Tài liệu Luận văn Phát hiện vi khuẩn erwinia carotovora subsp. carotovora trên cây địa lan (cymbidium) bằng phương pháp pcr:  1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
٭٭٭ 000٭٭٭ 
PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. 
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG 
PHƢƠNG PHÁP PCR 
Luận văn kỹ sƣ 
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 2 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
٭٭٭ 000٭٭٭ 
PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. 
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG 
PHƢƠNG PHÁP PCR 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN NGUYỄN THỊ THANH HÀ 
 KS. DƢƠNG THÀNH LAM 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 3 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY. HO CHI MINH CITY 
DEPARMENT OF BIOTECHNOLOGY 
***000*** 
TO FIND BACTERIUM: Erwinia carotovora subsp. carotovora ON 
THE Cymbidium BY THE PCR 
Graduation thesis 
Major: Biotechnology 
 Professor: Student: 
 PhD. LE DINH DON NGUYEN THI THANH HA...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
53 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phát hiện vi khuẩn erwinia carotovora subsp. carotovora trên cây địa lan (cymbidium) bằng phương pháp pcr, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
٭٭٭ 000٭٭٭ 
PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. 
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG 
PHƢƠNG PHÁP PCR 
Luận văn kỹ sƣ 
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 2 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
٭٭٭ 000٭٭٭ 
PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. 
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG 
PHƢƠNG PHÁP PCR 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN NGUYỄN THỊ THANH HÀ 
 KS. DƢƠNG THÀNH LAM 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 3 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY. HO CHI MINH CITY 
DEPARMENT OF BIOTECHNOLOGY 
***000*** 
TO FIND BACTERIUM: Erwinia carotovora subsp. carotovora ON 
THE Cymbidium BY THE PCR 
Graduation thesis 
Major: Biotechnology 
 Professor: Student: 
 PhD. LE DINH DON NGUYEN THI THANH HA 
 BSc. DUONG THANH LAM Term:2002 – 2006 
Ho Chi Minh City 
8/2006 
 4 
LỜI CẢM TẠ 
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi nhận đƣợc rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ 
gia đình, thầy cô và bạn bè. Nay tôi xin chân thành cảm ơn đến: 
Cha mẹ và những ngƣời thân luôn tạo điều kiện, động viên con trong suốt quá trình 
con học tập tại trƣờng. 
 Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ 
Nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học cùng tất cả thầy cô đã tận tình giúp đỡ, dạy dỗ, 
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng. 
 Thầy Lê Đình Đôn đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập 
tốt nghiệp. 
Thầy Dƣơng Thành Lam đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 
thực tập tốt nghiệp. 
 Anh Nguyễn Văn Lẫm, các anh chị làm việc tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm 
Hóa Sinh, các anh chị làm việc tại Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật khoa Nông Học trƣờng Đại 
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực 
hiện khóa luận. 
Các bạn sinh viên lớp công nghệ sinh học 28 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt 
thời gian học và làm đề tài tốt nghiệp. 
 TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2006 
 Nguyễn Thị Thanh Hà 
 5 
TÓM TẮT KHÓA LUẬN 
NGUYỄN THỊ THANH HÀ, Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.Tháng 8 năm 2006. 
“PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN 
(Cymbidium) BẰNG PHƢƠNG PHÁP PCR” 
Giáo viên hƣớng dẫn: 
 Thầy Lê Đình Đôn 
 Thầy Dƣơng Thành Lam 
Địa điểm: Phòng Thí Nghiệm Công Nghệ Sinh Học Thực Vật – Trung Tâm Phân Tích 
Thí Nghiệm Hóa Sinh - Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. 
Đối tƣợng nghiên cứu: vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora trên địa lan 
(Cymbidium). Hiện nay, các vƣờn địa lan tại thành phố Đà Lạt bị thiệt hại rất lớn do bệnh 
thối làm chết cây gây ra. Cho đến thời điểm này ngƣời ta vẫn chƣa xác định chính xác tác 
nhân gây ra bệnh và chƣa có loại thuốc đặc trị hữu hiệu. Do đó, việc tìm hiểu phƣơng 
pháp chẩn đoán, phát hiện tác nhân gây ra bệnh là hết sức cần thiết giúp xây dựng quy 
trình phòng trừ bệnh hiệu quả hơn. 
Nội dung nghiên cứu bao gồm: 
1. Điều tra tình hình bệnh hại trên địa lan tại một số vƣờn trồng địa lan trên địa bàn TP. 
Đà Lạt – Lâm Đồng. 
2. Phân lập mẫu vi khuẩn và chủng bệnh lên củ khoai tây và lá địa lan. 
3. Nhân sinh khối các dòng vi khuẩn phân lập đƣợc. 
4. Khuếch đại đoạn DNA nằm trong vùng 16S/23S rDNA và vùng gen pel mã hóa pectate 
lyase của vi khuẩn bằng phƣơng pháp PCR. 
Kết quả đạt đƣợc: 
1. Tỷ lệ nhiễm bệnh tại các vƣờn điều tra: 
- Bệnh do vi khuẩn: 20,17%. 
- Bệnh do virus: 9,5%. 
- Bệnh do nấm: 11,6%. 
2. Phân lập đƣợc 2 dòng vi khuẩn có màu khuẩn lạc rất đặc trƣng: 
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu vàng trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
3. Chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan: 
 6 
- Trên củ khoai tây: 9 dòng vi khuẩn có khả năng gây bệnh mạnh sau 48 giờ chủng bệnh 
(ở nhiệt độ phòng). 
- Trên lá địa lan: hầu nhƣ các dòng vi khuẩn đều không gây bệnh sau khi chủng bệnh 10 
ngày (ở 250C), duy nhất chỉ có một dòng EC06-8 gây bệnh. 
4. Khuếch đại đƣợc đoạn DNA có kích thƣớc 1,5 kb nằm trong vùng 16S/23S rDNA của 
các dòng vi khuẩn phân lập đƣợc. 
 7 
MỤC LỤC 
Phần Trang 
Trang tựa ................................................................................................................. ii 
Lời cảm tạ .............................................................................................................. iii 
Tóm tắt ................................................................................................................... iv 
Mục lục .................................................................................................................. vi 
Danh sách các chữ viết tắt ..................................................................................... ix 
Danh sách các hình ................................................................................................. x 
Danh sách các bảng ............................................................................................... xi 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 
1.2. Mục đích – yêu cầu .......................................................................................... 1 
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................... 1 
1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................................... 1 
1.2.3. Giới hạn ........................................................................................................ 2 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 
2.1. Điều kiện tự nhiên của TP. Đà Lạt với việc 
 nuôi trồng Cymbidium ..................................................................................... 3 
2.2. Giới thiệu về lan Cymbidium ........................................................................... 3 
2.2.1. Phân loại – phân bố ...................................................................................... 3 
2.2.2. Đặc điểm thực vật học .................................................................................. 4 
2.2.3. Yêu cầu sinh thái .......................................................................................... 5 
2.2.4. Sâu bệnh ....................................................................................................... 5 
2.2.5. Tình hình sản xuất lan Cymbidium của Tp. Đà Lạt 
 và trên thế giới ................................................................................................ 7 
2.3. Giới thiệu về vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. 
 carotovora và tác hại của nó ................................................................................ 8 
2.3.1. Phân loại ....................................................................................................... 8 
2.3.2. Erwinia carotovora ...................................................................................... 8 
2.3.3. Erwinia carotovora subsp. carotovora ....................................................... 9 
2.4. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra ......................................... 13 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 17 
 8 
3.1. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 17 
3.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 17 
3.1.2. Vật liệu ....................................................................................................... 17 
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 18 
3.2.1. Điều tra tình hình bệnh chết cây trên địa lan 
 tại TP Đà Lạt – Lâm Đồng ......................................................................... 18 
3.2.2. Phân lập mẫu vi khuẩn ............................................................................... 18 
3.2.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB 
 và môi trƣờng YDC .................................................................................... 19 
3.2.4. Chủng vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan ............................................ 19 
3.2.5. Tăng sinh khối vi khuẩn trên môi trƣờng LB lỏng ..................................... 21 
3.2.6. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn............................................................ 21 
3.2.7. Thực hiện phản ứng PCR ........................................................................... 22 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25 
4.1. Tình hình bệnh hại trên địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng ......................... 25 
4.1.1. Các triệu chứng bệnh trên địa lan ............................................................... 25 
4.1.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm 
 gây ra qua các vƣờn điều tra ........................................................................ 27 
4.2. Phân lập mẫu vi khuẩn .................................................................................. 28 
4.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB và môi trƣờng YDC ........................ 29 
4.3.1. Trên môi trƣờng KB ................................................................................... 29 
4.3.2. Trên môi trƣờng YDC ................................................................................ 30 
4.4. Chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan ...................................... 31 
4.4.1. Trên củ khoai tây ........................................................................................ 31 
4.4.2. Trên lá địa lan ............................................................................................. 32 
4.5. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn............................................................... 32 
4.6. Phản ứng PCR ............................................................................................... 34 
4.6.1. Phản ứng PCR với cặp primer 
 Xan 1330 và Xan 322 .................................................................................. 34 
 9 
4.6.2. Phản ứng PCR với cặp primer 
 Erw1 và Erw2 .............................................................................................. 35 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 37 
5.1. Kết luận.......................................................................................................... 37 
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 38 
 10 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
PCR : Polymerase chain reaction 
DNA : Deoxyribonucleotide acid 
RNAse : Ribonuclease 
TE : Tris EDTA 
SDS : Sodium dodecyl sulfate 
NaCl : Natri clorua 
TAE : Tris Acetate EDTA 
dNTP : Deoxynucleotide triphosphate 
Taq : Thermus aquaticus 
UV : Ultra violet 
LB : Luria – Bertani 
KB : King et al. 's medium B agar 
CVP : Crystal violet - pectate 
PGA : Potato Glucose Agar 
EtBr : Ethidium bromide 
YDC : Yeast extract – dextrose – CaCO3 
Ecc : Erwinia carotovora subsp. carotovora 
CTAB : Cethyltrimethylammonium bromide 
Tm : Melting temperature 
ELISA : Enzyme linked Immuno Sorbent Assay 
μl : micro lít 
μg : micro gam 
μM : micro mol / lít 
mM : mili mol / lít 
ctv : cộng tác viên 
ha : hecta 
ng : nano gam 
bp : base pair 
 11 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn Erwina carotovora .................................................. 8 
Hình 4.1. Các triệu chứng bệnh trên chồi địa lan ................................................. 25 
Hình 4.2. Các triệu chứng bệnh trên giả hành ...................................................... 26 
Hình 4.3. Các triệu chứng bệnh trên phát hoa ...................................................... 26 
Hình 4.4. Vi khuẩn phân lập từ chồi địa lan bị bệnh 
 trên môi trƣờng PGA ............................................................................ 29 
Hình 4.5.1. Khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng KB 
 chiếu dƣới tia UV sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng) .................. 30 
Hình 4.5.2. Hình thái của khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng YDC 
 sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng) ............................................... 30 
Hình 4.6.1. Các triệu chứng bệnh trên củ khoai tây 
 chủng vi khuẩn sau 48 giờ (ở nhiệt độ phòng) .................................... 31 
Hình 4.6.2. Triệu chứng bệnh trên lá địa lan 
 chủng vi khuẩn sau 10 ngày (ở 250C).................................................. 32 
Hình 4.6.3. Vi khuẩn phân lập từ lá địa lan bị bệnh 
 sau khi chủng vi khuẩn 10 ngày trên môi trƣờng PGA ...................... 32 
Hình 4.7. Sản phẩm ly trích DNA tổng số của vi khuẩn ...................................... 33 
Hình 4.8. Sản phẩm PCR với cặp primer 
 Xan 1330 và Xan 322 (nhiệt độ bắt cặp 560C) ....................................... 34 
Hình 4.9. Sản phẩm PCR với cặp primer 
 Xan 1330 và Xan 322 (nhiệt độ bắt cặp 580C) ....................................... 34 
Hình 4.10. Sản phẩm PCR với cặp primer Erw1 và Erw2 ................................... 35 
 12 
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ 
BẢNG TRANG 
Bảng 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm 
 gây ra qua các vƣờn điều tra ................................................................. 27 
ĐỒ THỊ TRANG 
Đồ thị 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm 
 gây ra qua các vƣờn điều tra .................................................................... 28 
 13 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1. Đặt vấn đề 
 Nói đến hoa Đà Lạt, chúng ta không thể nào không nói đến lan Cymbidium. Ngƣời 
dân Đà Lạt thƣờng gọi lan Cymbidium là địa lan. Địa lan Đà Lạt rất phong phú về chủng 
loại, đa dạng về cấu trúc và màu sắc. Loài hoa này từng là “sứ giả” của Đà Lạt ở Đông Âu 
những năm trƣớc 1990. Mặc dù có những biến động bất lợi về thị trƣờng tiêu thụ hoa cắt 
cành nhƣng gần đây, việc nuôi trồng hoa lan với quy mô lớn nhằm mục đích khai thác 
kinh doanh đã dần dần đƣợc khôi phục. Hoa địa lan Cymbidium đƣợc nhiều ngƣời quan 
tâm và đầu tƣ với quy mô lớn. 
