Tài liệu Luận văn Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (từ năm 1999 đến năm 2001):  1
Luận văn 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH 
HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN 
XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT 
KHẨU (TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 
2001
 2
PHẦN I 
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH 
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 
I- Giới thiệu về công ty: 
- Tên giao dịch của doanh nghiệp: 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 
Tên viết tắt: PROMEXCO 
Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xã Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội . 
Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập) 
Bộ Thương mại. 
Doanh nghiệp được quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết 
định số 766 thương mại/ TCCB của Bộ thương mại công ty sản xuất bao bì và 
hàng xuất khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nưóc do ông Nguyễn Văn Thuấn 
làm giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của 
công ty. 
Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu 
sản phẩm bao bì và hàng nông - lâm – hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị 
vật tư hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
37 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (từ năm 1999 đến năm 2001), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH 
HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN 
XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT 
KHẨU (TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 
2001
 2
PHẦN I 
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH 
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 
I- Giới thiệu về công ty: 
- Tên giao dịch của doanh nghiệp: 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 
Tên viết tắt: PROMEXCO 
Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xã Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội . 
Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập) 
Bộ Thương mại. 
Doanh nghiệp được quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết 
định số 766 thương mại/ TCCB của Bộ thương mại công ty sản xuất bao bì và 
hàng xuất khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nưóc do ông Nguyễn Văn Thuấn 
làm giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của 
công ty. 
Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu 
sản phẩm bao bì và hàng nông - lâm – hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị 
vật tư hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, mở cửa hàng bán 
buôn bán lẻ hàng xuất khâu trong nước và hàng nhập khẩu. 
II-Quá trình lịch sử từ khi hình thành đến nay của công ty: 
Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số 
242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất 
khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay. 
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là 
chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các 
sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ 
yếu là Liên xô cũ). 
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II 
có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn 
hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được 
đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng được 
yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản 
xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía 
bắc, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất 
của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì. 
 3
Với vốn kinh doanh ban đầu là: 4.100.000.000 đ 
+ Vốn cố định: 2.300.000.000 đ 
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ 
Vốn tự có : 600.000.000 đ 
+ Vốn lưu dộng: 1.800.000.000 đ 
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ 
Vốn tự có : 300.000.00 đ 
Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít 
nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi 
trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì 
gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn 
lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới. 
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN – 
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên 
hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa. 
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên 
khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản 
xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong 
sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị 
trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 
14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ 
đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống 
của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 
đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả 
khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 
triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các 
khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản. 
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã 
được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã 
phát triển với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình 
thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số 
lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những máy 
móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn 
việc làm ổn định. 
 4
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh 
nghiệp mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc 
bộ thương mại. 
Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh 
doanh sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty 
sản xuất, nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia 
công hợp tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh 
doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản 
xuất trong nước và hàng nhập khẩu 
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ 
Trong đó: 
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ 
+ Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ 
Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa 
nhu cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có 
của mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước 
thay đổi, bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu 
của thị trường. 
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản, 
hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 
0667/1998/QĐ - BTM 
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe 
phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong 
phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo: 
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99 
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây 
dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - 
BTM ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm 
phấn đấu của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp 
ngân sách nhà nước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là 
467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 
đồng bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ngày 
càng được cải thiện lương bình quân là 503.000 đồng người/tháng, nộp đầy 
đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước với tổng số tiền là 1,292 tỷ 
đồng… 
 5
III – Tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật 
của công ty. 
1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được nhà nước cấp khoảng 
4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh 
doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Thanh trì - Hà 
nội và công ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng 
Ninh. Công ty xây dựng và nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện 
nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng 
xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac 
quản lý. 
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh 
doanh các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh 
các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng, 
nhà khách… 
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ 
nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE 
chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu 
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 
Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài 
bắc và đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như 
TP.HCM, miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn 
vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị 
trong nước xây dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý. 
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất 
nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 
ở thị trường phía nam và vùng nuí phía bắc. 
Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của 
mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy 
cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp 
tường, trần và các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ 
nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia.., 
 6
Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản 
sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo… 
 Năm 1999 2000 2001 
Doanh thu 26,78 112,01 120(tỷ VNĐ) 
Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5 
Nội địa 15,14 73,333 76,5 
Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong 
nước và thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua 
từ các vườn trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ 
chủ yếu của Lào và Campuchia. 
Các mặt hàng khác từ các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan… 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp 
nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ 
chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những 
năm qua với những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc 
chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã 
lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đài Loan, 
Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty 
đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công 
nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước 
tiên tiến. 
 Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất. 
 Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thành 8 xí 
nghiệp nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh 
xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách 
hàng..mỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ 
chức sản xuất được thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ 
hữu cơ bổ trợ cho nhau. 
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại 
gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng 
(nước ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu 
cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử 
 7
dụng gỗ cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản 
xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu... 
 - Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành 
như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những 
chức năng nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau: 
 8
sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2 
 u 
Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản 
chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá 
thành từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. 
Sau đó gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng 
phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ được 
chuyển bước hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước 
nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt 
theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đã ký kết trong hợp 
đồng với khách hàng. Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện 
để xuất khẩu . 
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ 
nghệ 
Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ được đưa vào sơ chế sau đó xẻ 
cắt theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu 
hay tiêu thụ trong nước. 
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực 
công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản 
lý tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai 
đoạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các 
phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới 
sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. 
