Báo cáo Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – chi nhánh An Giang

Tài liệu Báo cáo Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – chi nhánh An Giang: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh An Giang MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các ngành nghề trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Để có nguồn vốn đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt được mục tiêu kinh tế cho bản thân các TCTD đó. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các TCTD không chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước. Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn từ Hội sở điều chuyển xuống thì còn có nguồn vốn chi nhánh huy động tại chỗ. Ở địa bàn thành phố An Giang, người dân còn sống thiên về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh nh...

doc106 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – chi nhánh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh An Giang MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các ngành nghề trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Để có nguồn vốn đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt được mục tiêu kinh tế cho bản thân các TCTD đó. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các TCTD không chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước. Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn từ Hội sở điều chuyển xuống thì còn có nguồn vốn chi nhánh huy động tại chỗ. Ở địa bàn thành phố An Giang, người dân còn sống thiên về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, đời sống chưa cao. Mặt khác dân chúng vẫn chưa nhận thức hết vai trò của Ngân hàng nên Ngân hàng rất khó khăn để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn buộc Ngân hàng phải nỗ lực rất lớn mới có thể hoạt động hiệu quả được. Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét đánh giá, phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết quả kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa điều chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh. Đây cũng chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh An Giang” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây giúp nhà lãnh đạo tìm ra được những biện pháp quản lý đúng đắn và kịp thời trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay, nên mục tiêu nghiên cứu hướng đến những vấn đề sau: - Phân tích tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, thu nợ và nợ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2005 – 2007 nhằm đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn - Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng. - Phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng nhằm đưa ra biện pháp tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng. - Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2005 - 2007. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do hạn chế về thời gian cũng như những kinh nghiệm thực tế, tôi không nghiên cứu phân tích chi tiết từng nghiệp vụ, hoạt động cụ thể mà chủ yếu chỉ nghiên cứu tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng, đánh giá kết quả hoạt động trong ba năm gần nhất (2005, 2006, 2007) nhằm đề ra biện pháp và phương hướng hoạt động cho kỳ tiếp theo. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Trong qua trình làm luận văn em có tham khảo một số tài liệu có liên quan quan đến đề tài là: Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ, sinh viên thực hiện Lê Thị Thu Hà, mã số sinh viên 4023633. Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tiền Giang năm 2003-2005, sinh viên thực hiện Trần Gia Hạnh, mã số sinh viên 4023711. Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, sinh viên thực hiện Đoàn Như Quyền, mã số sinh viên 4023688. Cũng giống như các đề tài trước, em phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên trong đề tài này còn phân tích thêm kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm, phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Để từ đó, đưa ra biện pháp làm tăng doanh thu, giảm những chi phí không cần thiết để làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế, nguồn tiềm năng cần được khai thác, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. 2.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh - Là làm sao cho các con số trên các tài liệu hạch toán “biết nói” để người sử dụng chúng hiểu được tình hình và kết quả kinh doanh - Phân tích hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu hạch toán nghiên cứu đánh giá, từ đó đưa ra các nhận xét và đưa ra giải pháp đúng đắn - Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp đưa ra kết luận sâu sắc là cơ sở phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, là căn cứ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, biện pháp phòng ngừa các rủi ro. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG 2.2.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế, các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Theo Luật “các TCTD” (1997) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu về vốn thì việc tạo lập vốn là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó vốn tự có của các NHTM tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại lợi nhuận, vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng. 2.2.2.1. Vốn tiền gửi a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời được giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi. Các TCKT thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau: Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng nên tiền gửi này là nguồn vốn không ổn định của Ngân hàng. Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng lợi nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho việc thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào có sự thỏa thuận về thời gian rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn hoặc phải chịu một mức phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… với mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. b) Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân hàng. Tiền gửi dân cư bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận gửi tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Trong hình thức này, người gửi tiền được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi này được chia thành 2 loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Thẻ này được xem là chứng từ đảm bảo tiền gửi. Vì vậy, người gửi có thẻ tiết kiệm có thể mang thẻ này đến Ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay tiền. 2.2.2.2. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng: Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản. Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì Ngân hàng mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh toán có liên quan. Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng kiểm tra con dấu, chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì Ngân hàng có thể từ chối thanh toán. Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng. 2.2.3. Nghiệp vụ tín dụng: 2.2.3.1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội. Ngày nay, tín dụng được định nghĩa như sau: “Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. 2.2.3.2. Bản chất tín dụng: Tín dụng thể hiện như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hoặc số tiền giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hay gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất. 2.2.3.3. Phân loại tín dụng: Có rất nhiều cách phân loại tín dụng nhưng cách phổ biến nhất là phân loại theo thời hạn và phân loại theo thành phần kinh tế. Phân loại theo thời hạn: Căn cứ vào thời hạn, tín dụng được chia thành ba loại: Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến năm năm Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên năm năm Phân loại theo đối tượng Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng, các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, án đầu tư, phương án phục vụ đời sống. Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, khách hàng phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay. Số lãi tiền vay trả cho TCTD cho vay trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định đó, mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định. Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính cho nước ngoài mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh. Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định của NHNN. Căn cứ vào mục đích sử dụng: - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: hình thức này dành cho các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 2.2.3.4. Nguyên tắc tín dụng: - Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. 2.2.3.5. Lãi suất tín dụng: Lãi suất huy động vốn: Là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình như: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay trong thời kỳ nhất định, thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng… Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai cách tính lãi độc lập: Cách tính lãi đơn là không nhập vốn gốc, chỉ tính một lần vào cuối kỳ hạn. Cách tính lãi kép: là lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn. Do đó, cùng một khoản vốn cho vay sau một thời gian nhất định tùy theo cách tính lãi sẽ tạo ra những khoản thu khác nhau. Tuy nhiên, với cách tính lãi như thế nào thì lãi suất cho vay cũng đảm bảo theo công thức sau: Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng 2.2.4. Rủi ro tín dụng: 2.2.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác. 2.2.4.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: a) Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản. b) Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng lây lan sang các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung Ương phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra. 2.2.4.