Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long

Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Cần Thơ -2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----  ----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ LƯƠNG NGUYỄN THỊ VĨNH AN MSSV: 4053498 Lớp: KT0520A1 Khóa: 31 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An LỜI CẢM TẠ   Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Có kết quả đó là nhờ sự đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp đỡ của các Cô, C...

pdf93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Cần Thơ -2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----  ----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ LƯƠNG NGUYỄN THỊ VĨNH AN MSSV: 4053498 Lớp: KT0520A1 Khóa: 31 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An LỜI CẢM TẠ   Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Có kết quả đó là nhờ sự đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn: Quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Lương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ dù rất bận rộn nhưng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô chú và Anh chị trong Ngân hàng. Sinh viên Nguyễn Thị Vĩnh An www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An LỜI CAM ĐOAN ********************** Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày ....tháng ...năm.... Sinh viên thực hiện (Ký và ghi họ tên) www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.3.1. Không gian nghiên cứu ................................................................. 3 1.3.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4 2.1. Phương pháp luận ................................................................................... 4 2.1.1. Khái quát về tín dụng ..................................................................... 4 2.1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ............... 6 2.1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ................................. 9 2.1.4. Các chỉ tiêu phân tích ................................................................... 10 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 12 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 12 Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................... 14 3.1. Khái quát chung về huyện Long Hồ ..................................................... 14 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 14 3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ............................................................. 15 3.2. Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ ............ 16 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 16 3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận ............................. 17 3.2.3. Các hoạt động của ngân hàng ....................................................... 21 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2006- 2008 ... ...................................................................................................................... 21 3.3.1. Doanh thu ..................................................................................... 23 3.3.2. Chi phí .......................................................................................... 24 3.3.3. Lợi nhuận ..................................................................................... 25 3.4. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................. 27 3.4.1. Thuận lợi ...................................................................................... 27 3.4.2. Khó khăn ..................................................................................... 28 3.4.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009 ............... 28 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ ......... 29 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn ..................................................... 29 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm ............................. 29 4.1.2. Phân tích vốn huy đô của Ngân hàng qua 3 năm ........................ 31 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng ................................................................ 36 4.2.1. Doanh số cho vay ......................................................................... 36 4.2.2. Doanh số thu nợ ........................................................................... 48 4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ............................................................. 55 4.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn ..................................................... 61 4.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất ..................... 67 Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ ...................... 73 5.1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân hàng ....................... 73 5.2. Những giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất ............................................ 74 5.2.1. Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ .................................................................................................. 74 5.2.2. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà Nước ....................................... 78 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 80 6.1. Kết luận ................................................................................................. 80 6.2. Kiến nghị ............................................................................................... 81 6.2.1. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long ...................................... 81 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 6.2.2. Đối với NHNo & PTNT huyện Long Hồ ...................................... 82 6.2.3. Đối với địa phương ........................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 84 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ năm 2006-2008.......................................................................................................22 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3 năm… 29 Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ năm 2006-2008 ................................................................................................... 32 Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 ........ 37 Bảng 5: Doanh số cho vay HSX nông nghiệp theo thời hạn ................................ 39 Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ........................... 40 Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................ 44 Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 ........... 48 Bảng 9: Doanh số thu nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn .................................. 50 Bảng 10: Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................... 52 Bảng 11: Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................... 53 Bảng 12: Dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2006- 2008 .............................. 55 Bảng 13: Dư nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm .................................. 57 Bảng 14: Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................................. 59 Bảng 15: Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp .......................................... 60 Bảng 16: Nợ quá hạn HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm....................... 62 Bảng 17: Nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp .................................... 64 Bảng 18: Nợ quá hạn trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ..................................... 65 Bảng 19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp năm 2006- 2008 ........................................................................................ 68 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3 năm 2006-2008 ...................................................................................................... 23 Hình 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm ................................ 35 Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 37 Hình 4: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006- 2008 ......................................................................................... 39 Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp ........................... 42 Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt ....................................... 44 Hình 7: Biểu đồ biến động doanh số cho vay mua máy nông nghiệp .................. 46 Hình 8: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 49 Hình 9: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm .............. 51 Hình 10: Biểu đồ biến động dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2006- 2008 ................................................................................................ 56 Hình 11: Biểu đồ biến động dư nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 58 Hình 12: Biểu đồ biến động nợ quá hạn theo thời hạn qua các năm .................... 