Xẻ Xẻ lại Ngâm Dựng Nguyên 
vật liệu 
Đóng 
gói 
tiêu 
thụ 
Sấy Dọc cạnh 
1 
Dọc cạnh 
So
i 
Cắ
t 
Bà
o 
Nguyê
nvật 
Sơ 
chế 
Xẻ Đón
g 
Cắt 
 9
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và 
hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau : 
 10
Giám đốc 
công ty 
Phó giám 
đốc công 
Phòng 
kế toán 
Phòng 
tổ chức 
hành 
chính 
Phòng 
kế hoạch 
kinh 
doanhvà 
XNK 
phòn
g 
kinh 
doan
h 
kho
hàng 
Xn 
gia 
công 
chế 
biến 
gỗ 
XN 
SX 
và 
kinh 
doan
h 
lâm 
sản 
XN 
SX 
KD 
hàng 
xuất 
khẩu 
XN 
ch
ếb
iế
n 
lâ
m 
sả
XN
SX 
dịc
h 
vụ 
gỗ 
C-N 
TP 
Hồ 
Chí 
min
h 
C-N 
Q-
Ninh 
Khách 
sạn 
Nam 
Thành 
XN 
ch
ế 
bi
ến 
gỗ 
 11
Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau: 
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh 
nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám 
đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. 
Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám 
đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi 
mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công 
ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa 
vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi 
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số 
quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm 
không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước 
giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền 
phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan 
thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng 
mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình. 
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do 
giám đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty: 
Phòng Tổ chúc Hành chính : Là phòng tham mưu cho giám đốc xây 
dựng, Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính 
Giám đốc xí 
nghiệp sản xuất 
Quản đốc Nhân 
viên 
vật tư 
Thủ kho 
Tổ trưởng sản 
xuất 
Công nhân sản xuất 
Nhân 
viên 
 12
sách cán bộ, công tác pháp chế. Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo luật 
pháp hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viẹet Nam. Trưởng 
phòng Tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1 triệu đồng cho các 
hoạt động của công tynhư mua bán văn phòng phẩm; xăng dầu , điện nước .... 
Hàng năm căn cứ vào chủ trương chích sách của nhà nước, sự hướng 
dẫn của cơ quan nhà quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản kinh doanh của 
đơn vị đẻ giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ 
chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị thích hợp với sự phát triển của công ty 
trong từng giai đoạn , thời điểm cụ thể. 
Nắm vững, quản lý chặt chẽ CBCNV, giúp giám đốc xây dựng đào tạo 
đội ngũ CBCNVC phục vụ yêu cầu trước mắt lẫn lâu dài cho việc tổ chức 
kinh doanh – xuất nhập khẩu . 
Giúp giám đốc xây dựng các quy chế điều hành các hoạt động, sản xuất 
kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu quy 
định, ... 
Phòng kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu : 
- Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, triển khai, 
quản lý đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch 
hàng năm, quỹ, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự 
kiến đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo 
Bộ Thương mại, Nhhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương 
định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển 
lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng KHKD – XNK được phép ký hoá đơn 
bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh 
toán , hợp đồng ngoại giám đốc ký. 
- Phòng KHKD – XNK cùng với các phòng ban có cùng chức 
năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp 
từng thời điểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể ... 
Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn 
vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với đối tác kinh tế ( cả trong nước và 
ngoài nước ). .... 
Phòng kế toán Tài chính : 
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây 
dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách 
cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện 
 13
hành của nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ 
chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động 
của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước… 
 Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước, 
sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh 
doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh 
doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển 
của công ty tại từng thời điểm cụ thể. 
 Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt 
động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng 
những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị 
được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước. 
 Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây 
dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước 
mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. 
 Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các 
hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử 
dụng con dấu đúng quy định. 
 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu 
giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám 
sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, 
tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá 
kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà 
nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện 
pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. 
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn 
bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh 
toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký. 
 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có 
chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích 
hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng 
dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị 
thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và 
ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, 
xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh 
nghiệp… 
 Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô 
hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế 
toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng 
kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình 
độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên 
chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm 
này công ty đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được 
thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán 
của công ty, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng 
 14
mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công 
tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán. 
 Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong 
quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp 
lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 
người, công tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau: 
-kế toán trưởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế 
của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 
744 
-MỘT KẾ TOÁN THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, THANH TOÁN VỚI 
NGƯỜI BÁN, THANH TOÁN TẠM ỨNG, THỦ QUỸ 
- Một kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và 
công vu dụng cụ 
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ , 
thanh toán với người mua. 
 Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng 
xuất khẩu. 
Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định 
mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, 
sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà 
nước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng 
phân bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái. 
Kế toán trưởng 
tổng hợp 
Kế toán 
tàI sản 
cố định, 
thanh 
toán với 
người 
bán, 
Kế toán 
tiền 
lương và 
bảo hiểm 
xã hội, 
nguyên 
ậ ệ
Kế toán 
tổng hợp 
chi phí 
và tính 
giá thành 
tiêu thụ, 
thanh 
Các nhân viên kế toán các xí 
nghiệp nhỏ 
 15
 16
PHẦN II 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT 
KHẨU (TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2001) 
 I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 
Từ năm 1996, xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại và mang tên 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (như hiện nay) 
Trong một vài năm đầu Công ty có gặp phải một vài khó khăn trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản 
lý tốt của các cán bộ quản lý cấp cao và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của 
các cán bộ công nhân viên của toàn thể Công ty nên Công ty đã có những 
tiến bộ vượt bậc. 
Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đã dần 
dần tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước đối với các bạn 
hàng. 
