Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
Ths. Nguyễn Thị Kim Phượng Đoàn Thị Nam Ninh 
 MSSV: 4031078 
 Lớp: Kế toán 01 – K29 
 - 1 - 
Cần Thơ, 07 - 2007 
LỜI CAM ĐOAN 
Em xin cam đoan là đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu có trong 
bài đều có được từ kết quả phân tích hoạt động tín dụng tại cơ quan thực tập, tất 
cả là số liệu trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
 Ngày 21 tháng 06 năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Đoàn Thị Nam Ninh 
 - 2 - 
LỜI CẢM ƠN 
 Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự tận tình 
giảng dạy của quý thầy, cô trong Khoa KT & QTKD đã trang bị cho em nhiều 
kiến thức quý báu. Và trong thời gian qua, được sự giới thiệu của Khoa KT & 
QTKD và sự chấp thuận của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Quận Cái Răng, em đã thực tập tại Ngân hàng. Trong thời gian này em có cơ hội 
để tiếp xúc với...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
Ths. Nguyễn Thị Kim Phượng Đoàn Thị Nam Ninh 
 MSSV: 4031078 
 Lớp: Kế toán 01 – K29 
 - 1 - 
Cần Thơ, 07 - 2007 
LỜI CAM ĐOAN 
Em xin cam đoan là đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu có trong 
bài đều có được từ kết quả phân tích hoạt động tín dụng tại cơ quan thực tập, tất 
cả là số liệu trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
 Ngày 21 tháng 06 năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Đoàn Thị Nam Ninh 
 - 2 - 
LỜI CẢM ƠN 
 Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự tận tình 
giảng dạy của quý thầy, cô trong Khoa KT & QTKD đã trang bị cho em nhiều 
kiến thức quý báu. Và trong thời gian qua, được sự giới thiệu của Khoa KT & 
QTKD và sự chấp thuận của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Quận Cái Răng, em đã thực tập tại Ngân hàng. Trong thời gian này em có cơ hội 
để tiếp xúc với công việc thực tế ở Ngân hàng. 
Qua thời gian thực tập tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng đã giúp cho em 
có thể thông suốt được những kiến thức đã được học ở trường và công việc thực 
tế mà các anh chị trong cơ quan đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em trực tiếp 
tham gia. 
 Đề tài của em sẽ khó hoàn thành nếu không có sự tận tình giúp đỡ của các 
cô, chú, anh, chị ở chi nhánh NHN0 & PTNT Quận Cái Răng, những người đã 
sẵn sàng cung cấp cho em những thông tin số liệu về ngân hàng có liên quan đến 
nội dung mà em đề tài đã sử dụng để nghiên cứu, cũng như sự nhiệt tình giải 
thích cho em những thắc mắc về các nghiệp vụ tín dụng. Và đặc biệt là giáo viên 
hướng dẫn cô Nguyễn Thị Kim Phượng, người đã trực tiếp hướng dẫn em những 
nội dung về đề tài cần nghiên cứu, cách phân tích, đánh giá, xử lý số liệu…đến 
cách trang trí, trưng bày. 
 Vì thế em xin gởi lời cảm ơn chân thành và lời chúc hạnh phúc đến quý 
thầy, cô khoa KT & QTKD trường Đại Học Cần Thơ, các cô, chú, anh, chị ở 
Ngân hàng NHN0 & PTNT luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong công việc 
cũng như trong cuộc sống. Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị 
Kim Phượng và chúc cô luôn tràn đầy sức khỏe, gia đình hạnh phúc và thành 
công trong công việc. 
 Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Đoàn Thị Nam Ninh 
 - 3 - 
MỤC LỤC 
 Trang 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu: ................................................................................. 1 
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:.......................................................................... 1 
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn:................................................................. 2 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 2 
1.2.1 Mục tiêu chung:....................................................................................... 2 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:....................................................................................... 2 
1.3 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 2 
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ................................. 3 
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 4 
2.1 Phương pháp luận: ........................................................................................ 4 
2.1.1 Khái niệm tín dụng:................................................................................. 4 
2.1.2 Phân loại tín dụng: .................................................................................. 4 
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:: ........................................................... 4 
2.1.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:........................................................... 4 
2.1.2.3 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:.................................................... 5 
2.1.3 Lãi suất tín dụng:..................................................................................... 5 
2.1.4 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất:................................................... 5 
2.1.4.1 Khái niệm hộ sản xuất: ...................................................................... 5 
2.1.4.2 Đặc điểm hộ sản xuất: ....................................................................... 5 
2.1.4.3 Vai trò của kinh tế hộ: ....................................................................... 6 
2.1.4.4 Các chủ trương, chính sách về tín dụng nông hộ. ............................. 6 
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng:................... 9 
2.1.5.1 Chỉ tiêu hệ số thu nợ.......................................................................... 9 
2.1.5.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ .................................................. 9 
2.1.5.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn................................................. 10 
2.1.5.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ..................................................... 10 
2.2 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 10 
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:............................................................... 10 
 - vi - 
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: ............................................................. 10 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHN0 & PTNT QUẬN CÁI 
RĂNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ ....................................................................... 11 
3.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội quận Cái Răng:.................................. 11 
3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp:................................................................. 11 
3.3 Quá trình hình thành và phát triển của NHN0 & PTNT quận Cái Răng:.... 12 
3.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự: .................................................................... 13 
3.5 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: ..................................................... 13 
3.5.1 Giám đốc: .............................................................................................. 13 
3.5.2 Phó giám đốc:........................................................................................ 14 
3.5.3 Phòng kinh doanh:................................................................................. 14 
3.5.4 Phòng kế toán và kho quỹ: .................................................................... 14 
3.5.5 Phòng tổ chức hành chính: .................................................................... 15 
3.5.6 Giám định viên:..................................................................................... 15 
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Cái 
Răng qua ba năm: ................................................................................................ 15 
3.6.1 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHN0 & PTNT 
Quận Cái Răng:.................................................................................................... 15 
3.6.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh:.............................................. 16 
3.6.2.1 Về doanh thu: .................................................................................. 16 
3.6.2.2 Về chi phí: ....................................................................................... 18 
3.6.2.3 Về lợi nhuận: ................................................................................... 18 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI 
NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG ................................................................... 19 
4.1 Khái quát tình hình huy động vốn............................................................... 19 
4.1.1 Vốn huy động:....................................................................................... 19 
4.1.2 Vốn điều chuyển: .................................................................................. 21 
4.1.3 Tổng nguồn vốn: ................................................................................... 21 
4.2 Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng................................ 23 
4.3 Phân tích tình hình cho vay nông hộ từ năm 2004-2006. ........................... 23 
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay................................................................... 24 
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn. ..................................................... 24 
 - vii - 
4.3.1.2 Doanh số cho vay theo đối tượng:................................................... 27 
4.3.1.3 Doanh số cho vay theo phường ....................................................... 31 
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ. .................................................................... 32 
4.3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn......................................................... 33 
4.3.2.2 Doanh số thu nợ theo đối tượng ...................................................... 34 
4.3.2.3 Doanh số thu nợ theo phường ......................................................... 36 
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ. ..................................................................... 37 
4.3.3.1 Dư nợ theo thời hạn......................................................................... 38 
4.3.3.2 Dư nợ theo đối tượng ...................................................................... 38 
4.3.3.3 Dư nợ theo phường.......................................................................... 40 
4.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn:............................................................. 41 
4.3.4.1 Nợ quá hạn theo thời hạn: ............................................................... 41 
4.3.4.2 Nợ quá hạn theo đối tượng .............................................................. 43 
4.3.4.3 Nợ quá hạn theo phường: ................................................................ 44 
4.3.5 Phân tích tình hình nợ gia hạn:.............................................................. 46 
4.3.5.1 Nợ gia hạn theo thời gian: ............................................................... 46 
4.3.5.2 Nợ gia hạn theo đối tượng............................................................... 47 
4.3.5.3 Gia hạn nợ theo phường: ................................................................. 48 
4.3.6 Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng nông hộ ..................... 49 
4.3.6.1 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn................................................. 49 
4.3.6.2 Hệ số thu nợ..................................................................................... 49 
4.3.6.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ..................................................... 50 
4.3.6.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ................................................ 50 
CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU 
QUẢ CHO VAY NÔNG HỘ TẠI NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG............ 52 
5.1 Những thuận lợi và tồn tại trong hoạt động cho vay nông hộ .................... 52 
5.1.1 Thuận lợi: .............................................................................................. 52 
5.1.2 Tồn tại: .................................................................................................. 52 
5.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng NH 
đối với nông hộ. ................................................................................................... 53 
5.2.1 Cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ:.................................................. 53 
5.2.2 Xây dựng và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:........... 54 
 - viii - 
5.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác cho vay:.................................................... 54 
5.2.4 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung và dài hạn: ................................................ 55 
5.2.5 Nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn: ....................................... 55 
5.2.6 Hạn chế nợ quá hạn:.............................................................................. 56 
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 57 
6.1 Kết luận ....................................................................................................... 57 
6.2 Kiến nghị..................................................................................................... 58 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
 - ix - 
DANH MỤC BIỂU BẢNG 
 Trang 
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................................... 16 
Bảng 2: Tình hình huy động vốn ......................................................................... 20 
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng......................................... 23 
Bảng 4: Tổng doanh số cho vay .......................................................................... 25 
Bảng 5: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo đối tượng ....................................... 27 
Bảng 6: Doanh số cho vay theo phường.............................................................. 31 
Bảng 7: Tổng doanh số thu nợ............................................................................. 33 
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo đối tượng............................................................. 34 
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo phường ................................................................ 37 
Bảng 10: Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất .......................................................... 38 
Bảng 11: Tổng dư nợ theo đối tượng................................................................... 39 
Bảng 12: Dư nợ theo phường .............................................................................. 40 
Bảng 13: Tổng nợ quá hạn hộ sản xuất ............................................................... 41 
Bảng 14: Nợ quá hạn theo đối tượng................................................................... 43 
Bảng 15 Nợ quá hạn theo phường ....................................................................... 45 
Bảng 16: Tổng nợ gia hạn.................................................................................... 46 
Bảng 17: Nợ gia hạn theo đối tượng.................................................................... 47 
Bảng 18: Gia hạn nợ theo phường....................................................................... 48 
Bảng 19: Các chỉ số đánh giá hiệu quả................................................................ 50
 - x - 
DANH MỤC HÌNH 
 Trang 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng .................... 13 
Hình 2: Tổng nguồn vốn của ngân hàng từ năm 2004 - 2006 ............................. 22 
Hình 3: Tổng doanh số cho vay hộ sản xuất từ năm 2004 - 2006 ....................... 26 
Hình 4: Tổng nợ quá hạn hộ sản xuất từ năm 2004 - 2006 ................................. 42 
 - 11 - 
TÓM TẮT 
Trong quyển sách này, em sẽ đi vào phân tích tình hình cho vay hộ gia đình 
tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng. Sau đây em sẽ lược thảo một số phần em sẽ 
làm. 
Chương 1: Giới thiệu 
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 
Đồng bằng sông Cửu Long cũng là một trong những cái nôi của nông 
nghiệp cả nước mà trong đó Thành phố Cần Thơ là trung tâm của cả vùng. Do đó 
sự phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng của TP Cần Thơ có vai 
trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các hộ nông dân ta đa số là những hộ sản xuất nhỏ 
lẻ chỉ có một khoản vốn nhất định trong tay. Chính vì thế mà vấn đề thiếu vốn 
luôn xảy ra đối với họ. 
Là một chi nhánh của NHN0 & PTNT TP Cần Thơ, NHN0 & PTNT Quận 
Cái Răng ra đời và hoạt động chủ yếu là tín dụng nông thôn một trong những yếu 
tố cực kỳ quan trọng để phát triển nông nghiệp và ngành nghề khác, giúp hỗ trợ 
kinh tế nông nghiệp phát triển, nông thôn có những bước thay đổi, mỗi hộ có 
mức sống cao hơn. 
Để mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng này đòi hỏi cần phân tích, đánh 
giá hiệu quả cho vay một cách chính xác nhằm tìm ra những bước phát triển 
thích hợp. 
Vì những yếu tố trên nên em quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình cho 
vay hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng” làm đề tài tốt nghiệp của 
mình. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Đề tài này em tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 
(1) Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ 
2004 đến 2006. 
(2) Đánh giá thực trạng cho vay hộ gia đình tại ngân hàng qua ba năm từ 
2004 đến 2006. 
(3) Phân tích hiệu quả cho vay hộ gia đình để thấy được những thuận lợi 
cũng như những vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng đang gặp phải. 
 - 12 - 
(4) Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ 
gia đình tại ngân hàng. 
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
2.1 Phương pháp luận. 
Ở phần này em sẽ nêu khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng, lãi suất tín 
dụng và một số vấn đề về tín dụng hộ gia đình. 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
Em sẽ đưa ra phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số 
liệu. 
Chương 3: Giới thiệu khái quát về NHN0 & PTNT Quận Cái Răng 
Giới thiệu vài nét về tình hình kinh tế xã hội quận Cái Răng, tình hình sản 
xuất nông nghiệp tại đây, cũng như quá trình hình thành và phát triển của ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng. Sau đó em sẽ giới 
thiệu về sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng và khái quát sơ lược về tình hình 
kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm. 
