Tài liệu Luận văn Quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu tư xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại Việt Nam:  1
Luận văn 
Quản lý tiến độ thực hiên 
dự án đầu tư xây dựng ở 
các doanh nghiệp đầu tư 
xây dựng tại Việt Nam 
 2
 LỜI MỞ ĐẦU 
Các công trình đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển 
kinh tế xã hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển kinh tế 
và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào trong nước. Ở Việt nam những năm qua do 
sự quan tâm và chỉ đạo của chính phủ, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng 
đã đạt được một số thành tựu nhất định tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại một số 
hạn chế, bất cập đặc biệt là vấn đề thất thoát lãng phí, Một nguyên nhân không 
thể không kể đến đó là hoạt động quản lý dự án còn nhiều yếu kém, một số cán 
bộ bị biến chất, một số cán bộ không đủ chuyên môn… gây thất thoat lãng phí 
hàng chục tỷ đồng trong khi đất nước đang còn rất khó khăn. 
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài: “Quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu 
tư xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại Việt Nam” 
 Đây là một đề tài rộng...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
29 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu tư xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Quản lý tiến độ thực hiên 
dự án đầu tư xây dựng ở 
các doanh nghiệp đầu tư 
xây dựng tại Việt Nam 
 2
 LỜI MỞ ĐẦU 
Các công trình đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển 
kinh tế xã hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển kinh tế 
và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào trong nước. Ở Việt nam những năm qua do 
sự quan tâm và chỉ đạo của chính phủ, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng 
đã đạt được một số thành tựu nhất định tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại một số 
hạn chế, bất cập đặc biệt là vấn đề thất thoát lãng phí, Một nguyên nhân không 
thể không kể đến đó là hoạt động quản lý dự án còn nhiều yếu kém, một số cán 
bộ bị biến chất, một số cán bộ không đủ chuyên môn… gây thất thoat lãng phí 
hàng chục tỷ đồng trong khi đất nước đang còn rất khó khăn. 
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài: “Quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu 
tư xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại Việt Nam” 
 Đây là một đề tài rộng đòi hỏi phải có nhiều kiến thức thực tế và em chỉ 
đứng trên góc độ là người nghiên cứu để đánh giá vấn đề. 
 Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý luận chung về quản lý dự án và quản 
lý dự án xây dựng, sẽ áp dụng vào phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ 
tầng ở Việt nam để làm rõ một số tồn tại và có một số kiến nghị, giải pháp góp 
phần hoàn thiện lý luận và nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng ở Việt 
Nam. 
 Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô : TS.Nguyễn 
Thị Hồng Thắm đã giúp em có thêm sự hiểu biết hoàn chỉnh hơn để có thể hoàn 
thành bài đề án này. 
 Nội dung đề tài gồm 2 chương: 
Chương 1: Lý luận chung về dự án và quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư 
Chương 2: Thực trạng và giải pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư 
xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng ở Việt Nam 
 3 
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN 
LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN 
ĐẦU TƯ 
1. Tổng quan về dự án đầu tư 
Dự án là một tập hợp các công tác , nhiệm vụ có liên quan với nhau , được 
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời 
gian , nguồn lực , ngân sách và chất lượng 
 Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết 
kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ 
thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu 
tư xây dựng của dự án. 
 Không phải bất cứ công trình xây dựng vào cũng phải lập dự án. Các công 
trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và 
các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của 
công trình và theo loại công trình. 
+ ) Quản lý dự án 
 Quản lý dự án là việc nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản 
lý các nguồn lực, để mang lại sự hoàn thành thành công các mục tiêu cụ thể 
của dự án và các mục đích đề ra. 
 Những thách thức chính của quản lý dự án là để đạt được tất cả các mục tiêu 
cụ thể của dự án và các mục đích đề ra, dưới những sự thúc ép thực hiện dự án 
đúng hạn. Các mối thúc ép tiêu biểu là phạm vi, thời gian (đạt tiến độ yêu cầu) 
và ngân sách (chi phí trong vòng ngân sách). 
+) Lịch trình thực hiện một dự án 
Là kế hoạch thực hiện dự án đã được lập thành một thời gian biểu hoạt động , 
lịch trình được xem như một sơ đồ chỉ rõ khi nào một hoặc một nhóm hoạt động 
sẽ bắt đầu hoặc kết thúc … 
Lập lịch trình của dự án quan trọng hơn nhiều so với hoạt động thường xuyên vì 
 4 
các dự án thiếu tính liên tục và thường gây ra các vấn đề phức tạp hơn trong việc 
điều phối công việc 
+) Tiến độ thực hiện dự án 
Là quá trình vận hành của dự án , quá trình thực hiện dự án diễn ra nhanh hay 
chậm hiệu quả hay không được căn cứ vào việc thực hiện tiến độ của dự án , tiến 
độ của dự án được xem xét qua đại lượng thời gian. Đó là khoảng thời gian từ 
khi lập dự án đến khi đưa dự án vào hoạt động và hoàn thiện dự án … 
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư 
 +) Các kĩ thuật lập tiến độ dự án : 
 2.1. Xác định các công việc và sắp xếp trình tự thực hiện các công việc của 
dự án 
 2.2 Dự trù thời gian và nguồn lực của dự án 
 2.3. Lập, phê duyệt tiến độ của dự án 
 2.4 Xử lý bằng sơ đồ GANT (sơ đồ ngang) , CPM , PERT 
 2.5 Xác định được các công tác găng , thời gian dự trữ của các công tác không 
găng 
 2.6 Nguồn lực được điều hòa 
 2.7 Quan tâm đến tiến triển của dự án 
 +) Các quá trình quản lý thời gian dự án 
Quản lý thời gian dự án gồm những qui trình bảo đảm hoàn tất dự án đúng 
hạn 
Những qui trình này gồm: 
1. Xác định các hoạt động. 
• Lịch biểu dự án bắt nguồn từ tài liệu khởi động dự án 
o Bản tuyên bố dự án có chứa ngày bắt đầu và kết thúc, cùng với thông tin 
về 
ngân sách 
o Tuyên bố phạm vi và cấu trúc phân việc ( Work Breakdown Structure _ 
 5
WBS ) giúp xác định cần phải làm những gì 
• Xác định hoạt động đòi hỏi phát triển WBS chi tiết hơn cùng với những 
lời giải 
thích để hiểu được tất cả những việc cần làm, nhằm có được các ước lượng 
phù hợp với thực tế 
 2. Sắp thứ tự các hoạt động. 
• Xem xét các hoạt động và xác định quan hệ phụ thuộc 
o Phụ thuộc bắt buộc: cố hữu do bản chất công việc. 
o Phụ thuộc xác định bởi nhóm dự án. 
o Phụ thuộc liên quan giữa các hoạt động bên trong dự án và bên ngoài dự 
án 
• Dùng Phương pháp CPM (Critical Path Method) để xác định các quan hệ 
phụ thuộc 
3. Ước lượng thời gian cho mỗi hoạt động. 
