Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau)

Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau): TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tên đề tài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU (BIDV CÀ MAU) Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC NGUYỄN ÚT NIỀM Mã số SV: 4053602 Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ, 2009 www.kinhtehoc.net i LỜI CAM ĐOAN Em là Nguyễn Út Niềm MSSV 4053602 lớp Kế toán tổng hợp khóa 31 xin cam đoan tất cả số liệu được sử dụng trong đề tài này hoàn toàn trùng khớp với số liệu của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau và đề tài này chính em tự nghiên cứu, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Nếu có sai sót nào thì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Người cam đoan Nguyễn Út Niềm www.kinhtehoc.net ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian tiếp xúc thực tế thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau, kết hợp với lý thuyết đã học ở trường, đến nay em...

pdf85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tên đề tài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU (BIDV CÀ MAU) Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC NGUYỄN ÚT NIỀM Mã số SV: 4053602 Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ, 2009 www.kinhtehoc.net i LỜI CAM ĐOAN Em là Nguyễn Út Niềm MSSV 4053602 lớp Kế toán tổng hợp khóa 31 xin cam đoan tất cả số liệu được sử dụng trong đề tài này hoàn toàn trùng khớp với số liệu của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau và đề tài này chính em tự nghiên cứu, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Nếu có sai sót nào thì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Người cam đoan Nguyễn Út Niềm www.kinhtehoc.net ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian tiếp xúc thực tế thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau, kết hợp với lý thuyết đã học ở trường, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân trọng gởi lời cảm ơn tới quý thầy cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ nói chung đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của mình cho em làm hành trang trong cuộc sống mai sau. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Đông Lộc. Thầy đã hết lòng giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em trong quá trình hướng dẫn luận văn tốt nghiệp để em hoàn thành tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau đã tạo cơ hội cho em được học tập và tiếp xúc với kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt là các anh chị phòng Quan Hệ Khách Hàng, mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng các anh chị vẫn thăm hỏi, chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Do kiến thức còn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu sắc, nên bài luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu sót, khuyết điểm. Sau cùng em xin chúc quý thầy cô lời chúc tốt đẹp nhất, chúc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau luôn thu được kết quả tốt nhất trong quá trình kinh doanh sắp tới. Chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Út Niềm www.kinhtehoc.net iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------- Ngày….tháng….năm 2009 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) www.kinhtehoc.net iv BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • Họ tên người hướng dẫn: Trương Đông Lộc • Học vị: Tiến sỹ • Chuyên ngành: Kinh tế tài chính • Cơ quan công tác: bộ môn Tài chính - Ngân hàng, Khoa Kinh tế – QTKD • Tên học viên: Nguyễn Út Niềm • Mã số sinh viên: 4053602 • Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp • Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng tại BIDV Cà Mau NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………… 2. Về hình thức: ………………………………………………………………………… 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………. 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…) ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………. 6. Các nhận xét khác ………………………………………………………………………………… 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…) ………………………………………………………………………………… Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2009 NGƯỜI NHẬN XÉT Trương Đông Lộc www.kinhtehoc.net v MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2 1.3.1 Không gian nghiên cứu ......................................................................... 2 1.3.2 Thời gian nghiên cứu............................................................................. 2 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..3 2.1 PH ƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 3 2.1.1 Tổng quan về tín dụng........................................................................... 3 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng................................................................... 3 2.1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng .............................................. 3 2.1.1.3 Các hình thức tín dụng .................................................................. 4 2.1.3 Rủi ro của tín dụng ngân hàng .............................................................. 4 2.1.3.1 Khái niềm về rủi ro tín dụng ......................................................... 4 2.1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................... 4 2.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra ................................................. 7 2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ........................................... 8 2.1.4.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.................................................... 8 2.1.4.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn ................................................................ 8 2.1.4.3 Dư nợ/ Vốn huy động ................................................................... 9 2.1.4.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ ...................................................................... 9 2.1.4.5 Nợ xấu/ Doanh số cho vay ............................................................ 9 2.1.4.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân................................................ 9 2.1.4.7 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay .............................................. 9 2.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng........................................................... 10 2.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuẩt được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế...................................................... 10 2.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển ................................................... 10 www.kinhtehoc.net vi 2.1.5.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành king tế kém phát triển và mũi nhọn ........................................................................................................... 10 2.1.5.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế toán của các doanh nghiệp ........................................................................................ 11 2.1.5.5 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài... 11 2.1.6 Vấn đề huy động vốn ......................................................................... 11 2.1.6.1 Khái niệm vai trò của vốn huy động............................................ 11 2.1.6.2 Các hình thức huy động vốn........................................................ 12 2.1.6.3 Vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ..................................................................... 14 2.1.6.4 Các nguyên tắc trong việc quản lý tiền gởi .................................. 15 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 16 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 16 2.2.2 Phương pháp phân tích........................................................................ 16 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU .................................................................................. 17 3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU............................................................................................ 17 3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ...................... 17 3.1.2 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau................................................................................................................... 18 3.1.2.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau................................................................................................................... 18 3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban ..................................................... 20 3.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU .......................... 24 3.3 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI ......... 28 3.3.1 Thuận lợi............................................................................................. 28 3.3.2 Khó khăn............................................................................................. 39 3.3.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hnàg trong thời gian tới29 www.kinhtehoc.net vii Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................... 31 4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................................ 31 4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ....................................................... 31 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng................... 33 4.1.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau ............................. 36 4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU ............................................................ 39 4.2.1 Đánh giá khái quát chung tình hình tín dụng tại Ngân hàng................. 39 4.2.1.1 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn.................................. 42 4.2.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế ......................... 48 4.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng .. 56 4.2.3.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.................................................. 56 4.2.3.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn .............................................................. 