Chương 4: Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại NHN0 & 
PTNT Quận Cái Răng. 
Đây là phần quan trọng nhất của bài, em sẽ phân tích các vấn đề chính 
sau: 
+ Tình hình huy động vốn từ năm 2004-2006 
+ Doanh số cho vay từ năm 2004-2006 
+ Doanh số thu nợ từ năm 2004-2006 
+ Dư nợ từ năm 2004-2006 
+ Nợ quá hạn từ năm 2004-2006 
+ Các chỉ số tài chính. 
Đối với doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, em sẽ 
phân tích theo hướng thời hạn món vay, theo đối tượng cho vay và theo phường. 
Chương 5: Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay hộ gia 
đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng. 
Trong phần này, em sẽ đề cập đến những thuận lợi và bất lợi của ngân 
hàng. Sau đó kết hợp với những phân tích trong phần 4 em sẽ đưa ra các hướng 
khắc phục các mặt còn hạn chế để nâng cao chất lượng của ngân hàng. 
 - 13 - 
Chương 6: Kiến nghị và kết luận 
Về phần này, em sẽ đúc kết lại những vấn đề mà em đã phân tích được 
trong các phần trên sau đó em sẽ đưa ra các kiến nghị để ngân hàng hoạt động tốt 
hơn nữa. 
 - 14 - 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu: 
 Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời, trong cơ cấu kinh tế 
nước ta, tỷ trọng nông nghiệp luôn chiếm khá lớn so với tỷ trọng các ngành khác. 
Hơn một thập kỷ qua, ngành nông nghiệp của ta đã tăng trưởng nhanh chóng. Từ 
một nước nhập khẩu gạo ròng ở thập niên 80, Việt Nam đã trở thành một trong 
những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới. Ngoài ra Việt Nam cũng xuất 
khẩu một lượng lớn các nông sản thương mại ra thị trường bên ngoài. Trong thời 
gian gần đây, chính phủ đang nỗ lực cải thiện hơn nữa chất lượng các mặt hàng 
nông sản, đa dạng hóa các mặt hàng có giá trị cao, đa dạng hóa thị trường và 
nâng cao năng suất của các sản phẩm này. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực 
này là rất cần thiết đối với nhà nông và hộ kinh doanh nông nghiệp ở Việt Nam. 
Đồng bằng sông Cửu Long cũng là một trong những cái nôi của nông 
nghiệp cả nước mà trong đó Thành phố Cần Thơ là trung tâm của cả vùng. Do đó 
sự phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng của TP Cần Thơ có vai 
trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các hộ gia đình nước ta đa số là những hộ sản xuất 
nhỏ lẻ chỉ có một khoản vốn nhất định trong tay. Chính vì thế mà vấn đề thiếu 
vốn luôn xảy ra đối với họ. 
 Nếu như trước đây, hầu hết các hộ dân do thiếu vốn phải đi vay vốn bên 
ngoài với lãi suất rất cao thì nay với sự phát triển rộng khắp của mạng lưới các 
NHN0 & PTNT người dân đã có thể dễ dàng tiếp cận và bổ sung nguồn vốn cho 
mình. 
Là một chi nhánh của NHN0 & PTNT TP Cần Thơ, NHN0 & PTNT Quận 
Cái Răng ra đời và hoạt động chủ yếu là tín dụng nông thôn một trong những yếu 
tố cực kỳ quan trọng để phát triển nông nghiệp và ngành nghề khác, giúp hỗ trợ 
kinh tế nông nghiệp phát triển, nông thôn có những bước thay đổi, mỗi hộ có 
mức sống cao hơn. Tuy nhiên, đầu tư vốn vào nông nghiệp chủ yếu là cho vay hộ 
gia đình vẫn còn có một số hạn chế. Để mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng 
 - 15 - 
này đòi hỏi cần phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay một cách chính xác nhằm 
tìm ra những bước phát triển thích hợp. 
Vì những yếu tố trên nên em quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình 
cho vay hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng” làm đề tài tốt nghiệp của 
mình. 
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn: 
 Được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô khoa kinh tế quản trị kinh doanh 
và thông qua những kiến thức đã được tiếp thu từ thực tế em đã vận dụng những 
bài học về môn lý thuyết tài chính tín dụng, tiền tệ ngân hàng, nghiệp vụ ngân 
hàng và đã sử dụng những kiến thức này vào nghiên cứu thực tiễn tại ngân hàng 
nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Thông qua đó em sẽ có 
nhiều am hiểu hơn về hoạt động tại ngân hàng và có thể đề ra được những giải 
pháp thích hợp cho hoạt động tín dụng hộ gia đình tại ngân hàng. 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 
1.2.1 Mục tiêu chung: 
 Phân tích tình hình cho vay hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng 
qua ba năm từ 2004 Æ 2006 để đưa ra được những nhận xét góp phần nâng cao 
hiệu quả hoạt động của NH đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay vốn hộ gia đình. 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 
Đề tài này em tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 
(1) Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ 
2004 đến 2006. 
(2) Đánh giá thực trạng cho vay hộ gia đình tại ngân hàng qua ba năm từ 
2004 đến 2006. 
(3) Phân tích hiệu quả cho vay hộ gia đình để thấy được những thuận lợi 
cũng như những vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng đang gặp phải. 
(4) Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ 
gia đình tại ngân hàng. 
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 
1.3.1 Thời gian, không gian: 
Hoạt động tín dụng ngân hàng vốn là một hoạt động vô cùng phức tạp và 
phong phú, bao gồm rất nhiều hoạt động và nghiệp vụ khác nhau. Tuy nhiên do 
 - 16 - 
thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình cho 
vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ gia đình trong 3 năm 
trở lại đây (từ năm 2004Æ2006) và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả của hoạt động này tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng. 
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu: 
 Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa 
dạng và phong phú tại ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này em chủ yếu tập 
trung đề cập một số vấn đề sau: 
 + Phân tích tình hình nguồn vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong 
hoạt động tín dụng hộ gia đình. 
 + Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ gia 
đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng. 
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: 
Để thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình em đã nghiên cứu một số tài liệu 
có liên quan như: 
 + Đề tài “phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại NHN0 
& PTNT Quận Cái Răng”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là phân tích tình 
hình hoạt động của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng và tình hình tín dụng hộ sản 
xuất nông nghiệp từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 
hộ sản xuất nông nghiệp tại đây. Đề tài được làm vào tháng 04/2005 do sinh viên 
Trần Đức Trinh thực hiện. 
 + Đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng cho sản xuất nông 
nghiệp tại NHN0 & PTNT Huyện Châu Thành”. Mục tiêu của đề tài này là phân 
tích, đánh giá tình hình cho vay của NHN0 & PTNT Huyện Châu Thành từ đó rút 
ra những rủi ro có thể xảy ra và đề ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao 
hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Đề tài do sinh viên Nguyễn Văn Vũ thực hiện 
vào tháng 06/2004. 
 - 17 - 
CHƯƠNG 2 
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 
2.1.1 Khái niệm tín dụng: 
 Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện 
vật trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời 
gian nhất định. 
2.1.2 Phân loại tín dụng: 
 2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay: đây là cách phân loại phổ biến nhất 
hiện nay. Căn cứ vào thời hạn được chia làm ba loại: 
 a)Tín dụng ngắn hạn 
 Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm để bổ sung thiếu hụt tạm 
thời vốn lưu động của các doanh nghiệp hay nhu cầu chi tiêu của các cá nhân. 
 b) Tín dụng trung hạn 
 Là loại tín dụng từ 1 Æ 5 năm, được cung cấp để mua tài sản cố định, cải 
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có 
thời hạn thu hồi vốn nhanh. 
 c) Tín dụng dài hạn 
 Là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho 
xây dựng cơ bản và cải tiến, mở rộng sản xuất có qui mô lớn. 
 2.1.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: 
 a) Tín dụng không có bảo đảm 
 Còn gọi là cho vay tín chấp. Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, 
cầm cố hoặc sự bảo lãnh bằng thế chấp của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ 
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 
 b) Tín dụng có bảo đảm 
 Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, 
hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để 
ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất 
thiếu chắc chắn. 
 - 18 - 
 2.1.2.3 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: 
 a) Cho vay trả góp 
 Là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. 
 b) Cho vay phi trả góp 
 Là loại cho vay được thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận. 
2.1.3 Lãi suất tín dụng: 
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức thu được trong một 
khoảng thời gian so với tổng vốn bỏ ra cho vay cũng trong thời gian đó. 
Mức lãi suất cho vay theo thỏa thuận giữa NHN0 & PTNT với khách hàng 
nhưng phải phù hợp với những qui định về lãi suất của NHNN và NHN0 & 
PTNT tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. NHN0 & PTNT có trách nhiệm 
công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. 
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc sở 
giao dịch chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay 
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc được điều chỉnh trong hợp 
đồng tín dụng, theo qui định của NHN0 & PTNT Việt Nam và hướng dẫn của 
thống đốc NHNN Việt Nam. 
2.1.4 Một số vấn đề về tín dụng hộ gia đình: 
 2.1.4.1 Khái niệm hộ gia đình: 
Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng góp công sức, tài sản chung để 
hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong 
một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan 
hệ dân sự đó; hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan 
hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. 
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. 
Những người nầy có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung; có thể có hoặc 
không có mối quan hệ ruột thịt. 
Trong một nhà hay một căn hộ có thể có một hoặc nhiều hộ, mỗi hộ được 
coi là một đơn vị điều tra. Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, 
quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng 
góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho chung, được thừa kế chung và các tài 
sản khác mà các thành viên trong gia đình thỏa thuận là tài sản chung của hộ. 
 - 19 - 
 2.1.4.2 Đặc điểm hộ gia đình: 
 Hộ gia đình ở nước ta chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 
ngoài ra còn nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. 
Nước ta hộ gia đình có đặc điểm như sau: 
- Hộ gia đình vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa 
là đơn vị tiêu dùng. 
- Khả năng của hộ chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ 
sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và lao động. 
 - Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì 
hộ chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa. 
 - Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của 
các hộ này là thiếu vốn. 
 2.1.4.3 Vai trò của kinh tế hộ: 
 Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng như 
nước ta thì kinh tế hộ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Nó chính là động lực, là 
nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế bào cấu 
tạo nên nền kinh tế nông nghiệp, là từng viên gạch nhỏ xây nên một ngôi nhà 
vững chắc. Thế nên muốn có một nền kinh tế phồn thịnh thì việc quan tâm đúng 
mức đến kinh tế hộ là điều quan trọng tất yếu. Bên cạnh đó, nó còn là đơn vị tiêu 
dùng quan trọng, là thị trường tiêu thụ lớn mà rất nhiều nhà sản xuất nhắm đến. 
Hơn nữa, đó cũng là nguồn cung cấp lao động lớn cho xã hội. Nắm được điều đó, 
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm, chăm lo 
cho sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế hộ. Trong đó, chính sách, cơ chế cho 
vay đối với hộ gia đình của NHN0 & PTNT Việt Nam cũng là một ví dụ điển 
hình. Và những phân tích, minh chứng sắp được trình bày sẽ giúp chúng ta thấy 
được rõ điều đó. 
2.1.4.4 Các chủ trương, chính sách về tín dụng hộ gia đình. 
Tăng trưởng kinh tế nông thôn còn ở mức thấp hơn so với tốc độ tăng 
trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhìn tổng thể thì nông nghiệp - nông 
thôn nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, lạc hậu. 
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại 
hóa là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của 
 - 20 - 
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Trong 
nhiều năm tới, vẫn coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một trọng 
điểm cần tập trung sự chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết. Tiếp tục phát triển 
mạnh và đưa nông – lâm – ngư nghiệp lên một trình độ mới...”. 
Những đổi mới chủ yếu về cơ chế tín dụng đối với nông nghiệp, nông 
thôn. 
Trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, thực hiện các đường lối chủ trương phát 
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Chính phủ đã có 3 văn bản quan trọng về 
tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy các văn bản được ban hành vào 
các thời điểm khác nhau, nhưng đều thống nhất tư tưởng là hướng hoạt động cho 
vay của các tổ chức tín dụng ở nông thôn, trong đó chủ yếu là NHN0 & PTNT 
Việt Nam vào phục vụ nông nghiệp, nông thôn, vì sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, 
vì sự phồn thịnh của bà con nông dân. 
Ngày 28 tháng 6 năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng đã có Chỉ thị 202/CT 
trong đó qui định “Việc cho vay của ngân hàng để phát triển sản xuất nông, lâm, 
ngư, diêm nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo 
điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc các ngành này thực sự trở thành đơn vị kinh 
tế tự chủ”. 
