Luận văn Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng

pdf99 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề Tài: Thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Việc phát triển các khu đô thị mới đã tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sự đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện chủ trương lấy phát triển để cải tạo, chuyển việc phát triển đô thị bằng các dự án đơn lẻ sang phát triển đô thị bằng các dự án đầu tư đồng bộ, từng bước hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được phê duyệt. Với mục tiêu xây dựng các khu đô thị mới với đầy đủ cơ sở ạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ góp phần cải thiện một cách cơ bản điều kiện sống của nhân dân thủ đô. Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng hiện đang được giao làm chủ đầu tư một số dự án đầu tư phát triển nhà ở và đô thi, có trách nhiệm huy động mọi nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các dự án đồng thời thu hút các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình nhà ở và các công trình chuyên dùng trong phạm vi dự án theo quy hoạch được duyệt. Khi tiến hành một hoạt động đầu tư phát triển đô thị mới vấn đề đặt ra là sử dụng vốn làm sao để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất việc đánh gía hiệu quả của hoạt động đầu tư sẽ cho chúng ta biết được hoạt động đầu tư có đem lại những giá trị gì, đạt được hiệu quả tài chính là bao nhiêu... ngoài ra đánh giá hiệu quả đầu tư còn cho phép chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau của công cuộc đầu tư khác và cho phép tạo ra hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền kinh tế . Thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả đầu tư, trong quá trình thực tập tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 2 tôi đã chọn đề tài “ thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng” làm đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề xem xét tình hình đầu tư của Tổng công ty trong thời gian qua và đánh giá chi tiết hiệu quả một dự án của Tổng công ty đã thực hiện. Trên cơ sở đó và vận dụng những kiến thức lý luận đã nắm bắt trong thời gian học tập ở trường để đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty trong thời gian tới. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung. Chương II: Thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng. Chương III: Những định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. Do được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Thêu, giảng viên chính Bộ môn Kinh tế Đầu tư trường ĐHKTQD và các cô chú cán bộ phòng Nghiên cứu phát triển dự án của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, cùng với sự nỗ lực nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế... em đã hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do thời gian, trình độ và kinh nghiệm còn có hạn nên không tránh khỏi những sai sót và bất cập. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị và các bạn bè quan tâm đến vấn đề này. Cuối cùng em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư và các cô chú cán bộ của Tổng công ty, đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thêu và chú Phạm Trung Kiên đã giành nhiều thời gian giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kến bổ ích giúp em hoàn chỉnh chuyên đề này. Hà Nội 5 - 2001 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 3 Sinh viên: Vi Văn Hưng CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 1. Khái niệm đầu tư. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đầu tư song đều toát lên được bản chất của nó, đó là sự hy sinh những giá trị ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về những giá trị lớn hơn trong tương lai. Định nghĩa chung nhất về đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết qủa đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tụê. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, các của cải vật chất khác...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. 2. Đầu tư phát triển, vai trò và đặc điểm của nó trong nền kinh tế quốc dân. 2.1. Khái niệm đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng thêm Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 4 tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực đang hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế – xã hội. 2.2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Để làm rõ sự khác biệt giữa hoạt động đầu tư phát triển với các loại hình đầu tư khác, cần phải tìm hiểu những đặc trưng cơ bản sau đây: - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động sảy ra. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôma, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngcovát của Campuchia...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 5 hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các hoạt động sau này của các kết quả đầu tư. Những đặc trưng trên đây cần được các nhà đầu tư, các nhà quản lý đầu tư, các nhà lập dự án nghiên cứu nắm vững để đưa ra những phương án, nội dung lập dự án, tiến hành và quản lý đầu tư nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, có căn cứ để đem lại hiệu quả cao nhất. 2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra. Đối với nền kinh tế, đầu tư quyết định sự tăng trưởng và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra, duy trì và phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các đơn vị, cá nhân kinh doanh đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đầu tư có vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển của mọi quốc gia trên toàn thế giới. 2.3.1. Đầu tư vừa tác dụng tới tổng cung vừa tác động đến tổng cầu hàng hoá của nền kinh tế. Khi cần tiến hành một hoạt động đầu tư, có một lượng tiền lớn được huy động để đưa vào lưu thông trong nền kinh tế để mua sắm các nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền dịch vụ, thuê nhân công... làm cho tổng cầu tăng vọt. Nhưng sự tăng vọt này chỉ trong thời gian ngắn hạn, bởi lẽ do các kết quả của đầu tư chưa phát huy tác dụng. Nên tổng cung của nền kinh tế chưa có sự thay đổi. Sự tăng lên của cầu hàng hoá trên thị trường kéo theo sản lượng cân bằng tăng lên và giá cả các đầu vào tăng lên. Đây chính là tác động ngắn hạn của đầu tư đối với tổng cầu. Đến khi các thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào hoạt động thì tăng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả hàng hoá giảm đi. Đây chính là tác dụng trong dài hạn của đầu tư. 2.3.2. Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 6 Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với sự tăng cung và tăng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Khi tăng đầu tư sẽ tạo thêm nhiều việc làm, làm giảm thất nghiệp, nâng cao mức sống của dân cư và giảm các tệ nạn xã hội. Nhưng đồng thời việc tăng đầu tư dẫn tới sự tăng cầu các yếu tố đầu vào, làm tăng giá cả của các hàng hoá có liên quan (giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư...) đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương thực tế ngày càng thấp hơn, thâm hụt Ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Ngược lại, khi giảm đầu tư làm cho giá cả ổn định hơn, giảm lạm phát, mức sống của dân cư được đảm bảo hơn, Nhưng đồng thời giảm đầu tư khi số lao động vẫn gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp, tăng các tệ nạn xã hội. Vì vậy, khi đã nắm bắt được tác động hai mặt của đầu tư đến sự ổn định nền kinh tế, thì vai trò điều tiết của Nhà nước là rất quan trọng đối với mọi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tăng giảm thích hợp đầu tư trong từng thời kỳ sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam ta đang thực hiện mục tiêu chiến lược tăng trưởng nhanh và phát triển kinh tế bền vững thì càng phải cần có một cơ cấu đầu tư thích hợp trong từng thời kỳ thực hiện chiến lược. 2.3.3. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ phụ thuộc vào hệ số ICOR của một quốc gia đó. ( là hiệu quả vốn đầu tư ). Vốn đầu tư ICOR = Mức tăng GDP Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 7 Vốn đầu tư => Mức tăng GDP = ICOR Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư. Sự gia tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng GDP nhiều hơn. Vì vậy, đầu tư tác động mạnh mẽ đến mức tăng trưởng kinh tế. Ở mỗi nước có hệ số ICOR khác nhau, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư, trình độ công nghệ, lao động và các chính sách trong nước. Ở các nước phát triển ICOR thường lớn hơn từ 5  7 lần do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều qua việc sử dụng nhiều công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở những nước chậm phát triển ICOR thường thấp từ 23 lần do thiếu vốn thừa lao động, nên phải sử dụng nhiều công nghệ kém hiện đại với giá rẻ. Do đó, với bất cứ quốc gia nào muốn tăng trưởng nền kinh tế điều kiện cần thiết phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Khi đã có tăng trưởng rồi, việc tạo ra các tiền đề về văn hoá xã hội dễ dàng hơn, chính là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước . 2.3.4. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh ngiệm các nước cho thấy, động lực để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 910%) của nền kinh tế là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao nhờ sử dụng những tiềm năng vô hạn về trí tuệ con người. Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp cho những hạn chế về đất đai, về khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5  6% ở ngành này là rất khó khăn. Vì vậy, chính sách đầu tư của một quốc gia tập trung chủ đạo cho ngành kinh tế nào đã quyết định tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 8 ngành nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng cao của ngành đó, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu vùng lãnh thổ: Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về mặt tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển. Ở nước ta, vai trò của đầu tư được thể hiện rất rõ. Để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, trong định hướng phát triển ngành và lãnh thổ đã chỉ rõ: Là tập trung phát triển những ngành then chốt, những địa bàn trọng điểm. Tập trung đầu tư những ngành công nghiệp then chốt, hướng mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu có hiệu quả. Công nghiệp chế biến và chế tạo, nhất là chế tạo máy và công nghiệp điện tử có vị trí cơ bản ngày càng cao. Công nghiệp năng lượng nhiên liệu được ưu tiên đầu tư, đồng thời coi trọng ngành công nghiệp tạo nhiên liệu cơ bản cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước như xi măng, sắt thép, hoá chất... Các công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc là nền tảng cho sự phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế được ưu tiên đầu tư. Luôn coi trọng sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong suốt quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Phát huy tối đa lợi thế so sánh trong việc lựa chọn các địa bàn trọng điểm đầu tư, nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác nhau trong cả nước. Đồng thời hỗ trợ phát triển các vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện sống trong vùng cực kỳ khó khăn. Ba vùng trọng điểm: Bắc Bộ, Nam Bộ, Trung Bộ và năm tuyến hành lang gắn với nó tốc độ tăng trưởng vượt trước gấp 1,5  1,7 lần tốc độ bình quân cả nước, thu hút thêm một nửa số vốn đầu tư cả thời kỳ, đóng góp khoảng 70% mức gia tăng tổng sản phẩm quốc nội. Điểm tựa của bộ khung cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại là hệ thống đô thị các cấp theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ có quy mô khác nhau. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 9 Hệ thống đô thị các cấp theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ có quy mô khác nhau. Hệ thống đô thị vừa mang chức năng trung tâm tạo vùng vừa là các hạt nhân ''ngòi nổ” có sức đột phá lớn. 2.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học kỹ thuật của đất nước. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ. Bởi vì để tiến hành công nghiệp hoá đất nước thì không thể thiếu công nghệ đó là các máy móc thiết bị, các bí quyết công nghệ nhằm nâng cao năng suất- năng lực sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Muốn có được công nghệ thì phải tiến hành nghiên cứu hoặc ứng dụng các thành tựu khoa học trên thế giới qua con đường chuyển giao công nghệ (mua công nghệ). Dù tự nghiên cứu hay nhận chuyển giao thì đều cần phải có tiền, đồng thời với việc “bỏ ra” tiền, của, trí tuệ - đó là phải đầu tư. Như vậy đầu tư sẽ góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ cho quốc gia. 2.3.6. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị, lắp đặt nó trên nền bệ và thực hiện các chi phí khác gắn với sự hoạt động trong một chu kỳ sản xuất của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Để duy trì hoạt động bình thường cần phải định kỳ sửa chữa hoặc sửa chữa lớn, thay đổi máy móc thiết bị. Tất cả các hoạt động đó đều phải có tiền đề để thực hiện. Do vậy, nói rằng đầu tư quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 10 3. Vốn và nguồn vốn đầu tư. Từ khái niệm đầu tư tới vai trò của đầu tư phát triển ta biết rằng muốn tiến hành hoạt động đầu tư đều phải có vốn. Vậy vốn đầu tư là gì? Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng vốn đầu tư được hiểu như sau: - Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh là tiền tiết kiệm của dân và được huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới lớn hơn cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu tư được huy động từ hai nguồn: Nguồn trong nước và nguồn nước ngoài. 3.1. Nguồn vốn trong nước bao gồm: * Vốn tích luỹ từ Ngân sách Nhà nước. Đó là tiền cấp phát từ tiền tiết kiệm của Ngân sách Nhà nước. Tuỳ thuộc vào từng quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau mà có tỷ lệ tích luỹ Ngân sách Nhà nước cao hay thấp. Đối với một quốc gia nguồn vốn có vai trò rất quan trọng bởi nó quyết định sự ra đời, tồn tại của các công trình phúc lợi xã hội, tăng trình độ văn hoá, trình độ quản lý... Nguồn vốn này còn tạo điều kiện hình thành và phát triển của các doanh nghiệp quốc doanh. Với vai trò quan trọng của vốn Ngân sách Nhà nước như vậy. Nước ta do nhiều năm luôn thâm hụt Ngân sách, vay nợ nước ngoài cùng với chính sách tự cấp tự túc nhiều năm. Ngân sách Nhà nước gánh chịu tất cả, do vậy việc đầu tư dàn trải cho mọi lĩnh vực đã ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư không cao. Kể từ khi các chính sách mới được áp dụng, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước được phép cổ phần hoá. Vốn Ngân sách Nhà nước được tập trung đầu tư hơn vào các lĩnh vực mà ngoài Nhà nước ra không ai có thể giám đầu tư như các công trình phúc lợi đã nói trên. * Nguồn vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp trong nước (bao gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân). Nguồn gốc của vốn này là từ lợi Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 11 nhuận để lại không chia của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nguồn vốn này có vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện thêm các hoạt động đầu tư mới khác tạo cho các doanh nghiệp vị thế vững chắc bằng chính khả năng của mình. Ở các nước phát triển, sự lớn mạnh của nhiều Công ty, Tổng công ty, tập đoàn đã chứng tỏ khả năng tạo chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế chính bằng tiềm lực tích luỹ của họ. Ở Việt Nam ta mới bước sang thời kỳ mở cửa nền kinh tế, số lượng các doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Song một thực tế là các doanh nghiệp đều có tiềm lực kém, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước. Điều đó được chứng minh là vốn đối ứng của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh với nước ngoài đều chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền sử dụng đất. Khi thực hiện một hoạt động đầu tư mới đều phải vay mượn quá nhiều, dẫn tới khi gặp sự cố bất thường đem tới thiệt hại. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn này, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tăng tiềm lực sản xuất, từ đó tăng tích luỹ. * Nguồn vốn huy động trong dân cư: Đó là vốn nhàn rỗi của dân cư dưới dạng tiền tiết kiệm cất giữ cá nhân gia đình không đưa vào lưu thông. Đối với những cá nhân, gia đình có thu nhập cao, thu nhập đột xuất lớn thì lượng tiền vốn có thể là rất lớn nếu huy động được. Nguồn vốn từ dân cư nếu Nhà nước huy động được qua hệ thống Ngân hàng thì sẽ tạo ra tiềm lực vốn lớn, tạo điều kiện cho Nhà nước hỗ trợ đầu tư tới các doanh nghiệp thông qua các kênh tín dụng. Ngoài ra vốn nhàn rỗi của dân cư được đưa vào sản xuất kinh doanh trực tiếp qua tham gia đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép huy động từ dân cư với hình thức là cổ đông hoặc khách hàng... Việc huy động nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính sách, luật pháp tác động tới tâm lý an toàn của người dân. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 12 Hiện nay, ở nước ta theo dự đoán tiền nhàn rỗi của dân cư còn rất lớn, nên việc huy động vốn từ nguồn này còn là tiềm năng, có thể thu hút được nếu có nhiều biện pháp phù hợp kích thích sự “bỏ tiền ra”của dân cư. 3.2. Vốn huy động từ nước ngoài Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp. * Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại và viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài với lãi suất thấp kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA - Viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. * Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư mang đến góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất khẩu theo con đường ngoại thương vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư, học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 13 Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN và NICS Đông Á, có nước dựa chủ yếu vào vốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, Philippine, Thái Lan, Indonesia, Malaysia), có nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp (Singapore, Hồng Kông). Để thu hút nhanh các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước ASEAN và NICS Đông Á đã tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các khu chế xuất theo hướng thu hút vốn đầu tư là kỹ thuật cao và phục vụ xuất khẩu. II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm và bản chất kết quả và hiệu quả đầu tư. 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá kết quả đầu tư. Kết quả của hoạt động đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng lợi ích cụ thể, có định lượng đạt được từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đó là những gì có thể cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, số tài sản cố định huy động được... Đó cũng có thể là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng có tính chất định tính như chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp... Kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu của việc thực hiện dự án. Việc phân tích đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư là việc định lượng, tính toán, đo đạc những gì đạt được khi thực hiện công việc đầu tư. Có thể được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị. Trong quá trình đánh giá này không hề có sự so sánh, có thể một công cuộc đầu tư đạt được kết quả rất lớn nhưng không có nghĩa nó đạt được hiệu quả cao, nếu kết quả lớn đó cũng không đủ để bù đắp lại khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được nó. Nghĩa là việc đánh giá kết quả đầu tư chỉ đơn thuần cho biết dự án đạt được những gì mà không có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn dự án. 1.2. Bản chất và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư 1.2.1. Bản chất Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 14 Bản chất hiệu quả kinh tế của một hoạt động đầu tư phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã định. Khi phân tích hiệu quả người ta sử dụng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đánh giá. Thực chất là sự so sánh giữa những gì đạt được và những gì đã bỏ ra. Đây chính là điểm khác nhau cơ bản nhất giữa kết quả và hiệu qủa đầu tư. Việc phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là việc nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh lời của dự án trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư. Đó là việc tổng hợp, phân tích các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn vốn bỏ ra và đặc biệt là lợi nhuận thu được . 1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư - Việc phân tích tài chính được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động đầu tư nhằm xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên khoản đầu tư từ quan điểm của chủ đầu tư hoặc những người hưởng lợi nhuận từ dự án. Từ đó đưa ra quyết định đầu tư và là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức cho vay vốn ra quyết định cho phép đầu tư, tài trợ hay cho vay vốn. - Trợ giúp việc lập kế hoạch hoạt động và khảo sát dự án bằng việc cung cấp các thông tin quản lý cho những người sử dụng - cả bên trong lẫn bên ngoài dự án. - Làm cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội. - Đánh giá khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp. 1.3. Bản chất và ý nghĩa của việc đánh giá mặt kinh tế xã hội dự án đầu tư. 1.3.1. Bản chất Lợi ích kinh tế-xã hội là sự chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế- xã hội nhận được với những đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi tiến hành công cuộc đầu tư. Đó chính là kết quả so sánh có mục đích giữa cái mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do đầu tư mang lại cho toàn bộ nền kinh tế. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 15 Lợi ích mà xã hội thu được là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính chất định tính hay định lượng. Chi phí mà xã hội phải gánh chịu bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào mục đích khác trong tương lai không xa. Khác với phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội được xem xét trên tầm vĩ mô và xuất phát từ quyền lợi của toàn bộ xã hội nhằm tối đa hoá phúc lợi xã hội. Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội hoạt động đầu tư, đối với Nhà nước là xác định vị trí của đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tức là xem xét việc thực hiện đầu tư đóng góp gì cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Tuy nhiên khi đứng trên góc độ nhà đầu tư thì việc phân tích kinh tế - xã hội của đầu tư chỉ đơn thuần nhằm mục đích làm cho dự án được chấp nhận và được thực hiện thuận lợi. 1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả mặt kinh tế-xã hội dự án đầu tư Mục đích chủ yếu của nhà đầu tư chính là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên khi xem xét trên góc độ toàn xã hội thì không phải hoạt động đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư đều mang lại lợi ích về mặt kinh tế - xã hội. Do đó phải xem xét tới lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Đối với nhà đầu tư, phân tích kinh tế-xã hội là căn cứ chủ yếu để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, thuyết phục các ngân hàng, các tổ chức quốc tế cho vay vốn hoặc tài trợ vốn để thực hiện dự án. Đối với Nhà nước, đây là căn cứ chủ yếu để ra quyết định cấp giấy phép đầu tư. Đối với các ngân hàng hay các cơ quan viện trợ đây cũng là căn cứ để quyết định có cho vay, có tài trợ cho dự án hay không, nếu không chứng minh được hiệu quả xã hội thì họ sẽ không tài trợ. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 16 2. Phân tích và đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã được thực hiện, ở các tài sản cố định (TSCĐ) được huy động hay năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm. 2.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện * Xét về mặt giá trị Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư, bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng hoặc lắp đặt do Ngân sách Nhà nước tài trợ, để số vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu tư được tách theo phương pháp đơn giá với công thức sau: Trong đó: Iv : Mức vốn đầu tư thực hiện Qi: Khối lượng công việc hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn. Pi: Đơn giá dự toán tính cho một đơn vị khối lượng công việc Cin: Phụ phí bao gồm những chi phí chưa được tính trong đơn giá dự toán. Cin được quy định theo tỷ lệ % so với một loại chi phí nào đó và được phân biệt theo từng công trình và từng khu vực lãnh thổ đất nước Việt Nam. n + W + C xPi Q i =1 ồ Iv = Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 17 W: Lãi định mức, được Nhà nước quy định theo tỷ lêh % so với giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán của khối lượng công việc hoàn thành. - Đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc. + Đối với những trang thiết bị cần lắp: Iv = Giá mua + CP vận chuyển + CP bảo quản cho đến khi giao lắp + Đối với những trang thiết bị không cần lắp: Iv = Giá mua + Chi phí vận chuyển đến kho và nhập kho. * Xét về mặt hiện vật: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thông qua hoạt động xây lắp được chuyển hoá thành các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc số tấn máy đã lắp xong, các linh kiện cấu kiện được tạo ra ngay tại công trình. 2.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các TSCĐ đã được huy động vào sử dụng chúng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Các TSCĐ được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là các sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư, chúng có thể được biểu hiện bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như số lượng các TSCĐ được huy động, công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các TSCĐ được huy động, mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị thời gian... Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 18 Công thức tính giá trị TSCĐ huy động được của một dự án đầu tư: F = Iv0 - C Trong đó: F: Giá trị TSCĐ được huy động. Iv0: Vốn đầu tư đã được thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động. C: Các chi phí không làm tăng giá trị TSCĐ bao gồm: - Chi phí đào tạo cán bộ quản lý hoặc nhân viên kỹ thuật có thể đưa vào hoạt động ngay khi công trình được xây xong. - Chi phí quản lý công trình xây dựng, chi phí cho chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị xây dựng. - Chi phí di chuyển máy thi công, chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. 2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện. Hệ số này càng lớn thì chứng tỏ dự án mang lại kết quả về giá trị TSCĐ huy động được lớn. Cũng đồng nghĩa với dự án là một dự án mang tính vững chắc cao. Giá trị TSCĐ đã được huy động của dự án Hệ số huy động TSCĐ của dự án = Tổng vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án 2.4. Chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối cùng của đầu tư. iv = Iv0 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 19 F Trong đó: iv: Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị TSCĐ huy động. Iv0: Vốn đầu tư đã thực hiện F: Giá trị TSCĐ huy động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nhưng phải luôn > 1 thì mới đảm bảo cho hoạt động đầu tư ngày càng mở rộng và việc triển khai các kết quả của đầu tư thuận lợi. 3. Phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư. Việc phân tích đánh giá hiệu qủa tài chính của dự án đầu tư dựa trên các báo cáo tài chính của Công ty về tình hình hoạt động tài chính tại Công ty. Trong quá trình phân tích bằng các chỉ tiêu giá trị cần phải tính tới giá trị thời gian của tiền. Bởi vì, các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại rất đa dạng và trong một thời gian dài, trong khi đó giá trị của tiền lại thay đổi theo thời gian. 3.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần. Các chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi ích của dự án. Đây là lợi nhuận để ăn chia, để thiết lập các loại quỹ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án. Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án và để tính chỉ tiêu tổng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần bình quân năm của cả đời dự án. Lợi nhuận thuần hàng năm (ký hiệu là Wi) được tính như sau: Wi = Oi - Ci Trong đó: - Oi: Doanh thu thuần Doanh thu thuần = Doanh thu - Thuế. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 20 - Ci: Chi phí các loại gồm: Chi phí sản xuất, lãi trả ngân hàng. Tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án: Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh quy mô lãi giữa các dự án. Để tính tổng lợi nhuận các năm của cả đời dự án, trước hết phải tính chuyển lợi nhuận thuần hàng năm về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai. Công thức tính chỉ tiêu này ở hiện tại như sau: Cũng như nhỉ tiêu lợi nhuận thuần, chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án cũng thường được tính chung về mặt bằng hiện tại, kí hiệu là NPV (Net Present Value). Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi của sự án ở mặt bằng hiện tại. Nó được xác định theo công thức sau: Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thuần của cả đời dự án. Bi: Lợi ích trong năm i. Ci : Chi phí trong năm i r : Lãi suất chiết khấu. Lãi suất được lựa chọn căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn, vào mức lãi suất vay bình quân khi vay ở nhiều nguồn hoặc nhiều thời điểm có các mức lãi suất khác nhau. n: Số năm hoạt động của đời dự án. Khi sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần để đánh giá dự án cần phải chú ý một vài điểm sau: - Giá trị thu nhập thuần (NPV) là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau. Song trong trường hợp các dự án có quy mô và thời hạn hoạt động không bằng nhau thì chỉ tiêu này cho thấy rõ những nhược điểm của nó. - Chỉ tiêu này rất nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất thay đổi sẽ có ảnh hưởng lớn tới lợi ích và chi phí của dự án làm cho NPV thay đổi theo. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 21 3.2. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư: Chỉ tiêu này nói lên mức đọ thu hồi vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận thuần thu được hàng năm.Được tính cho từng năm hoạt động hoặc tính bình quân của cả đời dự án. - Nếu tính cho từng năm hoạt động: (RRi) Wipv RRi = Iv0 Trong đó: + Wipv: là lợi nhuận thuần năm thứ i tính theo mặt bằng hiện tại + Iv0: vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động RRi có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án - Nếu tính bình quân năm của đời dự án (RR) Wpv RR = Iv0 Trong đó: Wpv: Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại. RR: Có tác dụng so sánh giữa các dự án. RR phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng mới khuyến khích người có tiền đầu tư vào sản suất kinh doanh. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 22 3.3. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra. 3.3.1. Thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận thuần. Là thời gian hoạt động để tổng số lợi nhuận thuần thu được hàng năm đủ để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu. - Thời hạn thu hồi vốn tính theo tình hình hoạt động bình quân của cả đời dự án: Iv0 T = Wpv Chỉ tiêu này được dùng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giữa các dự án và chỉ tính trong nghiên cứu khả thi. - Thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo tổng lợi nhuận thuần cộng dồn: ----->  Ivo - Tính theo phương pháp trừ dần: IvoT - WT ----->  0. Hai chỉ tiêu sau không có tác dụng so sánh các dự án mà chỉ nói lên khi nào thì thu hồi đủ vốn. 3.3.2. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần và khấu hao. Khấu hao cũng là một nguồn thu hồi vốn - khấu hao được tính vào chi phí sản xuất cho nên khấu hao và lợi nhuận thuần có quan hệ tỉ lệ nghịch. Tính thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận thuần và khấu hao cho thấy được đầy đủ hơn khả năng thu hồi vốn, loại trừ sự thiên lệch trong dự tính lợi nhuận cao, trích khấu hao thấp nhằm đạt thời hạn thu hồi vốn ngắn. Nhà đầu tư phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao sao cho vừa kịp thu hồi vốn trước khi kết Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 23 thúc đời kinh tế của dự án hoặc trước khi máy móc thiết bị lạc hậu về kỹ thuật, lại vừa đạt mức giá thành sản phẩm không qúa cao. Chỉ tiêu này được tính tương tự như chỉ tiêu trên, chỉ khác là ngoài lợi nhuận phải cộng thêm khấu hao ở mỗi kỳ tương ứng. * Ưu điểm: Cho phép lựa chọn phương án đầu tư an toàn. Tương đối dễ tính toán, có thể căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn mà dự đoán được quy mô của dự án. * Nhược điểm: Không đánh giá được quy mô lợi ích mà dự án mang lại. 3.4. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR). Là tỉ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu, chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về cùng một mặt bằng thời gian sẽ làm cho tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Công cuộc đầu tư được coi là có hiệu quả khi IRR  IRRđm. IRRđm có thể là lãi suất vốn vay có thể là tỉ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do Ngân sách Nhà nước cấp, có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư vào dự án khác… Công thức sau đây thể hiện bản chất của IRR: Hay: Trong đó: Bi: Giá trị thu nhập năm i. Ci: Giá trị chi phí năm i. * Ưu điểm: Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 24 - Cho biết tại mức lãi suất tối đa là bao nhiêu thì dự án có thể chấp nhận được và cho biết mức sinh lợi của dự án sau khi đã hoàn vốn (lãi suất mà tự bản thân dự án có thể đem lại cho nhà đầu tư). - Không cần sử dụng hoặc xác định tỉ suất chiết khấu. - Cho phép lựa chọn phương án có IRR cao nhất. * Nhược điểm: - Không đánh giá được quy mô của dự án và quy mô lợi nhuận mà dự án mang lại. - Khi đồng tiền thay đổi nhiều, NPV có thể đổi dấu nhiều lần sẽ có nhiều giá trị IRR, gây khó khăn trong lựa chọn hệ số hoàn vốn nội bộ thích hợp để đánh giá, lựa chọn dự án. - Việc tính IRR chỉ thực hiện được khi có ít nhất một giá trị NPV > 0. Như vậy đối với các dự án chắc chắn sinh lợi cho dù mức lãi suất có lớn. NPV luôn dương thì không thể tính được IRR. 4. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư: 4.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng (Giá trị gia tăng). Bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp do chính hoạt động của dự án tạo ra và giá trị gia tăng gián tiếp là những phần giá trị gia tăng thu được từ các dự án liên đới. Thông thường rất khó tính toán định lượng được các giá trị gia tăng gián tiếp. Giá trị gia tăng trực tiếp có thể tính toán như sau: GTGTTT = Lãi ròng + lương + thuế + các khoản nợ - Trợ giá, bù giá. 4.2. Việc làm và thu nhập của người lao động. - Số lao động có việc làm: Bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới. Việc xác định số lao động có việc gián tiếp cũng rất khó khăn. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 25 - Thu nhập của người lao động: Là tổng số lương mà toàn bộ số lao động có việc làm từ dự án nhận được cùng các khoản trợ cấp khác. 4.3. Mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Các khoản đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của một dự án bao gồm: Thuế, tiền thuê đất, thuê các TSCĐ, dịch vụ công cộng… Để rõ hơn có thể tính mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của một đồng vốn đầu tư: M m = Iv0 x 100% Trong đó: m : Mức đóng góp cho Ngân sách của một đồng vốn đầu tư. M: Tổng mức đóng góp cho Ngân sách. Ivo : Tổng vốn đầu tư. 4.4. Một số lợi ích xã hội khác thu được từ việc thực hiện dự án. Việc thực hiện dự án đầu tư có thể sẽ góp phần phát triển ngành chủ quản hoặc các ngành khác, có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần phát triển địa phương tăng thêm thu nhập, điều chỉnh thu nhập, điều chỉnh cơ cấu kinh tế góp phần thực hiện chủ trương phát triển của Nhà nước. Các chỉ tiêu này không thể định lượng được nhưng không thể không tính tới chúng. Nói tóm lại việc phân tích và đánh giá kết quả hiệu quả hoạt động đầu tư là quan trọng và rất cần thiết đối với công cuộc đầu tư. III. KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 26 1. Khái niệm và chức năng của đô thị. 1.1. Khái niệm. Trong thời đại ngày nay cùng với sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới là quá trình đô thị hoá. Đô thị hoá là quá trình mở rộng mạng lưới các điểm dân cư đô thị và phổ cập lối sống thành thị trên lãnh thổ. Quá trình đô thị hoá tiến triển phức tạp và lâu dài, chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, biến động không theo ý kiến chủ quan của con người, mà có quy luật khách quan riêng. Quá trình đô thị hoá là tất yếu, song để quá trình đô thị hoá có trật tự, có mục tiêu rõ ràng, không làm mất đi đặc điểm, chức năng, vai trò vốn có của đô thị cần phải có sự định hướng phát triển và chỉ đạo xây dựng thống nhất mang tính khoa học, đó là sự phát triển đô thị hoá theo quy hoạch. Trong đó có quy hoạch phát triển các đô thị và các khu đô thị mới. Đô thị mới là một điểm dân cư được quy hoạch và đầu tư xây dựng để từng bước đạt được các tiêu chuẩn và yếu tố cấu thành một đô thị như: Chức năng, quy mô dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, mật độ dân cư và trình độ phát triển kết cấu hạ tầng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật. Khu đô thị mới là khu xây dựng mới tập trung theo dự án đầu tư phát triển hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và các công trình khác để sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc không kinh doanh được bố trí gắn với một đô thị hiện có hoặc với một đô thị mới đang hình thành, có ranh giới chức năng xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy phát triển các khu đô thị mới là phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của đô thị hoá, là một giải pháp phát triển đô thị theo quy hoạch, đáp ứng nhiều mục tiêu chiến lược đặt ra trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. 1.2. Chức năng của đô thị. Nhìn chung đô thị có mấy chức năng sau: Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 27 1.2.1. Chức năng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn phân tán. Chính yêu cầu ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành các khu công nghiệp dịch vụ và cơ sở hạ tầng tương ứng tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ (công nhân) sau đó là gia đình của họ, tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị. Tập trung sản xuất và dân cư lại đặt ra vấn đề bảo vệ môi trường như một đòi hỏi lớn về kinh tế - xã hội làm cho đô thị có các chức năng khác. 1.2.2. Chức năng xã hội. Chức năng xã hội của đô thị ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại,… là những vấn đề gắn liền với yêu cầu sinh sống của mọi người dân cần được đáp ứng nhất là nhu cầu này ngày càng tăng tiến theo quy luật khách quan. Nhìn chung chức năng xã hội của đô thị ngày càng nặng nề bởi vì không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng do dân số tăng mà còn chính vì những nhu cầu có sự thay đổi như đã nói trên. Việc thực hiện chức năng xã hội được đảm bảo thì yếu tố tăng trưởng kinh tế đô thị mới tạo ra sự phát triển của đô thị. Trên thế giới đã chứng kiến sự tăng trưởng đô thị mà không có phát triển đô thị bởi tăng trưởng đô thị kéo theo hàng loạt các dãy, khu nhà ổ chuột cùng sự ô nhiễm môi trường, sự suy đồi về đạo đức… 1.2.3. Chức năng văn hoá. Nhu cầu được hiểu biết xuất phát từ ý thức của loài người. Để có sự hiểu biết, cần phải có giáo dục. Mỗi một tập hợp con người cùng với các nhu cầu kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu về giáo dục tri thức và giải trí cũng vậy. Sự tăng lên của nhu cầu này khác nhau đối với từng tầng lớp dân cư, từng khu vực dân cư. Ở khu vực đô thị hoá thì nhu cầu này bao giờ cũng Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 28 tăng lớn hơn cả. Việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, vui chơi giải trí của dân cư đô thị sao cho phù hợp và thúc đẩy các chức năng khác của đô thị là chức năng văn hoá của đô thị. Chức năng văn hoá của đô thị ngày càng phát triển hơn vào thời kỳ kinh tế phồn vinh: Đảm bảo có một hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, vui chơi của dân cư, mức sống được nâng cao, thời gian dành cho việc hưởng thụ văn hoá của người dân cũng được tăng lên. 1.2.4. Chức năng quản lý. Sự phát triển của đô thị một mặt là tự phát qua tác động của cơ chế thị trường tới nhu cầu, mặt khác chịu sự điều chỉnh do các hoạt động quản lý của chính quyền và hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội. Chức năng quản lý đô thị được thể hiện bằng những tác động nhằm hướng tới nguồn lực của đô thị vào mục tiêu kinh tế- xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu chính đáng của cá nhân, đó là chức năng quản lý đô thị. 1.3. Vai trò của đô thị. Với các chức năng trên đô thị có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống đô thị gồm đô thị các cấp, theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ quy mô khác nhau là những điểm tựa của bộ khung cơ cấu kinh tế lãnh thổ vừa có vị trí trung tâm tạo vùng, vừa là những “hạt nhân” tăng trưởng có khả năng tác động lan toả ra các vùng lãnh thổ bao quanh. 2. Đặc điểm của các dự án phát triển khu đô thị mới. - Khu đô thị mới có quy mô tương đối lớn, phần lớn thường được phát triển trên cơ sở đất nông nghiệp (đất ruộng canh tác, đất hồ ao, đất vườn,…), vì vậy, điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên trong khu đất và ngoài hàng rào hầu như không có. Do là đất nông nghiệp nên đất đai trong khu vực dự án là một trong những phương tiện lao động tạo ra thu nhập hàng năm cho người Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 29 nông dân. Khi thực hiện dự án phát triển khu đô thị mới, nhiều hộ nông dân có đất nằm trong khu vực dự án bị thu hồi làm ảnh hưởng một phần đến đời sống hàng ngày của họ, nhất là đối với những hộ gia đình chỉ có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp mà không có nguồn nào khác. Vì vậy, việc thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng. - Thời gian thực hiện dự án khu đô thị mới thường kéo dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, điều kiện hạ tầng ngoài hàng rào… - Vốn đầu tư của dự án khu đô thị mới rất lớn, gấp nhiều lần vốn tự có của Chủ đầu tư, nguồn vốn đa dạng lại không liên tục, việc tổ chức thi công các hạng mục công trình phải có sự phối hợp đồng bộ và khoa học. - Các hạng mục công trình trong dự án thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau như giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, bưu chính viễn thông, nhà ở, văn phòng, khách sạn, trụ sở…nhưng đòi hỏi phải có sự quản lý thống nhất và toàn diện. - Một đặc điểm rất đặc trưng của dự án phát triển khu đô thị mới là công tác kinh doanh phải kết hợp chặt chẽ với công tác quản lý. Chủ đầu tư các dự án phát triển khu đô thị mới thường là các doanh nghiệp nhưng ngoài việc tổ chức triển khai dự án để mang lại hiệu quả về tài chính, cần phải quan tâm đến vấn đề quản lý trong phạm vi khu vực dự án, đặc biệt là về mặt kiến trúc quy hoạch… 3. Sự cần thiết phát triển các khu đô thị mới. Từ khái nhiệm đầu tư nói chung, chúng ta hiểu đầu tư vào xây dựng đô thị một cách cụ thể như sau: - Đầu tư vào xây dựng đô thị là chủ đầu tư (Chính phủ hay các nhà đầu tư tư nhân) đem một khoản tiền của mình bỏ vào xây dựng các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các khu vực đô thị nhằm đạt được các mục đích phục vụ sinh hoạt vật chất và tinh thần của cư dân đô thị ngày càng tốt hơn, đồng thời kết hợp với mục đích phát triển sản xuất và kinh doanh có Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 30 lãi. Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư xây dựng đô thị còn bao gồm cả đầu tư xây dựng các công trình sản xuất và dịch vụ khác. * Các đối tượng cần đầu tư xây dựng trong đô thị: Trong quá trình hình thành đô thị có rất nhiều công trình được đầu tư xây dựng. Các công trình trong đô thị phần lớn mang tính chất phục vụ lợi ích công cộng, một số công trình có thể kết hợp kinh doanh như: Dịch vụ thương mại, thể thao, văn hoá vui chơi giải trí. Các đối tượng chủ yếu cần thiết phải đầu tư trong đô thị bên cạnh các cơ sở công nghiệp và dịch vụ có tính chất kinh doanh là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: + Hệ thống đường giao thông đô thị đối nội và đối ngoại. + Các phương tiện giao thông vận tải hàng hoá và hành khách. + Hệ thống các công trình cấp nước đô thị. + Hệ thống kinh doanh nước sạch + Hệ thống thoát nước thải. + Hệ thống các công trình bưu chính, viễn thông. + Hệ thống các công trình kỹ thuật và bảo vệ môi trường. + Hệ thống kho tàng, bến cảng, sân bay. + Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác Phần lớn các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khi được đầu tư xây dựng đều nhằm hai mục đích vừa kinh doanh vừa phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống sinh hoạt cho cộng đồng. - Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm: + Các khu nhà ở. + Trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 31 + Các cơ sở giáo dục đào tạo. + Các công trình phục vụ hoạt động văn hoá, nghệ thuật, bảo tàng. + Các cơ sở y tế và vệ sinh môi trường. + Các khu công viên, vui chơi giải trí. + Cơ sở nghỉ ngơi, an dưỡng. + Các công trình thể dục thể thao. + Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thương mại. + Các công trình cơ sở hạ tầng xã hội khác. Các cơ sở hạ tầng ở nước ta thường do Nhà nước đầu tư là chủ yếu. Đây là những công trình phục vụ nhu cầu đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân nên sử dụng mục đích đầu tư trước tiên phải đạt được là nâng cao hiệu quả xã hội, sau mới kết hợp kinh doanh. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 32 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MỚI TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - BỘ XÂY DỰNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ – BỘ XÂY DỰNG. Tiền thân là Ban quản lý các công trình nhà ở đường 1A (thành lập năm 1983) trực thuộc Bộ Xây Dựng với chức năng chính là quản lý nguồn vốn phát triển nhà. Đến tháng 10 năm 1989 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập công ty với tên gọi là “Công ty phát triển nhà và đô thị (HUD)”. Quá trình hoạt động Công ty ngày càng trưởng thành về mọi mặt và có uy tín lớn trên cả nước. Cùng với nhu cầu về các khu đô thị mới với hệ thống hạ tầng đầy đủ và nhu cầu về nhà ở của Thành phố ngày càng tăng đòi hỏi phải có một cơ quan chuyên trách có đầy đủ năng lực cũng như thẩm quyền để đáp ứng. Ngày 2/6/2000 Bộ Xây Dựng đã ra quyết định số 08/2000/QĐ-BXD thành lập Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. 1. Vai trò, vị trí của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. 1.1. Vai trò. Trong quá trình hoạt động, Tổng công ty đã có nhiều đóng góp to lớn cho xã hội, đặc biệt là vấn đề nhà ở hiện nay là một nhu cầu rất bức xúc đối với nhân dân Thủ đô. Tổng công ty đã đóng góp một lượng lớn diện tích nhà ở vào quỹ nhà của Thành phố. Để đáp ứng được nhu cầu giãn dân ở các trung tâm, đồng thời để tiết kiệm đất và hạ giá bán cho phù hợp với nhu cầu của người lao động, Tổng công ty đã và sẽ triển khai xây dựng các khu trung cư cao tầng trong các khu đô thị mới phục vụ đối tượng là cán bộ công nhân viên chức. Vấn đề nhà ở Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 33 cho người có thu nhập thấp cũng được Tổng công ty rất quan tâm. Trong các dự án phát triển đô thị, một tỷ lệ nhất định nhà phục vụ cho đối tựng này được giành ra với mức giá bán được Thành phố quy định trên cơ sở đủ chi phí và lãi tối thiểu. Tổng công ty cũng đóng góp những khu đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ chất lượng cao, góp phần giúp Chính phủ và Thành phố một bước thực hiện chính sách đô thị quốc gia làm giảm sức ép ở các khu trung tâm. Các khu đô thị mới ra đời đem lại vẻ đẹp kiến trúc đô thị đảm bảo đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Ngoài ra, các dự án của Tổng công ty còn tạo việc làm cho hàng ngàn lao động không chỉ trong thời gian thực hiện dự án mà còn cả khi đã đi vào hoạt động. Việc thực hiện và đưa vào sử dụng các khu đô thị mới còn tạo ra một nguồn tiêu thụ lớn sản phẩm của ngành khác như xây dựng, điện nước, thông tin liên lạc và các ngành công nghiệp dịch vụ khác tạo điều kiện cho ngành này phát triển. Giúp Nhà nước thu được tiền sử dụng đất, khắc phục tình trạng hiện nay là Nhà nước bỏ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, còn các chủ sử dụng thu được lợi nhuận từ việc chuyển đổi đất đô thị mà không phải trả chi phí gì. Ngoài ra còn đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước từ các khoản thu nộp của chủ đầu tư, các khoản lãi vay. 1.2. Vị trí. Bằng sự đầu tư mạnh dạn và đúng hướng cộng với sự ủng hộ to lớn của các ngành, các cấp, Tổng công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc sau hơn 10 năm hoạt động, một thời gian khá ngắn đối với ngành kinh doanh phát triển nhà. Từ ban đầu thành lập với cơ sở vật chất cũng như vốn còn thiếu thốn, đến nay Tổng công ty đã vươn lên vị trí hàng đầu trong ngành với số vốn lên đến hơn 71 tỷ đồng, mức tăng trưởng trung bình là 12%/năm Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 34 2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây Dựng Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ chính như sau: - Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp. - Khảo sát, đo đạc phục vụ lập dự án đầu tư và thiết kế công trình. - Thiết kế, quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu dân cư tập trung của các dự án phát triển đô thị. - Kinh doanh văn phòng, nhà ở, kinh doanh hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Tổng thầu và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp, công trình thuỷ lợi, đường dây và trạm biến thế. - Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại. - Khai thác và kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ giải khát, trồng và kinh doanh cây cảnh, cây giống… Trong đó, chức năng nhiệm vụ chính là lập và thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng các công trình nhà ở văn phòng, hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp với tư cách là chủ đầu tư xây dựng. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây Dựng là đơn vị chuyên ngành về đầu tư và xây dựng, phát triển nhà và các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung. Cùng một thời điểm, Tổng công ty thực hiện nhiều dự án từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn: diện tích hàng trăm ha, vốn đầu tư hàng trăm tỉ đồng, thời gian thực hiện dự án từ vài năm đến hàng chục năm. Do đặc thù sản xuất kinh doanh từng thời kỳ khác nhau tuỳ theo sự biến đổi của nền kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD) của Tổng Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 35 công ty, của chu kỳ hoạt động các dự án nên cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty cũng phải thay đổi thích ứng để đảm bảo hiệu quả quản lý. Hình I: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HĐ QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC LĐ PHÒNG QL KTX LẮP PHÒNG QLDA LIÊN DOANH JANA LD. VINAPON PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG QL KỸ THUẬT - QH PHÒNG GIẢI PHÓNG M.BẰNG PHÒNG HÀNH CHÍNH T.HỢP CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ N PHÓ TỔNG GĐ PHÓ TỔNG GĐ VĂN PHÒNG PHÒNG PHÁP CHẾ PHÒNG TCKẾ TOÁN PHÒNG NC PTDA BQLDA. ĐỊNH CÔNG BQLDA. LINH ĐÀM CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN (8 CÔNG TY) PHÒNG THÔNG TIN PHÓ TỔNG GĐ Dự kiến thực hiện Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 36 Với cơ cấu tổ chức như hiện nay, nhiệm vụ cụ thể của các cấp lãnh đạo và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được phân định như sau: 3.1. Tổng giám đốc. Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, trước Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động công tác của Tổng công ty, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, xây dựng các đề án chiến lược, cơ chế chính sách, định hướng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực pháp luật, kinh tế tài chính, tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, hành chính sự nghiệp và đời sống. 3.2. Các Phó Tổng giám đốc. Giúp Tổng giám đốc Tổng công ty chỉ đạo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, chỉ đạo các trưởng phòng, ban, Giám đốc các Công ty thành viên triển khai nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách. Thay mặt Tổng giám đốc và được sử dụng quyền hạn của Tổng giám đốc để giải quyết công việc được giao, được uỷ quyền. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Tổng giám đốc chủ động xử lý công việc, phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan đến các Phó Tổng giám đốc khác, báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty những vấn đề chưa thống nhất. 3.3. Các Công ty thành viên. Các Công ty thành viên của Tổng công ty là các đơn vị hạch toán độc lập hạn chế (hạch toán theo hình thức báo sổ, có tài khoản và con dấu riêng) hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở quy mô nhỏ, xây dựng các công trình, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí… Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình các Giám đốc Công ty thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty và trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 37 3.4. Các liên doanh với các đối tác nước ngoài. Là các liên doanh giữa Tổng công ty với các đối tác Nhật Bản trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh, cho thuê nhà ở cao cấp và văn phòng làm việc, các liên doanh này hạch toán độc lập có tài khoản và con dấu riêng. 3.5. Các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ. Là các phòng chức năng giúp Tổng giám đốc Tổng công ty trong lĩnh vực pháp chế; Tổ chức lao động; Tiền lương; Tài chính, Kế toán; Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; Văn thư lưu trữ, hành chính sự nghiệp; Tìm kiếm phát triển các dự án mới; Lập các dự án thành phần và tiểu dự án trong các dự án lớn; Quản lý các dự án quy mô nhỏ; Quản lý tiến độ các dự án lớn; Quản lý kỹ thuật, an toàn lao động. Các phòng chức năng này phối hợp với nhau giúp cho các Ban quản lý dự án, các Công ty thành viên về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách, đồng thời quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ không có Ban quản lý dự án riêng biệt. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng công ty các lĩnh vực công tác được giao. 3.6. Các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng. Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Định Công - Ban quản lý dự án Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm là hai Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng lớn của Tổng công ty. Mỗi ban quản lý dự án có một Giám đốc, một Phó giám đốc và các phòng ban. Ban quản lý dự án trực tiếp đảm nhận giải quyết công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện các thủ tục để triển khai dự án, quản lý các dự án theo quy hoạch được duyệt. Trong khi đó, Tổng công ty thực hiện việc chỉ đạo mang tính chiến lược, tìm kiếm những dự án mới, điều phối những vấn đề có liên quan giữa các dự án với nhau, kiến nghị các ngành các cấp cho phép thực hiện cơ chế chính sách chưa được quy định nhằm giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 38 4. Tình hình quản lý nhân sự. Tổng số cán bộ công nhân viên của đơn vị hiện nay là 165 người. Số lao động có bằng đại học, trên đại học chiếm 84%, trong đó 56% có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên. Do đó Tổng công ty không phải chi phí nhiều cho đào tạo mà vẫn có một đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển nhà và đô trị. Do tính đặc thù của công việc, Tổng công ty không có định mức lao động mà chủ yếu dựa theo yêu cầu về tiến độ công việc. Tuy nhiên dựa vào kinh nghiệm quản lý mà có kế hoạch sắp xếp cũng như tuyển thêm lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về thời gian và chất lượng công tác. II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MỚI TRONG THỜI GIAN QUA. 1. Sự hình thành và nhu cầu phát triển các khu đô thị mới. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong thời gian qua, quá trình đô thị hoá của Việt Nam diễn ra hết sức mạnh mẽ. Thập kỷ 60 và 70 là thời kỳ hình thành và phát triển khá mạnh mẽ các đô thị mới và khu đô thị mới. Ở miền Bắc thực hiện đường lối Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã chủ trương phát triển công nghiệp nặng, do đó tại các thành phố lớn trên cơ sở các khu công nghiệp đã hình thành thêm nhiều khu đô thị mới như ở Hà Nội là các khu nhà ở Kim Liên (xây dựng năm 1954), Trung Tự, Thành Công, Giảng Võ, Thanh Xuân…; tại Hải Phòng là khu Vạn Mỹ; tại Thành phố Vinh là khu Quang Trung (xây dựng năm 1960) và tại ngoại thành Hà Nội là khu đô thị mới Xuân Hoà, Xuân Mai, Vĩnh Yên.v.v. Cũng trong thời gian này, nhiều Thành phố mới được xây dựng như Thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, Uông Bí, Bỉm Sơn, Hoà Bình,Chí Linh – Phả Lại… Ở miền Nam, dưới chế độ Mỹ – Nguỵ phần lớn các khu công nghiệp đều tập trung ở các khu đô thị lớn như: Sài Gòn, Biên Hoà, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang, Huế… Cùng với nguyên nhân tăng trưởng nhanh dân số ở Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 39 các đô thị này đã tạo tiền đề hình thành các khu đô thị mới, điển hình hơn cả là khu cư xá Thanh Đa, Sài Gòn. Sau khi miền Nam được giải phóng, thời kỳ 1976 –1985 là thời kỳ trì trệ của đô thị hoá Việt Nam. Với số dân thành thị cả nước là 11,36 triệu người, chiếm gần 19% dân số cả nước. Tại các đô thị sự phát triển còn nặng nề về cục bộ do thiếu các nguồn vốn và thiếu động lực phát triển. Từ năm 1986, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa, các chính sách mới về nhà đất và sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, nên đô thị nước ta phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Dân số đô thị từ 11,8 triệu người năm 1986 đã tăng lên 14,6 triệu người vào năm 1995, giữ vững tỷ lệ đô thị hoá 20%. Từ năm 1995 đến nay dân số thành thị liên tục được tăng lên. Nếu như năm 1995 tỷ lệ tăng dân số của khu vực thành thị là 3,08% thì năm 1998 con số này là 4,58% và năm 2000 là 7,55%, số dân thành thị năm 1998 là 16,4 triệu người, chiếm 21,3% dân số cả nước, năm 2000 là 18,8 triệu người, chiếm 23,52%. Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, dân số thành thị của nước ta năm 2010 sẽ là 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số cả nước và tương ứng đến năm 2020 sẽ là 46 triệu người, chiếm 45%. (chi tiết xem bảng1) BẢNG 1: TÌNH HÌNH DÂN SỐ Ở THÀNH THỊ VÀ TOÀN QUỐC Thành thị Toàn quốc Năm Dân số (1000.người) Tỷ lệ tăng (%) Cơ cấu (%) Dân số (1000.người) Tỷ lệ tăng (%) 1992 13,285.0 19.43 68,360.0 1993 13,663.0 2.85 19.52 69,980.8 2.37 1994 14,139.3 3.49 19.78 71,464.8 2.12 1995 14,575.4 3.08 19.99 72,917.7 2.03 1996 15,085.5 3.50 20.30 74,314.4 1.92 1997 15,725.5 4.24 20.78 75,664.9 1.82 1998 16,445.2 4.58 21.34 77,046.4 1.83 1999 17,481.5 6.30 22.27 78,475.1 1.85 2000 18,801.2 7.55 23.52 79,913.6 1.83 Dự báo 2010 30,400.0 33.00 92,500.0 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 40 Dự báo 2020 46,000.0 45.00 102,000.0 Nguồn: Niên giám thống kê Như vậy, dân số ở các đô thị không ngừng tăng trong thời gian qua và trong tương lai chắc chắn sẽ tăng với rốc độ ngày càng cao. Điều này đòi hỏi phải có chính sách phát riển đô thị cho phù hợp với tốc độ gia tăng dân số. Thực tế trong 5 năm qua khối lượng xây dựng nhà ở tại các đô thị, nhất là đô thị lớn đã tăng lên vượt bậc. Tại thành phố Hà Nội, mỗi năm cấp giấy phép xây dựng được 1,0 – 1,2 triệu m2 nhà, nhiều khu đô thị mới, phố mới đã được xây dựng hoặc trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Tuy nhiên nét đặc trưng nhất của tình hình phát triển đô thị của nước ta trong thời gian qua chủ yếu vẫn là xây dựng tự phát cục bộ. Một số khu xây dựng mới tập trung đã hình thành nhưng vẫn theo hình thức chia lô, giao đất lẻ cho hộ gia đình, cá nhân hoặc cơ quan tự xây dựng nhà ở. Tình trạng xây dựng xen cấy trong các khu phố cũ, phố cổ hiện có vốn đã quá tải về hạ tầng vẫn phổ biến. Chính vì vậy, yêu cầu phát triển các khu đô thị mới đã được Hội nghị đô thị toàn quốc lần thứ II họp tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 25 – 27/7/1995 khẳng định là rất cần thiết và thực tế đã trở thành một chủ trương của Chính phủ nhằm sử dụng giá trị to lớn của quỹ tạo vốn, cho phép thu hút tối đa các nguồn lực vào mục đích cải tạo và phát triển đô thị phù hợp với quy luật phát triển đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước. Nắm bắt được chủ trương đó, trong thời gian qua Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây Dựng đã có định hướng phát triển đúng đắn. Đó là đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị theo dự án đồng bộ, đặc biệt quan tâm phát triển nhà ở mà trọng tâm là nhà ở bán cho cán bộ, công nhân viên nhà nước, cho ngươi lao động có thu nhập trung bình và thấp. Do đầu tư đúng hướng, Tổng công ty đã nhanh chóng đạt được những thành qủa to lớn và có uy tín lớn trong lĩnh vực phát triển nhà và đô thị. Nhờ có kinh nghiệm trong lĩnh vực này và có uy tín lớn nên Tổng công ty đã là một trong những đơn vị được UBND Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư các dự án phát triển khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố. Trong những năm gần đây Tổng công ty đã và đang triển khai thực hiện nhiều dự án lớn có hiệu quả Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 41 như: dự án khu nhà ở Giáp Bát, dự án khu nhà ở 20 Trương Định, dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm, dự án khu đô thị mới Định Công…với tổng quy mô 227,5ha, tổng vốn đầu tư riêng phần hạ tầng 670 tỷ đồng và tổng diện tích sàn nhà ở và dịch vụ 90 vạn m2. 2. Nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển đô thị mới. Để thực hiện một dự án phát triển khu đô thị mới quy mô lớn ngoài nguồn vốn tự có của chủ đầu tư còn cần phải huy động rất nhiều nguồn vốn khác trong đó có vốn Ngân sách Nhà nước, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay tín dụng thương mại, vốn do phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Tính chất quan trọng của từng nguồn vốn được xác định căm cứ vào thời điểm và tỷ trọng, mức độ tham gia vào việc thực hiện dự án. Khi bắt đầu triển khai thực hiện dự án phát triển khu đô thị mới, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thường chỉ có vốn tự có của chủ đầu tư, trong một số trường hợp được cấp vốn Ngân sách. Nguồn vốn này thường có hạn, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư của dự án nhưng chính là khởi điểm để chủ đầu tư triển khai những bước đầu của dự án. Khi tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng các dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm, khu đô thị mới Định Công cần phải có ngay lượng vốn rất lớn. Trong khi đó vốn tự có của chủ đầu tư lại rất ít, vốn Ngân sách nhà nước cũng không nhiều, Tổng công ty phải vay ngân hàng với lãi suất thương mại (1,25%/tháng) để đáp ứng. Nguồn vốn này đáp ứng ngay nhu cầu nhưng lãi suất cao làm cho chi phí dự án tăng lên. Vì vậy Tổng công ty đã đề xuất với các Bộ, các ngành xin phép Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình. Dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Bắc Linh Đàm vốn tự có của chủ đầu tư chỉ có 14 tỷ đồng, tương đương 9,8% so với tổng vốn đầu tư (143,1 tỷ đồng). Mặc dù được Nhà nước khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cấp cho 28,636 tỷ đồng vốn từ Ngân sách Nhà nước (chiếm khoảng 20%) nhưng cũng chưa thể đáp ứng đủ được nhu cầu của dự án. Tổng công ty đã chủ động vay Ngân hàng thương mại 20 tỷ đồng (chiếm 13,98%) với lãi suất 1,25%/tháng và phát hành trái phiếu công trình qua Kho bạc Nhà nước với Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 42 mức 30 tỷ đồng (bằng 20,96%). Đây là dự án đầu tiên được Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình, nguồn vốn này có nhiều ưu điểm và mức lãi suất thấp (12%/năm) đã giúp cho Tổng công ty không những trang trải khoản vốn vay ngân hàng (lãi suất cao) mà còn sử dụng để xây dựng các hạng mục công trình kỹ thuật chủ yếu là đường giao thông và thoát nước. Tiếp đó, khi triển khai xây dựng khu đô thị mới Định Công, vốn tự có là 28,7 tỷ đồng (10%), vốn Ngân sách cấp 29,175 tỷ đồng (10,17%), chưa thể đảm bảo cho dự án được tiến hành. Tổng công ty tiếp tục đề xuất và được phép phát hành trái phiếu công trình với giá trị 50 tỷ đồng, ngoài ra còn phải vay của ngân hàng thêm 120,864 tỷ đồng (chi tiết trong bảng 2). Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 43 Bảng 2 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 44 Trong dự án phát triển khu đô thị mới, một nguồn vốn quan trọng nữa cũng đóng vai trò quan trọng cho việc đảm bảo thực hiện dự án thành công là vốn huy động từ nhân dân. Nguồn vốn này thường rất lớn, nếu huy động được tối đa có thể lên tới 70% tổng vốn mà chủ đầu tư cần có trong quá trình thực hiện dự án. Qua bài học thực tiễn đăng ký góp vốn đầu tư xây dựng nhà ở tại khu đô thị mới Định Công có thể thấy được tiền nằm trong túi người dân rất dồi dào, điều quan trọng là phải biết khai thác nó. Qua bước đầu huy động, dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Bắc Linh Đàm đã huy động được 50,464 tỷ đồng, tương đương 35,3% tổng vốn đầu tư cần thiết, dự án khu đô thị mới Định Công huy động được 58,216 tỷ đồng, tương đương 20,28%. Ngoài nhiệm vụ chính thực hiện các dự án phát triển khu đô thị mới có quy mô lớn (vài chục ha), Tổng công ty còn thực hiện bổ xung các dự án quy mô nhỏ (vài ha) như: dự án khu nhà ở B5 Giáp Bát, quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, có tổng vốn đầu tư 37 tỷ đồng; dự án khu nhà ở 20 Trương Định quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, vốn đầu tư 25,558 tỷ đồng.v.v. Các dự án này chủ yếu được thực hiện bằng vốn tự có, vốn huy động từ khách hàng, vốn Ngân sách Nhà nước cấp và một phần vốn vay. Trong đó vốn huy động từ khách hàng rất lớn, chiếm khoảng trên 40%. Để huy động được lượng vốn lớn như vậy là do Tổng công ty đã thấy được tầm quan trọng của việc đầu tư có trọng điểm, xác định được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác đầu tư, tiếp thị và quản lý. Một nguồn vốn nữa cũng không thể không kể đến trong các dự án phát triển đô thị do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Đó là nguồn tiền sử dụng đất được chậm nộp cho Nhà nước, mà được tạm thời giữ lại để tái đầu tư. Khi lập dự án khả thi xây dựng các khu đô thị mới như dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Bắc Linh Đàm, khu đô thị mới Định Công, Tổng công ty đã đề xuất được chậm nộp tiền sử dụng đất và cho phép sử dụng khoản tiền này như là vốn Ngân sách để đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng xã hội. Nguồn vốn này tạo điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng trong một khu đô thị mới. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 45 Ngoài các nguồn vốn nêu trên, Tổng công ty còn kêu gọi các nguồn vốn từ các nhà đầu tư khác dưới hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê mặt bằng xây dựng các công trình chuyên ngành trong các khu đô thị mới,… như dự án xây dựng công trình căn hộ văn phòng V-Tower, Công trình căn hộ cao cấp JANA, (chi tiết trong bảng 3) BẢNG 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC DỰ ÁN LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI Vốn của Tổng công ty Vốn bên nước ngoài Stt Tên dự án Tổng VĐT (Tr.USD) Giá trị (Tr.USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (Tr.USD) Tỷ lệ (%) 1 Công trình căn hộ văn phòng V- Tower 18 3.7 20.56 14.3 79.44 2 Công trình căn hộ cao cấp JANA 12 2.6 21.67 9.4 78.33 Vốn góp của Tổng công ty ngoài phần góp vốn tự có, Tổng công ty góp vốn liên doanh chủ yếu bằng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, quyền sử dụng đất… Nhờ tham gia liên doanh với nước ngoài mà Tổng công ty có thêm được kinh nghiệm trong công tác đầu tư, đào tạo cán bộ, cơ chế quản lý… 3. Thực trạng đầu tư phát triển đô thị mới của Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây Dựng Ra đời trong những năm Đảng và Nhà nước bắt đầu thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lĩnh vực phát triển đô thị và nhà ở cũng đang từng bước được xã hội hoá. Nhiều doanh nghiệp Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 46 xây dựng còn đang phân vân chưa mạnh dạn đầu tư phát triển nhà ở. Có doanh nghiệp chỉ quan tâm đến kinh doanh hạ tầng và vừa xây dựng nhà ở thấp tầng để bán vì các hoạt động này mang lại rất nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp như thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận cao. Còn Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị đã kiên trì định hướng phát triển là đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị theo các dự án đồng bộ, đặc biệt quan tâm phát triển nhà ở mà trọng tâm là nhà ở bán cho cán bộ công nhân viên nhà nước, cho người lao động có thu nhập trung bình và thấp. Thực tế đã chứng minh định hướng đó của Tổng công ty là đúng đắn. Những công trình, dự án của Tổng công ty đã nối tiếp nhau hình thành như: dự án khu nhà ở Đầm Trai- Phương Liệt-Thanh Xuân quy mô 0,5 ha vốn đầu tư thực hiện 25 tỷ đồng với 1.300m2 sàn nhà; dự án khu nhà ở số 2 Giảng Võ có quy mô 0,9 ha, diện tích sàn nhà ở 16.000m2 (73 căn hộ); dự án khu nhà ở Giáp Bát, quận Hai Bà Trung - Hà Nội, có quy mô 6,6 ha, diện tích sàn nhà ở và công trình dịch vụ là 38.000m2, vốn đầu tư 37 tỷ đồng (Chỉ tính phần hạ tầng); dự án khu nhà ở 20 Trương Định có quy mô 0,9 ha, diện tích sàn nhà ở 13.000m2 (62 căn hộ), tổng vốn đầu tư 25,6 tỷ đồng; dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm có quy mô 184ha với 540.000m2 sàn nhà ở và công trình dịch vụ. Dự án khu đô thị mới Định Công có quy mô 35 ha, tổng vốn đầu tư 287 tỷ đồng với 300.000m2 sàn nhà ở các loại. Trong thời gian qua ngoài việc thực hiện những dự án trên, Tổng công ty còn tham gia thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, công trình hạ tầng, công trình đường dây và trạm biến thế điện, điện nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp. 3.1. Vốn đầu tư thực hiện. Do đặc điểm của từng dự án có quy mô, thời gian thực hiện khác nhau và thời điểm khởi công xây dựng cũng khác nhau nên lượng vốn đầu tư phân bố cho các năm không đều. Nhưng nhìn chung từ năm 1995 tới nay vốn đầu tư thực hiện liên tục tăng qua các năm. Sự tăng trưởng của vốn đầu tư đã kích thích sự tăng trưởng của kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 47 cấu đầu tư từ những dự án có quy mô nhỏ sang dự án có quy mô lớn của Tổng công ty. Vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn này được chi tiết qua các dự án trong bảng 4. Bảng 4: Vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 1995-2000 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 48 Qua bảng 4 ta thấy vốn đầu tư thực hiện của Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị tăng lên rất nhanh từ 58,524 tỷ đồng năm 1995 lên 304,084 tỷ đồng vào năm 2000. Tỷ lệ tăng trưởng liên tục của vốn đầu tư năm 1996 so với năm 1995 là 116.63%, năm 1997 so với năm 1996 là 218,75%, năm 1998 so với năm 1997 là 139,8%, năm 1999/1998 là 119,8% và năm 2000/1999 là121,58%. Riêng tỷ lệ tăng trưởng của năm 1997 so với 1996 cao hơn các năm khác là do trong năm 1997 có dự án quy mô lớn được khởi công xây dựng (dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm). Mặc dù trong giai đoạn này (1995- 2000) là giai đoạn mà sự khủng hoảng nền kinh tế của các nước Châu Á mà nặng nề nhất là ở các nước Đông Nam Á làm cho nền kinh tế của chúng ta cũng phải gánh chịu nhiều tiêu cực. Nhưng Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị vẫn mạnh dạn đầu tư, tiếp tục khẳng định chiến lược đúng đắn mà Tổng công ty đã đề ra. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như giá trị tổng sản lượng tổng doanh thu và nộp Ngân sách Nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên đều tăng bình quân hàng năm 12% trở lên và năm nào cũng có lãi. 3.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Để giúp cho quá trình phân tích thực trạng công tác đầu tư ở Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị chúng ta cần xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty qua bảng 5. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 49 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 50 Qua biểu cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty cho thấy lượng vốn của các nguồn đều tăng qua các năm. Trong đó nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp không nhiều ( Chỉ khoảng 25%) và nguồn vốn tự có của Tổng công ty cũng có hạn (khoảng 12%) nhưng nó có vai trò quan trọng giúp cho chủ đầu tư thực hiện những bước đầu của dự án được thuận lợi. Để có đwợc đủ vốn cho các dự án Tổng công ty phải vay ngân hàng (vay tín dụng ưu đãi và vay vốn tín dụng thương mại), ngoài ra Tổng công ty đã có đề xuất với các Bộ, các ngành xin phép Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình. hai dự án đầu tiên được phép phát hành trái phiếu là dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm và dự án khu đô thị mới Định Công với tổng mức vốn 80 tỷ đồng. Điều quan trọng là nhờ uy tín rộng rãi mà Tổng công ty đã huy động được lượng vốn lớn trong nhân dân (chiếm khoảng 38% tổng vốn đầu tư). Nguồn vốn này có ưu điểm là lãi suất thấp (trung bình 10%) nên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty triển khai thực hiện các hạng mục công trình của dự án. 3.3. Thành phần vốn đầu tư thực hiện. Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng luôn coi trọng uy tín và chất lượng công trình xây dựng. Chính vì vậy trong cơ cấu nội dung vốn đầu tư thực hiện, có những đặc điểm nổi bật: lượng vốn đầu tư được tập trung chủ yếu cho phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, ngoài ra công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng được Tổng công ty rất coi trọng. Cho nên những dự án mà Tổng công ty đã thực hiện khâu đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện tương đối thuận lợi, phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở xây dựng xong được tiêu thụ rất nhanh. Cơ cấu vốn được thể hiện cụ thể trong bảng 6. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 51 Bảng 6: Thành phần tính vốn đầu tư thực hiện. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 52 Như vậy trong cơ cấu thành phần vốn đầu tư thì phần dành cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 44%. Sở dĩ như vậy là vì việc phát triển hạ tầng kỹ thuật và nhà ở là những hạng mục chủ yếu trong các dự án phát triển đô thị và đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty, hơn nữa Tổng công ty luôn coi việc đảm bảo chất lượng hàng đầu. Để tiến hành khởi công xây dựng được thuận lợi, Tổng công ty đã phải chi một lượng tiền lớn chiếm 23,46% tổng vốn đầu tư cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Tổng công ty xác định rằng đây là công đoạn phức tạp nhất trong quá trình thực hiện đầu tư nên phải có biện pháp thích hợp kết hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phương với Tổng công ty sao cho người dân được đền bù thoả đáng. Ở các dự án phát triển khu đô thị mới đồng bộ, phần hạ tầng xã hội cũng được Tổng công ty quan tâm đầu tư như trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu công viên cây xanh… Phần này chỉ chiếm khoảng 13% vốn đầu tư nhưng nếu được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh thì nó sẽ giúp cho việc kinh doanh phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở được thuận lợi hơn. Tóm lại, trong thời gian qua tình hình thực hiện đầu tư theo chiều hướng tích cực và thu được những thành quả rất khả quan. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty liên tục gặt hái được những thành công hơn nữa thì cần phải đẩy mạnh việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đúng hướng. 4. Hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập cho đến nay Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu và nộp Ngân sách Nhà nước, thu nhập của Cán bộ công nhân viên đều tăng hàng năm từ 12% trở lên và năm nào cũng có lãi. Trong năm 2000 vừa qua, Tổng công ty đạt 75,5% tỷ đồng giá trị sản xuất xây lắp và tổng doanh thu đạt 350,36 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước 12 tỷ đồng, hoàn thành và đưa Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 53 vào sử dụng 70.000m2 sàn nhà, là đơn vị dẫn đầu thành phố Hà Nội về lĩnh vực phát triển nhà ở. Việc đánh giá hiệu quả đầu tư sẽ rút ra được những bài học bổ ích trong quá trình quản lý đầu tư giúp cho hoạt động đầu tư ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Đây là việc làm cần thiết đối với Chủ đầu tư nói chung và đối với Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị nói riêng. Hiệu quả đầu tư có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sản xuất xã hội bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nẩy sinh thì trước tiên phải xem xét lợi ích của nó cho cộng đồng và cho xã hội. Nâng cao hiệu qủa đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của sản phẩm xây dựng cơ bản mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng các sản phẩm đó tốt thì chắc chắn hiệu quả đầu tư đạt được sẽ là không nhỏ. Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh tế đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động đầu tư chính là hiệu quả kinh tế. Kết quả đầu tư sẽ rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ và phạm vi của các kết quả đó. Muốn đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác và hoàn chỉnh ta phải dùng một hệ thống các chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu này sẽ phản ánh một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình hiệu quả đầu tư. Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm của Tổng công ty là những dự án được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh. Vì vậy chỉ có thể đánh giá hiệu quả đầu tư chung của Tổng công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 54 Bảng 7: Hiệu quả đầu tư chung. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 55 Nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của Tổng công ty đều có xu hướng tăng. Giá trị sản xuất không ngừng gia tăng hàng năm từ 34.065 triệu đồng năm 1995 tăng lên 75.510 triệu đồng vào năm 2000, và đặc biệt mức tăng của năm 1997 so với năm 1996 là cao nhất: 73.071/40.470 tương đương 180,6%. Trong khi đó tốc độ của các năm khác là tương đối đều (khoảng 108%). Điều đó hoàn toàn hợp lý với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của Tổng công ty. Giá trị sản lượng gia tăng cho nên doanh thu hàng năm của Tổng công ty cũng tăng lên rất nhanh. Sản phẩm sản xuất ra được nhiều và tiêu thụ nhanh, nhất là từ năm 1999 và năm 2000, doanh thu tăng vọt so với giai đoạn trước: Doanh thu 1999/1998 tăng 212,4%, năm 2000/1999 tăng 134,3% trong khi giai đoạn 1995-1998 chỉ tăng bình quân 136,3%. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do một bộ phận vốn đầu tư giai đoạn trước nhưng đến thời kỳ 1999-2000 mới phát huy tác dụng. Do đặc điểm của việc đầu tư phát triển đô thi mới liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, thời gian thực hiện lâu nên lượng vốn đầu tư bị nằm khê đọng là rất lớn và đầu tư thời kỳ này thì phải thời gian lâu sau mới phát huy hiệu quả. Doanh thu tăng lên, tức là doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả thu nhập ngày càng tăng, gia tăng nguồn tích luỹ và lại tiếp tục đầu tư mới. Từ đó hiệu quả kinh tế xã hội cũng được quan tâm hơn, thể hiện qua chỉ tiêu giá trị nộp Ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên liên tục tăng. Giá trị sản lượng nộp Ngân sách Nhà nước tăng nhanh từ năm 1995 với 2.428 triệu đồng lên 12.319 triệu đồng vào năm 2000. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 1995 chỉ có 700 ngàn đồng thì đến năm 2000 đã tăng lên 1,76 triệu đồng. Điều này càng không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên nhiệt tình làm việc và nâng cao uy tín với các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong thời gian này đã đầu tư xây dựng và bàn giao được hơn 30 vạn m2 sàn nhà ở và công trình dịch vụ, góp phần làm tăng quỹ nhà ở cho Thành phố Hà nội. Mặc dù xét về mặt tuyệt đối thì các chỉ tiêu trên đạt hiệu quả tương đối cao. Nhưng nếu so sánh về mặt tương đối với vốn đầu tư thực hiện thì Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 56 lại có xu hướng giảm ngoại trừ chỉ tiêu doanh thu/vốn đầu tư và lợi nhuận ròng/Vốn đầu tư. Chỉ tiêu doanh thu/vốn đầu tư (đặc biệt trong hai năm 1999 và 2000 bằng 74,52 và 82,33%) là do bộ phận lớn vốn đầu tư thực hiện ở thờo kỳ trước ngày càng nhiều mà chưa thể phát huy tác dụng ngay phải chờ tới những năm sau. Nói chung, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư là việc quan trọng, là một nội dung của kế hoạch đầu tư cho nên cần phải nghiên cứu, đánh giá đầy đủ. Nâng cao hiệu quả đầu tư là tiền đề cho sự phát triển của Tổng công ty nói riêng và toàn bộ ngành kinh tế nói chung cũng như sự phát triển của toàn xã hội. Ngoài ra để minh chứng cho hiệu quả của hoạt động đầu tư, xin được đánh giá hiệu quả của một dự án cụ thể của Tổng công ty đã thực hiện. Đó là dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm. Đây là dự án thành phần (đợt I) được khởi công xây dựng vào tháng 1 năm 1997. Đến nay các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành. Hiện nay đã chuyển giao được 100% hạ tầng cho khách hàng để xây dựng nhà ở (biệt thự, thấp tầng liền kề) trong đó có nhà chung cư 9 tầng đã được xây dựng và đưa vào sử dụng. III. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM. 1. Khái quát tình hình thực hiện đầu tư của dự án. 1.1. Mục tiêu và cơ sở pháp lý thực hiện dự án. 1.1.1. Mục tiêu của dự án. - Tiếp tục thực hiện những định hướng cải tạo và xây dựng Thủ đô theo các dự án phát triển đô thị Hà Nội theo điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Triệt để khai thác và phát huy các ưu thế về vị trí, cảnh quan, đất đai, văn hoá truyền thống khu vực hồ Linh Đàm để hình thành tại đây một khu ở và dịch vụ tổng hợp về văn hoá, du lịch, nghỉ ngơi, dịch vụ thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng của nhân dân Thủ đô, tạo thêm động lực phát triển và thực hiện quy hoạch xây dựng Thủ đô. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 57 - Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, nâng cao giá trị sử dụng đất, tạo môi trường hấp dẫn đầu tư, nhanh chóng xây dựng và khai thác các công trình để thu hồi vốn. - Tạo thêm việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho nhân dân khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận. - Tạo lập mô hình đầu tư xây dựng, thống nhất quản lý và khai thác mọi nguồn vốn đầu tư, tạo sự phối hợp đồng bộ, gọn sạch. 1.1.2. Cơ sở pháp lý. Việc thực hiện dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm được dựa trên các văn bản pháp lý sau: - Quyết định số 3519/QĐ - UB ngày 12/09/1997 của UBND TP Hà nội về khung giá các loại đất trên địa bàn TP Hà nội. - Quyết định của UBND TP Hà nội v/v ban hành Quy định thực hiện Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà nội. - Quyết định số 1357/QĐ - TC của Bộ Tài chính về giá cho thuê đất trên địa bàn TP Hà nội. - Thông tư số 09 BKH/VPTĐ ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư. - Quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà nội đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt. - Công văn số 1146/BXD/ĐT ngày 08/09/1993 của Bộ Xây Dựng về việc lập dự án xây dựng khu vực hồ Linh đàm. - Văn bản số 896/UB – BXD ngày 19/05/1994 của UBND TP Hà nội và Bộ Xây Dựng phê duyệt dự án xây dựng khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh đàm và xin giao đất để thực hiện dự án. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 58 - Quyết định số 992/QĐ - UB ngày 18/05/1994 của Chủ tịch UBND TP Hà nội duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh đàm. - Quyết định số 304/TTg ngày 08/06/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao đất cho Công ty Phát triển nhà và đô thị để thực hiện dự án khu hồ Linh đàm. - Công văn số 891/KT ngày 12/6/1995 của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội trả lời v/v cung cấp nước cho dự án Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh đàm. - Công văn số 653/TĐ ngày 13/2/1996 của Tổng công ty Điện lực Việt nam v/v duyệt phương án cấp điện cho Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh đàm. - Các văn bản khác của Nhà nước về quản lý đất đai, quản lý đô thị hiện hành. 1.2. Mô tả khái quát dự án. - Tên dự án: dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm là dự án thành phần đợt I của dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm - Huyện Thanh Trì - Hà Nội. - Chủ đầu tư: Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây Dựng. Địa chỉ trụ sở: Số 21 - Phố Kim Đồng - Giáp Bát - Hai Bà Trưng - Hà Nội. - Phương thức đầu tư: dự án được thực hiện theo phương thức dự án đồng bộ, việc cấp giấy phép xây dựng trong khu vực được thực hiện như sau: + Các công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, các công trình công cộng, các công trình kỹ thuật đầu mối, các công trình đặt tại các vị trí quan trọng về quy hoạch có tính chất bộ mặt của khu vực thì phải làm thủ tục xin giấy phép xây dựng. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 59 + Các công trình nhà ở thấp tầng (dưới 3 tầng) được miễn giấy phép xây dựng + Các công trình khác được miễn giấy phép xây dựng nhưng phải tuân thủ quy hoạch đã duyệt. - Tổng vốn đầu tư: 143,1 tỷ đồng. Trong đó: + Vốn cho đền bù giải phóng mặt bằng : 33,3 tỷ đồng. + Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nhà ở : 67,58 tỷ đồng. + Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội : 20,3 tỷ đồng. + Vốn cho phục vụ dự án và chi phí khác : 21,92 tỷ đồng. - Thời gian thực hiện từ tháng 1/1997 đến tháng 12/2000. - Vị trí giới hạn: Khu đất mà Công ty đo đạc địa chính đã cắm mốc (gọi tắt là khu đất đợt I) nằm trong bán đảo Linh Đàm, thuộc dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm, là nửa phía Bắc của khu vực bán đảo, hoàn toàn là đất ruộng và hồ với diện tích là 24ha có giới hạn theo hướng sau: + Phía Bắc giáp với đất ruộng của xã Đại Kim. + Phía Đông giáp với phần mặt nước hồ Linh Đàm, thuộc xã Hoàng Liệt. + Phía Nam giáp với nửa còn lại của bán đảo Linh Đàm - xã Hoàng Liệt. + Phía Tây giáp với phần mặt nước hồ Linh Đàm thuộc xã Đại Kim. 1.3. Tình hình thực hiện đầu tư của dự án. 1.3.1. Đầu tư xây dựng các công trình. - Các công trình hạ tầng kỹ thuật: Do Chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện bằng mọi nguồn vốn và được phép thu hồi vốn theo phương thức kinh Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 60 doanh mặt bằng hạ tầng. Chủ đầu tư dự án bàn giao không bồi hoàn các công trình hạ tầng kỹ thuật cho thành phố sử dụng khai thác khi kết thúc dự án. - Các công trình công cộng: Chủ đầu tư dự án tổ chức xây dựng bằng tiền thuê đất, tiền sử dụng đất mà Chủ đầu tư dự án được phép chậm nộp và bàn giao cho các ngành chức năng của thành phố quản lý khai thác khi hoàn thành. - Các công trình theo cơ chế kinh doanh được thực hiện theo hai hình thức: Chủ đầu tư dự án bỏ vốn xây dựng và kinh doanh khai thác hoặc Chủ đầu tư dự án chuyển giao mặt bằng hạ tầng để Chủ đầu tư khác bỏ vốn thực hiện xây dựng công trình trên cơ sở tuân thủ quy hoạch, kiến trúc và các quy định hiện hành của Nhà nước. 1.3.2. Tiến độ thực hiện dự án. Dự án được tiến hành khởi công xây dựng vào tháng 1/1997 và kết thúc vào cuối năm 2000. Tiến độ thực hiện các công việc chính thể hiện qua bảng 8. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 61 BẢNG 8 Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 62 Ở đây tiến độ khởi công xây dựng các công việc được sắp xếp theo thứ tự thời gian tăng dần. Các công việc đều được tiến hành khởi công ngay sau khi thực hiện giải phóng mặt bằng xong. Riêng việc thi công đường các loại được xây dựng trước để phục vụ việc vận chuyển nguyên vật liệu cho dự án. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng được tiến hành rất nhanh chóng là do Tổng công ty đã biết kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức đền bù cho nhân dân hợp lý và tạo điều kiện chuyển nghề cho người dân bị thu hồi đất vì thế đã không làm chậm tiến độ thi công của dự án và góp phần tạo điều kiện cho dự án hoàn thành đúng kế hoạch. Các công việc được sắp xếp theo một kế hoạch thời gian rất khoa học, đảm bảo cho các công việc được thực hiện đồng bộ mà vẫn không gây tình trạng khi thì nhàn rỗi, khi thì quá dồn dập. Góp phần cho việc quản lý dự án được thuận lợi và hiệu quả thực hiện đầu tư sẽ cao hơn. 1.3.3. Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn cho từng năm. a) Nguồn vốn cho dự án Vốn đầu tư của dự án được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: - Nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là dự án thành phần đợt I của dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm được Nhà nước giao cho Tổng công ty xây dựng. Hơn nữa là một doanh nghiệp Nhà nước nên các dự án của Tổng công ty thực hiện đều được Nhà nước cấp một phần vốn Ngân sách. Tuy nhiên do Ngân sách Nhà nước có hạn và còn phải chi phí cho nhiều việc khác nên vốn cấp cho Chủ đầu tư cũng không nhiều, mà Chủ đầu tư phải tự huy động thêm để đảm bảo c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng.pdf