57 4.2.3.3 Dư nợ/ Vốn huy động ................................................................. 57 4.2.3.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ .................................................................... 58 4.2.3.5 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay ............................................ 58 4.2.3.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân.............................................. 58 4.2.3.7 Nợ xấu/ Doanh số cho vay .......................................................... 58 4.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .................................................................. 59 Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................................... 61 5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI 5.1.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam .................................................................................................................. 61 5.1.2 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .............................. 62 5.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY .............. 66 5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 66 www.kinhtehoc.net viii 5.2.2 Về mối quan hệ đối với các cơ quan hữu quan .................................... 66 5.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .............................. 66 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 68 6.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 68 6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71 PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 72 www.kinhtehoc.net ix DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2006 – 2008............... 25 Bảng 2: Cơ cấu vốn của NH qua 3 năm 2006 – 2008............................................ 31 Bảng 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008............. 35 Bảng 4: Tình hình huy động vốn ngắn hạn của BIDV Cà Mau ............................. 38 Bảng 5: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 – 2008............ 40 Bảng 6: Tình hình cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006-2008) 42 Bảng 7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008).. 44 Bảng 8: Tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008).45 Bảng 9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) 47 Bảng 10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) .. 48 Bảng 11: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) ..... 51 Bảng 12: Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006-2008) ..... 53 Bảng 13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006-2008)..... 54 Bảng 14: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ..... 56 www.kinhtehoc.net x DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau năm 2006 – 2008 26 Hình 2: Cơ cấu vốn của BIDV Cà Mau qua 3 năm từ 2006 – 2008.................... 33 Hình 3: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 – 2008 .. 40 Hình 4: Tình hình cho vay phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008..................... 43 Hình 5: Tình hình dư nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008........... 44 Hình 6: Tình hình thu nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008..................... 46 Hình 7: Tình hình nợ xấu phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008 ......... 47 Hình 8: Tình hình cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008 ................ 49 Hình 9: Tình hình dư nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008......... 52 Hình 10: Tình hình thu nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008............. 53 Hình 11: Tình hình nợ xấu theo phân ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008 ..... 55 www.kinhtehoc.net xi DANH MỤC VIẾT TẮT • BIDV : Bank for Investment and Development of VietNam • NHNN: Ngân hàng nhà nước • NH: Ngân hàng • TCTC: Tổ chức tài chính • TCTD: Tổ chức tín dụng • TG: Tiền gởi • ĐT&PT: Đầu Tư và Phát Triển • CBCNV: Cán bộ công nhân viên • HĐKD: hoạt động kinh doanh • NHTM: Ngân hàng thương mại • ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long • Tiền gởi KH: Tiền gởi khách hàng • TG: tiền gởi • DSCV: doanh số cho vay • DSTN: doanh số thu nợ • DH: dài hạn • CNCB Thủy sản XK: công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu www.kinhtehoc.net xii TÓM TẮT Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu kinh doanh mua bán cũng như sử dụng những sản phẩm dịch vụ tốt hơn, sản phẩm hiện đại ngày càng trở nên cần thiết hơn. Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy, nhu cầu được Ngân hàng mang lại những sản phẩm dịch vụ tốt cũng là một đòi hỏi. Do đó, hiện tượng nhiều Ngân hàng mọc lên đã không còn xa lạ với người dân ở nhiều nơi. Tại quê hương Cà Mau – một mãnh đất cuối cùng của tổ quốc, nơi có nhiều tiềm năng đặc biệt là tiềm năng về nuôi trồng thủy hải sản. Vì thế mà nhu cầu về vốn để khai thác, chế biến tiềm năng đó cũng được nâng cao. Thấy được tiềm năng và nhu cầu như vậy nên nhiều Ngân hàng đã xuất hiện và hoạt động tích cực địa bàn này làm cho thị trường kinh doanh tiền tệ ngày càng trở nên sôi động. Một trong những hoạt động cần thiết và mang lại lợi nhuận cao nhất là hoạt động tín dụng. Vì thế mà hoạt động này được các Ngân hàng tập trung chú ý đến và họ luôn nghĩ làm thế nào để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) cũng vậy. Ngân hàng này đã hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm và hoạt động tín dụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì thế mà Ngân hàng cũng đã và đang cố gắng để tăng cường và mở rộng quy mô hoạt động tín dụng để có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Luận văn của em đã đi sâu tìm hiểu hoạt tín dụng tại Ngân hàng này. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại BIDV Cà Mau em đã phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, khả năng huy động vốn, hoạt động tín dụng chung, hoạt động tín dụng theo thời hạn, theo ngành kinh tế tại Ngân hàng và cũng đã phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm ra nguyên nhân đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiên nghị để góp phần thúc đẫy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng tốt hơn www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong mọi nền kinh tế, vốn đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt hơn là ở trong nền kinh tế thị trường. Vì thế mà việc luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu là hết sức cần thiết và sự hình thành, phát triển của ngân hàng là một lẽ tự nhiên. Thực tế, ngân hàng là nơi cung cấp vốn kịp thời nhất cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội bằng nguồn tiền nhàn rỗi được huy động từ tất cả người dân. Ở nước ta, hệ thống ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả vừa mang lại lợi nhuận cho bản thân ngân hàng, vừa thực hiện vai trò nhiệm vụ phân phối vốn đóng góp tích cực trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Trong giai đoạn hội nhập cùng với nền kinh tế của thế giới, mặc dù gặp nhiều khó khăn về cạnh tranh, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ nhưng nhìn chung hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cố gắng hạn chế, khắc phục mọi khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nên vẫn giữ được vị trí và tầm quan trọng của mình. Một trong những ngân hàng đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế đó là Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) tuy chỉ là một chi nhánh nhưng cũng không thể phủ nhận sự đóng góp của nó đặc biệt là đối với tỉnh Cà Mau. BIDV Cà Mau đã vượt qua mọi thách thức, đang từng bước mở rộng quy mô để khẳng định mình đối với sự phát triển của kinh tế địa phương, giúp cho các doanh nghiệp tháo gở vướng mắc trong kinh doanh nhằm đáp ứng kịp thời và bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho cá nhân, duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần đẩy mạnh đầu tư và thúc đẫy sự phát triển của kinh tế cả nước. Mỗi ngân hàng thì có nhiều hoạt động mang lại lợi nhuận nhưng cho vay là hoạt động cơ bản và mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngành ngân hàng. Tuy nhiên, đây là hoạt động mang nhiều rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải hết sức thận trọng. Vì vậy mà việc làm thế nào cho hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả là việc làm mà mọi ngân hàng đều quan tâm. Chính vì tầm quan trọng đó nên em www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 2 quyết định chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 – 2008 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, từ đó đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008 - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV Cà Mau qua 3 năm - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV Cà Mau qua 3 năm - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại BIDV Cà Mau - Đưa ra các biện pháp nhằm làm tăng nguồn vốn tiền gởi và nâng cao hiệu quả cho vay 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian nghiên cứu: Do thực tập tại BIDV Cà Mau nên tất cả các số liệu liên quan được thu thập từ BIDV Cà Mau 1.3.2 Thời gian nghiên cứu: Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2006, 2007, 2008). www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 3 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PH ƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Tổng quan về tín dụng 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền bạc từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một số lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời . - Khi hoàn thành lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. 2.1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng  Bản chất của tín dụng Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất bên trong của nó chứa đựng mối quan hệ giữa cho vay và người vay. Chính mối quan hệ này quyết định bản chất của tín dụng.  Chức năng của tín dụng Chức năng phân phối lại : Tín dụng là sự chuyển nhượng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chổ : - Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. - Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 4 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất Thể hiện qua: - Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD được thực hiện bình thường, liên tục phát triển . - Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất - Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ . 2.1.1.3 Các hình thức tín dụng - Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: Tín dụng ngắn hạn, Trung hạn và dài hạn. - Căn cứ và đối tượng tín dụng, có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Kế hoạch Nhà nước. 2.1.3 Rủi ro của tín dụng ngân hàng 2.1.3.1 Khái niềm về rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những yếu tố không bình thường trong hợp đồng tín dụng. Từ đó làm tác hại xấu đến hoạt động Ngân hàng làm cho Ngân hàng bị phá sản. 2.1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng  Nguyên nhân từ phía khách hàng Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ xấu ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: Đối với khách hàng là cá nhân Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: • Thu nhập không ổn định • Bị sa thảy, thất nghiệp • Bị tai nạn lao động • Hoả hoạn, lũ lụt • Hoàn cảnh gia đình khó khăn www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 5 • Sử dụng vốn sai ngành • Thiếu năng lực pháp lý Đối với khách hàng là doanh nghiệp Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi gặp phải các trường hợp sau đây: • Người lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn, thiếu năng lực quản lý • Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính. • Sử dụng vốn sai ngành đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. • Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh nghiệp • Doanh nghiệp không có khả năng cạnh trạnh, bị mất thị trường tiêu thụ • Chính sách nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. • Thiếu kế hoạch về nguồn vốn. • Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp • Những tai nạn bất ngờ: hoả hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến tranh…  Nguyên nhân từ điều kiện khách quan Điều kiện kinh tế trong nước Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhậy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể thu hồi được. Điều này làm cho nợ xấu trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kỳ này người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ở trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó ở thời kỳ này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 6 hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản. Điều kiện kinh tế thế giới Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vai trò như một tế bào của nền kinh tế thế giới chung. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA…cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Trong điều kiện như vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xãy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến nhiều nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.  Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng: Trong trường hợp người bảo lãnh (trong bảo lãnh vay vốn ngân hàng) gặp phải những tình hưống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay cho người đi vay vốn cho ngân hàng. Đối với thế chấp và cầm cố Rủi ro tính dụng xãy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp sau: • Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người vay. • Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được. • Không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tài sản thế chấp và cầm cố nên không thể phát mãi. • Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 7  Nguyên nhân từ phía ngân hàng Bản thân ngân hàng cũng tạo ra các tiềm ẩn về rủi ro tín dụng. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bao gồm: • Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đạt mong ước về lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. • Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống, ... • Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. • Vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng. 2.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra - Thiệt hại đối với ngân hàng Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động, tỷ lệ vốn tự có chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó, đối với một NHTM việc không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi nợ đúng hạn không những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày càng giảm đi nguồn vốn tự có của ngân hàng vốn đã nhỏ bé. Điều đó, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cả về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cùng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, thiếu vốn khả dụng. Khi đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm thấp và tùy theo mức độ rủi ro nặng nhẹ mà ảnh hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ rủi ro tăng cao sẽ dẫn đến việc mất ổn định tình hình tài chính, chênh lệch thu - chi sẽ âm. - Thiệt hại đối với nền kinh tế Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng đến hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó, xuất hiện tâm lý hoang mang, sợ hãi trong công chúng, các nhà đầu tư nghi ngờ về sự an toàn của đồng vốn mà mình đã ký gửi vào ngân www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 8 hàng, do đó họ sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, lúc này nguy cơ mất khả năng chi trả tăng cao dễ dẫn đến nguy cơ phá sản. Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân hàng trong một nước sẽ làm giảm đi uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong khi giao dịch mua bán với nước ngoài. 2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Một số khái niệm: - Doanh số cho vay: Là chỉ số phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã dùng để cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là tháng, quý, năm. - Doanh số thu nợ: Là gồm toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi về các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm hiện tại và năm trước đó. - Dư nợ: Là chỉ số phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, vì vậy đây là khoản mà ngân hàng phải thu về. - Nợ xấu: Là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn không trả được cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. nợ xấu dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Thông thường có một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng sau 2.1.4.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng, cho nguồn vốn của Ngân hàng phụ thuộc vào đâu. Tỷ lệ này chiếm tỷ trọng hơn 70% trên tổng nguồn vốn thì mới tốt. 2.1.4.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = (Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn)*100% Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = (Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn)*100% www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 9 Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thông thường tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. 2.1.4.3 Dư nợ/ Vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì nguồn vốn bị ứ đọng, công tác tín dụng chưa đạt hiệu quả. 2.1.4.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng kém. Thông thường chỉ tiêu này dưới mức 5% thì hoạt động bình thường. 2.1.4.5 Nợ xấu/ Doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho thấy mức độ rủi ro trong cho vay vốn có thể xãy ra gây thiệt hại cho ngân hàng 2.1.4.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng càng quay nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau: 2.1.4.7 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay Dư nợ/ Vốn huy động = (Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động)*100% Nợ xấu/ Tổng dư nợ = (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ)*100% Nợ xấu/ Doanh số cho vay = (Tổng nợ xấu/ Tổng doanh số cho vay)*100% Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân =Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân DSTN/ DSCV = (Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay)*100% Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 10 Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ đối với hoạt động tín dụng. Doanh số thu nợ chiếm tỷ lệ càng cao trên doanh số cho vay thì thể hiện khả năng thu nợ tốt. 2.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng 2.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuẩt được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế Việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp, doanh nghiệp.Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều mặt mất cân đối, lạm phát, thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. 2.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng mà vốn này phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp các cơ quan Nhà Nước và cá nhân trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.1.5.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành king tế kém phát triển và mũi nhọn Trong điều kiện nước ta Nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện thiên nhiên. Nhà Nước cần phải tập trung phát triển nông nghiệp để giải quyết các nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí… www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 11 2.1.5.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế toán của các doanh nghiệp Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn vay Ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi doanh nghiệp. 2.1.5.5 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở” vì vậy tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời sử dụng nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. 2.1.6 Vấn đề huy động vốn 2.1.6.1 Khái niệm vai trò của vốn huy động  Khái niệm Vốn huy động là tài sản bằng tiền của khách hàng mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào. Chỉ có các Ngân hàng Thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Nguồn vốn huy động được hình thành từ các hình thức huy động chủ yếu sau: • Tiền gởi không kỳ hạn của các đơn vị, cá nhân • Tền gởi tiết kiệm không kỳ hạn • Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn • Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 12  Vai trò vốn huy động Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng trong việc tạo vốn đầu tư phát triển kinh tế và là vấn đề quan trọng trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau. Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng để đáp ứng kịp thời yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình kinh doanh hiện nay. Vì vậy, vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn của ngân hàng do đó có vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn vốn cho nguồn vốn. 2.1.6.2 Các hình thức huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền tệ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng thương mại cũng được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra “nguồn tài nguyên” để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay, ở nước ta có các hình thức huy động chủ yếu sau  Mở tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn cho khách hàng (tiền gửi hoạt kỳ) Tiền gởi thanh toán không kỳ hạn là loại tiền gởi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc náo mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có quyền ký Séc thanh toán nên tài khoản này còn gọi là tài khoản giao dịch. Ngành của khách hàng gởi tiền thanh toán nhằm để an toàn về tài sản thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doạnh và tiêu dùng tiện lợi trong việc thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt được ngân hàng đáp ứng các dịch vụ của mình. Đối vợi loại tiền gởi này ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ nhỏ để cho vay và đầu tư,... phần còn lại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy thông thường ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp đối với loại tiền gởi này.  Mở tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn (định kỳ) Các doanh nghiệp và cá nhân có những khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng có thể ký thác vào ngân hàng với hình thức tiền gởi có kỳ hạn, theo nguyên tắc đối với loại tiền gởi này thì khách hàng chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng thường cho phép khách hàng rút www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 13 tiền ra trước thời hạn với điều kiện người gởi tiền không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất theo tiền gởi không kỳ hạn tùy theo chính sách huy động vốn của mỗi ngân hàng Đối với Ngân hàng, tiền gởi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định của ngân hàng, do đó lãi suất mà ngân hàng chi trả cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất tiền gởi thanh toán không kỳ hạn Để khuyến khích khách hàng gởi tiền có kỳ hạn tai ngân hàng, có ngân hàng áp dụng nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao.  Tiền gửi tiết kịêm Là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gởi vào tài khoản tiền gởi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định cuả ngân hàng nhận gởi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gởi Đây là hình thức huy động tiền gởi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Đối với ngân hàng hình thức gởi tiền này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định. Mặc dù món tiền gởi từ cá nhân thường là nhưng do ngân hàng huy động số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để kinh doanh.  Kỳ phiếu Ngân hàng có ngành Kỳ phiếu ngân hàng có ngành là công cụ để huy động vốn vào ngân hàng do ngân hàng phát hành nhằm ngành kinh doanh nhất định trong một thời kỳ. Kỳ phiếu ngân hàng có ngành là một loại giấy nhận nợ (chứng chỉ nhận nợ) nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt đáp ứng vốn đầu tư cho sản xuất, cho một số chương trình, một số dự án kinh tế hoặc kinh doanh của ngân hàng. Kỳ phiếu có ngành được phát hành bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Kỳ phiếu được bán cho mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam, theo nguyên tắc tự nguyện. Ngân hàng đảm bảo việc thanh toán kỳ phiếu định kỳ cả vốn và lãi như đã ghi trên kỳ phiếu phát hành. Kỳ phiếu có các dạng như sau: • Có ghi danh hoặc không có ghi danh người mua • Kỳ phiếu có các loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng , 12 tháng và trên 12 tháng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 14 • Trả lãi sau hoặc trả lãi trước theo từng kỳ hạn • Bằng VND hay USD Kỳ phiếu được in ấn theo mẫu quy định chung trong toàn ngành và được quản lý chặt chẽ an toàn tuyệt đối đúng quy định của chế độ quản lý chứmg từ có giá Căn cứ vào tình hình nguồn vốn phục vụ cho sản xuất và theo các dự án đầu tư mà ngân hàng đuợc phép phát hành kỳ phiếu hay không. Nếu được phép phát hành sẽ phải tiến hành thông báo hoặc quảng câo trên các phương tiện thông tin đại chúng Ngân hàng thực hiện chiết khấu kỳ phiếu nếu chủ sở hữu muốn bán lại cho Ngân hàng, giá chiết khấu được niêm yết tại các đơn vị trực thuộc của ngân hàng. Ngân hàng phải đãm bảo thanh toán đủ số tiền mệnh giá ghi trên tờ phiếu cho sở hữu hợp pháp của kỳ phiếu khi đến hạn. Ngày đến hạn là ngày ghi trên tờ phiếu.  Trái phiếu Ngân hàng Trái phiếu Ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào Ngân hàng nó là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta trái phiếu thường có kỳ hạn một năm trở lên. Trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận nợ người đầu tư vốn, người sử dụng trái phiếu được hưởng thu nhập ( trả lãi) trên số tiền mua trái phiếu và được trả lại gốc khi đến thời hạn của trái phiếu. Trái phiếu thường có các hình thức sau: • Phát hành trái phiếu cho từng công trình, từng dự án. • Phát hành trái phiếu trên từng địa bàn lãnh thổ để tạo vốn đầu tư cho một số dự án, công trình 2.1.6.3 Vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là kinh doanh tiền tệ với 2 nghiệp vụ cơ bản là nhận ký thác của các cơ quan, tổ chức nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân; và sử dụng các khoản ký thác để cho vay hoặc chiết khấu. Vì vậy, bên cạnh các nguồn vốn khác thì vốn huy động là nguồn vốn chủ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 15 yếu của Ngân hàng nó là nguồn vốn đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng. Để có thể canh tranh trên thị trường thì các ngân hàng không ngừng gia tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng vì nguồn vốn của ngân hàng thì có hạn. Và khi nhìn vào nguồn vốn huy động ta có thể đánh giá được sức mạnh uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đó trên thị trường. Bên cạnh việc gia tăng đầu vào tức là huy động vốn thì các Ngân hàng phải tìm đầu ra tức là phải cho vay hoặc đầu tư thì nguồn vốn huy động đó mới thực sự đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngân hàng phải đảm bảo cân đối giữa đầu vào và đầu ra, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng đóng băng vốn, không trả được lãi cho khách hàng dẫn đến thua lỗ kém hiệu quả. Làm thế nào để đem lại lợi nhuận ngày càng cao đó còn là một nghệ thuất của mỗi Ngân hàng. 2.1.6.4 Các nguyên tắc trong việc quản lý tiền gởi Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng, để thực hiện được nguyên tắc này Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định tiền gởi để cho vay số còn lại để làm quỹ dự trữ thanh toán. Trong quỹ dự trự Ngân hàng gồm có: • Tiền mặt • Ngân phiếu thanh toán • Tiền gởi thanh toán tại Ngân hàng Nhà Nước. • Tiền gởi dự trữ bắt buộc • Tín phiếu kho bạc Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về nguồn vốn và sử dụng vốn, tuy nhiên nguyên tắc này chỉ có tính tương đối vì Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn vì tuy là nguồn vốn ngắn hạn khi xét trong một chu kỳ dài thì nó luôn tồn tại trong Ngân hàng nên trỏ thành nguồn vốn dài hạn hay nguồn vốn ổn định trong Ngân hàng. Ngân hàng chỉ được thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gởi của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài khoản, trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì Ngân hàng được quyền tự động trích tài khoản tiền gởi của khách hàng để thực hiện các nghiệp vụ có liên quan. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 16 Ngân hàng phải đảm bảo an toàn bí mật cho chủ tài khoản Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thanh toán của khách hàng đảm bảo lập đúng thủ tục quy định của Ngân hàng, Ngân hàng kiểm tra chữ ký, con dấu nếu không phù hợp Ngân hang được quyền từ chối thanh toán. Khi có phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản khách hàng thì Ngân hàng kịp thời gởi giấy báo cóm, báo nợ cho chủ tài khoản, cuối tháng phải gởi bản sao tài khoản hoặc giấy báo dư cho chủ tài khoản biết. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Tổng hợp từ lí thuyết đến quan sát thực tế, nguồn số liệu sử dụng được từ các báo cáo tổng hợp của ngân hàng Thu thập những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet, ... 2.2.2 Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước nhằm thấy được xu hướng thay đổi của ngân hàng, xem nó được cải thiện, đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời Phương pháp so sánh tương đối: Trong đó: T1 là số liệu năm trước T2 là số liệu năm T là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%) Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Trong đó: T1 là số liệu năm trước T2 là số liệu năm sau T là chênh lệch tăng, giảm của các số liệu kinh tế T2 – T1 T = T1 T = T2 – T1 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 17 Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU 3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU 3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân Hàng Đầu Tư &Phát Triển Việt Nam là Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, là Ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư phát triển được thành lập sớm nhất tại VN, đã có 46 năm hoạt động và trưởng thành. Có chức năng huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong nước và ngoài nước để đầu tư phát triển. Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng, làm Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước . Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ và được thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước qui định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. 46 năm qua Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã có tên gọi : - Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam: 26/04/1957 - Ngân Hàng Đầu Tư&Xây Dựng Việt Nam: từ 24/06/1981 - Ngân Hàng Đầu Tư&Phát Triển Việt Nam: từ 14/11/1990 46 năm hoạt động xây dựng trưởng thành và đổi mới của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước VN, trong 46 năm qua Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã lập nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc . Từ những năm 90 trở về trước, nguồn vốn hoạt động của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam chủ yếu là của ngân sách nhà nước. Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc cấp vốn ngân sách www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 18 và quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó. Hàng nghìn công trình then chốt của nền kinh tế quốc dân, từ các công trình hạ tầng cơ sở đến các công trình sản xuất ra của cải vật chất đều do Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam đảm nhiệm và phục vụ tốt, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ giai đoạn lịch sử. Nhất là từ năm 1990 trở lại đây, sau khi có 2 pháp lệnh về Ngân hàng. Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam đã thực hiện thành công những thử nghiệm hết sức quan trọng của Đảng, nhà nước và của ngành Ngân hàng về chống bao cấp trong đầu tư, cũng như trong hoạt động Ngân hàng. Trong quá trình đổi mới và phát triển, Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, đạt được những thành tích đáng khích lệ. Luôn lấy hiệu quả, an toàn của sản xuất kinh doanh làm mục tiêu góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, ổn định tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo được niềm tin, chữ tín của khách hàng trong nước và ngoài nước. 3.1.2 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau 3.1.2.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau là thành viên của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Bank For Investment and Development Of VietNam Ca Mau Branch viết tắt là BIDV Cà Mau. Tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng tỉnh Minh Hải với hoạt động chủ yếu là cấp phát vốn Ngân sách Trung ương, địa phương cho các công trình theo kế hoạch Nhà nước và cho vay vốn lưu động trong lĩnh vực xây lắp. Chấp hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Tại thời điểm này, theo quyết định của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Đầu tư và xây dựng tỉnh Minh Hải chuyển cấp phát vốn Ngân sách địa phương sang Sở tài chính tỉnh Minh Hải. Do đó Ngân hàng Đầu tư và xây dựng tỉnh Minh Hải xáp nhập vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Minh Hải, tiếp tục nhiệm vụ cấp phát vốn Ngân sách Trung ương và cho vay vốn lưu động trong lĩnh vực xây lắp. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 19 Ngày 01/04/1990 thành lập phòng Đầu tư và Phát triển tỉnh Minh Hải tại quyết định số 10QĐ/TCCB của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nhiệm vụ chính là thực hiện chủ trương của Nhà nước chuyển dần cấp phát vốn Ngân sách sang cho vay lãi suất ưu đãi nhằm tăng hiệu quả đầu tư các công trình được xây dựng theo kế hoạch Nhà nước và cấp phát vốn Ngân sách Trung ương. Ngày 26/11/1990 theo Quyết định số 105NH/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Minh Hải. Đầu năm 1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải chuyển một phần đầu tư tín dụng theo kế hoạch Nhà nước và cấp phát vốn Ngân sách Trung ương cho Cục Đầu tư phát triển Minh Hải, Ngân hàng giảm thị phần tín dụng đầu tư các dự án. Kỳ họp thứ 10 ngày 12 tháng 11 năm 1996 Quốc hội khóa IX quyết định phân chia địa giới tỉnh Minh Hải thành 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm ngày 01/01/1997. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Cà Mau được tách ra từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Minh Hải cũ theo Quyết định thành lập lại số 263/QĐ/TCCB ngày 20/12/1996 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Việc tách Tỉnh dẫn đến một số khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng: Về nguồn nhân lực: Điều chuyển một số cán bộ chủ chốt, có năng lực và tuyển dụng mới những cán bộ chưa có kinh nghiệm. Về thị phần tín dụng: Phân chia thị phần tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, với số lượng cán bộ có trình độ chính trị, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý nghiệp vụ ngày càng được nâng cao và luôn thể hiện tính năng động, sáng tạo phát huy sáng kiến kỹ thuật ứng dụng khoa học trong mọi lĩnh vực công tác, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau đã phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các yêu cầu chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương không ngừng phát triển. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau phấn đấu và tự hào được sinh ra và trưởng thành gắn liền với sự phát triển không ngừng trong sự nghiệp đổi mới chung của Tỉnh. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 20 3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban + Phòng Quan hệ khách hàng - Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng. - Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ...) - Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm cho ngân hàng.  Đối với khách hàng là doanh nghiệp: - Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. - Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. - Phân loại, rà soát và phát hiện rủi ro. - Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/ giảm lãi, đề xuất miễn/ giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro để xử lý tiếp theo quy định. - Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.  Đối với khách hàng là cá nhân - Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai các kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh. + Phòng Quản lý rủi ro  Quản lý tín dụng - Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất luợng tín dụng. - Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh. - Nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng tùng ngành, từng nhóm, từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV. - Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh. - Tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gởi Phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 21 - Phối hợp các bộ phận liên quan thục hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo đúng quy định của BIDV. - Thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất luợng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh. - Thực hiện việc xử lý nợ xấu.  Quản lý rủi ro - Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro. - Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng. - Phối hợp, hổ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. + Phòng Quản trị tín dụng - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV. - Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV; gởi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn tác nghiệp của Phòng, lập các báo cáo thống kê về quản trị tín dụng. + Phòng dịch vụ khách hàng - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nuớc và BIDV, phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. - Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch, thực hiện đúng quy trình, quy định về nghiệp vụ, thẩm quyền; thực hiện kiểm soát nội bộ truớc khi giao dịch với khách hàng. + Tổ thanh toán quốc tế - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại đối với khách hàng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 22 - Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán sản phẩm về tài trợ thương mại. - Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. + Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất/ nhập quỹ. - Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ, an ninh tiền tệ; phát triển dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. + Phòng Kế hoạch-tổng hợp  Kế hoạch tổng hợp - Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp. - Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức và triển khai kế hoạch kinh doanh - Theo dõi và giúp Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của chi nhánh  Nguồn vốn - Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. - Trực tiếp thực hiện kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng liên quan. - Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. - Thu thập và báo cáo BIDV những thông tin liên quan đến rủi ro của thị truờng, các sự cố rủi ro thị truờng ở chi nhánh và đề xuất biện pháp xử lý. - Chịu trách nhiệm về hệ số an toàn của chi nhánh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh. - Lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định. + Tổ điện toán - Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy trình, đúng quy định công nghệ thông tin tại chi nhánh. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 23 - Huớng dẫn, đào tạo, hổ trợ, kiểm tra các phòng để cán bộ sử dụng thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành theo quy định BIDV. - Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề liên quan đến thông tin tại chi nhánh cần kiến nghị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. + Phòng Tài chính-kế toán - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh ( gồm cả phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm). - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. - Đề xuất về việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bọ, hợp lý và đúng chế độ. - Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các Phòng Giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; quản lý thông tin và lập báo cáo; thực hiện quản lý thông tin của khách hàng. + Phòng tổ chức - nhân sự - Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, huớng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực. - Tham mưu và đề xuất với Giám đốc triển khai thực hiện công tác tổ chức- nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định, quy trình. - Huớng dẫn các Phòng/Tổ thuộc Trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động. - Triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thuởng của chi nhánh theo quy định. - Đầu mối hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/ chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 24 - Tham gia ý kiến về phát triển mạng luới, chuẩn bị nhân sự, phát triển kênh phân phối sản phẩm, trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Quỹ tiết kiệm. Phòng giao dịch/Chi nhánh mới. - Quản lý hồ sơ cán bộ, huớng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, kê khai tài sản, quản lý thông tin và lập các báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định. + Văn phòng - Thực hiện công tác văn thư theo quy đinh ; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn đi đến theo đúng quy trình. - Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng pháp luật và BIDV. - Tổ chức hoặc đại diện cho chi nhánh trong giao dịch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động; xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên quan - Tham gia đề xuất những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh. Để hiểu rõ hơn về Ngân hàng ta phải đi tìm hiểu sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 3.