Công ty đã nhảy vụt được một bước lớn trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh. 
Doanh thu năm 1999 của Công ty đã đạt được 26.783.354.229 đồng 
vượt doanh thu năm 1998 là 11.481.407.666 đồng, tăng 75% so với năm 
1998. Trong đó doanh thu do xuất khẩu đem lại là 11.640.736.942 đồng tăng 
hơn năm 1998 là 339%, vượt so hơn là 8.988.694.942 đồng. 
Doanh thu do bán trên thị trường nội địa của Công ty là 15.142.617.287 
đồng chiếm 57% tống doanh thu của Công ty, vượt hơn so với năm 1998 là 
22% tức 2.708.980.424 đồng. 
Tổng doanh thu do thị trường xuất khẩu có tỷ trọng nhỏ hơn thị trường 
nội địa là 14% nhưng doanh thu xuất khẩu của năm 1999 vượt rất xa năm 
1998 đã đem lại hướng làm ăn mới của Công ty. Công ty phải phát triển sản 
phẩm đa dạng và phong phú để mở rộng thị trường ở nước ngoài. 
 Biểu 1: Tình hình kim ngạch xuất nhâp khẩu của Công ty sản xuất bao 
bì 1999 
Đơn vị tính: USD 
Chỉ tiêu Năm 1999 Tỷ trọng 
Kim ngạch xuất nhập khẩu 1.105.360,11 100% 
1. Xuất khẩu 832.088,81 75% 
 17
2. Nhập khẩu 273.271,03 25% 
Do đặc điểm nền sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sản xuất và 
kinh doanh các mặt hàng rất đa dạng nhưng chủ yếu từ nguyên liệu gỗ và các 
mặt hàng nông-lâm-hải sản kim ngạch XNK năm 1999 đạt 1.105.360,11 USD 
tăng rất nhanh vượt xa năm 1998 881.673,03 USD (khoảng 394%). 
Tình hình về nhân sự và tiền lương được thực hiện trong Công ty: 
Năm 1999 tổng số công nhân sản xuất và cán bộ quản lý trong Công ty 
là 234 người, trong đó có 203 người là công nhân sản xuất, 31 người là cán bộ 
quản lý trong Công ty. 
Số công nhân sản xuất năm 1999 là 203 người tăng hơn năm 1998 là 15 
người là do Công ty vừa mua thêm một dây chuyền sản xuất gỗ cao cấp từ 
Nhật và một số máy móc khác. 
Tổng quỹ tiền lương năm 1999 của Công ty là 1.242.036.520 đồng 
Thu nhập bình quân của một lao động trên một tháng của Công ty là 
435.421 đồng tăng hơn năm 1998 là 26.012 đồng. Tổng số công nhân sản 
xuất của Công ty gần như ổn định do đó bộ phận kế toán của Công ty áp dụng 
chế độ trả lương vào cuối tháng. 
Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nước: 
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ đối với 
ngân sách nhà nước đúng hạn, nộp đầy đủ không chậm trễ. 
Các khoản thu nộp năm 1999 
Đơn vị tính: VNĐ 
Các khoản nộp ngân sách VNĐ 899.284.640 
Thuế VAT VNĐ 165.276.441 
Thuế XNK VNĐ 528.166.200 
Thuế doanh nghiệp VNĐ 31.002.138 
Các khoản nộp khác VNĐ 174.839.891 
Bộ phận kế toán tổng kết kết quả hoạt động tài chính năm 1999 như sau 
khi đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ Công ty còn được lãi 28.862.000 đồng 
nộp vào ngân quỹ của Công ty để đầu tư cho các hoạt động năm sau của Công 
ty. 
II.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất năm 2000 của Công ty 
 18
Sau một thời gian hoạt động với những điều chỉnh và bổ sung thêm các 
ngành kinh doanh mới hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Năm 
2000 là một năm mà Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu có những bước đột 
phá và đạt được một số thành tựu to lớn. 
1.Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu được 
thể hiện ở biểu 02. 
Qua biểu 02 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được 
112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm 
trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng 
hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng 
vượt trội như vậy là do: 
-Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng 
hơn so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng. 
-Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 
VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999. 
Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so 
với năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt 
lương thì con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt được. 
Đạt được thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát 
triển và chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công 
nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và 
ngoài nước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến.... 
Biểu 02. Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất 
khẩu. 
Đơn vị tính: VNĐ 
Các chỉ tiêu Thực hiện 1999 
Tỷ 
trọng 
Thực 
hiện 
2000 
Tỷ 
trọng 
So sánh 
2000/1999 
Tỷ lệ 
 Số tiền Số tiền Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Tổng doanh 
thu 
26.783.354.229 
112.012
.677.70
8 
 85.299.323.479 300 
1.Doanh thu 11.640.736.942 43 38.678. 35 27.037.679.158 200 -8 
 19
từ xuất khẩu 416.100 
2.Doanh thu 
từ thị trường 
nội địa 
15.142.617.287 58 
73.334.
