Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH

Tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH: 1 Luận văn TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH 2 LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí. Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp. Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu cầu của xã hội. Vấ...

pdf84 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH 2 LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí. Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp. Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu cầu của xã hội. Vấn đề đăt ra đối với các doanh nghiệp là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp. PhảI sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã dẹp, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. đồng thời phải có giá thành hợp lí, để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy vấn đề lớn nhất đối với các doanh nghiệp là tìm biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm không phải là việc cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện. để đạt được lợi nhuận cao nhất, vấn đề đặt ra là giảm chi phí như thế nào là hợp lí. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp sản xuất phảI tổ chức quản lí để hạ thấp chi phí và giá thành nhưng đem lại kết quả cao, một trong những công cụ sử dụng là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 3 MỤC LỤC: PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I.Đặc điểm tình hình của công ty TNHH TM&SXVH - Vị trí của công ty trong nền kinh tế nước ta - Quá trình hình thành và phát triên của công ty - Chức năng và nhiệm vụ của công ty - Cơ cấu quản lí bộ máy của công ty - Quy trình công nghệ sản xuất - Hình thức kế toán đơn vị áp dụng II. Các phần hành kế toán:  kế toán vốn bằng tiền  kế toán các khoản trích theo lương  kế toán vật liệu CCDC  kế toán tap hơp chi phí và tính giá thành PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH - Lý do chọn chuêyn đề - Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải - Những sổ sách phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 4 CHƯONG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I, ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ: 1 Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta: Doanh nghiệp là một tế bào cơ bản trong nền kinh tế quốc dân sự tồn tại và phát triển bên vững của môi doanh nghiệp tạo nên sự ổn định và đi lên của đất nước. công ty thương mại và sản xuất Việt Hà là công ty tư nhân hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà nước. Có nghĩa vụ đóng góp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước như bao Doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế nước ta xu hướng phát triển đI lên tạo điều kiện khuyến khích các công ty tư nhân hoạt động và phát triển, việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước mở cửa tiếp thu các nguồn đầu tư nước ngoài. Vì thế các Doanh nghiệp tư nhân đóng góp một phần khá quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Đứng trước tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay, công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chứng tỏ mình là một tế bào quan trọng trong cơ thể của nền kinh tế. 2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà được thành lập vào năm 1990 bắt đầu từ cơ sở nhỏ của gia đình. Với số lượng công nhân những ngày đầu hơn chục người. Với mẫu mã sản phẩm đơn giản, sản xuất thủ công là chủ yếu. Do nhu cầu phát triển của thị trường, và thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy từ cơ sản xuất thủ công đã được đầu tư và nâng cấp năm 1996 với số lượng công nhân hơn chục người đã tăng 100 người. Đến năm 1998 công ty được đầu tư máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến năng cao năng xuất sản xuất, chất lượng sản phẩm đa dạng hoá. Từ năm 2000 Công ty đã đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong suốt những năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty liên tục phát triển cả quy mô sản xuất lẫn day chuyền công nghệ. Về mặt kinh tế công ty hạch toán độc lập tự cân đối tài chính coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mặt khác trong quá trình sản xuất 5 Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng để tung ra thị trường những sản phẩm phù hợp. Hiện nay sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2001 Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao đó là VH6, VH7, VH8, khoá treo. Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002. chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Tổng NG TSCĐ 2. Vốn kinh doanh 3. Doanh thu tiêu thụ 4. Lợi nhuận tiêu thụ 5. Nộp NSNN 6. Thu nhập bình quân 3.443.846.885 9.334.660.734 4.313.950.664 199.447.664 534.485.096 622.959 4.294.417.339 9.829.393.506 5.574.343.650 182.115.000 520.850.000 622.500 5.083.025.385 9.991.678.650 4.664.882.888 191.852.760 562.040.980 620.000 Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu của Doanh nghiệp đều tăng qua các năm điều đó chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển và đi lên. Và có chỗ đứng trên thị trường, và các chỉ tiêu này còn được tăng lên nữa trong những năm sắp tới sau khi ban lãnh đạo của Công ty đã đổi mới một số thiết bị máy móc, và đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Qua gần 15 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có chỗ đứng trên thị trường. Với những nỗ lực trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã được vinh dự đón giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thương mại và SX Việt HÀ: - Chức năng của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là sản xuất khoá và cung ứng cho thị trường phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. - Cũng như mọi Doanh nghiệp khác Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà luôn luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thu được lợi nhuận 6 về cho Công ty điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoàn thành vời NSNN. Để hoàn thành được chức năng này Công ty phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Hạch toán chiến lược kinh doanh tạo thị trường ổn định, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường. + Tổ chức hoàn thiện bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý + Thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ CNV trong Công ty + Không ngừng đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, bên cạnh đó luôn củng cố về cơ sở vật chất máy móc, phương tiện vận tải. + Tìm hướng tăng cường mở rộng thị trường cả 3 miền trong nước và nước ngoài - Xuất phát từ mục tiêu chiến lược trên Công ty thực hiện một số chiến lược cụ thể sau: + Sản xuất với chất lượng tốt mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu ngày càng kho tính của thị trường + Bảo toàn phát triển xây dựng có hiệu quả vốn trong SXKD tránh gây tổn thất vốn. - Hạn chế những khoản nợ kho đòi có thể gây mất mát cho tài sản của Công ty - Không ngừng tăng cường quy mô sản xuất - Cải tiến nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên - Tổ chức ngùôn cung ứng nguyên vật liệu thông qua việc sản xuất. - Thăm dò thị trường - Sắp xếp nhiệm vụ của từng phòng bản của Công ty một cách hợp lý 4. Cơ cấu quản lý bộ máy của Công ty TNHH thương mại và SX Việt Hà : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng một chế độ quản lý theo kiểu trực tuyến. Chức năng gọn nhẹ đơn giản nhưng hiệu quả để phù hợp với hình thức kinh doanh hiện đại và rễ quản lý, việc quản lý của lãnh đạo của cấp cao được phát huy một cách tối đa, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ dệt. Các mối quan hệ cũng như chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, của Cán bộ chủ chốt được quy định phân công rõ ràng. Chính điều này giúp cho bộ máy quản lý của Công ty luôn nắm bắt cập nhật thông tin. Về nhu cầu của khách 7 hàng cũng như biến đổi của thị trường. Từ đó quyết định đúng đắn kịp thời toàn bộ việc quản lý và hạch toán trong Công ty đều được tập chung về một mối. Và được thể hiện qua sơ đồ sau Giám Đốc Phó Giám Đốc Đại Diện Thương Mại Phòng Kinh Doanh Phòng Tài Chính PX Sản Xuất PX Cắt PX Mạ PX Máy PX Lắp PX Chìa PX Sơn PX Cơ Khí 8  Chứcnăng cuả các phòng ban:  Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người có quyền cao nhất, có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài việc uỷ nhiệm cho phó giám đốc thì giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các phân xưởng.  Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trực tiếp lãnh đạo quản lí các hoạt động của công ty. chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của công ty.  Đại Diện thương mại: là người chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn giám sát việc phân phối sản phẩm cho các đại lý.  Phòng tài chính kế toán: có chức năng giám sát các hoạt động tài chính, phản ánh chung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, ngoài ra còn trực tiếp cùng các phòng ban khác giám sát hoạt động của công ty. Như việc tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản vay ngăn hạn, phải trả công nhân viên.  Các phân xưởng sản xuất: là các đơn vị tham gia trực tiếp vào việc tạo thành sản phẩm, mỗi đơn vị làm nhiệm vụ khác nhau để hoàn thành nên sản phẩm. 5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và SXViệt Hà: Viêc tổ chức thực hiện các chức năng hoạch toán trong đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tuy nhiên công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là một doanh nghiệp tư nhân chịu sự lãnh đạo của giám đốc nên công tác kế toán cung nằm trong sự chỉ đạo của giám đốc vì vậy còn một số hạn chế về công tác này và đươc thể hiện qua sơ đồ sau: 9 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ  Chức năng của các phòng ban:  Kế toán trưởng: chỉ đạo chung toàn bộ công tác hoạch toán kế toán tại công ty, hương dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính tại đơn vị.  