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại phản ánh nổ lực của ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Nhà quản lý thông qua thực trạng hoạt động ngân hàng và các nhân tố tác động đến thực trạng so sánh với các ngân hàng khác để thúc đẩy cạnh tranh. Ngoài ra, Ngân hàng cần làm rõ mục tiêu cần phải đạt được, các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả trong thời gian qua để lập kế hoạch tiến hành thay đổi kịp thời. Tổng hợp những yếu tố trên sẽ giúp cho nhà quản lý tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả. Chính vì vậy việc thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý, nhằm để đánh giá hoạt động trong thời gian đã qua và có phương hướng cho hoạt động kỳ tới. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 25 BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Tổng thu 106.990,4 100,0 100.353,7 100,0 105.682 100,0 -6.636,7 -6,2 5.328,3 5,3 -Thu từ lãi 83.429,0 78,0 78.235,0 78,0 81.117 76,8 -5.194,0 -6,6 2.882,0 3,7 -Thu từ HĐKD 1.015,0 1.232,0 1.877 217,0 21,4 645,0 52,4 -Thu phí dịch vụ 415,9 912,0 1.539 496,1 119,3 627,0 68,8 -Thu nội bộ 22.130,1 20,7 19.974,0 19,9 21.147 20,0 -2.156,1 -9,7 1.173,0 5,9 -Thu khác 0,4 0,7 2 0,3 75,0 1,3 185,7 2.Tổng chi 89.136,5 100,0 86.676,0 100,0 91.673 100,0 -2.460,5 -2,8 4.997,0 5,8 -Chi trả lãi 19.562,1 21,9 13.679,0 12,0 14.970 16,3 -5.883,1 -30,1 1.291,0 9,4 -Chi từ HĐKD 374,0 435,0 476 61,0 16,3 41,0 9,4 -Chi dịch vụ 173,0 213,0 245 40,0 23,1 32,0 15,0 -Chi quản lý 9.283,0 8.079,0 8.568 -1.204,0 -13,0 489,0 6,1 -Chi thuế và lệ phí 186,0 157,0 167 -29,0 -15,6 10,0 6,4 -Chi dự phòng 5.249,0 3.945,0 4.041 -1.304,0 -33,1 96,0 2,4 -Chi nội bộ 54.309,4 60,9 60.168,0 76,8 63.188 68,9 5.858,6 10,8 3.020,0 5,0 3.Lợi nhuận 17.853,9 100,0 13.677,7 100,0 14.009 100,0 -4.176,2 -23,4 331,3 2,48 Nguồn: Phòng kế toán 25 SVTH: Nguyễn Út Niềm Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 26 Thông thường để đánh giá hoạt động chung của ngân hàng thông qua ba khoản mục chính là thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Để thấy rõ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau ta hãy xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua biểu đồ sau: 0.00 20,000.00 40,000.00 60,000.00 80,000.00 100,000.00 120,000.00Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2008 Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Hình 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau năm 2006 - 2008 Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV ta phải đánh giá 3 khoản mục chính là thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Về thu nhập: Thu nhập của Chi nhánh qua 3 năm có sự biến động. Năm 2006 tổng thu là 106.990,4 triệu đồng, năm 2007 là 100.353,7 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 6.636,7 triệu đồng và giảm về tương đối là 6,2% so với năm 2006, năm 2008 là 105.682 triệu đồng tăng là 5.328,3 triệu đồng tương ứng với 5,3% so với năm 2007. Những con số trên cho thấy chi nhánh đã có sự giảm sút trong vấn đề tạo ra nguồn thu nhập cho mình. Nguyên nhân là do ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi những biến động của nền kinh tế như tình hình dịch cúm gia cầm diễn ra mạnh mẽ, lam phát kinh tế tăng cao dẫn đến giá vật tư nhiên liệu và một số hàng hóa thiết yếu bất ổn (xăng, dầu, ...). Ngoài ra còn do sự canh mạnh mẽ giữa các NHTM trên địa bàn thông qua các chương trình tuyên truyền, khuyến mãi quảng bá dưới nhiều hình thức áp dụng một cách linh hoạt công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng nên đã gây khó khăn không ít cho ngân hàng. Nhưng do sự cố gắng một lòng của toàn thể cán bộ, nhân viên trong ngân hàng đã góp phần làm cho tổng www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 27 thu nhập tăng trở lại biểu hiện cụ thể vào năm 2008. Đây là điểm đáng khích lệ đối với ngân hàng khi vươn lên được trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn, bất ổn. Thu nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu như thu từ lãi, thu từ hoạt động kinh doanh, thu phí dịch vụ, thu nội bộ và thu khác. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng (thu từ lãi) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập: chiếm 78% năm 2006, năm 2007 và chiếm 76,8% năm 2008. Điều này cho thấy đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Thu từ lãi có sự tăng, giãm không bình thường qua các năm là do ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế nên tình hình cho vay giãm sút và do ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với những khách hàng không có bảo đãm (cho vay tín chấp) nên thu từ lãi đã giảm. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã tạo thêm nhiều mối quan hệ mới với các tầng lớp dân cư nên hoạt động tín dụng cũng dần dần ổn định trở lại. Về chi phí: Tổng chi phí qua 3 năm của chi nhánh cũng có sự thay đổi. Năm 2006 tổng chi là 89.136,5 triệu đồng, năm 2007 tổng chi là 86.676 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 2.460,5 triệu đồng và về tuơng đối là 2,8 % so với năm 2006, năm 2008 tổng chi là 91.673 triệu đồng tăng 4.997 triệu đồng tương đương với tăng 5,8 % so với năm 2007. Trong tổng chi phí của Chi nhánh, chi nội bộ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cụ thể là năm 2006 chiếm 60,9%, năm 2007 chiếm 76,8%, năm 2008 chiếm 68,9%. Khoản mục này tăng là do chi nhánh phải trả lãi khoản vốn được Ngân hàng Trung ương điều xuống. Do khi huy động được vốn thì chi nhánh phải gởi về ngân hàng Trung ương và được hưởng lãi suất tiền gởi. Tuy nhiên, khi chi nhánh có nhu cầu về vốn thì Ngân hàng trung ương sẽ điều chuyển vốn xuống cho chi nhánh và chi nhánh phải trả lãi suất nội bộ. Chính vì vậy mà vốn điều chuyển tăng dần qua các năm làm cho chi nội bộ cũng tăng theo. Còn về chi trả lãi cũng có biến nhiều thay đổi là năm 2007 chi trả lãi giảm 30,1% so với năm 2006, năm 2008 thì lại tăng 9,4% so với năm 2007. Có sự thay đổi này là do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn huy động giảm làm cho khoản chi trả lãi cũng giảm theo (năm 2007) và chi trả lãi năm 2008 tăng so với năm 2007 là do phải cạnh tranh để có thể giành lấy thị trường, mở rộng quan hệ tín dụng nên ngân hàng cũng đưa ra nhiều chính sách về lãi suất, về quảng cáo, ... www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 28 Về lợi nhuận: Nhìn chung, tốc độ tăng thu nhập của Ngân hàng luôn cao hơn chi phí, nó phản ánh Ngân hàng luôn tìm cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Do vậy, đang trong giai đoạn xuống dốc do những ảnh hưởng không thuận lợi vào năm 2007 nhưng ngân hàng đã cố gắng vươn lên và lợi nhuận đã tăng lên vào năm 2008 dù tốc độ tăng tương đối chậm. Cụ thể là lợi nhuận năm 2006 là 17.853,9 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận giảm còn 13.677,7 triệu đồng và năm 2008 đã đạt 14.009 triệu đồng trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao… kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn. 3.3 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.3.1 Thuận lợi - Tỉnh Cà Mau có 02 thế mạnh: một là chế biến thuỷ sản xuất khẩu chiếm vị trí thứ nhất trên cả nước về kim ngạch xuất khẩu, hai là Cụm Công nghiệp Khí Điện Đạm Cà Mau có quy mô lớn nhất ĐBSCL đã đi vào hoạt động đầu năm 2007. Các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Cà Mau chủ yếu các doanh nghiệp trực thuộc địa phương, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề lĩnh vực sản xuất chế biến thủy sản xuất khẩu, xây dựng, thương mại và dịch vụ… đã tạo điều kiện để Chi nhánh phát triển hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, phi tín dụng và dịch vụ. - Theo định hướng chung của BIDV, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tài trợ xuất khẩu (mục tiêu thị phần tối thiểu là 60%), là cơ sở thuận lợi để Chi nhánh triển khai mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng họat động trong lĩnh vực này, góp phần tăng hiệu quả họat động kinh doanh và từng bước nâng cao vị thế BIDV trên địa bàn tỉnh. - Nội bộ đoàn kết, luôn chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động. Sự lãnh đạo năng động, sáng tạo của cấp uỷ Đảng và Ban giám đốc cùng với sự lao động nhiệt tình và có trách nhiệm của toàn thể CBCNV, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả, các dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng và đa dạng, chất lượng phục vụ ngày càng được củng cố và nâng lên, đã chiếm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 29 được thị phần về huy động vốn và tín dụng cũng như tạo được tín nhiệm với các khách hàng tại địa phương. - Được sự hỗ trợ tích cực và chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Các khoản nợ xấu đã được xử lý triệt để, góp phần rất lớn vào mục tiêu lành mạnh hoá tình hình tài chính. - Đội ngũ cán bộ đang dần được trẻ hoá, trình độ nghiệp vụ từng bước nâng cao. 2.3.2. Khó khăn: - Trụ sở Chi nhánh nhỏ hẹp không thuận lợi cho kinh doanh, mạng lưới mỏng, khả năng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh còn hạn chế. - Ngày càng có nhiều Ngân hàng cổ phần mở Chi nhánh tại Tỉnh, các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, lãi suất huy động vốn luôn ở mức cao, ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ và tăng huy động vốn - Nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là gia nhập vào WTO - Lạm phát kinh tế tăng gây khó khăn cho vấn đề huy động vốn và cho vay 3.3.