261.608 
65 58.191.644.321 400 +8 
2.Tình hình kim ngạch XNK của Công ty 
Biểu 03.Tổng kim ngạch XNK của Công ty bao bì và hàng xuất khẩu 
Đơn vị tính: USD 
Các chỉ 
tiêu 
Thực hiện 
1999 
Thực hiện 
2000 
So sánh 
2000/1999 
 Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
lệ 
Tỷ 
trọng 
Tổng kim 
ngạch XNK
1.105.360,11 3.304.765,89 2.199.405,78 199 
1. Xuất 
khẩu 
832.088,81 75 2.175.428 82 1.883.339,19 226 +7 
2. Nhập 
khẩu 
273.271,03 25 589.337,89 18 316.066,66 116 -7 
Biểu 4 xuất khẩu trực tiếp năm 2000 
Tổng trị giá phân theo mặt 
hàng/ nước 
Trị giá mặt hàng xuất khẩu đơn 
vị(1000 USD) 
1, Đài Loan 670,45 
2, Nhật Bản 173,1101 
3, Mỹ 9,44 
4,Itala 30,8365 
5, Pháp 4,80 
6, Thái Lan 3,829 
7, Trung Quốc 1822,95 
Tổng Cộng 2715,4203 
Bảng 4b Nhập Khẩu trực tiếp 
Tổng trị giá phân theo mặt 
 hàng/ nước 
Giá Trị mặt hàng NK 
1, Pháp 82,04615 
 20
2, Mỹ 41,13336 
3, Đaì Loan 28,95 
4, Liên Bang Nga 72,00 
5, TRung Quốc 291,19 
6, Lào 54,41588 
7, Hàn Quốc 19,5948 
Tổng Cộng 589,338 
Nhìn biểu 3 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng: 
Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt được 3.304.765,89 
USD tăng hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (khoảng 2199.405,78 
USD)là do chủ yếu là sự tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty 
tăng hơn năm 1999 là: 1883339,19 USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các 
ngành kinh doanh nông – lâm hải sản và việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ 
sang các thị trường các nước như là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp... 
Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công 
ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trường nước Lào, 
Campuchia... Noài ra công ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản 
phẩm khác vào trong nước. 
Ta xét về tỷ trọng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của 
Công ty là điều rất khả quan kích thưởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn 
đề nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn 
định nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như trang bị tốt về 
công nghệ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất. 
3.Phân tích cơ cấu vốn của Công ty năm 2000 
Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng 
1.TSLD và ĐTNH 15.668.363.613 63,0% 
2.TSCĐ và ĐTDH 9.222.560.671 27,0% 
Tổng tài sản 24.890.924.284 100% 
Các chỉ tiêu Số tiền tỷ trọng Tỷ trọng % 
1.Nợ phải trả 16.794.665.603 67 
2.Nguồn vốn chủ sở 
hữu 
+8.096.258.781 33 
Tổng nguồn vốn 24.890.924.284 100% 
 21
 22
4.Các khoản nộp ngân sách 
Biểu 05. Các khoản nộp ngân sách 
Các chỉ tiêu 
Thực hiện 
1999 
Thực hiện năm 
2000 
So sánh 
2000/1999 
 Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ % 
A. Các khoản nộp ngân 
sách 
899.284.640 2.287.129.000 1.387.855.360 154
1. Thuế VAT 165.276.411 328.000.000 162.723.589 98
2. Thuế XNK 528.166.200 1.356.329.000 828.162.800 157
3. Thuế thu nhập doanh 
nghiệp 
31.200.138 49.283.271 18.083.133 58
4. Các khoản nộp khác 174.839.891 553.516.729 378.676.838 217
Qua biểu 05 ta thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối 
với ngân sách nhà nước. 
Tổng các khoản mà Công ty phải nộp cho ngân sách nhà nước là 
2.287.129.000 đồng tăng hơn năm 1999 là 154% tức 1.387.844.360 VNĐ. 
Nhờ Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nên Công ty đã nộp một 
khoản tương đối lớn vào ngân sách, Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ một cách 
đầy đủ và đúng hiệu quả. 
Các khoản nộp ngân sách nhà nước trong đó có: 
-Thuế VAT năm 2000 của Công ty phải nộp cho ngân sách là 
328.000.000 VNĐ tăng hơn năm 1999 là 162.723.589 VNĐ, tăng lên khoảng 
98% do năm 2000 Công ty đã mở rộng được quy mô sản xuất, Công ty phải 
mua nhiều nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến và Công ty đã nhập một số 
máy móc, dây chuyền mới. 
-Thuế XNK tăng lên 828.162.800 đồng (+157%) so với năm 1999 chủ 
yếu là do xuất khẩu của Công ty tăng lên 226% so với năm 1999 và do nhập 
khẩu tăng lên 116% (khoảng 316.066,86USD) 
-Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 58% và các khoản phải nộp khác của 
Công ty năm 2000 tăng 217% so với năm 1999 là do Công ty có một năm làm 
ăn có hiệu quả tốt, triển khai mở rộng quy mô sản xuất, tăng thị trường và 
tăng thêm công nhân sản xuất trực tiếp. 
5.Tổ chức nguồn nhân lực và quỹ tiền lương của Công ty. 
 23
a.Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty 
 24
Biểu 06: 
Chỉ tiêu 
Thực hiện 
năm 1999 
Thực hiện 
năm 2000 
So sánh 
2000/1999 
 Số tuyệt đối Tỷ lệ 
Tổng số CBCNV 234 276 42 18 
Lao động gián tiếp 31 38 7 23 
Lao động trực tiếp 192 221 29 15 
Lao động khác 11 17 6 55 
 Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn bộ Công ty năm 
2000 là 276 người tăng hơn so với năm 1999 là 42người (+18%) 
Qua số liệu đó ta biết rằng Công ty đã đảm bảo tốt được công việc cho công 
nhân mà còn tạo công ăn việc làm thêm cho 42 người 
Trong đó: 
-Lao động gián tiếp tăng 23% tức 7 người 
Lao động gián tiếp trong đó có các cán bộ quản lý và một số người làm 
ở các lĩnh vực kinh doanh khác... 