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: + Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định, bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, hoàn cảnh gia đình khó khăn, sử dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý… + Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay đầy đủ cả gốc và lãi thường là những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp, khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ trong kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, thay đổi của chính sách của Nhà nước. b) Những nguyên nhân khách quan: + Tình hình kinh tế trong nước: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ, phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Khi nền kinh tế có lạm phát càng tăng cao có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, vì người gửi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, nên họ muốn rút tiền ra. Trong khi đó, người đi vay lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng là ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng không có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản. + Tình hình thế giới: Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy, khi có những biến cố về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. c) Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng: + Đảm bảo đối nhân: nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. + Đảm bảo đối vật: rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp, cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp sau: - Việc đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp không chính xác. - Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được. - Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông. - Tài sản thế chấp, cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát mãi. d) Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng: + Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. + Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn (cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có), thiếu tài sản thế chấp, cầm cố,… + Phân tích đánh giá khách hàng sai, cho vay thiếu thông tin xác thực. + Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh. 2.2.4.4. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: a) Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. - Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng - Đánh giá tư cách, năng lực, trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn b) Phân tích tín dụng: - Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng - Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng - Thực hiện các đảm bảo tín dụng - Trình độ của cán bộ tín dụng c) Phân tán rủi ro: + NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam, căn cứ vào quy chế cho vay của NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “Dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. + Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. Việc cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà cần nhiều ngân hàng kết hợp với nhau, cùng nhau xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả năng sinh lời của dự án để tíến hành cho vay. Các ngân hàng tham gia hợp vốn vào một dự án phải ký với nhau một hợp đồng đồng tài trợ, thỏa thuận rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên. Do đó, khi có rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào, bởi các ngân hàng tham gia đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro, hậu quả của nó được giảm nhẹ. + Bảo hiểm tín dụng: như bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Ở các nước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng sau: - Khách hàng vay vốn mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh. - Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi thường hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng. - Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. + Lập quỹ dự phòng rủi ro: được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Việc sử dụng các quỹ khi có rủi ro như sau: - Quỹ dự phòng rủi ro đặc biệt: dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan đem lại. - Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng: dùng để bù đắp các khoản tổn thất rủi ro tín dụng do khách hàng gây nên. Theo Luật TCTD ở Việt Nam áp dụng từ 01/10/1998, điều 82 dự phòng rủi ro có quy định: “TCTD phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản “có”, mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro do Thống đốc NHNN cùng Bộ tài chính quy định”. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường để giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì tất yếu phải thành lập quỹ dự phòng rủi ro. Song tùy theo mỗi nước mà quỹ này được tổ chức theo những hình thức và tên gọi khác nhau. 2.2.5. Đảm bảo tín dụng: 2.2.5.1. Khái niệm về đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. 2.2.5.2. Vai trò của đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng đã cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ. Khi đánh giá hoạt động tín dụng của khách hàng chưa đem lại nguồn thu chắc chắn, ngân hàng buộc phải dùng đến hình thức đảm bảo tín dụng. Đó là các giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. 2.2.5.3. Biện pháp đảm bảo tiền vay: - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng. - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. 2.2.5.4. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay: - Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị định 178 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng theo nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG: 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn: 2.3.1.1. Tỉ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Tỉ lệ vốn huy động = Vốn huy động/tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn của Ngân hàng có phụ thuộc vào vốn của Hội Sở hay không. Cứ 100 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn cao thể hiện ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn đủ sức để hoạt động kinh doanh tín dụng và các sản phẩm ngân hàng khác Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ nguồn vốn để cho vay, phải đi vay của ngân hàng Trung Ương hay các TCTD khác, mức vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động từ dân cư. Vì vậy nếu tỷ lệ này thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn với lãi suất cao nhưng hoạt động tín dụng kém gây ứ động nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy phải cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 2.3.1.2. Tỉ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động: Tỉ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ cho vay /Vốn huy động Chỉ tiêu này xác định năng lực đầu tư của vốn huy động. Nó cho chúng ta biết khả năng huy động vốn của ngân hàng có đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng không. Cứ 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng dư nợ. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay: 2.3.2.1. Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn: Tỉ lệ dư nợ = Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng. Tỉ lệ này càng cao thì Ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng sử dụng vốn cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động. Cứ 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng dư nợ cho vay. 2.3.2.2. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ = ( Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay) x 100% Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, tỉ lệ này càng cao thì công tác thu hồi nợ của ngân hàng được thực hiện tốt. Cứ 100 đồng doanh số cho vay thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh số thu nợ. Đôi khi tỉ số này thấp Ngân hàng vẫn thu nợ tốt do một số khoản nợ chưa đến thời hạn trả gốc và lãi. 2.3.2.3. Vòng quay tín dụng: (lần) Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ/dư nợ bình quân Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. 2.3.2.4. Chỉ tiêu thời gian thu nợ bình quân: Thời gian thu nợ bình quân = 360 ngày / Vòng quay tín dụng Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng cao và tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh. 2.3.2.5. Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỉ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/tổng dư nợ) x 100% Chỉ số này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỉ lệ này càng thấp thì chất lượng hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. 2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.3.3.1. Phân tích thu nhập: Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh. Thu nhập từng khoản mục Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập = x 100% Tổng thu nhập 2.3.3.2. Phân tích chi phí: Chi phí từng khoản mục Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí = x 100% Tổng chi phí Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề ra. 2.3.3.3. Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô. Một bộ phận của lợi nhuận được doanh nghiệp trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Các chỉ số: Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản (%) Chỉ số này cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS = (Lợi nhuận/doanh thu) x 100% Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu của Ngân hàng thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng trên VCSH ROE = (Lợi nhuận/VCSH) x 100% Tỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy cứ trung bình 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào việc kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tổng chi phí / Tổng thu nhập Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai. Tóm lại: Những cơ sở lý luận nêu trên về các nghiệp vụ cơ bản, nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá nhằm làm cho hoạt động phân tích đạt hiệu quả tốt. Bên cạnh việc phân tích dựa trên các chỉ tiêu kinh doanh chúng ta cần có cái nhìn khái quát về Ngân hàng để nắm được đâu là thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải cũng như tình hình hoạt động trong thời gian qua. 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Tham khảo ý kiến cán bộ công nhân viên ở NHĐA – CNAG. - Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu của NHTMCP ĐA - CNAG. 2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu: - Các phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm. - Phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối, số tuyệt đối và sử dụng các biểu bảng, đồ thị để phân tích. 2.4.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác. Số tuyệt đối thể hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. 2.1.4.2. Phương pháp so sánh số tương đối kết cấu. Số tương đối kết cấu biểu hiện mối quan hệ giữa tỉ trọng và mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy, vị trí vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. Mức độ đạt được của bộ phận Số tương đối kết cấu = x 100% Mức dộ đạt được của tổng thể 2.1.4.3. Phương pháp so sánh số tương đối động thái liên hoàn Mức độ kỳ nghiên cứu Số tương đối động thái = x 100% Mức độ kỳ gốc Số tương đối động thái kỳ gốc liên hoàn là sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 thời gian kế tiếp nhau. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở 2 khoảng thời gian khác nhau, mức độ đạt được đem nghiên cứu gọi là mức độ kỳ nghiên cứu, mức độ đạt được dùng làm cơ sở so sánh là mức độ kỳ gốc. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH AN GIANG NHĐA được thành lập ngày 01/07/1992 theo giấy phép số 135/GP-UB ngày 06/04/1992 của UBND TP.HCM và hoạt động theo giấy phép số 192/QĐNH5 ngày 26/06/1997 của NHNN Việt Nam. Hội sở đặt tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh. Từ ngày đầu thành lập vốn điều lệ của Ngân hàng chỉ có 20 tỷ thì đến cuối năm 2005 đã tăng lên 500 tỷ đồng, trong đó vốn của cổ đông pháp nhân là 38%. Các cổ đông lớn nhất là: Ban Tài chính Quản trị Thành uỷ TP.HCM. Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận. Công ty xây dựng Kinh doanh nhà Phú Nhuận. Mạng lưới của NHĐA đã phát triển trên nhiều tỉnh thành trong cả nước gồm: 1 Hội sở chính, 37 Chi nhánh và 2 Công ty trực thuộc là: Công ty Kiều Hối Đông Á theo giấy chấp thuận số 465/NHNN-CNH ngày 08/05/2002 và Công ty Chứng khoán Đông Á theo giấy chấp thuận số 612/NHNN-CNH ngày 11/06/2002. Sau hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng đã ổn định và không ngừng phát triển. Liên tục qua 15 năm Ngân hàng đều kinh doanh có lãi và được NHNN Việt Nam đánh giá là Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp bằng khen nhiều năm liền. Đến nay, mức vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng lên hơn 1400 tỷ đồng, điều này đã khẳng định vị thế của NHĐA trên thị trường. Phương châm hoạt động của NHĐA đó là “Thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng” Trong số 37 chi nhánh của EAB, thì NHĐA - CNAG là một trong những Chi nhánh cấp 1 của NHTMCP ĐA thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động dưới sự điều hành, quản lý của Hội sở. NHĐA – CNAG được thành lập 01/11/2001 trên cơ sở mua lại NHTMCP Tứ Giác Long Xuyên. Lĩnh vực và nội dung hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, điều này thể hiện rõ ở kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm luôn đạt mức tăng trưởng ổn định và phát triển, tất cả đã tạo thêm lòng tin cho tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng vươn tới thành tựu mới trong tương lai. Trụ sở của Chi nhánh tại: DAB-AG : 19/14, QL 91, Khóm An Hưng, P.Mỹ Thới, TPLX, AG . Số điện thoại: 076.934300. Ngoài ra còn có 2 Phòng giao dịch trực thuộc tại địa bàn tỉnh An Giang: DAB-Long Xuyên: Số 378, Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ Xuyên, TP.Long Xuyên. DAB Châu Đốc: 10 Nguyễn Hữu Cảnh, P.Châu Phú A, TX.Châu Đốc. 3.2. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG: 3.2.1. Vai trò: + Góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh đồng thời cũng thực hiện tốt chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước. + Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các ngành nghề như: nông, lâm, ngư nghiệp; thương mại; dịch vụ; xây dựng và công nghiệp. 3.2.2. Chức năng: Ngân hàng thương mại có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dịch vụ. Là một Ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ yếu là lấy từ Hội Sở nên có thể phát huy vai trò chủ động trong nền kinh tế thị trường. Chẳng hạn, trong hoạt động của mình NHTM thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngân quỹ..... 3.3. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Ban Giám Đốc Chi Nhánh B.phận khách hàng cá nhân B.phận KH DN B.phận TD KH cá nhân B.phận DV KH cá nhân B.phận quan hệ cá nhân Phòng ngân quỹ Phòng hành chánh nhân sự B.phận hành chánh B.phận nhân sự Phòng giao dịch trực thuộc Phòng công nghệ thông tin B.phận TD DN B.phận dịch vụ KH DN B.phận TTQT B.phận quan hệ KH DN Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kế toán HỖ TRỢ KINH DOANH Sơ đồ 1:Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Đông Á – chi nhánh An Giang Bộ máy quản lý của NHĐA - CNAG được tổ chức theo cấu trúc trực tuyến theo chức năng. Các chức năng trực tuyến có trách nhiệm trực tiếp hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra, cấu trúc chức năng tạo ra mức độ tập trung quá cao, giúp cho việc duy trì sự hội nhập và kiểm soát chặt chẽ cần thiết cho việc gắn liền các hoạt động thị trường – sản phẩm. Ưu điểm : Việc nhóm hoạt động động chuyên môn hóa theo chức năng cho phép sử dụng và phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý. Khi các chuyên gia cùng chuyên môn được bố trí cùng một bộ phận nó sẽ tạo ra sự hợp tác và cộng hưởng trong từng chức năng. Xác định rõ ràng đường dẫn sự nghiệp của các chuyên gia và điều này cho phép dễ dàng tuyển dụng và duy trì các tài năng chuyên môn trong tổ chức. Nhược điểm : Chi phí quản lý cao do cồng kềnh, nguy cơ quan liêu do nhân viên chỉ nghe lời người quản lý mình. Do mỗi bộ phận chức năng có chuyên môn và những giá trị khác nhau nên nó sẽ tạo ra sự khó khăn cho việc hợp tác và thông tin giữa các bộ phận chức năng. Những xung đột giữa những bộ phận chức năng luôn luôn đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của lãnh đạo cấp cao, gây nên sự tốn kém thời gian và làm cho lãnh đạo cấp cao không còn thời gian cho những vấn đề quan trọng cốt yếu. Do các chức năng rất khác nhau nên không có các tiêu chuẩn chung cho các chức năng, vì thế cấu trúc trực tuyến chức năng tạo ra sự khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các chức năng. Khi không có tiêu chuẩn đánh giá chung sẽ rất khó đánh giá chính xác sự đóng góp của từng bộ phận chức năng vào thành quả chung của doanh nghiệp. Điều này làm tăng lên tính chủ quan trong đánh giá, tạo ra cảm giác của sự không công bằng và thậm chí dẫn đến đối xử không công bằng với các nhà quản trị cũng như với nhân viên sẽ gây ra những vấn đề phức tạp trong động viên người lao động trong doanh nghiệp. T Trình độ nhân sự tại Ngân hàng Đông Á Điểm nổi bật trong hoạt động quản trị và điều hành của Ngân hàng Đông Á là Ban lãnh đạo rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực vì đây là yêu tố quan trong, quyết định đến sự thành công của Ngân hàng. Tổng số lao động của NHĐA – CNAG vào năm 2007: 92 nhân viên Bảng 1: TRÌNH ĐỘ NHÂN SỰ CỦA NHĐA - CNAG NĂM 2007 Trình độ Số lượng Tỷ trọng (%) Đại học 39 42,40 Cao đẳng 20 21,74 Trung cấp 12 13,04 THPT 11 11,95 Khác 10 10,87 Tổng cộng 92 100,00 (Nguồn: Phòng Hành chánh – Nhân sự) Với trình độ học vấn và kinh nghiệm trên 15 năm những người đứng đầu Ngân hàng đã có khả năng lãnh đạo rất tốt và Phó giám đốc với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kỹ năng trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư kinh doanh trước những thay đổi biến động vủa thị trưòng. Cán bộ hành chánh của Ngân hàng có trình độ học vấn cao, do đó họ có khả năng tổ chức quản lý tốt và ý thức công việc cao. Hầu hết nhân viên của Ngân hàng điều qua đào tạo, do họ được sự quản lý của cấp trên là người có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu những ứng dụng khoa học công nghệ rất tốt và có mối quan hệ rộng rãi với các đối tác kinh doanh. Phần lớn những người quản lý điều có trình độ đại học, có khả năng tổ chức quản lý công việc rất chặt chẽ, mọi hoạt động của Ngân hàng đều hoàn thành tốt, từ đó qua các năm hoạt động của Ngân hàng đều có lợi nhuận. Với mức lương hàng tháng Ngân hàng phải trả cho nhân viên trung bình từ khoảng 4 triệu đồng, Ngân hàng còn thưởng thêm một khoản tiền khi nhân viên hoàn thành tốt công việc hoặc vượt chỉ tiêu của Ngân hàng giao cho, hoặc tổ chức các cuộc bình chọn, xếp loại cho nhân viên và khen thưởng những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm. Với mức thu nhập trên, Ngân hàng đã đảm bảo được mức sống cho nhân viên của mình. Ngoài ra, nhân viên còn có thể tạm ứng tiền lương trước, khi nhân viên của Ngân hàng có công việc cần tiền. Hầu hết, nhân viên của Ngân hàng đều vui vẻ hoà đồng cùng nhau làm tốt công việc để cùng Ngân hàng phát triển. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các nhân viên trong Ngân hàng cảm thấy an tâm khi làm việc tại Ngân hàng. Hàng năm, chi phí cho nhân viên của NHĐA - CNAG 3 tỷ đồng cụ thể năm 2007 Ngân hàng đã chi 2.831 triệu đồng cho nhân viên. Tuy nhiên trong năm 2007, công tác đào tạo huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên chưa được chú trọng, cụ thể năm 2007 việc chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên là 1.734.000 đồng. Do trong năm vừa qua trụ sở Chi nhánh Đông Á An Giang chuyển đến địa điểm mới, trụ sở Đông Á cũ chuyển thành PGD nên khối lượng công việc cho nhân viên tại trụ sở của Chi nhánh nhiều hơn vì thế Ban Lãnh đạo lơ là trong công tác huấn luyện và đào tạo, nhưng trong theo kế hoạch năm 2008, Ban Lãnh đạo rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên cũ và tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới nên chi phí này ước tính sẽ tăng lên 20.000.000 đồng. Do để cạnh tranh với các đối thủ khác như Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Á Châu, … thì thái độ phục vụ của nhân viên là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của một Ngân hàng. 3.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban: 3.3.2.1. Giám đốc Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám Đốc Chi nhánh: Thực hiện công việc theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày tại Chi nhánh. Được quyền điều động nhân sự trong phạm vi được quản lý. 3.3.2.2. Phó Giám Đốc Thực hiện công việc theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của Phòng KHCN theo sự phân công của Giám Đốc Chi nhánh. Thực hiện các công việc khác theo phân công của Giám Đốc Chi nhánh. Điều hành hoạt động của Chi nhánh khi Giám Đốc Chi nhánh vắng mặt. 3.3.2.3. Phòng khách hàng cá nhân Chức năng của phòng khách hàng cá nhân: Cung cấp cá sản phẩm dịch vụ cho KHCN bao gồm các sản phẩm tín dụng, huy động vốn, thẻ, và các dịch vụ như chuyển tiền, chuyển khoản, thanh toán tự động, chi trả kiều hối… qua các kênh giao dịch của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm chăm sóc KHCN, quản lý và phát triển quan hệ với KHCN của Chi nhánh thông qua việc ghi nhận và giải đáp các ý kiến, thắc mắc và phản hồi của KHCN, tư vấn hướng dẫn KHCN về sản phẩm dịch vụ. Hỗ trợ nghiệp vụ cho các PGD trực thuộc. Tham mưu cho Giám Đốc Chi nhánh các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ dành cho KHCN và tình hình phát triển quan hệ và chăm sóc KHCN của Chi nhánh. Phòng khách hàng doanh nghiệp Chức năng của Phòng KHDN: Cung cấp các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN, bao gồm các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, tài khoản gửi thanh toán của KHDN, và thanh toán quốc tế…qua các kênh giao dịch của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm về việc chăm sóc KHDN, tiếp nhận & giải đáp các ý kiến, thắc mắc & phản hồi của KHDN, tư vấn cho KHDN về sản phẩm dịch vụ. Hỗ trợ nghiệp vụ cho các PGD trực thuộc. Tham mưu cho Giám Đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ cho KHDN và tình hình phát triển quan hệ & chăm sóc KHDN. Nhiệm vụ của Phòng KHDN: Tổ chức & triển khai các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN. Quản lý, lưu trữ các hồ sơ và chứng từ khác có liên quan đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp, thanh toán quốc tế và quản lý tài khoản & thông tin KHDN. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê kế toán, các quy định về tín dụng, thanh toán quốc tế và các quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ có liên quan của Nhà nước & của NHĐA Báo cáo về hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, huy động vốn, kinh doanh dịch vụ dành cho KHDN và hoạt động chăm sóc – phát triển quan hệ KHDN của Chi nhánh cho Tổng Giám Đốc, Phòng KHDN (tại Hội Sở), cơ quan Nhà nước. Phối hợp Phòng Nhân sự - Đạo tạo (Hội Sở) trong việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ - nhân viên của Chi nhánh. Phối hợp với Phòng KHCN để xây dựng bộ sản phẩm trọn gói dành cho KHCN và KHDN hiện có và tiềm năng của Chi nhánh. Sử dụng biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro, tiết giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong hoạt động phát triển quan hệ & chăm sóc KHDN, kinh doanh dịch vụ quản lý tài khoản, tín dụng và thanh toán quốc tế dành cho KHDN. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc phát triển quan hệ & chăm sóc KHDN, hoạt động tín dụng DN, thanh toán quốc tế & quản lý tài khoản DN và các dịch vụ khác cho KHDN do Giám đốc Chi nhánh. 3.3.2.5. Phòng ngân quỹ Chức năng của Phòng ngân quỹ: Quản lý và theo dõi toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngoại tệ, vàng, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại Chi nhánh. Thực hiện dịch vụ thu – chi hộ, kiểm đếm & quản lý hộ tài sản. Hỗ trợ nghiệp vụ cho các PGD trực thuộc. Tham mưu cho Giám Đốc Chi nhánh về hoạt động ngân quỹ. Nhiệm vụ của Phòng ngân quỹ: Quản lý lượng tiền mặt và vàng của đơn vị cho Giám Đốc Chi nhánh. Nạp tiền và kết toán kịp thời và theo đúng quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ cho Trung tâm giao dịch tự động ABC & máy ATM được giao quản lý. Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ, kiểm đếm hộ bằng tiền mặt tại Chi nhánh hoặc tại nơi khác theo yêu cầu của khách hàng. Phối hợp với nhân viên của Phòng KHCN và Phòng KHDN để thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vàng, ngoại tệ, giấy tờ có giá tại Chi nhánh. Thực hiện việc giao, nhận tiền mặt, vàng, ngoại tệ đối với NHNN, các Tổ chức Tín dụng khác và với Trung tâm giao dịch tự động ABC. Thực hiện quản lý tài sản cầm cố của khách hàng gồm: vàng, ngoại tệ. Hạn chế rủi ro và tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai hoạt động ngân quỹ. Thực hiện kiểm tra chặt chẽ an toàn kho quỹ của Ngân hàng. Quản lý, lưu trữ chứng từ, sổ sách về hoạt động ngân quỹ theo quy định. Lập báo cáo theo quy định của Ngân hàng. Thực hiện các công việc khác do Cấp trên yêu cầu. Phòng kế toán Chức năng của Phòng kế toán: Hạch toán kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao dịch trên Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM và tổng hợp số liệu kế toán của Chi nhánh. Hỗ trợ nghiệp vụ cho các PGD trực thuộc. Tham mưu cho Giám Đốc về quản trị tài chính của Chi nhánh. Nhiệm vụ của Phòng kế toán: Hạch toán kịp thời, đầy đủ nhanh chóng và chính xác các khoản tạm ứng, phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả, thu nhập, chi phí. Hạch toán các phát sinh về nhập xuất vật liệu, công cụ lao động, tài sản cố định, trích khấu hao tài sản hàng tháng. Theo dõi và hạch toán các khoản đầu tư của Ngân hàng. Tổng hợp số liệu kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Ngân hàng. Tính toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh, các khoản thuế phải nộp hàng tháng, định kỳ và thực hiện nộp Ngân sách Nhà nước. Thực hiện và gửi các báo cáo cho các cơ quan chức năng NHNN, Bảo hiểm tiền gửi, Thuế…. Tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra về phát sinh trong nghiệp vụ kế toán hàng ngày giữa Chi nhánh với các đơn vị khác trong cùng hệ thống Ngân hàng. Đối chiếu quỹ tồn kho cuối ngày với bộ phận Ngân quỹ. Đăng ký chữ ký, mở và quản lý tài khoản của Chi nhánh tại TCTD khác hoặc Chi nhánh NHNN. Kết hợp với Phòng Ngân quỹ thực hiện kiểm tra, hạch toán kịp thời theo đúng quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ đối với các giao dịch phát sinh trên Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM mà Chi nhánh được giao quản lý. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kế toán của Nhà nước & NHĐA. Lưu trữ và quản lý chứng từ tại bộ phận theo quy định của Tổng Giám Đốc trước khi bàn giao qua kho lưu trữ. Hạn chế rủi ro & tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng trong quá trình thực hiện công việc của Phòng kế toán. Phối hợp với Phòng Nhân sự - Đào tạo (Hội Sở) để đào tạo nhân viên kế toán mới cho Chi nhánh. Thực hiện các công việc khác do Cấp trên yêu cầu. Phòng hành chánh nhân sự Chức năng của Phòng hành chánh – nhân sự: Phụ trách các vấn đề về hành chính, văn thư & quản lý nhân sự, Công Đoàn, Đoàn thanh niên của Chi nhánh. Hỗ trợ nghiệp vụ cho các PGD trực thuộc. Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về hoạt động hành chính, nhân sự và đoàn thể tại Chi nhánh. Phòng công nghệ thông tin Chức năng của Phòng công nghệ thông tin: Quản lý vận hành hạ tầng công nghệ thông tin của Chi nhánh, và Trung tâm giao dịch tự động ABC và máy ATM mà Chi nhánh được giao quản lý. Chịu trách nhiệm hỗ trợ nghiệp vụ cho Phòng Công nghệ thông tin tại các Chi nhánh ở tỉnh lân cận theo sự phân công của Giám Đốc Chi nhánh và Giám Đốc Trung tâm điện toán. Tham mưu cho Giám Đốc Chi nhánh về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi nhánh. Nhiệm vụ của Phòng công nghệ thông tin: Chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, Trung tâm giao dịch tự động ABC, hệ thống ATM của Chi nhánh để đảm bảo phục vụ cho các ứng dụng nghiệp vụ tại Chi nhánh. Làm việc với đối tác viễn thông, phối hợp với Hội Sở, Trung tâm điện toán và Chi nhánh để chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho việc lắp đặt, vận hành và quản lý Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM mà Chi nhánh được giao quản lý. Hỗ trợ các phòng ban trực thuộc Chi nhánh và Chi nhánh lân cận trong vùng để sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống ATM. Đề xuất các trang thiết bị, công nghệ tin học cho Chi nhánh. Thực hiện công việc liên quan đến sản xuất thẻ Đa năng Đông Á. Báo cáo định kỳ về việc sử dụng công nghệ thông tin của Chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác Cấp trên yêu cầu. Bộ phận kiểm soát nội bộ (trực thuộc Hội Sở) Chức năng: Kiểm soát việc chấp hành tại Chi nhánh theo các quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng và của NHĐA ban hành. Phối hợp với các bộ phận có liên quan phân tích nguyên nhân các vi phạm phát sinh, đề xuất biện pháp khắc phục rủi ro cho Chi nhánh. Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về các vấn đề quản trị và hạn chế rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng tại Chi nhánh. Nhiệm vụ: Kiểm tra hoạt động hàng ngày của Chi nhánh, các nghiệp vụ như tín dụng, kết toán, thanh toán…để đảm bảo tuân thủ theo các quy định, quy trình do NHNN, NHĐA ban hành. Ghi nhận, tổng hợp, phân tích các vi phạm phát sinh, báo cáo cho Phòng Kiểm soát Nội bộ (Hội Sở), Ban Tổng Giám Đốc về tình hình thực hiện của Chi nhánh và đề xuất hướng giải quyết phù hợp và kịp thời cho Chi nhánh. 3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.4.1. Thuận lợi: + Nền kinh tế tỉnh nhà trong những năm qua luôn đạt mức ổn định và phát triển khá, nhiều dự án trọng điểm của tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả. + Được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền địa phương, các ban ngành các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển vững chắc trong khuôn khổ pháp luật. + Được sự chỉ đạo, điều hành vốn trực tiếp của Hội Sở NHĐA Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời đưa ra chính sách khách hàng phù hợp linh hoạt, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn đã góp phần làm cho Chi nhánh phát huy được lợi thế về uy tín trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. + Kinh tế- xã hội TP. Long Xuyên tiếp tục có bước phát triển, trong năm 2007 GDP của tỉnh tăng 13,6% - cao nhất trong 15 năm qua, kim ngạch xuất khẩu đạt 540 triệu USD - tăng gần 140 triệu USD so với năm 2006. Trong đó thương mại - dịch vụ 16%; công nghiệp - xây dựng 16,45% và nông nghiệp 2,5%; GDP bình quân đầu người 23 triệu đồng. Từ đó, tạo những chuyển biến tích cực về văn hóa -xã hội. Để đạt chỉ tiêu này, TP Long Xuyên tập trung phát triển thương mại - dịch vụ bằng việc đẩy nhanh tiến độ thi công đưa vào sử dụng các trung tâm thương mại và hệ thống chợ; kêu gọi đầu tư và triển khai tốt Chương trình khuyến công, hình thành và phát triển nhiều Khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du lịch, chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước. Theo Nghị Quyết của HĐND tỉnh, năm 2008 An Giang phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP 14-14,4%, GDP bình quân đầu người đạt 853 USD, kim ngạch xuất khẩu 650 triệu USD. Những điều trên đã thu hút một số lượng khách hàng tiềm năng đến Ngân hàng. + Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh luôn đạt mức ổn định, điều này thể hiện rõ trong kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, nó đã thể hiện sự thành công của một Ngân hàng. Qua đó, tạo được sự tín nhiệm của khách hàng dành cho Ngân hàng, thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. + Đa số cán bộ tín dụng, kế toán còn rất trẻ có năng lực, tháo vát, không ngừng học hỏi để nâng cao nghiệp vụ, nhanh nhạy trong thương trường. Ngoài ra, Ban Lãnh đạo của Chi nhánh có trình độ, kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn tổ chức thi đua khen thưởng cho nhân viên hoàn thành tốt công việc. Đây là một thuận lợi cho quá trình hoạt động của Chi nhánh. + Cán bộ tín dụng tạo được lòng tin đối với khách hàng, làm tốt công tác thẩm định, tư vấn tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút khách hàng. + Ngân hàng luôn chú trọng trang bị phương tiện phục vụ hiện đại, trụ sở rộng rãi, thoáng mát tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng được phục vụ tốt, cụ thể vào năm 2007 đã khánh thành tòa nhà NHĐA - CNAG tại Quốc lộ 91, phường Mỹ Thới và chuyển địa điểm Chi nhánh cũ thành PGD Long Xuyên. Thêm vào đó, ngày 15/08/2006 NHĐA Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức triển khai “Ngân hàng Điện tử Đông Á”, tất cả chủ thẻ Đông Á có thể sử dụng điện thoại di động để thực hiện giao dịch mà không cần đến Ngân hàng. Đây là thành quả của chủ trương “Hiện đại hóa Ngân hàng bằng trí tuệ Việt Nam” mà NHĐA đã hoạch định cho sự phát triển Đông Á thành Ngân hàng hiện đại Việt Nam. Cũng vào năm 2006, NHĐA được tạp chí Công Nghệ Thông Tin Châu Á bình chọn là một trong 50 doanh nghiệp hàng đầu Châu Á ứng dụng thành công công nghệ thông tin vào kinh doanh, và trong năm 2007 Đông Á được bình chọn là Ngân hàng uy tín, chất lượng Việt Nam. 