Căn cứ vào kết quả và những kinh nghiệm tổng kết sau một năm làm thử 
cho vay vốn đến hộ sản xuất theo chỉ thị 202/CT, Chính phủ đã ban hành Nghị 
định 14/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 về ban hành qui định về chính sách cho hộ 
sản xuất vay vốn để phát triển nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và kinh tế nông 
thôn. Nếu chỉ thị 202/CT chỉ đề cập việc chuyển hướng tín dụng ngân hàng cho 
vay trực tiếp đến hộ sản xuất và triển khai thử nghiệm, thì Nghị định 14/CP đã 
khẳng định việc cho vay hộ sản xuất vay vốn là một chính sách kinh tế quan 
trọng. Nghị định đưa ra khái niệm “hộ sản xuất” rộng hơn, bao gồm: hộ gia đình, 
doanh nghiệp, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Đối tượng cho vay đa dạng từ sản 
xuất, dịch vụ, chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm. Thời hạn cho vay gồm: cho vay 
ngắn hạn dùng cho chi phí sản xuất; cho vay trung hạn để trồng cây mới cây lưu 
gốc, nuôi đại gia súc; Cho vay dài hạn để trồng và chăm sóc cây dài ngày, cây 
lâm nghiệp, nuôi gia súc cơ bản... Đồng thời Nghị định cũng qui định: “Củng cố, 
nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp” khuyến khích các tổ 
 - 21 - 
chức tín dụng cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất ở nông thôn, các hợp tác xã nông 
nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp được 
làm đại lý cho ngân hàng thực hiện cho vay hộ sản xuất. 
Đến năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 
67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển 
nông nghiệp, nông thôn với các nội dung sau: 
- Xác định rõ nguồn gốc phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao 
gồm vốn huy động, vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay của các tổ chức tài chính 
và nước ngoài. Nguồn vốn bổ sung hàng năm giao cho NHN0 & PTNT, trong đó 
dành một phần vốn hợp lý cho hộ nghèo vay qua Ngân hàng phục vụ người 
nghèo. 
- Về chính sách cơ chế tín dụng, gồm có: cho vay theo tín dụng thông 
thường, cho vay ưu đãi lãi suất, cho vay theo chính sách của Nhà nước. 
- Về thời hạn cho vay: thời hạn cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng; thời 
hạn cho vay trung hạn, tối đa 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn, trên 60 tháng. 
 - Về bảo đảm tiền vay: hộ vay dưới 10 triệu đồng không phải thế chấp; 
đối với hợp tác xã: được lấy tài sản của các thành viên ban quản lý làm bảo đảm 
tiền vay, được lấy tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay, đối với 
doanh nghiệp nhà nước, được Nhà nước giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua để 
xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón, được dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm 
bảo đảm tiền vay. 
- Về mạng lưới phục vụ và giao dịch của ngân hàng: NHN0 & PTNT Việt 
Nam căn cứ khối lượng tín dụng và khả năng tài chính, từng bước mở rộng màng 
lưới để thực hiện giải ngân tại chỗ, đồng thời có thể ủy thác cho các tổ chức tín 
dụng ở nông thôn làm đại lý một số nghiệp vụ cụ thể về tín dụng. 
- Xử lý rủi ro: Vốn cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trong 
trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất khả kháng như: Bão lụt, 
hạn hán, dịch bệnh, Nhà nước có chính sách xử lý thiệt hại cho người vay và 
ngân hàng cho vay. 
Đặc biệt, nhằm bảo đảm cho hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành 
mạnh, an toàn và có hiệu quả, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo 
vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, phát 
 - 22 - 
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Quốc hội đã thông qua Luật NHNN 
Việt Nam, và Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi. Các văn bản luật này đã tạo hành 
lang pháp lý cao hơn cho hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong 
đó có nội dung về chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông 
dân:“Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn 
vay vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng 
cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông 
nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
nông nghiệp và nông thôn”. 
Như vậy, trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước, Ngân 
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm 
pháp luật khá đồng bộ, đặc biệt từ khi thi hành Luật NHNN Việt Nam và Luật 
các Tổ chức tín dụng, bao gồm: các chính sách về nông nghiệp, nông thôn; các 
chính sách về cấp tín dụng; chính sách liên quan đến cấp tín dụng. Các chính 
sách kể trên đã tạo ra một khung pháp lý khá hoàn chỉnh cho các tổ chức tín 
dụng, đặc biệt đối với NHN0 & PTNT. Thực tiễn đã chứng minh đây là những 
văn bản quan trọng tạo tiền đề, điều kiện to lớn cho hoạt động tín dụng của 
NHN0 & PTNT đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng: 
 2.1.5.1 Chỉ tiêu hệ số thu nợ (%): 
Hệ số thu nợ 
Doanh số thu nợ 
Doanh số cho vay 
=
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay 
thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả 
tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó 
với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ số 
này càng cao thì được đánh giá càng tốt. 
2.1.5.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): 
 Nợ quá hạn 
Tổng dư nợ 
=Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
 - 23 - 
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết 
quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín 
dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất 
lượng tín dụng của ngân hàng này cao. 
2.1.5.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn (%): 
 Tổng dư nợ 
Tổng nguồn vốn 
=Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn 
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín 
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng 
càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là 
trong việc tìm kiếm khách hàng. 
2.1.5.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (lần): 
Vòng quay vốn tín dụng 
Doanh số thu nợ 
Dư nợ bình quân 
= 
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân 
chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn 
chứng tỏ vốn quay càng nhanh, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại. 
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: 
 Sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính qua các năm 2004 Æ 2006 tại 
chi nhánh NHN0 & PTNT Quận Cái Răng đồng thời dựa vào các tạp chí chuyên 
ngành, các sách báo… 
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: 
 Dùng phương pháp đánh giá, mô tả thông qua các biểu bảng số liệu, đồ thị 
để giải quyết mục tiêu (1) và (2). 
 Dùng các chỉ số tài chính để giải quyết mục tiêu (3).
 - 24 - 
CHƯƠNG 3 
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
3.1 VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN CÁI RĂNG: 
Quận Cái Răng là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ, 
được thành lập theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 Tháng 01 năm 2004 
của Chính phủ. 
Địa giới hành chính: Đông giáp tỉnh Vĩnh Long; Tây giáp huyện Phong 
Điền; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp quận Ninh Kiều. 
Quận Cái Răng được thành lập trực thuộc thành phố Cần Thơ, gồm 7 đơn 
vị hành chính cấp phường: Lê Bình, Ba Láng, Thường Thạnh, Hưng Phú, Hưng 
Thạnh, Tân Phú và Phú Thứ. Quận Cái Răng có 6.253,43 ha diện tích tự nhiên và 
74.942 nhân khẩu. 
Quận cách Cần Thơ 5km về phía Nam, có quốc lộ đi qua, với diện tích tự 
nhiên 6.253,4 ha, dân số là 74.942 người với 14.344 hộ dân. Ngoài ra Quận Cái 
Răng còn có khu công nghiệp Hưng Phú I, II, khu dân cư mới Nam sông Cần 
Thơ, khu chế biến dầu thực vật Cái Lân, Cảng biển Cái Cui và nơi đây trong 
tương lai sẽ có cầu Cần Thơ đi qua, mở ra một vùng kinh tế mới đầy năng động. 
Quận Cái Răng là đơn vị “cửa ngõ” của thành phố Cần Thơ, vị trí và tầm 
vóc của Quận Cái Răng đã được xác định là vùng phát triển kinh tế trọng điểm 
của thành phố Cần Thơ trong tương lai. Nên ngay đầu năm mới thành lập Quận 
Cái Răng đã tập trung phát huy nội lực; nêu cao ý chí tự lực tự cường; tư duy 
sáng tạo, đầu tư đúng mức cho xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, chủ 
động giải quyết các vấn đề xã hội. Đặc biệt vai trò lãnh đạo nhất quán là yếu tố 
“khơi nguồn” động lực để Cái Răng vươn lên hoàn thành sớm các chỉ tiêu kinh tế 
xã hội. 
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP: 
 Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chính của Quận Cái Răng, do điều kiện 
khí hậu, đất đai, nguồn nước ngọt thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây nhiệt 
đới sinh trưởng và phát triển. 
 - 25 - 
 + Trồng các loại cây ăn quả có các loại trồng rất phổ biến và cho thu nhập 
khá cao: cam, quýt, mận, chanh, nhãn. Bên cạnh đó còn có: mía, cóc, tắc…cũng 
đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các bộ phận trong vùng. 
 + Chăn nuôi chỉ là kinh tế phụ nên rất phân tán chủ yếu là nuôi heo, vịt, 
đàn gà công nghiệp và các loại khác sản lượng rất ít. 
 + Thủy sản do thuận lợi về nguồn nước nên Quận Cái Răng có nguồn thủy 
sản rất phong phú với sản lượng khai thác hàng năm cao chủ yếu là các loại cá 
như: rô phi, tai tượng, trê… 
3.3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG: 
Từ khi được thành lập đến nay NHN0 & PTNT Quận Cái Răng đã đổi tên 4 lần: 
 + Tên đầu tiên là Ngân hàng phát triển nông nghiệp Huyện Châu Thành, 
được thành lập cùng theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ 
Trưởng (nay là chính phủ). 
 + Đến 14/11/1990 quyết định số 400-CP ra đời và Ngân hàng phát triển 
nông nghiệp Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp 
Huyện Châu Thành. 
 + Đến ngày 15/11/1996 ngân hàng đổi tên thành NHN0 & PTNT Huyện 
Châu Thành. 
 + Đến ngày 25/03/2004 đổi tên thành NHN0 & PTNT Quận Cái Răng. 
 NHN0 & PTNT Quận Cái Răng đặt tại số 104/6 đường Võ Tánh – Quận 
Cái Răng – TP Cần Thơ, là một trong tám chi nhánh của NHN0 & PTNT Thành 
phố Cần Thơ và thuộc quản lý, điều hành của NHN0 & PTNT Việt Nam (tên giao 
dịch quốc tế là Viet Nam Bank For Agriculture, viết tắt là VBA). Vì là NHN0 & 
PTNT nên chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn 
hoạt động với mục đích mang lại lợi ích, phồn vinh cho khách hàng, mặt khác 
mang lại lợi nhuận tái hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. 
 NHN0 & PTNT Quận Cái Răng từ khi ra đời tới nay đã hoạt động không 
ngừng và phát triển góp phần thúc đẩy kinh tế của quận phát triển xóa đói giảm 
nghèo, nâng cao mức sống của người dân. Uy tín của ngân hàng ngày càng được 
nâng cao trong nước và trên trường quốc tế với đội ngũ cán bộ nhân viên có năng 
lực, giàu kinh nghiệm, trách nhiệm cao. 
 - 26 - 
3.4 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ: 
 Đối với bất cứ một tổ chức kinh tế hay chính trị nào thì cơ cấu tổ chức là 
vô cùng quan trọng bởi nó sẽ phản ánh được tính hợp lý, khả năng khai thác 
nguồn lực của tổ chức. 
Giám đốc 
Phó giám đốc 
Giám định 
viên 
Phòng tổ chức 
hành chính
Phòng kinh 
doanh
Phòng kế toán 
kho quỹ
 Thông tin trực tiếp 
 Thông tin phản hồi 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng 
3.5 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN: 
3.5.1 Giám đốc: 
 Là người điều hành mọi hoạt động trong ngân hàng cũng là người quyết 
định cuối cùng trong kinh doanh, ký duyệt các hợp đồng tín dụng. 
 Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong 
phạm vi hoạt động mà ngân hàng cấp trên giao. 
 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi 
từ các phòng ban. 
 Được quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ 
luật hoặc nâng lương, trừ lương đối với cán bộ công nhân viên trong đơn vị 
mình. 
 - 27 - 
3.5.2 Phó giám đốc: 
 Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành, tổ chức các hoạt 
động trong lĩnh vực kế toán và ngân quỹ. 
3.5.3 Phòng kinh doanh: 
 Trực tiếp giao dịch với khách hàng, đánh giá khả năng khách hàng, nhận 
đơn xin vay, kiểm soát hồ sơ, thẩm định duyệt cho vay để trình lên ban giám đốc. 
Chịu trách nhiệm trong việc quản lý đồng vốn và giám sát quá trình sử 
dụng đồng vốn của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đôn đốc khách 
hàng trả nợ vay đúng hạn. 
Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần 
thiết để phục vụ tín dụng đầu tư từ đó trình lên giám đốc để có quyết định cụ thể. 
3.5.4 Phòng kế toán và kho quỹ: 
 Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau đây: 
 + Có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ pháp lý do phòng tín dụng chuyển xuống, 
lưu giữ hồ sơ và đồng thời thông báo cho các bộ phận trong đơn vị về tình hình 
thu lãi, thu nợ ở từng địa bàn và trong toàn ngân hàng. 
 + Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của 
giám đốc hoặc người ủy quyền. 
 + Trực tiếp hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán và dịch vụ, theo 
dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh. 
 + Thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý, báo cáo quyết 
toán cuối năm. 
 Bộ phận ngân quỹ có chức năng: 
 + Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách 
nhiệm kiểm soát lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán trong kho hàng, trong thu 
chi kho phát sinh. 
 + Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các 
nhiệm vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót. 
3.5.5 Phòng tổ chức hành chính: 
 Thực hiện tổ chức và cơ cấu nhân sự, theo dõi và điều tiết các hoạt động 
của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của 
từng nhân viên trong ngân hàng, đồng thời có các chính sách tiền lương cho mỗi 
 - 28 - 
nhân viên, tạo điều kiện cho mỗi nhân viên phát huy hết khả năng thực hiện công 
việc, nâng cao hiệu quả lao động. 
3.5.6 Giám định viên: 
 Là người duy nhất thực hiện công việc quan sát toàn bộ quá trình hoạt 
động của các nhân viên trong ngân hàng với sự trợ giúp và đóng góp ý kiến của 
giám đốc ngân hàng. 
