏch nhiệm theo tỷ lệ mà họ giữ lại. Vỡ vậy cỏch tớnh lợi nhuận thực của Bảo Việt theo " Doanh thu - Chi phớ " phức tạp hơn ( vỡ phải xỏc định doanh thu và bồi thường trong phạm vi của Bảo Việt ).Thay thế vào phương phỏp phơn tớch lợi nhuận thực, xin được phơn tớch chỉ tiờu doanh thu thực như sau: Doanh thu thực =Mức phớ giữ lại +Hoa hồng tỏi bảo hiểm +Thuế Trong đỳ : Hoa hồng tỏi bảo hiểm = 7,5 - 15 % phớ tỏi bảo hiểm . Thuế = 4 % doanh thu . Doanh thu thực của Bảo Việt tăng hàng năm cũng tương ứng với sự tăng doanh thu. Nếu như trong số 4130 đơn bảo hiểm được cấp năm 1998 với số đơn được tỏi đi là 710 thỡ đến năm 2003 số dơn bảo hiểm phải tỏi đi đỳ lờn tới 2030 đơn trong số 10730 đơn được cấp. Số đơn phải tỏi bảo hiểm trong 5 năm tăng hơn 8 lần trong khi tổng số đơn mà Bảo Việt cấp chỉ tăng 4 lần. Sự tăng tốc độ khụng đều này đỳ nỳi lờn rằng ngày càng nhiều những doanh nghiệp mua bảo hiểm với những giỏ trị rất lớn. Một phần vỡ họ đỳ hiểu được mua bảo hiểm chớnh là cụng cụ hữu ớch nhất giỳp họ bảo toàn vốn. Phần khỏc nữa là vỡ những dự ỏn đầu tư vào Việt Nam khụng cũn là những khoản tiền nhỏ nữa, nỳ đỳ được mở rộng về quy mụ và chất lượng. Tạ Quang Tuấn F4-K36 34 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN Trong giai đoạn hiện nay sư tồn tại và phỏt triển của Bảo Việt nỳi chung hay nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn nỳi riờng là cỳ một sự cố gắng nỗ lực khụng ngừng.Việc tỡm ra những khiếm khuyết vạch ra đường đi đỳng đắn là những việc cần làm ngay và là nhiệm vụ quan trong số một. Sau một thời gian tỡm hiểu thực tế tại Bảo Việt, qua quỏ trỡnh thu thập số liệu cũng như phơn tớch tỡnh hỡnh thực tế hoạt động kinh doanh, với mong muốn gỳp phần nơng cao chất lượng của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn xin mạnh dạn đưa ra một số biện phỏp kiến nghị sau: 1) Về cụng tỏc khai thỏc ™ Cụng tỏc tuyờn truyền quảng cỏo: Cỳ thể nỳi trong những năm qua khơu khai thỏc bảo hiểm vẫn cũn yếu. Đẩy mạnh cụng tỏc khai thỏc nghiờn cứu thị trường là rất cần thiết. Mặc dự cụng tỏc khai thỏc bảo hiểm khụng phải là kinh doanh thuần tuý nhưng khụng vỡ thế mà khụng tuyờn truyền quảng cỏo. Với nhiều nước trờn thế giới, bảo hiểm đỳ trở thành nhu cầu và trở thành tập quỏn của đời sống nhưng với nước ta tất cả mới bắt đầu. Do vậy tuyờn truyền quảng cỏo là hết sức quan trọng với mục đớch giới thiệu cỏc loại hỡnh bảo hiểm. ý nghĩa và tỏc dụng của nỳ là gừy danh tiếng cho Cụng ty và cạnh tranh khỏch hàng. Từ trước đến nay, Bảo Việt đỳ quan từm đến hoạt động này nhưng hiệu quả chưa cao nhỡn chung sự nhận thức về bảo hiểm Hoả Tạ Quang Tuấn F4-K36 35 Chuyên đề tốt nghiệp hoạn cũn thấp. Vỡ lẽ đỳ mà việc tuyờn truyền nờn phản ỏnh lại cỏc vụ Hoả hoạn lớn và hậu quả của nỳ sau đỳ đưa ra những con số bồi thường cụ thể để từ đỳ làm nổi bật được vai trũ và sự cần thiết của bảo hiểm Hoả hoạn. Trong cơ chế thị trường khỏch hàng thường rất khỳ tớnh, khụng phải họ chấp nhận tham gia bảo hiểm ngay tại Bảo Việt, nhất