3.4.2. Khó khăn: + Cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn ngày càng gia tăng cụ thể như: nhiều TCTD huy động vốn với lãi suất cao hơn, chính sách lãi suất linh hoạt hơn, hình thức huy động đa dạng, phong phú, hấp dẫn hơn, nên đã thu hút đi một lượng lớn khách hàng gửi tiền, nên việc thu hút vốn từ dân cư của Chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trên tổng vốn huy động. + Vấn đề quản lý vĩ mô của Nhà nước nhiều văn bản, Luật ra đời rồi sửa đổi thường xuyên nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập không phù hợp chưa nhất quán được với nhau, nổi bật hơn hết là vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, giải quyết các khoản nợ đóng băng + Sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh chưa đa dạng, thiếu sự hấp dẫn đối với khách hàng, hoạt động thanh toán quốc tế còn nhiều hạn chế, trình độ công nghệ của Chi nhánh còn nhiều bất cập, từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn và tăng trưởng dư nợ. + Do NHĐA - CNAG là một Ngân hàng trẻ hơn so với các đối thủ như Sacombank, Vietcombank, Á Châu trên địa bàn tỉnh An Giang nên đối tượng khách hàng của Chi nhánh phần lớn là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khả năng huy động vốn chưa cao so với nguồn vốn kinh doanh vì nguồn vốn kinh doanh của Ngân hang chủ yếu là do Hội Sở chuyển về. Đây là một khó khăn lớn cho Chi nhánh vì Chi nhánh chưa chủ động trong việc đáp ứng nguồn vốn kinh doanh. + Số lượng phát hành thẻ tương đối lớn, nhưng máy móc, cơ sở vật chất phục vụ còn ít, người dân còn thói quen sử dụng tiền mặt, khả năng tiếp cận và làm quen với thẻ còn chậm. Công tác tuyên truyền và quảng bá về thẻ còn ít, phạm vi tuyên truyền còn hẹp, phần lớn chỉ trong nội thành. + Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng và phương tiện phục vụ của Ngân hàng chưa rộng khắp. + Mặc dù kết quả huy động vốn đều tăng trưởng qua các năm nhưng địa điểm của trụ sở không nằm trên vị trí thuận lợi nên việc huy động vốn cũng hạn chế và gặp nhiều khó khăn. + Mấy năm qua, nhiều diễn biến phức tạp của thiên tai bão lụt làm thiệt hại tài sản và con người, dịch cúm gia cầm có nguy cơ bùng phát thành đại dịch trên phạm vi toàn cầu…đã gây không ít bất lợi trong hoạt động của nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của ngành Ngân hàng nói riêng. 3.5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG: Căn cứ tình hình phát triển trên địa bàn và kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua. Chi nhánh có kế hoạch kinh doanh theo phương hướng sau: + Tổng nguồn vốn dự kiến đạt 530 tỉ tương đương 28% so với năm trước. Trong đó, vốn huy động đạt 163 tỉ, vốn điều chuyển từ Hội Sở NHĐA là 367 tỉ. + Dư nợ đạt 349 tỉ, tăng 20% so với năm 2007 + Nâng cao chất lượng tín dụng, kiềm giữ nợ quá hạn ở mức dưới 1%. + Lợi nhuận ước tính đạt 11 tỉ. + Mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường huy động vốn. Nâng cấp PGD Cao Lãnh thành Chi nhánh cấp 1 Đồng Tháp, mở rộng PGD Sa Đéc trực thuộc Chi nhánh Đồng Tháp. Mở thêm 2 PGD mới trên địa bàn An Giang là: ü PGD Tân Châu tại Thị trấn Tân Châu, An Giang. ü PGD Châu Phú tại Thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú + Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành bộ máy của doanh nghiệp. + Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên có nghiệp vụ giỏi, đáp ứng yêu cầu công việc, tăng cường tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, luôn trong tư thế đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Tất cả nhằm tạo ra sự thoải mái, hài lòng cho khách hàng. + Giữ khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng mới trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro. + Tích cực trong việc xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn để thu nợ và lãi đưa vốn vào kinh doanh. + Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh ngoại hối, dịch vụ nhằm tăng nguồn thu về dịch vụ Ngân hàng. + Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, giảm sát để hoạt động của Chi nhánh ngày càng hoàn thiện và ổn định. + Ngân hàng tiến hành ký hợp đồng với 40 đại lý chấp nhận thẻ, triển khai làm thẻ liên kết sinh viên cho Sinh viên Đại học An Giang. + Tại Chi nhánh và các PGD, triển khai quầy tư vấn khách hàng. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH AN GIANG 2005 - 2007 4.1. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN: Yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng là vốn. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên Ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Nguồn vốn huy động: Ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên: nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động. NHTMCP ĐA – CNAG từ khi thành lập đến nay luôn cố gắng tự chủ về vốn nhằm chủ động trong việc cho vay. Vì vậy, Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức huy động khác nhau, tạo ra nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh thuận lợi, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Tình hình nguồn vốn qua ba năm của Ngân hàng như sau năm 2005, tổng nguồn vốn là 314 tỉ đến năm 2007, tổng nguồn vốn là 412 tỉ đồng. Nguồn vốn của Ngân hàng qua ba năm có sự gia tăng tương đối cao. Nguồn vốn được hình thành chủ yếu từ vốn huy động và nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở NHĐA – Thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 2005 đến 2007, tình hình nguồn vốn của Ngân hàng được thể hiện tổng quát qua bảng sau: Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NHĐA – CNAG NĂM 2005 - 2007 ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 2005 2006 2007 số tiền % số tiền % 1.Vốn huy động 48.720 60.983,1 104.693,9 12.263 25,17 43.710,80 71,68 2.Vốn điều chuyển 265.800 291.277,9 307.638,6 25,478 9,59 16.360,70 5,62 Tổng NV 314.520 352.261 412.332,5 37.741 12,00 60.071,50 17,05 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 1: Tình hình nguồn vốn của NHĐA – CNAG qua 3 năm Để đánh giá cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn của Ngân hàng trong thời gian qua, ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nó, xác định xem đâu là nguồn chính hình thành nên tổng nguồn vốn. Trên cơ sở đó, đánh giá cơ cấu nguồn vốn đó là phù hợp với thực tế của Ngân hàng và nền kinh tế hay chưa, cũng như xu hướng biến động của nó như thế nào để có những điều chỉnh hợp lý với tình hình hình thực tại. 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm vốn huy động và vốn điều chuyển từ NHTMCP ĐA Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu vốn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHĐA - CNAG NĂM 2005 - 2007 ĐVT: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 15,49 17,31 25,39 1,82 8,08 Vốn điều chuyển/Tổng nguồn vốn 84,51 82,69 74,61 -1,82 -8,08 Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của ĐA – CNAG qua 3 năm 4.1.1.1. Vốn huy động Tổng nguồn vốn của NHTMCP ĐA – CNAG ngày càng gia tăng và đi vào ổn định. Tỉ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, tỉ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn vào năm 2005 là 15,48%, năm 2006 nguồn vốn huy động chiếm 17,31% trên tổng nguồn vốn, tăng 1,82% so với năm 2005. Đến năm 2007, tỉ trọng này là 25,39%, tăng 8,08% so với năm trước. Sự gia tăng về nguồn vốn huy động này là do trong năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện một số chương trình khuyến mãi như gửi tiết kiệm có quà tặng, miễn phí làm thẻ, miễn phí thường niên cho thẻ, liên kết với các doanh nghiệp để chi trả lương qua thẻ cho cán bộ, công nhân viên. Qua đó, cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh, làm giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở về nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở NHĐA Thành phố Hồ Chí Minh, nên làm tăng chi phí cho Chi nhánh, bởi vì chi phí đi vay luôn cao hơn chi phí Ngân hàng trả lãi tiền gửi. Vì vậy, Ngân hàng cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động mà chủ yếu là tiền gửi của các doanh nghiệp, tuy nguồn vốn này không ổn định nhưng nó lại đáp ứng được nhu cầu vốn cho Ngân hàng. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng trong thời gian qua luôn tăng. Vốn huy động của Ngân hàng được hình thành chủ yếu từ tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư và tiền gửi của các TCTD khác. Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận vốn điều chuyển của Hội Sở NHĐA khi cần thiết. Tình hình nguồn vốn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHĐA - CNAG 2005 - 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1.TGKH 44.175 55.571,3 83.495,8 11.396 25,80 27.925 50,25 a. TGTT 9.274 11.092,1 16.276,4 1.818,1 19,60 5.184,3 46,74 - TKKKH 4.562 6.792,1 14.276,4 2.230,1 48,88 7.484,3 110,19 - TKCKH 4.712 4.300 2.000 -412 -8,74 -2.300 -53,49 b. TGTK 21.359 24.839,2 33.562,4 3.480,2 16,29 8.723,2 35,12 - TKKKH 439 688,5 1.127,6 249,5 56,83 439,1 63,78 - TKCKH 20.920 24.150,8 32.434,8 3.230,8 15,44 8.284 34,30 c. TGK 13.542 19.640 33.657 6.098 45,03 14.017 71,37 2.TGTCTD 4.545 5.412 21.198 867 19,08 15.786 291,69 TNVHĐ 48.720 60.983,1 104.694 12.263 25,17 43.711 71,68 (Nguồn: Phòng Kế toán) Những năm vừa qua việc huy động vốn của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực, năng động và kịp thời để gia tăng nguồn vốn huy động, bên cạnh đó luôn chú trọng thái độ phục vụ khách hàng, không để khách phải mất thời gian chờ đợi khi đến gửi tiền và rút tiền ở Ngân hàng, nên thu hút lượng tiền rất lớn. Cụ thể vốn huy động của NHĐA - CNAG chịu ảnh hưởng bởi nhân tố tiền gửi khách hàng, tiền gửi của các TCTD khác. Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào phân tích các nguồn hình thành vốn. Bảng 5 : TỈ TRỌNG CÁC LOẠI VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.TGKH 44.175 90,67 55.571,3 91,13 83.495,8 79,75 a. TGTT 9.274 19,04 11.092,1 18,19 16.276,4 15,55 - TKKKH 4.562 9,36 6.792,1 11,14 14.276,4 13,64 - TKCKH 4.712 9,67 4.300 7,05 2.000 1,91 b. TGTK 21.359 43,84 24.839,2 40,73 33.562,4 32,06 - TKKKH 439 0,90 688,5 1,13 1.127,6 1,08 - TKCKH 20.920 42,94 24.150,8 39,60 32.434,8 30,98 c. TGK 13.542 27,80 19.640 32,21 33.657 32,15 2.TGTCTD 4.545 9,33 5.412 8,87 21.198 20,25 Tổng cộng 48.720 100,00 60.983,1 100,00 10.494 100,00 ( Nguồn: Phòng Kế toán ) a) Tiền gửi thanh toán Tiền gửi của các doanh nghiệp chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Đây là loại tiền gửi nhằm mục đích phục vụ cho công tác thanh toán cho khách hàng gửi tiền. Do đó, tiền gửi doanh nghiệp có tính ổn định không cao, việc tăng giảm nguồn vốn phụ thuộc vào chính sách đầu tư sử dụng vốn của một số doanh nghiệp có lượng tiền gửi nhiều. Nhiều doanh nghiệp có chính sách đầu tư đổi mới công nghệ nhằm tung ra thị trường những sản phẩm mới có tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng tương đối trong nguồn vốn huy động, qua 3 năm mức tiền gửi thanh toán đều tăng lên, tuy nhiên nó đang có xu hướng giảm về tỉ trọng trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn để thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp gửi tiền. Bảng 6 : TÌNH HÌNH TIỀN GỬI THANH TOÁN QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TGKKH 4.562 49,19 6.792,1 61,23 14.276,4 87,71 2.230,1 48,88 7.484,3 110,19 2.TGCKH 4.712 50,81 4.300 38.77 2.000 12,29 -412 -8,74 -2.300 -53,49 +Kỳ hạn<12t 4.212 45,42 3.00 34,26 1.500 9,22 -412 -9,78 -2.300 -60,53 +Kỳ hạn>12t 500 5,39 500 4,51 500 3,07 0 0 0 0 Tổng cộng 9.274 100 11.092,1 100 16.276,4 100 1.818,1 19,60 5.184,3 46,74 (Nguồn:Phòng Kế toán) Năm 2005, tiền gửi thanh toán là 9,3 tỉ đồng chiếm 19,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, tiền gửi thanh toán là 11,1 tỉ đồng, tăng 1,8 tỉ đồng tương ứng tăng 19,60% so với năm 2005, nhưng lại giảm về mặt tỉ trọng so với tổng nguồn vốn chỉ chiếm 18,19 % trong tổng nguồn vốn. Năm 2007, tiền gửi thanh toán tăng lên 16,3 tỉ đồng nhưng tỉ trọng lại tiếp tục giảm chỉ còn 15,55% trong tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng, tuy nhiên tiền gửi thanh toán trong năm 2007 đã tăng 46,74 % so với mức huy động được tiền gửi thanh toán của năm 2006. Nguyên nhân tăng là do ngân hàng đã thực hiện nhiều dịch vụ hiện có như chuyển tiền điện tử, mở tài khoản thanh toán chuyển tiền…. Bên cạnh đó, trong năm 2007, tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp tăng lên mức đáng kể hơn 46 % là do Ngân hàng còn tích cực tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới như chủ động liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để chi trả lương qua thẻ, hoặc trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại cho các doanh nghiệp. Do đó, đã thu hút một nguồn vốn khá lớn từ các doanh nghiệp. b) Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm đó là Ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để tăng thêm nguồn vốn hoạt động kinh doanh, khách hàng gửi tiết kiệm sẽ được hưởng lãi thùy theo mức kỳ hạn mà khách hàng muốn gửi. Mặc dù, chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD khác trên cùng địa bàn nhưng lượng tiền gửi dân cư vẫn ổn định. Tiền gửi dân cư là nguồn vốn mà ngân hàng cần khai thác nhiều hơn do tính ổn định của nó. Năm 2005, tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh là 21.359 triệu đồng, năm 2006 đạt 24.839,2 triệu đồng tăng 3.480,2 triệu đồng tỷ lệ tăng 16,29% so với năm 2005; năm 2007 là 33.562,4 triệu đồng tăng 8.723,2 triệu đồng tỷ lệ tăng 35,12% so với năm 2006. Bảng 7: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TG KKH 439 2,06 688,5 2,77 1.127,6 3,36 249,5 56,83 439,1 63,78 2.TGCKH 20.920 97,94 24.150,8 97,23 32.434,8 96,64 3.230,8 15,44 8.284 34,30 +Kỳ hạn<12t 18.850 88,25 2.217,7 8,93 31.597 94,14 -16.632,3 -88,24 29.379,3 1.324,76 +Kỳ hạn>12t 2.070 9,69 1.976,1 7,96 837,8 2,50 -93,9 -4,54 -1.138,3 -57,60 Tổng cộng 21.359 100 24.839,2 100 33.562,4 100 3.480,2 16,29 8.723,2 35,12 (Nguồn: Phòng kế toán) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung và dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Qua bảng phân tích trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân là do tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, có nhiều kỳ hạn gửi khác nhau, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Mặt khác, ngân hàng còn áp dụng nhiều hình thức trả lãi linh hoạt có lợi cho khách hàng, ví dụ như khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng nhưng 4 hoặc 5 tháng sau khách hàng có nhu cầu rút vốn thì ngân hàng vẫn cho rút và tính trả lãi với lãi suất tiền gửi 3 tháng, còn lại 1 hoặc 2 tháng còn lại tính lãi không kỳ hạn. Do đó, loại tiền gửi có kỳ hạn tăng nhanh và đạt 20.920 triệu đồng tỷ trọng 42,94% trong tổng vốn huy động vào năm 2005; sang năm 2006 là 24.150,8 triệu đồng tăng 3.230,8 triệu đồng hay tăng 15,44% so với năm 2005, tỷ trọng 39,60 % trong tổng vốn huy động; đến cuối năm 2007 là 33.562,4 triệu đồng tăng 8.284 triệu đồng hay tăng 34,30% so với năm 2006, tỷ trọng chiếm 30,98% trong tổng vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: loại tiền này tăng trưởng đều qua các năm tuy nhiên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 là 688,5 triệu tăng 249,5 triệu đồng hay tăng 56,83% so với năm 2005 đồng, tỷ trọng 1,13%; sang năm 2007 tiếp tục tăng 1.127,6 triệu đồng hay tăng 63,78% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 1,08% trong tổng nguồn vốn huy động. Sự gia tăng của tiền gửi dân cư là do hiện nay nền kinh tế đã có sự phát triển tương đối cao, đời sống của người dân cũng được nâng lên đáng kể. Cụ thể, trong năm 2007 GDP của tỉnh tăng 13,6% - cao nhất trong 15 năm qua và theo Nghị Quyết của HĐND tỉnh, năm 2008 An Giang phấn đấu đạt tốc độ tẳng trưởng GDP 14-14,4% , GDP bình quân đầu người đạt 853 USD. Do vậy, người dân có vốn tích luỹ tạm thời nhàn rỗi, họ có ý thức trong việc giữ đồng tiền của mình sao cho an toàn lại có khả năng sinh lời cho nên họ chọn biện pháp gửi tiền trong Ngân hàng. Tiền gửi dân cư có tính ổn định khá cao và chiếm một tỉ trọng cao trong nguồn vốn huy động được của Chi nhánh nhưng nó vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Tiền gửi khác Bảng 8 : TIỀN GỬI KHÁC TRONG VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TGK 13.542 27,80 19.640 32,21 33.657 32,15 6.098 45,43 14.017 71,37 VHĐ 48.720 100,00 60.983,1 100,00 10.494 100,00 12.263 25,17 43.711 71,68 (Nguồn: Phòng kế toán) Tiền gửi khác bao gồm tiền ký quỹ, ký quỹ bão lãnh, ký quỹ thực hiện hợp đồng và ký quỹ dự thầu .... Nguồn vốn này lãi suất thấp, không ổn định, tăng trưởng thất thường và chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn huy động. Năm 2005 là 13.542 triệu đồng tỷ trọng 27,80%; sang năm 2006 tăng lên là 19.640 triệu, tỷ lệ tăng là 45,03% so với năm 2005, tỷ trọng 32,21% và đến năm 2007 tiếp tục tăng lên là 33.657 triệu đồng hay tăng 71,37% so với năm 2006, tỷ trọng 32,15% trong tổng nguồn vốn huy động. Nhìn chung, vốn huy động của Ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2007 biến động tăng dần, tuy nhiên vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng nên còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay từ Hội Sở. Mặc dù vậy đã giúp cho Ngân hàng phần nào chủ động nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn được thuận lợi và có hiệu quả. Tiền gửi của các TCTD khác: Bảng 9 : TIỀN GỬI CỦA CÁC TCTD TRONG VỐN HUY ĐỘNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TGTCTD 4.545 9,33 5.412 8,87 21.198 20,25 867 19,08 15.786 291,69 VHĐ 48.720 100,00 60.983,1 100,00 10.494 100,00 12.263 25,17 43.711 71,68 (Nguồn: Phòng kế toán) Về vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2005 là 4.545 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 9,33% trong nguồn vốn huy động của Chi nhánh, năm 2006 là 5.412 triệu đồng tăng 867 triệu đồng tương ứng tăng 19,08% so với năm 2005, sang năm 2007 tăng lên mức đáng kể là 21.198 triệu đồng, tăng lên 291,69 % so với năm 2006 và chiếm tỉ trọng 20,25% trong nguồn vốn huy động được của Ngân hàng. Nguyên nhân của sự gia tăng tiền gửi của các tổ chức tín dụng là do hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang có rất nhiều tổ chức tín dụng được thành lập và những tổ chức này có nhu cầu giao dịch thanh toán nên gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi Ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN, kho bạc Nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi hộ, thu hộ, uỷ nhiệm chi, séc…) cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng đưa ra những chính sách khuyến khích khách hàng đến Ngân hàng mình gửi tiền như tăng mức lãi suất, thái độ phục vụ của nhân viên nhanh nhẹn, hướng dẫn chu đáo khách hàng làm thủ tục gửi nên làm cho mức vốn huy động từ các tổ chức tín dụng tăng lên một cách đáng kể và chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tuy nhiên, loại tiền gửi này có thể tăng giảm bất cứ lúc nào do các tổ chức tín dụng có thể gửi hoặc rút bất kỳ lúc nào để thực hiện các giao dịch. Tuy nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng mang tính ổn định không cao nhưng nó chiếm một tỉ trọng tương đối trong nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Vì thế, bên cạnh đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Tóm lại: Nguồn vốn huy động của NHTMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang phụ thuộc chủ yếu vào lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư, các tổ chức kinh tế để thực hiện các nghiệp vụ như ký quỹ, ký quỹ bão lãnh, ký quỹ dự thầu và tiền gửi của cac tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức tín sụng mang tính ổn định không cao, lượng tiền gửi của doanh nghiệp để thanh toán còn chiếm tỉ trọng thấp trong nguồn vốn huy động. NHĐA – Chi nhánh An Giang đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn hoạt động, thực hiện nhiều biện pháp mời gọi các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào Chi nhánh trong đó chú trọng nâng cao tiền gửi dân cư do nó mang tính ổn định khá cao. Chi nhánh đã tăng lượng khách hàng giao dịch nhờ các phương thức huy động như: chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng… Tuy nhiên, lãi suất huy động cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn. Về lĩnh vực này, Chi nhánh không có ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ như Agribank có mức lãi suất tiết kiệm cao hơn và có thêm chương trình xổ số trúng thưởng để thu hút khách hàng gửi tiền, Ngân hàng Á Châu và Sacombank có nhiều phương thức huy động đa dạng hơn như ngoài các kì hạn trên còn có lãi suất tiết kiệm kì hạn tuần như 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần đối với số tiền gửi từ 1 tỉ trở lên. 4.1.1.2. Vốn điều chuyển Bảng 10 : TÌNH HÌNH VỐN ĐIỀU CHUYỂN TỪ HỘI SỞ 2005 -2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % số tiền % số tiền % Vốn ĐC 265.800 84,51 291.277,9 82,69 307.638,6 74,61 25,478 9,59 16.360,7 5,62 Tổng NV 314.520 100 352.261 100 412.332,5 100 37.741 12,00 60.071,5 17,05 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy vốn điều chuyển chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng tỉ trọng lại có xu hướng giảm trong thời gian qua. Đăc biệt là giảm mạnh vào năm 2007. Năm 2007, vốn điều chuyển giảm còn 74,61% trong tổng nguồn vốn, so với tỉ trọng vốn điều chuyển năm 2006 giảm 8,08 %. Năm 2005, vốn điều chuyển từ Hội Sở là 265.800 triệu đồng và nó chiếm tỉ trọng là 84,51% tổng nguồn vốn. Năm 2006, tỉ trọng nguồn vốn điều chuyển trong tổng nguồn vốn giảm nhưng không đáng kể còn 82,69% so với năm 2005. Mặc dù tỉ trọng này giảm nhưng trong năm 2006, vốn điều chuyển từ Hội Sở tăng lên là 291.277,9 triệu đồng, tương ứng mức tăng 9,59% so với năm 2005. Năm 2007, tỉ trọng tiếp tục giảm. Cụ thể là nguồn vốn này tăng 74,61% tổng nguồn vốn, so với năm 2006 thì giảm 8,08 %. Tuy nhiên, mức vốn điều chuyển từ Hội Sở năm 2007 là 307.638,6 triệu đồng tăng 5,62 % so mức vốn điều chuyển năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng lên của nguồn vốn điều chuyển từ NHĐA Thành phố Hồ Chí Minh tăng chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn nên làm cho tỉ trọng vốn điều chuyển giảm xuống. Điều này cho thấy Ngân hàng đã tích cực huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và giảm dần sự phụ thuộc của mình đối với Hội Sở về nguồn vốn hoạt động kinh doanh. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh đang phát triển mạnh mẽ, sự ra đời của các dự án đầu tư như hình thành và phát triển nhiều Khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du lịch, chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước. Song song với sự phát triển đó thì nhu cầu sử dụng vốn cho đầu tư là rất lớn. Nhưng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu này hầu như không đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình lạm phát hiện nay và thói quen tiêu dùng của người dân là thích giữ và sử dụng tiền mặt nhiều hơn, vốn tài trợ từ tổ chức tín dụng nước ngoài lại rất ít. Vì vậy, Chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ NHĐA Thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. Điều này chứng tỏ nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng chứ không phải do Ngân hàng huy động vốn kém hiệu quả. Mặc dù vậy Ngân hàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất. Tóm lại: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến để phù hợp với tình hình nội bộ cũng như thực tế xã hội. Tuy nhiên, tỉ lệ nguồn vốn có tính ổn định không cao trong tổng nguồn vốn. Chi nhánh nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng bằng việc tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi tiền với chính sách khuyến mãi hấp dẫn hơn, đến tận nhà, doanh nghiệp, nơi sản xuất kinh doanh tiếp thị trực tiếp tư vấn giới thiệu thông tin về các ưu đãi dành cho khách hàng để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các thành phần kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng tính tự chủ của Ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn để giảm chi phí tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh. 4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG: Song song với việc huy động vốn, ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động là đáp ứng nhu cầu về vốn của các đối tượng khác nhau. Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng có xu hướng gia tăng, doanh số cho vay của Chi nhánh qua ba năm đều tăng. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NHĐA – CNAG QUA 3 NĂM 2005 - 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2007 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 266.779,5 518.860,7 903.572,6 252.081 94,49 384.711,9 74,15 Thu nợ 184.321,1 499.704,3 887.498,2 315.383 171,11 387.793,9 77,60 Dư nợ 271.499,5 290.655,9 306.730,3 19.156 7,06 16.074 5,53 Nợ quá hạn 1.670 1.960 1.840 290 17,37 - 120 - 6,12 ( Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp) Doanh số cho vay: năm 2006 doanh số cho vay tăng 518.860,7 triệu đồng so với năm 2005 với tỉ lệ tăng 94,49%. Đến năm 2007 doanh số cho vay là 903.572,6 triệu đồng, tăng 384.711,9 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 74,15 % so với năm 2006. Nguyên nhân của việc tăng doanh số cho vay là do nền kinh tế địa phương phát triển, nhu cầu đời sống của người dân ngày càng cao nên người dân đầu tư phát triển kinh tế vùng bằng phương thức sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Song bên cạnh đó, vấn đề thiếu vốn thường phát sinh trong việc sản xuất kinh doanh của người dân, do đó họ cần phải vay vốn phục vụ cho việc kinh doanh để sinh lợi cho họ. Bên cạnh đó, không thể không kể đến việc ban hành một số quy định rất có lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng như Quyết định số 546 đã được Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/06/2002, về việc cho phép thực hiện cơ chế thỏa thuận lãi suất trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định này cho phép các tổ chức tín dụng được quyền chủ động xác định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Với quyết định này, Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc quyết định lãi suất cho vay, khách hàng cũng được vay vốn dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khơi thông dòng vốn cho Ngân hàng. Nhìn chung, doanh số cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng, cũng như tác phong phục vụ của cán bộ tín dụng. Điều đó cho thấy qui mô tín dụng của Ngân hàng ngày càng mở rộng. Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Khi doanh số thu nợ tăng đó là điều đáng mừng vì vốn vay được thu hồi nhanh và dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn tín dụng. Năm 2005, doanh số thu nợ của Ngân hàng là 184.321,1 triệu đồng, đến năm 2006 là 499.704,3 triệu đồng tăng 171% so với năm 2005. Năm 2007 là 887.498,2 triệu; tăng 387.793,9 triệu đồng so với năm 2006 và tỉ lệ tăng là 77,60 %. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nên người dân có nhu cầu sản xuất kinh doanh là rất lớn. Vì vậy, làm cho doanh số cho vay tăng lên mức đáng kể nên doanh số thu nợ cũng tăng theo. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ tín dụng của Ngân hàng ngày càng chính xác hơn trong việc đánh giá các đối tượng vay vốn. Dư nợ: Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhìn chung, các Ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các Ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Năm 2006 tăng 19.156 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 7,06% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ là 306.730,3 triệu đồng tăng 16.074 triệu đồng tương ứng tỉ lệ này tăng 5,53% so với năm 2006. Nợ quá hạn của năm 2005 là 1.670 triệu đồng; đến năm 2006 nợ quá hạn là 1960 triệu đồng tăng 17,37% so với năm 2005. Đến năm 2007, nợ quá hạn là 2.356 tăng 396 triệu đồng tương ứng tăng 20,20% so với năm 2006. Nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng gia tăng trong thời gian qua, vì thế Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn để thẩm định và nhắc nhở khách hàng khi đến hạn nhằm giảm bớt nợ quá hạn đối với những khách hàng mà do nhận thức của họ chưa cao, thêm vào đó có hộ lại cố ý để nợ quá hạn do nguồn thu từ đồng vốn này cao hơn nhiều lần so với mức lãi suất của Ngân hàng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng từ phía môi trường như thiên tai, lũ lụt, dịch cúm gia cầm bùng phát tại địa phương cùng với sự biến động của giá cả thị trường nhất là biến động về giá vật tư nông nghiệp, về giá giống cây trồng vật nuôi làm cho việc sản xuất kinh doanh của người dân bị thua lỗ, mặt khác do các chủ thương lái chậm thanh toán tiền cho người dân nên họ không có nguồn trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn, họ xin gia hạn không kịp hoặc đã gia hạn nhiều lần thì Ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn nên làm tăng nợ quá hạn tại Ngân hàng. 4.2.1. Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 4.2.1.1. Cho vay theo thời hạn Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, ở Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh An Giang hiện nay chưa phát sinh cho vay dài hạn. Bảng 12: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 215.728,5 80,86 479.815,9 92,47 839.340 92,89 264.087 122,42 359.524,1 74,93 Trung hạn 51.051 19,17 39.044,8 7,53 64.232,6 7,11 -12.006 -23,52 25.187,8 64,51 DS cho vay 266.779,5 100,00 518.860,7 100,00 903.572,6 100,00 252.081 94,49 384.711,9 74,15 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Hình 3: Doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm ü Doanh số cho vay ngắn hạn: Trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 là 215.728,5 triệu đồng, năm 2006 là 479.815,9 triệu đồng; tăng 252.081 triệu đồng tương ứng tăng 94,49% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn là 839.340 triệu đồng; tăng 74,93% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 359.524,1 triệu đồng. Trong doanh số cho vay của Chi nhánh thì cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn, cụ thể năm 2005 tỉ trong cho vay ngắn hạn trong doanh số cho vay là 80,86 %, năm 2006 là 92,47 % và đến năm 2007 lại tiếp tục tăng lên là 92,89%. Nguyên nhân là do nền kinh tế địa phương phát triển đa ngành nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn, sản xuất nông nghiệp theo thời vụ thường là dưới 1 năm nên việc cho vay của Ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ chế biến nông sản, thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng đồng thời đáp ứng tiêu dùng cá nhân. ü Doanh số cho vay trung hạn: Mục đích của tín dụng trung hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất. Năm 2005 là 51.051 triệu đồng, năm 2006 là 39.044,8 triệu đồng; giảm 12.006 triệu đồng với tỉ lệ giảm là 23,52%. Đến năm 2007, doanh số vay trung hạn 64.232,6 triệu đồng, tăng 25.187,8 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng 64,51%. Nguyên nhân là do nhu cầu đời sống của người dân lúc này tăng cao, mặt khác nhu cầu trao đổi mua bán cũng tăng, quy trình sản xuất kinh doanh cũng được mở rộng. Hình 4: Cơ cấu tỉ trọng doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm Ngắn hạn Trung hạn Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao. Đây là khoản mục chủ yếu tạo nên sự gia tăng của doanh số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua. Đối với cho vay trung hạn, mặc dù chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Điều này cho thấy Chi nhánh đầu tư cao trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Doanh số cho vay trung hạn của năm 2006 giảm so với năm 2005. Nguyên nhân một phần là do biến động kinh tế của địa phương, một phần là do cho vay trung hạn với thời gian kéo dài chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh luôn có những xem xét cẩn trọng khi cho vay trung hạn. Tuy nhiên, đến năm 2007 doanh số cho vay trung hạn tăng lên vì kinh tế địa phương ngày càng phát triển, một số doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp nên làm cho doanh số cho vay trung hạn gia tăng. 4.2.1.2. Cho vay theo thành phần kinh tế Doanh số cho vay của NHĐA – CNAG qua ba năm có sự tiến triển khá. Tình hình cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Bảng 13: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % Dân cư 113.815 43 197.341,2 38 349.373,2 39 83.526,2 73,39 152.032 77,04 TCKT 62.208 23 212.611,5 41 265.292,8 29 150.404 241,78 52.681,3 24,78 TCTD 90.756,5 34 108.908 21 288.906,6 32 18.151,5 20,00 179.998,6 165,28 DS cho vay 266.779,5 100 518.860,7 100 903.572,6 100 252.081 94,49 384.711,9 74,15 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Hình 