3.6 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN 
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI 
RĂNG QUA BA NĂM: 
3.6.1 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHN0 & 
PTNT Quận Cái Răng: 
 Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh 
tế nước ta, hoạt động của ngân hàng có sự thay đổi, phương thức hoạt động phù 
hợp với cơ chế thị trường. NHN0 & PTNT Quận Cái Răng là một ngân hàng 
thương mại quốc doanh hoạt động theo cơ chế kinh doanh tương đối đầy đủ để 
thu hút tiền gởi của mọi thành phần kinh tế, từ đó đầu tư tín dụng phục vụ nhu 
cầu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, cùng với các nghiệp vụ thanh toán 
trong và ngoài nước. Cụ thể bao gồm các hoạt động sau: 
 + Huy động vốn: khai thác và huy động vốn trong và ngoài nước của mọi 
tổ chức dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm: các loại tiền gửi có kỳ hạn 
và các loại tiền gửi không kỳ hạn. 
 + Phát hành chứng chỉ tiền gửi: kỳ phiếu, trái phiếu… 
 + Đầu tư tín dụng: cho vay ngắn hạn với các hoạt động sản xuất kinh 
doanh hàng hóa và dịch vụ. Cho vay trung hạn với các mục tiêu hiệu quả hoặc 
mục tiêu tùy tính chất và khả năng vốn. 
 + Ngoài ra, NHN0 & PTNT Quận Cái Răng còn thực hiện các nghiệp vụ 
như: kinh doanh, mua bán và thu đổi ngoại tệ; chuyển tiền điện tử; chi trả kiều 
hối; bảo lãnh dự thầu; kiểm đếm tiền; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; thu phí bảo 
hiểm; đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt; đại lý bảo hiểm cho Groupama. 
3.6.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh: 
 Trong ba năm qua, trước những thử thách và cơ hội, chi nhánh NHN0 & 
PTNT Quận Cái Răng với sự nổ lực vượt bậc của mình đã vượt qua khó khăn 
 - 29 - 
 - 30 - 
hoàn thành những nhiệm vụ cấp trên giao phó và đạt được những kết quả khả 
quan. Điều đó được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
trong ba năm như sau: 
3.6.2.1 Về doanh thu: 
Nhìn chung doanh thu qua ba năm đều tăng lên qua các năm. Cụ thể, trong 
năm 2004 doanh thu của ngân hàng là 8.777 triệu đồng, đến năm 2005 doanh thu 
của ngân hàng là 15.897 triệu đồng tăng 7.120 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 
tăng là 81,12% so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh thu của ngân hàng lại tiếp 
tục gia tăng đạt 20.467 triệu đồng tăng 4.570 triệu đồng tỷ lệ tăng 28,75% so với 
năm 2005. 
Nguyên nhân của sự tăng lên qua các năm là do ngân hàng hoạt động ngày 
càng hiệu quả. Số vốn ngân hàng huy động đều tăng lên qua các năm kéo theo đó 
là sự gia tăng của công tác cho vay. Hơn nữa, Cái Răng là quận mới được thành 
lập năm 2004 do đó thành phố tập trung xây dựng quận này thành một trong 
những quận trung tâm, vì thế nhiều hạng mục công trình được quy hoạch và xây 
dựng. Điều này dẫn đến việc nhiều người dân vay vốn ngân hàng để thực hiện 
việc xây dựng sửa chữa nhà, mở rộng quy mô sản xuất…mà để vay được vốn 
phải cam kết trả nợ lãi và nợ vay đúng hạn, chính vì thế mà ngân hàng đã thu 
được phần lớn là lãi vay từ các hộ này. 
Trong năm 2004 hoạt động của ngân hàng chỉ chủ yếu là thu lãi từ hoạt 
động kinh doanh, chiếm khoảng 99,78% trong tổng doanh thu. Trong đó thu lãi 
chiếm khoảng 98,83%, 0,95% là thu từ dịch vụ. Điều này cho ta thấy ngân hàng 
chỉ tập trung vào nghiệp vụ cho vay và thu nợ mà chưa để ý nhiều đến việc thực 
hiện các sản phẩm dịch vụ. Để cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi 
ngân hàng cần phải chú ý nhiều hơn đến loại hình này. 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
I. Doanh thu 8.777 100 15.897 100 20.467 100 7.120 81,12 4.570 28,75
1. Thu từ hoạt động kinh doanh 8.757 99,78 15.799 99,38 20.404 99,69 7.042 80,42 4.605 29,15
1.1 Thu lãi 8.674 98,83 15.744 99,04 20.321 99,29 7.070 81,51 4.577 29,07
1.2 Thu dịch vụ 83 0,95 55 0,35 83 0,41 -28 -33,73 28 50,91
2 Thu khác 20 0,22 98 0,62 63 0,31 78 390 -35 -35,71
II. Chi phí 4.092 100 10.100 100 13.135 100 6.008 146,82 3.035 30,05
1. Chi hoạt động kinh doanh 2.393 58,48 8.067 79,87 10.184 77,53 5.674 237,11 2.117 26,24
2. Chi sự nghiệp 1.210 29,57 1.420 14,06 2.254 17,16 210 17,36 834 58,73
3. Chi khác 489 11,95 613 6,07 697 5,31 124 25,36 84 13,70
III. Lợi nhuận trước thuế 4.685 100 5.797 100 7.332 100 1.112 23,74 1.505 26,48
Năm 2005 tổng doanh thu có sự gia tăng. Cụ thể là thu lãi năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 7.070 triệu đồng khoảng 81,51%, thu 
dịch vụ lại giảm 28 triệu đồng tốc độ giảm là 33,73%. Năm này cũng có tỷ trọng thu lãi chiếm khá cao khoảng 99,04%. Cho ta thấy doanh 
thu từ dịch vụ và thu khác không những không tăng mà còn đang có chiều hướng giảm xuống. 
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 
 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 ĐVT: triệu đồng 
 - 
31 - 
 Năm 2006 tình hình doanh thu lại tiếp tục có sự gia tăng. Cụ thể, năm 
2006 so với năm 2005 thu từ hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng lên đạt mức 
20.404 triệu đồng tăng 4.605 triệu đồng vào khoảng 29,15%. Như đã nêu ở trên 
nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng đã bắt đầu tin tưởng hơn vào ngân hàng. 
Trong năm này, mặc dù tỷ lệ thu lãi vẫn còn khá cao 99,29% trong khi dịch vụ 
chỉ khoảng 0,41% nhưng so với năm 2005 cả hai loại thu này đều có những gia 
tăng nhất định. Đây là điều đáng mừng vì khách hàng đã bắt đầu chú ý đến sản 
phẩm dịch vụ của ngân hàng. 
3.6.2.2 Về chi phí: 
 Nhìn chung chi phí của ngân hàng qua các năm cũng có sự thay đổi. Cụ 
thể, năm 2004 chi phí cho ngân hàng là 4.092 triệu đồng trong đó chi phí cho 
hoạt động kinh doanh là 2.393 triệu đồng chiếm khoảng 58,48% còn lại là chi sự 
nghiệp và chi khác chiếm khoảng 41,52%. Đến năm 2005 chi phí của ngân hàng 
đã tăng lên thành 10.100 triệu đồng tăng 6.008 triệu đồng so với năm 2004. Điều 
này là do doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 nên chi phí tăng là điều bình 
thường. Hơn thế nữa chi nhánh đi vào hoạt động cần phải có sự trang bị máy móc 
thiết bị mới do đó chi phí năm 2005 tăng lên. Chi phí năm 2006 tiếp tục tăng lên 
thành 13.135 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 3.035 triệu đồng. Có sự gia 
tăng này là do ngân hàng đã hoạt động hiệu quả hơn và đã đi vào ổn định. Vì lý 
do trên mà chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, đây là điều 
bình thường, tuy nhiên chúng ta cũng phải lưu ý không cho chỉ tiêu chi phí này 
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. 
3.6.2.3 Về lợi nhuận: 
 Do doanh thu và chi phí có sự tăng lên qua các năm nên dẫn đến lợi nhuận 
cũng tăng theo. Cụ thể, năm 2004 lợi nhuận đạt được là 4.685 triệu đồng, sang 
đến năm 2005 lợi nhuận tăng lên thành 5.797 triệu đồng. Đến năm 2006 lợi 
nhuận lại tiếp tục tăng lên đạt 7.332 triệu đồng, tăng hơn năm 2005 là 1.505 triệu 
đồng chứng tỏ ngân hàng đã dần đi vào ổn định và ngày càng hoạt động có hiệu 
quả.
 - 32 - 
 - 33 - 
CHƯƠNG 4 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH 
TẠI NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG 
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN. 
NHN0 & PTNT Quận Cái Răng là ngân hàng hoạt động với phương châm 
“đi vay để cho vay” như mọi ngân hàng thương mại khác, chính vì thế mà hoạt 
động huy động vốn rất được chú ý. Để biết được công tác huy động vốn của ngân 
hàng qua ba năm ta tiến hành phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng. 
4.1.1 Vốn huy động: 
Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, ngân hàng thực hiện các hình 
thức huy động vốn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế 
qua đó ngân hàng có thể sử dụng chúng để cho vay lại nhằm thu về lợi nhuận. 
Vốn huy động không những mang lại cho ngân hàng nguồn vốn với chi phí thấp 
để kinh doanh, mà nó còn giúp cho ngân hàng nắm bắt được thông tin, tư liệu 
chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín 
dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn 
để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. 
Vốn huy động bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và phát hành 
chứng chỉ tiền gửi. Dựa vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng 
qua các năm đều tăng lên. Cụ thể, năm 2004 vốn huy động của ngân hàng đạt 
102.445 triệu đồng chiếm 63,25% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó, tiền 
gửi thanh toán chiếm khoảng 30,06% tổng nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm chiếm 
khoảng 32,42% còn lại là chứng chỉ tiền gửi chiếm khoảng 3,26%. Điều này cho 
thấy ngân hàng huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi 
thanh toán. 
Đến năm 2005 tình hình huy động vốn đạt 138.907 triệu đồng, tăng 36.462 triệu đồng so với năm 2004 tức khoảng 35,59% về số 
tương đối. Nguyên nhân do Cái Răng đã trở thành một trong bốn quận của thành phố Cần Thơ nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng vào đây là điều 
tất yếu. Chính vì thế nhiều nơi được quy hoạch, chỉnh trang lại dẫn đến việc nhiều nhà được bồi thường do đó vốn nhàn rỗi trong dân cư 
tăng lên và ngân hàng đã thu hút được lượng vốn nhàn rỗi đó. Trong cơ cấu vốn huy động này tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm vẫn 
chiếm tỷ trọng khá cao khoảng 78,38%. 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
I. Vốn huy động 102.445 138.907 151.975 36.462 35,59 13.068 9,41
1. Tiền gửi thanh toán 48.683 61.785 52.605 13.102 26,91 -9.180 -14,86
2.Tiền gửi tiết kiệm 52.505 75.017 97.330 22.512 42,88 22.313 29,74
2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 2.676 3.166 3.817 490 18,31 651 20,56
2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 49.673 71.776 92.713 22.103 44,50 20.937 29,17
2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác 156 75 800 -81 -51,92 725 966,67
3. Phát hành chứng chỉ tiền gửi 1.257 2.105 2.040 848 67,46 -65 -3,09
II. Vốn điều chuyển 59.514 35.634 11.414 -23.880 -40,13 -24.220 -67,97
Tổng nguồn vốn 161.959 174.541 163.389 12.582 7,77 -11.152 -6,39
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 
 - 
34 - 
Sang đến năm 2006 tình hình cũng không có nhiều thay đổi, vốn huy động 
tiếp tục tăng trưởng đạt 151.975 triệu đồng, tăng 13.068 triệu đồng so với năm 
2005 tức khoảng 9,41%. Đây là điều đáng mừng vì như vậy ngân hàng đã thu hút 
ngày càng nhiều người dân đến gởi tiền. Ngoài ra, việc phát hành các chứng chỉ 
tiền gửi cũng đang giảm xuống, chứng tỏ tình hình huy động vốn của ngân hàng 
thông qua tiền gửi đã dần được cải thiện, nhờ đó ngân hàng cũng ngày càng giảm 
bớt được chi phí vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 
4.1.2 Vốn điều chuyển: 
Vốn điều chuyển là lượng vốn được điều chuyển từ ngân hàng cấp trên 
xuống các chi nhánh khi khả năng huy động vốn của chi nhánh không đủ cho 
hoạt động. Loại vốn này chủ yếu là bổ sung vốn ngắn hạn cho ngân hàng, hơn 
nữa lại có lãi suất cao hơn lãi suất huy động ngắn hạn của ngân hàng. Do đó ngân 
hàng cần hạn chế lượng vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên xuống càng tốt. 
Năm 2004 số vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên là 59.514 triệu đồng, 
chiếm tới 36,75% nghĩa là khả năng huy động vốn của ngân hàng chỉ đủ đáp ứng 
khoảng 2/3 cho hoạt động của mình phần còn lại phải nhận điều chuyển từ ngân 
hàng cấp trên. Sang năm 2005 tình hình đã có chuyển biến tốt hơn, số vốn điều 
chuyển đã giảm xuống chỉ còn 35.634 triệu đồng. Đến năm 2006, con số này đã 
giảm chỉ còn 11.414 triệu đồng. Đây là điều đáng mừng vì như vậy chứng tỏ 
ngân hàng đã ngày càng có những biện pháp tốt hơn để nâng cao khả năng huy 
động của mình. 