-Lao động sản xuất tăng thêm 29 người trực tiếp. Những người lao 
động sản xuất trực tiếp đa số làm việc với máy móc hoặc trực tiếp tạo ra sản 
phẩm. 
Số lượng lao động năm 2000 tăng 15% so với năm 1999 cho thấy rằng 
quy mô sản xuất của Công ty đang phát triển tốt. 
Lao động khác của Công ty cũng tăng thêm là do Công ty đã bổ sung 
một số lĩnh vực kinh doanh mới. 
b.Quỹ lương của Công ty 
Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Thực hiện năm 
1999 
Thực hiện năm 
2000 
So sánh năm 
2000/1999 
 Số tiền Số tiền 
Chênh lệch số 
tuyệt đối 
Tỷ lệ 
Doanh thu đồng 26.783.354.229 112.012.677.70885.229.323.479 300%
Lao động người 234 275 42 18%
Quỹ tiền 
lương 
đồng 958.607.538 1.869.267.750 910.660.212 95%
Thu nhập 435.421 592.290 156.869 36%
 25
bình quân 
Qua biểu 7 ta thấy thu nhập bình quân (lương tháng/người) của công ty 
năm 2000 có mức thu nhập bình quân là 592290 đồng/ tháng/ người. Tổ 
Tỉăng hơn năm 1999 là 156896 đồng đat 136%. 
Mức độ thu nhập bình quân tăng lên cho thấy sự tăng trưởng của công 
ty, ngày càng tăng mức thu nhập đảm bảo mức sống của cán bộ công nhân 
viên ngày càng tốt. 
Quỹ tiền lương của công ty năm 2000 đạt được 1869267750 Việt Nam 
Đồng vượt 95% so với năm 1999 (khoảng 910660212 Việt Nam Đồng) Quỹ 
tiền lương của công ty vượt năm 1999 là 95% do công ty vừa tăng thêm lượng 
người lao động là 18% và tổng doanh thu của công ty vượt năm 1999 là 
300%. 
6) Kết quả hoạt động sản xuất của công ty sản xuất bao bì vf hàng xuất 
khẩu năm 2000: 
- Tổng doanh thu đạt 112012677708 Việt Nam Đồng. 
- Lợi nhuận của công ty sau khi đã hoàn thành tất cả những nghĩa vụ 
trong năm thì còn lại là 106.203.838 VNĐ tăng hơn mức lợi nhuận năm 1999 
là 77368838 VNĐ, vượt 268%. 
III) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì 
và hàng xuất khẩu năm 2001. 
1)Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công 
ty. 
Biểu 8 
Doanh thu và kim nghạch suất nhập khẩu của công ty. 
Các chỉ tiêu 
thực hiện năm 
2000 
tỷ 
trọng 
Thực hiện năm 
2001 
tỷ 
trọng so sánh năm 2001/2002 
số tiền đơn vị (%) Số tiền 
Đơn vị 
(%) Số tiền 
tỷ lệ 
% 
tỷ 
trọng 
I)Doanh thu 
(VNĐ) trong đó 112012677708 100 108315461015 1000 6830278307 61
1)xuất khẩu 
(VNĐ) 38678416100 35 23897191848 13-14781224252 -38 -22
2)Nội địa 73334261068 65 156418269167 87 83084007559 113 +22
II) Tổng kim 
ngạch xuất khẩu 
(USD) 
3304765,89 100 2364957 100 939808,98 -28
1) Kim ngạch 2715428,00 82 1622957 69 -1092471 -40 -13
 26
xuất khẩu 
2) Kim ngạch 
nhập khẩu 589337,89 18 742000 31 +152662,11 +13
Qua biểu 8 ta thấy được tình hình doanh thu và kim ngạch xuất nhập 
khẩu của Công ty được phản ánh như sau: 
Tổng doanh thu của Công ty năm 2001 đạt được 180.315.461.015 
VNĐ, tăng hơn năm 2000 là 68.302.783.307 VNĐ, vượt khoảng 61% trong 
đó: 
+ Doanh thu do xuất khẩu đem lại là 23 897 191 848 VNĐ, giảm 38% 
tức giảm đi 14 781 224 252 đồng> Do tổng kim ngạch XNK của Công ty 
năm 2001 giảm đi 28% so với năm 1999, kim ngạch xuất khẩu giảm 1 092 
471 USD (401%) mà kim ngạch nhập khẩu laij tăng lên 26% 
+Doanh thudo bán trên thị trường nội địa đạt được 156 418 269 167 
VNĐ tăng hơn năm 2000 là 68 302 783 307 (+ 61% ) Chiếm 87% tỷ trọng 
doanh thu vượt 22% so với năm 2000. 
Từ số liệu trên ta thấy được về mặt xuất khẩu Công ty gặp một số khó 
khăn, Công ty chỉ phát triển được ở thị trường trong nước . 
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước của 
công ty. 
Biểu 9 Tình hình nộp ngân sách nhà nước 
Đơn vị tính VNĐ 
Các chỉ tiêu 
Thực hiện 
năm 2000 
Thực hiện 
năm 2001 
So sánh năm 2001/ 
2000 
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ 
I, Các khoản nộp 
ngân sách 
2 287 129 000 1 768 728 049 -518 400 951 -22 
1, Thuế VAT 328 000 000 261 728 049 -66 271 951 -20 
2, Thuế XNK 1 356 329 000 1 604 000 000 -352 329 000 -26 
3, Thuế thu nhập 
doanh nghiệp 
49283271 52875690 3592419 7 
4, các khoản nộp 
khác 
553 516 729 -450 124 310 -103 329 419 -19 
 27
Từ các số liệu trên ta phân tích được thì thấy rằng Năm 2001 phải thực 
hiện nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nước là 1 768 728 049 VNĐ giảm hơn 
trước là 518 400 951 đồng, giảm 22%. 