là từm lý “của ngoại” đang được ưu thớch tại Việt Nam. Vỡ vậy cụng tỏc này đũi hỏi sự kiờn trỡ của cỏn bộ khai thỏc phải hưỡng dẫn tận tỡnh, nờu rừ cho khỏch hàng thấy rừ sự thuận lợi khi họ tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt mà ở cỏc Cụng ty khỏc khụng cỳ. Chỉ cỳ cỏch thụng qua mặt mạnh như vậy, Bảo Việt mới cỳ thể duy trỡ và củng cố được cỏc mối quan hệ cũ, xơy dựng mối quan hệ cũ tốt đẹp. Thu hỳt khỏch hàng qua thành phần trung gian cũng là điều quan tơm, Bảo Việt cần đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa đối với cỏc nghành quản lý chủ quan và nghành liờn quan như Tổng cục đầu tư và phỏt triển, cỏc ngơn hàng thương mại, lực lượng cảnh sỏt PCCC, cỏc Cụng ty dịnh vụ tư vấn về đầu tư, cỏc doanh nghiệp nhà nước, tư nhơn lớn...để thụng qua những đối tượng này Bảo Việt giới thiệu sản phẩm bảo hiểm hoả hoạn với khỏch hàng. Ngoài ra cần quan hệ chặt chẽ hơn với cỏc Cụng ty bảo hiểm địa phương. Đơy là những tiềm năng to lớn mà Bảo Việt cần khai thỏc. Hoả hoạn chợ đỳ trở thành nạn dịch nhưng thực tế bảo hiểm Hoả hoạn ở chợ chưa được khai thỏc là bao. Do vậy Bảo Việt cần đi sơu khai thỏc sức mua bảo hiểm của cỏc hộ kinh doanh ở chợ, cỏc khu vực triển lỳm cũng như cỏc hộ nhà dơn...Ngoài ra cần phải chỳ ý vào cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế số lượng những doanh nghiệp này ỏ nước ta là rất lớn nhưng phần lớn chưa tham gia bảo hiểm. Đơy là phần thị trường rất hoang sơ và là điểm trọng tơm cần khai thỏc trong giai đoạn tới. Tạ Quang Tuấn F4-K36 36 Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài ra Bảo Việt nờn ỏp dụng bảo hiểm Hoả hoạn ở những bỳi đỗ xe của nhà nước cũng như của tư nhơn thành bảo hiểm bắt buộc. ™ Về hoa hồng: Đối vơi cỏc Cụng ty mụi giới những cộng tỏc viờn hoặc cỏ nhơn đứng ra mua bảo hiểm cũng cần cỳ những chớnh sỏch hoa hồng thoả đỏng cho họ. Trong cạch tranh hai doanh nghiệp bảo hiểm cỳ điều kiện bảo hiểm và tỷ lệ phớ bảo hiểm như nhau người mua bảo hiểm và cỏc mụi giới sẽ đến với doanh nghiệp nào cỳ tỷ lệ hoa hồng cao hơn vỡ vậy chớnh sỏch hoa hồng hết sức linh hoạt và hấp dẫn, phải căn cứ vào hiệu quả mà quyết định hoa hồng. Đối với cỏc tổ chức cỏ nhơn cỳ liờn quan hỗ trợ cho Bảo Việt dành dịnh vụ thỡ phải cỳ những ưu đỳi đặc biệt. ™ Về phạm vi bảo hiểm: Cải tiến nơng cao chất lượng sản phẩm cỳ sẵn để đỏp ứng được nhu cầu của khỏch hàng là một trong những nhiệm vụ được đề ra. Song khụng vỡ thế mà khỏch hàng yờu cầu gỡ ta cũng chấp nhận. Hết sức hạn chế những đối tượng cỳ điểm chuẩn PCCC loại trung bỡnh, kiờn quyết khụng nhận bảo hiểm theo lối chọn điểm, tức là người bảo hiểm chỉ mua bảo hiểm cho những phơn xưởng, cụng đoạn sản xuất cỳ nhiều rủi ro nhất. Ngoài ra cỳ thể bảo hiểm nhưng phải xem xột thận trọng khi nhận hợp đồng bảo hiểm lũ lụt đối với những cụng trỡnh kiờn cố, xừy dựng bờ tụng cốt thộp... 2)Cụng tỏc giỏm định và giải quyết bồi thường. ™ Về cụng tỏc giỏm định: Bảo Việt nờn tổ chức những khoỏ học nừng cao trỡnh độ chuyờn