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới Trên cơ sở mục tiêu, định hướng chung của toàn hệ thống, căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Cà Mau năm 2009 và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của Chi nhánh. Chi nhánh Cà Mau đã đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008 với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: - Tổng tài sản: 820 tỷ đồng, tăng 32,26% so với năm 2007. - Huy động vốn bình quân: 295 tỷ đồng, tăng 18%. Huy động vốn cuối kỳ: 179 tỷ đồng, tăng 19,33% so với năm 2007. - Dư nợ tín dụng bình quân: 713 tỷ đồng, tăng 39,8%. Dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 tỷ đồng, tăng 40,35% so với năm 2007. - Thu dịch vụ ròng: 3,33 tỷ đồng, tăng 19%. Thu dịch vụ ròng không bao gồm kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng ở mức 32,85% so với 2007, kế hoạch thu đạt 1,86 tỷ đồng. - Tỷ lệ nợ xấu: <= 1,4% www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 30 - Chênh lệch thu chi (trước trích DPRR, không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng): 20,25 tỷ đồng, tăng trưởng 35% so với 2007. - Lợi nhuận trước thuế: 15,25 tỷ đồng, tăng 38,64% so với năm 2007 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 31 Chương 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU 4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU 4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau cùng với bốn Ngân hàng thưong mại quốc doanh khác đó là: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần khác. Để tạo được vị thế của mình so với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau luôn tìm mọi biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động của mình. Vì nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động của ngân hàng. Về cơ cấu vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển nội bộ. BẢNG 2: CƠ CẤU VỐN CỦA BIDV CÀ MAU QUA 3 NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 343.178,7 64,5 230.127 53,7 145.559 25,9 -113.051,7 -32,9 -84.568 -36,8 Vốn điều chuyển 188.535,8 35,5 198.446 46,3 416.158 74,1 9.910,2 5,3 217.712 109,7 Tổng 531.714,5 100,0 428.573 100,0 561.717 100,0 -103.141,5 19,4 133.144 31,1 Nguồn: phòng kế hoạch - tổng hợp Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng đều giảm qua các năm cụ thể là vốn huy động năm 2007 là 230.127 triệu đồng giảm đi 113.051,7 triệu đồng tương đương với giảm đi 32,9% so với năm 2006, và vốn huy động năm 2008 là 145.559 triệu đồng giảm đi 84.568 triệu đồng tương www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 32 đương với giảm 36,8% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chổ của chi nhánh đã có sự giảm sút nghiêm trọng. Ngoài nguyên nhân chính là do bị ảnh hưởng bởi những biến động không tốt của nền kinh tế thế giới và nội tại như là biến động sự khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt ngân hàng trên thế giới đã làm cho hoạt động của ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn làm cho người dân có tâm lý không dám gởi tiền, thêm vào nữa là do cuộc chạy đua lãi suất của ngân hàng đã làm cho một số lượng lớn khách hàng ồ ạt rút tiền từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao. Và một nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng đó là do ngân hàng chưa có một chiến lược tốt để huy động nguồn vốn tốt hơn. Mặt khác ta thấy nguồn vốn điều chuyển liên tục tăng lên. Điều này cũng phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, khi tình hình huy động vốn tại chổ của Chi nhánh không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng thì ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ vốn trong nội bộ. Cụ thể là nguồn vốn điều chuyển năm 2007 là 198.446 triệu đồng tăng lên 9.910,2 triệu đồng, tương đương với tăng 5,3% so với năm 2006; và nguồn vốn điều chuyển năm 2008 là 416.158 triệu đồng tăng 217.712 triệu đồng, tương đương tăng 109,7% so với năm 2007. Nhìn chung, năm 2006, 2007 nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng khá cao lần lượt là 64,5% và 53,7% so với tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn dùng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này không ổn định vì khách hàng có thể rút của họ mà không bị ràng buộc nên dễ dạng bị ảnh hưởng bởi những biến động về lãi suất hoặc tình hình kinh tế, xã hội của địa phương. Cụ thể là năm 2008 nguồn vốn này chỉ chiếm 25,9% trong tổng nguồn vốn. Do đó đòi hỏi Chi nhánh cần có những chính sách phù hợp để có thể huy động được nguồn vốn này nhiều hơn để có thể chủ động hơn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho bản thân Ngân hàng. Cơ cấu vốn của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 33 Hình 2: Cơ cấu vốn của BIDV Cà Mau qua 3 năm từ 2006 – 2008 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Vốn huy động là nguồn vốn hoạt động và tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng vì nó vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của ngân hàng, vừa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải tạo ra được nguồn vốn ổn định và phù hợp với nhu cầu về nguồn vốn của mình. Hình thức huy động của Ngân hàng khá đa dạng như nhận tiền gởi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn ở các ngân hàng và các tổ chức khác... Qua bảng 3, ta thấy nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn tiền gởi, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động từ các nguồn, cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng là 97,75%, năm 2007 chiếm 97,83%, năm 2008 tỷ lệ này là 83,39%. Tuy nhiên ta thấy nguồn vốn tiền gởi này giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2006 nguồn vốn tiền gởi là 335.469,1 triệu đồng nhưng năm 2007 nguồn vốn này chỉ còn 225.126 triệu đồng đã giảm đi 110.343,1 triệu đồng tương ứng với việc giảm đi 32,89%, đến năm 2008 thì vốn tiền gởi chỉ có 121.379 triệu đồng đã bị giảm đi 103.747 triệu đồng tương đương với giảm 46,08%. Mức độ giảm này thật sự quá lớn đối Cơ cấu vốn năm 2006 Cơ cấu vốn năm 2007 Cơ cấu vốn năm 2008 Vốn huy động Vốn điều chuyển www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 34 với chi nhánh. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh đặc biệt là vào năm 2008, lạm phát không ngừng tăng cao làm cho giá cả hàng hóa trở nên đắt đỏ làm một lượng tiền được rút ra để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nguời dân, mặt khác do cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của người gởi tiền. Họ đã lần lượt rút tiền từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao hơn. Thêm vào nữa là do lãi suất huy động tiền gởi của Chi nhánh chưa thật sự hấp dẫn làm cho không ít khách hàng rút tiền hoặc không gởi tiền vào Ngân hàng. Một nguyên nhân mà cũng được coi là phổ biến đó là khách hàng không gởi tiền vào Ngân hàng mà đem vốn đàu tư vào một lĩnh vực khác ... Về phát hành giấy tờ có giá thì cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do số lượng vốn huy động từ việc phát hành này tương đối nhỏ nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn huy động. Việc phát hành giấy tờ có giá được thể hiện rõ nhất vào năm 2008 đã tăng từ 19 triệu đồng (năm 2007) lên đến 21.385 triệu đồng (năm 2008) và đã chiếm 14,69% trong tổng vốn huy động của năm này. Sự tăng cao của nguồn này là do Chi nhánh phát hành theo sự chỉ đạo của Trung ương, nhằm ngành bổ sung nhu cầu về vốn cần thiết tạm thời của Ngân hàng. Năm 2008 ngân hàng Trung ương có nhu cầu về vốn lớn nên việc bổ sung nguồn vốn này là cấp thết. Nhưng nhìn chung sự tăng lên của khoản mục này cũng không làm cho tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên, vì vốn này không mang tính chất ổn định và không là nguồn thu chính của Chi nhánh. Nhìn chung về tổng thể thì nguồn vốn của chi nhánh đang dần dần giảm xuống qua các năm. Điều này phù hợp với thực tế hoạt động của các ngân hàng trong năm 2008, tiền gởi của dân cư không ổn định do lãi suất tăng giảm liên tục, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khó khăn. Trong quá trình mở rộng hoạt động của ngân hàng, nâng cao chất luợng dịch vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút luợng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng truởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng. Do đó, Ngân hàng cần phải có những biện pháp thiết thực trong từng thời điểm để có thể thu hút được nguồn vốn này ngày càng nhiều hơn. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 35 BẢNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gởi 335.469,1 97,75 225.126 97,83 121.379 83,39 -110.343,1 -32,89 -103.747 -46,08 2.Vay NHNN và các tổ chức TC 2.459,0 0,72 2.942 1,28 2.684 1,84 483,0 19,64 -258 -8,77 3.Phát hành giấy tờ có giá 3.685,9 1,07 19 0,01 21.385 14,69 -3.666,9 -99,48 21.366 112.452,60 4.Huy động khác 1.564,7 0,46 2.040 0,88 111 0,08 475,3 30,38 -1.929 94,56 Tổng 343.178,7 100,00 230.127 100,00 145.559 100,00 -113.051,7 -32,94 -84.568 -36,75 Nguồn: Phòng kế hoạch - tổng hợp Phân tích hoạt động tín dụng 35 SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 36 Do vốn huy động được của Chi nhánh chủ yếu là từ nguốn tiền gởi mà nguồn tiền gởi này huy động được đa phần là trong ngắn hạn nên để hiểu rõ hơn về vốn huy động thì phải tìm hiểu về công tác huy động nguồn vốn tiền gởi ngắn hạn 4.1.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau Vốn huy động từ tiền gởi của Ngân hàng có nhiều loại khác nhau như từ tiền gởi của khách hàng gồm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, tiền gởi của các tổ chức tài chính và tiền gởi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng. Trong đó tiền gởi của khách hàng là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Vì vậy, để gia tăng tiền gởi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền chủ động hơn trong hoạt động cho vay thì Ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động như tiền gởi của khách hàng, tiền gởi của tổ chức tín dụng, tiền gởi của tổ chức tín dụng… Tuy nhiên qua bảng số 4 ta thấy, nguồn vốn huy động ngắn hạn chủ yếu của chi nhánh là từ tiền gởi của khách hàng cụ thể là chiếm 98,46% vào năm 2006, chiếm 97,82% vào năm 2007 và chiếm 99,99% vào năm 2008 trong tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn của Chi nhánh. Trong đó thì tiền gởi không kỳ hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tiền gởi của khách hàng cụ thể là năm 2006 chiếm 75,05%, năm 2007 chiếm 84,4% và năm 2008 chiếm 80,97% . Đây là loại tiền gởi mà khách hàng đuợc sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, không bị ràng buộc về mặt thời gian. Nó phục vụ cho nhu cầu giao dịch, thanh toán như trả tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt…, khách hàng gởi tiền vào ngân hàng không vì ngành huởng lãi, mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy mà ngân hàng cần thu hút và cung cấp thêm dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Tiền gởi không kỳ hạn thường có chi phí sử dụng vốn rất thấp. Vì nguyên nhân này các ngân hàng thường tập trung huy động nguồn vốn này, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả cao, do nó có tính chất linh hoạt và phù hợp để dùng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, cũng chính vì nguyên nhân linh hoạt, khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và vì thế mà đã làm cho tình hình huy động vốn không kỳ hạn của Chi nhánh