• Ứoc lượng thời gian cho mỗi hoạt động, tùy theo hướng tiếp cận sẽ có các 
ứơc 
lương khác nhau. 
o CPM : thời gian mỗi công việc là thời gian xác định, cho phép thực hiện 
được 
công việc đó. 
o PERT: tính thời gian mong muốn (kỳ vọng) của thời gian thuận lợi (lạc 
quan), 
thời gian không thuận lợi (bi quan) và thời gian trung bình thực hiện được 
công việc đó. 
• Lập Bảng phân tích CPM (PERT) và xác định đường tới hạn (biểu diễn 
bằng sơ 
đồ GANTT) và xác định thời gian hoàn thành cả dự án. 
4. Phát triển lịch biểu. 
Tạo được Lịch biểu phù hợp. 
 6
5. Điều khiển lịch biểu. 
• Kiểm tra lịch biểu so với thực tế 
• Sử dụng kế hoạch phòng hờ bất trắc 
• Không lập kế hoạch cho mọi người làm việc 100% khả năng vào mọi thời điểm 
• Tổ chức các buổi họp tiến độ với các bên liên quan, và 
• Thật rõ ràng, trung thật khi bàn về các vấn đề liên quan đến lịch biểu 
*) Phương pháp sơ đồ thanh ngang 
Là kỹ thuật quản trị tiến trình và thời hạn các hoạt động ( công việc ) của dự 
án trên trục tọa độ hai chiều trong đó trục hoành biểu diễn thời gian thực hiện 
công việc , và trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các hoạt động 
Ưu điểm : 
 - Dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian 
thực hiện các công việc 
 - Thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc 
Nhược điểm : 
 - Không thể hiện được mối quan hệ giữa các công việc ,không ghi rõ quy 
trình công nghệ , trong dự án có nhiều hoạt động thì điều này thể hiện rất rõ nét 
 - Chỉ áp dụng cho những dự án quy mô nhỏ, không phức tạp 
*) Phương pháp CPM (Critical Path Method) 
Phương pháp CPM được thực hiện theo quy trình sau : 
1) Lập sơ đồ mạng 
2) Tính đường tới hạn 
3) Tính chi phí rút ngắn trên 1 tuần ( 1 đơn vị thời gian) cho mọi công việc 
của mạng 
4) Chọn công việc trên đường tới hạn với chi phí rút ngắn nhỏ nhất . Rút 
ngắn tối đa công việc này 
5) Kiểm tra để chắc chắn đường tới hạn rút ngắn vẫn là đường tới hạn . Nếu 
đường tới hạn vẫn là đường dài nhất qua mạng , trở lại bước 5 , nếu không tìm 
đường tới hạn mới và quay lại bước 5 
 7
Ta xét thí dụ sau , ví dụ 1 công trình trong đó có 13 công việc được thực 
hiện trong bảng sau : 
Công việc Tg bình 
thường 
Tg rút 
ngắn 
CP bình 
thuòng 
CP rút 
ngắn 
Công việc trước 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
G 
H 
I 
J 
K 
L 
M 
6 
10 
10 
12 
4 
2 
9 
5 
8 
2 
10 
3 
9 
4 
7 
8 
11 
3 
1 
6 
3 
6 
1 
7 
1 
6 
200 
500 
450 
750 
150 
70 
800 
170 
560 
300 
720 
90 
620 
210 
650 
500 
780 
160 
75 
900 
200 
600 
345 
750 
100 
650 
------- 
------- 
------- 
A,B 
B 
C 
C 
B, E 
B, E, C, F 
B, E, H 
A, B, D 
B, E, C, F, H, I, J 
C, G 
Đơn vị tính : Thời gian : tuần ; Chi phí : triệu đồng 
Tg : thời gian 
CP : chi phí 
Với thí dụ trên các bước trong quy trình được thực hiện như sau 
+) Lập sơ đồ mạng : 
Phân hoạch các công việc theo từng mức và xác định các công việc phải 
làm ngay trước đó cho mỗi công việc 
Các công việc trong toàn bộ quá trình được phân hoạch theo từng nấc theo 
 8 
nguyên tắc : các công việc trong cùng một mức không có quan hệ trước sau với 
nhau và có công việc trước nằm ở một mức trước 
Trong mỗi cột các công việc không có công việc có dấu (-----) 
Công việc 
trước 
Công việc 
----- 
- --- 
- --- 
A, B 
B 
C 
C 
B, E 
B, E, C, F 
B, E, H 
A, B, D 
B, E, C, F, H, 
I, J 
C, G 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
G 
H 
I 
J 
K 
L 
M 
+) Tính đường tới hạn 
Ta có bảng phân tích sau : 
Hoạt 
động 
Thời gian 
hoàn thành 
ES LS EF LF LS-ES 
--- ---- ---- ---- ---- ---- ---- 
Trong đó : ES : (Earliest Start) = Thời gian sớm nhất của một công việc 
có thể bắt đầu 
 9 
 EF (Earliest Finish) = Thời gian sớm nhất để một công việc có 
thể kết thúc 
 LS (Latest Start) = Thời gian muộn nhất để một công việc 
có thể bắt đầu 
 LF (Latest Finish) = Thời gian muộn nhất để một công việc 
có thể kết thúc 
EF và LF được cho bởi công thức : 
EF = ES + thời gian hoàn thành 
LS = LF – thời gian hoàn thành 
Thời gian hoàn thành công trình = Max {EF của tất cả các công việc } 
Tổng chi phí = Tổng tất cả chi phí của mọi công việc 
Và : EF của công việc ở nấc 0 bằng 0 
 ES của một công việc = max { EF mọi công việc trước trực tiếp } 
 LF của công việc cuối cùng = Thời gian hoàn thành công trình 
 LF của một công việc trước trực tiếp = min { LS công việc đi sau } 
Vậy ta có : 
Hoạt 