62 Hình 13: Biểu đồ biến động nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm .......................... 64 Hình 14: Biểu đồ biến động nợ quá hạn trung hạn qua các năm .......................... 66 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt DSTN: Doanh số thu nợ DSCV: Doanh số cho vay HSX: Hộ sản xuất KBNN: Kho bạc nhà nước KTTH: Kinh tế tổng hợp Máy NN: Máy nông nghiệp NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn TCTD: Tổ chức tín dụng Tiếng Anh WTO: World Trade Organization www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 1 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Việc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước ta mang lại nhiều chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu… Điều này càng được khẳng định khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 7- 11- 2006, là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới. Nước ta là một quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính vì thế mà bên cạnh việc phát triển các ngành trên thì việc đẩy mạnh nông nghiêp được xem là một ngành then chốt của cả nước. Vấn đề được đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp là phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu trên cần phải phát triển nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và đỏi hỏi nhà nước cần có chính sách đầu tư thích hợp, đặc biệt là vai trò của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn càng phải được phát huy hơn nữa trong việc thực hiện các mục tiêu đó. Việc cấp tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp là một vấn đề cấp bách nhằm hổ trợ cho nông dân về vốn để sản xuất, kinh doanh đáp ứng kịp thời, kịp lúc tránh những thiệt hại làm trì trệ quá trình sản xuất của nhà nông. Vĩnh Long là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, khi khai thác và phát huy tốt tiềm năng đó sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt là ngành nông nghiệp. Trên địa bàn huyện, diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 75%, chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi…Là một Ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT, chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nông dân- là khách hàng vay vốn đông đảo và chiếm tỷ trọng dư nợ vay vốn chủ yếu. Nếu như trước đây đa số nông dân www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 2 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An thường đi “vay nóng” ở bên ngoài với lãi suất rất cao thì nay chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ đã trở thành “bà đỡ” của tín dụng hộ nông dân. Với vai trò từng bước đẩy mạnh và mở rộng các phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho vay một cách linh hoạt nhằm đáp ứng khá đầy đủ, kịp lúc, kịp thời tới nhu cầu về vốn cho hộ nông dân- những hộ thiếu vốn, từng bước đưa sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, góp phần thực hiện chính sách của huyện là phát triển kinh tế,nâng cao đời sống người dân địa phương và cải thiện bộ mặt nông thôn ngày càng giàu đẹp. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, NHNo & PTNT đã thật sự trở thành người bạn thân thiết của nông dân. Điều đó thể hiện qua quá trình đầu tư vốn cho nông dân phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống người dân, giải quyết việc làm góp phần làm cho xã hội phát triển nhất là khi nước ta đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là ngành thường gặp rủi ro do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giá cả nông sản biến động. Đồng thời, việc đầu tư vốn vào nông nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân thì cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng vốn cho vay một cách chính xác. Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ để từng bước phát triển hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. Qua đó còn góp phần bổ sung những kiến thức thực tiễn vào việc hoàn thiện lý thuyết đã được Thầy Cô truyền đạt ở giảng đường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp của NHNo & PTNT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long qua 3 năm 2006 – 2008 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm 2006-2008. - Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn thời hạn tín dụng, theo từng ngành trong 3 năm: 2006 – 2008. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 3 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An - Phân tích hiệu quả tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp và một số biện pháp khắc phục những hạn chế mắc phải. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: 1. 3.1. Không gian nghiên cứu Nhằm nhấn mạnh tính chất thuyết phục nên việc nghiên cứu được thực hiện trực tiếp tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ với hình thức kinh doanh đa dạng về sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, do đó không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Vì thế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp trong 3 năm 2006, 2007, 2008. Và thời gian tiến hành nghiên cứu từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009. 1. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động của ngân hàng bao gồm: hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng,…Trong hoạt động tín dụng bao gồm tín dụng nông nghiệp, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà ở, tín dụng thương mại và dịch vụ,… nhưng với vị trí ở vùng nông thôn nên đời sống người dân ở tại địa bàn mà ngân hàng quản lý chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhu cầu về vốn của người dân nơi đây phần lớn dùng để trang trải chi phí sản xuất nông nghiệp. Đồng thời do kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong phú tại Ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này chủ yếu tập trung đề cập một số vấn đề nhằm: - Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. - Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 4 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. “Tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành. Ta có thể định nghĩa như sau: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. 2.1.1.2. Phân loại tín dụng * Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. - Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. * Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động : là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. - Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định. Loại này được đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 5 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung và dài hạn. * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những nhu cầu hàng ngày. - Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên. * Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng - Tín dụng thương mại: + Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. + Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. - Tín dụng ngân hàng: + Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. + Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng Nhà Nước: + Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài. + Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. * Căn cứ vào đối tượng trả nợ: - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 6 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho ngồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. - Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 2.1.2 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.1.2.1 Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.1.2.2 Điều kiện cho vay: Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau đây: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam. + Pháp nhân phải có pháp luật dân sự. + Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự + Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 7 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 2.1.2.3 Phương thức cho vay Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ như cho vay nhập một lượng hàng vào dịp tết, bán xong là trả hết nợ, cho vay dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ, hết vụ là trả hết tiền vay. Mỗi lần vay thì khách hàng và Ngân hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thờigian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay. - Cho vay theo dự án: Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 8 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. - Cho vay trả góp. Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. - Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. 2.1.2.4 Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng. - Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam cấp trên trong từng thời kỳ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ. - Trương hợp gia hạn nợ, giam nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 9 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 2.1.3 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp 2.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp: a. Khái niệm: Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp b. Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp: * Tính thời vụ Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau: + Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ. + Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn. * Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 10 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An + Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ. + Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ ( mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…); hiện nay mạng lưới của NHNo & PTNT Việt Nam là lớn nhất cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp. + Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác. * Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay. 2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích 2.1.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%) Vốn huy động Vốn huy động / Tổng nguồn vốn = x 100 % Tổng nguồn vốn  Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng; trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...do đó Ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 11 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 2.1.4.2. Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %) Tổng dư nợ Tổng dư nợ / vốn huy động = x 100 % Nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số này càng lớn vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn… 2.1.4.3 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%). Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Chỉ số này càng cao phản ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của khách hàng càng cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. 2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) Nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ = x 100 % Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Chỉ số này càng nhỏ ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 12 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 2.1.4.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng ) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = x 100 % Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng càng cao, thời gian thu hồi vốn càng nhanh, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu quan trọng cần thiết cho việc nghiên cứu là số liệu sơ cấp. Vì vậy, để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa vào các dữ liệu sơ cấp sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ 2006, 2007, 2008. - Bảng cân đối tài khoản chi tiết, bảng cân đối kế toán tổng hợp qua các năm 2006, 2007, 2008. - Tổng hợp những tư liệu, tài liệu về tín dụng do chính Ngân hàng Nhà nước ban hành và các văn bản chỉ đạo, các quy định của ngân hàng Hội sở, ngân hàng Nhà nước về các chỉ tiêu kế hoạch, phương hướng hoạt động tại ngân hàng. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu  Tổng hợp dữ liệu thu thập.  Tiến hành xử lý số liệu  Phương pháp mô tả thông qua bảng biểu thống kê  Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ  Kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm nỗi rõ vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp tỷ số, phương pháp số tuyệt đối, số tương đối qua các năm. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 13 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Phân tích hoạt động tín dụng được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp so sánh, cụ thể là phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối. - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. Trong đó: yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau ∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế. y1 ∆y = *100 - 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế ∆y = y1 - yo www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 14 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUẤT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG. 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN LONG HỒ. 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên. Long Hồ là một trong 8 huyện - thị của Tỉnh Vĩnh Long. Huyện Long Hồ nằm dọc theo và bao quanh thị xã Vĩnh Long, có quốc lộ 1A đi ngang qua, giáp ranh với 2 tỉnh Bến Tre và Đồng Tháp. Do có những trục đường lộ, những con sông lớn nối liền huyện với trung tâm tỉnh Vĩnh Long và các huyện khu vực lân cận như phía nam giáp huyện Tam Bình, phía đông giáp huyện Mang Thít nên giao thông phát triển thuận lợi cho việc buôn bán, chuyên chở hàng hoá góp phần phát triển kinh tế của huyện. Huyện Long Hồ có diện tích đất tự nhiên là 19298,76 ha. Trong đó:  Diện tích đất nông nghiệp: 14.448,82 ha  Diện tích đất chuyên dùng là: 1.194,92 ha  Diện tích đất ở là 818,77 ha  Diện tích đất chưa sử dụng là 2.827,46 ha Huyện Long Hồ có hai mùa mưa nắng rõ rệt, địa hình tương đối bằng phẳng, đồng thời còn có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ thống tưới tiêu và thông liên hoàn. Gồm có 255,64 ha diện tích mặt nước dùng vào nông nghiệp thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, cộng với lượng nước ngọt quanh năm thích hợp cho ruộng lúa, hoa màu cây trái các loại. Ngoài ra, Long Hồ có khí hậu ấm áp và lượng mưa dồi dào. Toàn huyện có 117 ấp khóm, 34.617 hộ với 153.865 người và hơn 102.313 lao động trong đó lao động nông nghiệp chiếm 53 ngàn người, chiếm 51,96% tổng số lao động. Lực lượng lao động trong nông thôn dồi dào với tinh thần cần cù, chịu khó từ đó đã góp phần nâng cao sản lượng nông nghiệp, phát triển kinh tế của huyện. Huyện Long Hồ đã và đang thu hút nhiều dự án đầu tư như: khu công nghiệp Hoà Phú, khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên và nhiều cụm tuyến dân cư. Hiện nay, Thị xã Vĩnh Long đang phấn đấu trở thành thành phố loại 3 mà Long Hồ nằm ven thị xã nên có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai về cơ sở hạ www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 15 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An tầng cùng như là kinh tế xã hội. Tuy nhiên để khai thác tốt tiềm năng này thì ngoài việc phải có chủ trương chính sách đúng đắn còn phải có nguồn vốn đầu tư thích hợp, mà một nửa trong những đơn vị đầu tư vốn lớn đó là Ngân hàng. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội Trong năm 2008, tình hình kinh tế- xã hội của Huyện Long Hồ cơ bản tiếp tục được tăng trưởng và phát triển đúng hướng,an ninh- chíh trị- quốc phòng ổn định, trật tự an toàn xà hội được giữ vững, bộ máy chính quyền từng bước được kiện toàn, không ngừng nâng cao chất lương hiệu quả hoạt động. * Ngành nông nghiệp- phát triển nông thôn. - Ước tổng giá trị nông nghiệp- thuỷ sản năm 2008 thực hiện tăng 7,85% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm là 15.048 ha, đạt 103% kế hoạch, tăng 4,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân 5,3 tấn/ ha, đạt 99,6% so kế hoạch, tăng 2,7% so năm 2007; sản lượng 81.191 tấn, đạt 102% kế hoạch, tăng 7,3% so với năm 2007. - Cây màu sản xuất 1.505,5 ha, đạt 114,05% kế hoạch, sản lượng thu hoạch 14.708 tấn, đạt 102,2% kế hoạch, giảm 6,49% so năm 2007. - Cây ăn quả các loại (nhãn, chôm chôm, cam, bưởi, xoài, chanh, sầu riêng,…) tổng diện tích hiện có 6.874,83 ha, thu hoạch 66.823 tấn, đạt 99,19% so kế hoạch, tưng 1.771 tấn so với năm 2007. - Tổng đàn bò 4.803 con, tăng 21 con ( tăng 0,4 %) so với năm 200, đạt 141% kế hoạch. Đàn heo 34.116 con, tăng 71 con (tăng 2,1%) so với năm 2007 đạt 78,5% kế hoạch; đàn gia cầm 365.516 con tăng 2765 con (tăng 0,6%) đạt 96% kế hạch so năm 2007. - Thuỷ sản với tổng sản lượng thu hoạch 25.325 tấn đạt 77,21% so với kế hoạch tăng 4793% so năm 2007. Trong đó ươm giống sản luợng 671 tấn, giảm 597 tấn so năm 2007; về nuôi bè có 123 bè, giảm 73 bè so năm 2007 sản luợng 995 tấn giảm 1.905 tấn so năm 2007; về nuôi ao 301,6 ha thu hoạch 219,9 ha với sản lượng 23.571 tấn tăng 7.213 tấn so năm 2007; nuôi trên ruộng lúa 33,3 ha thu hoạch 32 ha năng suất 2,75 tấn/ ha, sản lượng 88 tấn tăng 72 tấn so năm 2007. * Ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2008 ước đạt 346 tỉ 702 triệu đồng, đạt 105,7% kế hoạch, tăng 29,8% so năm 2007. Toàn huyện hiện www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 16 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An có 1.041 cơ sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, so cùng kỳ tăng 24 cơ sở; giải quyết việc làm ổn định cho 7.745 lao động tăng so năm 2007 là 64 lao động. Ngoài ra, khu công nghiệp Hoà Phú và tuyến Công nhiệp Cổ Chiên đi vào hoạt động ổn định thu hút hơn 9.936 lao động so năm 2007 tăng 1.371 lao động. * Thương mại- dịch vụ Năm 2008 tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ước thực hiện 1.214 tỉ 823 triệu đồng, đạt 104,5% kế hoạch, tăng 30% so năm 2007. Toàn huyện có 6.250 cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ so năm 2007 tăng 340 cơ sở tạo việc làm ổn định cho trên 10.680 lao động, tăng 680 người. Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết, tình hình dịch bệnh gây hại cây trồng, vật nuôi đồng thời do tình hình lạm phát, giá cả các loại hàng hoá, vật tư nông nghiệp biến động, tăng - giảm không dự báo trước được, ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế Huyện nói chung và đời sống, sản xuất của nhân dân nói riêng. Trong sản xuất lúa, việc dưỡng chét còn xảy ra ở một số khu vực, việc tổ chức tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia cầm gia súc đạt tỉ lệ chưa cao. Bên cạnh đó, việc triển khai tiến độ thi công các công trình thuỷ lợi trên địa bàn Huyện nên hiệu quả phục vụ sản xuất còn hạn chế. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tuy có tăng trưởng nhưng chưa bền vững, chất lượng và hiệu quả chưa cao do máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu, quy mô vừa và nhỏ, thiếu vốn đầu tư, trình độ quản lý thấp… Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn vẫn còn diễn biến nhất là về lãi suất, tiện ích phục vụ… Với tình hình đó đã tác động khá lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đời sống của nhân dân. 3.2 Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ 3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam được thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc gia đa năng, nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc khu vực, ban lãnh đạo và điều hành trong các chi nhánh do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bổ nhiệm chỉ đạo quản lý. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 17 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long đặt tại trung tâm thị xã Vĩnh Long với 15 chi nhánh được đặt ở các huyện. Tại khóm 5 Thị trấn Long Hồ, chi nhánh NHNO & PTNT Long Hồ là một ngân hàng tư nhân hoạt động dưới hình thức “đi vay để cho vay”, mọi hoạt động và sự phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Hồ đều thông qua sự quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ ra đời vào năm 1988 trong điều kiện đất nước hoàn toàn được giải phóng, thống nhất và đang gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trò của mình trong xây dựng và phát triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống vật chất của người dân được nâng cao và không ngừng phát triển. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ luôn lấy chữ tín làm phương châm hoạt động, làm mục tiêu phấn đấu, phong cách làm việc của cán bộ ngân hàng luôn được đào tạo kịp thời để mang đến cho khách hàng những gì tiện ích nhất, tốt đẹp nhất. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của nền kinh tế, số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng như để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ với 4 Phòng giao dịch đang hoạt động tại các xã Hoà Ninh, An Bình, Phú Quới Thanh Đức. Nội dung hoạt động của ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động với chức năng như ngân hàng thương mại với nội dung: hoạt động chủ yếu và cho vay hộ nông dân góp phần phát triển kinh tế địa phương. 3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận 3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức  Chức năng của Ngân hàng: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng với nội dung là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 18 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An dịch vụ thanh toán. Với chức năng này, trong thời gian qua NHNO & PTNT huyện Long Hồ đã đầu tư vốn góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thúc đẩy cung cấp dịch vụ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. Đầu tư theo quy định Chỉ thị của Chính phủ, các ngành kinh tế cụ thể là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và dịch vụ. NHNo & PTNT huyện Long Hồ đảm bảo khả năng thanh toán, giữ mật các hoạt động trong tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của nhà chức trách hành chính hoặc tư pháp theo quy định của pháp luật về các cam kết đối với khách hàng.  Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hay phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng hoặc người bảo lãnh trước khi cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ các điều kiện, dự án không hiệu quả, không đúng quy định của pháp luật. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, chấm dứt việc cho vay, thu hồi toàn bộ vốn cho vay nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.  Địa bàn hoạt động - Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ có trụ sở chính đặt tại khóm 1, Thị trấn Long Hồ. Do nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, số lượng khách hàng ngày càng đông và để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhằm phục vụ tận tình và nhanh chóng, NHNo & PTNT huyện Long Hồ có 4 Phòng Giao Dịch ở các xã là: An Bình, Phú Quới, Hòa Ninh, Thanh Đức. - Tổng số cán bộ công nhân viên là 49 người kể cả các phòng giao dịch, được chia thành các phòng ban như sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 19 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An + Phòng nghiệp vụ kinh doanh + Phòng kế toán - Ngân quỹ + Kiểm tra viên + Bộ phận hành chính – bảo vệ - tài xế. ` SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ PGD Hòa Ninh PGD Thanh Đức Ban Giám Đốc Phòng Kế Toán Ngân Qũy Kiểm Tra Viên Bộ Phận Hành Chính Bảo Vệ, Tài Xế Phòng Ngiệp Vụ Kinh Doanh PGD Phú Quới PGD An Bình www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 20 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận a. Ban giám đốc: gồm 3 người, có nhiệm vụ cùng thực hiện điều hành, chỉ đạo các phòng ban trên cơ sở vạch ra kế hoạch và định hướng phát triển một cách kịp thời và chính xác nhằm mang lại kết quả kinh doanh cao nhất. Trong đó gồm: + Giám Đốc: chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng. + Phó Giám Đốc: phụ trách công tác tín dụng tại trung tâm. + Phó Giám Đốc điều hành: phụ trách chỉ đạo hoạt động các chi nhánh. b. Các phòng ban  Phòng nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm 9 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 6 cán bộ tín dụng. + Trưởng phòng và phó phòng: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tháng, quí, năm, phân bổ chi tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, thực hiện xem xét các tín dụng, giám sát công việc của cán bộ tín dụng, đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của phòng lên Ban Giám Đốc. + Về cán bộ tín dụng: có 6 người (kể cả phó phòng), mỗi người phụ trách một địa bàn và phụ trách khâu xét duyệt, thẩm định cho khách hàng vay, kiểm tra tình hình xử dụng vốn, xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi thực hiện tiến độ, thực hiện kế hoạch để có biện pháp hoàn thành kế hoạch tốt.  Phòng kế toán – ngân qũy: gồm 8 người, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên. Đây là bộ mặt của Ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng trong các khâu huy động tiền gửi, chuyển đổi tiền, cho vay thu nợ. Đây là bộ phận thực hiện kế hoạch tài vụ, quản lý tài sản của Nhà nước và của khách hàng, thường xuyên cung cấp thông tin số liệu để báo cáo về Ngân hàng Tỉnh.  Kiểm tra viên: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện các chế độ do Nhà nước quy định.  Bộ phận hành chính – Bảo vệ – Tài xế: Ngân hàng có 1 người thực hiện chức năng quản lí nhân sự, hành chính và đời sống, 1 Tài xế và 2 Bảo vệ. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 21 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 3.2.3 Các hoạt động của Ngân hàng 3.2.3.1 Huy động vốn Khai thác và huy động vốn cả các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm các loại tiền gởi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiền gởi tiết kiệm với l ãi suất linh hoạt và hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc huy động vốn tiền gởi bằng ngoại tệ phải đúng quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Tiền gởi của khách hàng đuợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. 3.2.3.2 Các hoạt động tín dụng chính - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu… Đặc biệt chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng. - Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách. - Thực hiện việc cho vay theo chỉ thị của Nhà nước và theo sự uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá. 3.2.3.3 Dịch vụ khác Chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ chi trả kiều hối, dịch vụ Western Union… 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm 2006-2008 Trong nền kinh tế thị trường không chỉ có ngân hàng mà các lĩnh vực kinh doanh khác cũng vậy, muốn hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình. Bởi vì lợi nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nó còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt được tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro trong kế hoạch kinh doanh của mình. Và đây cũng là mục tiêu chính hàng đầu của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 22 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Phòng Kế toán NHNo & PTNT Huyện Long Hồ CHỈ TIÊU NĂM 2006 2007 2008 SO SÁNH 2007/2006 SO SÁNH 2008/2007 Chênh lệch 2007-2006 Tốc độ tăng, giảm (%) Chênh lệch 2008-2007 Tốc độ tăng, giảm (%) I. TỔNG DOANH THU 36.334 39.601 49.408 3.267 8,99 9.807 24,76 1. Thu từ hoạt động tín dụng 35.323 38.489 43.990 3.166 8,96 5.501 14,29 2. Thu phí từ hoạt động dịch vụ 111 222 212 111 100 -10 -4,50 3. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 24 13 22 -11 -45,83 9 69,23 4. Thu nhập khác 876 877 5.184 1 0.11 4.307 491,11 II. TỔNG CHI PHÍ 25.011 30.696 50.706 5.685 22,73 20.010 65,19 1. Chi phí hoạt động tín dụng 19.182 23.284 39.120 4.102 21,38 15.836 68,01 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 130 196 404 66 50,77 208 106,12 3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 27 2 1 -25 -92,59 -1 -50,00 4. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí 21 13 15 -8 -38,10 2 15,38 5. Chi phí cho nhân viên 2.115 3.030 3.667 915 43,26 637 21,02 6. Chi quản lý và công cụ dụng cụ 1.086 1.497 1.443 411 37,85 -54 -3,61 7. Chi về tài sản 1.306 957 1.216 -349 -26,72 259 27,06 8. Chi phí khác 1.144 1.717 4.840 573 50,09 3.123 181,89 III. LỢI NHUẬN 11.323 8.905 -1.298 -2.418 -21,35 -10.203 -114,58 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 23 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 36.334 39.601 49.408 30.696 50.706 25.011 8.905 -1.298 11.323 -10.000 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 2006 2007 2008 Năm T ri ệu đ ồn g TỔNG DOANH THU TỔNG CHI PHÍ LỢI NHUẬN Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3 năm 2006-2008 3.3.1 Doanh thu Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 3 năm, cụ thể: Năm 2006 tổng doanh thu đạt 36.334 triệu đồng, tương ứng tăng 4.667 triệu đồng với tốc độ tăng 14,74%. Do năm 2006, hoạt động cho vay ngày càng được chú trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số cho vay tăng. Vì thế thu từ hoạt động tín dụng tăng đạt 35.323 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tới 97,22%. Mặt khác ngoài hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận, Ngân hàng còn tăng cường đầu tư vào hoạt động dịch vụ đạt 111 triệu đồng chiếm 0,31% trong tổng doanh thu. Phần đầu tư vào dịch vụ đã làm cho các khoản thu ngày càng tăng góp phần tăng tổng thu nhập cho Ngân hàng. Tuy nhiên phần thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 24 triệu đồng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu 0,06%. Còn các khoản thu khác đạt 876 triệu đồng chiếm 2,41% trong tổng doanh thu. Ngoài thu từ hoạt động tín dụng các khoản thu khác này chiếm tỷ lệ cao hơn so với các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối và dịch vụ. Sang năm 2007, tổng doanh thu của Ngân hàng tiếp tục tăng 39.601 triệu đồng, tăng 3.267 triệu đồng tương ứng tăng 8,99%. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt tỷ lệ cao nhất 38.489 triệu đồng chiếm 97,20% tăng so với 2006 là 3.166 triệu đồng tỷ lệ tăng 8,96%. Thu từ dịch vụ đạt 222 triệu đồng chiếm www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 24 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 0,56% trong tổng doanh thu tăng gấp đôi so với năm 2006 là 111 triệu đồng tức là tăng 100%. Thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 13 triệu đồng chiếm 0,03% trong tổng doanh thu giảm so với năm 2006 là 11 triệu đồng tỷ lệ giảm là 45,83%. Bên cạnh các nguồn thu trên thì các nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ đạt 877 triệu đồng chiếm 2,21% trong tổng doanh thu tăng so với năm 2006 chỉ 1 triệu đồng tức tăng 0,11%. Đến năm 2008, tổng doanh thu tăng 9.807 triệu đồng tương ứng tăng 24,76%, đạt 49.408 triệu đồng. Trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là thu từ hoạt động tín dụng, chiếm 89,023% tổng doanh thu. Và tăng với tốc độ rất cao là khoản mục thu nhập khác, tưng đến 491,11%. Tuy nhiên các khoản thu từ dịch vụ, kinh doanh ngoại hối còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nên Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền (cả nội và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ… trong những năm tới để tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. 3.3.2. Chi phí Cùng với sự tăng lên về thu nhập thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể là tổng chi phí năm 2006 là 25.011 triệu đồng. Trong đó chi hoạt động tín dụng chiếm 76,69% với số tiền là 19.182 triệu đồng, còn chi dịch vụ là 130 triệu đồng chiếm 0,52% trong tổng chi phí, còn chi kinh danh ngoại hối là 27 triệu đồng chiếm 0,11% trong tổng chi phí, các khoản chi khác là 5.672 triệu đồng chiếm 22,68% trong tổng chi phí. Sang năm 2007, tổng chi phí là 30.696 triệu đồng, tăng 5.685 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng 22,73%. Trong đó chi hoạt động tín dụng l à 23.284 triệu đồng chiếm 75,85% trong tổng chi phí, tăng so với 2006 là 4.102 triệu đồng tức là tăng 21,38%. Chi dịch vụ là 196 triệu đồng chiếm 0,64% trong tổng chi phí, tăng 66 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng cao 50,77%. Chi kinh doanh ngoại hối là 2 triệu đồng chiếm 0,01% trong tổng chi phí, giảm so với 2006 25 triệu đồng với tốc độ giảm khá cao 92,59%, do năm 2007 việc đầu tư kinh doanh ngoại hối giảm. Còn các khoản chi khác là 7.214 triệu đồng chiếm 23,50% trong tổng chi phí, tăng 1.542 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng là 27,19%. Huyện Long Hồ vẫn là vùng đất đầy tiềm năng phát triển về công- nông nghệp, thương www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 25 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An mại- dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng vẫn tăng, số lượng món vay tăng lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay cũng tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi phí so với năm 2006 là 22,73% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu chỉ 8,99% nên lợi nhuận của Ngân hàng trong năm 2007 giảm so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng chi phí đã tăng 20.010 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 65,19% so với năm trước, đạt 50.706 triệu đồng. Trong đó, chi từ hoạt động tín dụng là chiếm tỷ trọng cao nhất 77,15% trong tổng chi phí, đạt 39.120 triệu đồng. Kế đó là khoản mục chi phí khác với 4.840 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng rất cao là 181,89%. Còn các khoản chi khác như: chi nộp thuế và các khoản lệ phí đạt 15 triệu đồng tăng 2 triệu đồng với tốc độ tăng 15,38%, chi phí cho nhân viên đạt 3.667 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 637 triệu đồng tức là tăng 21,02%, chi quản lý và công cụ dụng cụ giảm 54 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 3,61% đạt 1.443 triệu đồng, chi về tài sản là 1.216 triệu đồng tức tăng 259 triệu đồng với tốc độ tăng 27,06% so với năm trước. Chi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ chiếm 1 triệu đồng, đã giảm 1 triệu đồng tức giảm 50% so với năm 2007. Còn phần phân tích chi tiết nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng cao như vậy sẽ trình bày ở phần lợi nhuận dưới đây. 3.3.3. Lợi nhuận Qua số liệu đã phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, mặc dù doanh thu tăng qua các năm nhưng chi phí cũng tăng đã làm cho lợi nhuận giảm qua các năm. Trong năm 2006 lợi nhuận Ngân hàng đạt một con số đáng khích lệ là 11.323 triệu đồng là do để cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn Ngân hàng đã mở thêm phòng giao dịch ở các xã cho những khách hàng ở xa, tiếp tục đưa ra những phương án cho vay phù hợp cho các thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận năm 2007 đạt 8.905 triệu đồng giảm so với 2006 là 2.418 triệu đồng với tốc độ giảm cao 21,35%. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do Ngân hàng đã gặp một số trở ngại như: giá cả hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xăng dầu tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, giá trị tiêu thụ hàng nông sản sản xuất ra còn bấp bên gây khó khăn cho nhà sản xuất, dịch bệnh, thiên tai đã www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 26 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế Huyện nhà…Những tác động trên buộc Ngân hàng phải chi ngân quỹ để khắc phục khó khăn.Ngoài ra do các tổ chức tín dụng khác xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Điều này làm cho lợi nhuận của Ngân hàng năm 2007 giảm so với năm 2006. Đến năm 2008, lợi nhuận bị âm 1.298 triệu đồng, nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí. Có nhiều nguyên nhân làm cho chi phí tăng cao trong năm 2008. Cụ thể: Do trong năm 2008 ngân hàng tách phòng giao dịch Cầu Đôi ra thành chi nhánh Khu công nghiệp Hòa Phú, đây là chi nhánh trực thuộc Tỉnh nên tăng mọi chi phí về cơ sở hạ tầng, nhân viên, chi cho công cụ dụng cụ… Mua sắm công cụ dụng cụ tăng do việc mua sắm bàn và máy vi tính để thực hiện chương trình chuyển đổi IPCAS nhằm phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng được nhanh chóng, thuận lợi. Một nguyên nhân nữa là do năm 2008 nền kinh tế xảy ra lạm phát nên Ngân hàng huy động vốn với đầu vào lãi suất điều chỉnh tăng, điều đó dẫn đến các khoản phải trả tăng theo (trong khi đó vay Ngân hàng khác thì lãi suất huy động thấp). Điều này dẫn đến khoản chi dự phòng bù đắp trong hoạt động kinh doanh tăng. Nguyên nhân cuối cùng là do nợ xử lý rủi ro trích lập 4 tỷ, cuối năm còn tồn đọng 1,2 tỷ. Lãi dự chi chưa chi được đưa qua thu nhập làm cho thu nhập giảm. Trong khi đó, thu không đủ bù đắp khoản dự thu kỳ trước, dự chi đưa qua các khoản dự thu thì chênh lệch 1,2 tỷ đồng. Tất cả các nguyên nhân này làm thu nhập năm 2008 giảm. Tuy rằng lợi nhuận năm 2008 giảm xuống nhưng nếu so với tình hình thực tế năm 2008 thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có hiệu quả. Để đạt được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong thời gian qua toàn Chi nhánh đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu hút khách hàng. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó, nhờ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng tốc độ xử lý công việc, tự động hóa nhiều khâu nghiệp vụ nên tiết kiệm được chi phí lao động và tiết kiệm được nhiều chi phí khác làm cho thu nhập từ các hoạt động tín dụng, phi tín dụng đều tăng lên. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 27 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Qua phân tích cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ là tương đối tốt, doanh thu luôn tăng qua các năm. Đó là nhờ vào nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng đã thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp, đã quan tâm giúp đỡ xem công tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách khuyến nông của Huyện. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối trong cơ cấu doanh thu. 3.4 Những thuận lợi và khó khăn 3.4.1 Thuận lợi - Tiềm năng lợi thế của huyện về vị trí địa lý, đất đai, lao động đang được khai thác có hiệu quả. Cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế ngày càng hoàn thiện, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên, công tác xòa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ngày càng phát huy hiệu quả. Long Hồ là một huyện có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, các ngành truyền thống cũng đang từng bước phát triển tốt, đây là đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng và chiếm phần lớn trong thị phần tín dụng của đại bàn. - NHNo & PTNT huyện Long Hồ ngày càng có sự tin tưởng và tín nhiệm của các tầng lớp dân cư, từng bước tạo vị thế trên địa bàn. Ngân hàng có tìm năng huy động vốn nhiều hơn do dân cư trên địa bàn có thu nhập ngày càng cao, mức sống cũng được nâng lên. - Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND Huyện trong việc đề ra các mục tiêu chính sách phát triển kinh tế- xã hội. - Ngân hàng luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Vĩnh Long, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc một cách kịp thời. - Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách các địa bàn được kiện toàn, tinh thông nghiệp vụ, có trình độ ngày càng cao. Có sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên từ Ban Giám Đốc đến nhân viên nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu quả tốt. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 28 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 3.4.2 Khó khăn - Khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động lớn đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Huyện làm cho tình hfnh sản xuất, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Hội nhập kinh tế đang đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn trong cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng, hiện nay các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn vướng mắc.Cụ thể tình hình lạm phát, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống như: hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng luôn tăng cao, trong khi giá hàng hóa nông sản, thực phẩm không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người nông dân. Từ đó gây khó khăn cho khả năng trả nợ của khách hàng. - Triển khai và thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế chậm và có chựng lại, nguyên nhân là do tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi xảy ra liên tục, bất thường. - Ngành nghề sản xuất ở nông thôn chậm phát triển, lao động nông nghiệp thu nhập thấp, đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp khó khăn. 3.4.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009 - Nguồn vốn huy động: Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2009 đạt 150 tỷ đồng (không kể tiền gởi kho bạc), tốc độ tăng 11,6% so với năm 2008, số tuyệt đối tăng 21.293 triệu đồng. - Đầu tư tín dụng: tổng dư nợ 310 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 10,6% so với năm 2008, số tuyệt đối tăng 18.499 triệu đồng. Trong đó d ư nợ trung hạn, dài hạn chiếm 20% tổng dư nợ, số tuyệt đối 62 tỷ đồng. - Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 – 5 chiếm 1%/ tổng dư nợ. - Về tài chính: Thu theo kế hoạch Tỉnh giao. - Phấn đấu thu nhập cao hơn năm 2008. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 29 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ là một Ngân hàng chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn của huyện. Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp thiết cho Ngân hàng là phải thực hiện tốt công tác huy động vốn. Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển của cấp trên. Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 89.934 36,12 132.570 39,18 171.771 55,39 42.636 47,41 39.201 29,57 Vốn điều chuyển 159.041 63,88 205.794 60,82 138.342 44,61 46.753 29,40 -67.452 -32,76 Tổng nguồn vốn 248.975 100,00 338.364 100,00 310.113 100,00 89.389 35,90 -28.251 -8,35 ( Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT huyện Long Hồ) www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 30 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm không ổn định, cụ thể: năm 2006 tổng nguồn vốn là 248.975 triệu đồng. Năm 2007 thì tổng nguồn vốn tăng thêm 89.389 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng 35,90% làm cho tổng nguồn vốn năm 2007 là 338.364 triệu đồng, sang năm 2008 tổng nguồn vốn là 310.113 triệu đồng giảm 28.251 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm 8,35%. Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn huy động, để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể. * Vốn huy động: Nguồn vốn huy động năm 2006 là 89.934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,12% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng. Năm 2007 vốn huy động là 132.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,18%, tăng 42.636 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 47,41%. Sang năm 2008 nguồn vốn này tăng thêm 39.201 triệu đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng là 29,57% làm cho vốn huy động năm 2008 đạt 171.771 triệu đồng. Nguồn vốn huy động liên tục tăng trong 3 năm 2006 cho thấy khâu huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có nhiều thuận lợi như là việc cho vay được chủ động hơn do có đủ vốn trong tay không cần xin số vốn điều chuyển, thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân hàng cấp trên. Vì vậy, NHNO & PTNT huyện Long Hồ dù được điều chuyển vốn từ Ngân hàng cấp trên nhưng vẫn không lơi là khâu huy động vốn. Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng với nhiều kỳ hạn… áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và thường xuyên thông tin khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương. * Vốn điều chuyển: Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHNO & PTNT huyện Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tại chỗ thì www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 31 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, nguồn vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên gây ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu làm tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Năm 2006 vốn điều chuyển là 159.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 63,88% Sang năm 2007 nguồn vốn này là 205.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,82%, tăng 46.753 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng 29,40%. Sang đến năm 2008 vốn điều chuyển ở mức khá cao là 138.342 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,61% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, so với năm 2007 giảm 67.452 triệu đồng tỷ lệ giảm 32,76%. 4.1.2. Phân tích vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt thì trước hết phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế thiếu vốn hoạt động họ đến Ngân hàng xin vay và Ngân hàng hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn. Vì vậy một Ngân hàng muốn ngày càng phát triển thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn đủ mạnh mới có thể đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên Nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định, điều đó thể hiện thông qua bảng số liệu sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 32 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ NĂM 2006- 2008. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi KBNN 23.037 25,62 39.919 30,11 43.041 25,06 16.882 73,28 3.122 7,82 2. Tiền gửi khách hàng 27.376 30,44 11.303 8,53 6.482 3,77 -16.073 -58,71 -4.821 -42,65 3. Tiền gửi TCTD 167 0,19 97 0,07 207 0,12 -70 -41,92 110 113,40 4.Tiền gửi tiết kiệm 25.575 28,44 69.937 52,75 118.345 68,90 44.362 173,46 48.408 69,22 5. Phát hành giấy tờ có giá 13.779 15,32 11.314 8,53 3.696 2,15 -2.465 -17,89 -7.618 -67,36 Tổng vốn huy động 89.934 100,00 132.570 100,00 171.771 100,00 42.636 47,41 39.201 29,57 ( Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn không những góp vốn mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ổn định nguồn vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi lâu dài. * Tiền gửi kho bạc nhà nước: Do NHNO & PTNT huyện Long Hồ được thành lập đã đã lâu có mối quan hệ tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân hàng có mức lãi suất hợp lý nên kho bạc là khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng nhận được rất nhiều tiền gởi từ kho bạc Long Hồ, tiền gởi kho bạc luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động cụ thể năm 2006 Ngân hàng nhận được từ kho bạc www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 33 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An là 23.037 triệu đồng tỷ trọng là 25,62%. Năm 2007 là 39.919 triệu đồng tỷ trọng là 30,11% tăng 16.882 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 73,28%. Sang năm 2008 tiền kho bạc gởi là 43.