Kế toán vật tư: phản ánh kịp thời chính xác đầt đủ tình hình xuất, nhập và số hiện có của các loại nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, thời gian cung cấp.  Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính các khoản phai trích cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ thanh toán tiền Kế Toán Trưởng Kế Toán Tiền Lương Kế Toán CP& Tính Z SP Thủ Quỹ Kế Toán Vật Tư 10 lương cho cán bộ công nhân viên ngoài ra kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi kho bán thành phẩm.  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày ở công ty để tính giá thành của sản phẩm.  Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi bảo quả tiền mặt đồng thời là người theo dõi tình hình tài  sản cố định , tình hình tăng giảm, trích khấu hao hàng tháng. Mặc dù mỗi kế toán làm nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các thành phần lại có quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành tốt công tác kế toán của công ty 6. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh taị công ty TNHH thương mại và sản xuât Việt Hà: a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: loại hình sản xuất của công ty là kiểu chế biến liên tục quy mô sản xuất thuộc loại vừa, mặc dù sản phẩm của công ty gồm nhiều loại kết cấu phức tạp có đặc tính khác nhau về kích cỡ, yêu cầu kĩ thuật nhưng nhìn chung sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng theo một quy trình sau giai đoạn gia công .giai đoạn lắp giáp hoàn chỉnh. - Giai đoạn gia công: là giai đoạn chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có khả năng nhất định để lắp giáp thành phẩm. - Giai đoạn lắp giáp: sẽ lắp giáp hoàn thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng đồng thời đóng gói nhập kho. 11 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 12 Bốn phân xưởng sản xuất trong dây truyến sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. - Phân xưởng cơ khí: Là phân xưởng đầu tiên trong quá trình sản xuất với nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xưởng khác. Như dập định hình ra các khuôn mẫu (phôi, ke, khoá) hay đúc cầu khoá, lõi khoá, bản lề khoá… Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm sửa chữa thường xuyên trùng tu máy móc thiết bị của công ty kể cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng khác làm việc liên tục không bị gián đoạn về máy móc thiết bị hay đường điện bị sự cố, ngoài ra còn chế tạo khuôn mẫu cho các phân xưởng khác. Nguyên vật liệu Phân xưởng bóng mạ Phân xưởng Cơ khí Phân xưởng cơ điện Phân xưởng Lắp giáp Thành phẩm Nhập kho 13 - Phân xưởng lắp ráp: với nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các bộ phận của sản phẩm để hoàn thành nên sản phẩm. - Phân xưởng bóng mạ: Có nhiệm vụ mạ các sản phẩm như ke, chốt, bản lề, cầu khoá, thân khoá….Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm nên nó quyết định nhiều đến chất lượng của sản phẩm. Các phân xưởng bố chí liên hoàn hợp lý đảm bảo từ khâu đưa vật liệu vào sản xuất đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm. Nhìn chung các bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, thể hiện một bước hoàn thiện về cơ cấu quản lý tạo điều kiện cho lãnh đạo cho lãnh đạo Công ty lắm bắt kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chỉ đạo thông suốt từ cấp cao nhất đến từng công nhân sản xuất trực tiếp. 7.)Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: Với cơ sở lạc hậu trong những ngày đầu thành lập do sự biến đổi của cơ cấu thị trường cán bộ CNV trong Công ty không ngừng đưa ra các sáng kiến kỹ thuật tạo ra nhiều máy móc mới. Ngoài ra Công ty còn mua sắm thêm được một số máy móc hiện đại nhằm giải toả sức lao động của con người. Đồng thời tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất của của Công ty được sử dụng một cách tối đa, hiệu quả thiết thực. BẢNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY (TÍNH ĐẾN NĂM 2004) TT Tên thiết bị Nước SX Năm SX Số lượng Ghi chú 14 1 Máy cắt LX 1998 5 LX(Liên Xô) 2 Máy mài LX 1998 10 3 Máy phun sơn Đ 1996 20 Đ(Đức) 4 Máy nén BL 1997 15 BL(Ba Lan) 5 Máy khoan VN 2000 30 VN(Việt Nam 6 Máy cưa TC 1998 10 TC(Tự chế) Qua bảng số liệu ta thấy máy móc thiết bị Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có cả trong nước và tự chế tuy nhiên để mở rộng sản xuất Công ty phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại.  Hình thức kế toán Công ty áp dụng Hiện nay công tác kế toán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT Ghi chú: : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu : Ghi hàng ngày II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN Chứng từ ghi sổ và các bản phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng báo cáo tàI chính Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết 15 A. Kế toán vốn bằng tiền  Đặc điểm sử dụng: kế toán vốn bằng tiền của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là bộ phận TSCĐ làm chức năng vật ngang giá chung TSCĐ. Các mối quan hệ mua bán trao đổi như tiền Việt Nam. - Theo quan điểm bảo toàn vốn bằng tiền của Công ty gồm có vốn bằng tiền tại quỹ (gọi là quỹ tiền mặt) vốn bằng tiền gửi ngân hàng. - Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các chế độ quản lý tiền tệ do ngân hàng quản lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy tắc chung. - Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng loại tiền thống nhất là tiền Việt Nam - Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ cho sản xuất kinh doanh phải quy đổi tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán thay đổi. - Đối với vàng bạc đá quý trị giá bằng tiền tại thời thời điểm mua vào, hoặc được thanh toán giá mua thực tế, giá mua liêm yết tại ngân hàng địa phương nơI đơn vị có cơ sở hoạt động.  Hình thức hạch toán tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà : Kế toán vốn bằng tiền áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau: 16 Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : quan hệ đối chiếu Chứng từ phiếu thu, chi Bảng kê số 1 Nợ TK 111 NKCT1 Có TK111 NKCT3 Có TK113 NKCT4 Có TK112 Bảng kê số 2 Nợ TK112 Sổ cái các TK111,112,113 17 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN Ghi Chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản . Những đối tợng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết . Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu số lợng trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,đối chiếu Phiếu thu, chi Nhật ký- Chứng từ Sổ cái TK 111,112 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK111,112,113 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Bảng phân bổ Chi tiết Bảng Kê 18 số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái kế toán lập báo cáo tài chính . Các phần hành kế toán của doanh nghiệp Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản l động của doanh nghiệp đợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong quan hệ thanh toán . Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lợng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình .Số tiền thờng xuyên tồn quỹ phải đợc tính toán định mức hợp lý , mức tồn quỹ tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất ,tính chất hoạt động ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức khác .Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt của doanh nghiệp đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện . Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán và thủ trởng đơn vị . Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ các hoá đơn chứng từ kế toán lập phiếu thu (chi) vào sổ quỹ tiền mặt cuối tháng (định kỳ )kế toán tập hợp các phiếu thu (chi)để lên bảng kê các chứng từ cùng loại và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản . Ví dụ : Ngày 5/1/2005 mua gang đặc HĐGTGT số 0049518 của Công ty gang thép Đài Nam số tiền 27.489.000 dồng. Căn cứ vào HĐGTGT kế toán lập phiếu chi Đơn vị : Cty TNHH sx và tm Việt Hà Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà Nội Phiếu chi Quyển số:01 Mẫu số 02- TT Số : 07 QĐ:Số 1141- TC/QĐ/CDKT Ngày .....05 .tháng .01.........năm 2005 Họ tên ngời nhận tiền : Lơng thi Kim Liên 19 Địa chỉ : Kế toán Lý do chi : Chi tìên mua gang của công ty gang thép Đài Nam Số tiền : 27.489.000 (Viết bằng chữ) Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi chín nghìn đồng Kèm theo : 01 HĐGTGT chứng từ gốc : Số 0049518 Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ):Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi chín nghìn đồng chẵn. Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận tiền ( ký ten) (ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên) Từ phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt hoặc định kỳ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại . Lập chứng từ ghi sổ ,vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,vào sổ cái tài khoản . BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Loại chứng từ : Phiếu chi tiền mặt Hoá đơn Nội dung Tổng số tiền Ghi Có TK111 Ghi Nợ TK Số Ngày 152 133.1 331 ................ 0049518 05/01/05 Mua gang đặc cho sản xuất 27.489.000 24.990.000 2.499.000 ...................... .................. ............... ............... Cộng 92.083.858 18.452.000 30.579.021 20 Ngời lập biểu Kế toán trởng ( ký tên) ( ký tên) Đơn vị :.Cty TNHH SX và TM Việt Hà. CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số : 01-SKT Ngày ..05..tháng ..01..năm 2005 Số :02 Kèm theo 03 .Chứng từ gốc ............................ Trích yếu SHTK Số tiền Nợ Có Nợ Có Mua nguyên vật liệu 152 111 92.083.858 92.083.858 Thuế GTGT 133.1 111 18.452.000 18.452.000 Trả nợ ngời bán 331 111 30.579.021 30.579.021 Cộng 141.114.879 141.114.879 Ngời lập Kế toán trởng ( ký tên) ( ký tên) SỔ QUỸ TIỀN MẶT Ngày ....05.....tháng .....01.........năm 2005 SHCT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Thu Chi Thu Chi ........................ 