động 
Thời gian 
hoàn thành 
ES LS EF LF LS-ES 
A 
B 
C 
C`(cv ảo) 
D 
E 
F 
G 
G`(cv ảo) 
6 
10 
10 
0 
12 
4 
2 
9 
0 
0 
0 
0 
10 
10 
10 
10 
10 
14 
4 
10 
4 
10 
10 
17 
19 
14 
21 
6 
10 
10 
10 
22 
14 
12 
19 
14 
10 
10 
14 
10 
22 
21 
21 
23 
21 
4 
10 
4 
0 
0 
7 
9 
4 
7 
 10 
H 
I 
J 
K 
L 
M 
5 
8 
2 
10 
3 
9 
14 
14 
19 
22 
22 
19 
22 
21 
27 
22 
29 
23 
19 
22 
21 
32 
25 
28 
27 
29 
29 
32 
32 
32 
8 
7 
8 
0 
7 
4 
 Tg hoàn thành công trinh = 32 Tổng chi phí = 5380 
 Trong đó C` và G` la 2 công việc ảo 
+ ) Chỉ ra đường tới hạn 
 Đường tới hạn là đường nối những công việc tới hạn . Công việc tới hạn là 
công việc không cho phép trễ , vì trễ sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của cả công trình 
. Như vậy ta có 
 Công việc tới hạn là công việc mà LS –ES 
 Theo ví dụ trên thì đường tới hạn là B – D – K 
+) Tính chi phí rút ngắn trên 1 đơn vị thời gian ( 1 tuần ) . Chi phí này được tính 
dựa trên : Chi phí rút ngắn / 1 tuần = (CPRN – CPBT)/(TGBT – TGRN) 
 Trong đó : CPRN : chi phí rút ngắn 
 CPBT : chi phí bình thường 
 TGRN : thời gian rút ngắn 
 TGBT : thời gian bình thường 
 11 
( giả sử chi phí rút ngắn là tuyến tính ) 
Công 
việc 
TGBT TGRN CPBT CPRN Chi phí rút ngắn đơn vị 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
G 
H 
I 
J 
K 
L 
M 
6 
10 
10 
12 
4 
2 
9 
5 
8 
2 
10 
3 
9 
4 
7 
8 
11 
3 
1 
6 
3 
6 
1 
7 
1 
6 
200 
500 
450 
750 
150 
70 
800 
170 
560 
300 
720 
90 
620 
210 
650 
500 
780 
160 
75 
900 
200 
600 
345 
750 
100 
650 
(210 – 200) / (6 – 4) = 5 
(650 – 500) / (10 – 7) = 50 
(500 – 450) / (10 – 8) = 25 
(780 – 750) / (12 – 11) = 30 
(160 – 150) / (4 – 3) = 10 
(75 – 70) / (2 – 1) = 5 
(900 – 800) / (9 – 6) = 33.3 
(200 – 170) / (5 – 3) = 15 
(600 – 560) / (8 – 6) = 20 
(345 – 300) / (2 – 1) = 45 
(750 – 720) / (10 – 7) = 10 
(100 – 90) / (3 – 1) = 5 
(650 – 620) / (9 – 6) = 10 
+) Chọn công việc trên đường tới hạn với chi phí rút ngắn nhỏ nhất 
Theo ví dụ trên ta có đường tới hạn là B – D –K 
Rút ngắn trên đường tới hạn : 
Công việc B rút ngắn 3 tuần 
Thời gian hoàn thành mới =7 và chi phí tăng = 50 x 3 = 150 
 12 
Công việc D rút ngắn 1 tuần 
Thời gian hoàn thành mới = 11 và chi phí tăng = 30 x 1 = 30 
Công việc K rút ngắn 3 tuần 
Thời gian hoàn thành mới =7 và chi phí tăng thêm = 10 x 3 = 30 
Lập bảng phân tích để kiểm tra đường tới hạn ta có 
Hoạt 
động 
Thời gian 
hoàn thành 
ES LS EF LF LS –ES 
A 
B 
C 
C`(ảo) 
D 
E 
F 
G 
G`(ảo) 
H 
I 
J 
K 
L 
6 
7 
10 
0 
11 
4 
2 
9 
0 
5 
8 
2 
7 
3 
0 
0 
0 
7 
7 
7 
10 
10 
11 
11 
12 
16 
18 
20 
4 
3 
0 
10 
10 
13 
15 
10 
17 
18 
17 
23 
21 
25 
6 
7 
10 
7 
18 
11 
12 
19 
11 
16 
20 
18 
25 
23 
10 
10 
10 
10 
21 
17 
17 
19 
17 
23 
25 
25 
28 
28 
4 
3 
0 
3 
3 
6 
5 
0 
6 
7 
5 
7 
3 
3 
 13 
M 9 19 19 28 28 0 
Tg hoàn thành công trình = 28 Tổng chi phí = 5590 
Đường tới hạn mới là : C –G –M 
Đường = 7 và chi phí tăng = 50 x 3 = 150 
Công việc D rút ngắn 1 tuần 
Thời gian hoàn thành mới = 11 và chi tới hạn cũ bị mất , việc rút ngắn trên chưa 
phải là tối ưu 
Ta chọn một công việc khác để rút ngắn , ví dụ chọn M ta có : 
Công việc B rút ngắn 3 tuần 
Thời gian hoàn thành mới phí tăng = 30 x 1 = 30 
Công việc K rút ngắn 3 tuần 
Thời gian hoàn thành mới = 7 và chi phí tăng = 10 x 3 = 30 
Công việc M rút ngắn 3 tuần 
Thời gian hoàn thành mới = 6 và chi phí tăng = 10 x 3 = 30 
Lập lại bảng phân tích để kiểm tra đường tới hạn, ta có : 
Hoạt 
động 
Thời gian 
hoàn thành 
ES LS EF LF LS –ES 
A 
B 
C 
C` 
D 
6 
7 
10 
0 
11 
0 
0 
0 
7 
7 
4 
3 
0 
10 
10 
6 
7 
10 
7 
18 
7 
7 
10 
7 
18 
1 
0 
0 
0 
0 
 14 
E 
F 
G 
G` 
H 
I 
J 
K 
L 
M 
4 
2 
9 
0 
5 
8 
2 
7 
3 
6 
7 
10 
10 
11 
11 
12 
16 
18 
20 
19 
13 
15 
10 
17 
18 
17 
23 
21 
25 
19 
11 
12 
19 
11 
16 
20 
18 
25 
23 
25 
14 
14 
19 
14 
20 
22 
22 
25 
25 
25 
3 
2 
0 
3 
4 
2 
4 
0 
2 
0 
Thời gian hoàn thành = 25 Tổng chi phí = 5620 
Đường tới hạn là : B –C –D –G –K –M 
Đường tới hạn cũ không bị mất . Vậy việc rút ngắn trên là tối ưu , và ta cũng 
không thể rút ngắn thời gian hoàn thành công trình được nữa 
Trên đây là ví dụ cho một bài toán tính đường tới hạn để phục vụ cho việc tính 
toán nhằm rút ngắn thời gian , tiến độ thực hiện của dự án… 
 15 
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ 
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở CÁC DOANH 
NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 
1. Đặc điểm tình hình: 
Nền kinh tế nước ta vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, tạo điều kiện 
thuận lợi cho đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phát triển. Nhà nước ban hành 
nhiều cơ chế chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác quản lý tổ chức 
lại bộ máy, giải phóng năng lực sản xuất và mở rộng các hình thức huy động 
vốn. Chính phủ tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng nhằm làm 
tăng năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải. Ngoài việc tập trung tăng thêm vốn 
đầu tư cho giao thông vận tải từ các nguồn đặc biệt, vay tín dụng ưu đãi, phát 
hành trái phiếu chính phủ, chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp 
thời những khó khăn vướng mắc lớn như trả nợ khối lượng hoàn thành, ứng 
trước vốn kế hoạch, tháo gỡ khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp… giao 
trách nhiệm đến cho các địa phương trong công tác bảo vệ hành lang đường bộ, 
an toàn giao thông, giải phóng mặt bằng… Quốc hội, Chính phủ đã có các nghị 
quyết về chống đầu tư dàn trải, chống thất thoát, nợ đọng trong xây dựng cơ bản. 
Tuy vậy thời gian qua ngành giao thông vận tải cũng gặp nhiều khó khăn. Mặc 
dù nhà nước tăng vốn đầu tư nhưng các dự án trong nước vẫn thiếu vốn nghiêm 
trọng. Nhiều dự án dở dang phải tạm đình hoãn, các dự án quan trọng, cấp bách 
không có vốn để triển khai. 
2. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng trong thời gian qua 
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2009 là năm hết 
sức khó khăn, trong đó lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhất là các dự án xây dựng 
trọng điểm quốc gia trực tiếp chịu nhiều ảnh hưởng. Tuy nhiên mức tăng trưởng 
của toàn ngành xây dựng năm 2009 vẫn đạt 12,4%, đóng góp không nhỏ vào 
việc duy trì mức tăng trưởng hợp lý 5,2% của cả nước, trong đó có vai trò hết 
sức quan trọng của các công trình xây dựng trọng điểm quốc gia. 
 16 
 Các công trình xây dựng trọng điểm quốc gia có ý nghĩa to lớn về chính trị 
và kinh tế của đất nước. Dự án được huy động và tập trung nhiều nguồn lực của 
quốc gia như vốn, nhân lực và vật lực (máy móc, vật tư, thiết bị và công nghệ), 
có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và 
đời sống nhân dân. 
 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm qua khiến tất cả các nguồn 
cung về vốn mất cân đối, nhiều dự án không có hoặc không đáp ứng đủ nguồn 
vốn, vì vậy một số công trình có nguy cơ phải ngừng thi công. Ngoài ra, khủng 
hoảng còn tác động các mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên tham gia xây 
dựng trên các công trường, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của người lao 
động, nếu không có các biện pháp linh hoạt, kịp thời thì tiến độ và chất lượng 
các công trình trọng điểm sẽ bị ảnh hưởng. Trong năm 2009, các công trình xây 
dựng trọng điểm quốc gia đã vượt qua khó khăn thách thức do ảnh hưởng của 
khủng hoảng kinh tế, đã huy động đủ nguồn vốn cho dự án, thi công bảo đảm 
chất lượng và vượt tiến độ đề ra. 
 Tại công trình thủy điện Sơn La, công tác quản lý chất lượng được thực hiện 
thông qua hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, các nhà thầu và hoạt 
động của Hội đồng Nghiệm thu Nhà nước, từ đó chất lượng công trình được 
tăng cường kiểm soát một cách có hệ thống, thường xuyên và chặt chẽ. Tính đến 
thời điểm hiện nay, khối lượng thi công các hạng mục chính đều đạt và vượt tiến 
độ: Ðổ bê-tông đầm lăn (RCC) đạt 70%, đổ bê-tông thường (CVC) đạt 60%, 
khoan phun gia cố và chống thấm đạt 98%, lắp đặt thiết bị và chi tiết đặt sẵn đạt 
32% tổng khối lượng. Việc thu xếp vốn cho dự án đã cơ bản hoàn thành. Thực 
hiện Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thủy 
điện Sơn La sẽ phát điện tổ máy 1 cuối năm 2010 và hoàn thành nhà máy năm 
2012, vượt kế hoạch hai năm, có nghĩa là mỗi năm đất nước sẽ có thêm 10,2 tỷ 
kW giờ điện, doanh thu tương đương giá trị 500 triệu USD/năm. Ðây là hiệu 
quả kinh tế to lớn mà dự án mang lại khi đẩy nhanh tiến độ, ngoài ra còn nhiều 
hiệu quả khác như: chủ đầu tư giảm chi phí quản lý, chi phí vay vốn, hạn chế chi 
 17 
phí trượt giá... Các nhà thầu giảm chi phí thi công, chi phí máy, chi phí lãi vay... 
và nâng công suất hữu ích của thủy điện Hòa Bình. 