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, ngƣời nông dân trồng địa lan tại TP. Đà Lạt 
đang phải đối mặt với bệnh thối làm chết cây. Bệnh phát triển nhiều và lây lan nhanh 
chóng trong mùa mƣa. Hiện nay, tình trạng bệnh chết cây địa lan vẫn chƣa đƣợc khống 
chế do chƣa xác định chính xác tác nhân gây ra bệnh và chƣa tìm ra loại thuốc đặc trị hữu 
hiệu. Thiệt hại về kinh tế do căn bệnh này gây ra là rất lớn. Đây là nỗi trở ngại, băn khoăn 
của đa số các hộ trồng địa lan trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Vấn đề đặt ra là làm sao xác 
định chính xác tác nhân gây ra bệnh để từ đó xây dựng đƣợc quy trình phòng trừ bệnh 
hữu hiệu giúp giảm thiệt hại do căn bệnh này gây ra cho ngƣời trồng địa lan. 
Với tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phát hiện vi 
khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora trên cây địa lan (Cymbidium) bằng phƣơng 
pháp PCR”. 
1.2. Mục đích – yêu cầu 
1.2.1. Mục đích: thiết lập quy trình PCR cho vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. 
carotovora trên cây địa lan (Cymbidium). 
1.2.2. Yêu cầu 
 - Điều tra tình hình bệnh hại tại các vƣờn trồng địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng. 
- Phân lập mẫu vi khuẩn. 
- Nhân sinh khối các dòng vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora. 
- Nắm vững quy trình ly trích DNA vi khuẩn. 
 14 
- Khảo sát các yếu tố nhƣ chu kỳ nhiệt, nồng độ primer, nồng độ DNA, số chu kì thích 
hợp để thiết lập quy trình PCR. 
1.2.3. Giới hạn 
- Đề tài đƣợc thực hiện từ 15/02/2006 đến 30/07/2006. 
- Chỉ làm đƣợc trên một số mẫu. 
- Do thời gian và kinh phí có hạn nên không tiến hành giải trình tự sản phẩm PCR. 
 15 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Điều kiện tự nhiên của TP. Đà Lạt với việc nuôi trồng Cymbidium 
 Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới châu Á với nhiều vùng tiểu khí hậu rất khác 
nhau, là một trong những nơi tập trung nhiều loài lan của thế giới, đặc biệt là từ các vùng 
cao nguyên Trung Bộ đến miền Đông Nam Bộ. Ở nƣớc ta vƣơng quốc thật sự của các loài 
lan là những vùng cao nguyên có độ cao từ 800 m đến 1.000 m nhƣng đáng kể nhất vẫn là 
ở Đà Lạt – Lâm Đồng. 
Thành phố Đà Lạt đƣợc đặt trọn trên cao nguyên Lâm Viên với độ cao trên dƣới 
1.500 m, về phía Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc giáp huyện Lạc Dƣơng, phía Nam 
giáp huyện Đức Trọng, phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dƣơng, phía Tây và 
Tây Nam giáp huyện Lâm Hà. Nhiệt độ trung bình năm là 18,30C, biên độ nhiệt trong 
ngày 11 – 120C. Khí hậu Đà Lạt chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến 
tháng 10 hàng năm, mùa khô từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa 
bình quân hàng năm ở Đà Lạt đạt 1.800 mm.Cƣờng độ mƣa tập trung vào các tháng 8, 9 
hàng năm. Mùa khô kiệt nƣớc là tháng 12, 1 và 2. Nhìn chung, Đà Lạt có khí hậu ôn hòa 
dịu mát quanh năm, mùa mƣa nhiều, mùa khô ngắn, không có bão. Đây là những điều 
kiện hết sức thuận lợi để phát triển nuôi trồng các loại hoa ôn đới trong đó địa lan 
Cymbidium là một trong những loại hoa ôn đới đặc thù của Đà Lạt. 
2.2. Giới thiệu về lan Cymbidium 
2.2.1. Phân loại – Phân bố 
 Phân loại: theo Otto Swartz (1799), chi Cymbidium thuộc: 
 Giới (Kingdom) : Plantae 
 Lớp (Class) : Liliopsida 
 Bộ(Order) : Asparagales 
 Họ (Family) : Orchidacaea 
 Họ phụ (Subfamily) : Epidendroideae 
 Tông (Tribe) : Cymbidiinae 
 Tông phụ (Subtribe) : Cyrtopodiinae 
 Giống (Genus) : Cymbidium ( 
 16 
 Phân bố: trên thế giới, các loài Cymbidium phân bố chủ yếu ở châu Á, từ dãy Hy 
Mã Lạp Sơn (Hymalaya) đến Nam Trung Quốc (Vân Nam), các nƣớc Đông Dƣơng (Việt 
Nam, Malaysia, Mianma, Thái Lan) và một vài loài phân bố ở các châu lục khác. Phần 
lớn các loài trong chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khô và lạnh, một vài loài 
khác chịu đƣợc điều kiện nóng ẩm của rừng nhiệt đới (Trƣơng Trỗ, 1988). 
2.2.2. Đặc điểm thực vật học 
Về hình thái bên ngoài, lan Cymbidium là những loài thân thảo, đa niên, đẻ nhánh 
hằng năm tạo thành những bụi nhỏ. 
Rễ: có loài rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ sinh); có loài rễ ăn 
sâu trong bọng cây, trong đất mùn (địa sinh hay thực sinh). Rễ mới thƣờng chỉ mọc ở cây 
con, cây mẹ khó ra rễ mới mà chỉ thấy phân nhánh từ rễ củ. 
Thân (căn hành): thân ngầm của chúng (căn hành) thƣờng ngắn, nối những củ lan 
với nhau. Các củ lan thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi 
căn hành cũ, có thể mọc ra căn hành mới, từ đó mọc ra những cây con. Do đó mà ngƣời ta 
xếp Cymbidium vào nhóm lan đa thân. 
Củ lan (giả hành): thƣờng có dạng con quay hay dạng hột xoài, đƣờng kính từ 1 – 
15 cm. Củ thƣờng tƣơi và đƣợc bọc trong các bẹ lá. 
Lá: thƣờng có hai dạng: dạng vảy đính theo một đoạn căn hành và dạng thực đính 
trên giả hành. Lá thực thƣờng có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách. 
Khi phiến lá rụng vẫn còn đoạn bẹ ôm lấy giả hành. Vài loài không có cuống lá. Tùy theo 
từng loài mà phiến lá rất khác nhau, có gân dọc nổi rõ hay chìm trong thịt lá. Một số loài 
ít chịu rợp có phiến lá màu xanh vàng còn lại thƣờng xanh đậm. Bản lá và độ dày của lá 
thay đổi theo từng loài: các loài sống ở trảng trống có lá hẹp và dày hơn các loài ƣa bóng 
rợp. Lá có dạng dải, dạng mũi mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn hay chia thành hai thùy. 
Kích thƣớc của bản lá biến động từ 0,5 – 6 cm. Chiều dài lá thay đổi từ 10 – 150 cm. 
Chồi hoa: thƣờng xuất hiện bên dƣới giả hành, trong các nách lá, tách các bẹ già, 
đâm ra bên ngoài. Thông thƣờng mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thƣờng xuất 
hiện đồng thời với chồi thân, những chồi hoa no tròn hơn còn chồi thân hơi dẹp. 
 17 
Cọng phát hoa: không phân nhánh, dựng đứng hay buông thõng. Chiều dài của 
phát hoa từ 10 cm đến hơn 100 cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa xếp luân 
phiên theo đƣờng xoắn ốc. 
Hoa: hoa Cymbidium lƣỡng tính, nhị đực và nhụy cái cùng gắn chung trên một trụ 
nhị - nhụy (hay trục hợp nhụy), hình bán trụ hơi cong về phía trƣớc. Quả lan là một nang 
có 3 góc, bên trong có chứa hàng trăm ngàn hạt. Khi chín quả mở theo 3 đƣờng góc và 
gieo vào không khí những hạt nhƣ bụi phấn màu vàng lụa. Khi rơi vào nơi có điều kiện 
ẩm độ, ánh sáng thích hợp và có nấm cộng sinh tham gia hạt sẽ nảy mầm phát triển thành 
cây mới (Trƣơng Trỗ, 1988). 
2.2.3. Yêu cầu sinh thái đối với Cymbidium 
 Ánh sáng: nhu cầu ánh sáng từ 50 – 70% ánh sáng trực tiếp với độ chiếu sáng trên 
dƣới 20.000 lux (khoảng 1/5 độ chiếu sáng của mặt trời vùng Đà Lạt trong khoảng tháng 
4 đến tháng 8, từ 11 – 14 giờ) (Trƣơng Trỗ, 1988). 
Nhiệt độ: loài lan môi trƣờng lạnh thƣờng đòi hỏi một chế độ nhiệt rất đặc biệt: 
khoảng 150C về mùa đông và 200C về mùa hè và chênh lệch ngày đêm khoảng 6 – 70C. 
Điều này rất cần cho việc ra hoa. Khi các giả hành đã phát triển cần có nhiệt độ về đêm từ 
6 – 120C liên tục từ 3 – 4 tuần (Trần Văn Bảo, 1999). 
Ẩm độ: do là địa lan nên bộ rễ của Cymbidium khác xa bộ rễ của các loài lan ký 
sinh (epiphyte). Chúng đòi hỏi rễ luôn luôn ẩm (Trần Văn Bảo, 1999). Theo Trƣơng Trỗ 
(1988), từ 60 – 70% độ ẩm tƣơng đối của không khí và khoảng 70 – 80% độ ẩm của giá 
thể là điều kiện tốt cho Cymbidium. 
2.2.4. Sâu bệnh 
 Trong nuôi trồng hoa lan thƣờng gặp những dạng dịch hại phổ biến sau: 
 Bệnh do virus: bệnh do virus gây ra trên hoa lan thƣờng xuất hiện ở hai dạng sau: 
virus gây khảm lá và virus làm khằn cây. 
Virus gây khảm lá: gây hiện tƣợng biến vàng trên lá và hoa. Ở lá non có những sọc 
hay đốm màu xanh nhạt hay màu vàng xen kẽ với những vệt xanh đậm trên phiến lá. Trên 
những cây bị nhiễm nặng, cây không phát triển, bộ rễ còi cọc. Bệnh thƣờng xuất hiện 
trong những vƣờn lan kém chăm sóc hoặc trên những cây lan bị tách chiết nhiều lần mà 
 18 
không khử trùng dụng cụ. Rầy rệp chích hút cũng là một trong những tác nhân làm lây lan 
dạng bệnh này. 
Virus làm khằn cây: làm cho cây không phát triển bình thƣờng, lá trở nên dày hơn, 
có màu xanh đậm, mặt lá gồ ghề, phiến lá cứng. 
 Bệnh do virus không có thuốc đặc trị. Khi thấy trong vƣờn có những cây lan có 
biểu hiện trên, cần phải cách ly để chăm sóc riêng nếu cây bị nhiễm nhẹ. Trong trƣờng 
hợp cây bị nhiễm nặng cần phải đốt bỏ để tránh lây lan sang các cây khỏe mạnh. Phải khử 
trùng dụng cụ sau mỗi lần tách chiết một cây và quan tâm đến công tác phòng trừ rầy rệp, 
làm vệ sinh mặt chậu và vƣờn lan thƣờng xuyên. 
Bệnh do vi khuẩn 
 Bệnh thối nâu: vết bệnh màu nâu nhạt, hình tròn, mọng nƣớc, về sau chuyển sang 
màu nâu đen. Bệnh gây hại trên lá, thân, mầm gây nên hiện tƣợng thối (có mùi khó chịu). 
Nguyên nhân bệnh do vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra. 
 Bệnh thối mềm: vết bệnh có dạng bất định, ủng nƣớc, màu trắng đục, thƣờng lan 
rộng theo chiều rộng của phiến lá. Trong điều kiện ẩm độ cao sẽ gây hiện tƣợng thối úng. 
Trong điều kiện khô ráo, mô bệnh khô, teo tóp và có màu trắng xám. Nguyên nhân bệnh 
do vi khuẩn Pseudomonas Glagioli gây ra. 