07 Mua gang đặc 152 21 133.1 ............................... Cộng Kèm theo :..............Chứng từ thu Kèm theo:.......01........Chứng từ ch Ngày .....31.........tháng.....01........năm 2005 Đối với các khoản thu(chi) kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản sau: Thu tiền Nợ TK 111 Tiền mặt Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có Tk . 512 Doanh thu nội bộ . Có Tk 515 Doanh thu hoạt động tài chính . Có Tk 711 Doanh thu khác Có TK 131,138,141 Thu hồi các khoản nợ phải thu Có TK 128,222 Thu hồi tiền đầu tư Có TK 111,112 Rút tiền nhập quỹ hoặc gửi tiền vào NH Chi tiền Nợ TK 152,153,156,211 Mua sắm vật tư, hàng hoá , TSCĐ Nợ TK 331,311,315 Trả nợ ngời bán ,vay ngắn hạn Nợ TK 333,334,336 Chi tiền nộp cho NSNN, trả lơng công nhân , thanh toán nội bộ Nợ TK 112,113,111 Gửi tiền vào NH, rút tiền về quỹ, gửi qua bưu điện Nợ TK 121,221,128,222,228 Đầu tư ,ghóp vốn Nợ TK 144,244 Chi tiền kí quỹ ,kí cược Nợ TK 621,622,627,641,642,241 Các khoản chi cho sản xuất kinh doanh , chi đầu tư xây dựng cơ bản . Có TK 111,112 Tiền mặt , tiền gửi NH 22 2. Kế toán TSCĐ Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố đầu vào . Về mặt hiện vật ,các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm tư liệu lao động , đối tợng lao động và lao động sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động . TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần , từng phần vào giá trị sản phẩm ,dịch vụ sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất . TSCĐ biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp .Quản lý tốt TSCĐlà tiền đề ,điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy việc kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản , tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa bảo dỡng kịp thời .TSCĐphải đợc quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp . Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ ,tránh thất thoát vốn đầu tư . Đánh giá giá trị TSCĐ là một vấn đề cơ bản của kế toán tài sản .Khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí có đợc ghi nhận là một TSCĐ hay không và nếu đợc thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu . Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải xác định nguyên giá của TSCĐ NG TSCĐ = Giá mua + các chi phí khác Giá mua là giá thuần thơng mại ( Giá hoá đơn - các khoản giảm trừ ) Giá mua thuần thơng mại không gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp đợc hoàn lại . Chẳng hạn nh đối với trờng hợp thuế GTGT : •Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì NG TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào . •NG TSCĐ đợc xây dựng trên cơ sở tổng giá thanh toán nếu TSCĐ mua vào trong trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp 23 Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp ,dự án phúc lợi . *Các khoản chi phí khác bao gồm : Thuế nhập khẩu (Đối với TSCĐ nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu ) Các loại thuế khác không đợc hoàn lại nh thuế đánh trên tài sản Chi phí vận chuyển bốc dỡ TSCĐ Chi phí đa TSCĐ vào sử dụng Xác định giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là phần tài sản cố định chua chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra . Giá trị của TSCĐ đợc tính nh sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế Đánh giá lại TSCĐ TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài .Trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân ,giá trị ghi sổ ban đầu (Nguyên giá của TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hoẹp với giá thị trờng của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lợng của thông tin kế toán .Để khắc phục vấn đề này doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo mặt hàng ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ. Khi đánh giá lại TSCĐphải đánh giá lại cả chỉ tiêu NG và giá trị còn lại TSCĐ.Thông thờng giá trị còn lại của TSCĐsau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh theo công thức sau : Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ Để theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ về việc NG, Giá trị còn lại, giá trị hao mòn luỹ kế , tình hình tăng giảm TSCĐ. 24 Thẻ TSCĐ đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ của doanh nghiệp . Thẻ đợc thiết kế thành các phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị thể hiện qua bảng sau: Thời gian Tên TSCĐ Nguyên giá Thời điểm đưa vào sử dụng Thời gian khấu hao Giá trị đầu kỳ Mức khấu hao tháng Giá đánh giá lại cuối kỳ Giá đánh giá lại Sổ TSCĐ : đợc mở theo dõi tình hình tăng giảm ,tình hình hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp , mỗi loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ . Sổ TSCĐ Loại TSCĐ.............. Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên TSCĐ Nớc sản xuất Thán g năm sử dụng Số hiệ u NG Giá trị khấ u hao Mứ c khấ u hao Luỹ kế khấu hao Chứng từ Lý do ghi giảm Số Ng ày Số Ngày 25 Ngời ghi sổ Ngày .......tháng .........năm ... Kế toán truởng Kế toán việc tăng TSCĐ . Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (hoá đơn , phiếu chi, giấy báo nợ ...)lập biên bản giao nhận TSCĐ căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ tuỳ theo các tập hợp cụ thể . Tăng do mua sắm trong nớc kế toán ghi: Nợ Tk 211, 213 NG TSCĐ Nợ TK 133.2 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ . Có TK 111, 112,331 Giá thực tế Trờng hợp nhập khẩu thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ Nợ TK 211,213( Giá NK+Chi phí khác) Có TK333 Thuế nhập khẩu Có TK 331,111,112 Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu Nợ TK 133 (133.2) Có TK 333 (333.2) Thuế GTGT không đợc khấu trừ ,đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ, khi đó nguyên giá của TSCĐ nhập khẩu ,kế toán ghi: Nợ TK 211,213(Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu +Thuế GTGT Có TK 3333 thuế nhập khẩu Có TK 333.1 (333.2) Có TK 331,111,112... Trờng hợp do đơn vị tự xây dựng tự chế tạo 26 Khi TSCĐ tự xây dựng tự chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng căn cứ vào quyết toán đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán xác định giá trị của TSCĐ và ghi : Nợ TK 152,153 Tài sản hình thành không đáp ứng đợc yêu cầu là TSCĐ Nợ TK 211,213 Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định the quyết toán Có TK 241 XDCB dở dang Trờng hợp TSCĐ tự chế tự sản xuất Nợ TK 632 Có TK 155 Có Tk 154 Đồng thời ghi tăng NG TSCĐ Nợ TK 211 NG TSCĐ Có TK 512 Tổng sản xuất thực tế Có TK 111,152 chi phí lắp đặt chạy thử Thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ ghi Nợ Tk 133 Có TK 333 Trờng hợp đợc biếu tặng Nợ TK 211,213 Có TK 711 Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc Hao mòn và khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh huởng của nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn . Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác . TSCĐ bị hao mòn dới hai hình thức hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn vô hình : Là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ KHKT gây ra . 27 Hao mòn hữu hình : Là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên. Tính khấu hao TSCĐ doanh nghiệp đang áp dụng theo phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định : Giá trị phải khấu hao Mức khấu hao năm của TSCĐ = Năm sử dụng Mức trích khấu hao năm Mức trích khấu hao tháng TSCĐ= 12 tháng Khấu hao Số khấu hao Khấu hao Khấu hao TSCĐ phải = TSCĐ đã + TSCĐ tăng + TSCĐ giảm trích trong trích tháng trong trong tháng trớc tháng tháng Định kỳ kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐkế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD đồng thời phản ánh hao mòn của TSCĐ BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Tên TSCĐ Thời điểm đa vào hoạt động NG Thời gian phân bổ Giá trị còn lại đầu tháng Mức khấu hao tháng Luỹ kế khấu hao Giá trị còn lai cuối tháng 28 Cộng Ngời lập biểu Kế toán trởng (ký họ,tên) (ký họ,tên) Nợ Tk 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ Tk 241 CDCB dở dang Có TK 214 Hao mòn TSCĐ Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản Kế toán các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ nh thanh lý,nhợng bán, ghóp vốn liên doanh ,chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ . Ghi giảm NG TSCĐ Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 Chi phí khác ( phần giá trị còn lại ) Có TK 211 ,213 Nguyên giá TSCĐ Phản ánh doanh thu Nợ TK 111,112,152,153 Giá trị thu hồi Có Tk 711 Thu nhập khác Có TK 333 Thuế GTGT Các chi phí phát sinh Nợ TK 811 Nợ TK 13 Có TK 111,112,141... Đặc điểm tình hình TSCĐ tại Công Ty TNHH sản xuất và thợng mại Việt Hà. 29 Nằm ở khu vực ven nội thành Ha Nội có tiềm năng, lợi thế về mặt bằng sản xuất do vậy có nhiều khả năng cho sự mở rộng sản xuất . Với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập ngoại của các nước hàng đầu trên thế giới như Pháp Đức...lên tới 1.9 tỷ đồng. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dưỡng kiểm tra. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dỡng kiểm tra .Việc theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng sổ TSCĐ để quản lý tập chung nhất tình hình tăng giảm TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản . Cũng như tài sản cố định công cụ dụng cụ cũng được tiến hành quản lý phân bổ cho các đối tượng sử dụng Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán tính toán phân bổ dần hàng kỳ giá trị vốn thực tế công cụ dụng cụ chi vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ .Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ hàng kỳ đợc tính như sau: Giá trị công cụ Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng dụng cụ phân = bổ hàng kỳ Số kỳ thực hiện (dự kiến ) Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ ,kế toán tính ra trị giá vốn thực tế cộng cụ dụng cụ xuất dùng ghi : Nợ TK 142,242-Chi phí trả trước Có TK 153 Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán ghi : Nợ TK 627,641,642 Có TK 142,242 Khi báo hỏng công cụ dụng cụ ,căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng khác phản ánh phế liệu thu hồi kế toán tính toán và phân bổ 30 Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 152,135,111(Giá trị phế liệu thu hồi) Có TK 142 ,242Chi phí trả trước 31 3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Tiền lơng (hay tiền công )là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo số lơng và chất lợng lao động mà họ đóng ghóp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và bồi dỡng sức lao động . Ngoài tiền lơng , ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp , trợ cấp , BHXH ,BHYT ...các khoản này cũng ghóp phần trợ giúp ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn , tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động . Bảng chấm công Sổ đăng ký trứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ CÁI TK 334, 338 Bảng cđ phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 334,338 sổ quỹ tiền Bảng tổng hợp chi tiết Tk 334,338 32 Quỹ BHXH nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của ngời lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị ,5%ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình . Quỹ BHXH dùng chi : BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm đau ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp ,chi trợ cấp hưu chí cho ngời lao động về nghỉ hưu ,trợ cấp tiền tuất , tiền bồi thờng cho ngời lao động khi bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp . Quỹ BHYT nhà nớc quy định trích 3%theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động trong đó 2%doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh 1%ngời lao động phải nộp . Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị ,tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú ...chi phí khám sức khoẻ cho ngời lao động . Để phản ánh đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động doanh nghiệp căn cứ vào các bảng theo dõi : BẢNG CHẤM CÔNG Họ tên Các ngày ,h làm việc trong tháng Tổng h công Ngày công 1 2 3 ........... Chính Thêm giờ Lơng Kim Liên 6 8 12 108 13.5 Nguyễn thi Dung 8 8 8 208 26 Phạm văn Khá 12 8 9 240 26 4.5 ……….. ….. …… …… ………. ……. ….. …… 33 BẢNG THEO DÕI ĂN CA Họ tên Ngày Tổng 1 2 33 4 5 ... 31 Nguyễn văn Tài x x x x 26 ………………… ………………… ………………… ………………… Cộng 34 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TT Họ Tên Chức vụ Lương khoán L/ngày Công tt N/gi ờ Phụ cấp Tiền lương ăn ca T .Ư còn lại 1 Nguyễn Anh Dũng Nhân viên 800.000 30.769 26 100.000 900.000 200.000 700.0000 ………. ………. ………. ………. …… Ngày 31/08/ 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) 35 4. Kế toán hạch toán nguyên vất liệu công cụ dụng cụ trong Cty. a. Đặc điểm và công tác tổ chức nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Là một công ty có quy mô vừa, chuyên sản xuất các loại mặt hàng khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng xây dựng nên công ty phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật rất lớn. Công ty sử dụng hàng ngàn loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau cho quá trình sản xuất như thép các loại: thép góc, thép vuông, thép lá, thép inox… nhôm, đồng, bi, gang. Các chi tiết mua ngoài cửa khóa, các loại hoá chất, dầu xăng…. do đó việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng hết sức khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải có trình độ, trách nhiệm trong công việc. Vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng có loại rất khan hiếm, nhiều loại trong nớc không tự sản xuất, chất lợng không cao mà phải nhập ngoại như thép lá của Nga, hợp kim, bi…có loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất cồng kềnh như gang, đồng… có loại khó bảo quản, dễ hỏng như hoá chất. Từ những đặc điểm này của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi công ty phải có một kho tàng tốt để đáp ứng cho việc bảo quản. Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy không tránh khỏi sự lãng phí vật trong quá trình sản xuất Những đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ ở trên là những khó khăn mà công ty phải đương đầu trong việc đi mua, bảo quản sử dụng và hạch 36 toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Muốn quản lý tốt vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Như vậy mới tạo điều kiện cho công ty hoạt động liên tục. b. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty đợc cung cấp từ các nguồn sau:  Từ mua ngoài: gang, thép của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ống thép của công ty ống thép Đài Nam, thép lá Inox mua của công ty Hoàng Vũ. Các nguồn cung cấp này tương đối ổn định, đảm bảo cho công ty chủ động sản xuất.  Từ nguồn tự gia công chế biến: thùng giấy, hộp giấy carton, các chi tiết sản phẩm… Chất lợng vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Nắm bắt được yêu cầu đó, công ty khoá Việt Hà đã tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng  ở khâu thu mua: phòng cung tiêu sẽ đảm nhận việc tổ chức thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ. Cán bộ cung tiêu căn cứ vào kế hoạch sản xuất cả năm hoặc cả tháng để xác định số liệu cần thiết phải mua nhỏ nhất để góp phần giảm bớt chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, đồng thời ai là người chuyên chở vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi mua vật liệu về cán bộ thu mua phải kiểm tra kỹ lưỡng vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại và chất lượng.  ở khâu bảo quản: do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý. Nhưng trên thực tế vẫn có hiện tượng hàng mua 37 về không được nhập đúng kho, gây nên hiện tượng bị thất thoát, hư hỏng, …ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất.  ở khâu dự trữ: với số lượng vốn có hạn, giá vật liệu, công cụ dụng cụ lại luôn thay đổi nên công ty thường chỉ dự trữ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở mức tối thiếu cần thiết vì có thể dùng vật liệu, công cụ dụng cụ thay thế với điều kiện chất lượng sản phẩm sản xuất ra không thay đổi. Song hiện nay vẫn có một khối lợng vật tư tồn động vốn và bên cạnh đó lại có một số vật liệu, công cụ dụng cụ không đủ cung cấp cho sản xuất làm cho công nhân nhiều khi còn thiếu việc làm.  ở khâu sử dụng: để tiết kiệm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có hiệu quả, phòng kỹ thuật đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất ở công ty vẫn xuất theo yêu cầu sản xuất mà không theo định mức đã định, dẫn đên tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. c. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: Trong quá trình sản xuất công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, đặc điểm và công dụng kinh tế riêng, muốn quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch toán chính xác thì công ty cần phân loại chúng một cách khoa học.  Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của công ty. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: thép thân lõi khoa, nhôm, đồng…. Trong mỗi loại lại gồm nhiều thứ như thép ống, thép CT3, thép gép, thép inox…  Nguyên vật liệu phụ: không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm đẹp hơn bền hơn phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật như : dầu AclO, dầu pha sơn, dầu may so, xà phòng, sơn…. 38  Nhiên liệu: gồm có xăng A83, dầu ma dút, củi đốt….cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất.  Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các thiết bị, dây curoa 13x1800, đá cắt thép, vòng bi….  Bao bì: bao gồm các lại hòm gỗ VH10, VH14ET., VH6, VH7, VH8, hộp giấy, crêmôn, hộp carton…. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là phù hợp với đặc điểm vai trò, tác dụng của mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. d. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty khoá Việt Hà vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngoài, ngoài ra còn một số vật tư tự gia công, chế biến. Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán. -. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Khi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho của công ty tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập, vật liệu, công cụ dụng cụ đó được đánh giá theo giá thực tế bằng các cách khác nhau. * Mua ngoài  Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ được cung cấp theo hợp đồng thì giá thực tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng chưa có thuế GTGT cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản…  Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài không theo hợp đồng thìì công ty nhập kho theo giá: Giá mua thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chí phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) 39 Trong trường hợp bên mua cung ứng bao gồm thầu vận chuyển thì chi phí vận chuyển được công ty tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT. Thông thường công ty nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các nguồn rất ổn định nên giá ít bị biến động, trừ trường hợp giá mua tự do trên thị trường thấp hơn so với nguồn nhập ổn định. Vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công, chế biến kế toán đã định giá như sau: Giá thực tế NVL Giá thực tế Các chi phí CCDC tự gia công = NVL, CCDC + gia công chế biến nhập kho gia công Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp việc nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi theo giá thực tế, còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được theo dõi thường xuyên theo giá hạch toán “giá hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” là giá được phòng kế hoạch cung tiêu xây dựng và có xét duyệt của giám đốc, cơ sở xây dựng bình quân của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong năm hạch toán trước đó. Nhưng thực tế ở công ty hệ thống giá hạch toán của từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năm nay do kế toán vật tư xây dựng trên cơ sở giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cuối năm trước. Hệ thống giá hạch toán này xây dựng cho từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn lấy một giá bằng nhau. Điều này không sát với thực tế vì mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có giá thực tế mua vào khác nhau. -. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hàng ngày cũng được hạch toán chi tiết theo giá hạch toán. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các 40 nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá hạch toán và giá thực tế) kế toán tổng hợp giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ: theo 2 giá trên, rồi xây dựng hệ số giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo công thức. giá thực tế NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ NVL, CCDC giá hạch toán của giá hạch toán NVL, CCDC NVL, CCDC tồn kho tồn kho trong kỳ đầu kỳ Ví dụ: tháng 01/2005 Số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu là: 1.408.778.359 (giá hạch toán) 1.356.175.702 (giá thực tế) Số nhập kho trong tháng của nguyên vật liệu chính là: 526.955.960 (giá hạch toán) 537.675.392 (giá thực tế) Hệ số giá 1.356.175.702 + 537.675.392 NVL, CCDC 1.408.778.359 + 526.955.960 Lượng xuất dùng trong tháng theo giá hạch toán là: 629.404.949 Vậy trị giá thực tế xuất kho trong kỳ: 629.404.949 x 0,97 = 610.522.800 Như vậy trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty khoá Việt Hà, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá hạch toán và giá thực tế. Trong đó giá hạch toán được sử dụng để hoạch toán hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, còn + = + = = 0,97 41 giá trị thực tế được sử dụng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế, công ty theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách thường xuyên, kịp thời, đảm bảo bớt khối lượng tính toán khi xác định giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. .e. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản sử dụng *. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ +. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi về đến công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho công ty. Thực tế, ở công ty khoá Việt Hà, khi vật liệu, công cụ dụng cụ được giao đến, cán bộ KCS kiểm tra về số lượng chất lượng và quy cách vật tư và viết phiếu kiểm tra KCS. Trường hợp trị giá vật liệu lớn hơn 5.000.000 (theo giá mua không có hợp đồng) thì cán bộ KCS sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư đưa cho cán bộ phòng vật tư. Sau đó cán bộ phòng vật tư làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho vật tư căn cứ vào số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập (trên phiếu KCS). Phiếu nhập vật tư có chữ ký của thủ kho, phụ trách cung tiêu và bên giao hàng. Biểu số 1 Đơn vị: Cty khoá Việt Hà Địa chỉ: Đông mỹ- Thanh Trì- HN Mẫu số 01/VT PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Số : 2 Nợ: 1521 Theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/95 Có: 111 42 của Bộ Tài chính Nhập tại kho công ty Đơn vị tính: đồng ST T Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá hạch toán Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 2 3 Thép CT 3 4 Thép CT 3 Thép CT 3 8 Kg Kg Kg 22,5 60 125 22,5 60 125 4300 4300 6000 109.650 258.000 750.000 Cộng 1.117.650 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một triệu một trăm mười bảy nghìn sáu trăm năm mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách Người giao hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký trong đó: Liên 1: lưu lại phòng kế toán vật tư Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật tư Liên 3: giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá (nếu có) và các chứng từ có liên quan. Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho nhưng thanh toán chậm thì phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan chuyển cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh toán thì kế toán vật tư chuyển cho kế toán thanh toán phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan này. Hoá đơn GTGT được bên bán viết theo sổ thực nhập (khi bên bán đã viết trước hoá đơn GTGT thì công ty sẽ trả lại hoá đơn GTGT đó, ben bán 43 viết lại hoá đơn đó theo sổ thực nhập). Trên hoá đơn GTGT có chữ ký xác nhận của người mua hàng gọi là cán bộ cung tiêu, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị bán hàng. Biểu số 2 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01- GTGT Liên 2 (giao cho khách hàng) NO : 000034 Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Đơn vị bán hàng: công ty ông thép Đài Nam Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà nội Họ và tên người mua: Nguyễn Đình Tùng Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà nội Hình thức thanh toán: trả bằng tiền mặt Đơn vị tính: đồng TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Thép CT 3 4 Thép CT 3 Thép CT 3 8 Kg Kg Kg 22,5 60 125 4300 4300 6000 109.650 258.000 750.000 Cộng thành tiền: 1.117.650 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 111.765 Tổng số tiền thanh toán: 1.229.415 Viết bằng chữ: một triệu hai trăm hai mười chín nghìn bốn trăm mười lăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) +. Thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 44 Tại các phân xưởng sản xuất, các tổ trưởng sản xuất xác định số vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết để dùng vào sản xuất rồi viết số lượng cần thiết vào sổ yêu cầu cung cấp vật tư gửi lên phòng cung tiêu. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh, cán bộ cung tiêu lập 3 liên, trong đó: Liên 1: Bộ phận vật tư giữ Liên 2: Thủ kho giữ để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế toán Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng Biểu số 3 Đơn vị: Cty TNHH SX và TM Việt Hà Mẫu số 02/VT Địa chỉ: Thanh Trì- Hà nội Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày11/11/1995 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO ngày 03 tháng 01 năm 2005 Số: 102 Nợ: 621 Có: 1521 Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tài- tổ máy 1 Lý do xuất kho: sản xuất khoá VH6,VH7,VH10 Xuất tại: kho công ty 45 TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật t Mã số Đơn vị tính Số lợng Đơn giá hạch toán Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 2 3 Cầu 6 Cầu 7 Cầu 10 Kg Kg Kg 18.000 10.000 6.300 18.000 18.000 6.300 700 8.700 1.280 12.600.000 8.700.000 7.680.000 Cộng 28.980.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): hai mơi tám triệu, chín trăm tám mơi nghìn đồng. Thủ trởng đ.vị K.toán trởng P.trách c.tiêu Ngời nhận T.kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Lý do chọn chuyên đề Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh gay gắt, sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt, yếu tố chi phí bỏ ra đi từ khâu đâù vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm. Cuối cùng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Sản phẩm được coi là khâu trung tâm mắt xích trong công tác hoạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất Trước tình hình đó công ty TNHH thương mại Việt Hà đặc biệt quan tâm đến công tác hoạch toán kế toán toàn công ty. Mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao sưc cạnh tranh. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán. Đối với công ty thì công tác tập 46 hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán. Đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của nhà quản lý. Do đó em chọn đề tài công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm tại công ty. 1. Phương pháp nghiên cứu a.) Phương pháp thu thập thông tin - Điều tra thống kê trên phòng kế toán thông qua các bảng biểu,các báo cáo đã được công bố về những kết quả đã đạt được. - Phỏng vấn những người có liên quan là các kế toán viên ( đặc biệt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ) - Phương pháp trực quan là quan sát các công việc của kế toánviên. b.) phương pháp hạch toán kế toán - Phương pháp chứng từ và kiểm kê: là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, thoe thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý. - Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình 47 biến động của từng loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị . - Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa chúng, bằng cách ghi vào bên nợ bên có những tài khoản liên hệ với số tiền bằng nhau. Thể hiện qua sổ chữ T… - Phương pháp tổng hợp và cân đối: là phương pháp dùng các bảng biểu có tính chất tổng hợp và tính chất cân đối để các bảng này có thể truyền đạt được thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh … và các bảng này có thể tự kiểm tra số liệu. Thể hiện qua các báo biểu và các bảng báo cáo ở nhà máy. - Phương pháp tính giá thành ở nhà máy: Vì công ty TNHHTM&SX Việt Hà là nhà máy sản xuất theo công nghệ khép kín, tự mua NVL (sắt phế, thép phế, sắt vụn…) về sản xuất, công nghệ sản xuất phải trả qua nhiều giai đoạn. Nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được nhà máy áp dụng là phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. c) phương pháp phân tích so sánh Từ việc phân tích so sánh 1 số chỉ tiêu để nhận định đánh giá về những ưu, nhược điểm cuả công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như là việc hạch toán giá thành để từ đó có các ý kiến đóng góp cho nhà máy. 2.Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà Với đặc điểm là đơn vị sản xuất với quy mô vừa và nhỏ chi phí tại công ty gồm nhiều loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau, chung được phân thành các khoản mục sau đây: - Chi phí NVL trực tiếp gồm: + Chi phí NVLchính gồm: sắt thép, đồng, + Chi phí NVL phụ gồm: dây buộc, sơn,cát vàng, điện …… 48 Những NVL này được đưa trực tiếp vào sản xuất tạo ra những sản phẩm chính của công ty. - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, số tiền phải trả bao gồm : tiền lương chính, tiền BHXH, BHYT,KPCĐ. Khi tính lương BHXH của công nhân sản xuất là trích 20% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào lương người lao động. KPCĐ được trích 2% tổng quỹ lương phải trả. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà cửa, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất + Chi phí lao động gián tiếp gồm: luơng của nhân viên phục vụ phân xưởng. + Chi phí khác về hành chính phục vụ phân xưởng, như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa nhỏ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Các chi phí này được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng tới từng sản phẩm ở các đơn vị sản xuất. 2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuả Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: Việc tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty được thực hiện cho từng phân xưởng cho từng sản phẩm. Vì sản phẩm của Công ty được hình thành do nhiều khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp. Nên ta phải tìm hiểu và phân loại chi phí chính xác để có thể tính giá thành với chi phí đã bỏ ra. (Đối với những chi phí có liên quan trực tiếp cho loại sản phẩm của từng phẩn xưởng thì tiến hành lập trực tiếp cho các sản phẩm đó, còn đối với những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm thì tiến hành phân bổ gián tiếp cho các loại sản phẩm đó theo một tiêu thức nhất định ) Tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ từng loại vật tư và đối tượng sử dụng kế toán lập định khoản và mở sổ kế toán cuối kỳ, kế toán chi tiết tập hợp toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng, lập bảng phân bổ và chuyển cho kế toán trưởng, kế toán trưởng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng phân xưởng ở công ty. 49 Do Công ty có nhiều phân xưởng sản xuất, tại một phân xưởng có nhiều sản phẩm nên trong báo cáo này em chỉ lấy ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá thành ở phân xưởng cơ khí được tính vào tháng 8 năm 2004. 2.3 Hình thức kế toán và trình tự hạch toán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà trải qua nhiều công đoạn sản xuất ở các phân xưởng khác nhau. Nên việc tập hợp chi phí sản xuất phải tiến hành cho từng phân xưởng và việc tính giá thành sản phẩm phải phân bước theo quy trình sản xuất của Công ty. Hàng ngày Công ty nhập nguyên vật liệu thành phẩm rất nhiều vì vậy việc tập hợp chi phí của Công ty được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán và phù hợp với quá trình sản xuất Công ty đã áp dụng hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ + Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ + Các báo cáo báo biểu theo định kỳ hàng tháng Về hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm: Nhật ký chứng từ các bảng kê, các bảng biểu phân bổ, sổ báo cáo các quỹ, các sổ thẻ báo cáo chi tiết. Tất cả các sổ đều được mở theo mẫu quy định của nhà nước.  Về trình tự ghi sổ: ở Công ty hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ ghi vào các sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ có liên quan. Sau đó cuối tháng sẽ tập hợp số liệu và ghi vào sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết và tổng hợp các bảng kê rồi so sánh đối chiếu với sổ sách có liên quan lập nên báo cáo cuối tháng, từng quý từng năm.  Về hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty thực hiện theo đúng kế toán quy định không mở thêm các tài khoản cấp 1. 2.4 Hạch toán chi phí sản xuất: a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty có khối lượng sản phẩm khá lớn chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất (gần 60%), việc ghi chép tính toán phải chính 50 xác sự biến động chi phí nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng để tính giá thành chính. Đối với việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các định mức yêu cầu sử dụng vật tư, căn cứ vào các hoá đơn, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: + Một liên lưu vào bộ phận viết hoá đơn + Một liên lưu ở phân xưởng để hạch toán tại phân xưởng + Một liên thủ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển nên phòng kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty được mua ở trong nước là chủ yếu. Để đáp ứng tốt cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu Công ty đã mở sổ chi tiết theo rõi rồi phân bổ cho từng loại sản phẩm. Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất cụ thể là căn cứ vào lịch xuất nguyên vật liệu và định mức sử dụng nguyên vật liệu đã xây dựng. Do đó trên từng phiếu xuất kho được ghi chép theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo thời điểm phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ xuất nhập kho, và báo cáo sử dụng vật tư được nhân viên thông kê tại phân xưởng và gửi lên phòng kế toán thống kê. Kế toán tổng hợp ghi vào sổ chi tiết, bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng kê số 4. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà tính giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở giá thực tế bình quân gia quyền. Công ty tính như sau: Giá thực tế vật Số lượng vật Đơn giá bình quân Liệu xuất kho = liệu xuất kho x vật liệu xuất kho Đơn giá bình quân giá trị vật giá thực tế vật liệu = liệu tồn đầu kỳ + nhập trong tháng vật liệu xuất kho số lượng vật liệu số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + nhập trong tháng 51 Căn cứ vào các chứng từ xuất kho (phiếu nhập kho) xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong công ty kế toán phân loại vật liệu xuất kho cho từng phân xưởng. Biểu 1: Đơn vị:Công ty TNHH TM&SXVH Địa chỉ: Đông mỹ- thanh trì Hà Nội Ban hành theo QĐ số:1141/TC/QĐ/CĐ ngày1/11/1995 của bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31/08/2004 52 Số 105 Nợ TK621 Có TK154 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến Bộ phận: Phân xưởng cơ khí Lý do xuất kho: Để sản xuất khoá Xuất tại kho: Công ty TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=2x1 1 Thép CT5 CT5 Kg 4.537 4.500 20.416.500 2 Thép CT3 CT3 Kg 438 4.300 1.883.400 3 Cộng 4.975 22.299.900 Ngày xuất…/…/2004 Người nhận Thủ kho (ký họ, tên) (ký, họ tên) 53 Biểu 2:Công ty TNHHTM&SX Việt Hà Sổ chi tiết NVL tháng 8 năm 2004 Tên vật liệu: thép CT5 Nhãn hiệu đúng quy cách:thép CT5 ĐVT: kg Chưng từ Diễn giải Đơn giá Nhập kho Xuất kho Tồn kho Ngày Số SL ST SL ST SL ST Số dư đầu kỳ 2.283 10.273.500 31/8 Xuất cho sản xuất PX cơ khí 4.500 4.537 20.416.500 …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. Tổng cộng 54 Biểu 3 Công ty TNHH TM& SXVH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Từ ngày 1/8/2004đến ngày 31/8/2004 TK154: CFSXKDD PX cơ khí Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Phát sinh Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 20.581.512 1/8/04 105 Tiêu hao SX T8/04 PX cơ khí 621 27.793.548 2/8/04 106 Tiêu hao thép CT3 cho SX PX cơ khí 621 25.366.216 Cộng số PS (.) kỳ 27.793.548 25.366.216 Số dư cuối kỳ 22.199.333 Ngày31 tháng 08năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký họ, tên) ( ký họ, tên) 55 Biểu 4 Công ty TNHHTM&SX Việt Hà SỔ CHI TIẾT NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU TK 154 Tháng 8 năm 2004 Mặt hàng ĐVT Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị - Bán thành phẩm VH6 - Bán thành phẩm VH7 Chiếc Chiếc 28.250 1.762 141.250.000 8.986.200 13.000 12.000 65.000.000 61.200.000 12.000 10.000 60.000.000 51.000.000 29.250 3.672 146.250.000 18.727.200 Cộng 30.012 150.236.200 25.000 126.200.000 22.000 111.000.000 32.922 164.977.200 Người lập biểu Ngày 4 tháng 8 năm 2004 (ký họ, tên) kế toán trưởng (ký họ, tên) 56 Biểu 5: Công ty TNHHTM&SXVH BẢNG KÊ NVL TRỰC TIẾP PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ Tháng 8/2004 ĐVT: Đồng STT Tên TK TK621 CFNVLTT 1 TK152.1CFNVLC 53.642.950 2 TK152.3 CFNVLP 2.051.965 3 TK152.4 CFPTTT 666.550 4 Tổng 56.361.465 Người lập biểu Ngày7 tháng 8 năm 2004 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 57 Biểu 6: Công Ty TNHHTM&SXVH BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU DỤNG CỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ Tháng 8 năm 2004 ĐVT:đ STT Đối tượng sửa dụng ( ghi nợ các tài khoản) TK153 TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK152.4 TK152 1 TK 621 CPNVLC 53.642.950 2.051.965 666.550 56.361.465 2 TK 621 CPNVLP 117.423 87.559.688 12.045 252.937 87.824.670 3 TK 627 CPSXC 10.774 10.774 Người lập biểu Ngày 31 tháng 8 năm 2004 (ký họ, tên) Kế toán trưởng (ký họ, tên) 58 Biểu 7: Công ty TNHHTM&SXVH BẢNG PHÂN BỔ LAO VỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ TK 153 ĐVT:đ STT Đối tượng phân bổ Điện Nước Cơ Điện Vận chuyển NL Tổng 1 Phân xưởng cơ khí 1.080.389 680.505 160.854 310.243 80.907 1.700.896 2 ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. 3 Tổng cộng Ngày 31tháng 08 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký họ, tên) ( Ký, họ tên) 59 Sau khi vào bảng kê kế toán vào sổ cái TK 621 chi phí nguyên vật liệu (chi phí cho từng phân xưởng).việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại phân xưởng kế toán dùng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng ). Cuối tháng các nhân viên nhân viên kế toán tập hợp quyết toán từng trường hợp sử dụng nguyên vật liệu định khoản và ghi sổ: Nợ TK 621 25.366.216 Có TK 154 25.366.216 b. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà sử dụng 500 trong đó số lao động tham gia trực tiếp sản xuất khá lớn (80%). Vì vậy chi phí cho số lao động này không hề nhỏ và nó là nhân tố quan ảnh hưởng cho cơ sở tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của công ty. Chi phí nhân công trực tíêp bao gồm: lương chính,lương phụ, BHYT, BHXH, KPCĐ. Tai công ty lương công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp dược tính theo khối lượng sản xuất hoàn thành của từng phân xưởng, từng tổ và theo công của người lao động (nhờ vào bảng chấm công theo điểm). Tức là tiền lương của công nhân sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương vào số lượng sản phẩm.vì vậy mà khi tính lương vào sản phẩm phải căn cứ vào quỹ lương được diệt để phân bổ cho các đối tượng sử dụng và các sản phẩm theo đơn giá kế hoạch từ định mức, rồi cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán hoạch toán để quyết toán lương. đây chính là hình thức trả lương tiên tiến mà công ty áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động và thúc đẩy quá trình sản xuất. - Cơ sở tính lương và BHXH của công nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm của công ty là căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dẽo hàng ngày thư ốm đau, thai sản của từng người. Cuối tháng các phân xưởng chuyển bảng chấm công và chứng từ có liên quan lên phòng kế toán để đối chiếu kiểm tra và tính lương. 60 *tiền lương của mỗi công nhân sản xuất trong tháng được tính theo công thức sau: tiền lương của tiền lương cơ bản tiền lương theo một công nhân = của một công nhân + sản phẩm + Đối với khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng được trích theo quy định là 25% tổng quỹ lương ( nhưng trong đó người lao động phải nộp 6%), 19% tính vào chi phí sản phẩm của nhà máy. Khi trích BHXH, BHYT, thì kế toán phải dựa vào lương cơ bản của công nhân để trích . Cách tính lương cơ bản của nhà máy được thể hiện theo công thức sau: Lương cơ bản Của công nhân = Lương bình quân + khu vực x số người Sản xuất của công nhân 61 Biểu 8 Công ty TNHHTM&SX Việt Hà BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ Tháng 8 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Stt TK ghi có TK ghinợ TK3341 TK3342 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng 1 TK622- CP NCTT - PX cơ khí 623.750 400.000 9.523 3.174 27.557 3.533.013 4.599.026 2 TK627- CP SXC - PX cơ khí 80.995 24.260 134.937 44.979 781.346 100.183 1.166.900 Ngày 31 tháng 08 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 62 Biểu 9 Công ty TNHH TM & SX Việt Hà BẢNG KÊ SỐ 4 TK622- Chi phí NCTT Tháng 8 năm 2004 TK ghi có TK ghi nợ TK3341 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng TK622 623.754 400.000 95.523 30.174 27.577 535.013 1.707.046 Ngày 31 tháng 08 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 63 Biểu 10: Công ty TNHH TM & SX Việt Hà SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Ngày 01/08 /2004 đến ngày 31/08/2004 TK 622-Chi phí NCTT PX cơ khí Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/8/2004 84 Kết chuyển chi phí TK 622 sang TK154 154 1.707.046 31/8/2004 BHXH Phân bổ BHXH tháng 8/2004 3383 27.577 31/8/2004 BHYT Phân bổ BHYT tháng 8/2001 3384 535.013 31/8/2004 KPCĐ Phân bổ KPCĐ tháng 8/2004 3382 90.523 31/8/2004 PBTL Phân bổ tiền lương tháng 8/2004 3341 623.759 31/8/2004 TTTKVT Trích trước tiết kiệm vật tư tháng 8/2004 334.3 400.000 Cộng phát sinh trong kỳ 1.707.046 1.707.046 Số dư cuối kỳ Ngày 31 thnág 8 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng 64 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên 65 Biểu 11: SỔ CHỮ T TK622 Tháng 8 năm 2004 TK đối ứng Phát sinh Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.707.046 TK154 TK334.1 623.759 TK334.3 400.000 TK338.1 90.523 TK338.2 30.174 TK338.3 27.577 TK338.4 535.013 Cộng phát sinh 1.707.046 1.707.046 Số dư cuối kỳ 66 c. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, ở bộ phận kinh doanh quản lý chung như :Lương nhân viên quản lý phân xưởng, lương phó phòng, trưởng phòng, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng , khấu hao tài sản cố định, điện nước dùng cho quản lý phân xưởng….. Để tập hơp chi phí sản xuất chung cho phân xưởng kế toán sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản khác có liên quan.  chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm : tiền lương chính lương phụ, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế của cán bộ, công nhân phục vụ sản xuất ở phân xưởng cho quá trình sản xuất. *Chi phí ở phân xưởng cơ khí được định khoản như sau: Nợ TK 627 : 36. 700 .94 Có TK 334: 33. 255. 769 Có TK 338 : 1.061645 Có TK 138.8: 2.383.500  Chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ - Chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng cơ khí được định khoản như sau Nợ TK 627: 469. 792.374 Có TK 152: 340.544.814 Có Tk153.1: 117.453.259 Có TK 155: 11. 824.301 - Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng cơ khí Nợ TK 627: 10. 774.936 Có Tk 152.1: 10.774.936  Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mực khấu hao hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ, hay khả năng làm việc theo từng chủng loại máy móc thiết bị. 67 Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được duyệt đối với từng loại TSCĐ để tính mức khấu hao hàng tháng. Mức khấu hao hàng tháng = nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao 12 tháng Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng cơ khí được kế toán định khoản và ghi vào TK 009 làm căn cứ vào khoản mục TSCĐ Nợ TK 627: 444.314 Có TK 214: 444.314  Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho phân xưởng cơ khí kế toán tiến hành xác định và định khoản Nợ TK 627: 1.814.250 Có TK 136.1: 1.000.000 Có Tk 335: 814.250 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 627: 1.091.338 Có TK 111.1 : 350.000 Có TK 141: 507.140 68 Biểu 12: Công ty TNHH TM&SXVH BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ Tháng 8 năm 2004 ĐVT: đ STT chỉ tiêu tỉ lệ khấu hao % Nơi sử dụng toàn DN NG KH TK627 TK641 TK642 TK214 TK142 1 trích khấu hao 610.440 2 Cộng 610.440 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) 69 Biểu 13 Công ty TNHHTM&SXVH BẢNG KÊ SỐ 4 TK627 ( CFSXCPX cơ khí) Tháng 8 năm 2004 ĐVT: đ STT Tên TK TK627.1 CPNVPX TK627.2 CFVL TK627.3 CFDCSX TK627.4 CPKHTSCĐ TK627.7 CFDVMN TK627.8 CFBTK Cộng 1 136.1 1.000.000 1000.000 2 111.1 350.000 350.000 3 138.8 383.500 383.500 4 152.2 559.688 559.688 5 152.3 12.045 12.045 6 152.4 273.681 273.681 7 153.1 128.198 774.936 903.134 8 154 234.198 234.198 9 214 444.314 444.314 10 334 255.679 255.679 11 338 161.645 161.645 70 12 335 32.814 32.814 13 155 824.301 824.301 14 141 507.140 507.140 15 Tổng 800.824 1.797.913 774.936 444.314 1.091.338 5.942.139 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) 71 d. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, dưới sự quản lý của giám đốc công ty. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định kết quả kinh doanh là tự công ty hạch toán . Với việc áp dụng phương pháp kê khai thưỡng xuyên và nhật ký chứng từ , nên từ các chi phí phát trong quá trình sản xuất được tập hợp vào các khoản mục rõ ràng. Tất cả các chi phí được tập hợp vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng. Cuối mỗi tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của phân xưởng cơ khí vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng: Nợ TK 154: 566.920.335 Có TK 621: 560.550.886 Có TK 622: 1.707.046 Có TK 627: 4.662.423 Từ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu , đối chiếu với nhau, kiểm tra . Sau đó ghi vào từng TK : TK 621 ( chi tiết cho từng phân xưởng) TK 622( chi tiết cho từng phân xưởng) TK 627 ( chi tiết cho từng phân xưởng ) TK154. Sau đây là sổ cái các TK 621, 622,627,155,của phân xưởng cơ khí. 72 Biểu 14: Công ty TNHH SX và TM Việt Hà SỔ CÁI TK 621: Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng cơ khí ĐVT:đ Dư nợ đầu năm Dư có đầu năm TK ghi có Tháng 1 Tháng…. Tháng 8 Tháng 9 152.1 530.616.065 152.3 2051.965 152.3 66.550 152.4 26.175.727 152.6 1.76.825 154 363.754 242 560.550.886 CộngPS nợ 560.550.886 Tổng số PS có Dự nợ Dư có Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng (ký họ,tên) (ký họ,tên) 73 Biểu 15: Công ty TNHHTM&SXVH SỔ CÁI TK622 CFNCTT PX cơ khí ĐVT: đ Dư nợ đầu năm Dư có đầu năm TKghi có Tháng 1 Tháng ……. Tháng 8 Tháng 9 334.1 623.759 334.3 400.000 338.1 90.523 338.2 30.174 338.3 27.577 338.4 535.013 Cộng số ps nợ 1.707.046 Cộng số ps có 1.707.046 Dư nợ Dư có Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng (ký họ,tên) (ký họ,tên) 74 Biểu 16: Công ty TNHHTM&SXVH SỔ CÁI TK 627 CFNCTT PC cơ khí ĐVT: đ Dư nợ Dư có TK ghi có Tháng 1 Tháng….. Tháng 8 Tháng 9 111.1 350.000 136.1 1.000.000 138.8 383.500 141 507.140 152 340.544 153 128.198 154 234.198 155 824.301 214 444.314 334 255.769 335 32.814 338 161.645 Cộng số ps nợ 4.662.423 75 Cộng số ps có 4.662.423 Dư nợ Dư có Ngày 31 tháng 8 năm 204 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng (ký họ,tên) (ký họ,tên) Biểu 17: Công ty TNHHTM& SXVH SỔ CÁI TK154 chi phí sản xuất chính phân xưởng cơ khí ĐVT: đ Dư nợ đầu năm Dư có đầu năm Tk ghi có Tháng 1 Tháng …. Tháng 8 Tháng 9 621 560.550.886 622 1.707.046 627 4.662.423 Cộng số ps nợ 566.920.355 Cộng số ps có 566.920.355 Dư nợ Dư có Ngày 31 tháng 8 năm 204 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng 76 (ký họ,tên) (ký họ,tên) Biểu 18: Công ty TNHH TM&SXVH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH KHOÁ VH6 ( phân xưởng cơ khí) Tháng 8 năm 2004 SL: 1.344 ĐVT: chíêc Khoản mục ĐVT ĐG Tổng tiêu hao Tổng giá thành Giá thành ĐV 1 2 3 4 5=3*4 6=5/SL I. NVL Vật liệu chính thép CT3 đồng 4.300 438 1.883.400 1.401,3392 thép CT5 Kg 4.500 1.000 4.500.000 3.348,21 Phế liệu thu hồi Kg 2.892 -74 -214.008 - 179,32 Vật liệu phụ Kg 48.991 48.991 36,45 Dây buộc 2- 6 Kg 5.445 1,1 5.956,5 4,432 Trục cán Kg 5.515 2,7 14.197,5 10,56 Vật tư thu hồi Kg 2000 -1,2 2.400 1,78 II.Nhiên liệu O xi M3 3.162 1.264 3.996.678 2.973,71 khí nén M3 118 116 13.688 10,18 Tiền lương phân bổ KPCĐ đồng 130.882 130.882 97,38 CFSXC đồng 103.776 103.776 77,21 Tổng số 77 PHẦN III:NHẬN XÉT KẾT LUẬN MỘT SỐ Ý KIẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ 1. Một số ý kiến nhận xét về công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất VH Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ra đời muộn có những thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, sản phẩm của công ty sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó, đáp ứng và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên khi bước vào nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, công ty vấp phải không ít khó khăn vì thiết bị sản xuất còn lạc hậu, sản phẩm chất lượng chưa cao cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ cùng ngành. Mặc dù công ty đã không ngừng phấn đấu đi lên, cải tiến kỹ thuật, từng bước hoà nhập, để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Có được những thành tích đó là sự vươn lên không ngừng đổi mới của công ty mà trên hết là sự năng động, sáng tạo của ban giám đốc, của bộ máy quản lý những người hết lòng tận tuỵ với công ty và sự đoàn kết đồng lòng của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty.Sự thành công dó còn có sự đóng góp không thể thiếu được của bộ phận tư vấn công tác tài chính của công ty là phòng tài chính kế toán. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên cùng với sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và việc ghi chép ban đầu có sự thay đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của công ty. 78 Sau một thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã tạo diều kiện cho em nghiên cứu, làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ với thực tiễn công tác kế toán trong tương lai. Tuy tìm hiểu về thực tiễn chưa lâu cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ hơn công tác kế toán của công ty. Nhưng qua bài khoá luận này em cũng xin trình bày một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty. Em hy vọng rằng nó sẽ góp một phần nhỏ bé để công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn 1.1 Những ưư điểm trong công tác kế toán tại công ty TNHH TM& SX Việt Hà Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất, bộ phận quản lý được chia thành các phòng ban chức năng để quản lý việc sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo  Về bộ máy kế toán Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty đã tăng cường công tác quản lý trước hết là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán tài chính đảm nhận. Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Phòng tài chính kế toán với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác quản lý đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mỗi nhân viên kế toán đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của nhà nước cũng như nhiệm vụ của mình. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Họ đều hoàn thành tốt công việc của mình, làm việc có khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. 79 Việc phân công như vậy giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá minh tạođiều kiện chi người có khả năng đi sâu tìm hiểu nâng cao nghiệp vụ phát huy hết khả năng sức lực của mình. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán rất nhanh chóng, chính xác kịp thời, đầy đủ. Việc phân công nhiệm vụ giữa nhân viên tại các phân xưởng và nhân viên kế toán hiện nay là phù hợp  Không những chỉ thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng với từng nhân viên và trình tự ghi chép. Mà nó còn thể hiện ở cả sự linh hoạt của công ty khi mà trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển vượt bậc của tin học công ty đã trang bị máy vi tính đã phần nào hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty  Về hình thức kế toán: Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ một cách sáng tạo có hiệu quả phù hợp với sự phân cấp quản lý và tạo mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong toàn thể hệ thống quản lý của công ty. Việc áp dụng hình thức này trong hạch toán kinh tế vừa đảm bảo ghi chép thông tin đầy đủ, chi tiết vừa đảm bảo có hệ thống. Khi việc sản xuất của công ty ngày càng mở rộng thì hình thức này đáp ứng được nhiều nghiệp vụ ghi chép kinh tế phát sinh phức tạp. Nhìn chung công tác kế toán của công ty thực hiện đúng chế độ quy định. Chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế ghi chép phù hợp theo đúng mẫu sổ quy định  Việc áp dụng hình thức tiền lương : Công ty áp dụng hình thức tiền lương bao gồm lương thời gian và lương sản phẩm đã đảm bảo tính đúng, đủ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên. Đồng thời khuyến khích được người lao dộng tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian sản xuất, góp phần tăng sản lượng và thu nhập cho công ty, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.  Kỳ tính giá thành: 80 Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo và tình hình biến động của giá cả thị trường giúp kế toán phát huy chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành một cách kịp thời. 1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán tại công ty TNHHTM&SX Việt Hà Bên cạnh những ưu điểm về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, thì công ty còn một số mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện hơn nữa + Một là: Việc tính giá thành sản phẩm không theo phương pháp có số dư cuối kỳ đã phần nào hạn chế độ chính xác của giá thành sản phẩm đối với những chi phí đã bỏ ra + Hai là: Việc áp dụng kế toán máy vẫn chưa thành thạo ở một số nhân viên đã gây không ít khó khăn trong công tác ghi nhận và xử lý thông tin. 81 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công TNHHTM&SX Việt Hà 2.1 Một số ý kiến nhằm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc cải tiến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin mạnh dạn một số ý kiến sau: - Nên chăng về chi phí nguyên vật liệu công ty nên tiết kiệm tối đa các chi phí về nhiên liệu phải mua ngoài thì nên có kế hoạch quản lý, bảo quản,sử dụng để tránh được những hao mòn không đáng có. Đồng thời công tận dụng triệt để các chi phí này có hiệu quả hơn - Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê nguyên vật liệu tránh gây mất mát, tránh sử dụng sai mục đích và cũng là phát hiện ra những hư hỏng để có biện pháp xử lý cần thiết giảm thiểu chi phí trong sản xuất - Về chi phí nhân công công ty có thể bố trí sắp xếp lao động đúng chỗ, đúng công việc. Bộ máy cán bộ quản lý cần được chú trọng đơn giản hơn để giảm các chi phí phân xưởng - Về chi phí quản lý phân xưởng công ty có thể những chi phí chung cho phân xưởng như là: Chi phí về điện, nước,chi phí văn phòng của phân xưởng………. để có thể giảm giá thành sản phẩm - Giảm bớt chi phí khấu hao máy móc trên cơ sở tận dụng triệt để công suất máy móc thiết bị, huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể hạ thấp giá thành hơn nữa 2.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành - Công ty có thể theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất nhằm nắm bắt được số dư cuối kỳ để có thể tính giá thành được chính xác hơn những chi phí đã bỏ ra - Thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ cho các kế toán viên. Nhất là việc đào tạo chuyên sâu về tin học cho các nhân viên, sẽ giúp họ củng cố và sử dụng thành thạo kế toán máy, giúp cho việc cung cấp thông tin được nhanh hơn và chính xác hơn. 82 83 3.) những kiến nghị với nhà trường về công tác dạy và học: Qua gần hai năm học tại trường được sự quan tâm và giúp đỡ các thầy cô giáo. em đã trang bị được cho mình được một kiến thức cơ bản để bước ra đời. Quãng thời gian thật ngắn ngủi đó nhưng cũng đã cho em lớn lên rất, nhiều em có một số ý kiến về công tác giảng dạy của nhà trường như sau:  Ưu điểm: là một trường mới thành lập với số lượng học sinh ngày đầu chỉ là 200 em, đến nay đã tăng lên gần 1000 em. Có được sự thành công đó là nhờ vào sự cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo nhà trường, và toàn thể các cán bộ giáo viên trong trường.  Nhược điểm: Là một trường mới thành lập nên còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất. Nhà trường chưa trang bị đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh , nhà trường cần có cơ sở riêng của mình để đáp ứng được nhu cầu của học sinh.  Về công tác giáo dục: Hiện nay giáo viên của trường chủ yếu là giáo viên thỉnh giảng . Liệu họ có tận tình hết với công tác giảng dạy hay không đây cũng là một bài toán khó cho ban lãnh đạo nhà trường.chính vì điều này nhà trường cần có đội ngũ giáo viên chính thức của mình.  Về công tác giảng dạy: trong thi cửa còn chưa được nghiêm túc, hiện tượng quay cóp trong phòng thi vẫn còn. Vì vậy nhà trường cần khắc phục nhược điểm này để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ của em về công tác giảng dạy trong trường mình. 84 KẾT LUẬN Trong điều hiện nền kinh tế thị trường hiện nay, nền sản xuất kinh doanh khá phát triển thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc ghi chép, hạch toán. Kế toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, nhà quản lý kinh doanh, chủ doanh nghiệp quan niệm như là một “Ngôn ngữ kinh doanh” , được coi là một “Nghệ thuật”để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty em nhận thấy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý hiện nay của công ty. Bài khóa luận được viết kết hợp giữa lý luận và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà. Xuất phát từ những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tại công ty và trên cơ sở kiến thức đã học đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của nhà giáo Lê Duy Uyên em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cho công tác kế toán tại công ty. Em mong là nó sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển và đổi mới công tác kế toán của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH.pdf
Tài liệu liên quan