Trong đó có các khoản sau: 
Thúê VAT phải nộp là 261 728 049 VNĐ giảm hơn năm trước là 66 
271 951 đồng khoảng 20%. 
Thuế Xuất Nhập Khẩu là: 
1 004 800 000đồng giảm 26% (khoảng 352 329 000) so với năm 2000 
vì trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm 28% trong đó 
doanh thu do thị trường xuất khẩu thu được giamr đi 38%. 
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 52 875 690 đồng vượt qua 
năm 2000 là 7% do doanh thu của Công ty năm nay tăng hơn năm 2000 là 
khoảng 68 tỷ đồng. 
Các khoản phải nộp khác của Công ty cũng giảm đi 103 392 419 đồng 
(19%) 
3, Các chỉ tiêu lao động tiền lương 
a, Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong Công ty sản xuất bao bì và 
hàng xuất khẩu: 
Biểu 10a cơ cấu nhân lực trong Công ty 
Các chỉ tiêu TH năm 
2000 
TH năm 
2001 
S2 2001/ 2000 
 + 
- 
% 
- Tổng số người lao động 276 296 0 7% 
Lao động sản xuất trực tiếp 38 47 9 24% 
Lao độnggián tiếp 21 234 13 6% 
Lao động khác 17 15 -2 12% 
Qua cơ cá tổ chức nguồn lao động của công ty ta thấy rằng bộ phận lao 
động sản xuất của Công ty đã được bố trí tổ chức tốt, ổn định. 
Tổng số nhân lực của Công ty năm 201 giảm 296 người tăng 7% so với 
năm 2000. 
 28
Lao đọng gián tiếp của Công ty tăng cao nhát 24% là do0 Công ty đã 
mở thêm ngành kinh doanh, các dịch vụ như nhà hàng , khách sạn và các dịch 
vụ bán hàng tiêu dùng... 
Lao động trực tiếp sản xuất của công ty thêm 13 người (6%) so với năm 
2000 
Lực lượng lao động của Công ty càng được tăng dần về số lượng và 
chất lượng. 
CBCNV được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, áp dụng các 
tiến bộ khoa học hiện đại vào lao động sản xuất . 
b. quỹ lương – cơ cấu tiền lương. 
Biểu 10b cơ cấu tiền lương và quỹ tiền lương 
Các chỉ tiêu 
THực hiện 
năm 2000 
Thực hiện 
năm 2001 
So sánh năm 2001/ 
2000 
đơn vị tính đơn vị tính 
+ 
- 
% 
1, Tổng doanh thu 
112 012 677 
708 VNĐ 
180 315 401 
015 VNĐ 
68 302 783 
307 VNĐ 
61% 
2, Tổng lao động 
bình quân 
276 người 296 người 20 7% 
3, Quỹ tiền lương 
1 869 267 750 
VNĐ 
1 978 093 421 
VNĐ 
108 852 671 
VNĐ 
6% 
4, Thu nhập bình 
quân (đồng/ tháng/ 
người) 
592 290 VNĐ 857 000VNĐ 264 710 VNĐ 45% 
 Từ các số lệu đã được phân tích trên ta thấy rằng: 
-Thu nhập bình quân của mọt người trong 1 tháng được 857 000 đồng 
tăng hơn năm 2000 là 264 701VNĐ , tăng 45 % 
 Tổng số lương lao động trong Công ty năm 2001là 296 người tăng 7%, 
tăng thêm 2 người 
Quỹ lương có 1 978 093 421 VNĐ tăng 6% so với năm 2000 do 
+Tỏng doang thu năm 2001 đạt được 180 315 401 015 VNĐ, vượt 61% 
+Thu nhập bình quân của mỗi người cũng tăng lên, năng xúât lao động 
cũng tăng lên và tiền thưởng của Công ty cũng nhiều hơn 
 29
4, cơ cấu nguồn vốn của công ty 
 30
Biểu 11 cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty 
Các chỉ tiêu 
TH 2000 
Tỷ 
trọng 
TH 2001 Tỷ 
Trọn
g 
So sánh 2001/ 2000 
Tiền VNĐ Tiền VNĐ Tiền VNĐ 
Tỷ lệ 
% 
Tỷ 
trọng 
I, tài sản 24 890 924 284 30 390 730 146 5 499 805 862 22 
1, TSLĐ và 
ĐTNH 
15 668 363 613 63 21 576 202 806 71 5 907 839 193 38 +8 
2, TSCĐ và 
ĐTDH 
9 222 560 671 37 8 814 527 340 29 -408 033 331 -5 -8 
II, Nguồn 
vốn 
24 890 924 284 30 390 730 146 5 499865 862 22 
1, nợ phải 
trả 
16 794 665 503 68 20 898 571 578 69 4 103 906 075 25 1 
a, Nợ ngắn 
hạn 
8 733 226 063 6 667 042 720 
5 498 302 796
63 
B, Nợ dài 
hạn 
8061439441 6667042720 4394396721 -17 
2, Nguồn 
vốn chủ sở 
hữu 
8096255781 32 9492158568 31 1395899787 17 +1 
Biểu 12 Các chỉ tiêu 
Chỉ tiêu Thực hiện năm 
2000 
Thực hiện năm 
2001 
Chênh lệch 
2001/2000 
1/ Lợi nhuận/Tổng chi phí 0,0097 0,013 0,0033 
2/Lợi nhuận/Doanh thu 
thuần 
0,00897 0,0113 0,00237 
3/ Lợi nhuận/ Vốn 0,1122 0,1257 0,0035 
4/Lợi nhuận/Tổng quỹ 
lương 
0,0568 0,0897 0,0329 
Qua các số liệu ở biểu 11 ta thấy được tình hình về cơ cấu nguồn vốn 
của công ty trong năm 2000 và 2001 thì tổng số vốn TSLĐ và ĐTNH chiếm 
tỷ trọng lớn ( 63%; 71%) trong tổng tài sản của công ty. 