4.1.3 Tổng nguồn vốn: 
 Tổng nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn huy động được tại ngân 
hàng và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Để thấy rõ hơn tổng nguồn vốn 
của ngân hàng qua các năm ta sẽ đi sâu vào tỷ trọng của từng khoản mục trong 
tổng nguồn vốn. 
Dựa vào hình 2 ta thấy tổng cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi qua các năm. 
Vốn điều chuyển giảm xuống qua các năm trong khi vốn huy động lại không 
ngừng tăng lên. Mặc dù vẫn còn phải sử dụng lượng vốn điều chuyển từ ngân 
hàng cấp trên xuống nhưng xu hướng chuyển biến chung của nguồn vốn rất khả 
quan, số lượng cũng như tỷ trọng của vốn điều chuyển và phát hành giấy tờ có 
giá dần được thay thế bằng vốn huy động từ tiền gửi. Từ đó làm cho cơ cấu 
 - 35 - 
nguồn vốn của ngân hàng ngày càng hợp lý hơn và ngân hàng ngày càng hoạt 
động hiệu quả hơn. 
Năm 2004 
63,25%
36,75%
Năm 2005 
79,58%
20,42%
Vốn huy động 
Vốn điều chuyển 
Năm 2006 
93,01%
6,99%
Hình 2: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng từ năm 2004 - 2006 
 - 36 - 
4.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN 
HÀNG: 
 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng là một 
ngân hàng thương mại hoạt động cho vay trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhưng 
trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là cho vay hộ gia đình. 
Bảng 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm 
2004 2005 2006 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
1) Tổng doanh số cho vay 109.619 100 162.761 100 151.698 100
Hộ gia đình 92.797 84,65 137.545 84,51 116.303 76,67
Khác 16.822 15,35 25.216 15,49 35.395 23,33
2) Tổng doanh số thu nợ 61.013 100 115.965 100 145.643 100
Hộ gia đình 46.406 76,06 93.200 80,37 112.849 77,48
Khác 14.607 23,94 22.765 19,63 32.794 22,52
3) Tổng dư nợ 86.151 100 132.947 100 139.002 100
Hộ gia đình 80.035 92,90 124.380 93,56 127.834 91,97
Khác 6.116 7,10 8.567 6,44 11.168 8,03
4) Nợ quá hạn 130 100 153 100 370 100
Hộ gia đình 130 100 153 100 370 100
Khác 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 Dựa vào số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy được doanh số cho vay của ngân 
hàng có khoảng 80% là cho vay hộ gia đình. Con số này có sự thay đổi qua các 
năm tuy nhiên nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của ngân 
hàng. Doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn cũng tương tự luôn chiếm tỷ trọng 
rất cao. Từ đó cho thấy hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho vay hộ gia đình. 
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH TỪ NĂM 2004 
ĐẾN NĂM 2006. 
Trong những năm qua, sự phát triển các thành tựu kinh tế của tỉnh Cần 
Thơ nói chung và Quận Cái Răng nói riêng ngày một đi lên. Tuy nhiên, cũng có 
vấn đề nảy sinh đó là sự thiếu hụt vốn diễn ra ngày một nhiều. Thực tế nhu cầu 
vốn ở nông thôn trong quận ngày một tăng, trong khi đó nguồn vốn tự có của các 
ngân hàng lại không đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh tế của khu vực, riêng 
 - 37 - 
ngành sản xuất nông nghiệp, nguồn vốn đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ 
cấu cây trồng vật nuôi, chăm sóc ruộng vườn đang là nhu cầu cần thiết. 
Do đa số người dân trên địa bàn sống bằng nghề nông nên ngân hàng 
Quận Cái Răng chủ yếu tập trung cho vay hộ nông dân, mà thời hạn cho vay chỉ 
là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn (chưa có cho vay dài hạn). Tùy từng 
trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể cho vay khoảng từ 50% - 70% tổng chi 
phí thực hiện dự án sản xuất kinh doanh hay nhu cầu vốn phục vụ cho đời sống 
của dân cư. Để biết rõ tình hình kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng 
qua các năm, chúng ta hãy xem xét tình hình sử dụng vốn. 
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay. 
 Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, 
xây dựng và đổi mới bộ mặt nông thôn NHN0 & PTNT đã triển khai thực hiện có 
kết quả công tác cho vay trực tiếp đến các đơn vị sản xuất kinh doanh, hộ sản 
xuất và cá nhân…kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, doanh số cho vay 
của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn và trung hạn. Trong đó cho vay ngắn 
hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Tình hình phát sinh 
doanh số cho vay tại ngân hàng biểu hiện như sau: 
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn. 
Dựa vào bảng 4 ta có doanh số cho vay của ngân hàng năm 2004 là 
92.797 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn là 62.714 triệu đồng chiếm khoảng 
67,58% tổng doanh số cho vay còn cho vay trung hạn chỉ có 30.083 triệu đồng 
chiếm khoảng 32,42% tổng doanh số cho vay hộ gia đình. Như vậy cho thấy cho 
vay ngắn hạn của ngân hàng chiếm khá lớn. 
Bảng 4: TỔNG DOANH SỐ CHO VAY 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Ngắn hạn 62.714 105.218 91.418 42.504 67,77 -13.800 -13,12
2. Trung hạn 30.083 32.327 24.885 2.244 7,46 -7.442 -23,02
Tổng cộng 92.797 137.545 116.303 44.748 48,22 -21.242 -15,44
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 - 38 - 
Sang năm 2005 doanh số cho vay đã tăng lên đạt 137.545 triệu đồng, tăng 
hơn so với năm 2004 là 42.504 triệu đồng, tốc độ tăng là 67,77% so với năm 
2004. Điều này cho thấy nhu cầu vốn để sản xuất của người dân ngày càng cao. 
Đối với cho vay ngắn hạn, doanh số lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ trọng lớn đạt 
105.218 triệu đồng (khoảng 76,50%) trong khi tỷ trọng từ cho vay trung hạn 
giảm xuống còn khoảng 23,50%. Mặc dù vậy so với năm 2004 cả cho vay ngắn 
hạn và trung hạn đều gia tăng. Năm 2006 lại có sự giảm dần trong tổng doanh số 
cho vay chỉ đạt 116.303 triệu đồng, giảm 21.242 triệu đồng với tốc độ giảm 
xuống là 15,44%. Sự giảm xuống này là do tình hình huy động vốn có giảm 
xuống nhưng không đáng kể đã làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay. 
 Dựa vào hình 3 ta có thể thấy được doanh số cho vay ngắn hạn luôn 
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn 
của bà con nông dân chủ yếu là để bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời, mục đích xin 
vay là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu… 
Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn người dân cũng có nhu cầu vay vốn 
trung hạn nhằm thực hiện các phương án kinh doanh như đầu tư cải tạo đồng 
ruộng, làm thủy lợi nhỏ, đắp bờ bao, đầu tư cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn trái... 
Vì vậy mà nhu cầu vốn cho vay trung hạn cũng chiếm một vị trí trong tổng doanh 
số cho vay. Tuy nhiên, cho vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều 
so với cho vay ngắn hạn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Ngân hàng chưa 
thực sự chú trọng đến cho vay trung hạn là vì cho vay trung hạn có tỷ lệ rủi ro 
cao hơn nhưng mặt khác tiền lãi thu được lại cao hơn cho vay ngắn hạn. Trong 
những năm tới chúng ta cần phải có những biện pháp thu hút vốn nhàn rỗi trung 
và dài hạn vì điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể dùng số tiền này cho 
vay trung hạn nhiều hơn. 
 - 39 - 
Năm 2004 
67,58%
32,42%
Năm 2005 
76,50%
23,50%
 Ngắn hạn 
Trung hạn 
Năm 2006 
78,60%
21,40%
Hình 3: Tỷ trọng doanh số cho vay hộ gia đình từ năm 2004 - 2006 
Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích các khoản mục cho vay của ngân hàng 
để thấy được tỷ trọng của từng thành phần kinh tế trong tổng doanh số cho vay. 
 - 40 - 
4.3.1.2 Doanh số cho vay phân theo đối tượng: 
Thực tiễn cho thấy, tín dụng hộ gia đình đã thực sự đáp ứng được nhu cầu 
vốn bị thiếu hụt của bà con nông dân tại địa bàn Quận Cái Răng. Kết quả cho vay 
hộ gia đình đạt được tiến bộ rất đáng kể. 
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH THEO ĐỐI TƯỢNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Cải tạo vườn 23.440 29.366 24.379 5.926 25,28 -4.987 -16,98
2. Chăn nuôi 1.463 4.608 10.122 3.145 214,97 5.514 119,66
3. Mua máy nông nghiệp 361 0 40 -361 -100 40 X
4. Mua bán nhỏ 24.088 45.333 46.951 21.245 88,20 1.618 3,57
5. Xây dựng, sửa chữa nhà 43.445 58.238 34.811 14.793 34,05 -23.427 -40,23
Tổng cộng 92.797 137.545 116.303 44.748 48,22 -21.242 -15,44
 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 Cho vay cải tạo vườn: 
Do đất đai ở đây màu mỡ nên số lượng vốn vay ở đây luôn chiếm tỷ trọng 
khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Cụ thể, năm 2004 doanh số cho 
vay ngắn hạn đối với cải tạo vườn là 23.440 triệu đồng chiếm 25,26% tổng doanh 
số cho vay hộ gia đình. Sang đến năm 2005 con số này đã gia tăng lên đạt 29.366 
triệu đồng, tăng 5.926 triệu đồng, tốc độ tăng 26,28%. Năm 2004 và 2005 người 
dân đã biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt nên doanh thu 
hàng năm tăng lên, cải thiện được đời sống của người dân. Từ đó, người dân tích 
cực trồng trọt, cải tạo vườn và đòi hỏi phải có vốn, vì thế họ đã tìm đến ngân 
hàng để vay vốn làm cho doanh số cho vay của ngân hàng trong hai năm 2005 
tăng lên. Đến năm 2006 cho vay cải tạo vườn có sự giảm sút tương đối đạt 
24.379 triệu đồng, giảm 4.987 triệu đồng tức khoảng 16,98%. Tình hình cho vay 
cải tạo vườn có chiều hướng giảm tương đối là do lĩnh vực trồng trọt không tạo 
ra nhiều lợi nhuận cho người nông dân bằng những lĩnh vực khác nên nhiều 
người dân đã chuyển đổi sang những lĩnh vực khác làm cho doanh số cho vay cải 
tạo vườn có sự giảm sút tương đối. Ngoài ra một phần diện tích đất nông nghiệp 
 - 41 - 
bị thu hồi phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế, phát triển đô thị của thành 
phố. Do đó, cho vay lĩnh vực trồng trọt trong những năm vừa qua giảm. 
 Cho vay chăn nuôi: 
Dựa vào bảng số liệu ta có được doanh số cho vay chăn nuôi của ngân 
hàng tăng qua các năm. Cụ thể như sau: năm 2004 doanh số cho vay đạt 1.463 
triệu đồng chỉ chiếm tỷ trọng thấp nhất 1,58%, đến năm 2005 doanh số cho vay 
tăng lên đạt 4.608 triệu đồng tăng 3.145 triệu đồng tốc độ tăng là 214,97%, sang 
đến năm 2006 con số này là 10.122 triệu đồng, tăng 5.514 triệu đồng tốc độ tăng 
đạt 119,66%. Chăn nuôi có sự gia tăng đáng kể qua các năm, tỷ trọng chăn nuôi 
trong tổng doanh số cho vay gia tăng qua các năm. Mặc dù năm 2005 vẫn còn 
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nhưng doanh số cho vay chăn nuôi vẫn tăng 
cao do người dân đã chuyển sang nuôi các loại cá như: cá trê vàng lai, cá tra, cá 
basa,… Đến năm 2006 nông dân đã có nhiều kinh nghiệm hơn đối với các loại 
dịch bệnh kết hợp với sự tham gia của đội ngũ cán bộ thú y nên đã mở rộng cho 
vay đối với lĩnh vực này làm cho doanh số cho vay chăn nuôi tiếp tục tăng. 
Doanh số cho vay chăn nuôi vẫn còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số 
cho vay hộ gia đình. Do người dân còn chăn nuôi với quy mô nhỏ, chưa có trình 
độ kỹ thuật cũng như vốn để chăn nuôi với quy mô lớn. Doanh số cho vay chăn 
nuôi của ngân hàng ngày càng tăng chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng hỗ trợ 
nhiều hơn cho hoạt động chăn nuôi thông qua vốn kết hợp với thẩm định các dự 
án khả thi. 