 Công trình Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã hoàn thành công tác xây dựng 
vào tháng 8-2009, hiện nay công tác hiệu chỉnh, nghiệm thu chạy thử đang được 
tiến hành hết sức khẩn trương. Chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành 3/7 
gói thầu: gói 5A (Ðê chắn sóng), gói 5B (Cảng xuất sản phẩm) và gói thầu 7 
(Nhà hành chính), các gói thầu còn lại (gói thầu 1, 2, 3, 4) thuộc các phân xưởng 
công nghệ chính, đang trong giai đoạn vận hành thử. Qua kiểm tra, kết quả quan 
sát cho thấy chất lượng thi công xây lắp các hạng mục công trình đúng với yêu 
cầu thiết kế kỹ thuật. Trong giai đoạn vận hành thử kết quả đã cho ra sản phẩm 
có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế và bảo đảm tiêu chuẩn sản phẩm hàng hóa 
như: tiếp nhập thành công 21 chuyến dầu thô với tổng khối lượng 1,65 triệu tấn, 
đã chế biến 1,51 triệu tấn dầu thô, sản xuất ra 1,1 triệu tấn sản phẩm đạt chất 
lượng gồm: 93.129 tấn LpG, 9.422 tấn propylen, 45.256 tấn xăng A95, 446.627 
tấn xăng A92, 411.833 tấn Diesel, 65.161 tấn dầu hỏa và 25.358 tấn dầu đốt. 
Ban quản lý dự án đang thực hiện đào tạo nhân sự thông qua các công việc thực 
tế trên công trường, các nhân sự được đào tạo đã tham gia vận hành phần lớn 
các phân xưởng của nhà máy dưới sự hướng dẫn của nhà thầu Technip và Tư 
vấn trợ giúp vận hành. Ðến nay, Ban quản lý dự án đã hoàn thành 884/893 quy 
trình vận hành và 39/78 quy trình bảo dưỡng trong tổng số 45/90 quy trình an 
toàn. 
Nhiều cơ quan đơn vị đã hết vận dụng sức linh hoạt, sáng tạo tư tưởng trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp 
như LILAMA, HUD, SÔNG ĐÀ, TCty XI MĂNG…. Từ chỗ làm nhà thầu là 
chính nay nhiều doanh nghiệp đã chủ động vươn lên làm chủ đầu tư nhiều dự án 
lớn, chủ động đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao năng lực và sức cạnh 
tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Nhờ vậy mà trong năm 2009, mặc dù ảnh 
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó 
khăn nhưng ngành Xây dựng đã nỗ lực vượt khó, tăng trưởng với con số khá ấn 
 18 
tượng 14,6% (so với cùng kỳ năm 2008), tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất 
lợi nhuận/vốn nhà nước ngày càng cao 
3. Những tồn tại trong công tác quản lý tiến độ thực hiên các dự án đầu tư 
xây dựng của các doanh nghiệp đầu tư tại VIỆT NAM 
3.1. Những tồn tại: 
Nhiều công trình giao thông trên địa bàn thành phố cũng đã ở trong tình 
trạng bị “mang con bỏ chợ”, nhất là những tuyến đường giao thông, đường nội 
bộ trong các khu đô thị mới. Bởi đối với những dự án này thì thường là người ta 
làm đường trước rồi mới xây dựng các công trình hạ tầng sau. Nhưng ở nhiều 
nơi, đường đã làm xong từ 3 - 4 năm mà các công trình hạ tầng vẫn chưa được 
xây dựng, đồng nghĩa với việc tuyến đường được đầu tư xây dựng rất khang 
trang nhưng mãi không được sử dụng và bảo quản nên lại nhanh chóng bị xuống 
cấp. Mặt đường võng lún từng đoạn, vỉa hè bong tróc, cỏ mọc um tùm. Nhiều 
đoạn đường đã trở thành bãi đổ phế thải, rác thải...! 
Tương tự như vậy là tình cảnh của một dự án xây dựng nhà chung cư nằm 
ven tuyến đường Hồng Hà (thuộc địa bàn phường Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà 
Nội). Khu nhà này có diện tích mặt sàn mỗi tầng gần 2.000m2, và Công ty xây 
dựng Hà Nội khởi công xây dựng từ năm 2001. Nhưng khi khu nhà đã được đổ 
bê tông mái tầng 1 và một phần mái của tầng 2 với số kinh phí đã đầu tư vào đó 
gần 10 tỷ đồng thì vấp phải sự phản đối quyết liệt của cơ quan quản lý đê điều 
thuộc Bộ NN&PTNT với lý do công trình này đã xâm phạm hành lang bảo vệ 
đê. Vậy là công trình đã phải ngừng thi công. Kể từ đó đến nay đã có nhiều cuộc 
họp, bàn thảo ở cấp quận và thành phố nhưng vẫn chưa tìm ra cách nào để giải 
quyết thỏa đáng… 
Cụ thể có thể liệt lê được một số tồn tại sau : 
1.1. Tồn tại trong khâu qui hoạch, khảo sát thiết kế , lập dự án khả thi thấp: 
- Một số dự án không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp, khảo sát 
thiết kế không tốt, sai sót về khối lượng công trình lớn, trong quá trình thi công 
phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lợng công 
 19 
trình. Ở đây còn chua nói đến việc quy hoạch vĩ mô chậm trễ hơn so với đà phát 
triển của cả nước hoặc quy hoạch vĩ mô bị sai hỏng không phù hợp hoặc thay 
đổi liên tục. Bằng chứng là việc xây dựng nhà hát chèo Kim Mã đã xảy ra nhiều 
điều kỳ lạ. Đã 10 năm nay một công trình văn hoá với một bản thiết kế không 
hợp lý lại chi một khoản kinh phí đầu tư lớn, lại sập sệ mà vẫn nghiệm thu và 
quyết toán chìm trong im lặng, đến giờ này vẫn không thấy ai chịu trách nhiệm 
trước những sai sót của công trình; lại còn nhiều công trình đầu tư xây dựng một 
số cảng quy hoạch không hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao những 
cảng được xây dựng chỉ cách nhau từ 10 đến 30 km như cảng Hòn La (Quảng 
Bình) cách cảng Vũng Áng 25km, Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cách cảng 
Tiên Sa (Đà Nẵng) 30 km; cảng Dung Quất cách cảng Kỳ Hà 10 km và kết quả 
là công suất khai thác so với thiết kế chỉ đạt 10 - 15%, nơi cao chỉ đạt 40%. Sự 
thất thoát và lãng phí này không thể tính hết được như chuyện một số nhà máy 
đường liên tục làm ăn thua lỗ phải di chuyển nhà máy. Nguyên nhân là do qui 
hoạch không thoả đáng dẫn đến không có vùng nguyên liệu, như chương trình 
xây dựng 44 nhà máy mía đường có tổng số vốn xây dựng là 10.050 tỷ đồng có 
tới 25 nhà máy thua lỗ, phát sinh dư nợ trên 6.000 tỉ đồng. 