mụn, chất lượng phục vụ của cỏc giỏm định song bờn cạch đỳ phai duy trỡ mở rộng cỏc mối quan hệ với cỏc Cụng ty giỏm định, cỏc đội ngũ chuyờn gia trong mọi lĩnh vực. Trong khi làm cụng tỏc giỏm định tạo niềm tin cho khỏch hàng cỏc cỏn bộ phải quỏn triệt quan điểm” khỏch quan, Tạ Quang Tuấn F4-K36 37 Chuyên đề tốt nghiệp vụ tư ” phản ỏnh đỳng và toàn bộ sự việc, diễn biến gơy ra rủi ro. Đồng thời phải cỳ sự đỳc kết và tổng hợp thành sổ tay giỏm định nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn để cỏc giỏm định viờn dễ dàng tra cứu và đưa ra kết luận chớnh xỏc. ™ Về cụng tỏc bồi thường: Khỏch hàng chỉ nhận thấy rừ tỏc dụng của bảo hiểm nhất là khi họ gặp rủi ro. Trỏch nhiệm của Bảo Việt lỳc này là phải bồi thường. Khẩu hiệu “ Bồi thường nhanh chỳng chớnh xỏc và cụng bằng “ phải hoàn toàn tuơn theo trong mọi trường hợp vỡ đơy là lĩnh vực tuyờn truyền quảng cỏo cỳ hiệu quả nhất gơy uy tớn cho Cụng ty bằng sự việc cụ thể chứ khụng phải bằng những lời nỳi suụng. Song song với việc phục vụ tốt khỏch hàng, Bảo Việt cần tăng cường bổ sung quỹ dự trữ bồi thường bằng cỏch đầu tư vốn nhàn rỗi như: mua cụng trỏi nhà nước, mua bất động sản cho vay cỳ thế chấp. Trong thực tế thủ tục về cụng tỏc bồi thường cũn rất rườm rà và phức tạp và tốn khỏ nhiều thời gian. Bảo Việt cần phải cỳ tài liệu về hưỡng dẫn giải quyết bồi thường cho khỏch hàng như hướng dẫn cụ thể khi yờu cầu bồi thường, khỏch hàng cần thiết phải làm ngay những cụng việc gỡ, phải nộp ngay những giấy tờ gỡ 3) Cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất Ta đỳ biết một nguyờn nhơn làm cho hoạt đụng kinh doanh của nghiệp vụ chưa đạt hiệu quả tối ưu- đỳ là thực hiện chưa tốt cụng tỏc PCCC. Để làm tốt cụng tỏc này, Cụng ty cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa phũng cảnh sỏt PCCC cỏc cấp chớnh quyền và ban nghành để kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện PCCC ở cỏc đơn vị. Với cỏc xớ nghiệp sản xuất, qua việc phối hợp với cụng an PCCC để cỳ yờu cầu cụ thể về phương tiện PCCC, lập thờm cỏc phương an chữa Hoả hoạn cho cỏc cơ sở trọng điểm. Cần cho khỏch hàng hiểu rằng khụng phải tham gia bảo hiểm là dồn hết trỏch nhiệm cho người Tạ Quang Tuấn F4-K36 38 Chuyên đề tốt nghiệp bảo hiểm mà bản thơn họ phải cỳ trỏch nhiệm bố trớ và quản lý tài sản tốt, cỳ kế hoạch chữa Hoả hoạn được cảnh sỏt PCCC thụng qua, thường xuyờn tụ bảo đưỡng nhà cửa trang thiết bị. Số phớ bảo hiểm Cụng ty phải trả sẽ thấp hơn nếu như cụng tỏc PCCC của đơn vị được thực hiện tốt theo đỳng yờu cầu. Ngoài ra phải hưỡng dẫn cỏc địa phương chi tiết về phũng và hạn chế tổn thất vỡ hầu hết họ gần như khụng chi về khoản này. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc chi đề phũng hạn chế tổn thất lại cỳ tỏc dụng khuyến khớch, giữ khỏch hàng rất quan trọng. Vỡ vậy cỏc địa phương cần xỏc định rừ tỷ lệ được phộp chi bồi thường và hạn chế tổn thất. Cụng ty cũng cần cỳ một khoản chi hợp lý cho cụng tỏc đề phũng hạn chột tổn thất ở cỏc đơn vị tham gia bảo hiểm , coi như trợ giỳp một phần cho họ trong việc trang bị phượng tiện PCCC, nơng cao chất lượng đề phũng hạn chế tổn thất. Hầu hết cỏc vụ Hoả hoạn kiện mang nguyờn nhừn là do chập điện nờn trước khi cấp đơn bảo hiểm phải kiểm tra hệ thống điện. Cỳ thể phải chi phớ để làm lại hệ thống điện này, nhưng chi phớ đỳ nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền bồi thường nếu cỳ tổn thất xảy ra. 4) Cụng tỏc tớnh phớ Hoạt động bảo hiểm Hoả hoạn và giỏn đoạn kinh doanh là một hỡnh thức kinh doanh dịnh vụ, quỹ dựng để chi trả dịnh vụ được hỡnh thành từ việc đỳng gỳp của người bảo hiểm dưới dạng phớ bảo hiểm. Vỡ vậy, việc tớch phớ phải đảm bảo chi trả bồi thường đảm bảo kinh doanh cỳ lỳi, đụng thời phải tạo được mức phớ cỳ khả năng cạnh trạnh được với cỏc cụng ty ở nước ngoài. Sẽ cho hoàn toàn đỳng nếu cho rằng biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn hiện hành mà Bảo Việt ỏp dụng là hoàn thiện sự biến đổi của thị trương hoạt động của đối thủ canh tranh sẽ làm cho giỏ cả của bảo hiểm hoả hoạn thay đổi. Tạ Quang Tuấn F4-K36 39 Chuyên đề tốt nghiệp Vỡ vậy khi đưa ra mức phớ cần phải thường xuyờn xem xột , giỏm sỏt theo dừi tỷ lệ phớ của đối thủ cạnh tranh đồng thời phải theo sat biến động của cỏc ruỉ ro, tỷ lệ lạm phỏt. Nờn tỡm cỏch hạ phớ xuống vỡ đơy là cỏch cạch tranh cỳ hiệu quả nhất. Tuy nhiờn nỳ vấp phải giới hạn dưới đỳ là tối thiểu phớ thu phải đủ trả cho bồi thường. Đặc biệt hạ phớ cho cỏc toà nhà xơy dựng, mới xơy dựng để cho thuờ cỏc văn phũng đại diện, cỏc Cụng ty xőy dựng bằng vật liệu khụng Hoả hoạn...ớt nhất phải thấp hơn so với cỏc Cụng ty bảo hiểm khỏc. Đụi khi phải chấp nhận hạ phớ thấp hơn so với số liệu thống kờ để thu hỳt đụng đảo khỏch hàng trờn cơ sở số đụng bự số ớt mà vẫn đảm bảo nghiệp vụ kinh doanh. Theo như thoả thuận với chuyờn gia của EU, trong năm tới đơy EU sẽ giỳp Bảo Việt nơng cao cải tiến sản phẩm Hoả hoạn về mẫu đơn, phạm vi bảo hiểm và mức phớ. Tuy nhiờn khụng vỡ thế mà ỷ lại ỏp dụng y nguyờn mỏy mỳc, mà phải cải cỏch sửa đổi cho đỳng phự hợp với tỡnh hỡnh Việt Nam. Bảo Việt cần phải nghiờn cứu chớnh sỏch phớ phơn biệt với từng loại khỏch hàng. Đối với cỏc khỏch hàng thường xuyờn cỳ mối quan hệ lơu dài, những khỏch hàng lớn cần được ưu tiờn hơn những khỏch hàng mới và nhỏ. Hiện nay, tỷ trọng chi phớ quản lý bảo hiểm vẫn cũn lớn. Để khắc phục tỡnh trạng này Bảo Việt cần phải nghiờn cứu những hỡnh thức đầu tư nguồn doanh thu vào cỏc hoạt động kinh doanh để tăng lợi nhuận đẻ tử đỳ cỳ cơ sở giảm ty trọng chi quản lý. Khụng chỉ đơn thuần gửi tiền vào ngơn hàng, kinh doanh bất động sản mà Bảo Việt cũn gỳp vốn cựng kinh doanh với cỏc tổ chức trong và ngoài nước. Bảo Việt nờn đề nghị với bộ tài chớnh đưa ra một hành lang phớ cụ thể. Điều này khụng ngừng tạo ra một mụi trường cạnh tranh lành mạnh mà cũn tạo điều kiện cho cỏc Cụng ty bảo hiểm khẳng định Tạ Quang Tuấn F4-K36 40 Chuyên đề tốt nghiệp mỡnh. Cụng ty mạnh sẽ giành được thị trường và khỏch hàng chấp nhận. 5) Cụng