Bệnh do nấm 
Bệnh đen thân cây con: vết bệnh xuất hiện ở gốc thân hoặc cổ rễ, có màu nâu, sau 
đó lan dần làm khô đoạn thân gần gốc và cổ rễ, vết bệnh chuyển sang màu đen. Lá chuyển 
sang màu vàng, cong dị hình. Cây con bị bệnh sau 2- 3 tuần, trong căn hành thƣờng có vệt 
màu tím hay hồng nhạt. Nguyên nhân bệnh do nấm Fusarium oxysporum gây ra. 
 Bệnh đốm lá: vết bệnh thƣờng có hình thoi hoặc hình tròn nhỏ màu xám nâu, xuất 
hiện ở mặt dƣới lá. Bệnh làm vàng lá, dễ rụng, cây sinh trƣởng kém. Nguyên nhân bệnh 
do nấm Cercospora sp. gây ra. 
 Bệnh thán thƣ: vết bệnh thƣờng có hình tròn nhỏ, màu nâu vàng, xuất hiện từ mép 
lá, chóp lá hoặc giữa phiến lá, kích thƣớc trung bình 3- 6 mm. Giữa vết bệnh hơi lõm có 
màu trắng xám, xung quanh có gờ nhỏ màu nâu đỏ, trên mô bệnh có nhiều chấm nhỏ màu 
đen. Nguyên nhân bệnh do nấm Colletotrichium gloeosrioides gây ra. 
 19 
 Ngoài ra, trên cây hoa lan còn có một số dạng bệnh khác nhƣ bệnh tàn cánh hoa, 
bệnh thối trắng rễ, bệnh đốm vàng, bệnh thối đen ngọn, bệnh thối hạch, bệnh đốm vòng 
trên cánh hoa, bệnh đốm nâu trên cánh hoa… 
Côn trùng gây hại: chủ yếu có mấy loại bao gồm bọ trĩ (Thrips palmi và 
Dichromothrips Corbetti), nhện đỏ, rệp, sâu hại, ốc sên, nhớt. Côn trùng gây hại thƣờng 
phát sinh và phát triển trong suốt quá trình nuôi trồng. Vì vậy, ngƣời trồng lan phải luôn 
luôn theo dõi, phát hiện kịp thời và có biện pháp phòng trừ thì mới thu đƣợc sản lƣợng và 
chất lƣợng tốt (Nguyễn Văn Tới, 2003). 
2.2.5. Tình hình sản xuất lan Cymbidium của TP. Đà Lạt và trên thế giới 
Tại Đà Lạt: Từ năm 1978, Cymbidium Đà Lạt bắt đầu tham gia xuất khẩu sang thị 
trƣờng Liên Xô, một ít qua Tiệp Khắc và Singapore, bƣớc đầu 3.000 cành (1978). Có 
những năm cao điểm lên trên 32.000 cành (1989 – 1990) trên tổng sản lƣợng 65.000 cành. 
Đến năm 1990, do tình hình biến động ở Đông Âu và Liên Xô, thị trƣờng hoa lan Đà Lạt 
bị chững lại, chỉ tiêu thụ nội địa và một ít xuất sang thị trƣờng châu Á. Từ năm 1992 – 
1998, ngành trồng hoa ở Đà Lạt giảm dần. Số lƣợng hoa lan chỉ còn đủ để tiêu thụ trong 
nƣớc. Từ năm 1999 đến nay, ngành trồng lan Cymbidium của Đà Lạt mới dần dần hồi 
phục nhƣng vẫn chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Cuối năm 2004, những bông hoa 
cắt cành đầu tiên của Việt Nam đã bắt đầu xâm nhập thị trƣờng Mỹ thông qua một tập 
đoàn nhập khẩu hoa National Wide Wholesale, mỗi tuần từ 1.300 – 1.500 cành chủ yếu 
đến các siêu thị hoa cao cấp ở bang Massachusetts và Ohio. Tuy nhiên bên môi giới vẫn 
chƣa ký hợp đồng chính thức với công ty trên vì chƣa đánh giá đƣợc nguồn địa lan mà Đà 
Lạt có thể cung cấp ổn định so với yêu cầu rất lớn từ phía Mỹ. 
Trên thế giới: Nhu cầu về hoa lan trên thị trƣờng thế giới rất lớn, ngày càng tăng. 
Năm 1994, Mỹ nhập từ Thái Lan 16,4 triệu cành, từ Singapore 289.000 cành. Hà Lan là 
quốc gia duy nhất ở Châu Âu có công nghiệp trồng lan xuất khẩu. Do trồng trong nhà 
kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm nhất là Cymbidium. Italia là quốc gia 
nhập khẩu hoa lan lớn nhất Châu Âu. Năm 1993, Italia nhập 75,3 triệu cành chủ yếu là từ 
các nƣớc: Thái Lan 64 triệu cành, Hà Lan 10 triệu cành, Singapore 0,75 triệu cành. Đức 
và Pháp là 2 quốc gia nhập khẩu lan đứng thứ 2 và 3 Châu Âu. Ở Châu Á, Nhật là quốc 
 20 
gia nhập khẩu hoa lan đứng đầu. Theo thống kê tại Thái Lan, Singapore, Malaysia dành 
600 ha đất trồng lan để xuất khẩu sang Nhật chủ yếu là Dendrobium, Cymbidium. Thái 
Lan là nƣớc xuất khẩu hoa lan đứng đầu thế giới, xuất khẩu hơn 50 quốc gia trên thế giới 
với giá từ 3 – 5 USD/cành, có khi tới 80 – 100 USD/ cành, những giống quý có thể lên tới 
hàng ngàn USD (Trích Lê Hữu Quang, 2005). 
2.3. Giới thiệu về vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora và tác hại của nó 
2.3.1. Phân loại: Theo Winslow và ctv (1920), loài Erwinia thuộc: 
Giới (Kingdom) : Bacteria 
Ngành (Phylum) : Proteobacteria 
Lớp (Class) : - Proteobacteria 
Bộ (Order) : Enterobacteriales 
Họ (Family) : Enterobacteriaceae 
Giống (Genus) : Erwinia (Nguồn:  ). 
(Nguồn:  ) 
Loài Erwinia là một thành viên của họ vi khuẩn Enterobacteriaceae, đƣợc chia thành 2 
nhóm: nhóm gây thối mềm (soft rot) hay “carotovora” và nhóm gây bệnh héo hoặc tàn rụi 
cây trồng “non – soft rot” hay “amylovora”. 
2.3.2. Erwinia carotovora 
Erwinia carotovora là tác nhân gây ra bệnh thối mềm (soft rot), một bệnh rất nguy 
hiểm và tàn phá cây trồng. Nhiều loại thực phẩm có giá trị kinh tế nhƣ khoai tây, cà chua, 
cải thìa (Chinese cabbages) có thể bị ảnh hƣởng bởi bệnh này. Loài Erwinia carotovora là 
Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn Erwinia carotovora. 
a. Vi khuẩn có dạng hình gậy. b. Lông roi bao quanh thân. 
a 
b 
 21 
một đơn vị phân loại phức tạp mà những dòng này thì đa dạng ở những mức độ khác nhau 
(sinh lý, huyết thanh học, đặc tính di truyền và dãy kí chủ). Erwinia carotovora đƣợc chia 
thành 5 nhóm phụ (subspecies) gồm: E. c. atroseptica (Eca), E. c. carotovora (Ecc), E. c. 
betavasculorum (Ecb), E. c. wasabiae (Ecw), E. c. odorifera (Eco) (Seo và ctv, 2001). 
2.3.3. Erwinia carotovora subsp. carotovora 
Phân bố địa lý: Erwinia carotovora subsp. carotovora là một loại vi khuẩn phân 
bố rộng khắp mà nó là nguyên nhân gây ra bệnh thối mềm trên các loại cây cảnh 
(ornamental) và cây nông nghiệp (horticultural) khác nhau. Erwinia carotovora subsp. 
carotovora phân bố rộng khắp cả vùng nhiệt đới và ôn đới, có phổ kí chủ rộng hơn 
những nhóm phụ khác (Fiori và Schiaffino, 2003). 
Đặc điểm: hình thái tế bào vi khuẩn đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi điện tử: vi 
khuẩn có dạng hình gậy, đơn lẻ hoặc thành từng cặp, có khả năng di động do có lông roi 
bao quanh và có kích thƣớc trung bình từ 0,6 – 0,7 2 – 2,5 μm. Bằng phƣơng pháp thử 
các phản ứng sinh hóa đã xác định đƣợc Erwinia carotovora subsp. carotovora: vi khuẩn 
Gram âm, kị khí tùy nghi (facultative anaerobe), catalase (+), oxidase (-), Indole (-), hóa 
lỏng pectate (liquefied pectate) trên môi trƣờng CVP, khử nitrate thành nitrite, không phát 
sáng trên môi trƣờng KB, phân giải esculine và gelatine nhƣng không phân giải tinh bột, 
tạo acetoin và H2S nhƣng không tạo urease, tạo phản ứng quỳ sữa (acidized litmus milk), 
không có khả năng thủy giải arginine hoặc khử sucrose, kháng erythromycin, lên men 
glucose, chịu đựng đƣợc 5% NaCl và có thể phát triển đƣợc ở 370C, tạo acid từ arabinose, 
cellobiose, galactose, lactose, mannose, melibiose, ramnose, salicin, threalose, xylose, 
inositol, manitol và sorbitol. Đối với maltose, - methyl glucoside và adonitol vi khuẩn 
không tạo acid, có khả năng sử dụng asparagine, acetate, citrate, fumarate, lactate và 
malate. Đối với alanine, arginine, threonine, valine, glycolate, gluconate, levulinate, 
nicotinate, adipate, caprate, citraconate, formate, glutarate, malonate và tartrate thì không 
(Fiori và Schiaffino, 2003). 
Đƣờng lây nhiễm: Erwinia xâm nhập vào cây thông qua con đƣờng tự nhiên nhƣ 
khí khổng (stomata) và lỗ vỏ, thân, rễ (lenticles) hoặc thông qua vết thƣơng gây ra bởi 
côn trùng, động vật ăn cỏ (herbivorus), gió…(Marcos Montesano, 2002). 
 22 
Khả năng gây bệnh: Erwinia carotovora subsp. carotovora là tác nhân gây bệnh 
cơ hội mà tính độc của nó phụ thuộc vào sự tƣơng tác giữa nó với ký chủ và môi trƣờng. 
Trong những điều kiện thuận lợi, tác nhân gây bệnh cây biểu hiện những nhân tố độc nhƣ 
các enzyme ngoại bào (extracellular enzymes). Sự sản xuất các enzyme phân hủy thành tế 
bào bao gồm: protease, pectinolytic enzymes là enzyme ngoại bào chính liên quan đến sự 
phát triển của bệnh. Pectinases bao gồm pectate lyase (Pel), pectin lyases (Pnl), 
polygalacturonases (Peh) và pectin methylesterases (Pme), phá vỡ và sử dụng pectins, gây 
hƣ hại tế bào và làm mô suy yếu. Theo Darrasse và ctv (1994), một vài pel gen mã hóa 
pectate lyase đã biết trình tự. Có 3 họ đã đƣợc xác định và giữa chúng có tính tƣơng đồng 
cao: họ BC (BC family) chứa gen pel chung cho cả Erwinia carotovora và Erwinia 
chrysanthemi, họ ADE (ADE family) bao gồm những gen chỉ hiện diện trong Erwinia 
chrysanthemi, nhóm thứ ba tƣơng ứng với gen đƣợc tìm thấy trên một vài dòng Erwinia 
carotovora và trên vi khuẩn Yersinia pseudotuberculosis (Y family). Cellulases hoạt động 
trên thành tế bào cây bằng sự thủy phân trong (endohydrolysis) của liên kết 1,4-β-D-
glucosidic trong cellulose, lichenin, β-D-glucan trong ngũ cốc. pH tối ƣu gần bằng 7, 
cellulases phối hợp với các enzyme ngoại bào khác tấn công thành tế bào sơ cấp và thứ 
cấp của cây trồng. Tuy nhiên, ngoài các enzyme phân hủy thành tế bào, các nhân tố khác 
cũng ảnh hƣởng ở giai đoạn sớm, thành lập và xúc tiến sự lây nhiễm, đáp ứng tốt với cơ 
chế kháng của ký chủ. Các nhân tố này bao gồm tính di động (motility), LPS 
(lipopolysaccharides), kị sắt (siderophores), gen hrp (hypersensitive reaction and 
pathogenicity), NLPs (Nep-1 like protein) (Nep: necrosis and ethylene inducing peptide) 
và những nhân tố chống lại sự phá hủy của oxy (oxygen damage) hoặc những peptide 
kháng khuẩn (antimicrobial peptides) (Heidi Hyytiainen, 2005). 