 Khâu thiết kế hiện nay có điểm yếu là tính chuyên nghiệp không cao, trình độ 
nhân viên thấp từ đó dẫn đến các giải pháp kỹ thuật thiết kế không đúng, không 
hợp lý làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của công trình, những giải 
pháp cho tổng công trình thiếu cụ thể, thiết kế sơ sài, không sát với thực tế nên 
giá thành công trình nhiều khi không kiểm soát được và rất cao. Do đó, ý nghĩa 
của dự án khả thi thực tế không còn cho nên nhiều dự án khả thi chỉ nêu lên 1 
phương án cho gọi là có và hết sức sơ sài không có phân tích so sánh gì. 
1.2. Tồn tại trong khâu thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư : 
- Tình trạng phê duyệt lại nhiều lần là khá phổ biến hiện nay. Thậm chí một 
số dự án đợc phê duyệt, điều chỉnh sau khi đã hoàn thành quá trình xây lắp, thực 
chất là hợp pháp hoá các thủ tục thanh quyết toán khối lượng phát sinh, điều 
chỉnh. Dự án mở rộng nhà máy đường Quảng Ngãi không thực hiện khảo sát, 
 20 
thiết kế, lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà sau khi bàn giao 
đa vào sử dụng mới xin phê duyệt, vi phạm nghiêm trọng qui chế quản lý đầu tư 
và xây dựng. 
1.3. Tồn tại trong khâu kế hoạch hoá đầu tư: 
- Trong những năm qua, mặc dù đã có một số tiến bộ nhưng tình trạng đầu t-
ư dàn trải trong bố trí kế hoạch của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố vẫn ch-
ưa được khắc phục triệt để. Tình trạng này đợc tích tụ từ nhiều năm, gây thất 
thoát và lãng phí lớn và dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp nhưng chậm được khắc 
phục. 
- Việc bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước còn dàn trải thiếu tập 
trung, số lượng các dự án năm sau lớn hơn năm trước là điểm yếu và lặp đi lặp 
lại nhiều năm nay. Do đó số dự án tích tụ lại quá lớn, vượt qua khả năng cân đối 
vốn của ngân sách và của nền kinh tế nói chung. 
- Việc bố trí các dự án dàn trải còn thể hiện ở bình quân vốn bố trí cho 1 dự 
án qua các năm có xu hớng giảm dần; năm 2001 là 5,33 tỉ đồng/1 dự án ; năm 
2002 là 5,3 tỉ đồng/1 dự án; năm 2003 là 4,43 tỉ đồng/ 1 dự án. Một số Bộ, 
ngành và địa phơng vẫn chưa chấp hành đúng qui định về quản lý đầu tư và xây 
dựng, bố trí vốn cho các dự án nhóm B quá 4 năm, nhóm C quá 2 năm. Tổng 
hợp chung các Bộ, ngành và địa phơng vẫn còn khoảng 141.430 dự án (khoảng 
13%) thuộc nhóm B và C bố trí quá thời gian qui định, trong đó có khoảng 250 
dự án nhóm B (14,2%) bố trí vốn kéo dài quá 4 năm (các Bộ ngành khoảng 119 
dự án, địa phơng khoảng 140 dự án) có 1.180 dự án nhóm C ( 12,9%) bố trí vốn 
kéo dài quá 2 năm (các Bộ ngành là 145 dự án, địa phơng là 1035 dự án). 
- Việc phân cấp quản lý trong quản lý đầu tư là phù hợp nhưng việc giám sát 
ở nhiều địa phương để đầu t tập trung có trọng điểm chưa có kết quả rõ rệt.Tổng 
số dự án trong cả nước năm 2001 có 6.942 dự án; năm 2002 có 7.614 dự án tăng 
hơn 672 dự án so với năm 2002; năm 2003 có 10.596 dự án tăng 2.982 dự án so 
với năm 2002; năm 2004 có 12.355 dự án, tăng 1.759 dự án so với năm 2003. Số 
dự án tăng trong các năm chủ yếu là các dự án thuộc nhóm A,B,C (do các Bộ, 
 21 
tỉnh, thành phố lựa chọn và bố trí vốn); năm 2002 tăng 648 dự án, năm 2003 
tăng 2.969 dự án, năm 2004 có tiến bộ hơn chỉ tăng 1.708 dự án (thấp hơn số 
tăng của năm 2003 chủ yếu là các dự án thuộc lĩnh vực xoá đói giảm nghèo do 
các địa phương quản lý, đây là lĩnh vực được chú trọng đầu tư nhiều trong thời 
gian gần đây, số dự án thường có qui mô nhỏ). Số dự án (cả nhóm A,B,C) dự 
kiến kết thúc đưa vào sử dụng trong kỳ tăng lên dần từ 19,2 đến 19,9%. Tuy 
nhiên, số dự án có quyết định đầu t mới trong kỳ vẫn tiếp tục tăng lên từ 18,4 
đến 30%. 
1.4. Tồn tại trong khâu tổ chức thực hiện 
- Tiến độ xây dựng công trình chậm diễn ra phổ biến ở rất nhiều dự án. Theo 
thanh tra Nhà nước thì có tới một nửa các dự án thanh tra kiểm tra chậm tiến độ. 
Dự án tuyến ống kho cảng LPG Thị Vải do kéo dài thời gian thêm 24 tháng làm 
tăng chi phí nhiều tỉ đồng. Dự án Ba Zan siêu mỏng thuộc tổng công ty Dầu khí 
Việt Nam do kéo dài thời gian làm phát sinh chi phí hơn 7 tỉ đồng. Dự án xây 
dựng quốc lộ 5 sử dụng vốn JBIC Nhật Bản do bàn giao mặt bằng chậm nên nhà 
nớc đã phải bồi thờng cho nhà thầu 570.595.797 Yên Nhật.Công trình bị chậm 
tiến độ cũng phải coi là sự lãng phí lớn . Vì tiến độ công trình bị chậm sẽ dẫn 
đến nguyên vật liệu bị trượt giá, rồi tác động đối với lưu thông, vận chuyển của 
nhiều ngành. Chỉ riêng dự án đường vành đai III ở Hà Nội, việc chậm tiến độ đã 
làm phát sinh thêm khoảng trên 1000 tỷ đồng đầu tư. 