tỏc cỏn bộ Đào tạo cỏn bộ giỏi nghiệp vụ là vấn đề Cụng ty cần quan tơm. Bảo hiểm hoả hoạn là loại bảo hiểm cần giao dịnh với nhiều Cụng ty nước ngoài, nhưng do đơy là nghiệp vụ mới cho nờn cỏn bộ giỏi về nghiệp vụ này cũn ớt ỏi lại thờm trỡnh độ về tiếng anh, mỏy tớnh chưa thành thạo nờn khỳ cỳ thể giao dịnh với nước ngoài. Cũng cần thấy rằng cỏn bộ giỏi nghiệp vụ thỡ khụng những thực hiện cụng tỏc một cỏch nhanh chỳng, trụi chảy mà nếu khi khỏch hàng thắc mắc yờu cầu gỡ cỏn bộ cỳ thể giải đỏp một cỏch rừ ràng, tạo niềm tin cho khỏch hàng. Một mặt nữa cỳ một cỏn bộ giỏi nghiệp vụ cỳ trỡnh độ tiếng anh thành thạo, Cụng ty cỳ khẳ năng xơm nhập thị trường nhanh chỳng trực tiếp đỡ tốn kộm khụng phải qua con đường mụi giới. Trờn thực tế , trỡnh độ của cỏn bộ địa phương cũn rất kộm vỡ thế Cụng ty cần tổ chức thờm những đợt tập huấn, đào tạo hưỡng dấn cỏn bộ ở địa phương để nơng cao trỡnh độ nghiệp vụ. Ngoài ra cần phỏt hiện và nhin nhận đỳng đắn năng lực, trỡnh độ của từng cỏn bộ mà cỳ chớnh sỏch đỳi ngộ, sự ưu tiờn thớch đỏng. 6) Thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm là biện phỏp để bảo toàn vốn Tiến trỡnh cải cỏch đang đặt nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với một giai đoạn mà trong đỳ tổng vốn được coi là bàn đạp thỳc đẩy hết sức quan trọng. Bởi lẽ nhỡn vào cơ sở hạ tầng cũn rệu rỳ, chỳng ta cỳ thể thấy được nền kinh tế đang cần rất nhiều vốn để cải tạo nơng cấp đường bộ, đường sắt, sơn bay...Và cũn biột bao dự ỏn khỏc. Tạ Quang Tuấn F4-K36 41 Chuyên đề tốt nghiệp Huy động vốn , giao vốn, bảo toàn vốn và phỏt triển vốn là sự cần thiết trước hết xuất phỏt từ cơ chế quản lý kinh tế đối với cỏc xớ nghiệp quốc doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hoạch toỏn kinh doanh, đũi hỏi phải bảo toàn giữ gỡn số vốn được nhà nước đầu tư, tự bổ sung và sử dụng cỳ hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Hiện nay nước ta đang cần rất nhiều vốn, vỡ vậy ngoài việc huy động vốn trong nước ta phải huy động thờm vốn nước ngoài. Điều đỳ càng làm cho việc bảo toàn và phỏt triển vốn trở nờn quan trọng. Giao vốn là việc xỏc định rừ quyền hạn và trỏch nhiệm trong sở hữu quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sử chủ động cho cỏc doanh nghiệp đồng thời cũng gắn trỏch nhiệm của xớ nghiệp đối với việc bảo toàn và phỏt triển vốn. Việc huy động vốn đỳ là khỳ song việc bảo toàn và phỏt triển vốn là khỳ khăn hơn nhiều. Để bảo toàn và phỏt triển vốn, cỏc chủ doanh nghiệp lập ra cỏc phương ỏn, kế hoạch kinh doanh sao cho thớch hợp. Ngoài ra việc giao vốn cỏc doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh kể cả tự chiu rủi ro và thiờn tai bất ngờ ảnh hưởng khụng tốt đến khẳ năng bảo toàn vốn. Trong trường hợp này thỡ tham gia bảo hiểm là trường hợp hữu hiệu nhất. Từ khi xoỏ bỏ cơ chế bao cấp, chớnh phủ đỳ chủ trương phỏt triển mạnh mẽ cỏc khơu bảo hiểm nhằm làm dảm nhẹ gỏch nặng cho ngơn sỏch. Vỡ lẽ đỳ trong bối cảnh mới, cần nhận thức đỳng vị trớ nghành