 Cho vay mua máy nông nghiệp: 
Doanh số cho vay mua máy nông nghiệp có sự biến động rất lớn qua các 
năm. Cụ thể, năm 2004 cho vay để mua máy móc nông nghiệp là 361 triệu đồng 
chiếm 1,2% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 không hộ dân nào đi vay 
để mua máy móc sử dụng cho nông nghiệp. Do nhu cầu mua máy móc nông 
nghiệp đã ổn định, người dân ý thức về việc sử dụng và bảo quản máy được lâu 
dài hơn. Hơn nữa máy móc nông nghiệp khi mua về thời gian sử dụng rất dài, có 
thể là 2-5 năm hoặc hơn nữa, do đó khi những hộ nông dân đi vay tiền mua máy 
móc nông nghiệp thì thời gian lâu sau họ mới có thể trở lại vay ngân hàng với 
mục đích đó. Năm 2006 cho vay mua máy nông nghiệp tăng nhưng không cao 
đạt 40 triệu đồng chỉ chiếm một khoảng rất nhỏ trong cơ cấu cho vay trung hạn 
 - 42 - 
năm 2006 chỉ có 0,15%. Sự tăng lên này là do một số hộ trước đây chưa biết đến 
khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhưng khi nhìn thấy các bà con nông dân trong vùng 
sử dụng kỹ thuật mới thì họ đã thay đổi cách nghĩ. Họ đã biết tận dụng các tiến 
bộ khoa học kỹ thuật nhằm làm giảm bớt lao động chân tay, tiết kiệm chi phí, 
nâng cao năng suất thu hoạch. Vì vậy các hộ này đến ngân hàng xin hỗ trợ thêm 
vốn nhằm thực hiện dự án của mình do đó làm cho doanh số cho vay đối tượng 
này tăng lên vào năm 2006. 
 Cho vay mua bán nhỏ: 
Bên cạnh cho vay nông nghiệp thì cho vay mua bán nhỏ cũng luôn chiếm 
tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Do Quận Cái Răng có 
chợ nổi nên phần lớn các hộ dân tại đây vay vốn ngân hàng để mua bán nhỏ 
nhằm thực hiện buôn bán trên sông như: bán thuốc, sữa, máy móc, tivi... Năm 
2004 doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ kinh doanh mua bán nhỏ này là 
24.088 triệu đồng chiếm 25,96% trong tổng doanh số cho vay hộ gia đình. Đến 
năm 2005 con số này tăng lên thành 45.333 triệu đồng chiếm 32,96% tăng 
21.245 triệu đồng tốc độ tăng khoảng 88,20%. Năm 2006 doanh số cho vay trong 
lĩnh vực này tiếp tục gia tăng đạt 46.951 triệu đồng tăng 1.618 triệu đồng tốc độ 
tăng là 3,57%. Định hướng phát triển của nước ta là tập trung đẩy mạnh công 
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang 
hướng công nghiệp và dịch vụ theo nghị quyết 45 của Bộ Chính trị và quyết định 
số 210/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các nghị quyết này đã góp phần 
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong vùng, từ đó người dân có khuynh 
hướng chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là dấu hiệu đáng mừng 
cho thấy sự phát triển của các thành phần kinh tế phi nông nghiệp trên địa bàn 
mà NHN0 & PTNT Quận Cái Răng cần chú trọng khai thác hơn nữa. So với nhịp 
độ phát triển của Quận Cái Răng trong những năm tới doanh số này sẽ còn tăng 
cao hơn nữa. Do đó chi nhánh cần có những biện pháp hiệu quả để thu hút nhằm 
đạt được kết quả cao. 
 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: 
Doanh số cho vay đối với lĩnh vực này cũng có sự biến động qua các năm. 
Năm 2004 doanh số cho vay xây dựng và sửa chữa nhà là 43.445 triệu đồng 
chiếm khá cao trong tổng doanh số cho vay khoảng 46,82%. Năm 2005 doanh số 
 - 43 - 
cho vay xây dựng, sửa chữa nhà tiếp tục tăng đạt 58.238 triệu đồng chiếm tỷ 
trọng 42,34%, tăng 14.793 triệu đồng tốc độ tăng đạt 34,05%. Mức sống người 
dân càng cao thì nhu cầu ăn ở đi lại càng nhiều, hơn nữa Cái Răng là một trong 4 
quận của thành phố Cần Thơ-thành phố trực thuộc trung ương do đó việc xây 
dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở càng cao và còn nhiều nhu cầu khác phát sinh nữa. 
Mặt khác huyện Châu Thành có sự chia tách thành Quận Cái Răng và huyện 
Châu Thành, làm cho nhiều nhà dân được giải tỏa đền bù, sẵn có việc đền bù giải 
tỏa này nhiều hộ dân đã vay tiền để xây dựng và sửa chữa nhà do đó doanh số 
cho vay trong hai năm tăng lên. Đến năm 2006 doanh số cho vay này có chiều 
hướng giảm xuống chỉ đạt 34.811 triệu đồng, giảm 23.427 triệu đồng tức giảm 
khoảng 40,23%. Sự giảm sút này là do nhu cầu vay vốn của người dân trong lĩnh 
vực này đã không còn nhiều. Đa số các hộ dân đã được “an cư” nên họ đã chuyển 
sang “lạc nghiệp” thực hiện các phương thức kinh doanh do đó doanh số cho vay 
của đối tượng này giảm xuống. 
Tóm lại: 
Dựa vào doanh số cho vay theo thời hạn có thể thấy được tỷ trọng cho vay 
ngắn hạn luôn chiếm rất cao trong tổng doanh số cho vay, còn cho vay dài hạn 
ngân hàng lại chưa đáp ứng được. Đây là điều còn hạn chế ở ngân hàng. Trong 
những năm tới chúng ta cần nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lên vì 
như vậy mới thỏa mãn được nhu cầu thực tế của người dân. 
4.3.1.3 Doanh số cho vay theo phường: 
 NHN0 & PTNT Quận Cái Răng là ngân hàng chuyên cho vay các đối 
tượng là nông dân, hộ sản xuất nhỏ, lẻ…Mạng lưới của ngân hàng trải khắp 7 
phường trong Quận Cái Răng. Mỗi phường sẽ có một cán bộ tín dụng phụ trách 
về công tác nắm thông tin từng đối tượng, hướng dẫn bà con cách vay tiền, lập hồ 
sơ vay, quản lý nợ vay, đôn đốc người dân trả nợ vay đúng hạn… 
Do đó để tìm hiểu chính xác hơn về công tác cho vay đối với hộ gia đình 
ta sẽ xem xét thêm công tác cho vay này ở từng địa bàn cụ thể, qua đó sẽ cho ta 
biết được phường nào có doanh số cho vay hộ gia đình cao nhất cần được phát 
huy và phường nào còn hạn chế trong công tác cho vay để có hướng khắc phục. 
 - 44 - 
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO PHƯỜNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
Phường Ba Láng 4.714 14.165 12.539 9.451 200,49 -1.626 -11,48
Phường Hưng Phú 4.547 21.370 21.360 16.823 369,98 -10 -0,05
Phường Hưng Thạnh 2.374 6.929 8.840 4.555 191,87 1.911 27,58
Phường Lê Bình 36.341 42.498 20.399 6.157 16,94 -22.099 -52,00
Phường Phú Thứ 23.758 21.922 28.418 -1.836 -7,73 6.496 29,63
Phường Tân Phú 11.890 22.896 16.904 11.006 92,57 -5.992 -26,17
Phường Thường Thạnh 9.173 7.765 7.843 -1.408 -15,35 78 1,00
Tổng cho vay 92.797 137.545 116.303 44.748 48,22 -21.242 -15,44
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Doanh số cho vay hộ gia đình theo phường cũng có sự biến động đáng kể 
qua các năm. Cụ thể như sau: 
 + Doanh số cho vay hộ gia đình tại phường Ba Láng năm 2004 là 4.714 
triệu đồng chiếm khoảng 5,08% tổng doanh số cho vay hộ gia đình của ngân 
hàng trong năm này. Năm 2005 con số này đã gia tăng mạnh đạt 14.165 triệu 
đồng, chiếm 10,3% tổng doanh số cho vay hộ gia đình, tăng 9.451 triệu đồng so 
với năm 2004, tốc độ tăng là 200,49%, một con số rất lớn. Có sự gia tăng như 
vậy là do phường Ba Láng nằm ở vị trí thuận lợi cho giao thông, nằm trên quốc 
lộ, nên công tác thẩm định cho vay diễn ra rất dễ dàng. Mặt khác đây còn là 
phường tập trung nhiều hộ mua bán sản xuất nhỏ do đó năm 2005 có sự tăng 
mạnh doanh số cho vay đối với các hộ này. Đến năm 2006 thì doanh số cho vay 
hộ gia đình tại phường này có sự giảm sút chỉ đạt 12.539 triệu đồng, chiếm 
10,78%, giảm 1.626 triệu đồng tức khoảng 11,48%. Có điều này là do người dân 
vẫn còn vay tiền để thực hiện việc kinh doanh mua bán nhỏ nhưng không còn 
nhiều như hai năm trước nữa. 
 + Đối với phường Hưng Phú thì trong hai năm 2004, 2005 cũng có sự tăng 
trưởng mạnh. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay chỉ đạt 4.547 triệu đồng, chiếm 
khoảng 4,9% tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này đã tăng vọt 
lên đạt 21.370 triệu đồng, chiếm 15,54%, tăng 16.823 triệu đồng, tốc độ tăng là 
369,98%. Nguyên nhân của sự gia tăng mạnh như vậy là do đa số bà con tại 
phường này sống bằng nghề mua bán nhỏ mà trong hai năm này lại là năm có sự 
 - 45 - 
tham gia ngày càng nhiều của các thành phần kinh tế phi nông nghiệp. Sang năm 
2006 cho vay hộ gia đình tại phường Hưng Phú có sự giảm sút chỉ đạt 21.360 
triệu đồng, giảm 10 triệu đồng, tốc độ giảm là 0,05%. 
 + Phường Hưng Thạnh có sự gia tăng về doanh số cho vay qua các năm. 
Cụ thể, năm 2004 doanh số cho vay tại phường này là 2.374 triệu đồng, đến năm 
2005 doanh số đã tăng lên đạt 6.929 triệu đồng, tăng 4.555 triệu đồng, tốc độ 
tăng 191,87%, năm 2006 con số này đã tăng lên thành 8.840 triệu đồng, tăng 
1.911 triệu đồng, tốc độ tăng 27,58%. Có sự tăng lên này là do phường Hưng 
Thạnh là một phường có đa số diện tích là đất nông nghiệp, mà trong những năm 
này lại có sự gia tăng mạnh của việc vay vốn để thực hiện chăn nuôi, mở rộng 
chuồng trại, cải tạo vườn cũng trồng trọt chăm sóc vườn. 
 + Phường Lê Bình: đây là phường thường xuyên chiếm tỷ trọng doanh số 
cho vay cao trong tổng cơ cấu doanh số cho vay của Quận Cái Răng. Năm 2004 
doanh số cho vay của phường này là 36.341 triệu đồng, chiếm 39,16% tổng 
doanh số cho vay. Sang năm 2005 doanh số này đã gia tăng đạt 42.498 triệu 
đồng, vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao là 30,90%, tăng 6.157 triệu đồng, tốc độ tăng là 
16,94%. Đến năm 2006 con số này lại có sự sụt giảm chỉ đạt 20.399 triệu đồng, 
giảm 22.099 triệu đồng, tốc độ giảm là 52%. Nguyên nhân là do phường Lê Bình 
là phường trung tâm của Quận Cái Răng, nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất kinh 
doanh do đó doanh số cho vay đối với các hộ này luôn cao. Tuy nhiên năm 2006 
có sự giảm sút là do các hộ mua bán nhỏ ở đây đã dần đi vào ổn định nên không 
còn vay nhiều như trước nữa. 
 + Phường Phú Thứ cũng là phường có diện tích dưới chân cầu Quang 
Trung. Năm 2004 doanh số cho vay của phường Phú Thứ là 23.758 triệu đồng, 
chiếm đến 25,60% tổng doanh số cho vay của quận. Năm 2005 doanh số cho vay 
giảm đạt 21.922 triệu đồng, giảm 1.836 triệu đồng, tốc độ giảm 7,73%. Đến năm 
2006 thì doanh số lại có sự gia tăng đạt 28.418 triệu đồng, tăng lên 6.496 triệu 
đồng, tốc độ tăng 29,63%. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do đây là phường 
chuyên sản xuất nông nghiệp nên phần lớn là vay để thực hiện chăn nuôi, chăm 
sóc vườn. Tuy nhiên năm 2005 lại là năm có nhiều thiên tai, dịch bệnh nên phần 
nào hạn chế người dân đến vay. Đến năm 2006 thì tình hình có thay đổi do một 
số hộ ở đây đã bắt đầu vay vốn tại ngân hàng để sản xuất mua bán nhỏ. 
 - 46 - 
 + Phường Tân Phú cũng có những thay đổi qua các năm. Năm 2004 doanh 
số cho vay toàn phường là 11.890 triệu đồng, chiếm khoảng 12,81% tổng doanh 
số cho vay toàn quận. Năm 2005 doanh số cho vay tăng lên đạt 22.896 triệu 
đồng, chiếm 16,65%, tăng 11.006 triệu đồng, tốc độ tăng là 92,57%. Đến năm 
2006 con số này đạt 16.904 triệu đồng, chiếm 14,53%, giảm 5.992 triệu đồng, tốc 
độ giảm là 26,17%. Nguyên nhân là do đa số bà con ở đây sống bằng nông 
nghiệp, họ đa số vay vốn để thực hiện chăm sóc vườn và chăn nuôi do vậy doanh 
số cho vay năm 2005 tăng lên. Tuy nhiên bước sang năm 2006 thì do một số hộ 
này làm ăn hiệu quả nên họ không còn vay vốn tại ngân hàng nữa làm cho doanh 
số giảm đi tương đối. 