5: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Doanh số cho vay dân cư: Năm 2005, doanh số cho vay dân cư là 113.815 triệu đồng. Sang năm 2006, doanh số này là 197.341,2 triệu đồng; tăng 83.526,2 triệu đồng tương ứng tăng 73,39% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay của dân cư là 349.373,2 triệu; tăng 152.032 triệu đồng, với tỉ lệ tăng là 77,04% so với năm 2006. Doanh số cho vay dân cư chiếm tỉ trọng tương đối lớn khoảng 40% tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là đất nước ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện nhiều hơn, do đó doanh số cho vay theo thành phần kinh tế này được Ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng là cho vay có thế chấp và cầm cố chứng từ có giá. Họ vay để mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà cửa, vay tiền để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, còn cho vay đối với cán bộ công nhân viên thì rất ít. Do nhu cầu của người dân ngày càng tăng, mặt khác cho vay thành phần kinh tế này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo mới được cho vay nhưng giá trị tài sản thế chấp, đảm bảo của họ lớn hơn nhiều so với số tiền mà họ được vay, nguồn trả nợ của họ cũng được đảm bảo hơn, vì thế Ngân hàng cho vay theo thành phần kinh tế này là nhiều nhất. Doanh số cho vay các tổ chức kinh tế: Theo tình hình cho vay ở bảng trên cho thấy doanh số cho vay các TCKT trong năm qua có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2006, doanh số cho vay các TCKT là 212.611,5 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 150.404 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 241,78 %. Đến năm 2007, doanh số cho vay là 265.292,8 triệu đồng; tăng 52.681,3 triệu đồng so với năm 2006, tỉ lệ tăng 24,78% tốc độ tăng chậm hơn so với năm trước. Tuy nhiên, do chính sách mở cửa Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế này, đồng thời do thay đổi trong quan hệ tín dụng và quy chế cho vay đã tạo điều kiện cho việc cho vay theo thành phần kinh tế này phát triển cao. Do có nhiều TCKT xuất hiện, sự cạnh tranh rất cao và gay gắt, vì thế các TCKT hiện đang nổ lực hết sức để khẳng định mình trong thị trường. Vì thế, nhu cầu về nguồn vốn để sản xuất kinh doanh là một nhu cầu tất yếu nên có nhiều TCKT vay vốn của Ngân hàng nên việc cho vay của Ngân hàng cũng gia tăng. Doanh số cho vay các TCTD: Đây là loại hình kinh tế phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây do người dân có nhu cầu vay vốn ngày càng cao để sản xuất kinh doanh, do đó trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay đã có rất nhiều Quỹ tín dụng được thành lập như Quỹ Tín Dung Mỹ Thạnh, Quỹ Tín Dụng Mỹ Luông, Quỹ Tín Dụng Bình Mỹ,.... Doanh số cho vay các TCTD đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng trưởng mạnh vào năm 2007. Cụ thể là năm 2006 đạt 108.908 triệu đồng tăng 18.151,5 triệu đồng, tương ứng 20% so với cùng kỳ năm 2005, đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 288.906,6 triệu đồng tăng 179.998,6 triệu đồng, tương ứng tăng 165,28 % so với năm 2006. Có được những kết quả đó là do sự tích cực của Cán bộ tín dụng với thái độ phục vụ ân cần, chu đáo để giữ kháh hàng cũ và tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới do mối quan hệ. Bên cạnh đó là do sự hình thành của nhiều TCTD trên địa bàn cũng góp phần làm gia tăng doanh số này. 4.2.2. Tình hình thu nợ: 4.2.2.1. Thu nợ theo thời hạn: Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào công tác thu nợ của Ngân hàng cũng như việc trả nợ của khách hàng, nếu Ngân hàng thu nợ hay khách hàng trả nợ luôn trước hoặc đúng hạn thì xem như số lượng vốn đó được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả, từ đó cho thấy đồng vốn có thể luân chuyển một cách dễ dàng. Theo nguyên tắc vay vốn trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, từ đó có thể nói doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được hiệu quả sử dụng vốn. Bảng 14: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/20046 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 150.912 81,87 429.235,5 85,89 818.149 92,19 278.324 184.43 388.913,5 90,61 Trung hạn 33.409,1 18,13 70.468,8 14,10 69.349,2 7,81 37.059,7 110.93 -1.119,6 -1,59 DS thu nợ 184.321,1 100 499.704,3 100 887.498,2 100 315.383 171,11 387.793,9 77,60 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Qua các năm, tổng doanh số thu nợ của NHĐA - CNAG đều tăng đáng kể. Năm 2006, doanh số thu nợ đạt 499.704,3 triệu đồng; tăng 315.383 triệu so với năm 2005 với tỉ lệ tăng 171,11%. Đến năm 2007, doanh số thu nợ là 887.498,2 triệu đồng tăng 77,60% so với năm 2006. Trong đó, thu nợ ngắn hạn 2006 tăng 278.324 triệu đồng, thu nợ trung hạn tăng 37.059,7 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 818.149 triệu đồng; tăng 90,61% so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng là 388.913,5 triệu đồng. Đóng góp vào sự gia tăng của doanh số thu nợ, còn có thu nợ trung hạn nhưng năm 2007 thu nợ trung hạn lại giảm hơn so với năm 2006 là lại giảm -1.119,6 triệu đồng tương ứng vơi tỉ lệ giảm 1,59%. Hình 6: Tình hình thu nợ theo thời hạn qua 3 năm Ngắn hạn Trung hạn Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt là do Ngân hàng đã sàng lọc khách hàng, thẩm định thận trọng tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cân nhắc rất kỹ đối với dự án trung và dài hạn nhằm hạn chế những rủi ro. Do các năm qua, kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như gạo, chăn nuôi... tăng lên đáng kể, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. 4.2.2.2. Thu nợ theo thành phần kinh tế: Doanh số cho vay ngày càng tăng, chính vì vậy làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng qua ba năm cũng tăng lên đáng kể. Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 15: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % - Dân cư 79.556,5 203.678,2 326.500,9 124.122 156,02 122.822,7 60,30 - Tổ chức kinh tế 40.055 209.207,2 285.405,1 169.152 422,3 76.197,9 36,42 - Tổ chức tín dụng 64.709,6 86.818,9 275.592,2 22.109,3 34,17 188.773,3 217,43 Doanh số thu nợ 184.321,1 499.704,3 887.498,2 315.383 171,11 387.793,9 77,60 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) ü Doanh số thu nợ của dân cư: Năm 2006, doanh số thu nợ của Ngân hàng là 499.704,3 triệu đồng, tăng 315.383 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 171,11% so với năm 2005. Trong đó doanh số thu nợ của dân cư chiếm tỉ trọng là 40,76% trong cơ cấu doanh số thu nợ năm 2006. Đến năm 2007, doanh số thu nợ của dân là 326.500,9 triệu đồng, tăng 122.822,7 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 60,3% so với năm 2006. Tuy nhiên, về cơ cấu tỉ trọng trong tổng doanh số thu nợ thì nó giảm còn 36,79% trong doanh số thu nợ. ü Doanh số thu nợ của các TCKT: Năm 2005 doanh số thu nợ của thành phâng này là 40.055 triệu đồng và chiếm 21,73% trong tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2006, doanh số này là 209.207,2 triệu đồng tăng 169.152 triệu đồng với tỉ lệ tăng đáng kể là 422,3%. Đến năm 2007, doanh số này tăng lên 36,42% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 285.405,1 triệu. Doanh số này vào năm 2007 chiếm tỉ trọng 32,16 % trong doanh số thu nợ của Ngân hàng. ü Doanh số thu nợ của các TCTD: Năm 2006 doanh số thu nợ là 86.818,9 triệu đồng tăng 22.109,3 triệu đồng tương ứng tăng với tỉ lệ là 34,17%. Đến năm 2007, doanh số thu nợ là 275.592,2 triệu đồng và tăng 217,43% so với năm 2006. Bảng 16: CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 - Dân cư 43,16 40,76 36,79 - Tổ chức kinh tế 21,73 41,87 32,16 - Tổ chức tín dụng 35,11 17,37 31,05 Doanh số thu nợ 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Như vậy, tình hình thu nợ của Ngân hàng TMCP ĐA – CNAG đã có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng có đội ngũ cán bộ tích cực trong việc thu hồi nợ đến hạn; đời sống người dân ngày càng ổn định nên ý thức của người dân cao; do các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh ứng phó tốt với sự thay đổi của môi trường và có tầm nhìn chiến lược nên tình hình hoạt động kinh doanh của mình nên hoạt động ngày càng hiệu quả. Họ không những tăng được lợi nhuận, trả được nợ của Ngân hàng mà còn tính đến việc mở rộng quy mô và tăng năng lực sản xuất. Chi nhánh cần phát huy hơn nữa khả năng thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn cũng là giảm rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung sự gia tăng doanh số thu nợ là do Ngân hàng có chính sách thu hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư cho vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng ân cần quan tâm đến khách hàng, chủ động nhắc nhở khách hàng khi các khoản nợ sắp đến hạn. Vì vậy, Ngân hàng đảm bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ. Tỉ đồng Hình 7: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm Doanh số thu nợ Dân cư TCKT TCTD 4.2.3. Tình hình dư nợ 4.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn: Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua 3 năm, dư nợ cho vay tăng vì Ngân hàng tiến hành mở rộng nhiều hình thức cho vay tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh. Bảng 17: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/20046 Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 190.440 241.020,4 262.211,4 50.580 26,56 21.191 8,79 - Trung hạn 81.059,5 49.635,5 44.518,9 -31.424 -38,76 -5.116,6 -10,31 Tổng dư nợ 271.499,5 290.655,9 306.730,3 19.156 7,06 16.074 5,53 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Tổng dư nợ đến cuối năm 2006 là 290.655,9 triệu đồng, tăng so với năm 2005 số tiền là 19.156 triệu đồng, tỉ lệ tăng là 7,06%. Đến năm 2007, dư nợ là 306.730,3 triệu đồng tăng 16.074 triệu đồng tương ứng tăng 5,53% so với năm 2006. Bảng 18 : CƠ CẤU TỈ TRỌNG DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM ĐVT: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Ngắn hạn 70,14 82,92 85,49 - Trung hạn 29,86 17,08 14,51 Tổng dư nợ 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Dư nợ cho vay ngắn hạn: Năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn là 241.020,4 triệu đồng, tăng 50.580 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 26,56% so với năm 2005, chiếm tỉ trọng 82,92% tổng dư nợ. Đến năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là 262.211,4 triệu đồng, tăng 21.191 triệu so với năm 2006 và tỉ trọng dư nợ này tăng lên là 85.49% trong tổng dư nợ của Ngân hàng năm 2007. Dư nợ cho vay trung hạn: Năm 2006, dư nợ cho vay trung hạn là 49.635,5 triệu đồng, giảm 31.424 triệu đồng so với năm 2005, tỉ lệ giảm là 38,76% và chiếm tỉ trọng 17,08% trên tổng dư nợ, tỉ trọng này giảm so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ cho vay trung hạn là 44.5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh An Giang.doc
Tài liệu liên quan