 31
Tổng tài sản năm 2001 lớn hơn năm 2000 là gần 5,5 tỷ VNĐ trong đó 
TSLĐ và ĐTNH tăng 5.907.839.193 đồng và TSCĐ và ĐTDH giảm đi 
408.033.331 đồng. 
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2001 gồm 30.390.730.146 
đồng tăng hơn năm 2000 là 22%. Trong đó nợ phải trả của công ty tăng lên 
4.103.906.075 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 1.395.899.787 đồng 
(17%). Từ số liệu phân tích trên ta thấy rằng TSLĐ và ĐTNH của công ty 
tăng lên tốt và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì khả năng đầu tư vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn và linh hoạt hơn. 
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 
17% cho thấy rằng mức độ ổn định và quyền quyết định về các chiến lược 
trong hoạt động của công ty có độ tin cao và nhanh chóng. 
Nhưng khoản nợ phải trả của công ty cũng đanh bị tăng cao 25%. do 
vậy các cán bộ quản lý phải có các qyuết định thích hợp để làm giảm các 
khoản phải trả để cho nguồn vốn của công ty được tập trung vào hoạt động 
kinh doanh và đầu tư của công ty. 
Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty. 
a/ Chỉ tiêu khả năng tự chủ tài chính 
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính của công ty, từ đó cho 
thấy khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. 
Khả năng tự chủ tài chính= 
Nguồn vốn chủ sở hữu 
x100% 
Tổng nguồn vốn 
Năm 2000= 
8.096.258.781 
x100%=32,5% 
24.890.924.284 
Năm 2001= 
9.492.158.568 
x100%=31,2% 
30.390.730.146 
Khả năng tự chủ tài chính của Công ty năm 2001 giảm đi so với năm 
2000 là (-1,3%) vì do khoản phải trả của công ty tăng lên 25% so với năm 
2000. 
b/ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 
 32
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của công ty có đú khả năng trang trải các 
khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không 
Khả năng thanh toán nhanh= 
TSLĐ và ĐTNH 
Tổng nợ ngắn hạn 
Năm 2000= 
15.668.363.613 
=1,794 
8.733.226.062 
Năm 2001= 
21.576.202.806 
=1,516 
14.231.528.858 
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 là 1,516 giảm so với 
năm 2000 là 0,278 lần. Do TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2001 tăng lên 
38% nhưng tổng số nợ ngắn hạn lại tăng lên 63%. 
 Từ số liệu đó cho thấy độ thanh toán của Công ty đang bị hạn chế. Các 
nhà quản lý phải điều chỉnh phù hợp các khoản phải thu và phải trả để cho 
Công ty có độ chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu của Công ty. 
 33
PHẦN III 
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 
Từ khi thành lập cho đến nay, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 
của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã trải qua nhiều giai đoạn 
thăng trầm nhưng với sự lãnh đạo tốt của cán bộ quản lý cấp cao và sự cố 
gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp 
Công ty tồn tại, phát triển đi lên và khẳng định được mình. 
Trong những năm đầu khi nền kinh tế thị trượng được mở; Công ty đã 
gặp khó khăn rất lớn. 
Các nhà lãnh đạo chưa thích ứng được với những đòi hỏi yêu cầu của 
nền kinh tế thị trường, các công nhân sản xuất có trình độ yếu kém không làm 
việc được với những máy móc công nghiệp hiện đại do vậy năng suất lao 
động và chất lượng sản phẩm còn yếu kém. Một vấn đề lớn nữa là thị trượng 
tiêu thụ sản phẩm của Công ty bị thu hẹp lại đáng kể, sản phẩm của Công ty 
bị sức ép cạnh tranh do các Công ty nước ngoài cùng sản xuất sản phẩm như 
Công ty, họ đã áp dụng được các kỹ thuật hiện đại tạo ra được những sản 
phẩm mẫu mã đẹp chất lượng tốt mà giá thành lại thấp hơn giá sản phẩm của 
Công ty. 
Nhưng với sự cố gắng học hỏi tìm tòi của cán bộ lãnh đạo và cùng với 
sự nỗ lực đi lên của toàn bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp Công ty 
tìm ra những đường lối đúng đắn giúp cho hoạt động sản xuất của Công ty 
ngày càng tốt. 
Với đường lối đúng đắn, Công ty ngày càng phát triển tốt và đang 
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã đạt được một số thành tựu như: Sản 
lượng của công ty năm sau lớn hơn năm trước từ 10% - 15% chất lượng hàng 
hóa luôn được đảm bảo; Công ty đã tạo được việc làm ổn định cho 460 cán bộ 
công nhân viên với mức lương ngày càng được cải thiện đảm bảo được cuộc 
sống. Công ty đang dần trở thành một Công ty mạnh, đang có sự tín nhiệm 
của bạn hàng trong nước và ngoài nước. 
I/ Đánh giá, phân tích một số nghiệp vụ trong quá trình hoạt động sản 
xuất của Công ty. 