Triệu chứng: triệu chứng phổ biến rất đặc trƣng cho các loài vi khuẩn Erwinia 
carotovora là hiện tƣợng thối nhũn củ khoai tây, cà rốt, bắp cải, hành tây,…Hiện tƣợng 
thối hỏng là hậu quả của quá trình phá vỡ cấu trúc mô tế bào của cây do tác động chủ yếu 
của các enzyme phân giải của vi khuẩn. Toàn bộ thịt củ, quả bị thối biến thành một khối 
nhão, có mùi (Lê Lƣơng Tề và Vũ Triệu Mân, 1999). 
 23 
Mức độ gây hại của vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora: bệnh thối 
mềm là một bệnh rất nguy hiểm bởi vì vi khuẩn này có khả năng kí sinh, chọn lọc phạm 
vi kí chủ rất rộng bao gồm nhiều loại cây trong nhiều họ thực vật khác nhau. Hiện nay 
chƣa có cách phòng trị hiệu quả, thiệt hại do vi khuẩn này gây ra là rất lớn. 
Năm 1995, tại Argentina, trái và cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill. 
hybrid Tommy) từ các nhà kính thƣơng mại (commercial greenhouses) gần La Plata và 
gần Chacabuco xuất hiện những triệu chứng bệnh gây ra bởi Erwinia carotovora subsp. 
carotovora. Tỉ lệ bệnh 2% là phổ biến và gần 10% cây ở vùng ẩm ƣớt trong nhà kính thì 
bị nhiễm bệnh. 
Năm 1994, tại Thổ Nhĩ Kỳ, bệnh thối thân cây cà chua gây ra bởi Erwinia 
carotovora subsp. carotovora và Erwinia chrysanthemi đƣợc phát hiện lần đầu tiên trong 
nhà kính ở vùng phía đông Địa Trung Hải (eastern Mediterrean region). Từ năm 1999, 
bệnh bùng phát nghiêm trọng trong nhiều nhà kính trồng cà chua ở vùng Địa Trung Hải 
và Aegean của Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 2003, phạm vi tác động của bệnh hơn 25% ở vùng Địa 
Trung Hải và Aegean của Thổ Nhĩ Kỳ (Aysan và ctv). 
 Vụ đông và đông xuân năm 2002, xuất hiện bệnh trong một vài nhà kính thƣơng mại 
(several commercial plastic- covered greenhouses) ở Mersin và Antakya, vùng phía đông 
Địa Trung Hải của Thổ Nhĩ Kỳ. Phạm vi tác động của bệnh này khoảng 20 – 25% và 80 
– 90% nhà kính ở Mersin và Antakya. Sau khi quan sát các triệu chứng, phân lập, mô tả 
về mặt hình thái học, sinh lý, sinh hóa, kiểm tra tính gây bệnh và phân tích FAME (fatty 
acid methyl ester) ngƣời ta đã xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn 
Pseudomonas viridiflava, Erwinia carotovora subsp. carotovora và Erwinia chrysanthemi 
(Aysan và ctv). 
Tại Canada, thiệt hại do vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora gây ra là 
12% và 20% vào năm 1996 và 1997 tại các nhà kính trồng tiêu (Capsicum annuum) tại St. 
David
'
s, Ontario. Bệnh cũng đƣợc quan sát trên cánh đồng trồng tiêu gần Harrow năm 
1996 – 1997. Đây là báo cáo đầu tiên về vi khuẩn gây thối thân (bacterial stem canker) tại 
các nhà kính trồng tiêu ở Canada (Cerkauskas và Brown, 2001). 
 24 
Ở New Zealand, một loại vi khuẩn đƣợc phân lập từ những củ cala (Zantedeschia 
spp. ) bị nhiễm bệnh đƣợc xác định là Erwinia carotovora subsp. carotovora. Báo cáo 
này cho thấy Erwinia carotovora subsp. carotovora là nguyên nhân gây ra bệnh thối 
mềm trên cây hoa kiểng quan trọng ở New Zealand (Wright, 1998). 
Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. 
carotovora 
 Trên thế giới: trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về vi khuẩn Erwinia 
carotovora subsp. carotovora bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau.Với sự phát triển vƣợt 
bậc của công nghệ sinh học, các kỹ thuật phân tử ra đời nhƣ PCR (Polymerase Chain 
Reaction), RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism), AFLP (Amplified 
Fragment Length Polymorphism), RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA),… đã 
tạo nên một sự chuyển biến mới trong công tác bảo vệ thực vật. 
 Một nhóm các nhà nghiên cứu Thái Lan sử dụng phƣơng pháp PCR để phát hiện 
và phân loại vi khuẩn gây bệnh thối mềm Erwinia trên thực vật ở Thái Lan. Bằng cách sử 
dụng cặp primer Y1 và Y2 để khuếch đại đoạn 434 bp trong khung đọc mở (open reading 
frame) của pectate lyase (Pel) gen của Erwinia carotovora, cặp primer ADE1và ADE2 để 
khuếch đại đoạn 420 bp trong khung đọc mở của pectate lyase gen của Erwinia 
chrysanthemi. Kết quả chỉ có cặp primer Y1 và Y2 khuếch đại đƣợc đoạn gen mong 
muốn của tất cả các dòng vi khuẩn phân lập đƣợc (Phokum và ctv). 
 Darrasse và ctv, (1994) sử dụng phƣơng pháp PCR – RFLP trên gen pel (mã hóa 
pectate lyases) để xác định mối quan hệ giữa Erwinia carotovora với bệnh trên cây khoai 
tây. Bằng cách sử dụng cặp primer Y1 và Y2 cho phép khuếch đại một đoạn 434 bp của 
những dòng Erwinia carotovora. Trong 89 dòng Erwinia carotovora đƣợc kiểm tra, chỉ 
những dòng Erwinia carotovora subsp. betavasculorum là không phát hiện thấy. RFLP 
đƣợc thực hiện trên đoạn đƣợc khuếch đại với 7 enzyme endonuclease: TaqI, HaeIII, 
HhaI, AluI, HaeII, Sau3AI, HpaII thì thấy có sự đa hình giữa các dòng. 
Seo và ctv, (2001) đã sử dụng phƣơng pháp PCR – RFLP nghiên cứu về kiểu hình 
và đa dạng di truyền trên 87 dòng vi khuẩn Erwinia carotovora ssp. carotovora (Ecc) 
phân lập từ các cây kí chủ khác nhau ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan. Thí nghiệm tiến 
 25 
hành phân tích PCR – RFLP của gen 16S ribosomol DNA (rDNA) với cặp primer fD1 và 
rP2, 16S – 23S rDNA intergenic spacer regions (ISRs) với cặp primer R16 - 1, R23 – 2R, 
gen pel mã hóa pectate lyase với cặp primer Y1và Y2. Bằng phân tích RFLP trên sản 
phẩm khuếch đại với các enzyme cắt giới hạn HinfI, MboI, Sau3AI, kết quả cho thấy sự 
đa hình giữa các dòng nghiên cứu. Năm 2003, nhóm các nhà nghiên cứu này cũng đã sử 
dụng phƣơng pháp PCR – RFLP và RAPD để nghiên cứu về mặt kiểu hình và đặc tính di 
truyền của vi khuẩn Erwinia carotovora trên cây dâu tằm (mulberry) (Morus spp.). Thí 
nghiệm đƣợc tiến hành trên 9 dòng vi khuẩn đƣợc phân lập từ cây dâu tằm. Bằng phƣơng 
pháp thử các phản ứng sinh hóa, những dòng vi khuẩn này đƣợc chia thành 2 loại: type 1 
và type 2. Hai dòng thuộc type 1 giống với Ecc trong khi 7 dòng thuộc type 2 thì khác biệt 
với Ecc. Bằng nghiên cứu qua nhiều giai đoạn bao gồm thử nghiệm huyết thanh học 
(serological assay), PCR chuyên biệt cho Erwinia carotovora subsp. atroseptica (Eca), 
PCR – RFLP với pectate lyase (Pel) gen và PCR – RAPD cho thấy những dòng vi khuẩn 
thuộc type 2 thuộc về những nhóm phụ Erwinia carotovora khác hơn là Ecc và Eca. 
 Fiori và Schiaffino, (2003) cũng sử dụng phƣơng pháp PCR – RFLP để nghiên cứu 
vi khuẩn gây bệnh thối mềm thân cây hồ tiêu (Capsicum annuum L.): Erwinia carotovora 
subsp. carotovora tại các nhà kính ở Sardinia, Italia. Phản ứng PCR với cặp mồi Y1 và Y2 
cho phép khuếch đại một trình tự có kích thƣớc 434bp. Phân tích RFLP trên sản phẩm 
PCR đƣợc tiến hành với 4 enzyme endonuclase giới hạn AluI, HaeII, HpaII, Sau3AI thì 
thấy có sự đa hình giữa các dòng. 
 Tại Việt Nam: hiện tại, theo chúng tôi tìm hiểu thì chƣa thấy có tài liệu nào nói về 
việc ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trong việc chẩn đoán, phát hiện vi khuẩn 
Erwinia carotovora subsp. carotovora gây bệnh trên địa lan (Cymbidium). 
2.3.4. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra 
 Hàng loạt các kỹ thuật truyền thống và hiện đại đƣợc sử dụng để phát hiện sự tồn 
tại của vi khuẩn gây bệnh trong hạt giống, tàn dƣ cây trồng, trong đất, nƣớc và các vector 
truyền khác. Phần lớn vi khuẩn gây bệnh cây trồng đƣợc truyền thông qua hạt giống hoặc 
các vật liệu nhân giống bị nhiễm bệnh. Do đó, phát hiện tác nhân gây ra bệnh trên cây 
 26 
trồng có tầm quan trọng sống còn để đảm bảo một nền nông nghiệp an toàn và bền vững 
(Yeshitila và ctv, 2006). 
Chẩn đoán theo triệu chứng: một loài vi khuẩn hoặc một nhóm vi khuẩn hại cây 
có thể gây ra những loại triệu chứng bệnh đặc trƣng. Tuy nhiên, dựa vào triệu chứng bệnh 
chỉ có thể xác định chẩn đoán đúng trong rất ít trƣờng hợp.Trên một loài cây, nhiều loài vi 
khuẩn khác nhau và nhiều loại vi sinh vật khác nhau có thể tạo ra các triệu chứng bệnh 
tƣơng tự giống nhau rất khó phân biệt nhƣ các loại bệnh héo rũ, bệnh thối hỏng…(Lê 
Lƣơng Tề và Vũ Triệu Mân, 1999). 
Chẩn đoán bằng phƣơng pháp vi sinh: để xác định bệnh do vi khuẩn gây ra, cần 
thiết phải khẳng định sự có mặt của vi khuẩn trong mô bệnh, phân lập từ mô bệnh để nuôi 
cấy vi khuẩn thuần khiết, sau đó lây bệnh nhân tạo để xác định tính gây bệnh của chúng 
trên cây kí chủ theo quy tắc Koch. Tiếp tục nghiên cứu xác định rõ đặc tính hình thái, sinh 
trƣởng (khuẩn lạc) và phản ứng sinh hóa để có cơ sở phân loại, giám định loại (giống) và 
loài vi khuẩn cần chẩn đoán (Lê Lƣơng Tề và Vũ Triệu Mân, 1999). 
Chẩn đoán bằng phƣơng pháp sinh hóa: một số chỉ tiêu cần thiết để giám định 
loài vi khuẩn cần chẩn đoán phải đƣợc khảo sát nghiên cứu bằng phƣơng pháp thử các 
phản ứng sinh hóa riêng biệt. Các loại (giống) vi khuẩn khác nhau phân biệt về nhu cầu, 
khả năng sử dụng các chất dinh dƣỡng và về kiểu trao đổi chất (Lê Lƣơng Tề và Vũ Triệu 
Mân, 1999). 
Chẩn đoán bằng phƣơng pháp huyết thanh: là một phƣơng pháp chẩn đoán 
nhanh bệnh vi khuẩn đƣợc ứng dụng trong bệnh cây nhất là trong việc kiểm tra, chọn lọc 
giống, vật liệu làm giống sạch bệnh và trong kiểm dịch thực vật. Phƣơng pháp huyết 
thanh chẩn đoán vi khuẩn dựa trên cơ sở phản ứng có tính đặc hiệu cao giữa kháng 
nguyên và kháng thể tƣơng ứng. Tế bào vi khuẩn là những kháng nguyên, là một khảm 
kháng nguyên trong đó kháng nguyên O (ở tế bào) và kháng nguyên H (lông roi) có ý 
nghĩa lớn trong việc ứng dụng phƣơng pháp huyết thanh để chẩn đoán, xác định loài vi 
khuẩn gây bệnh một cách nhanh chóng và khá chính xác. Ngƣời ta đƣa kháng nguyên vi 
khuẩn vào trong cơ thể động vật rồi lấy kháng huyết thanh để thực hiện việc chẩn đoán. 