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,06 % với tốc độ tăng 7,82% tương ứng số tiền là 3.122 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân tiền gửi từ kho bạc tăng là do người dân ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn so với nên nguồn ngân sách kho bạc được đảm bảo nên tiền gửi Ngân hàng từ kho bạc Nhà nước cũng tăng lên * Tiền gửi khách hàng: Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc thì tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng là nguồn vốn huy động khá lớn của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động này giảm qua các năm. Cụ thể, tiền gửi thanh toán của khách hàng năm 2006 là 27.376 triệu đồng tỷ trọng chiếm 30,44%. Năm 2007 là 11.303 triệu đồng giảm 16.073 triệu đồng với tốc độ giảm là 58,71%. Sang năm 2008 tiếp tục giảm còn 6.842 triệu đồng và tỷ trọng cũng giảm còn 3,77%, so với năm 2007 giảm là 42,65%. Qua đây ta thấy được tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm, nguyên nhân có thể do những năm gần đây giá cả mặt hàng tăng cao làm cho khách hàng cần nhiều vốn tiền mặt hơn nên họ rút tiền ra làm cho tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm. Đây là dạng đầu tư không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. * Tiền gửi các tổ chức tín dụng: - Tiền gửi các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền, chi trả cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây cũng là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về để đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Tiền gửi các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 0,19%, năm 2006 là 0,07%, sang năm 2008 là 0,12% với số tiền qua 3 năm đều giảm, năm 2006 là 167 triệu đồng, năm 2007 là 97 triệu đồng giảm 41,92%. Năm 2008 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An số tiền gửi tăng lên đạt 207 triệu đồng tăng 110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 113,40%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện công tác cho vay, ít có giao dịch thanh toán liên hàng, hơn nữa trên địa bàn lại có ít đơn vị kinh tế cần thanh toán qua Ngân hàng, các cơ sở và doanh nghiệp quen với việc mua bán thanh toán bằng tiền mặt, lại có nhiều Ngân hàng Thương mại khác cạnh tranh với lãi suất huy động hấp dẫn. Ngân hàng cần thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ chức tổ chức tín dụng khác để tăng nguồn vốn huy động này hơn. * Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi của tại Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2006 tiền gửi tiết kiệm là 25.575 triệu đồng chiếm 28,44%, năm 2007 tiền gởi tiết kệm ở mức khá cao 69.937 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,75% tăng 44.362 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 173,46%, năm 2008 tiền gửi tiết kiệm là 118.345 triệu đồng chiếm tỷ lệ 68,90% tăng 48.408 triệu đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng 69,22%. Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị. * Phát hành giấy tờ có giá: Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối lớn, cụ thể năm 2006 huy động được 13.779 triệu đồng. Sang năm 2007 thì giảm xuống còn 11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng, tỷ lệ giảm 17,89%. Năm 2008 vốn huy động là 3.696 triệu đồng giảm 7.618 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 67,36%. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Năm 2006 26% 31%0% 28% 15% Tiền gửi KBNN Tiền gửi khách hàng Tiền gửi TCTD Tiền gửi tiết kiệm Phát hành giấy tờ có giá Năm 2007 30% 9% 0% 52% 9% Tiền gửi KBNN Tiền gửi khách hàng Tiền gửi TCTD Tiền gửi tiết kiệm Phát hành giấy tờ có giá Năm 2008 25% 69% 2% 0% 4% Tiền gửi KBNN Tiền gửi khách hàng Tiền gửi TCTD Tiền gửi tiết kiệm Phát hành giấy tờ có giá Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn. Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong huyện. 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng Để có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần xét đến các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ kinh doanh và cả nợ quá hạn qua 3 năm 2006-2008, trước tiên cần xét đến doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. 4.2.1. Doanh số cho vay Nếu xét cho vay theo thành phần kinh tế thì NHNo & PTNT huyện Long Hồ thực hiện cho vay theo 2 nhóm: - Cho vay đối với doanh nghiệp: chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. - Cho vay đối với hộ sản xuất- cá nhân: bao gồm hộ sản xuất nông nghiệp (cho vay trồng trọt, kinh tế tổng hợp, chăn nuôi), cho vay các ngành tiểu thủ công nghiệp, cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm nhà, làm bờ kè,… Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay, ta có thể tham khảo số liệu trong bảng sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 43 .9 44 283.593 11 5. 12 4 442.661 44 .7 88 288.326 14 3. 26 8 476.382 47 .5 58 266.827 15 0. 14 6 464.531 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 500.000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Doanh nghiệp Hộ sản xuất nông nghiệp Khác Tổng cộng Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long) Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 Nhìn chung, qua 3 năm hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển theo chiều hướng tốt. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 442.661 triệu đồng. Sang năm 2007 doanh số cho vay là 476.382 triệu đồng, tăng 33.721 triệu đồng tương đương tăng 7,62% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số cho vay là 464.531 triệu đồng, tức giảm 11.851 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,49%. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. Doanh nghiệp 43.944 9,93 44.788 9,41 47.558 10,24 844 1,92 2.770 6,18 2. Hộ sản xuất nông nghiệp 283.593 64,07 288.326 60,52 266.827 57,44 4.733 1,67 -21.499 -7,46 3. Khác 115.124 26,00 143.268 30,07 150.146 32,32 28.144 24,45 6.878 4,80 Tổng cộng 442.661 100,00 476.382 100,00 464.531 100,00 33.721 7,62 -11.851 -2,49 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 55% tổng doanh số cho vay) điều này chứng tỏ Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân thiếu vốn sản xuất để họ đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: mua máy móc, cây trồng, con giống… Còn cho vay đối với doanh nghiệp còn rất thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên nhân là do tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và chỉ là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Đa phần là các hộ vay vốn để kinh doanh mua bán nhỏ, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, lò gạch, xay xát, mua bán lúa gạo tại các hộ nông dân. Tuy nhiên qua 3 năm thì con số này ngày một tăng lên. Cụ thể, năm 2006 là 43.944 triệu đồng, năm 2007 là 44.788 triệu đồng tức tăng 844 triệu đồng tương ứng tăng 1,92%, đến năm 2008 doanh số cho vay ở lĩnh vực này là 47.558 triệu đồng tức tăng 2.770 triệu đồng với tốc độ tăng 6,18%. Cho vay xuất khác như: cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm nhà, làm bờ kè,…cũng tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay trong lĩnh vực này là 115.124 triệu đồng, năm 2007 là 143.268 triệu đồng tăng 28.144 triệu đồng tức tăng với tốc độ khá cao 24,45%, sang năm 2008 cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn (4,80%) tức tăng 6.878 triệu đồng đạt 150.146 triệu đồng. Do phần lớn người dân trong Huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, mà thời hạn cho vay chỉ là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn (chưa cho vay dài hạn đối với hộ sản xuất nông nghiệp). Tuy doanh số cho vay trung hạn nhỏ hơn cho vay ngắn hạn nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Bảng 5: Doanh số cho vay HSX nông nghiệp theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. Ngắn hạn 264.091 93,12 277.063 96,09 256.481 96,12 12.972 4,91 -20.582 -7,43 2. Trung hạn 19.502 6,88 11.263 3,91 10.346 3,88 -8.238 -42,25 -917 -8,14 Tổng cộng 283.593 100,00 288.326 100,00 266.827 100,00 4.733 1,67 -21.499 -7,46 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long) 264.091 19 .5 02 283.593277.063 11 .2 63 288.326 256.481 10 .3 46 266.827 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 Trệu đồng 2006 2007 2008 Năm Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Hình 4: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006-2008 Nhìn chung doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm có sự biến động. Qua biểu đồ, cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2006 đạt 283.593 triệu đồng. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 246.091 triệu đồng, chiếm phần lớn doanh số cho vay tới tỷ trọng 87,62%. Doanh số cho vay trung hạn đạt 19.502 triệu đồng, chiếm 6,88%. Sang năm 2007, tổng doanh số cho vay tăng 4.733 triệu đồng với tốc độ 1,67% là 288.326 triệu đồng. Cụ thể như sau: cho vay ngắn hạn là 277.063 triệu đồng, chiếm phần lớn doanh số cho vay với tỷ trọng www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 96,09% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, so với năm 2006 thì tăng 12.972 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,91% và cho vay trung hạn là 11.263 triệu đồng, chiếm 3,91%, giảm 8.239 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 42,25%. Đến năm 2008 doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt 266.827 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 256.481 triệu đồng, giảm 20.582 triệu đồng, tương ứng giảm 7,43% so với năm 2007. Cho vay trung hạn đạt 10.346 triệu đồng, và có chiều hướng giảm 917 triệu đồng, ứng tốc độ giảm 8,14% so với năm 2007. 4.2.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp Nhìn vào biểu đồ ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Để thấy được tỷ trọng của từng thành phần trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản mục trong doanh số cho vay ngắn hạn như sau: Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 2.047 0,78 2.157 0,78 2.424 0,95 110 5,37 267 12,38 2. Chăn nuôi 49.622 18,79 74.484 26,88 85.131 33,19 24.862 50,10 10.647 14,29 3. KTTH 212.422 80,44 200.422 72,34 168.926 65,86 -12.000 -5,65 -31.496 -15,71 Tổng 264.091 100,00 277.063 100,00 256.481 100,00 12.972 4,91 -20.582 -7,43 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long) Từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp Huyện Long Hồ cho thấy, tín dụng ngắn hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân tại địa bàn huyện. Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả cao và không ngừng phát triển. Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp là hoạt động diễn ra thường xuyên tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh Long. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, bởi vì thực tế tại huyện Long Hồ hầu hết nhu cầu vay vốn của người dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay là để mua con giống, cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo vườn, mua máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…Trong đó, cho hộ sản xuất nông nghiệp vay để làm Kinh tế tổng hợp luôn chiếm phần lớn trong cho vay ngắn hạn. Ngoài ra, các hình thức cho vay khác như trồng trọt, chăn nuôi, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng luôn tìm cách để nâng cao doanh số cho vay của các đối tượng này. Cụ thể như sau:  Cho vay ngành trồng trọt: Ngành trồng trọt bao gồm các loại như: trồng lúa, trồng màu, chăm sóc vườn ngắn hạn. Tuy đất đai ở địa bàn Huyện rất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng trọt nhưng số lượng vốn vay để trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho vay. Năm 2006, doanh số cho vay trồng trọt là 2.047 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 0,78%. Đối với ngành trồng trọt, nhu cầu vay vốn để phục vụ cho việc trồng trọt là không lớn. Và tỷ trọng này đã có chiều hướng tăng trong tương lai. Trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 5,37% so với năm 2006 tức đạt 2.157 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,78%. Sang năm 2008, doanh số cho vay tiếp tục tăng và đạt 2.424 triệu đồng, chiếm 0,95% trong doanh số cho vay ngắn hạn với tốc độ tăng trưởng là 12,38% so với năm 2007. Nguyên nhân là do ngày nay, rau màu là loại thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa ăn gia đình, trong thời gian qua một số dịch bệnh xuất hiện trên động vật nên nhu cầu thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm giảm mạnh mà thay vào đó là sự gia tăng nhu cầu về các loại rau quả tươi, sạch, an toàn từ đó đã thúc đẩy ngành trồng trọt của Huyện không ngừng phát triển. Trong thời gian qua Huyện cũng đã có các chính sách khuyến khích người dân trồng rau sạch và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng Nông nghiệp nên người dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, đã làm doanh thu hàng năm tăng lên, cải thiện được đời sống người dân. Từ đó, người dân tích cực trồng trọt và đòi hỏi phải có vốn, bà con đã tìm đến Ngân hàng để vay vốn, vì vậy mà doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 212.422 200.422 168.926 264.091 277.063 256.481 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 2006 2007 2008 Năm T ri ệu đ ồn g DSCV KTTH DSCV Ngắn hạn  Cho vay ngành chăn nuôi Tuy tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương trong việc hạn chế và giải quyết vấn đề dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên phần nào đã kiềm chế được dịch bệnh và ổn định việc chăn nuôi của Huyện. Và đây cũng là đối tượng được Ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong Tỉnh. Cụ thể: Năm 2006 doanh số cho vay của đối tượng này đạt 49.622 triệu đồng, chiếm 18,79% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2007 doanh số cho vay tương đối cao đạt 74.484 triệu đồng, tăng 24.862 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 50,10% so năm 2006. Sang năm 2008, doanh số cho vay trong lĩnh vực này tiếp tục tăng với tốc độ tương đối cao đạt 85.131 triệu đồng, tăng 14,29% so năm 2007. Nguyên nhân do tổng sản lượng ngành chăn nuôi tăng qua các năm, trong đó đàn bò, đàn dê của Huyện có bước tăng trưởng cao do bò, dê là loài gia súc dễ nuôi, giá bán giảm không đáng kể, chỉ đầu tư về con giống, không phải tốn chi phí cho thức ăn và cho hiệu quả kinh tế khá.  Cho vay Kinh tế tổng hợp Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp Đây là loại hình sản xuất thu hút nhiều sự đầu tư của người dân với lợi nhuận cao hơn và tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Bà con nông dân ngày càng chú trọng vào loại hình sản xuất này và làm ăn ngày càng hiệu quả hơn và www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An nhu cầu về vốn của bà con trong lĩnh vực này đòi hỏi phải quay vòng nhanh để bà con có vốn tiếp tục đầu tư vào sản xuất nên doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ bảng số liệu trên cho thấy trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn thì cho vay trong lĩnh vực Kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất với từ trên 65% doanh số cho vay ngắn hạn trở lên. Do hình thức KTTH này đã giúp bà con tăng thêm thu nhập, làm ăn ngày càng thu được nhiều lợi nhuận nên bà con đã mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực này. Cụ thể, trong năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh vực này chiếm đến 80,44% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn đạt 212.422 triệu đồng. Sang năm 2007 doanh số cho vay đạt 277.422 triệu đồng, chiếm ty trọng 72,34% trong tổng doanh số cho vay, giảm so với năm 2006 l à 12.000 triệu đồng với tốc độ giảm 5,65%. Sang năm 2008 con số này đã giảm 20.582 triệu đồng so với năm 2007, chỉ đạt 256.481 triệu đồng, tốc độ giảm tương ứng là 7,43%. Do trong năm 2008 tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế triển khai chậm và có chựng lại, thiên tai, giá cả một số hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh… nên đã ảnh hưởng làm giảm doanh số cho vay trong lĩnh vực này. Cho vay theo hình thức này mang đến nhiều thuận lợi cho Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần của hộ sản xuất nông nghiệp trong cùng một hộ; còn đối với hộ sản xuất thì chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Cả Ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư Kinh tế tổng hợp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi cá, buôn bán nhỏ kết hợp lại với nhau để đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, các đối t ượng này có thể tương trợ cho nhau trong quá trình sản xuất và cùng phát triển), như thế rủi ro sẽ được phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất định nào. 4.2.1.2. Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhỏ hơn cho vay ngắn hạn nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An 5.144 3.769 1.429 19.502 11.263 10.346 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 2006 2007 2008 Năm T ri ệu đ ồn g Trồng trọt Tổng DSCV trung hạn Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền Tỷ Trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 5.144 26,38 3.769 33,46 1.429 13,81 -1.375 -26,73 -2.340 -62,09 2. Chăn nuôi 4.698 24,09 4.025 35,74 3.949 38,17 -673 -14,33 -76 -1,89 3. Máy NN 9.411 48,26 3.199 28,40 4.912 47,48 -6.212 -66,00 1.713 53,55 4. Cho vay khác 249 1,27 270 2,40 56 0,54 21 8,43 -214 -79,26 Tổng cộng 19.502 100,00 11.263 100,00 10.346 100,00 -8.239 -42,25 -917 -8,14 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long) Qua 3 năm, doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp liên tục giảm, trong năm 2006 là 19.502 triệu đồng nhưng sang năm 2007 lại giảm xuống còn 11.263 triệu đồng, tương đương giảm 8.239 triệu đồng với tốc độ giảm 42,25%. Đến năm 2008 chỉ còn 10.346 triệu đồng, đã giảm 917 triệu đồng, với tốc độ giảm tương ứng là 8,14%. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay trung hạn là do sự giảm sút đáng kể của cho vay trồng trọt, máy NN và các khoản cho vay khác. Và sự biến động cụ thể từng món vay như sau:  Cho vay trồng trọt trung hạn Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Nhưng doanh số cho vay trồng trọt trung hạn lại chiếm tỷ trọng tương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053598 Nguyen Thi Vinh An t.pdf