1/ Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty 
 34
Bộ máy lãnh đạo của Công ty đã được ổn định và phù hợp với quy mô, 
lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty 
Nguồn nhân lực trong Công ty được tổ chức, bố trí đúng người, đúng 
việc được phân nhiệm vụ rõ ràng và phù hợp với khả năng, trình độ chuyên 
môn, không có hiện tượng trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. 
Các mối quan hệ trong tổ chức của Công ty là sự phối hợp giữu chímh 
quyền và các tổ chức đảng ủy, công đoàn thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với 
nhau trên nguyên tắc hợp tác phối hợp cùng giải quyết các vấn đè có liên quan 
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 
Công ty đang thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự. Công ty 
đào tạo cho công nhân của mình nâng cao trình độ để phù hợp với yêu cầu 
của nền kinh tế. Công ty cũng thực hiện công tác đãi ngộ nhân sự, nhân các 
ngày lễ lớn trong năm Công ty thường phát động phong trào thi đua lập thành 
tích ở từng đơn vị sản xuất để kích thích tinh thần mọi người tích cực lao 
động, nâng cao năng suất lao động.Sau mỗi đợt phát động đều có hình thức 
thưởng cho những cá nhân và đơn vị có thành tích xuất sắc. Công ty đã thực 
hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động. 
2/ Qua trình tiêu thụ sản phẩm 
Qua trình tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công ty . 
Công ty đang khai thác tối đa thị trường trong nước và đang mở rộng 
thị trường ra nước ngoài. Do lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của 
Công ty đa dạng nên Công ty đang tích cực mở rộng thị trường trong nước ở 
miền Bắc và Nam nhằm thu tối đa hiệu quả. 
Với những nhà quản lý có tầm nhìn xa trông rộng, công ty đang có 
chiến lượ mở rộng thị trường ra các nước khác như: Đài loan, Trung quốc, 
Singapo... và một số nước châu Âu. 
3/ Quá trình quản trị sản xuất 
Đối với quá trình sản xuất của Công ty được quản lý và kiểm soát chặt 
chẽ. Các đơn vị sản xuất của Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng 
và chất lượng kế hoạch mà Công ty đặt ra. Các đơn vị sản xuất thực hiện sản 
xuất hàng hóa, sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng theo hợp đồng về 
tiêu chuẩn, số lượng và thời gian giao hàng. 
- Về bảo quản nguyên vật liệu đưa vào sản xuất : Công ty có số 
kho bãi tập kết nguyên vật liệu khá lớn và được bố trí đúng theo các yêu cầu 
 35
về mặt kỹ thuật. Công ty luôn đảm bảo cho đầu vào sản xuất đủ số lượng và 
chất lượng... 
 -Công ty luôn khai thác tối đa khả năng hoạt động sản xuất của máy 
móc, bố trí giờ làm việc thích hợp. Công ty còn có đơn vị chuyên bảo quản 
sửa chữa máy móc cho toàn Công ty 
II/ Một số giải pháp 
1/ Về công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân sự trong Công ty 
Công ty có điểm yếu hơn các Công ty cùng ngành trong khu vực về 
trình độ kỹ thuật hiện đại. Do vậy muốn đưa Công ty đi lên bằng các Công ty 
đó hay vượt xa hơn họ thì Công ty phải thực hiện một số biện pháp về đào tạo 
đội ngũ công nhân viên sản xuất và cán bộ quản lý. 
Công nhân viên sản xuất phải được đào tạo để nâng cao hiểu biết và tay 
nghề để họ có thể sản xuất trực tiếp với các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện 
đại, nâng cao năng suất lao động của toàn thể Công ty, tạo cho Công ty có vị 
thế, sức mạnh cạnh tranh trên thị trượng trong nước và quốc tế. 
Cán bộ quản lý:Công ty phải có các chính sách thích hợp để tạo điều 
kiện bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản 
lý vì trình độ cán bộ quản lý ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của toàn 
thể Công ty. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý được học hỏi phong cách quản 
lý của một số nước có nền kinh tế phát trỉên để khi về họ áp dụng lại các kiến 
thức đã học vào quản lý Công ty để tạo cho Công ty phát triển mạnh mẽ hơn. 
2 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước. 
Yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố quyết 
định đến sự thành bại của công ty vì vậy muốn công ty có sự phát triển tốt 
hơn nữa thì chúng ta phải mở rộng thị trường hơn nữa, đi sâu vào thị trường 
có tiềm năng. 
- Thị trường trong nước: Thị trường trong nước của công ty đã có một 
vị thế khá tốt, nhất là thị phần phía bắc. Tổng doanh thu của công ty đa số là 
doanh thu của thị trường nội địa, tuy đã có thị trường trong nước là khá tốt thì 
công ty phải ra sức duy trì và phát triển thêm các thị trường ở phía nam hơn 
nữa. 
- Thị trường nước ngoài: 
Công ty muốn phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai thì phải có các 
chiến lược thích hợp để phát triển mở rộng thị trường ra nước ngoài (các thị 
trường có tiềm năng lớn). 
 36
Công ty thực hiện sản suất hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách hàng 
và bán các hàng hoá có chất lượng cao để tạo uy tín cho công ty. Công ty liên 
doanh với các bạn hàng nước ngoài để sản suất và tiêu thụ hàng hoá tạo cho 
công ty một vị thế tốt trên thị trường nước ngoài. 
 37
KẾT LUẬN. 
Sau thời gian được học tập ở trường, các thầy cô đã tạo điều kện cho tôi 
được đi thực tập tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, giúp tôi có 
điều kiện tốt để thực hành các kiến thức mà tôi đã học tại trường để nghiên 
cứu mô hình sản xuất kinh doanh thực tế: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU (TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2001.pdf