1.5. Tồn tại trong khâu nghiệm thu thanh toán 
- Công tác nghiệm thu thanh toán thường căn cứ theo thiết kế dự toán , hoàn 
toàn là bản sao của thiết kế, hình thức dẫn đến khối lượng nghiệm thu không 
đúng với thực tế thi công. Kết quả qua 10 năm tiến hành kiểm toán trong lĩnh 
vực đầu tư xây dựng cơ bản. Kiểm toán nhà nước đã kiến nghị giảm trừ giá trị 
quyết toán công trình, giảm cấp phát và thu hồi từ các đơn vị thi công hơn 500 tỉ 
đồng. 
3.2. Phân tích nguyên nhân 
3.2.1. Nguyên nhân thể chế 
 22 
- Tập trung trách nhiệm và quyền lực quản lý đầu tư xây dựng vào bộ giao 
thông vận tải dẫn đến quá trình đưa ra quyết định quá tập trung là nguyên nhân 
của tệ quan liêu. Các thủ tục quan liêu làm chậm quá trình ra quyết định phê 
duyệt. Đối với hầu hết các dự án đầu tư CSHT GTVT đều do bộ Giao thông vận 
tải trực tiếp quản lý. Đối với mỗi dự án vốn ngân sách nhà nước, bộ quyết định 
chủ đầu tư là một ban quản lý dự án nào đó thuộc bộ chịu trách nhiệm quản lý 
điều hành dự án. Như vậy cục quản lý chuyên ngành là cơ quan thay mặt nhà 
nước sở hữu sản phẩm của dự án lại đứng ngoài hoạt động đầu tư này, sẽ không 
hợp lý. 
- Hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp luật yếu. Nhiều dự án không tuân 
thủ các quy định như trình tự lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án và sự 
phù hợp với chính sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước trong việc ra quyết 
định đầu tư, tổ chức này cũng chưa hoàn toàn tuân thủ các quy trình, quy phạm 
và tính khách quan khi đưa ra quyết định. 
- Chỉ đạo của trung ương đối với các địa phương trong công tác quản lý còn 
yếu kém. Mặc dù đã có sự phân cấp quản lý giữa trung ương và đia phương về 
quản lý cũng như xây dựng quy hoạch. Trung ương và địa phương nhiều khi 
không thống nhất, phân cấp quản lý còn nhập nhằng, sử dụng nguồn vốn của 
trung ương và địa phương không hiệu quả. 
- Chưa có được cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên tham gia dự án do 
thiếu các quy định pháp lý có tính hiệu lực cao cũng như các cơ chế hòa nhập 
hiệu quả đẻ quản lý các mặt phân giới này. 
- Thiếu cơ sỏ pháp lý cho việc hình thành cơ chế kiểm tra giám sát, đánh giá 
tổng kết công tác đầu tư xây dựng CSHT GTVT một cách thường xuyên và thực 
hiện đánh giá hiệu quả kinh tế sau dự án. Các quy định chưa cụ thể quy trách 
nhiệm không rõ ràng làm cho công tác báo cáo thực hiện giám sát đầu tư chất 
lượng không đảm bảo còn mang tính hình thức đối phó. Chỉ nêu ra các hiện 
tượng mà thiếu phân tích nguyên nhân. 
- Các doanh nghiệp xây dựng thiếu sự cạnh tranh để phát triển. Các công ty 
 23 
tư vấn và công ty xây dựng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước phần nào vẫn 
được nhà nước ưu tiên và phân chia công việc đẻ thực hiện, các thành phần kinh 
tế khác rất nhỏ, yếu vì vậy tính cạnh tranh lành mạnh để phát triển tiến tới hội 
nhập rất kém. Tiến trình cổ phần hóa các công ty tư vấn và xây dựng đang được 
tiến hành song còn chậm. 
 3. 2.2. Nguyên nhân về trình độ quản lý 
- Năng lực của các tổ chức, các cán bộ lập quy hoạch, quản lý quy hoạch còn 
yếu nhất là ở các Cục chuyên ngành và các địa phương. 
- Năng lực tư vấn còn yếu nhất là khả năng phân tích thị trường (dự báo nhu 
cầu vận tải), phân tích tài chính, kinh tế của dự án, phân tích tác động môi 
trường, Năng lực của tư vấn giám sát rất yếu, chưa có tổ chức tư vấn giám sát 
riêng. 
- Năng lực của các cục quản lý chuyên ngành về quản lý hoạt động đầu tư 
xây dựng rất yếu kém vì vậy gặp khó khăn khi đứng ra chịu trách nhiệm quản lý 
các dự án lớn của ngành mình. 
- Năng lực của một số ban điều hành dự án trong việc quản lý mặt phân giới 
giữa các tổ chức tham gia dự án còn hạn chế. Một dự án quản lý đồng thời nhiều 
dự án thậm chí một đơn vị của ban quản lý dự án phải quan lý nhiều gói thàu 
của các dự án khác nhau, chưa thể hiện được vai trò của Giám đốc điều hành dự 
án là quản lý, điều phối các bộ phận khác nhau của dự án để đảm bảo dự án đạt 
các mục tiêu và thỏa mãn các giới hạn về thời gian, chi phí; trực tiếp kiểm tra, 
kiếm soát việc thực hiện dự án về tiến độ, thời gian, chất lượng… mà chỉ như 
một cơ quản kiểm tra giám sát các nhà thầu. 
- Năng lực của nhà thầu yếu về tài chính, thiết bị, phòng thí nghiệm hiện 
trường. Tình trạng thi công các công trình ngoài ngành không có kế hoạch vốn, 
đặc biệt là những công trình do địa phương làm chủ đầu tư dẫn đến tình trạng nợ 
đọng kéo dài, doanh nghiệp bi thua lỗ và trong nhiều trường hợp là nguyên nhân 
trực tiếp ảnh hưởng đển tiến độ, chất lượng thi công. 
3.2.3. Nguyên nhân về kỹ thuật và công cụ quản lý 
 24 
- Công cụ và kỹ thuật đánh giá tác động của môi trường của dự án và các 
bên tham gia dự án đến dự án còn lạc hậu. Trong việc đánh giá căn cư tồn tại dự 
án và các rủi ro của dự án để xác định dự án cần tính đến tác động của các yếu tố 
môi trường của dự án và tính đến tác động của những mong chờ của các bên 
tham gia dự án hiện tại cũng như trong tương lai một cách đầy đủ. 