 27 
Để tăng độ nhạy phản ứng của kháng huyết thanh nhất là trong trƣờng hợp số 
lƣợng tế bào vi khuẩn trong mô bệnh quá thấp, cần áp dụng các phƣơng pháp thử phản 
ứng theo phƣơng pháp miễn dịch khuếch tán trên gel hoặc phƣơng pháp miễn dịch liên 
kết men (ELISA) (Lê Lƣơng Tề và Vũ Triệu Mân, 1999). 
Chẩn đoán bằng phƣơng pháp sinh học phân tử: Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh 
vi khuẩn theo phƣơng pháp truyền thống là nuôi cấy trên một vài môi trƣờng chọn lọc. 
Phƣơng pháp này tốn nhiều thời gian và không đủ nhạy (sensitive) (So Young Yoo và ctv, 
2002). Do đó, yêu cầu có một kỹ thuật chẩn đoán, phát hiện bệnh một cách nhanh chóng, 
chính xác và hiệu quả. 
Các phƣơng pháp sinh học phân tử đã phát triển mạnh mẽ và mang lại nhiều thành 
tựu to lớn cho việc chẩn đoán, phát hiện vi khuẩn gây bệnh cây trồng nhƣ DNA probe, 
PCR, RFLP, RAPD,…Phƣơng pháp PCR là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc 
xác định tác nhân gây bệnh cây trồng. Theo Kang và ctv ( 2003), kỹ thuật PCR cho phép 
phát hiện nhanh, nhạy, dễ dàng khi so sánh với lai probe (probe hybridization) và nó 
khuếch đại đặc hiệu một trình tự gen mục tiêu chỉ hiện diện trong genome của một loại vi 
khuẩn. Kỹ thuật PCR có thể đƣợc sử dụng để phát hiện tác nhân gây bệnh hiện diện với 
mật độ thấp trên mô cây bị nhiễm bệnh. 
Trên vi khuẩn ngƣời ta thƣờng nghiên cứu vùng 16S ribosomal DNA (rDNA), 
16S – 23S rDNA intergenic spacer regions (ISRs). Theo Subandiyah và ctv (2000), 16S 
rDNA là một công cụ hữu dụng để nghiên cứu mối quan hệ phát sinh loài và sự tiến hóa 
giữa vi khuẩn và các sinh vật prokaryote khác, trình tự 16S rRNA và vùng hoạt động 
(intergenic region) giữa 16S rRNA và 23S rRNA đƣợc xem nhƣ có thể biến đổi giữa các 
dòng trong một loài. Theo Christopher và David (1999), khi xem xét mối quan hệ thân 
cận trong loài, 23S rDNA thƣờng cho phép phân tích tốt hơn 16S rDNA bởi vì nó lớn hơn 
(khoảng 2,5 kb trong khi 16S rDNA khoảng 1,5 kb) và nó chứa trình tự biến đổi ở mức độ 
cao hơn. Ngoài ra, nhiều gen mục tiêu khác cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu xác định 
mối quan hệ phát sinh loài và phân loại tác nhân lây nhiễm nhƣ gen mã hóa protein heat-
shock 65 (hsp65) trên loài Mycobacterial, trình tự 23S rDNA và gen mã hóa protein bề 
mặt A (ospA) và gen flagellin (fla) trên loài Borrelia. So Young Yoo và ctv, (2002) đã đề 
 28 
xuất một hƣớng mới trong nghiên cứu xác định vi khuẩn gây bệnh dựa trên trình tự vùng 
ITS và 23S rDNA. Vùng ITS (Internal transcribed spacer) là một đoạn (stretch) DNA 
nằm giữa tiểu đơn vị ribosom nhỏ (16S) và tiểu đơn vị ribosom lớn (23S). Việc thiết kế 
probe dựa trên trình tự vùng ITS và 23S rDNA mà nó thích hợp với kỹ thuật microarray 
để chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra. Kết quả là đã tạo ra chip DNA chứa những probe 
đặc hiệu cho việc phát hiện nhiều loại vi khuẩn và nấm gây bệnh với tên thƣơng mại là 
Pathochip. 
 29 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Vật liệu thí nghiệm 
3.1.1. Thời gian - địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: đề tài đƣợc tiến hành từ 15/02/2006 đến 30/07/2006. 
Địa điểm nghiên cứu: 
- Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Học trƣờng Đại Học Nông Lâm TP Hồ 
Chí Minh. 
- Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP Hồ 
Chí Minh. 
3.1.2. Vật liệu 
Chủng vi sinh vật: các dòng vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora gây 
hại trên địa lan. 
Môi trƣờng 
Môi trƣờng PGA Môi trƣờng LB 
Khoai tây 200 g Bacto - tryptone 10 g 
Glucose 20 g Bacto – yeast extract 5 g 
Agar 20 g NaCl 10 g 
 H2O 1.000 ml H2O 1.000 ml 
Môi trƣờng KB Môi trƣờng YDC 
Proteose peptone 20 g Yeast extract 10 g 
K2HPO4 1,5g Dextrose (Glucose) 20 g 
MgSO4.7H2O 1,5 g Calcium carbonate 20 g 
Glycerol 15 ml Agar 15 g 
Agar 15 g H2O 1.000 ml 
H2O 1.000ml 
 30 
Các thiết bị, dụng cụ thƣờng sử dụng 
Các thiết bị Dụng cụ 
Máy Vortex Ống nghiệm 
Lò Viba Micropipette các loại 
Máy điện di (Bio-Rad) Đầu típ các loại 
Máy chụp gel (Gel Doc 2000) Eppendoft 0,2 ml, 1,5 ml 
Máy ly tâm (Sigma) 
Máy PCR (Thermus cycle) (Eppendoft) 
Các hóa chất sử dụng 
Hóa chất để ly trích DNA Hóa chất để thực hiện phản ứng PCR 
TE 1X 10X buffer PCR (Bio-Rad) 
SDS 10% MgCl2 50 mM (Bio-Rad) 
NaCl dNTP's mix 25 mM (Bio-Rad) 
CTAB/NaCl Primer Xan1330, Xan322 và Erw1, Erw2 
Chloroform/Isoamyl alcohol (24:1) Taq DNA polymerase 
Isopropanol 
Ethanol 70% 
Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol (25:24:1) 
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.2.1. Điều tra tình hình bệnh chết cây địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng 
 Tiến hành điều tra tình hình bệnh hại trên địa lan tại một số hộ trồng địa lan trên 
địa bàn TP. Đà Lạt từ đó xác định đƣợc tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm gây ra. 
Hình thức điều tra: phỏng vấn, trao đổi, trò chuyện với từng hộ sản xuất. 
3.2.2. Phân lập mẫu vi khuẩn 
 Mẫu bệnh đƣợc thu thập tại các vƣờn địa lan bị bệnh tại thành phố Đà Lạt. Tiến 
hành phân lập mẫu trên môi trƣờng PGA. 
Cách phân lập mẫu: mẫu bệnh đƣợc phân lập từ vết bệnh điển hình. Cắt lấy 
mảnh nhỏ có kích thƣớc 3 – 5 mm 3 – 5 mm tại vị trí giữa mô bệnh và mô khỏe. Rửa 
mẫu bằng nƣớc cất 2 – 3 lần rồi khử trùng mẫu bệnh bằng cồn 700 trong 30 giây, sau đó 
 31 
rửa lại bằng nƣớc cất 2 – 3 lần, cắt nhỏ mẫu và để khô tự nhiên trong tủ cấy. Chú ý không 
nên để mẫu quá khô. Sau đó đặt mẫu lên môi trƣờng PGA, để ở nhiệt độ phòng. Khi vi 
khuẩn mọc cấy chuyền sang đĩa khác để tạo dòng thuần. 
Cách đặt tên mẫu: EC06 – 1 là mẫu vi khuẩn đƣợc phân lập từ các mẫu bệnh trên 
cây địa lan tại Đà Lạt năm 2006, mẫu 1. (E: Erwinia carotovora subsp. carotovora, C: 
Cymbidium). 
Sau đó, chúng tôi tiến hành kiểm tra gram âm, gram dƣơng các dòng vi khuẩn vừa 
phân lập đƣợc. Kiểm tra nhanh bằng cách sử dụng KOH 3%. Nhỏ một giọt KOH lên 
phiến kính, sau đó dùng tăm đã sấy tiệt trùng chấm lấy một ít vi khuẩn từ khuẩn lạc huyền 
phù trong giọt KOH đó khoảng 2 – 3 phút, nếu nhớt là gram âm ngƣợc lại là gram dƣơng. 
3.2.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB và môi trƣờng YDC 
Trên môi trƣờng KB: dùng que tăm đã sấy tiệt trùng chấm lấy khuẩn lạc vi khuẩn 
cấy chấm điểm lên môi trƣờng KB. Sau 24 giờ đem chiếu dƣới tia UV và quan sát sự phát 
sáng của vi khuẩn. 
Trên môi trƣờng YDC: tƣơng tự nhƣ cấy lên môi trƣờng KB. Sau 24 giờ quan sát 
sự tạo sắc tố và hình thái của khuẩn lạc vi khuẩn. 
3.2.4. Chủng vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan 
Thí nghiệm tiến hành chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan với 17 
mẫu vi khuẩn phân lập đƣợc: EC06-1, EC06-3, EC06-5, EC06-6, EC06-7, EC06-8, 
EC06-9, EC06-10, EC06-11, EC06-12, EC06-13, EC06-14, EC06-15, EC06-16, EC06-
17, EC06-18, EC06-19. Mỗi mẫu phân lập là một công thức, mỗi công thức tiến hành trên 
một mẩu củ khoai tây và một lá địa lan, bố trí thí nghiệm 2 lần lặp lại. Các mẩu củ khoai 
tây và lá địa lan không để vi khuẩn vào dùng làm đối chứng. 
Tiến hành chủng bệnh vi khuẩn trên củ khoai tây 
Vật liệu 
- Vi khuẩn đƣợc nuôi trên môi trƣờng YDC. 
- Củ khoai tây bi không bị sâu bệnh. 
- Hộp nhựa có kích thƣớc 20 8 cm. 
- Giấy thấm đã sấy khử trùng, nƣớc cất, cồn 700. 
 32 
Phƣơng pháp 
- Các hộp nhựa đƣợc khử trùng bằng cồn 700, dƣới đáy hộp có đặt một lớp giấy 
thấm. Sau đó nhỏ nƣớc cất đã hấp tiệt trùng lên lớp giấy thấm để tạo độ ẩm. 
- Củ khoai tây đƣợc rửa sạch và khử trùng bề mặt bằng cồn 700. Để khô tự nhiên sau 
đó dùng dao đã đƣợc khử trùng cắt thành từng miếng nhỏ và đặt vào hộp. Lấy một 
miếng thạch có chứa khuẩn lạc vi khuẩn và đặt vào chính giữa mẩu khoai tây. Sau 
đó, tất cả các hộp đƣợc để trong điều kiện nhiệt độ phòng. 
Đánh giá kết quả: theo dõi xem sau khi chủng bệnh vi khuẩn bao nhiêu ngày thì 
củ khoai tây bị bệnh và mô tả triệu chứng bệnh. 
Tiến hành chủng bệnh vi khuẩn lên lá địa lan 
 Vật liệu 
- Vi khuẩn đƣợc nuôi trên môi trƣờng YDC. 
- Lá địa lan cùng tuổi (tuổi 2) không bị sâu bệnh. 
- Hộp nhựa có kích thƣớc 20 8 cm. 
- Giấy thấm đã sấy tiệt trùng, nƣớc cất, cồn 700. 
Phƣơng pháp 
- Các hộp nhựa đƣợc khử trùng bằng cồn 700, dƣới đáy hộp có đặt một lớp giấy 
thấm. Sau đó nhỏ nƣớc cất đã hấp tiệt trùng lên lớp giấy thấm để tạo độ ẩm. 
- Lấy lá địa lan không bị sâu bệnh rửa sạch và khử trùng bề mặt bằng cồn 700. Làm 
khô tự nhiên sau đó dùng dao lam sạch cắt một đoạn khoảng 20 cm và đặt vào hộp. 
- Dùng que tăm đã sấy tiệt trùng chấm lấy khuẩn lạc vi khuẩn chấm lên vết cắt. 
- Sau khi chủng xong các hộp mẫu đƣợc để ở trong phòng lạnh 250C. 
Đánh giá kết quả: theo dõi xem sau khi chủng bệnh bao nhiêu ngày thì lá địa lan 
bị bệnh và mô tả triệu chứng bệnh. Sau đó, lấy lá địa lan bị bệnh phân lập lại và 
xác định tác nhân gây bệnh. Cách phân lập mẫu: lấy lá địa lan bị bệnh cho vào cốc 
nƣớc sạch đã hấp tiệt trùng rửa sạch 2 – 3 lần, khử trùng mẫu bằng cồn 700 trong 
30 giây, sau đó rửa lại bằng nƣớc cất 2 – 3 lần, cắt nhỏ mẫu và để khô tự nhiên 
trong tủ cấy. Đặt mẫu lên môi trƣờng PGA và để ở nhiệt độ phòng. Khi vi khuẩn 
mọc lên thì quan sát và mô tả. 