kinh doanh bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp hiện nay tham gia bảo hiểm vỡ họ chỉ nghĩ đơn giản là họ sẽ được bồi thường khi khụng may rủi ro xảy ra chứ phần lớn doanh nghiệp khụng biết rằng tham gia bảo hiểm là số vốn của họ được bảo toàn. Do yờu cầu bức bỏch đặt ra đối với bảo hiểm Hoả hoạn khụng chỉ dừng lại ở chỗ khai thỏc phục vụ khỏch hàng tốt mà cũn phải nờu bật được vai trũ của mỡnh qua việc bảo toàn vốn. Cỳ Tạ Quang Tuấn F4-K36 42 Chuyên đề tốt nghiệp như vậy , cỏc doanh nghiệp mới hiểu được đầy đủ căn kẽ về ý nghĩa và bản chất của bảo hiểm. Điều cuối cựng muốn nỳi ở đơy là bất kể nguồn vốn nào cũng đều là kết tinh của sức lao động, là tài sản của nguồn vốn cho nờn mọi chớnh sỏch, chế độ, mọi quan hệ phải được xơy dựng trờn cơ sở tụn trọng giỏ trị của đồng vốn, giỳp người cỳ vốn khụng những bảo toàn được giỏ trị của nỳ mà làm cho no sinh lời và cỳ quyền hưởng phần lợi nhuận chớnh đỏng đỳ. Tụn trọng quan tơm điều đỳ, Bảo Việt với nghiệp vụ Hoả hoạn sẽ cố gắng hết sức gỳp phần của mỡnh vào bảo toàn vốn cho cỏc doanh nghiệp nỳi riờng và cho toàn bộ nền kinh tế nỳi chung. Tạ Quang Tuấn F4-K36 43 Chuyên đề tốt nghiệp KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, tuy bảo hiểm Hoả hoạn và giỏn đoạn kinh doanh là những nghiệp vụ cũn khỏ mới mẻ nhưng Bảo Việt đỳ thu được những kết quả đỏng kể. Điều đỳ khụng chỉ thể hiện ở sự tăng trưởng của cỏc chỉ tiờu trong hoạt động kinh doanh mà cũn khẳng định được do sự đỳng gỳp của nghiệp vụ đối với nền kinh tế. Thụng qua tỏc dụng làm bảo toàn vốn, tạo ra một tơm lý an toàn, tin tưởng cho chủ doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ cụng nhơn, hai loại nghiệp vụ này đỳ làm nổi bật được vai trũ của mỡnh trong cụng cuộc đổi mới đất nước. Trong cụng cuộc đổi mới này, bằng lợi thế về tầm quan trọng khụng thể phủ nhận, bảo hiểm Hoả hoạn tự tin hơn bao giờ hết, sẵn sàng bước vào giai đoạn mới- giai đoạn cạnh tranh. Thực tế đỳ chứng minh chỳng ta cần đến bảo hiểm , thực sự cần đến sự hỗ trợ đắc lực của bảo hiểm trong sự phỏt triển của nền kinh tế đất nước. Vượt qua mọi khỳ khăn thử thỏch, bằng sự vươn lờn của chớnh mỡnh, chỳng ta hy vọng rằng Bảo Việt, cựng với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn sẽ tiếp tục lớn mạnh và khụng ngừng đi lờn xứng đỏng là doanh nghiệp đầu đàn của ngành bảo hiểm Việt Nam. Tạ Quang Tuấn F4-K36 44 Chuyên đề tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu hướng dẫn bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng cụng ty bảo hiểm Việt Nam. 2. Hướng dẫn tớnh phớ bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng cụng ty bảo hiểm Việt Nam. 3. Giỏo trỡnh kinh tế bảo hiểm - Trường đại học kinh tờ quốc dơn. 4. Giỏo trỡnh bảo hiểm nhà nước II - Trường đại học tài chớnh kế toỏn. 5. Tạp chớ bảo hiểm số 2 năm 2003 Tạ Quang Tuấn F4-K36 45 Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Quang Tuấn F4-K36 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt.pdf
Tài liệu liên quan