- Khung logic của dự án chưa được sử dụng như một công cụ quản lý dự án 
hữu hiệu. Khung logic là một công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của 
dự án hiện chưa được sử dụng. 
- Chưa vận dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý mặt phân giới giữa các bên 
tham gia dự án một cách hiệu quả. Có một số công cụ quản lý dự án có thể hỗ 
trợ phối hợp hoạt động của các tổ chức này như khung logic của dự án và WBS 
của dự án kết hợp với bảng phân công trách nhiệm quản lý nhưng chưa được sử 
dụng phổ biến. 
- Chưa ứng dụng phổ biến các công cụ quản lý dự án tiên tiến vào việc quản 
lý thời gian và quản lý chi phí của dự án như: Sử dựng các phần mềm quản lý dự 
án để tối ưu hòa việc lập kế hoạch thực hiện dự án và bổ sung nguồn lực, lập báo 
cáo tiến độ và điều chỉnh kế hoạch. 
Một số kiến nghị giải pháp tăng cường thể chế trong quản lý tiến 
độ thực hiện dự án đầu tư 
 1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý 
1.1. Bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý trong khâu lập quy hoạch 
1.2. Nâng cao chất lượng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 
1.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên quan trong 
thực hiện đầu tư 
1.4. Hoàn tất các thủ tục yêu cầu đối với giai đoạn kết thúc đầu tư 
1.5. Thúc đẩy quá trình phân cấp quản lý trong công tác lập quy hoạch và 
quản lý dự án đầu tư 
1.6. Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động 
đầu tư xây dựng 
 25 
1.7. Chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực 
 2. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý dự án 
2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích ảnh hưởng của môi trường và ảnh hưởng của 
các bên tham gia đến dự án 
2.2. Sử dụng khung logic của dự án 
2.3. Cấu trúc phân chia công việc của dự án (WBS) 
2.4. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý khác 
2.5. Sử dụng MS Project để quản lý dự án 
 26 
KẾT LUẬN 
 Ðiểm qua các công trình xây dựng trọng điểm quốc gia cho thấy vẫn còn một 
số vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm như quản lý chất lượng công trình và tiến 
độ. Ðể đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, góp 
phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Bộ Xây dựng đã tiến hành kiểm tra, rà 
soát đánh giá những thuận lợi, khó khăn để đưa ra biện pháp tháo gỡ những khó 
khăn trên công trường; điều chỉnh và phối hợp điều chỉnh cơ chế chính sách theo 
thẩm quyền. Ðặc biệt, phối hợp các bộ, ngành để đề xuất Chính phủ điều chỉnh 
cơ chế chính sách cho các nhà đầu tư, các nhà thầu, các doanh nghiệp liên quan 
hoạt động xây dựng. 
 Qua thực tế khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu của các đơn vị tham gia 
các dự án công trình xây dựng trọng điểm quốc gia, có thể đúc rút một số kinh 
nghiệm sau: Nghiêm túc thực hiện các nhóm giải pháp điều tiết vĩ mô của Chính 
phủ, từng cấp, từng đơn vị phải có những giải pháp để phối hợp và thực hiện 
một cách có hiệu quả nhất. Việc tập trung vốn, nguồn nhân lực cho những dự án 
xây dựng trọng điểm quốc gia hết sức quan trọng, cùng với việc tiết kiệm chi 
phí quản lý, đồng thời từng bước nâng cao đời sống và điều kiện làm việc cho 
cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp. 
 Nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho 
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phát triển. Nhà nước ban hành 
nhiều cơ chế chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác quản lý tổ chức 
lại bộ máy, giải phóng năng lực sản xuất và mở rộng các hình thức huy động 
vốn. Chính phủ tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận 
tải nhằm làm tăng năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải… Nhờ đó hệ thống Cơ 
sở hạ tầng đầu tư xây dựng đã đạt được một số thành tựu đáng kể: nhiều công 
trình mang tính quốc gia được đầu tư xây dựng mới hoặc hoàn thiện. Đã tạo 
được một hệ thống Cơ sở hạ tầng căn bản để tạo điều kiện cho việc phát triển 
kinh tế xã hội quốc gia và đặc biệt là một nhân tố không thể thiếu khi thu hút 
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nổi lên nhiều bất cập như tình 
 27 
trạng thất thoát lãng phí, rút ruột công trình dẫn đến tình trạng chất lượng công 
trình không được đảm bảo, thời gian thi công kéo dài,… Nguyên nhân chính là 
công tác quản lý hoạt động đầu tư còn bị buông lỏng, chuyên môn của nhiều cán 
bộ còn kém. 
Mặt khác quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu tư xây dựng nằm trong quản lý 
dự án , và đóng vai trò rất quan trọng là một nghiệp vụ trong Quản lý dự án , 
một vấn đề rất rộng và phức tạp gồm nhiều nội dung khác nhau 
Trong giới hạn cho phép trên đây em đã trình bày được lý thuyết của dự án, 
quản lý dự án va lý thuyết quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, bên cạnh 
đó em cũng đã nêu được những thành tựu đạt được , cùng với những vấn đề còn 
đang tồn tại trong việc thực hiện tiến độ thi công các công trình xây dựng… 
 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. 
2. Giáo trình quản trị dự án xây dựng. PGS. TS LÊ CÔNG HOA 
3. Giáo trình kinh tế xây dựng. trường ĐH Kiến trúc. Bùi Mạnh Hùng. 
4. Những quy định pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và quy chế đấu 
thầu,2000. NXB Tài chính. 
5. Ths.Lê Thanh Hương(3/2005) “kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự án” 
6. Tạp chí Giao thông vận tải. 
7. Một số trang web: 
/index.htm 
 29
MỤC LỤC 
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC 
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................................................................................. 3 
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............. 3 
1. Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................................................. 3 
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư ........................................................................... 4 
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN 
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM ... 15 
1. Đặc điểm tình hình: .................................................................................................... 15 
2. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng trong thời gian qua ................................... 15 
3. Những tồn tại trong công tác quản lý tiến độ thực hiên các dự án đầu tư xây dựng của 
các doanh nghiệp đầu tư tại VIỆT NAM ........................................................................ 18 
3.1. Những tồn tại: ...................................................................................................... 18 
3.2. Phân tích nguyên nhân ........................................................................................ 21 
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 28 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Quản lý tiến độ thực hiên dự án đầu tư xây dựng ở các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại Việt Nam.pdf