 33 
3.2.5. Tăng sinh khối vi khuẩn trên môi trƣờng LB lỏng 
 Dùng que tăm đã sấy tiệt trùng chấm lấy khuẩn lạc vi khuẩn cho vào ống nghiệm 
đựng 5 ml môi trƣờng LB đã hấp tiệt trùng và đậy lại bằng nút bông gòn. Các ống nghiệm 
này đƣợc gói lại thành bó và cho vào máy lắc . Sau 48 giờ tăng sinh dịch vi khuẩn thu 
đƣợc đem ly tâm để thu sinh khối sau đó tiến hành ly trích. 
3.2.6. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn 
 Phƣơng pháp ly trích DNA đƣợc thực hiện theo quy trình của Sambrook và ctv, 
2001: Phƣơng pháp sử dụng CTAB/NaCl đã có cải tiến. Quy trình thực hiện nhƣ sau: 
- Thu sinh khối vi khuẩn bằng cách ly tâm dịch vi khuẩn 10.000 vòng/5 
phút/4oC. Rửa sinh khối thu đƣợc với 1ml nƣớc cất hai lần vô trùng và đánh tan 
bằng vortex (thƣờng 2- 3 lần). 
- Hòa tan sinh khối vi khuẩn thu đƣợc trong 567 μl dung dịch TE và đánh tan 
bằng vortex, thêm 30 μl dung dịch SDS 10% và đánh tan bằng vortex. Sau đó ủ 
ở 37oC khoảng 1 – 2 giờ. 
- Cho thêm vào 100 μl dung dịch NaCl , hòa tan thật kỹ bằng vortex. 
- Thêm vào 80 μl dung dịch CTAB/NaCl ( khoảng 1/10 thể tích). Pha trộn (đánh 
tan bằng vortex), ủ ở 650C/10 phút. 
- Thêm vào 780 μl dung dịch hỗn hợp Chloroform/Isoamyl alcohol (24:1:v/v). 
Hòa lẫn đều bằng lắc tay, ly tâm 12.000 vòng/10 phút/4oC. 
- Thu hết dung dịch bên trên (dung dịch DNA) cho vào eppendorf mới. Nếu 
không thể phân biệt mặt phân cách chung giữa các dung dịch có thể ly tâm 
thêm lần nữa ở tốc độ lớn hơn. 
- Chiết xuất dung dịch DNA với Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol 
(25:24:1:v/v). Hòa lẫn đều bằng cách lắc tay, ly tâm 14.000 vòng/10 phút/4oC. 
Thu lấy dung dịch bên trên cho vào eppendorf mới (khoảng 500 μl). 
- Kết tủa DNA với dung dịch Isopropanol, dùng khoảng 0,6 thể tích của dung 
dịch (khoảng 300 μl) và ủ ở tủ - 20oC/30 phút. Sau đó ly tâm 12.000 vòng/10 
phút/40C. Thu lấy kết tủa sau khi ly tâm. 
 34 
- Rửa kết tủa bằng Ethanol 70% (khoảng 500 μl).Tốt hơn có thể dùng Ethanol 
70% đƣợc làm lạnh – 200C, nghiêng nhẹ qua lại. Ly tâm 13.000 vòng/10 
phút/4oC. Đổ cồn ra hết và làm khô bằng cách cho cồn bay hơi. 
- Hòa tan kết tủa trong 40 μl dung dịch TE, đem giữ trong tủ mát 40C trong suốt 
thời gian thử nghiệm. 
3.2.7. Thực hiện phản ứng PCR 
Phản ứng PCR với cặp primer Xan 1330 và Xan 322 
Sử dụng cặp primer có các thông số sau: nhiệt độ Tm: 60,7
0C và 53,60C, %GC: 
61,9% và 47,6%, trình tự primer: Xan 1330 (5'- GTTCCCGGGCCTTGTACACAC - 3') 
và Xan 322 (5'-GGTTCTTTTCACCTTTCCCTC - 3'). Hai primer này đƣợc thiết kế trên 
vùng 16S/23S rDNA cho phép khuếch đại một đoạn DNA có kích thƣớc 1,5 kb (Khoodoo 
và ctv, 2004). 
Thành phần phản ứng 
 Thành phần Nồng độ cuối 
 10X buffer PCR 1X 
 MgCl2 50 mM 1.5 mM 
 dNTP
'
s 10 mM 0.2 mM/mỗi loại 
 Xan 1330 100 pmol/μl 10 pmol/μl 
 Xan 322 100 pmol/μl 10 pmol/μl 
 Taq DNA polymerase 5 UI/μl 1UI 
 DNA mẫu 10 – 100 ng 
 H2O cất vừa đủ 25 μl 
Chu kỳ nhiệt 
Các bƣớc của phản ứng Nhiệt độ Thời gian 
Giai đoạn khởi động 940C 4 phút 
Chạy chu kỳ (30 chu kỳ) 
- Biến tính 940C 1 phút 
- Bắt cặp 560C 45 giây 
- Kéo dài 720C 1 phút 
 35 
Giai đoạn kết thúc 720C 5 phút 
Giữ ở 40C 
Phản ứng PCR với cặp primer Erw1 và Erw2 
Sử dụng cặp primer có các thông số nhƣ sau: nhiệt độ Tm: 84,9
0C và 73,70C, %GC: 
66% và 50%, trình tự primer: Erw1 (5'-TTACCGGACGCCGAGCTGTGGCG-- 3') 
và Erw2 (5'- CAGGAAGATGTCGTTATCGCGAG-- 3'). Hai primer này đƣợc thiết 
kế trên vùng gen mã hóa pectate lyase của vi khuẩn Erwinia carotovora cho phép khuếch 
đại một đoạn DNA có kích thƣớc 434 bp (Darrasse và ctv, 1994). 
Thành phần phản ứng 
Thành phần Nồng độ cuối 
10X buffer PCR 1X 
MgCl2 50 mM 1.5 mM 
dNTP
'
s 10 mM 0.2 mM/mỗi loại 
Erw1 75 pmol/μl 10 pmol/μl 
Erw2 83 pmol/μl 10 pmol/μl 
Taq DNA polymerase 5 UI/μl 1UI 
H2O cất vừa đủ 25 μl 
Chu kỳ nhiệt: chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR đƣợc thực hiện theo quy trình của 
Seo và ctv, 2001. 
Các bƣớc của phản ứng Nhiệt độ Thời gian 
Giai đoạn khởi động 950C 5 phút 
Chạy chu kỳ (35 chu kỳ) 
- Biến tính 940C 30 giây 
- Bắt cặp 650C 30 giây 
- Kéo dài 720C 45 giây 
Giai đoạn kết thúc 720C 10 phút 
Giữ ở 40C 
Tùy theo sản phẩm PCR, các điều kiện của phản ứng PCR sẽ đƣợc điều chỉnh trong quá 
trình làm để thu đƣợc kết quả tốt nhất. 
 36 
Điện di và đọc kết quả PCR 
 Sau khi thực hiện xong phản ứng PCR, lấy eppendorf ra khỏi máy luân nhiệt. Sản 
phẩm PCR sẽ đƣợc kiểm tra bằng cách điện di trên gel agarose. 
 Chuẩn bị gel cho quá trình điện di: cách chuẩn bị gel nhƣ sau: cân 0,125g 
agarose, thêm 12,5 ml TAE 0.5X, đun trong lò viba ở mức sóng 650W cho đến khi 
agarose tan hoàn toàn (thông thƣờng đun trong 2 phút). Để nguội đến khoảng 600C (đến 
khi nào cầm đƣợc mà không quá nóng) thì đổ gel vào giá nằm ngang có sẵn lƣợc đã cân 
bằng. Chờ gel đông đặc (khoảng 30 phút), rút lƣợc ra khỏi gel và cho vào bồn điện di có 
chứa TAE 0,5X sẵn sàng cho việc đặt mẫu. 
 Tiến hành điện di: trộn dung dịch gồm 4 μl sản phẩm PCR và 2 μl loading dye 
6X. Cho dung dịch này vào giếng trên gel. Điện di 40 – 50 phút với cƣờng độ dòng điện 
là 250 mA và hiệu điện thế 50V. 
 Nhuộm mẫu: sau khi điện di, gel đƣợc lấy ra khỏi bồn điện di và ngâm vào dung 
dịch EtBr trong khoảng 15 – 20 phút. 
 Quan sát kết quả điện di: kết quả điện di đƣợc quan sát dƣới tia UV nhờ vào máy 
chụp ảnh Gel Doc, đƣợc quan sát nhờ phần mềm Quantity one của công ty Biorad. 
 37 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Tình hình bệnh hại trên địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng 
 Hoa lan cũng giống nhƣ các loại cây cảnh khác thƣờng xuyên bị sâu bệnh gây hại 
làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng bình thƣờng, năng suất, phẩm chất trong đó có màu 
sắc, hƣơng vị, độ tƣơi bền dẫn đến làm giảm giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ, giá trị hàng 
hóa và xuất khẩu trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, thậm chí còn làm chết cây. Hiện 
nay, tình hình bệnh hại nhất là bệnh chết cây địa lan đã gây thiệt hại rất lớn cho ngƣời 
nông dân trồng địa lan tại TP. Đà Lạt. Do đó, việc tiến hành điều tra tình hình bệnh hại và 
xác định tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm gây ra có ý nghĩa quan trọng trong công 
tác bảo vệ thực vật. 
4.1.1. Các triệu chứng bệnh trên địa lan: Qua điều tra cho thấy một số bệnh thƣờng 
xuất hiện trên địa lan với triệu chứng bệnh nhƣ sau: 
Trên chồi địa lan 
(a) (b) 
Hình 4.1.Các triệu chứng bệnh trên chồi địa lan. 
a. Chồi địa lan với triệu chứng thối nâu vàng. 
 b. Chồi địa lan với triệu chứng thối nâu đen. 
 38 
 Trên giả hành 
Trên phát hoa 
(a) (b) 
(c) (d) 
Hình 4.2. Các triệu chứng bệnh trên giả hành. 
a. Giả hành đƣợc cắt dọc với triệu chứng thối nâu vàng. b. Giả hành đƣợc 
cắt dọc với triệu chứng thối nâu đen. c. Giả hành đƣợc cắt dọc với triệu 
chứng khô giả hành. d. Chậu địa lan với giả hành và chồi bệnh. 
(a) (b) 
Hình 4.3. Các triệu chứng bệnh trên phát hoa. 
a. Phát hoa địa lan với triệu chứng thối nâu vàng. b. Phát hoa địa 
lan với triệu chứng thối nâu đen. 
 39 
4.1.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm gây ra qua các vƣờn điều tra (số liệu 
điều tra tháng 10 năm 2005) 
Vƣờn điều tra Tổng số chậu 
Số chậu bệnh 
do vi khuẩn 
Số chậu bệnh 
do virus 
Số chậu bệnh 
do nấm 
1 200 60 100 0 
2 15.000 3.000 750 3.000 
3 1.000 500 100 0 
4 7.000 2.800 210 0 
5 2.000 1.400 400 800 
6 150 0 15 8 
7 150 60 15 15 
8 20.000 0 0 600 
9 300 0 0 0 
10 2.500 0 1.750 1.000 
11 1.000 800 0 200 
12 400 160 80 120 
13 400 80 40 100 
14 450 45 405 135 
15 2.000 0 1.200 200 
16 3.500 2.450 350 350 
17 500 150 50 50 
18 1.000 100 0 100 
Tổng cộng 57.550 11.605 5.465 6.678 
Qua đánh giá kết quả từ bảng 4.1, tỉ lệ nhiễm bệnh tại các vƣờn điều tra nhƣ sau: bệnh do 
vi khuẩn: 20,17%, bệnh do virus: 9,5%,bệnh do nấm: 11,6%. 
Bảng 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm gây ra qua các vƣờn điều tra. 
 40 
Bệnh thối làm chết cây địa lan đang ảnh hƣởng rất nghiêm trọng và gây thiệt hại 
lớn cho ngƣời trồng lan. Qua điều tra cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn gây ra cao 
hơn hẳn so với tỉ lệ nhiễm bệnh do nấm và virus gây ra qua các vƣờn điều tra (bảng 4.1 và 
đồ thị 4.1), có vƣờn không bị nhiễm bệnh hoặc chỉ bị nhiễm bệnh do hai tác nhân gây ra. 
Nhƣ thế, không thể kết luận đƣợc vƣờn đó là hoàn toàn sạch bệnh mà nó có thể bị bệnh 
tiềm ẩn, chƣa biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân 
góp phần làm cho bệnh lây lan và phát triển mạnh. Ngoài các yếu tố tự nhiên thì kỹ thuật 
trồng và chăm sóc của nông dân cũng ảnh hƣởng đến sự phát sinh, phát triển của bệnh. 
Họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chƣa có quy trình kỹ thuật hợp lý. 
4.2. Phân lập mẫu vi khuẩn 
Theo Nguyễn Văn Minh (2005), qua điều tra và phỏng vấn ở những vƣờn địa lan 
có bệnh chết cây xuất hiện và vƣờn không có bệnh, cho thấy nhận thức của các chủ vƣờn 
về bệnh này còn kém. Phần lớn các chủ vƣờn đều nhận biết đƣợc triệu chứng bệnh và 
điều kiện giúp cho bệnh phát triển mạnh, nhƣng đa số các hộ trồng chƣa phân biệt đƣợc 
bệnh có bao nhiêu triệu chứng và nguyên nhân gây ra. 
Đồ thị 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm gây ra qua các vƣờn điều tra. 
0
5
10
15
20
25
Tỉ
 lệ
 n
hi
ễm
 b
ện
h 
(%
)
Vi khuẩn Virus Nấm
Tác nhân gây bệnh
 41 
Kết quả điều tra cho thấy, bệnh do vi khuẩn gây ra chiếm tỉ lệ cao hơn cả. Trƣớc 
tình hình đó, chúng tôi tiến hành thu thập các mẫu chồi địa lan có triệu chứng bệnh do vi 
khuẩn gây ra và tiến hành phân lập. Kết quả là phân lập đƣợc 2 dòng vi khuẩn có màu 
khuẩn lạc rất đặc trƣng trên môi trƣờng PGA (Hình 4.4): 
a. Khuẩn lạc vi khuẩn màu vàng trứng, tròn, lồi nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
b. Khuẩn lạc vi khuẩn màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
 Erwinia carotovora subsp. carotovora là vi khuẩn gram âm. Cho nên chúng tôi 
tiến hành kiểm tra gram âm, gram dƣơng để loại bỏ những dòng vi khuẩn gram dƣơng 
bằng cách sử dụng KOH 3%. Tuy nhiên, cách kiểm tra này cũng không cho kết quả thật 
chính xác. Có thể bị nhầm lẫn giữa gram âm và gram dƣơng đối với những vi khuẩn có 
thời gian nuôi lâu, nó cũng tạo nhớt khi huyền phù trong KOH. 
4.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB và môi trƣờng YDC 
4.3.1. Trên môi trƣờng KB 
 Môi trƣờng KB đƣợc dùng để xem sự phát sáng của vi khuẩn khi chiếu dƣới tia 
UV. Theo Fiori và Schiaffino (2003), vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora 
không phát sáng trên môi trƣờng KB. Do đó, chúng tôi đã chọn lọc đƣợc những dòng 
không phát sáng để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo (Hình 4.5.1). 
Hình 4.4. Vi khuẩn phân lập từ chồi địa lan bị bệnh trên môi trƣờng PGA. 
a. Khuẩn lạc màu vàng trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
b. Khuẩn lạc màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
(a) (b) 
 42 
4.3.2. Trên môi trƣờng YDC 
Theo Seo và ctv (2001), khi thử nghiệm sinh lý, sinh hóa trên 87 dòng vi khuẩn 
Erwinia carotovora subsp. carotovora thì thấy trong 22 dòng Thái Lan có 5 dòng sản sinh 
sắc tố vàng trên môi trƣờng YDC, 23 dòng Hàn Quốc và 24 dòng Nhật Bản đều không 
sản sinh sắc tố vàng trên môi trƣờng YDC. Nhƣ vậy, giữa các dòng vi khuẩn Erwinia 
carotovora subsp. carotovora có sự đa dạng về đặc tính kiểu hình phenotyp, do chúng có 
phổ ký chủ và sự phân bố địa lý rộng. 
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành cấy vi khuẩn lên môi trƣờng YDC để 
xem sự sản sinh sắc tố vàng và hình thái của khuẩn lạc vi khuẩn. Sau 24 giờ quan sát thấy 
trên môi trƣờng YDC, khuẩn lạc vi khuẩn có màu rất đặc trƣng (Hình 4.5.2). 
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu vàng trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
a 
Hình 4.5.2. Hình thái của khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng YDC 
sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng). 
b 
a. Khuẩn lạc vi khuẩn màu vàng 
trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép 
khuẩn lạc tròn nhẵn. 
b. Khuẩn lạc vi khuẩn màu trắng 
đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép 
khuẩn lạc tròn nhẵn. 
a 
a 
b 
Hình 4.5.1. Khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng KB chiếu dƣới tia UV 
sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng). 
a. Khuẩn lạc vi khuẩn 
phát sáng khi chiếu dƣới 
tia UV, tạo thành quầng 
sáng xung quanh. 
b. Khuẩn lạc vi khuẩn 
không phát sáng khi 
chiếu dƣới tia UV. 
b 
a 
 43 
4.4. Chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây, lá địa lan 
 Từ nguồn vi khuẩn cấy lên môi trƣờng YDC, chúng tôi tiến hành chủng lên củ 
khoai tây và lá địa lan. 
4.4.1. Trên củ khoai tây: sau 48 giờ chủng bệnh, quan sát thấy triệu chứng bệnh biểu 
hiện nhƣ sau: 
Sau 48 giờ chủng vi khuẩn, quan sát thấy 9 dòng vi khuẩn có khả năng gây hại mạnh: 
EC06-11, EC06-12, EC06-13, EC06-14, EC06-15, EC06-16, EC06-17, EC06-18 và 
EC06-19 với các triệu chứng nhƣ hình 4.6.1. Ngoài ra, các dòng còn lại khả năng gây 
bệnh yếu hoặc không gây bệnh. Điều này có thể do phân lập, cấy chuyền nhiều lần nên 
độc tính của vi khuẩn bị giảm. 
(a) (b) 
(c) (d) 
Hình 4.6.1. Các triệu chứng bệnh trên củ khoai tây chủng vi khuẩn 
sau 48 giờ (ở nhiệt độ phòng). 
a. Vết bệnh lõm xuống, màu vàng kem, nhày. b. Vết bệnh lõm xuống, màu nâu đen, nhày. 
c. Vết bệnh có dịch nhày kèm theo bọt màu trắng. d. Vết bệnh hơi lõm xuống, nhày, xung 
quanh vết bệnh có đƣờng viền màu nâu nhạt. 
 44 
4.4.2. Trên lá địa lan: Sau 10 ngày chủng bệnh, quan sát thấy hầu nhƣ các dòng vi khuẩn 
không gây bệnh trên lá địa lan. Chỉ duy nhất có dòng EC06-8 gây bệnh. Vết bệnh có màu 
vàng xanh, lan theo chiều rộng của phiến lá. Ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe có viền 
màu nâu đen (Hình 4.6.2). 
Sau đó, chúng tôi đã tiến hành phân lập lại từ lá địa lan chủng bệnh vi khuẩn có biểu hiện 
bệnh. Kết quả thu nhận đƣợc vi khuẩn có hình thái, màu sắc khuẩn lạc giống với ban đầu 
(Hình 4.6.3). 
4.5. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn 
 DNA là vật chất cơ bản trong nghiên cứu di truyền phân tử. Do đó, chúng ta phải 
ly trích đƣợc DNA tách khỏi tế bào và các chất nhƣ RNA, protein,…Có nhiều phƣơng 
Hình 4.6.3. Vi khuẩn phân lập từ lá địa lan bị bệnh sau khi chủng vi khuẩn 
10 ngày trên môi trƣờng PGA. 
Hình 4.6.2. Triệu chứng bệnh trên lá địa lan chủng vi khuẩn sau 10 ngày (ở 250C). 
a. Ranh giới giữa mô 
bệnh và mô khỏe có màu 
nâu đen. 
b. Vùng bị bệnh có màu 
vàng xanh. 
a 
b 
 45 
pháp ly trích DNA nhƣng mục đích cuối cùng là làm sao thu đƣợc lƣợng DNA đủ lớn và 
đủ tinh sạch để tiến hành các thí nghiệm kế tiếp. Tuy giai đoạn tách chiết DNA là một giai 
đoạn khá đơn giản nhƣng nó lại đóng vai trò vô cùng quan trọng. 
Chúng tôi đã tiến hành ly trích một số dòng vi khuẩn. Sau khi ly trích xong, chúng tôi tiến 
hành điện di kiểm tra DNA. Kết quả ly trích đƣợc thể hiện ở hình 4.6. 
Qua hình trên cho thấy các mẫu ly trích có độ tinh sạch chƣa cao. Ngoài DNA tổng số còn 
có phần tạp (RNA và protein) ở phía dƣới. Có thể loại bỏ đƣợc phần tạp này bằng cách sử 
dụng enzyme RNAse. Có một số mẫu DNA bị đứt gãy tạo thành vệt sáng dài. Tuy nhiên, 
DNA thu đƣợc tƣơng đối sạch để thực hiện phản ứng PCR. Trƣớc khi tiến hành thực hiện 
phản ứng PCR, chúng tôi tiến hành pha loãng DNA gốc trong nƣớc cất vô trùng hoặc TE 
1X. Do lƣợng DNA mẫu dùng trong phản ứng PCR khoảng từ 10 – 100 ng. Nếu lƣợng 
DNA mẫu quá cao sẽ tạo ra những sản phẩm phụ không mong muốn. Sau khi pha loãng, 
chúng tôi tiến hành điện di trên gel agarose để kiểm tra. 
Hình 4.7. Sản phẩm ly trích DNA tổng số của vi khuẩn. 
1. EC06-1, 2. EC06-3, 3. EC06-5, 4. EC06-6, 5. EC06-7, 6. EC06-8, 7. EC06-9, 8. EC06-10. Điện 
di trên gel agarose 0,8% ở hiệu điện thế 100V/15 phút trong dung dịch đệm TAE 0,5X, 3 μl 
mẫu/giếng. 
DNA tổng số 
Phần tạp nhiễm 
1 2 3 4 5 6 7 8 
 46 
4.6. Phản ứng PCR 
4.6.1. Phản ứng PCR với cặp primer Xan 1330 và Xan 322 
Chúng tôi đã tiến hành chạy PCR trên các dòng vi khuẩn: EC06-1, EC06-5, EC06-
6, EC06-8, EC06-9, EC06-10, EC06-11, EC06-12, EC06-13, EC06-19 với cặp primer 
Xan 1330 và Xan 322. 
Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose cho thấy chúng tôi đã thu đƣợc sản 
phẩm PCR có kích thƣớc khoảng 1,5 kb. Tuy nhiên thấy xuất hiện 2 band điều đó chứng 
tỏ có sự tạp nhiễm. Lý do của sự tạp nhiễm này có thể đƣợc giải thích có thể tạp nhiễm 
trong khi ly trích hoặc tạp nhiễm khi nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Để khắc phục hiện 
tƣợng này, chúng tôi đã nâng nhiệt độ bắt cặp từ 560C lên 580C. Kết quả là thu đƣợc một 
band. 
 1 2 3 4 
Hình 4.8. Sản phẩm PCR với cặp primer Xan 1330 và Xan 322 (nhiệt độ bắt cặp 560C). 
1. EC06-1, 2. EC06-8, 3. EC06-9, 4. EC06-19. Điện di trên gel agarose 1% ở hiệu điện thế 50V/40 
phút trong dung dịch đệm TAE 0,5X, 4μl mẫu/giếng. 
Sản phẩm PCR 
1 2 3 4 
Hình 4.9. Sản phẩm PCR với cặp 
primer Xan 1330 và Xan 322 
(nhiệt độ bắt cặp 580C). 
1. EC06-8. Điện di trên gel agarose 
1% ở hiệu điện thế 50V/40 phút trong 
dung dịch đệm TAE 0,5X, 4μl 
mẫu/giếng. 
Sản phẩm PCR 
1 
 47 
Trình tự 16S rDNA là một mô hình phổ biến để nghiên cứu sự tiến hóa , phân loại 
vi khuẩn và đã đƣợc xác định cho nhiều loài vi khuẩn. Trình tự 16S rDNA và vùng hoạt 
động giữa 16S – 23S rDNA chỉ ra sự biến đổi giữa các dòng trong cùng một loài. Dựa vào 
vùng này để phát hiện ra sự khác nhau giữa các loài vi khuẩn.Cặp primer chúng tôi sử 
dụng đƣợc thiết kế trên vùng 16S/23S rDNA, cho phép khuếch đại đoạn DNA có kích 
thƣớc 1,5 kb. Khi kiểm tra trên Genbank chúng tôi thấy cặp primer này có thể khuếch đại 
trên một số loài khác. Nhƣ thế, chúng tôi chƣa thể khẳng định đƣợc vi khuẩn chúng tôi 
đang nghiên cứu chính xác là Erwinia carotovora subsp. carotovora. Do đó, chúng tôi 
tiến hành thực hiện phản ứng PCR với cặp primer Erw1 và Erw2. 