giảm mạnh. Năm 2007 giảm 25,03% tương đương www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 37 với số tiền giảm là 62.047,3 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 giảm 47,12% tương đương với số tiền giảm là 87.570 triệu đồng so với năm 2007. Về tiền gởi có kỳ hạn của khách hàng là loại tiền nhàn rỗi của dân cư, nguời gởi tiền có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong truờng hợp bình thuờng thì các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền truớc hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đây là loại tiền có sự ổn định tương đối, có chi phí sử dụng vốn khá cao, nguời gởi tiền với ngành huởng lãi nên thường họ chỉ gởi những nơi có lãi suất cao nên nó giảm mạnh trong cuộc chạy đua lãi suất, trong thời gian có những biến động không tốt dẫn đến lãi họ thu về không cao so với việc gởi ở những ngân hàng khác hoặc đầu tư vào một hoạt động sinh lãi khác. Cụ thể tiền gởi có kỳ hạn của khách hàng tại Chi nhánh như sau: năm 2006 TG có kỳ hạn của KH là 82.420,8 triệu đồng, năm 2007 là 34.363 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 48.057,8 triệu đồng và về tương đối là giảm 58,31%; năm 2008 là 23.096 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 11.267 triệu đồng và về tương đối là 32,79%. Điều này chứng tỏ chi nhánh chưa có lãi suất thích hợp để thu hút tiền gởi của dân cư. Cho nên, đòi hỏi Ngân hàng phải dùng nhiều hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn đối với loại tiền gởi này, đó là loại tiền gởi có nhiều kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau phù hợp với các khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng vốn. Về mặt tiền gởi của TCTC và tiền gởi không kỳ hạn của TCTD thì cũng có sự giảm mạnh. Về TG của TCTC, năm 2006 huy động được là 5134 triệu đồng, năm 2007 huy động được là 4.892 triệu đồng nhưng đến năm 2008 số tiền huy động chỉ còn 50 triệu đồng. Nguyên nhân của sự giảm mạnh này là do luật NHNN quy định không cho phép các tổ chức tài chính mở tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, mỗi TCTC chỉ được mở một tài khoản duy nhất vì hiện nay các ngân hàng đã áp dụng hình thức thanh toán liên ngân hàng, thuận lợi cho việc chuyển khoản thanh toán cho các ngân hàng, vừa kiểm soát được các tài khoản của ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu phản ánh công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 38 BẢNG 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA BIDV CHI NHÁNH CÀ MAU ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối -Tiền gởi KH 330.314,1 98,46 220.209 97,82 121.372 99,99 -110.105,1 -33,33 -98.837 -44,88 +Không kỳ hạn 247.893,3 75,05 185.846 84,40 98.276 80,97 -62.047,3 -25,03 -87.570 -47,12 +Có kỳ hạn 82.420,8 24,95 34.363 15,60 23.096 19,03 -48.057,8 -58,31 -11.267 -32,79 -TG của TCTC 5.134,0 1,54 4.892 2,17 5 0,01 -242,0 -4,71 -4.887 -99,90 -TG không kỳ hạn của TCTD 21,0 25 2 4,0 19,05 -23 -92,00 Tổng 335.496,1 100,00 225.126 100,00 121.379 100,00 -110.370,1 -32,90 -103.747 -46,08 Nguồn: Phòng kế hoạch - tổng hợp Phân tích hoạt động tín dụng 38 SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 39 Tóm lại, qua công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn của Ngân hàng ta thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm đã giảm, việc giảm này cũng không đáng kể bởi đây chỉ là sự giảm sút tạm thời, do tình hình khách quan của thị truờng tài chính trong nuớc, không phải là do ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả. Tuy nhiên Chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng khác, nhưng để có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng với tinh thần và thái độ phục vụ ân cần niềm nở với khách hàng, luôn coi uy tín đối với khách hàng là mục tiêu quan trọng hàng đầu cùng với chính sách lãi suất huy động thích hợp tại Ngân hàng. Mặt khác, để có thể tồn tại và phát triển, hoà nhập vào cơ chế thị trường việc đa dạng hoá các hình thức huy động là vấn đề sống còn của Ngân hàng, nhưng để thực hiện được phương châm “đi vay để cho vay” thì ngành cuối cùng của huy động vốn là cho vay để nhằm thu lợi nhuận cho Ngân hàng. Để thấy rõ vấn đề này ta hãy đi sâu vào phân tích tình hình sử dụng vốn đặc biệt là vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau. 4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU 4.2.1 Đánh giá khái quát chung tình hình tín dụng tại Ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Nó có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này ngân hàng cung cấp một khối lượng lớn vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhờ luợng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh và bền vững. Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với ngành là xác định khả năng và ý muốn của nguời đi vay trong việc thực hiện hợp đồng. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh được thể hiện cụ thể qua bảng sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 40 BẢNG 5: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CHUNG CỦA BIDV CHI NHÁNH CÀ MAU QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối DSCV 2.838.395,0 2.427.524,0 2.613.891,0 -410.871,0 -14,5 186.367 7,7 Dư nợ 484.773,1 916.599,1 1.045.868,1 431.826 89,08 129.269 14,1 DS thu nợ 2.409.587,0 1.995.698,0 2.494.622,0 -413.889,0 -17,2 498.924 25,0 Nợ xấu 16.816,7 8.463,0 7.319,0 -8.353,0 -49,7 -1.144 -12,5 Nguồn: Phòng kế hoạch – tổng hợp 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000TriêH u đôI ng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Biểu đô; thể hiê< n ti; nh hi; nh chung vê; hoa< t đô< ng ti= n du< ng DSCV Dư nợ DS thu nợ Nợ xấu Hình 3: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 - 2008 Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ và nợ xấu của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 - Doanh số cho vay của Chi nhánh đã có sự biến động bất thường đó là việc giảm vào năm 2007 nhưng đã tăng lại vào năm 2008. Cụ thể, doanh số cho vay của năm 2007 là 2.427.524 triệu đồng giảm so với năm 2006 là 410.871 triệu đồng tương đương với giảm 14,5%, năm 2008 thì doanh số này đã lên được là 2.613.891 triệu đồng tăng được 186.367 triệu đồng tương ứng tăng 7,7% so với năm 2007. Doanh số cho vay năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là do ảnh hưởng của nhiều biến động khách quan từ nền kinh tế trong nước và thế giới làm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 41 cho nguồn vốn huy động được thấp nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay những khách hàng không có thiện chí trả nợ, còn doanh số cho vay năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là vì ngân hàng đã củng cố lại chất lượng tín dụng, đưa ra những chính sách quảng cáo nhằm thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn trên cơ sở chọn lọc khách hàng để cho vay tránh tình trạng cho vay đại trà theo doanh số, không chú ý đến chất lượng của khoản vay. - Về dư nợ có sự tăng dần qua qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là 484.773,1 triệu đồng, năm 2007 tổng dư nợ là 916.599,1 triệu đồng tăng 431.826 triệu đồng tương đương tăng 89,08% so với năm 2006, năm 2008 tổng dư nợ là 1.045.868,1 triệu đồng tăng 129.269 triệu đồng tương đương tăng 14,1% so với năm 2007. Tổng dư nợ tăng vào năm 2007 trong khi doanh số cho vay giãm điều này cho thấy tình hình thu nợ của ngân hàng có sự giãm sút làm cho khoản cần thu về tăng lên. Tổng dư nợ tăng vào năm 2008 trong khi doanh số cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô tín dụng tức là cho vay nhiều hơn nên khoản cần thu về cũng tăng lên. - Tình hình thu hồi nợ cũng có nhiều chuyển biến đó là hiện tượng doanh số thu nợ giảm vào năm 2007 và tăng lại vào năm 2008. Cụ thể là năm 2007 doanh số thu nợ giảm 413.889 triệu đồng tương đương với giảm 17,2% so với năm 2006, năm 2008 doanh số thu nợ tăng 498.924 triệu đồng tương ứng với tăng 25% so với năm 2007. Doanh số thu nợ giảm vào năm 2007 là do doanh số cho vay đã giảm nên số tiền cần thu về cũng đã giảm theo. Trái lại, doanh số thu nợ đã tăng vào năm 2008 là do Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với những khách hàng không có thiện chí trả nợ đồng thời Chi nhánh đã có công tác tổ chức cho vay và giám sát các khoản vay để có thể thu hồi nợ tốt. Ngân hàng cũng đã khuyến khích, đôn đốc những khách hàng đã quá hạn trả nợ bằng những chính sách như giảm lãi suât hoặc chỉ trả nợ gốc… - Về nợ xấu của Chi nhánh không ngừng giảm, điều này thể hiện chất lượng tín dụng của Chi nhánh đã được kiểm soát tốt, những khách hàng không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng thì không đước ký hợp đồng. Bên cạnh đó, những khoản vay mà quá hạn hay có dấu hiệu xấu thì Chi nhánh lập tức chuyển nợ để có biện pháp xử lý kịp thời. Cụ thể nợ xấu năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là nợ xấu đã giảm được 8.353 triệu đồng tương ứng giảm 49,7% so với www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau 42 năm 2006, năm 2008 nợ xấu đã giảm 1.144 triệu đồng tương ứng giảm 12,5% so với năm 2007. Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt. Tuy có giảm sút vào năm 2007 nhưng đó cũng không thể nói lên được là Ngân hàng hoạt động không hiệu quả bởi lẽ Ngân hàng có sự giảm sút là do chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài nên DSCV, DSTN, Dư nợ đều giảm. Đây cũng là tình hình chung của nhiều ngân hàng. Nhưng vượt qua mọi khó khăn thử thách Chi nhánh đã vươn lên thể hiện rõ ở chổ là DSCV, DSTN, Dư nợ vào năm 2008. Điều này đã nói lên được Ngân hàng đã cũng cố lại công tác tín dụng của mình. Bên cạnh đó thì nợ xấu đã không ngừng giảm xuống qua các năm, nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ của Chi nhánh đã được nâng cao. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh được thể hiện rõ hơn thông việc cụ thể hóa cách phân chia thành hoạt động tín dụng theo thời hạn và theo ngành kinh tế. 4.2.1.1 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn Phân chia hoạt động tín dụng của Chi nhánh theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH, vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời hạn tín dụng được chia thành: + Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống + Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng + Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng  Doanh số cho vay vốn: Doanh số cho vay theo thời hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053602 Nguyen Ut Niem .pdf
Tài liệu liên quan