 + Doanh số cho vay phường Thường Thạnh năm 2004 là 9.173 triệu đồng, 
chiếm khoảng 9,89% tổng doanh số cho vay của toàn quận. Năm 2005 doanh số 
cho vay giảm xuống chỉ đạt 7.765 triệu đồng, giảm 1.408 triệu đồng, tốc độ giảm 
là 15,35%. Đến năm 2006 thì có sự gia tăng trở lại của doanh số cho vay đạt 
7.843 triệu đồng, tăng 78 triệu đồng, tốc độ tăng là 1%. Nguyên nhân là do đa số 
người dân sống bằng nghề nông, năm 2005 người dân làm ăn có hiệu quả nên 
không vay thêm của ngân hàng làm cho doanh số cho vay giảm xuống. 
Tóm lại: 
Doanh số cho vay hộ gia đình theo phường của ngân hàng tăng giảm 
không đều qua các năm. 
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ. 
Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu được từ nợ trong hạn, bao 
gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm 
trước chuyển sang. 
Ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên doanh số thu nợ là một 
vấn đề rất được quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta có thể biết được hiệu quả 
của món vay, đánh giá khách hàng để có thể cho vay vốn, biết được tình hình 
quản lý vốn của ngân hàng…Do đó công tác thu nợ là một việc hết sức quan 
trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng. 
 - 47 - 
4.3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn. 
Bảng 7: TỔNG DOANH SỐ THU NỢ 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Ngắn hạn 34.440 76.078 92.689 41.638 120,90 16.611 21,83
2. Trung hạn 11.966 17.122 20.160 5.156 43,09 3.038 17,74
Tổng cộng 46.406 93.200 112.849 46.794 100,84 19.649 21,08
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 Doanh số thu nợ đối với hộ gia đình có sự gia tăng qua các năm. Cả thu nợ 
ngắn hạn và thu nợ trung hạn đều có sự gia tăng. Cụ thể, năm 2004 doanh số thu 
nợ hộ gia đình là 46.406 triệu đồng, trong đó thu nợ ngắn hạn hộ gia đình là 
34.440 triệu đồng, còn thu nợ trung hạn là 11.966 triệu đồng. 
 Năm 2005 doanh số thu nợ có sự gia tăng đạt 93.200 triệu đồng, tăng 
46.794 triệu đồng, tốc độ tăng là 100,84%. Trong năm này thu nợ ngắn hạn hộ 
gia đình là 76.078 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 41.638 triệu đồng. Riêng 
thu nợ trung hạn hộ gia đình cũng có sự gia tăng đạt 17.122 triệu đồng. 
 Năm 2006 doanh số thu nợ tiếp tục gia tăng đạt 112.849 triệu đồng, tăng 
19.649 triệu đồng, tốc độ tăng là 21,08%. Dư nợ ngắn hạn và trung hạn hộ gia 
đình cũng có sự gia tăng. 
 Sự tăng lên của doanh số thu nợ qua các năm là do ngân hàng hoạt động 
ngày càng hiệu quả hơn, người dân ngày càng ý thức hơn trong việc trả nợ gốc và 
lãi đúng hạn. Các khoản thu nông nghiệp biến động theo chiều hướng tăng, với 
đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng nổ, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn được 
thực hiện một cách triệt để, bên cạnh đó yếu tố môi trường cũng tác động đáng 
kể. Những yếu tố trên gián tiếp tác động đến công tác thu nợ của ngân hàng làm 
cho thu nợ có sự gia tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công tác thu 
nợ của ngân hàng đạt kết quả rất khả quan. 
 - 48 - 
 4.3.2.2 Doanh số thu nợ phân theo đối tượng: 
 Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Cải tạo vườn 11.346 20.225 22.399 8.879 78,26 2.174 9,71
2. Chăn nuôi 1.063 2.698 6.433 1.635 153,81 3.735 58,06
3. Mua máy nông nghiệp 164 16 121 -148 -90,24 105 86,78
4. Mua bán nhỏ 9.487 29.948 41.152 20.461 215,67 11.204 27,23
5. Xây dựng, sửa chữa nhà 24.346 40.313 42.744 15.967 65,58 2.431 5,69
Tổng cộng 46.406 93.200 112.849 46.794 100,84 19.649 17,41
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Dựa vào bảng 8 ta có thể thấy được đa số các lĩnh vực kinh doanh như cải 
tạo vườn, chăn nuôi, mua bán nhỏ…doanh số thu nợ đều gia tăng qua các năm 
chứng tỏ các đối tượng này vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tuy nhiên doanh 
số cho vay của các loại hình này cũng gia tăng nên doanh số thu nợ gia tăng. 
Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ gia đình gia tăng qua các năm là dấu hiệu tốt chứng 
tỏ công tác thu nợ đạt kết quả khả quan. 
 Doanh số thu nợ cải tạo vườn: 
Năm 2004 thu nợ về cải tạo vườn của ngân hàng là 11.346 triệu đồng, đến 
năm 2005 doanh số thu nợ đối tượng này tăng lên 20.225 triệu đồng, năm 2006 
doanh số thu nợ đạt là 22.399 triệu đồng. Cho ta thấy doanh số thu nợ đối với cải 
tạo vườn luôn tăng qua ba năm. Do các hộ này sử dụng vốn có hiệu quả nên tạo 
ra được lợi nhuận. Từ đó họ có tiền trả nợ cho ngân hàng, điều này làm cho 
doanh số thu nợ đối với mục đích sử dụng này tăng lên. Bên cạnh đó còn do sự 
cố gắng của cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định cho vay và đôn đốc thu hồi 
nợ. 
 Doanh số thu nợ chăn nuôi: 
Năm 2004 thu nợ về chăn nuôi là 1.063 triệu đồng, sang năm 2005 doanh 
số thu nợ của ngân hàng đối với đối tượng này là 2.698 triệu đồng, đến năm 2006 
doanh số thu nợ này là 6.433 triệu đồng. Doanh số thu nợ đối với loại hình này 
tăng lên qua các năm chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đối với loại hình là 
 - 49 - 
khá tốt. Tình hình dịch bệnh đã tạm thời lắng dịu, người chăn nuôi đã dần khống 
chế được dịch bệnh. Hơn nữa giá cả của loại mặt hàng gia cầm đã gia tăng trở lại. 
Chính điều này giúp cho bà con nông dân có được thu nhập và trả nợ cho ngân 
hàng. 
 Doanh số thu nợ mua máy móc nông nghiệp: 
Doanh số thu nợ đối với loại hình này có sự biến đổi không đều qua các 
năm. Năm 2004 doanh số thu nợ này là 164 triệu đồng, sang năm 2005 doanh số 
thu nợ này giảm xuống còn là 16 triệu. Sở dĩ có sự biến động này một phần là do 
mục đích sử dụng này chỉ có phát sinh trong năm 2004 mà không có phát sinh ở 
năm 2005, do đó doanh số thu nợ năm 2005 giảm xuống. Năm 2006 doanh số thu 
nợ đối tượng này lại tăng lên thành 121 triệu đồng. Nguyên nhân của việc này là 
do cho vay đối với mục đích này chỉ có phát sinh trong trung hạn. Các hộ này 
vay tiền ngân hàng trong những năm trước đây nay tới hạn trả và để giữ được uy 
tín của mình để thuận lợi cho việc vay vốn lần sau, các hộ nông dân này luôn 
tuân thủ đúng thời hạn trả nợ. Chính vì thế làm cho doanh số thu nợ mua máy 
móc nông nghiệp năm 2006 tăng lên. 
 Doanh số thu nợ mua bán nhỏ: 
Doanh số thu nợ mua bán nhỏ năm 2004 là 9.487 triệu đồng. Năm 2005 
doanh số thu nợ này tăng lên thành 29.948 triệu đồng, tăng 20.461 triệu đồng, tốc 
độ tăng là 215,67%. Năm 2006 con số này là 41.152 triệu đồng, tăng 11.204 triệu 
đồng, tốc độ tăng là 27,23%. Có được sự tăng trưởng này là do cho vay mua bán 
nhỏ mới được bà con nơi đây thực hiện trong những năm gần đây. Đây là đối 
tượng có thu nhập thường xuyên khá ổn định, và họ sử dụng đồng vốn quay vòng 
với chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, mà lợi nhuận thu được đúng như kế hoạch 
kinh doanh đề ra. Do làm ăn có hiệu quả nên họ đã chủ động trả nợ để vay thêm 
nhằm mở rộng sản xuất. 
 Doanh số thu nợ xây dựng, sửa chữa nhà: 
Năm 2004 doanh số thu nợ đối với xây dựng sửa chữa nhà là 24.346 triệu 
đồng. Năm 2005 doanh số này đã tăng lên đạt 40.313 triệu đồng, tăng 15.967 
triệu đồng. Năm 2006 tiếp tục có sự gia tăng về doanh số thu nợ đối tượng này 
đạt 42.744 triệu đồng, tăng 2.431 triệu đồng, tốc độ tăng là 5,69%. Có sự gia tăng 
như vậy là do giá cả đất đai, nhà ở tại Quận Cái Răng tăng cao cùng với xu thế 
 - 50 - 
phát triển của quận. Một số kinh doanh có lãi, số khác thì được chính phủ bồi 
thường đối với những khu đất bị quy hoạch. Chính điều này đã kéo dài đến năm 
2005 và 2006 nên doanh số thu nợ năm 2005 cũng tăng lên đáng kể. 
Tóm lại: 
 Qua phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tại ngân hàng ta có thể thấy 
được công tác thu nợ ở đây liên tục tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng 
mừng chứng tỏ ngày càng có nhiều người dân đến ngân hàng vay tiền với mục 
đích chính đáng, họ muốn tăng gia sản xuất chứ không phải như một số người sử 
dụng số vốn vay này sai mục đích. Tuy nhiên mặc dù có sự gia tăng về doanh số 
thu nợ nhưng nhìn chung tình hình thu nợ của ngân hàng trên tổng doanh số cho 
vay vẫn còn ở mức thấp. Cụ thể: năm 2004 tỷ lệ thu nợ trên cho vay chỉ có 50%, 
đến năm 2005 con số này được cải thiện thành 67,76%, còn năm 2006 con số này 
tăng lên là 97,03%. Như vậy hoạt động của ngân hàng cũng đạt được hiệu quả 
nhưng chưa cao. Điều này chứng tỏ vẫn còn nhiều người chưa thực sự vay vốn 
với mục đích chính đáng, đây là điểm hạn chế của công tác tín dụng mà ngân 
hàng cần phải có biện pháp khắc phục. 
Ngoài ra, công tác thu nợ cũng rất quan trọng, có thể nói đây là sự sống 
còn của ngân hàng. Do đó đối với công tác thu nợ ngân hàng cần có những biện 
pháp quản lý, đôn đốc thích hợp hơn nữa nhằm giữ vững sự tồn tại và phát triển 
của ngân hàng. 
4.3.2.3 Doanh số thu nợ theo phường: 
Công tác thu nợ đối với từng phường là rất quan trọng vì dựa vào doanh 
số thu nợ của từng phường ta có thể thấy được công tác này thực hiện tốt ở 
những phường nào và chưa tốt ở những phường nào từ đó ngân hàng có thể đưa 
ra được những giải pháp thích hợp đối với từng khu vực khác nhau. Qua đó làm 
cho doanh số thu nợ tại các khu vực cụ thể có sự gia tăng qua các năm. Sau đây 
là bảng số liệu mô tả công tác thu nợ đối với các phường tại Quận Cái Răng: 
Dựa vào doanh số thu nợ hộ gia đình theo phường có thể thấy được doanh 
số thu nợ của các phường cũng có sự gia tăng đáng kể. Sự gia tăng này là do mỗi 
phường đều có một cán bộ tín dụng chuyên phụ trách, do đó họ thường xuyên 
theo dõi các hộ này và đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn. 
 - 51 - 
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO PHƯỜNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
Phường Ba Láng 675 7.658 10.529 6.983 1034,52 2.871 37,49
Phường Hưng Phú 247 9.002 16.910 8.755 3544,53 7.908 87,85
Phường Hưng Thạnh 741 2.690 6.504 1.949 263,02 3.814 141,78
Phường Lê Bình 26.837 39.668 32.084 12.831 47,81 -7.584 -19,12
Phường Phú Thứ 9.447 16.213 24.806 6.766 71,62 8.593 53,00
Phường Tân Phú 5.253 12.764 14.695 7.511 142,98 1.931 15,13
Phường Thường Thạnh 3.206 5.205 7.321 1.999 62,35 2.116 40,65
Tổng cho vay 46.406 93.200 112.849 46.794 100,84 19.649 21,08
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Chính điều này giúp cho tình hình trả nợ của các hộ luôn tăng lên qua các 
năm. Trong đó tốc độ tăng nhanh nhất là phường Hưng Phú và phường Ba Láng, 
kế đến là các phường Hưng Thạnh và Tân Phú. Phường Lê Bình trong năm 2006 
vẫn là phường chiếm tỷ trọng thu nợ cao nhất trong tổng doanh số thu nợ của 
ngân hàng. Lý do là vì phường Lê Bình là phường tập trung nhiều nhất các hộ 
mua bán nhỏ mà các hộ này do vay nhiều trong những năm này nên công tác thu 
nợ từ các hộ này cũng chiếm tỷ trọng cao. Phường Phú Thứ mặc dù tốc độ thu nợ 
không tăng nhanh như các phường khác nhưng nhìn chung phường này vẫn 
chiếm tỷ trọng về thu nợ rất cao, chỉ đứng sau phường Lê Bình về tỷ trọng thu nợ 
hộ gia đình. Điều này một phần là do đây là phường có doanh số cho vay khá 
cao, mà đa phần các hộ này đều có thiện chí trả nợ nên công tác thu nợ trong các 
năm qua ở phường này là rất tốt. 