4.6.2. Phản ứng PCR với cặp primer Erw1 và Erw2 
 Primer Y1 (5
'
-TTACCGGACGCCGAGCTGTGGCGT-3
'
), Y2 (5
'
- 
CAGGAAGATGTCGTTATCGCGAGT- 3
') đƣợc sử dụng để khuếch đại đoạn DNA có 
kích thƣớc 434bp. Trình tự của mỗi mồi đã đƣợc kiểm tra trên Genbank và EBML 
(Darrasse và ctv, 1994). 
 Trong thí nghiệm này, chúng tôi cũng sử dụng cặp primer có trình tự giống nhƣ 
mô tả của Darrasse và ctv (1994) nhƣng có tên khác là Erw1 và Erw2. Chúng tôi đã tiến 
hành thực hiện phản ứng PCR với cặp primer Erw1 và Erw2 với chu kỳ nhiệt nhƣ đã nêu 
ở mục 3.2.7. Kết quả điện di trên gel agarose cho thấy không có sản phẩm khuếch đại nào 
đƣợc tạo ra. Điều đó chứng tỏ phản ứng PCR không xảy ra (Hình 4.10). 
Hình 4.10. Sản phẩm PCR với cặp primer Erw1 và Erw2. 
Điện di trên gel agarose 1% ở hiệu điện thế 50V/40 phút trong dung dịch đệm TAE 
0,5X, 4 μl/giếng. 
 48 
Theo chúng tôi có nhiều nguyên nhân khiến cho phản ứng PCR không xảy ra: 
- Nhiệt độ nóng chảy (melting) của hai primer tƣơng đối cao (84,90C và 73,70C) do trong 
thành phần có nhiều GC (66% và 50%). Quy trình ban đầu chúng tôi thực hiện nhiệt độ 
giai đoạn bắt cặp là 650C nhƣ thế là tƣơng đối cao. Nhƣng kết quả vẫn không có sản phẩm 
khuếch đại. Do đó, chúng tôi tiến hành giảm xuống 620C, 600C, 580C nhƣng vẫn không có 
kết quả. 
- Nguyên nhân thứ hai có thể do nồng độ các chất tham gia phản ứng quá thấp nên không 
đủ cho phản ứng PCR xảy ra. Lƣợng Taq ban đầu chúng tôi sử dụng là 0,1μl/UI, có thể là 
thấp không đủ để xúc tác cho phản ứng xảy ra. Chúng tôi tiến hành tăng lƣợng Taq từ 
0,1μl/UI lên 0,2μl/UI đồng thời tăng nồng độ primer từ 10 pmol lên 20 pmol. Nồng độ 
Mg2+ cũng là một nhân tố ảnh hƣởng mạnh đến quá trình PCR. Mg2+ rất cần cho quá 
trình liên kết các dNTP, xúc tác cho enzyme Taq polymerase, làm tăng Tm của DNA 
mạch kép. Nồng độ Mg2+ thấp sẽ làm hạn chế quá trình kéo dài. Ngƣợc lại, nồng độ Mg2+ 
cao sẽ giúp ổn định dây đôi DNA và ngăn ngừa sự biến tính hoàn toàn (do sự mở dây đôi 
DNA) của sản phẩm trong mỗi chu kỳ (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998). Khoảng nồng độ 
cho phép của Mg2+ từ 1 – 5 mM (McPherson, M. J. và Møller, S. G. 2000). Từ đó, chúng 
tôi tiến hành tăng nồng Mg2+ từ 1,5 mM lên 2 mM, 2,5 mM, 3 mM nhƣng vẫn không cho 
bất kỳ kết quả nào. Nhƣ vậy, việc tăng nồng độ các hóa chất là không hiệu quả. 
- Nguyên nhân thứ ba có thể do số chu kỳ khuếch đại chúng tôi sử dụng ban đầu (35 chu 
kỳ) là tƣơng đối dài. Vì vậy, chúng tôi đã giảm từ 35 xuống 30 chu kỳ, 25 chu kỳ nhƣng 
vẫn không có sản phẩm khuếch đại nào đƣợc tạo ra cả. 
Qua các thí nghiệm thay đổi các điều kiện của phản ứng PCR, kết quả vẫn không 
có sản phẩm khuếch đại tạo ra.. Có nhiều lý do để giải thích cho vấn đề này. Thứ nhất, 
các mẫu địa lan khi bị thối có thể có nhiều loại vi sinh vật khác tấn công do đó có thể 
trong các mẫu vi khuẩn chúng tôi phân lập không có sự hiện diện của vi khuẩn Erwinia 
carotovora subsp. carotovora. Thứ hai là có thể có sự tạp nhiễm khi phân lập và nuôi cấy 
trong phòng thí nghiệm. Thứ ba là có thể các điều kiện của phản ứng chúng tôi thay đổi 
chƣa phù hợp. Do hạn chế về mặt thời gian nên chúng tôi vẫn chƣa tìm ra đƣợc một quy 
trình PCR thích hợp cho vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora trên cây địa lan. 
 49 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
1. Bệnh thối làm chết cây địa lan đang ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các vƣờn lan tại TP. 
Đà Lạt – Lâm Đồng. Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn gây ra 
cao hơn hẳn (20,17%) so với tỉ lệ nhiễm bệnh do virus (9,5%) và nấm (11,6%). 
2. Kết quả phân lập vi khuẩn thu đƣợc 2 dòng vi khuẩn có màu khuẩn lạc rất đặc trƣng: 
- Khuẩn lạc vi khuẩn có màu vàng trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
- Khuẩn lạc vi khuẩn có màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn. 
3. Kết quả chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan: 
- Trên củ khoai tây: 9 dòng vi khuẩn có khả năng gây bệnh mạnh, các dòng còn lại khả 
năng gây bệnh yếu hoặc không gây bệnh. 
- Trên lá địa lan : hầu nhƣ các dòng vi khuẩn không gây bệnh sau khi chủng bệnh 10 
ngày, duy nhất chỉ có dòng EC06-8 gây bệnh. 
4. Quy trình tách chiết DNA khá đơn giản, đảm bảo lƣợng DNA thu đƣợc có độ tinh sạch 
cao phục vụ tốt cho việc chạy PCR. Quy trình đƣợc thực hiện nhƣ ở mục 3.2.6. 
5. Kết quả phản ứng PCR với cặp primer Xan 1330 và Xan 322 đã khuếch đại đƣợc đoạn 
DNA có kích thƣớc khoảng 1,5 kb. 
5.2. Đề nghị 
 Từ những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá trình nghiên cứu nên chúng tôi có 
thể đƣa ra một số đề nghị sau: 
1. Cần có những nghiên cứu cụ thể hơn về đặc điểm sinh trƣởng và phát triển, tiến 
hành thử các phản ứng sinh hóa. Bởi vì, nguồn mẫu ban đầu là rất quan trọng, phải khẳng 
định chắc chắn trƣớc khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo ở mức độ phân tử. 
2. Cần có một mẫu đối chứng dƣơng là điều rất quan trọng và cần thiết. 
3. Thiết lập lại quy trình PCR cho vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora 
trên cây địa lan (Cymbidium) và hoàn thiện quy trình. 
 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Trần Văn Bảo, 1999. Kỹ thuật nuôi trồng phong lan. Nhà xuất bản trẻ. 175 trang. 
2. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử (Khái niệm – Phương pháp - Ứng 
dụng). Nhà xuất bản Giáo dục. 
3. Nguyễn Văn Minh, 2005. Điều tra bệnh chết cây và kỹ thuật trồng địa lan 
(Cymbidium) tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng. Luận văn tốt nghiệp Ngành Nông Học 2005. 
4. Lê Hữu Quang, 2005. Nghiên cứu một số loại giá thể cho cây hoa địa lan (Cymbidium) 
trồng tại TP. Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Luận văn tốt nghiệp ngành Nông Học 2005. 
5. Lê Lƣơng Tề và Vũ Triệu Mân, 1999. Bệnh vi khuẩn và virus hại cây trồng. Nhà xuất 
bản Giáo dục, Hà Nội. Trang 7 – 118. 
6. Nguyễn Văn Tới, 2003. Một số vấn đề bảo vệ thực vật trong nuôi trồng hoa địa lan 
Cymbidium.  
7. Trƣơng Trỗ, 1988. Đà Lạt Cymbidium. Sở khoa học, công nghệ và môi trƣờng Lâm 
Đồng.
jpg&imgrefurl=... 
TIẾNG NƢỚC NGOÀI 
8. Aysan Y., Saygili H., Sahin F. and Mirik M. New symptoms of tomato soft rot diseases 
in Turkey. 
 51 
9. Aysan Y., Saygili H., Sahin F. and Cetinkaya-Yildiz R. Present status of bacterial stem 
rot on tomato in Turkey.  
10. Cerkaukas R. F. and Brown J. 2001. Bacterial stem and peduncle canker of 
greenhouse pepper. 
olume=23&articleFile=k01-019.pdf 
11. Christopher P. K. and David H. P. 1999. Ribosomal DNA Sequencing as a tool for 
identification of bacterial pathogens. Current Opinion in Microbiology, 2: 299 – 305. 
12. Darrasse A., Priou S., Kotojansky A. and Bertheau Y. 1994. PCR and restriction 
fragment length polymorphism of a pel gen as a tool to identify Erwinia carotovora in 
relation to potato diseases. Applied and Environmental. Microbiology, May, p.1437 – 
1443. 
13. Fiori M. and Schiaffino A., 2003. Bacterial Stem Rot in Greenhouse Pepper 
(Capsicum annuum L. ): Occurrence of Erwinia carotovora sbsp. carotovora. 
J.Phytopathology. 152, 28 – 33. 
14. Heidi Hyytiainen, 2005. Regulatory networks controlling virulence in the plant 
pathogen Erwinia carotovora ssp. carotovora. Department of Biological and 
Environmental Sciences. Faculty of Biosciences. University of Helsinki.57 pages. 
15. Kang H. W., Kwon S. W. and Go S. J. 2003. PCR – based specific and sensitive 
detection of Pectobacterium ssp. carotovorum by primers generated from a URP – PCR 
fingerprinting – derived polymorphic band. Plant pathology. 52, 127 – 133. 
 52 
16. Khoodoo M. H. R., Sahin F., Donmez M. F. and Jaufeerally Fakim Y. 2004. 
Molecular characterisation of Xanthomonas Strains isolated from aroids in Mauritius. 
Systematic and Applied Microbiology. 28, 366 – 380. 
17. Marcos Montesano, 2002. Molecular characterization of plant defense respones to 
Erwinia carotovora. Division of Genetics, Department of Biosciences, Faculty of 
Science. University of Helsinki. 60 pages. 
18. McPherson M. J. and Møller S. G., 2000. PCR. BIOS. 276 pages. 
19. Phokum C., Jitareerat P., Photchanachai S. and Cheevadhanarak S. Detection and 
classification of soft rot Erwinia of vegetables in Thailand by DNA polymerase chain 
reaction.  
20. Seo S. T., Furuya N., Lim C. K., Takanami Y. and Tsuchiya K. 2003. Phenotypic and 
genetic characterization of Erwinia carotovora from mulberry (Morus spp. ). Plant 
Pathology. p. 142. 
21. Seo S. T., Furuya N., Lim C. K., Takanami Y. and Tsuchiya K. 2001. Phenotypic and 
Genetic Diversity of Erwinia carotovora ssp. carotovora Strains from Asia. 
J.Phytopathology.150: 120 – 127. 
22. Subandiyah S., Iwanami T., Tsuyumu S. and Ieki H. 2000. Comparison of 16S rDNA 
and 16S/23S Intergenic Region Sequences Among Citrus Greening Organisms in Asia. 
Plant Dis. 84:15 – 18. 
 53 
23. So Young Yoo, Sun Young Park, Won Min Yoo, Kyung Hee Chang, Nae Choon Yoo, 
June Myung Kim, Seung Min Yoo, Ki Chang Keum and Sang Yup Lee, 2002. Design of 
ITS and 23S rDNA – Targeted Probes and Its Usefulness for the Identification of 
Bacterial Pathogen. Genome Informatics. 13: 589 – 590. 
24. Wright P. J. 1998. Plant disease record A soft rot of calla (Zantedeschia spp. ) caused 
by Erwinia carotovora subspecies carotovora. 
25. Yeshitila Degefu, Sanna Jokela, Erkki-Joki Tkola and Elina Virtanen, 2006. DNA 
based detection of blackleg and soft rot disease causing Erwinia strains in seed potatoes. 
TRANG WEB 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NGUYEN THI THANH HA - 02126022.pdf