 Đối với lĩnh vực thu nợ khác các phường cũng có những sự biến động 
nhất định. Phường Lê Bình trong năm 2006 có sự giảm sút tương đối về doanh số 
thu nợ khác, ngoài ra các phường khác đều có sự gia tăng về doanh số này. 
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ. 
Dư nợ là những khoản vay qua các năm nhưng khách hàng chưa thanh 
toán vào ngày 31/12. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và 
quy mô hoạt động của ngân hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu 
quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà ngân 
hàng còn phải thu từ khách hàng. 
 - 52 - 
4.3.3.1 Dư nợ theo thời hạn. 
Bảng 10: TỔNG DƯ NỢ CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Ngắn hạn 50.445 79.585 78.314 29.140 57,77 -1.271 -1,60
2. Trung hạn 29.590 44.795 49.520 15.205 51,39 4.725 10,55
Tổng cộng 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Dư nợ năm 2004 của ngân hàng là 80.035 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn 
hạn là 50.445 triệu đồng; dư nợ trung hạn là 29.590 triệu. 
Năm 2005 tổng dư nợ tăng lên đạt 124.380 triệu đồng, tăng 44.345 triệu 
đồng, tốc độ tăng là 55,41%, trong đó dư nợ ngắn hạn là 79.585 triệu đồng còn 
dư nợ trung hạn là 44.795 triệu đồng, cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn năm 2005 
đều tăng lên tương đối. Doanh số cho vay năm 2005 có sự tăng lên nên làm cho 
dư nợ tăng lên. 
Dư nợ năm 2006 là 127.834 triệu đồng, tăng 3.454 triệu đồng, tốc độ tăng 
là 2,78%, năm này có sự giảm sút tương đối của dư nợ ngắn hạn trong khi dư nợ 
trung hạn vẫn tiếp tục tăng lên. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn giảm 
xuống 13,12% trong khi doanh số thu nợ lại tăng 21,83% làm cho dư nợ ngắn 
hạn có sự giảm sút. 
4.3.3.2 Dư nợ phân theo đối tượng: 
Trong năm 2004 dư nợ đối với xây dựng và sửa chữa nhà chiếm cao nhất 
trong tổng dư nợ đạt 39.840 triệu đồng, mua bán nhỏ đạt 22.452 triệu đồng cao 
thứ hai trong dư nợ hộ gia đình, chăm sóc, cải tạo vườn cũng chiếm tỷ trọng khá 
cao trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng năm 2004 đạt 15.924 triệu đồng còn lại đối 
tượng chăn nuôi chỉ chiếm một phần nhỏ. 
Năm 2005 dư nợ ngắn hạn tăng lên đáng kể nguyên nhân là do các khách 
hàng vay tiền kinh doanh mua bán nhỏ ngày càng tăng mạnh. Các đối tượng vay 
này tăng mạnh là do Quận Cái Răng mới chia tách nên quận rất tạo điều kiện cho 
 - 53 - 
các thành phần kinh tế phát triển. Dư nợ đối tượng xây dựng và sửa chữa nhà vẫn 
chiếm tỷ trọng cao nhất và tiếp tục tăng trong năm 2005 đạt 57.765 triệu đồng. 
Các đối tượng khác cũng có sự gia tăng về dư nợ. Dư nợ về chăn nuôi cũng 
chiếm tỷ trọng cao hơn so với năm 2004, chỉ có dư nợ cải tạo vườn là có sự giảm 
sút nhẹ về tỷ trọng trong năm 2004. Điều này là do mặc dù chăn nuôi cũng có sự 
gia tăng về dư nợ so với năm 2004 nhưng do đây là lĩnh vực còn ít người vay nên 
do vậy tốc độ tăng của ngành này mặc dù khá lớn 117,76% nhưng lại vẫn là 
ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất. 
Bảng 11: TỔNG DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Cải tạo vườn 15.924 25.065 27.045 9.141 57,40 1.980 7,90
2. Chăn nuôi 1.622 3.532 7.221 1.910 117,76 3.689 104,45
3. Mua máy nông nghiệp 197 181 100 -16 -8,12 -81 -44,75
4. Mua bán nhỏ 22.452 37.837 43.636 15.385 68,52 5.799 15,33
5. Xây dựng sửa chữa nhà 39.840 57.765 49.832 17.925 44,99 -7.933 -13,73
Tổng cộng 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
Năm 2006 dư nợ đối với hộ gia đình tiếp tục gia tăng. Trong đó tốc độ 
tăng của ngành chăn nuôi là cao nhất tăng đến 104,45%. Điều này làm cho tỷ 
trọng của chăn nuôi trong tổng dư nợ của ngân hàng cũng có sự gia tăng tương 
đối. Các lĩnh vực khác cũng có sự gia tăng về dư nợ. Sở dĩ chăn nuôi có sự gia 
tăng mạnh về dư nợ là do những năm vừa qua tình hình dịch bệnh trong chăn 
nuôi đã ảnh hưởng đến làm giảm năng suất. Do đó nhu cầu vốn của người dân 
nhằm tái tạo cũng như chăm sóc đàn vật nuôi rất cần thiết và tăng lên. 
Trong khi các đối tượng khác đều có sự gia tăng thì dư nợ mua máy móc 
nông nghiệp lại có sự giảm dần qua các năm. Điều này là do máy móc nông 
nghiệp có thời gian sử dụng tương đối lâu và việc cho vay đối với đối tượng này 
cũng tương đối dài do đó người dân đã vay ở những năm trước thì họ tiếp tục trả 
nợ mà không vay thêm do vậy làm cho dư nợ của đối tượng này giảm xuống. 
Ngoài ra, dư nợ đối với cho vay xây dựng và sửa chữa nhà cũng có sự giảm sút là 
 - 54 - 
do nhu cầu vay tiền để sửa chữa nhà không còn “sốt” như những năm trước đây 
nữa, hơn nữa thu nợ đối với các hộ này tăng lên trong khi doanh số cho vay lại 
giảm xuống nên làm cho dư nợ giảm. 
Tóm lại: 
Dư nợ hộ gia đình tại ngân hàng là một phần để đánh giá khả năng hoạt 
động của ngân hàng, do đó nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào chính sách của ngân 
hàng. Qua quá trình phân tích ta có thể thấy được là dư nợ của ngân hàng là khá 
tốt, tăng đều qua các năm. Tuy nhiên dư nợ đối với việc mua máy móc nông 
nghiệp lại có sự giảm đi tương đối, ta cần tìm hiểu kỹ hơn về đối tượng này để có 
thể cho họ vay, làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 
Cũng như doanh số cho vay, dư nợ ngắn hạn tại ngân hàng có tỷ trọng cao 
hơn nhiều so với dư nợ trung hạn. Đây là điểm hạn chế của ngân hàng vì cho vay 
trung hạn mặc dù rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn nhưng bù lại lợi nhuận thu 
được từ cho vay này cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn. Do đó trong thời 
gian tới chúng ta cũng cần nâng dần doanh số cho vay cũng như dư nợ đối với 
loại thời hạn này. 
4.3.3.3 Dư nợ theo phường: 
Cũng như doanh số cho vay theo phường, dư nợ hộ gia đình đối với từng 
phường cụ thể sẽ cho ta thấy rõ được công tác cho vay của từng phường, biết 
được phường nào tập trung chủ yếu là đối tượng vay vốn nào từ đó sẽ có những 
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao loại hình cho vay tại phường đó. 
Bảng 12: DƯ NỢ THEO PHƯỜNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
Phường Ba Láng 4.039 10.546 12.556 6.507 161,10 2.010 19,06
Phường Hưng Phú 4.300 16.668 21.118 12.368 287,63 4.450 26,70
Phường Hưng Thạnh 1.633 5.872 8.208 4.239 259,58 2.336 39,78
Phường Lê Bình 40.145 42.975 31.290 2.830 7,05 -11.685 -27,19
Phường Phú Thứ 14.312 20.021 23.633 5.709 39,89 3.612 18,04
Phường Tân Phú 9.638 19.770 21.979 10.132 105,13 2.209 11,17
Phường Thường Thạnh 5.968 8.528 9.050 2.560 42,90 522 6,12
Tổng cho vay 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 - 55 - 
Doanh số dư nợ đối với các phường cũng gia tăng qua các năm. Chỉ có 
phường Lê Bình có sự giảm tương đối trong năm 2006. Doanh số cho vay 
phường Lê Bình giảm trong khi doanh số thu nợ phường Lê Bình lại tăng do đó 
làm cho dư nợ giảm. Tuy nhiên cũng như doanh số cho vay và thu nợ, dư nợ của 
phường Lê Bình vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. 
Dư nợ đối với các phường khác đều tăng mặc dù doanh số cho vay một số 
phường có sự giảm sút như phường Phú Thứ, Tân Phú, Thường Thạnh…Đó là 
do thu nợ cũng gia tăng nhưng thấp hơn so với doanh số cho vay do đó làm cho 
dư nợ cũng tăng lên. 
Tóm lại: 
Dư nợ theo phường cũng có sự gia tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ ngày 
càng có nhiều hộ gia đình đến vay vốn tại ngân hàng. Đây là điều đáng mừng 
chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên ta còn 
phải xem xét tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng từ đó mới có thể thể kết luận 
được công tác cho vay của ngân hàng có hiệu quả hay không. 
4.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn: 
Theo quy luật chung đã đầu tư là phải có rủi ro. Cho nên ở bất kỳ lĩnh vực 
nào khi đầu tư càng nhiều thì rủi ro càng cao. Để đánh giá rủi ro tín dụng của 
ngân hàng, người ta thuờng xem xét tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng. 
Nợ quá hạn là khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu 
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn 
nợ hoặc không được gia hạn nợ, thì số nợ đến hạn không trả được bị chuyển sang 
nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả. 
4.3.4.1 Nợ quá hạn theo thời hạn: 
Bảng 13: TỔNG NỢ QUÁ HẠN HỘ GIA ĐÌNH 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33
2. Trung hạn 15 3 50 -12 -80,00 47 1566,67
Tổng cộng 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh) 
 - 56 - 
Nợ quá hạn tại ngân hàng tương đối thấp nhưng đều tăng lên qua các năm. 
Cụ thể: năm 2004 nợ quá hạn của ngân hàng là 130 triệu, trong đó nợ quá hạn 
ngắn hạn là 115 triệu đồng chiếm 88,5%, nợ quá hạn trung hạn là 15 triệu đồng, 
chiếm 11,5%. 
Năm 2004 
88,46%
11,54%
Năm 2005 
98,04%
1,96% 
Ngắn hạn 
Trung hạn 
Năm 2006 
86,49%
13,51%
Hình 4: Tỷ trọng nợ quá hạn hộ gia đình từ năm 2004 - 2006 
 - 57 - 
Năm 2005 nợ quá hạn có sự tăng lên thành 153 triệu đồng, tăng 23 triệu 
đồng, tốc độ tăng là 17,7%. Trong năm này tỷ trọng của nợ quá hạn ngắn hạn 
tăng lên chiếm đến 98,04% tổng nợ quá hạn của ngân hàng, nợ quá hạn trung hạn 
có sự giảm đi đáng kể chỉ còn chiếm 1,96%. Ngân hàng cho vay nợ ngắn hạn 
nhiều, hơn nữa năm 2005 lại có sự tăng mạnh của nợ ngắn hạn mà cho vay nợ 
càng cao thì tiềm ẩn rủi ro càng cao, do đó nợ quá hạn ngắn hạn của năm 2005 lại 
tăng lên. 
Năm 2006 tình hình nợ quá hạn tiếp tục tăng lên đến 370 triệu đồng, tăng 
hơn năm 2005 là 217 triệu đồng, tốc độ tăng là 142%, khá cao. Tỷ trọng nợ quá 
hạn ngắn hạn của năm 2006 giảm xuống còn là 86% trong khi tỷ trọng nợ quá 
hạn trung hạn lại tăng lên đột biến chiếm đến 14% tổng nợ quá hạn của ngân 
hàng. Sự tăng lên khá cao của nợ quá hạn trung hạn là do nhiều người dân vay nợ 
tại ngân hàng từ các năm trước nhưng đến nay vẫn chưa trả nợ nên ngân hàng 
buộc phải chuyển các món vay này sang nợ quá hạn. 
4.3.4.2 Nợ quá hạn phân theo đối tượng: 
Bảng 14: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm Chênh lệch 
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
1. Cải tạo vườn 106 20 20 -86 -81,13 0 0
2. Chăn nuôi 0 10 0 10 X -10 -100,00
3. Mua bán nhỏ 24 3 94 -21 -87,50 91 3.033,33
4. Xây dựng sửa chữa nh
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  phân tích tình hình hoạt động tín dụng cho sản xuất nông nghiệp tại NHN0 & PTNT Huyện Châu Thành.pdf